Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Tìm hiểu sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (743.68 KB, 55 trang )

LỜI CẢM ƠN
Đề tài hoàn thành dưới sự hướng dẫn khoa học của ThS. Trần Thanh Hà. Em
xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn chân thành đến cô giáo đã tận tình chỉ bảo,
hướng dẫn để em hoàn thành tốt đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường Đại học Tây Bắc, Trung tâm
thông tin thư viện, các thầy cô giáo khoa Sử - Địa đã tạo điều kiện và giúp đỡ chúng
em trong việc sưu tầm tài liệu.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn cô giáo chủ nhiệm cùng các bạn sinh viên lớp
K52 Đại học sư phạm Địa lí đã luôn ủng hộ, động viên và giúp đỡ em.
Đề tài hoàn thành không tránh khỏi nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được sự
chỉ bảo, đóng góp từ các thầy cô và các bạn sinh viên.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sơn La, tháng 5 năm 2015
Sinh viện thực hiện
Nguyễn Anh Tuấn


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài ..........................................................................................................1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ, giới hạn, phạm vi nghiên cứu .....................................................1
3. Lịch sử nghiên cứu đề tài ............................................................................................2
4. Các phương pháp nghiên cứu ......................................................................................5
5. Những đóng góp của đề tài ..........................................................................................6
6. Cấu trúc của đề tài .......................................................................................................6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỰ CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU KINH TẾ...............................................................................................................7
1.1. Cơ sở lí luận..............................................................................................................7
1.1.1. Cơ cấu kinh tế ........................................................................................................7
1.1.2 Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ..............................................................................10
1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................................13


1.2.1 Thực tiễn của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam ....................................13
1.2.2. Thực tiễn của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở TDMNBB.......................................16
CHƢƠNG 2. NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN KINH TẾ TỈNH SƠN LA ................21
2.1. Vị trí địa lí...............................................................................................................21
2.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên .........................................................22
2.2.1. Địa hình ...............................................................................................................22
2.2.2. Khí hậu ................................................................................................................23
2.2.3. Đất trồng ..............................................................................................................23
2.2.4. Thủy văn ..............................................................................................................26
2.2.5. Tài nguyên sinh vật .............................................................................................27
2.3. Điều kiện KT - XH .................................................................................................28
2.3.1. Dân cư, dân tộc và nguồn lao động .....................................................................28
2.3.2. Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật ..................................................................29
2.3.3. Chính sách phát triển kinh tế ...............................................................................32
2.3.4. Nguồn vốn đầu tư ................................................................................................33
CHUƠNG 3. THỰC TRẠNG SỰ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TỈNH SƠN LA.............................................34


3.1. Thực trạng của Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.......................................................34
3.1.1. Thực trạng của Sự chuyển dịch theo ngành ........................................................34
3.1.2. Chuyển dịch cơ cấu theo lãnh thổ .......................................................................39
3.2.2. Thực trạng của Sự chuyển dịch theo thành phần kinh tế ....................................41
3.2. Các giải pháp chủ yếu .............................................................................................43
3.2.1. Giải pháp chung ...................................................................................................43
3.2.2. Giải pháp chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế .......................................................44
3.2.3. Giải pháp chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế ...............................................45
KẾT LUẬN ..................................................................................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................49



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt
FDI

1

Đọc là
Foreign Direct Investment, (tổng số vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài)

2

GDP

(GDP/người) tổng sản phẩm quốc dân

3

KT – XH

Kinh tế xã hội

4

NXB


Nhà xuất bản

5

TDMNBB

Trung du miền núi băc Bộ

6

ĐHSP

Đại học sư phạm


DANH MỤC BẢNG
Tên bảng

STT
1

2
3
4

5

Bảng 1.1: Cơ cấu GDP theo ngành ở các khu vực trên thế
giới và Việt Nam giai đoạn 1990 – 2004
Bảng 1.2: Cơ cấu GDP phân theo thành phần kinh tế (giá

trị thực tế) giai đoạn 2007 – 2011
Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất Sơn La năm 2012
Bảng 3.1: Giá trị sản xuất công nghiệp của thành phần
kinh tế nhà nước giai đoạn 2004 - 2007
Bảng 3.2: Số lượng doanh nghiệp kinh tế ngoài nhà nước
giai đoạn 2010 – 2012

Số trang
10

15
25
42

43


DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Số trang

Hình 1.1: Sự chuyển dịch cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh
1

tế ở nước ta giai đoạn 2002 - 2012

13


Hình 3.1: Cơ cấu tổng sản phẩm phân theo khu vực kinh tế ở
2

Sơn La gia đoạn 2000 - 2012

34

3

Hình 3.2: Cơ cấu giá trị thủy sản ở Sơn La năm 2005 – 2012

36

Hình 3.3: Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá so sánh giai
4

5

đoạn 2006 - 2012
Hình 3.4: Doanh thu ngành giao thông vận tải Sơn La giai
đoạn 2005 - 2012

37

38


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài

Cơ cấu kinh tế là một trong những nhân tố có vai trò quan trọng để tăng trưởng
cũng như phát triển kinh tế. Thực tế cho thấy, cơ cấu kinh tế không phải là bất biến nó
luôn thay đổi theo chiều hướng hợp lý hơn, sự thay đổi đó chính là sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lí thể hiện ở việc xác định đúng tỷ
trọng, vai trò, thế mạnh của vùng, các thành phần kinh tế, từ đó phân bổ các nguồn
lực (vốn, sức lao động...) cơ cấu kinh tế hợp lý có tác dụng phát huy thế mạnh các
tiềm năng, các yếu tố sản xuất của đất nước có hiệu quả. Bởi vậy, trong thời đại
ngày nay, nhà nước nào cũng đều quan tâm xác định cho nền kinh tế của nhà nước
mình phát triển theo hướng có lợi nhất và phấn đấu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng hợp lí hơn.
Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lí là yêu cầu cần thiết, khách quan của mỗi nước
trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Bởi vậy, Đảng và Nhà nước ta xác định
đây là con đường để Việt Nam nhanh thoát khỏi tình trạng lạc hậu, chậm phát triển, trở
thành một quốc gia văn minh, hiện đại. Điều đó đã được khẳng định trong Đại hội đổi
mới của Đảng năm 1986. Với đường lối đúng đắn, nền kinh tế nước ta đã đạt được
thành tựu to lớn. Tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phù hợp với xu thế chung của thế giới cùng với
sự chuyển dịch của cơ cấu kinh tế tất yếu sẽ dẫn đến những biến đổi kinh tế và xã hội.
Trong những năm gần đây, kinh tế của tỉnh Sơn La đã có những bước phát triển
đáng kể. Tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm tăng trên 10%, cơ cấu kinh tế đang có sự
chuyển dịch, đời sống nhân dân được cải thiện đáng kể. Tuy nhiên, Sơn La chưa khai thác
được những tiềm năng để phát triển kinh tế. Cơ cấu kinh tế chậm chuyển dịch.
Để góp phần tìm hiểu và làm rõ hơn sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Sơn
La từ những năm 2000 trở lại đây và có những định hướng giải pháp để chuyển dịch
cơ cấu kinh tế tỉnh, em chọn và nghiên cứu đề tài: “Tìm hiểu sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế tỉnh Sơn La” làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ, giới hạn, phạm vi nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
Trên cơ sở lí luận chung về sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế cũng như thực trạng
về sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Sơn La, đề tài nghiên cứu về sự phát triển kinh tế

1


và chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại tỉnh Sơn La. Từ đó đề xuất giải pháp để chuyển dịch
cơ cấu kinh tế.
2.2. Nhiệm vụ
Để đạt được những mục tiêu trên, đề tài có nhiệm vụ cụ thể là:
- Tổng quan có chọn lọc, cơ sở lí luận và thực tiễn về cơ cấu kinh tế và sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế;
- Nghiên cứu thực trạng sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Sơn La;
- Đề xuất một số giải pháp để chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
2.3. Giới hạn
- Về lãnh thổ: Nghiên cứu địa bàn tỉnh Sơn La, với diện tích tự nhiên là 14.055
km2, bao gồm thành phố Sơn La và 11 huyện, Mai Sơn, Yên Châu, Quỳnh Nhai, Sông
Mã, Bắc Yên, Phù Yên, Mường La, Thuận Châu, Sốp Cộp, Mộc Châu, Vân Hồ.
Về nội dung: Nghiên cứu lí luận chung về sự phát triển kinh tế và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Sơn La, đề xuất giải pháp
chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Sơn La.
Về thời gian: nghiên cứu thực trạng kinh tế từ năm 2000 đến năm 2012, đề xuất
giải pháp đến năm 2030.
3. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu về địa lí KT – XH không phải là lĩnh vực mới, những xu thế, thực
trạng, phương hướng phát triển kinh tế xã hội, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã được
đề cập trong nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước.
Trên thế giới nghiên cứu về lĩnh vực này có rất nhiều tác giả:
V.P Masakôpski với “Bức tranh địa lí toàn thế giới” gồm 2 tập. Tập 1 “đặc điểm
kinh tế chung trên thế giới” đã nêu khái quát về kinh tế toàn cảnh thế giới có những
đặc điểm chung của nền kinh tế thế giới. Tập 2 “Địa lí khu vực và các nước”, đi sâu
vào kinh tế của từng khu vực và các nước trên thế giới.
V.V Vonski (chủ biên) và các thành viên viện Hàn Lâm khoa học Nga với công

trình “địa lí kinh tế xã hội thế giới”. Ngoài ra với X.Anskin với cuốn “Những vẫn đề
Địa lí kinh tế hiện nay trên thế giới”. Zoolin. M.X với cuốn “Địa lí kinh tế thế giới
hiện nay ”. VoLg Frank với cuốn “Bùng nổ và phát triển kinh tế trong thế kỉ XXI”.
Mark K (1909) là một trong những học giả sớm nhất bàn đến vấn đề định hướng
chuyển dịch cơ cấu kinh tế thông qua phân tích, bàn luận trong học thuyết về phân
2


công lao động xã hội và học thuyết về tái sản xuất xã hội. Quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và những định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế cũng được đề cập trong
một số ấn phẩm của tác giả Clark C (1964). Fisher I và Allen G.B (1935), Perloff
H.S (1960), Borts G.H và Stein J.C (1964). Những quan điểm của các nhà kinh tế đó
đã tạo nền tảng cho nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế, các định hướng
chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với quá trình hiện đại hóa của nền sản xuất, phù
hợp với sự phát triển của khoa học – công nghệ và quá trình công nghiệp hóa diễn ra
trong thế kỉ XX.
Trong lịch sử đã xuất hiện “Trường phái cơ cấu luận”, những học giả tiêu biểu có
thể kể đến Chenery R.S và Syrquin M (1986) đã đi sâu nghiên cứu về sự phát triển
kinh tế, các định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong bối cảnh các quan hệ hợp tác
kinh tế quốc tế đang phát triển. Để phát triển kinh tế, các nước phải tìm cho mình
những cách chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách hiệu quả trên cơ sở phát huy được
yếu tố nội lực, lợi thế so sánh và tận dụng được những lợi thế từ bên ngoài. Đối với
các nước đang phát triển, vấn đề là phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ một xã hội nông
nghiệp truyền thống sang xã hội công nghiệp hóa, hiện đại hóa với ngành công nghiệp
và dịch vụ hiện đại làm nòng cốt.
Nghiên cứu về tác động của khoa học – công nghệ đối với chuyển dịch cơ cấu
kinh tế: các học giả Roy J.R (1993), Maddison A (1991) đã tổng kết kể từ những năm
1700, những quốc gia có nền công nghệ hàng đầu với năng suất lao động ngày một
tăng lên đều đạt được sự tăng trưởng kinh tế nhanh. Các học giả Jaff A.M (1993) và
Lucas R (1988) có quan điểm “sự lan tỏa tri thức giữa các quốc gia phát triển giúp cho

họ có lợi thế đầu vào đó là nguồn nhân lực trình độ cao, lợi thế này đóng góp vào việc
nâng cao năng suất lao động và nâng cao các yếu tố năng suất tổng hợp, từ đó đóng
góp vào tăng trưởng của nền kinh tế”.
Lịch sử phát triển của kinh tế thế giới đã cho thấy quá trình phát triển kinh tế
cũng đồng nghĩa với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, từ một nền kinh tế nông
nghiệp lạc hậu tiến lên một nền kinh tế công nghiệp hóa và dần chuyển sang một nền
kinh tế mà trong đó dịch vụ đóng vai trò quan trọng nhất hay còn gọi là một nền kinh
tế đã phát triển. Tác giả Moise Syrquin đã đưa ra lý thuyết về chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, bao gồm ba giai đoạn: sản xuất nông nghiệp, công nghiệp hóa, nền kinh tế phát
triển. Thực tiễn phát triển kinh tế thế giới thời gian qua đã cho thấy rằng quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế thế giới đã và đang chuyển dịch qua bốn giai đoạn:
3


Giai đoạn 1: Nông nghiệp – Công nghiệp – Dịch vụ.
Giai đoạn 2: Công nghiệp – Nông nghiệp – Dịch vụ.
Giai đoạn 3: Công nghiệp – Dịch Vu – Nông nghiệp.
Giai đoạn 4: Dịch vụ – Công nghiệp – Nông nghiệp.
Như vậy, tầm quan trọng của khu vực dịch vụ tại bất cứ quốc gia nào trên thế
giới cũng tùy thuộc phần lớn vào giai đoạn phát triển đương thời.
Theo lý thuyết nhị nguyên cho rằng các nền kinh tế có hai khu vực song song tồn
tại. Đó là khu vực kinh tế truyền thống, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, có năng suất
lao động thấp và luôn có dư thừa lao động. Khu vực thứ hai là khu vực kinh tế công
nghiệp hiện đại du nhập từ bên ngoài, có năng suất lao động cao, có khả năng sản xuất
độc lập mà không bị phụ thuộc vào những điều kiện chung của toàn bộ nền kinh tế.
Giữa hai khu vực trên luôn có mối quan hệ thông qua di chuyển lao động từ nông
nghiệp (nông thôn) sang công nghiệp (thành thị) và biến nền sản xuất xã hội từ trạng
thái nhị nguyên thành một nền kinh tế công nghiệp phát triển.
Ở nước ta cũng có khá nhiều tác giả nghiên cứu về lĩnh vực này tiêu biểu như
Phan Thanh Phổ với cuốn “Phương hướng Phát triển kinh tế xã hội Việt Nam”.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế đặc biệt chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa hiện đại hóa là một trong những vấn đề mà rất nhiều nhà nghiên cứu ở
những khía cạnh và góc độ khác nhau như: Ngô Đình Giao với “Chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân”, tập II nhà
xuất bản thống kê Hà Nội, 1994. Đỗ Hoài Nam “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
và phát triển các ngành trọng điểm, mũi nhọn ở Việt Nam”, nhà xuất bản Khoa học
Xã hội, 1996. Nguyễn Cúc “Tác động của Nhà nước nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay”, nhà xuất bản Chính
trị quốc gia, 1997. Bùi Tất Thắng “Đổi mới và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hóa”, tạp chí Nghiên cứu kinh tế, Viện kinh tế học, 1994, số 2.
Nguyễn Hữu Tiến – Nguyễn Đình Long “Vai trò của kinh tế hộ trong chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn”, tạp chí cộng sản 1996, số 510. Các công trình
nghiên cứu trên đã phản ánh nhiều mặt của chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong cả nước
hoặc trên địa bàn, một địa phương nhất định. Ngoài gia còn một số tác giả rất nổi
tiếng như Lê Thông với cuốn “Địa lí kinh tế xã hội Việt Nam” và nhiều tác giả khác
với cuốn “Địa lí kinh tế Việt Nam” Như Nguyễn Trọng Điều, Nguyễn Mạnh Hùng,
Nguyễn Văn Thương.
4


Tài liệu nghiên cứu về địa lí KT – XH hội khá đa dạng và phong phú. Đây là
thuận lợi cho quá trình nghiên cứu đề tài đồng thời giúp cho việc so sánh, liên hệ, đối
chiếu thực tế một cách hiệu quả khách quan về vấn đề ở khu vực nghiên cứu. Đến nay
có một số tác giả nghiên cứu về vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Sơn La nhưng
vẫn còn hạn chế. Gần đây công ty cổ phần Trung Tâm Kinh Tế Đối Ngoại xuất bản
cuốn “Sơn La thế và lực mới trong thế kỷ XXI”. Nhưng tài liệu này chỉ là tài liệu
chung, mang tính chất khái quát, chưa đánh giá được những tiềm năng, thế mạnh,
thành tựu trong phát triển KT – XH cũng như những chính sách mở cửa thông thoáng,
thu hút đầu tư. Cuốn sách này giới thiệu chung về tiềm năng để phát triển kinh tế Sơn
La, ngoài ra còn giới thiệu về các ngành kinh tế của tỉnh, về các Sở, ban ngành, huyện,

thành phố cùng các nhà máy, xí nghiệp, các công ty cổ phần, các trường học… Nhìn
chung, cuốn sách với mục đích giới thiệu tiềm năng và kêu gọi đầu tư, chưa mang ý
nghĩa nghiên cứu về địa lí địa phương.
Ngoài ra, còn nhiều công trình của các tác giả trên các báo, tạp chí trong nước
và tỉnh Sơn La. Các công trình ấy là nguồn tư liệu để tác giả có thể phân tích, tổng hợp
các nội dung có liên quan đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Sơn La
4. Các phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu:
4.1. Phương pháp thu thập, xử lí, phân tích, tổng hợp nguồn tài liệu
Đây là phương pháp quan trọng, xuyên suốt trong quá trình thực hiện đề tài.
Những thông tin, số liệu từ nhiều nguồn khác nhau, đặc biệt là các số liệu từ cục thống
kê, các sở ban ngành... được tổng hợp để chọn lọc rút ra những nội dung cần thiết sau
đó phân tích đưa ra những nhận định, những kết luận có cần thiết từ đó đưa ra những
giải pháp có tính khả thi.
4.2. Phương pháp thống kê toán học
Nghiên cứu địa lí địa phương phần lớn sử dụng các phương pháp thuộc lí thuyết
xác suất và thống kê toán học để phân tích, xử lí số liệu, sử dụng các mô hình toán học
để xác định cấu trúc, quan hệ, động lực và xu hướng phát triển các đối tượng trong hệ
thống tự nhiên KT – XH. Vận dụng phương pháp này trong nghiên cứu địa lí địa
phương ngày càng phổ biến rộng rãi vì nó mô tả rất tỉ mỉ rõ ràng các hiện tượng địa lí
xảy ra trong từng thời điểm, thời kì nhất định.

5


4.3. Phương pháp bản đồ, biểu đồ
Địa lí là môn khoa học luôn gắn với bản đồ – biểu đồ. Phương pháp này giúp
cho việc tiếp cận, khai thác các vấn đề dễ dàng, có những nhận xét, đánh giá tổng quan
nhất. Phương pháp bản đồ, biểu đồ được sử dụng trong các khâu từ phân tích xử lí số
liệu, lựa chọn phương pháp biểu hiện, so sánh đối chiếu, phân tích đánh giá, những

biến động của đối tượng, hiện tượng nghiên cứu trong không gian.
Trong nghiên cứu địa lí tỉnh Sơn La, phương pháp này có ý nghĩa to lớn góp
phần giải quyết nhiều nội dung cũng như đánh giá các nguồn lực, phân tích hiện trạng
theo ngành, lãnh thổ cũng như đề xuất các định hướng phát triển trong tương lai.
Ngoài ra, từ những số liệu thống kê có thể xây dựng các biểu đồ thể hiện trực quan rõ
nét sự biến động thay đổi, hay sự hay sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Triển cơ sở đó có
những định hướng và biện pháp để chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Sơn La.
4.4. Phương pháp thực địa
Trong nghiên cứu địa lí nói chung cũng như địa lí KT - XH, phương pháp thực
địa được coi là phương pháp vô cùng quan trọng. Quá trình đi thực tế giúp cho việc
quan sát, tìm hiểu, nghiên cứu thực tế các đối tượng tự nhiên KT – XH trong toàn tỉnh
đạt hiệu quả nhất, khách quan nhất. Nhờ có những chuyến thực tế giúp cho người
nghiên cứu hiểu biết hơn về thực tế, gắn thực tế với lí thuyết và đưa ra những định
hướng, giải pháp phù hợp với thực tiễn hơn.
5. Những đóng góp của đề tài
Đề tài hoàn thành sẽ tổng hợp những lí luận chung về cơ cấu kinh tế cũng như
thực trạng về sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh và một số giải pháp để chuyển dịch cơ
cấu kinh tế của tỉnh.
Đề tài sẽ là nguồn tư liệu quý cho những ai quan tâm đến vấn đề này và nhất là
những giáo viên dạy địa lý địa phương tỉnh Sơn La.
6. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đề tài gồm 3 chương chính:
Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sơ thực tiễn về sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế;
Chương 2: Nguồn lực phát triển kinh tế tỉnh Sơn La;
Chương 3: Thực trạng và giải pháp để chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Sơn La.

6


CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỰ CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Cơ cấu kinh tế
1.1.1.1. Quan niệm về cơ cấu kinh tế
Cơ cấu là một phạm trù triết học thể hiện cấu trúc bên trong cũng như tỉ lệ và
mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành một hệ thống. Cơ cấu là thuộc tính của một hệ
thống nhất định.
Có nhiều quan niệm về cơ cấu kinh tế. Đề cập đến quá trình phân công lao động
xã hội. C.Mác đã chỉ rõ cơ cấu kinh tế của xã hội là tất cả các quan hệ sản xuất phù
hợp và quá trình phát triển nhất định của lực lượng sản xuất vật chất. Đó chính là sự
phân chia về chất và tỉ lệ về số lượng của các quá trình sản xuất xã hội.
Trên quan điểm duy vật biện chứng và lí thuyết hệ thống, cơ cấu kinh tế là tổng
thể các yếu tố kinh tế có mối liên hệ và tác động qua lại lẫn nhau cả về số lượng và
chất lượng của nền kinh tế quốc dân với sự vận động không ngừng nhằm vào những
mục tiêu nhất định. Cơ cấu kinh tế là một phạm trù kinh tế, là nền tảng của cơ cấu kinh
tế xã hội và chế độ xã hội.
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam (1995), cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành,
lĩnh vực bộ phận kinh tế có quan hệ hữu cơ, tương đối ổn định theo một tương quan
hay tỷ lệ nhất định
Theo GS.TS. Lê Thông: “cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ
phận kinh tế có quan hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp thành”.
Theo PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Tuệ: “Nền kinh tế của một quốc gia được xem
xét như một hệ thống với nhiều bộ phận hợp thành. Các bộ phận này có quan hệ mật
thiết với nhau theo một trật tự nào đó trong một giai đoạn cụ thể. Nói một cách đơn
giản, có thể coi đó là bộ khung của khái niệm cơ cấu kinh tế. Tóm lại, dù với cách tiệp
cận nào thì bản chất của cơ cấu kinh tế phải được thể hiện ở 3 khía cạnh chính sau đây:
- Về phương diện hệ thống: Đó là các phạm trù tổng thể và bộ phận. Một hệ
thống (lớn) bao gồm nhiều phân hệ (hệ thống thu nhỏ). Điều này không có nghĩa là chỉ
cần cộng các phân hệ lại là có được hệ thống. Vì thế, cơ cấu kinh tế trước hết là tổng


7


thể với tư cách như một chỉnh thể. Trong chỉnh thể đó bao gồm nhiều bộ phận như các
nhóm ngành (lĩnh vực) và các yếu tố cấu thành hệ thống kinh tế của một quốc gia.
- Trong tổng thể nền kinh tế của một nước, các nhóm ngành (lĩnh vực) và các
yếu tố cấu thành hệ thống kinh tế được sắp xếp theo một số lượng và tỷ lệ nhất định.
Việc sắp xếp nếu được thực hiện một cách khách quan, khoa học, phù hợp với xu thế
chung của thời đại thì nước đó sẽ có cơ cấu kinh tế hợp lí, nền kinh tế phát triển nhanh
và ngược lại.
- Các nhóm ngành (lĩnh vực) và các yếu tố cấu thành hệ thống kinh tế không
phải hoạt động đơn lẻ, độc lập mà có mối quan hệ tác động qua lại với nhau để đạt
được các mục tiêu định trước.
1.1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu kinh tế
Có nhiều nhân tố tác động đến việc hình thành cơ cấu kinh tế. Nhìn chung, có
thể chia thành 2 nhóm nhân tố chính sau:
* Nhân tố trong nước (bên trong)
- Các lợi thế tự nhiên của một đất nước cho phép có thể phát triển ngành sản
xuất nào đó một cách thuận lợi; quy mô dân số của một quốc gia; trình độ nguồn nhân
lực; những điều kiện về kinh tế. Nhu cầu của từng xã hội, thị trường ở mỗi giai đoạn là
cơ sở để sản xuất phát triển, đáp ứng nhu cầu về số lượng, chất lượng hàng hóa, từ đó
dẫn đến những thay đổi về vị trí, tỷ trọng của các ngành nghề trong nền kinh tế. Bởi
vậy, nhân tố này còn ảnh hưởng trực tiếp đến phân công lao động xã hội cũng như quy
mô, tỷ trọng của các ngành (lĩnh vực) trong cơ cấu kinh tế.
- Trình độ phát triển của sức sản xuất góp phần phá vỡ thế cân đối cũ để tạo nên
cơ cấu kinh tế mới với sự thay đổi về tương quan giữa các bộ phận hợp thành, nhằm
thích hợp với yêu cầu của đất nước trong thời kì mới. Nguồn lực trong nước là tiền đề
vật chất để hình thành cơ cấu kinh tế. Tuy nhiên, nguồn lực này chỉ được phát huy
mạnh mẽ thông qua sự tác động của một số nhân tố khác.

- Đường lối chính sách của mỗi quốc gia trong từng giai đoạn cụ thể có vai trò
quan trọng hàng đầu đối với việc hình thành cơ cấu kinh tế. Cơ cấu kinh tế mang tính
khách quan, tính lịch sử xã hội, nhưng lại chịu tác động, chi phối rất lớn bởi mục tiêu
của nhà nước. Mục tiêu đó có thể tác động gián tiếp lên tỷ lệ của cơ cấu ngành kinh tế
bằng các định hướng phát triển, đầu tư, những chính sách khuyến khích hay hạn chế
phát triển các ngành nghề nhằm bảo đảm sự cân đối của nền kinh tế theo mục đích đề
ra trong từng giai đoạn nhất định.
8


* Nhóm nhân tố ngoài nước (bên ngoài)
- Xu thế chính trị, KT – XH của khu vực và thế giới có ảnh hưởng nhiều tới
mục tiêu hình thành cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia. Sự biến động của chính trị, KT –
XH của một nước hay một số nước, nhất là các nước lớn sẽ tác động mạnh mẽ đến
dòng hàng hóa trao đổi, từ đó ảnh hưởng đến nguồn thu hút vốn đầu tư, chuyển giao
công nghệ... buộc các quốc gia phải điều chỉnh chiến lược phát triển kinh tế, cơ cấu
kinh tế của mình nhằm bảo đảm lợi ích quốc gia và sự phát triển trong động thái chung
của thị trường thế giới.
- Xu thế toàn cầu hóa tạo nên thế phát triển đan xen, hợp tác và cả cạnh tranh
trong sản xuất, trao đổi hàng hóa và dịch vụ. Điều đó có tác động mạnh mẽ đến cơ cấu
kinh tế của từng quốc gia. Với sự phân công lao động diễn ra trên phạm vi quốc tế
ngày càng sâu sắc, thị trường ngày càng được mở rộng, quá trình toàn cầu hóa kinh tế
quốc tế cho phép các nước có khả năng khai thác những thế mạnh của nhau để trao đổi
các nguồn lực vốn, khoa học, kĩ thuật hàng hóa và dịch vụ một cách hiệu quả...quá
trình đó vừa bắt buộc, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho các nước thực hiện, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế phù hợp với sự phân công lao động trên quy mô toàn thế giới.
- Những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, nhất là sự bùng nổ
thông tin tạo nên những bước nhảy vọt trong mọi lĩnh vực sản xuất từ đó góp phần đẩy
nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các nước. Vì thông tin nhanh chóng
làm cho sản xuất được thay đổi phù hợp với thị trường và lợi ích từng nước.

1.1.1.3. Các bộ phận hợp thành cơ cấu nền kinh tế
Có nhiều loại cơ cấu kinh tế phụ thuộc vào mục đích nghiên cứu. Về phương
diện địa lí, quan trọng hàng đầu là cơ cấu ngành (lĩnh vực), cơ cấu lãnh thổ và sau đó
là cơ cấu thành phần kinh tế.
* Cơ cấu ngành (lĩnh vực kinh tế)
Cơ cấu ngành kinh tế là một bộ phận cấu thành cơ bản của nền kinh tế quốc
dân. Đây là tổng hợp các ngành (lĩnh vực) của nền kinh tế được sắp xếp theo một
tương quan tỷ lệ nhất định.
Ở chừng mực nhất định, cơ cấu ngành phản ánh trình độ phân công lao động xã
hội của nền kinh tế nói chung và trình độ phát triển sản xuất nói riêng. Bên cạnh đó,
chỉ số về tỷ trọng giữa các ngành cấu thành nền kinh tế cũng thể hiện trình độ phát
triển kinh tế hàng hóa của một quốc gia.
9


Bảng 1.1: Cơ cấu GDP theo ngành ở các khu vực trên thế giới và Việt Nam
giai đoạn 1990 – 2004 (đơn vi: %)
Nƣớc phát

Nƣớc đang

Việt

Thế

triển

phát triển

Nam


giới

3

29

39

6

Công nghiệp – xây dựng

33

30

24

34

Dịch vụ

64

41

38

60


2

24

22

4

Công nghiệp – xây dựng

27

31

40

32

Dịch vụ

71

45

38

64

Năm


Khu vực

1990 Nông – lâm – ngư nghiệp

2004 Nông – lâm – ngư nghiệp

[9 ]
* Cơ cấu lãnh thổ (vùng)
Cơ cấu lãnh thổ được ra đời từ việc bố trí sản xuất theo không gian. Mỗi một quốc
gia đều có sự phân hóa theo lãnh thổ về điều kiện tự nhiên, KT - XH, lịch sử. Điều đó dẫn
đến sự khác biệt ít nhiều giữa các vùng. Vì vậy, cơ cấu lãnh thổ là một bộ phận trong nền
kinh tế quốc dân và mang tính chất phổ biến ở tất cả các nước. Tương tự như cơ cấu
ngành, cơ cấu lãnh thổ là tương quan tỷ lệ giữa các vùng trong phạm vi quốc gia được sắp
xếp một cách tự phát hay tự giác có chủ định. Trong một quốc gia có nhiều vùng lãnh thổ,
các vùng này phải được bố trí, quan hệ với nhau theo một tỷ lệ như nào đó để tạo điều
kiện phát triển kinh tế của từng vùng nói riêng và của cả nước nói chung.
* Cơ cấutheo sở hữu (thành phần kinh tế)
Chế độ sở hữu là nền tảng hợp thành để hình thành cơ cấu thành phần kinh tế.
Để có một cơ cấu kinh tế hợp lí cần phải dựa trên cơ sở hệ thống tổ chức kinh tế với
chế độ sở hữu sao cho có khả năng thúc đẩy sản xuất và phân công lao động xã hội.
Cơ cấu thành phần kinh tế là tương quan theo tỷ lệ giữa các thành phần kinh tế
tham gia vào các ngành, lĩnh vực hay các bộ phận hợp thành nền kinh tế. Ở nước ta, cơ
cấu thành phần kinh tế bao gồm: Kinh tế nhà nước (giữ vai trò chủ đạo), kinh tế tập
thể, kinh tế cá thể tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài.
1.1.2. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.1.2.1. Khái niệm về sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Bối cảnh chung của thế giới hiện nay là phân công lao động quốc tế ngày càng
sâu sắc, sự cạnh tranh giữa các nước xuất khẩu vô cùng gay gắt. Các quốc gia trên thế

giới vừa có xu thế hợp tác vừa cạnh tranh. Trong khi đó, mỗi một quốc gia lại có lợi
10


thế riêng, vì vậy, việc lựa chọn cơ cấu kinh tế hợp lí đem lại hiệu quả cao là điều cần
thiết nhất. Thực tiễn chỉ ra rằng, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải dựa trên cơ sở
một nền kinh tế hiện có, nó luôn biến động theo trình độ phát triển sản xuất và nhu cầu
của xã hội từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp.
Từ những phân tích trên, có thể xác định khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
“Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự thay đổi cơ cấu kinh tế từ trạng thái này sang
trạng thái khác cho phù hợp với môi trường phát triển. Về thực chất, đó là sự điều
chỉnh cơ cấu trên ba mặt biểu hiện (ngành, lãnh thổ, thành phần kinh tế) nhằm
hướng sự phát triển của cả nền kinh tế vào các chiến lược KT – XH đã được đề ra
cho từng thời kì cụ thể.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế có ý nghĩa đặc biệt đối với sự phát triển KT – XH
của mỗi quốc gia. Nó giúp cho nền kinh tế phát triển với tốc độ nhanh, vững chắc và
mặt khác, có khả năng hội nhập với khu vực và thế giới.
Để đảm bảo ý nghĩa to lớn của quá trình này, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
phải dựa trên một số yếu tố cơ bản sau:
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế cần giữ được tính ổn định, tạo nên sự cân đối
trong nền kinh tế, đáp ứng yêu cầu tiêu dùng của xã hội.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm khai tác có hiệu quả mọi nguồn lực trong nước
cũng như thu hút và sử dụng cao nhất các nguồn lực bên ngoài để thực hiện thành công
mục tiêu phát triển KT – XH trong các thời kì ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải theo xu hướng chung, tiến bộ thích ứng với
nhu cầu hội nhập của nền kinh tế thị trường và mở rộng hợp tác quốc tế.
1.1.2.2. Một số mô hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên thế giới và Việt Nam
* Trên thế giới
Có nhiều mô hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhưng nhìn chung có 3 mô hình
chủ yếu sau:

- Mô hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng kết hợp ngoại lực với nội lực.
Đây là mô hình phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Trong mô hình này có sự
kết hợp chặt chẽ giữa việc khai thác hiệu quả nguồn lực trong nước với việc mở rộng
quan hệ với bên ngoài để xây dựng một nền kinh tế năng động. Một trong những nét
đặc trưng cơ bản của mô hình này là tập trung vào công nghiệp hóa cùng với sự phát
triển cân đối của các ngành. Tuy nhiên, mô hình cũng không chú trọng phát triển một

11


ngành duy nhất nhằm có thể đối phó linh hoạt với những biến động bất thường và dễ
dàng hội nhập với thế giới.
- Mô hình chuyển dịch hướng ngoại
Đây là mô hình với xu thế đưa nền kinh tế phát triển theo hướng thiên về mở
cửa, có khả năng thúc đẩy thương mại cùng với các nguồn đầu tư từ bên ngoài vào, thu
được lợi nhuận thông qua sản xuất hàng xuất khẩu.
Ưu điểm chính của mô hình này là thúc đẩy quá trình đổi mới, tăng trưởng kinh
tế cũng như năng suất lao động xã hội và tạo ra khả năng thích ứng của nền kinh tế.
Mặc dù vậy, việc mở cửa cũng có những hạn chế tương đối như tính tự chủ của nền
kinh tế, khả năng phát triển công nghệ trong nước do nhập khẩu tư liệu sản xuất, công
nghệ và những rủi ro có thể xảy ra trên thị trường quốc tế.
- Mô hình chuyển dịch hướng nội
Đây là mô hình nghiêng về sự đóng cửa của nền kinh tế, khuyến khích sản xuất
cho thị trường trong nước, thay thế nhập khẩu. Mục tiêu của mô hình này là phát huy
tính chủ động, đảm bảo sự phát triển của các ngành truyền thống trong nước, một số
quốc gia đã lựa chọn chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo mô hình hướng nội.
Tuy vậy, mô hình tạo ra sức ép cạnh tranh do hàng hóa trong nước được bảo hộ
bằng hàng rào thuế quan, cơ cấu sản xuất thiếu tính năng động và bị xơ cứng.
* Ở Việt Nam
Kể từ khi đất nước bước vào công cuộc đổi mới, nền kinh tế có những bước

phát triển mạnh mẽ và có sự chuyển dịch trong cơ cấu. Các xu hướng chuyển dịch cơ
cấu kinh tế đã và đang diễn ra đều mang tính quy luật và tiến bộ. Đó là một và xu
hướng chủ yếu dưới đây:
- Xu hướng chuyển dịch nền kinh tế từ tự cấp, tự túc trông cậy vào nông nghiệp
sang sản xuất hàng hóa. Đây là xu hướng tích cực trên cơ sở phát triển sức sản xuất và
sự phân hóa phân công lao động xã hội.
- Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm làm giảm tỷ trọng của khu vực I
(nông – lâm – ngư nghiệp), tăng tỷ trọng của khu vực II (công nghiệp – xây dựng) và
khu vực III (dịch vụ). Trong quá trình chuyển dịch, giá trị tuyệt đối của cả 3 khu vực
đều tăng, song tỷ trọng giữa chúng lại thay đổi, nghiêng về khu vực II và khu vực III.
- Xu hướng chuyển dịch nền kinh tế khép kín với cơ chế bao cấp sang nền kinh
tế mở theo cơ chế thị trường. Với xu hướng này, nền kinh tế của nước ta có khả năng
hội nhập với nền kinh tế các khu vực trên thế giới.
12


- Xu hướng chuyển dịch nền kinh tế với công nghệ lạc hậu, năng suất lao động
thấp, chất lượng sản phẩm kém sang nền kinh tế có công nghệ tiên tiến, năng suất và
chất lượng sản phẩm cao, đủ sức đứng vững trên thị trường trong nước và quốc tế.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Thực tiễn của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam
Cơ cấu kinh tế nước ta đang được chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa: nền kinh tế nước ta có chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo cơ cấu ngành kinh
tế, cơ cấu thành phần kinh tế và cơ cấu lãnh thổ kinh tế.
1.2.1.1. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
Cơ cấu ngành kinh tế đang có sự chuyển dịch theo hướng tích cực: giảm tỷ
trọng của khu vực nông – lâm – ngư nghiệp, tăng tỷ trọng của khu vực công nghiệp –
xây dựng và dịch vụ. Nhưng giá trị tuyệt đối của từng khu vực đều tăng, năm sau cao
hơn năm trước. Hiện nay, khu vực công nghiệp – xây dựng là khu vực có tỷ trọng cao
nhất, khu vực dịch vụ có tỷ trọng khá cao nhưng chưa ổn định. Tuy nhiên, so với thời

kỳ đổi mới thì đã có sự chuyển biến tích cực.
100%
90%
80%

33,5 39

38

38,1

38,9

37,8 41,7

38,5 39,5

41

41,6

40,2

40,2

23

22,5

21


20,3

20,9

2003

2005

2007

2009

70%
60%
50%
40%

38,6

30%
20%
10%

0%
2002

Nông - lâm - ngư nghiệp

Công nghiệp - xây dựng


22 19,7

2011

2012

Dịch vụ

Hình 1.1: Sự chuyển dịch cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế ở nƣớc ta
giai đoạn 2002 – 2012

13


Bên cạnh sự chuyển dịch của 3 khu vực kinh tế, ngay trong nội bộ từng khu vực
kinh tế cũng có sự chuyển dịch:
- Ở khu vực I: sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản giai đoạn 2002 – 2010
tiếp tục tăng trưởng ổn định, cung cấp nhiều sản phẩm với chất lượng được nâng cao,
đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của sản xuất, tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản (theo giá so sánh 1994) năm 2010 đạt
232,7 nghìn tỷ đồng, tăng 66,4% so với năm 2000. Trong giai đoạn từ 2001 – 2010,
bình quân mỗi năm giá trị sản xuất khu vực này tăng 5,2%, trong đó nông nghiệp tăng
50,4%, bình quân mỗi năm tăng 4,2%; lâm nghiệp tăng 24,8%, bình quân mỗi năm
tăng 2,2%; thủy sản gấp 2,6 lần, bình quân mỗi năm tăng 10%.
- Ở khu vực II: có sự chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng nhóm ngành công
nghiệp chế biến, giảm tỷ trọng nhóm ngành công nghiệp khai thác. Cơ cấu sản
phẩm công nghiệp cũng thay đổi: tăng tỷ trọng của các sản phẩm cao cấp có khả
năng cạnh tranh về chất lượng và giá cả, giảm tỷ trọng của các loại sản phẩm ít có
khả năng cạnh tranh.

Công nghiệp chế biến chiếm khoảng 83,2% giá trị sản xuất toàn ngành công
nghiệp. Một số ngành công nghiệp chế biến chủ lực là: chế biến lương thực, thực
phẩm, da, dệt, may mặc, sản xuất hóa chất, cao su, plastic... những ngành công
nghiệp này vừa giải quyết nhu cầu tiêu dùng thiết yếu, vừa giải quyết nhiều việc
làm cho xã hội. Ngoài ra, một số ngành công nghệ cao cũng bước đầu được hình
thành và phát triển như sản xuất ô tô, thiết bị chính xác, máy móc điện tử và viễn
thông, máy văn phòng...
- Khu vực III: đã có những bước tăng trưởng ở một số mặt, nhất là lĩnh vực liên
quan đến kết cấu hạ tầng kinh tế, phát triển đô thị. Nhiều loại hình dịch vụ mới ra đời
như: viễn thông, tư vấn đầu tư, chuyển giao công nghệ... đã góp phần không nhỏ vào
sự tăng trưởng kinh tế đất nước.
Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế như trên cho thấy các ngành kinh tế nước
ta đang phát triển cân đối, toàn diện hơn, hiện đại hơn và phù hợp với xu thế hòa nhập
vào nền kinh tế thế giới.
1.2.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế quốc dân theo thành phần
Cơ cấu thành phần kinh tế cũng có những chuyển biến tích cực, phù hợp với
đường lối phát triển kinh tế nhiều thành phần trong thời kì mới. Khu vực kinh tế nhà
14


nước tuy có tỷ trọng giảm từ 40,2% năm 1995 xuống còn 38,4% năm 2005, nhưng vẫn
giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế. Các ngành và các lĩnh vực kinh tế then chốt vẫn
do nhà nước quản lý (năng lượng, cơ sở hạ tầng...).
Bảng 1.2: Cơ cấu GDP phân theo thành phần kinh tế (giá trị thực tế) giai
đoạn 2007 – 2011 (đơn vị %)
Thành phần

2007

2008


2009

2010

2011

2012

36

35,54

35,14

33,74

33,03

32,51

46,1

46,03

46,53

47,54

48,00


49,34

- Kinh tế tập thể

6,2

5,63

5,45

5,35

5,22

5,00

- Kinh tế tƣ nhân

10,2

10,5

11,02

11,33

11,57

11,13


- Kinh tế cá thể

29,7

29,9

30,06

30,86

31,21

32,21

18

18,43

18,33

18,72

18.97

19.00

Kinh tế nhà nƣớc
Kinh tế ngoài nhà nƣớc
Trong đó


Kinh tế có vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài

(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2012)
Khu vực kinh tế ngoài nhà nước chiếm tỷ trọng lớn nhất song đang có xu hướng
giảm dần, từ 52,5% năm 1995 xuống còn 45,8% năm 2005 (riêng kinh tế tư nhân tăng
từ 7,4% lên 8,9% trong cùng thời kì).
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài mặc dù chiếm tỷ trọng thấp nhất nhưng có
xu hướng tăng nhanh, từ 6,3% năm 1995 tăng lên 16% trong năm 2005, điều này thể
hiện vai trò của khu vực kinh tế này trong giai đoạn mới của đất nước và những chính
sách hấp dẫn nhà nước đã thu hút FDI ngày càng nhiều vào nước ta.
1.2.1.3. Chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ kinh tế
Cơ cấu lãnh thổ nước ta thay đổi theo thời gian: 1986 – 2000 đã hình thành 8
vùng kinh tế: Đông Bắc, Tây Bắc, Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Duyên hải
Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long. Hiện nay, có
7 vùng kinh tế: Trung du miền núi phía Bắc (gồm Đông Bắc và Tây Bắc), Đồng bằng
sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ,
Đồng bằng sông Cửu Long.
Trên phạm vi cả nước chia ra làm 4 khu vực kinh tế trọng điểm, có tầm quan
trọng trong chiến lược nhằm đem lại hiệu quả về KT – XH.

15


- Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc gồm 2 thành phố trực thuộc trung ương là:
thành phố Hà Nội, thành phố Hải Phòng và 5 tỉnh là Hưng Yên, Hải Dương, Bắc Ninh,
Vĩnh Phúc, Quảng Ninh. Vùng đi đầu về hợp tác quốc tế, thu hút đầu tư nước ngoài,
kết hợp chặt chẽ giữa phát triển KT – XH, tăng cường củng cố quốc phòng an ninh,
trật tự an toàn xã hội, bảo vệ môi trường.

- Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung gồm 5 tỉnh, thành phố: Thành phố Đà Nẵng
và các tỉnh: Thừa Thiên – Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định. Từng bước phát triển
miền Trung thành một trong những vùng phát triển năng động của cả nước, đảm bảo vai trò
hạt nhân tăng trưởng và phát triển khu vực miền Trung, Tây Nguyên.
- Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam gồm có 8 tỉnh, thành phố: Thành phố Hồ
Chí Minh và các tỉnh Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Dương, Long An, Tiền
Giang, Tây Ninh, Bình Phước. Vùng giữ vị trí đầu tầu kinh tế, dẫn đầu trong công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, là vùng kinh tế động lực của cả nước.
- Vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long gồm 4 tỉnh, thành
phố là Cần Thơ, An Giang, Kiên Giang và Cà Mau với diện tích 1661,3km2. Là vùng
mới được thành lập. Vùng đã và đang sẽ trở thành vùng kinh tế phát triển năng động,
có cơ cấu kinh tế hiện đại, có vai trò to lớn trong việc xây dựng cả vùng Đồng bằng
sông Cửu Long giàu mạnh, vùng là trung tâm lớn về sản xuất lúa gạo, nuôi trồng, khai
thác và chế biến thủy sản, đảm nhận vai trò đầu tầu về xuất khẩu nông, thủy sản của
toàn vùng Đồng bằng sông Cửu Long và của cả nước.
Trong nông nghiệp đã hình thành các vùng chuyên canh, vùng nông nghiệp sản
xuất hàng hóa như Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, Trung du miền núi phía Bắc chuyên
trồng và chế biến cây công nghiệp; Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long
chuyên môn hóa sản xuất lương thực, thực phẩm.
Trong công nghiệp: nhiều trung tâm công nghiệp được hình thành và phát triển,
hàng trăm khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất, khu công nghệ cao ra đời đã đem
lại sức sống không chỉ riêng cho ngành công nghiệp mà còn cả nền kinh tế Việt Nam.
1.2.2. Thực tiễn của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở TDMNBB
Vùng TDMNBB là khu vực sơn địa ở miền Bắc Việt Nam, gồm 14 tỉnh: Hà
Giang, Cao Bằng, Lai Châu, Điện Biên, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Yên Bái,
Thái Nguyên, Phú Thọ, Bắc Giang, Sơn La, Hòa Bình, Quảng Ninh. Đây là vùng lãnh
thổ có diện tích lớn nhất nước ta 100.065 km2, chiếm khoảng 28,6% diện tích cả nước.
16



TDMNBB có vị trí địa lí khá đặc biệt, lại có mạng lưới giao thông vận tải đang được
đầu tư, nâng cấp, nên ngày càng thuận lợi cho việc giao lưu với các vùng khác trong cả
nước và xây dựng vùng kinh tế mở. Trung Du và miền núi Bắc Bộ giáp với 3 tỉnh
Quảng Đông, Quảng Tây và Vân Nam của Trung Quốc ở phía Bắc, phía tây giáp Lào,
phía nam giáp Đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ, phía đông giáp Vịnh Bắc Bộ.
* Chuyển dịch cơ cấu theo thành phần kinh tế ở TDMNBB
Trong cơ cấu giá trị sản xuất của TDMNBB, sự chuyển dịch cơ cấu theo thành
phần kinh tế thì khu vực kinh tế ngoài nhà nước chiếm tỷ trọng cao nhất. Thành phần
kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo là động lực thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, thành
phần kinh tế này bao gồm trùm các ngành kinh tế then chốt gắn liền với việc quản lí tài
nguyên của đất nước, với an ninh quốc phòng và các lĩnh vực quan trọng khác. Tuy
nhiên hiện nay, thành phần kinh tế nhà nước đang có xu hướng giảm về tỷ trọng trong
cơ cấu kinh tế phân theo thành phần kinh tế của TDMNBB. Trong khi đó thì thành
phần kinh tế ngoài nhà nước không ngừng tăng lên. Đây là quá trình chuyển dịch phù
hợp với xu thế chung của nước ta. Trong cơ cấu giá trị thực tế phân theo thành phần
kinh tế thì khu vực kinh tế ngoài nhà nước chiếm tỷ trọng cao nhất. Thể hiện rõ sự
thay đổi trong cơ cấu thành phần kinh tế, kinh tế nhà nước không còn nắm tỷ trọng cao
nhất trong cơ cấu kinh tế theo thành phần nữa. Hai khu vực còn lại: kinh tế nhà nước
và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chiếm phần còn lại.
Khu vực kinh tế ngoài nhà nước bao gồm: kinh tế tập thể, tư nhân, cá thể. Trong
nội bộ ngành này cũng đang có sự chuyển dịch theo hướng tích cực. Kinh tế tập thể và
kinh tế cá thể mặc dù vẫn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế ngoài nhà nước,
nhưng đang có sự suy giảm, và thành phần kinh tế tư nhân mặc dù chiếm tỷ trọng thấp
nhưng đang có sự tăng trưởng qua các năm.
Khu vực kinh tế chiếm tỷ trọng lớn thứ 2 là khu vực kinh tế nhà nước. Khu
vực này đang giảm dần tỷ trọng mặc dù vẫn giữ vai trò là động lực thúc đẩy sự tăng
trưởng kinh tế.
Do các tỉnh trong vùng có những chính sách thu hút vốn đâu tư nước ngoài,
kích thích các thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng nhanh trong những
năm gần đây. Mặc dù tỷ trọng của ngành này còn thấp, song cũng có sự tăng trưởng về

tỷ trọng, hơn nữa với việc xây dựng các khu công nghiệp thì tỷ trọng khu vực này sự
tăng cao và ổn định hơn.
17


Như vậy trong cơ cấu tổng sản phẩm của vùng TDMNBB phân theo thành
phần kinh tế của vùng cũng đã có sự chuyển dịch. Chuyển dịch từ thành phần kinh tế
nhà nước chiếm tỷ trọng lớn nhất sang khu vực kinh tế ngoài nhà nước, trong nội bộ
ngành kinh tế ngoài nhà nước cũng đã có sự chuyển dịch, tỷ trọng của thành phần kinh
tế tập thể và cá thể đã có sự suy giảm và thành phần kinh tế tư nhân tăng. Tuy nhiên sự
chuyển dịch ở đây còn chậm và không ổn định.
.

* Chuyển dịch cơ cấu theo khu vực kinh tế
Nền kinh tế khu vực TDMNBB có những chuyển biến đáng kể về mặt cơ cấu.

Trong cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn khu vực, chiếm tỷ trọng cao nhất là công
nghiệp – xây dựng, năm 2010 chiếm 37,4%, với tổng sản phẩm đạt 165985,1 tỷ đồng,
gấp 16,4 lần giá trị sản xuất công nghiệp năm 2000. Khu vực kinh tế này trong cơ cấu
GDP ngày càng tăng lên, song còn chiếm tỷ trọng khiêm tốn (37,4% năm 2010). Đây
là một vùng giàu về tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là than đá, các loại khoáng sản
kim loại, phi kim loại và vật liệu xây dựng, là cơ sở quan trọng cho việc phát triển
công nghiệp, đặc biệt là ngành công nghiệp khai khoáng và chế biến cơ bản như sản
xuất kim loại, cơ khí, hóa chất, sản xuất vật liệu xây dựng. Công nghiệp phát triển trên
khu vực này không đều giữa các tỉnh trong vùng, tập trung ở các tỉnh Quảng Ninh,
Thái Nguyên, Phú Thọ. Khu vực này chiếm tỷ trọng cao nhất là nhóm ngành công
nghiệp chế biến chiếm 61,1% và tiếp đến là ngành công nghiệp khai thác là 29,2%.
Khu vực TDMNBB có các ngành công nghiệp chủ yếu như: khai thác khoáng sản, sản
xuất vật liệu xây dựng, chế biến thực phẩm, đồ uống, sản xuất kim loại, sản xuất điện,
cơ khí, hóa chất, dệt – may, da – giày, và một số ngành công nghiệp nhỏ lẻ khác...

Khu vực có tỷ trọng lớn thứ hai là khu vực III (dịch vụ): tỷ trọng những năm
gần đây nhìn chung có sự gia tăng trong cơ cấu GDP của vùng: năm 2000 – 2010 tăng
3,2%, đứng thứ 2 sau công nghiệp xây dựng, các hoạt động chủ yếu là thương mại,
giao thông vận tải, du lịch và các hoạt động tài chính, ngân hàng... vùng có hoạt động
nội thương có tổng doanh thu tiêu dùng và bán lẻ hàng hóa liên tục tăng nhưng giá trị
này có sự khác nhau giữa các tỉnh, chiếm tỷ trọng lớn nhất là tỉnh Quảng Ninh, Phú
Thọ, Thái Nguyên còn các tỉnh còn lại chiếm tỷ trọng thấp. Về ngoại thương còn chậm
phát triển so với các vùng khác trong cả nước (trừ Tây Nguyên). Vì vậy hoạt động
ngoại thương còn ở mức khiêm tốn, mặc dù đã có những bước tăng trưởng rõ rệt trong
những năm gần đây. Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu của vùng tăng từ 1246,8 triệu
18


USD năm 2000 lên 5973,8 triệu USD năm 2010, chiếm 3,8% giá trị xuất nhập khẩu
của cả nước. Về giao thông vận tải, mặc dù có nhiều hạn chế về tài nguyên thiên nhiên
cũng như trình độ phát triển kinh tế, song khu vực này có đầy đủ các loại hình giao
thông... về vận tải hàng hóa, khối lượng hàng hóa vận chuyển tăng từ 24,2 triệu tấn
năm 2000 lên 89,4 triệu tấn năm 2010, chiếm 12,0% khối lượng hàng hóa vận chuyển
của cả nước. Khối lượng hàng hóa luân chuyển cũng tăng tương ứng 978,4 triệu
tấn.km lên 4578,0 triệu tấn.km. Về vận tải hành khách, số lượt hành khách vận chuyển
được của toàn vùng đạt 77,4 triệu lượt người, chỉ chiếm 3,6% của cả nước, số lượt
hành khách luân chuyển 5347,4 triệu lượt người.km, chiếm 7,45% của cả nước. Về du
lịch, là vùng có tài nguyên du lịch tương đối phong phú, cả tài nguyên tự nhiên và
nhân văn. Lượng khách du lịch đến vùng tăng khá nhanh trong những năm gần đây.
Trong giai đoạn 2000 – 2010 lượng khách nội địa tăng 5,9 lần và khách quốc tế tăng
3,9 lần. Do tốc độ tăng nhanh hơn tốc độ hơn tốc độ bình quân của cả nước nên tỷ
trọng khách nội địa và quốc tế của vùng so với cả nước đề tăng lên, đạt 13,9% và
21,9% năm 2010....
Khu vực tỷ trọng thấp nhất là khu vực I nông – lâm – thủy sản. Mặc dù khu vực
này có xu hướng giảm tỷ trọng, từ 41,5% năm 2000 xuống 26,6% năm 2010 trong cơ

cấu GDP toàn vùng, song vẫn giữ vai trò quan trọng. Diện tích đất cho hoạt động của
ngành chiếm tới 70% diện tích tự nhiên của vùng, sử dụng 70,8% lao động đang làm
việc trong các ngành kinh tế. Hoạt động kinh tế này đang dần chuyển từ nền sản xuất
truyền thống mang tính tự cấp tự túc sang sản xuất hàng hóa. Giá trị sản xuất nông –
lâm – thủy sản của vùng tăng tương đối đều trong giai đoạn 1995 – 2010. Năm 2010,
giá trị sản xuất tăng gần 13,0 nghìn tỷ đồng so với năm 1995, tăng trưởng trung bình
đạt 6,1%/ năm. Tuy diện tích vùng lớn nhất cả nước, hoạt động nông – lâm – thủy sản
chiếm tỷ trọng khá cao, nhưng tỷ trọng nhóm ngành này của vùng so với cả nước chỉ
dao động khoảng 9,5 – 10%. Trong cơ cấu giá trị sản xuất nông – lâm – thủy sản, nông
nghiệp là hoạt động kinh tế chủ đạo, luôn chiếm khoảng 80% và tương đối ổn định,
lâm nghiệp ở vị trí thứ 2 nhưng đang có xu hướng giảm, thủy sản chiếm tỷ trọng nhỏ
nhất, song có xu hướng tăng lên (từ 2,5% lên 5,4% trong giai đoạn 1995 – 2000).
Như vậy, ban đầu khu vực I (nông – lâm – thủy sản) là hoạt động chủ yếu và
chiếm vai trò chủ đạo của vùng và chiếm tỷ trọng lớn. Nhưng do sự quan tâm của
đảng, nhà nước và sự khai thác có hiệu quả có sự các nguồn lực kinh tế mà vùng có
19


×