Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Phương hướng hoạt động và các biện pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả hoạt động của Bộ Công thương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.11 KB, 30 trang )

Lời mở đầu

Căn cứ kế hoạch thực tập khoá 41 của khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tếĐại học Kinh tế Quốc dân, em đã được phân công thực tập tốt nghiệp tại Bộ
Thương Mại nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong thời gian từ ngày
06/01/2003 đến 13/05/2003.
Đồng thời, được sự đồng ý tiếp nhận và sự chỉ dẫn thực tập tại Bộ Thương
Mại.
Trong giai đoạn đầu của quá trình thực tập tốt nghiệp tại Bộ Thương Mại,
dưới sự hướng dẫn tận tình của các chuyên viên trong Vụ Âu- Mỹ, Bộ Thương
Mại em đã được tạo mọi điều kiện thuận lợi để tiến hành quá trình thực tập của
mình.
Sau những tuần đầu thực tập tốt nghiệp, em xin được báo cáo sơ bộ lại tình
hình đơn vị em thực tập.
Báo cáo thực tập tổng hợp bao gồm các phần sau đây:
Phần I: Quá trình hình thành và phát triển của Bộ Thương Mại.
Phần II: Tình hình hoạt động của Bộ Thương Mại.
Phần III: Phương hướng hoạt động và các biện pháp chủ yếu để nâng
cao hiệu quả hoạt động của Bộ Thương Mại.
Dưới đây, em sẽ đi vào trình bày chi tiết theo từng nội dung:

1


Phần I: Quá trình hình thành và phát triển của bộ thương mại
I. Quá trình hình thành.
Nước Việt Nam dân chủ cộng hoà được thành lập vào ngày 02 tháng 09 năm
1945, tổ chức bộ máy nhà nước được thành lập, trong đó có Bộ Thương Mại và
tiền thân của nó là Bộ Kinh Tế được thành lập vào ngày 26 tháng 11 năm 1946. Để
phù hợp với hoàn cảnh đất nước những năm sau đó, ngày 14 tháng 05 năm 1951
chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh số 21 đổi tên Bộ Kinh Tế thành Bộ Công
Thương. Sau đó vào ngày 10 tháng 09 năm 1955 Bộ Công Thương được tách ra


thành Bộ Công Nghiệp và Bộ Thương Nghiệp. Tiếp đó tại biên bản số 06 phiên
họp ngày 29 tháng 04 năm 1958 khoá họp thứ VIII Quốc hội nước Việt Nam dân
chủ cộng hoà, Thủ tướng Chính phủ báo cáo đề án của Hội đồng Chính phủ nhằm
tăng cường thêm một bước Chính phủ và Bộ máy Nhà nước cấp Trung ương đã
thống nhất chia Bộ Thương Nghiệp thành hai Bộ: Bộ Ngoại Thương và Bộ Nội
Thương. Đến đây có hai mốc lịch sử cần lưu ý đó là việc thành lập Bộ Vật tư thay
thế Tổng cục vật tư vào ngày 01 tháng 08 năm 1969 và thành lập Bộ Kinh tế đối
ngoại trên cơ sở sát nhập Bộ Ngoaị Thương và Uỷ Ban kinh tế đối ngoại vào ngày
24 tháng 03 năm 1988. Đến ngày 31 tháng 03 năm 1990, Bộ Thương Nghiệp đã
được thành lập trên cơ sở Bộ Kinh tế đối ngoại, Bộ Nội Thương và Bộ Vật tư để
thống nhất quản lý nhà nước các hoạt động thương nghiệp và dịch vụ. Sau đó Nghị
quyết của Quốc hội khoá VIII, kỳ họp thứ chín ngày 12 tháng 08 năm1991 đã
được thông qua, chuyển chức năng quản lý nhà nước về du lịch sang Bộ Thương
Nghiệp và đổi tên Bộ Thương Nghiệp thành Bộ Thương Mại và Du lịch. Đến ngày
17 tháng 10 năm 1992 Bộ Thương Mại và Du lịch đã được đổi tên thành Bộ
Thương Mại (Tổng cục Du lịch đã được tách ra) cho đến nay.

2


Sơ đồ hình thành Bộ Thương Mại:
Bộ kinh tế
Từ 11/1946 đến 5/1951

Bộ công thương
Từ 5/1951 đến 9/1955
Bộ công nghiệp

Bộ thương nghiệp
Từ 9/1955 đến 4/1958


Bộ ngoại thương
Từ 4/1958 đến 3/1988

Bộ nội thương
Từ 4/1958 đến 3/1990

Ub kinh tế đối ngoại

Bộ kinh tế đối ngoại Từ
3/1988 đến 3/1990

Bộ vật tư
Từ 8/1969 đến 3/1990

Bộ thương nghiệp
Từ 3/1990 đến 8/1991

Bộ thương mại và du lịch
Từ 8/1991 đến 10/1992
3


Bộ thương mại.
Từ 10/1992 đến nay
II. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Bộ Thương Mại gồm có 17 Vụ và các phòng ban khác giúp Bộ trưởng
thực hiện chức năng quản lý nhà nước với tổng số biên chế hiện có 500 người, các
tổ chức sự nghiệp và các Doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ trong đó có 13 đơn vị
sự nghiệp với tổng biên chế hiện có được nhà nước cấp kinh phí là 849 người.

1. Các tổ chức giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước.
1.1. Vụ Xuất nhập khẩu
1.2. Vụ Kế hoạch thống kê
1.3. Vụ Đầu tư
1.4. Vụ Chính sách thị trường miền núi
1.5. Vụ Chính sách thị trường đô thị và nông thôn
1.6. Vụ Quản lý thị trường
1.7. Vụ Chính sách thị trường khu vực châu á-Thái Bình Dương (Gọi tắt
là vụ I)
1.8. Vụ Chính sách thị trường các nước châu Âu-Mỹ và các tổ chức kinh
tế quốc tế (Gọi tắt là vụ II)
1.9. Vụ Chính sách thị trường các nước châu Phi-Tây Nam á và Trung
Cận đông (Gọi tắt là vụ III)
1.10. Vụ Chính sách thương mại đa biên
1.11. Vụ Khoa học
1.12. Vụ Pháp chế
1.13. Vụ Tài chính kế toán
1.14. Vụ Tổ chức cán bộ
1.15. Thanh tra Bộ
1.16. Văn phòng Bộ
1.17. Cục quản lý chất lượng hàng hoá và đo lường
4


Và các cơ quan đại diện kinh tế thương mại của Việt Nam tại nước
ngoài (Hiện có 41 thương vụ ở nước ngoài.)
2. Các tổ chức sự nghiệp
2.1. Viện Kinh tế kỹ thuật thương mại
2.2. Viện Kinh tế đối ngoại
2.3. Các đơn vị sự nghiệp khác (có phụ lục kèm theo) do Bộ trưởng Bộ

Thương Mại tổ chức lại trình Thủ tướng Chính phủ quyết định sau khi có ý kiến
bằng văn bản của các cơ quan có liên quan và ý kiến thẩm định của Ban tổ chức
cán bộ Chính phủ.
3. Các Doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ (Gồm 72 doanh nghiệp)
Bộ Thương Mại hiện có 72 Doanh nghiệp trực thuộc, trong đó có 56 Doanh
nghiệp kinh doanh thương mại; 7 Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh xây dựng và
vật liệu xây dựng; 4 Doanh nghiệp kinh doanh vận tải, dịch vụ giao nhận kho bãi;
4 Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, tư vấn và 1 Doanh nghiệp kinh doanh doanh
khách sạn, nhà hàng.
Bộ Thương Mại do Bộ trưởng lãnh đạo, giúp việc Bộ trưởng có các Thứ
trưởng. Bộ trưởng quy định nhiệm vụ quyền hạn và biên chế cụ thể của các đơn vị
trực thuộc Bộ trong tổng số biên chế được duyệt của Bộ.
Bộ trưởng Bộ Thương Mại chịu trách nhiệm trước Quốc hội và Thủ tướng
Chính phủ về toàn bộ công tác của Bộ. Các Thứ trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ
trưởng về công tác được phân công.
Dưới đây là sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của Bộ Thương Mại hiện nay.

5


Bộ trưởng
Trương Đình
Tuyển
Thứ trưởng
Đỗ Như
Đính

Thứ trưởng
Mai Văn Dâu


Văn
phòng
Bộ

Vụ
Đầu


Vụ
XNK

Vụ
Pháp
chế

Thứ trưởng
Phan Thế
Ruệ
Vụ
chính
sách
thị
trườn
g
miền
núi
Vụ
Quản lý
thị
trường


Vụ
Chính
sách thị
trường
đô thị
và nông
thôn

Vụ
Châu
á-TBD

Vụ
Tài
chính
- Kế
toán

Vụ
Châu
PhiTây
Nam á

Than
h tra
Bộ

Thườn
g trực

thuộc
Bộ

Vụ
Quản
lý thị
trườn
g

Thườn
g trực
thi đua

Tạp
chí
TM

Báo
Đối
ngoại

Báo
TM

Thứ trưởng
Lê Danh
Vĩnh
Vụ
Kế
hoạch

thống


Cục
Quản lý
chất
lượng

Viện
nghiên
cứu
TM

Thứ trưởng
Lương Văn
Tự
Trung
tâm
thông
tin
TM

Vụ
Khoa học

Văn
phòng
UBQ
G về
hợp

tác
KTQ
T

Vụ
Chín
h sách
TM
đa
biên

Vụ
Âu -Mỹ

6


III. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Thương Mại và của một
số bộ phận trong Bộ Thương Mại.
1. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Thương Mại.
1.1. Chức năng
Bộ Thương Mại là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà
nước đối với các hoạt động thương mại (bao gồm xuất nhập khẩu, kinh doanh vật
tư hàng tiêu dùng, dịch vụ thương mại) thuộc mọi thành phần kinh tế trong phạm
vi cả nước, kể cả các hoạt động thương mại của các tổ chức và cá nhân người nước
ngoài được hoạt động tại Việt Nam.
1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Bộ Thương Mại thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý
nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ quy định tại Nghị định số 15-CP ngày
2/3/1993 của Chính phủ các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1.2.1. Xây dựng trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền
của Bộ các quy chế quản lý các hoạt động xuất nhập khẩu (XNK)
- Quản lý hạn ngạch XNK cấp hoặc thu hồi giấy phép kinh doanh XNK đối
với các tổ chức kinh tế theo sự phân cấp của Chính phủ.
- Cấp giấy phép XNK cho các tổ chức liên doanh với nước ngoài theo Luật
đầu tư
- Quản lý nhà nước về các hoạt động tư vấn, môi giới, hội chợ và quảng cáo
thương mại, giới thiệu hàng hoá và xúc tiến thương mại ở trong nước và với nước
ngoài.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan việc xét duyệt các chương trình dự án
đầu tư gián tiếp về thương mại.

7


- Xét cho phép các tổ chức kinh tế Việt Nam được cử đại diện lập công ty chi
nhánh ở nước ngoài hoặc gia nhập các tổ chức kinh tế quốc tế.
- Xét cho các tổ chức kinh tế của nước ngoài lập văn phòng đại diện hoặc
công ty, chi nhánh tại Việt Nam.
- Quản lý, chỉ đạo nghiệp vụ các cơ quan đại diện kinh tế- thương mại của
Việt Nam đặt ở nước ngoài.
1.2.2. Soạn thảo trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền
của Bộ các quy chế quản lý các hoạt động thương mại và dịch vụ thương mại
trong nước, kế hoạch, chính sách phát triển kinh tế thương mại đối với miền núi,
vùng cao, vùng đồng bào dân tộc ít người.
1.2.3. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học, ứng dụng
khoa học tiến bộ và công nghệ trong hoạt động thương mại.
1.2.4. Tổ chức tiếp nhận, xử lý, cung cấp các loại thông tin kinh tế, thương
mại trong nước và thế giới phục vụ cho sự chỉ đạo của Chính phủ và các tổ chức
kinh tế.

1.2.5. Quản lý nhà nước về công tác đo lường, chất lượng hàng hoá trong
hoạt động thương mại thuộc lĩnh vực do Bộ Thương Mại phụ trách trên thị trường
cả nước.
1.2.6. Hướng dẫn và chỉ đạo cơ quan quản lý nhà nước về thương mại ở địa
phương về nghiệp vụ chuyên môn.
2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của một số bộ phận trong Bộ
Thương Mại.
Dưới đây là một số chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn chính của các bộ
phận có liên quan đến lĩnh vực kinh tế quốc tế:
2.1. Vụ Xuất nhập khẩu
2.1.1. Về cơ chế chính sách ngoại thương
- Xây dựng, phổ biến, kiểm tra theo dõi thực hiện, kiến nghị,bổ xung, sửa đổi
các chính sách: thuế XNK, phí thuế quan, khuyến khích xuất khẩu, thưởng xuất

8


khẩu, buôn bán biên giới, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh, đổi hàng, tạm
xuất tái nhập, miễn thuế...
- Chịu trách nhiệm tham gia vớicác vụ khác về các vấn đề có liên quan
2.1.2. Về chính sách mặt hàng
- Xây dựng các đề án các quy hoạch phát triển sản xuất hàng xuất khẩu, quản
lý hàng nhập khẩu, bảo hộ hàng sản xuất trong nước,
- Xây dựng cơ chế quản lý hàng hoá XNK trong từng thời kỳ.
- Xây dựng kế hoạch hàng năm và dài hạn, phân giao chỉ tiêu XK, NK (nếu
có), theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch, hàng tháng có báo cáo tình hình thực
hiện kế hoạch XK, NK hàng hoá, đề xuất các biện pháp bảo đảm thực hiện kế
hoạch.
- Tham gia góp ý kiến về các dự án phát triển sản xuất, XK của các bộ ngành
các tỉnh.

- Tham gia xác định cân đối cung cầu các mặt hàng thiết yếu, cân đối tiền
hàng, cán cân thương mại.
- Đánh giá hoạt động tổng kết của các doanh nghiệp XNK thuộc Bộ, ngành
các tỉnh, hướng dẫn hoạt động của họ.
- Chính sách đối với các thành viên kinh tế tham gia XK, chính sách và cơ
chế hoạt động của các hiệp hội ngành hàng.
- Phân tích sự biến động giá cả của thị trường thế giới, giá cả các trung tâm
giao dịch, giá cả các đối tượng cạnh tranh để cung cấp cho các doanh nghiệp XNK
ở Việt Nam.
- Theo dõi tình hình XNK với các nước (cung cấp thông tin thị trường, xác
định nhu cầu XNK và khả năng cạnh tranh về tiêu chuẩn hàng hoá, mở cửa thị
trường, hạn chế nhập siêu)
- Phát hiện chỉ đạo điều tra việc bán phá giá, trợ cấp phân biệt đối xử của các
nước đối tác, đề xuất biện pháp áp dụng.
- Tham gia xây dựng quy định về chất lượng hàng hoá XNK, kiểm tra hàng
hoá XNK quy định về nhãn sản phẩm, xuất xứ hàng hoá. Hàng hoá cho hội chợ
triển lãm, trưng bầy, tiếp thị, khuyến mại, quảng cáo.
- Tổng hợp các báo cáo, phối hợp giải quyết các kiến nghị, đề xuất của các
phòng quản lý XNK...
9


2.1.3. Các phòng quản lý XNK
- Cấp giấy phép XNK, C/O và các loại giấy tờ khác theo quy định.
- Theo dõi phát hiện và phối hợp với tổ EU giải quyết các vấn đề liên quan
đến chống giấy phép giả và các giấy tờ liên quan đến bộ hồ sơ giấy phép giả.
- Phối hợp với tổ EU và với phòng thương mại và các văn phòng của Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam ở các địa phương giải quyết các vấn đề
liên quan đến C/O...
2.1.4. Tổng hợp

- Tổng hợp xây dựng cơ chế điều hành XNK hàng năm, theo dõi tình hình
thực hiện. Kiến nghị, bổ xung, sửa đổi.
- Tổng hợp xây dựng kế hoạch XNK hàng năm, dài hạn.
- Tổng hợp xây dựng báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch XNK tháng, quý,
năm.
- Kiến nghị các biện pháp bảo đảm thực hiện kế hoạch XNK.
- Tổng hợp các thông tin về XNK.
- Tổng hợp các vấn đề chung có liên quan đến công việc của các bộ phận,
chuyên viên trong vụ. Theo dõi các việc phát sinh không thuộc các phần việc đã
phân công cho các bộ phận trong vụ.
- Theo dõi tình hình XNK với các nước (cung cấp thông tin, xác định nhu cầu
XNK và khả năng cạnh tranh về tiêu chuẩn hàng hoá, mở cửa thị trường, hạn chế
nhập siêu...)
- Văn thư, quản trị của Vụ.
2.2. Vụ Chính sách thương mại đa biên.
Vụ Chính sách thương mại đa biên có chức năng giúp Bộ trưởng thực hiện
quản lý nhà nước về hoạt động thương mại của Việt Nam với các tổ chức kinh tế
quốc tế và khu vực (như WTO, APEC, ASEAN...) mà hiện nay Việt Nam đang
tham gia. Vụ Chính sách thương mại đa biên có các nhiệm vụ sau:
2.2.1. Nghiên cứu chính sách kinh tế thương mại của các tổ chức kinh tế,
thương mại quốc tế và khu vực, đề xuất kiến nghị với Bộ trưởng về chủ trương,

10


chính sách biện pháp cụ thể nhằm thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ của Việt Nam
khi tham gia các tổ chức này.
2.2.2. Chủ trì cùng các Vụ Chính sách thị trường nước ngoài, Vụ XNK...theo
dõi thực hiện các quyền và nghĩa vụ Việt Nam để cam kết với các tổ chức nói trên,
đề xuất các biện pháp thực hiện trong từng thời kỳ cho phù hợp với tình hình của

nước ta.
2.2.3. Chủ trì cùng các Vụ, các cơ quan hữu quan soạn thảo các văn kiện,
phương án ,các hiệp định thương mại giúp Bộ trưởng tiến hành các cuộc đàm phán
hoặc ký kết các văn bản pháp lý do chính phủ uỷ quyền với các tổ chức kinh tế
thương mại thế giới và khu vực.
2.2.4. Chuẩn bị các văn bản, tài liệu để Bộ trưởng tham gia các cuộc họp với
các tổ chức nói trên.
2.2.5. Tổng hợp, báo cáo kịp thời về tình hình phát triển quan hệ kinh tế,
thương mại, tình hình thực hiện các cam kết của Việt Nam với các tổ chức nói trên
theo quy định hoặc yêu cầu của các cơ quan nhà nước, của Bộ.
2.3. Vụ Chính sách thị trường châu Phi- Tây Nam á
2.4. Vụ Chính sách thị trường châu á- Thái Bình Dương
2.5. Vụ Chính sách thị trường Âu- Mỹ
Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của các Vụ Chính sách thị trường nước ngoài:
- Nghiên cứu tình hình, chính sách kinh tế thương mại, pháp luật, tập quán
của các nước khu vực phụ trách, đề xuất chủ trương, chính sách biện pháp nhằm
phát triển quan hệ thương mại với các quốc gia, các vùng lãnh thổ trong khu vực.
- Chủ trì soạn thảo các văn bản dự thảo và giúp Bộ trưởng tiến hành đàm
phán ký kết các hiệp định thương mại với các quốc gia trong khu vực phụ trách.
- Theo dõi việc kiểm tra thực hiện các hiệp định, chính sách thương mại.
Chuẩn bị nội dung giúp Bộ trưỏng tiến hành các kỳ họp của Uỷ ban hợp tác liên
chính phủ theo uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ.
- Hướng dẫn các cơ quan thương vụ, các doanh nghiệp thực hiện đúng chính
sách thương mại của Việt Nam với các nước trong khu vực phụ trách. Giúp Bộ
11


trưởng về việc các tổ chức nước ngoài đặt chi nhánh tại Việt Nam. Quản lý hướng
dẫn các tổ chức này hoạt động theo đúng pháp luật của Việt Nam. Theo dõi việc
đàm phán, ký kết, thực hiện vay và trả nợ bằng hàng hoá với nước ngoài.

- Hướng dẫn phổ biến chính sách, cơ chế quản lý NK của các nước trong khu
vực với hàng hoá của Việt Nam, tham gia ý kiến với dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật về kinh tế thương mại.
2.6. Văn phòng Uỷ Ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế.
Chức năng và nhiệm vụ của Uỷ Ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế.
- Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo và điều phối hoạt động của các bộ,
ngành và địa phương trong việc Việt Nam tham gia các hoạt động kinh tế – thương
mại trong Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á (ASEAN), Diễn đàn hợp tác á- Âu
(ASEM), đàm phán để gia nhập và hoạt động trong tổ chức thương mại quốc tế
(WTO), Diễn đàn hợp tác kinh tế châu á- Thái Bình Dương (APEC) và các tổ chức
kinh tế thương mại quốc tế, khu vực khác .
- Giúp Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định các chủ trương và phương
án đàm phán của các bộ, các ngành và chỉ đạo đoàn đàm phán chính phủ về kinh
tế- thương mại quốc tế và khu vực nêu trên. Chỉ đạo hoạt động của các Bộ, các
ngành liên quan đến lĩnh vực hoạt động của các tổ chức này.
- Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các Bộ, ngành thực hiện việc điều chỉnh
bổ xung, hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách về kinh tế, thương mại trong
nước để thích ứng với các định chế của các tổ chức kinh tế thương mại quốc tế và
khu vực mà Việt Nam tham gia.
- Giúp Thủ tướng Chính phủ đôn đốc, kiểm tra các Bộ, ngành, các địa
phương và đơn vị triển khai thực hiện các cam kết và nghĩa vụ, cũng như bảo hộ
các quyền và lợi ích của Việt Nam trong các tổ chức kinh tế thương mại quốc tế và
khu vực.
IV. Cơ sở vật chất của Bộ.

12


Bộ Thương Mại có trụ sở chính tại 21 Ngô Quyền, Hà Nội, phần khối văn
phòng đặt tại 91 Đinh Tiên Hoàng, Hà Nội. Cơ sở hạ tầng và trang bị phục vụ còn

một số thiếu thốn. Năm 2002 trụ sở làm việc của Bộ không đáp ứng được yêu cầu
của công việc, một số Vụ phải đi thuê văn phòng để làm việc. Nhưng tới đầu tháng
3/2003 Bộ cũng đã khắc phục một phần, hầu hết các Vụ đã được chuyển về Bộ sau
một thời gian Bộ sửa chữa nhưng hiện nay rất chật hẹp

phần II: tình hình hoạt động của bộ thương mại.
Thực hiện chủ trương của Đảng về việc “đa dạng hoá thị trường, đa dạng hoá
quan hệ kinh tế… gia nhập các tổ chức và hiệp hội kinh tế quốc tế khi cần thiết và
có điều kiện” nước ta đã trở thành thành viên đầy đủ của ASEAN và AFTA vào
năm 1995, của ASEM vào năm 1996 và của APEC vào năm 1998. Với WTO,
nước ta trở thành quan sát viên từ năm 1995 và hiện đang trong quá trình đàm
phán để gia nhập tổ chức này. Gần đây sau hơn 4 năm đàm phán với những nỗ lực
rất lớn của các lãnh đạo trong Bộ Thương Mại, Hiệp định Thương mại Việt Nam Hoa Kỳ đã được ký kết theo những tiêu chuẩn của WTO, đánh dấu một bước mới
trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
Để đẩy nhanh tiến độ hội nhập kinh tế quốc tế và phát triển kinh tế quốc gia,
Bộ Thương Mại đã nỗ lực hết sức mình trong công tác quản lý, phát triển nền
thương mại nước nhà.
Như ở phần trên đã đề cập: Bộ Thương Mại là cơ quan của Chính phủ thực
hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các hoạt đông thương mại (bao gồm
XNK, kinh doanh vật tư, hàng tiêu dùng, dịch vụ thương mại) thuộc mọi thành
phần kinh tế trong phạm vi cả nước, kể cả hoạt động thương mại của các tổ chức
và cá nhân người nước ngoài được hoạt động tại Việt Nam. Do đó ta có thể sơ qua
tình hình hoạt động của Bộ trong năm 2002 như sau:
Lập tờ trình về các biện pháp thực hiện kế hoạch xuất khẩu năm 2002 để
trình Chính phủ đưa ra chỉ thị về việc đẩy mạnh và và năng cao hiệu quả hoạt động
xuất nhập khẩu hàng hoá năm 2002.

13



Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số
1311/VPCP-KTTH ngày 18/3/2002 của Văn phòng Chính phủ, Bộ Thương Mại đã
cùng Bộ Kế hoạch và Đầu tư thành lập tổ công tác bao gồm cán bộ của một số Bộ,
ngành và Văn phòng Chính phủ để nghiên cứu chính sách, biện pháp đẩy mạnh
xuất khẩu, thực hiện kế hoạch năm 2002. Trên cơ sở tổng hợp ý kiến các thành
viên tổ công tác liên ngành, Bộ Thương Mại đã báo cáo Thủ tướng Chính phủ tại
Tờ trình số 0511/TM-XNK ngày 09/4/2002. Ngày 19/4/2002 Bộ Thương Mại có
tờ trình bổ xung về một số chính sách, biện pháp khuyến khích xuất khẩu năm
2002.
Trên cơ sở các Tờ trình của Bộ Thương Mại, Chính phủ đã ban hành Nghị
quyết số 05/2002/NQ-CP về giải pháp triển khai thực hiện kế hoạch kinh tế xã hội
năm 2002. Nghị quyết này đã dành sự quan tâm đặc biệt cho các giả pháp đẩy
mạnh xuất khẩu như:
1 - Thưởng theo kim ngạch xuất khẩu.
2 - Ký hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với nông dân.
3 - Giảm các chi phí liên quan đến xuất khẩu.
4 - Công tác thị trường, xúc tiến thương mại.
5 - Mở rộng đối tượng hỗ trợ tín dụng xuất khẩu theo mục d, phần 4 Chỉ thị
số 31/2001/CT-TTg.
6 - Hoàn thiện quy trình thu và hoàn thuế GTGT.
7 - Rà soát các chi phí dịch vụ đầu vào đối với hàng xuất khẩu.
8 - Xây dựng cơ chế bảo hiểm sản xuất một số mặt hàng nông sản.
9 - Nghiên cứu thành lập Ngân hàng xuất nhập khẩu để hỗ trợ cho vay sản
xuất hàng xuất khẩu, bán chịu, trả chậm.
10 - Miễn lãi vay ngân hàng cho các hộ nông dân ở các tỉnh Tây Nguyên vay
chăm sóc vườn cà phê vụ 2001-2002.
11 - Cho vay vốn để thực hiện dự án vay tín dụng đầu tư phát triẻn của Nhà
nước.
12 - Cải tiến chế độ chi hỗ trợ phát triển thị trường.
13 - Công tác xúc tiến thương mại, thông tin thị trường tại các tỉnh, thành

phố.
14 - Nâng cao vai trò của Hiệp hội ngành hàng.
14


15 - Tực hiện thí điểm việc cử tham tán kinh tế chuyên trách ngành hàng.
16 - Xúc tiến nhanh việc thành lập các kho ngoại quan, kho hàng, trung tâm
giới thiệu sản phẩm Việt Nam ở nước ngoài.
Bộ cũng đã có tờ trình Thủ tướng Chính phủ số 0660 TM/XNK về áp dụng
hạn ngạch thuế quan đối với hàng nhập khẩu; Tờ trình số 0747 TM/XNK ngày
10/5/2002 về áp dụng thuế nhập khẩu theo giá trị tuyệt đối; Tham gia với Bộ Tài
chính về xác định thuế suất đối với một số mặt hàng nhập khẩu.
Bộ cùng góp ý kiến với Chính phủ, giúp Chính phủ ban hành Nghị định số
152/2002/NĐ-CP ngày 7/11/2002 về việc cổ phần hoá Doanh nghiệp nhà nước.
Bộ đã ban hành một số quyết định và thông tư như:
- Quyết định số 02/2002/QĐ-BTM ngày 02/01/2002 về việc ban hành quy
chế xét thưởng xuất khẩu.
- Quyết định số 0858/2002/QĐ-BTM ngày 19/7/2002 về việc sửa đổi danh
mục hàng tiêu dùng để phục vụ việc xác định thời hạn nộp thuế nhập khẩu.
- Thông báo số 1316/TM/XNK ngày 31/7/2002 về việc hàng hoá nhập khẩu
của Lào được giảm thuế năm 2002.
- Thông tư liên tịch số 08/2002/TTLT/BTM/BKHĐT/BCN ngày 12/8/2002
của Bộ Thương Mại - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Công nghiệp hướng dẫn giao
và thực hiện hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường EU, Canada, Thổ
Nhĩ Kỳ năm 2003.
- Quyết định số 1062/2002/QĐ-BTM ngày 04/9/2002 về việc bổ xung Phụ
lục 3 Quy chế cấp giáy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ASEAN của Việt Nam Mẫu D để hưởng các ưu đãi theo Hiệp định về chương trình ưu đãi thuế quan có
hiệu lực chung (CEPT).
- Quyết định số 1191/2002/QĐ-BTM ngày 04/10/2002 về việc ban hành Quy
chế đấu thầu hạn ngạch hàng dệt may xuất khẩu vào thị trường có quy định hạn

ngạch.
- Quyết định số 1221/2002/QĐ-BTM ngày 10/10/2002 của Chủ tịch Hội
đồng đấu thầu quy định việc tổ chức đấu thầu hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may
vào thị trường EU năm 2003…

15


Bộ cũng đã ban hành quy chế tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập,chuyển
khẩu; Quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu, gia công và đại lý mua bán hàng hoá với nước ngoài.
Trong năm 2002 Bộ đã chỉ đạo các Doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ cổ
phần hoá theo tinh thần Nghị định số 152/2002/NĐ-CP của Chính phủ. Cả năm
2002 đã cổ phần hoá được 4 Doanh nghiệp, đưa tổng số Doanh nghiệp nhà nước
trực thuộc Bộ được cổ phần hoá lên 26 Doanh nghiệp.
Hoạt động của các Tham tán Thương mại tại nước ngoài đã làm được nhiều
việc thiết thực, trong đó đáng chú ý là việc mở rộng thị trường xuất khẩu cho các
Doanh nghiệp, cụ thể:
- Chủ trì và phối hợp tổ chức nhiều cuộc hội thảo giới thiệu tiềm năng kinh
tế, thương mại của Việt Nam ở trong nước và nước ngoài với sự tham gia của các
Doanh nghiệp Việt Nam và Doanh nghiệp nước ngoài, vận động thương nhân
nước ngoài làm ăn với Việt Nam.
- Thông tin và hỗ trợ Doanh nghiệp trong nước tham dự các hoạt động xúc
tiến thương mại ở nước ngoài.
- Vận động các thương nhân nước ngoài tham dự các hội chợ triển lãm ở Việt
Nam, đặc biệt là các hội chợ giới thiệu hàng xuất khẩu của Việt Nam…
Cùng với các công tác kể trên, Bộ đã giúp Chính phủ đã ban hành cơ chế
quản lý xuất nhập khẩu ổn định trong thời kỳ 2002-2005. Hoạt động quản lý chủ
yếu làm nhiệm vụ xây dựng chiến lược và quy hoach phát triển; soạn thảo các chế
định pháp luật; đàm phán mở rộng thị trường với các đối tác thương mại theo các

cơ chế song phương, đa phương; thu thập, xử lý và cung cấp thông tin, hỗ trợ hoạt
động xúc tiến thương mại; thiết lập trật tự thị trường và văn minh thương nghiệp.
Quá trình quản lý của Bộ Thương Mại trong năm qua đã mang lại một số kết
quả thương mại như sau:
Dưới đây là kết quả hoạt động thương mại của Việt Nam trong thời gian qua
(năm 2002).
Thương mại trên thị trường trong nước.
Về mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ:

16


Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ năm 2002 ước đạt 272.800 tỷ đồng,
tăng 12,8% so với năm 2001. Nguyên nhân là do giá nông sản tăng làm cho sức
mua của dân cư, nhất là ở khu vực nông thôn, được cải thiện.
Về giá cả:
Chỉ số giá tiêu dùng năm 2002 đã có sự chuyển biến tích cực hơn các năm
trước, trong 12 tháng có: 2 tháng giảm (tháng 3 giảm 0,8%, tháng 7 giảm 0,1%), 1
tháng ổn định (tháng 4), 9 tháng tăng (tháng 12 tăng 0,3%). Cả năm chỉ số giá tiêu
dùng tăng 4% so với năm 2001, trong đó khu cực nông thôn tăng 3,7%, là mức
tăng cao nhất trong 3 năm trở lại đây.
Cơ cấu giá tiêu dùng: Nhóm hàng lương thực- thực phẩm tăng 5,7% (lương
thực tăng 2,6%, thực phẩm tăng 7,9%), nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng
7,1%, riêng nhóm thể thao giải trí giảm 0,1%, các nhóm còn lại có mức tăng từ
0,5%-3,6%, đặc biệt giá vàng năm nay tăng mạnh: 19,4%.
Thương mại trên thị trường nước ngoài.
Xuất khẩu hàng hoá:
Kim ngạch tháng 12 năm 2002 ước đạt 1.540 triệu USD, tăng 27,2% so với
cùng kỳ năm 2001.
Cả năm 2002 ước đạt 16.530 triệu USD, tăng 10% so với năm 2001, trong

đó, xuất khẩu của các Doanh nghiệp 100% vốn trong nước đạt 8.761 triệu USD,
tăng 6,5%, của các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt 7.769 triệu USD,
tăng 4,3%, cụ thể:
Bảng 1: Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu năm 2002.
Tổng số xuất khẩu
- Các DN có vốn đầu tư Nhà
nước
Mặt hàng chủ yếu XK
1. Thủy sản
2. Gạo
3. Cà phờ
4. Rau quả
5. Cao su
6. Hạt tiờu

Đơn vị
tớnh
Tr.USD

Ước t.hiện 2002
Số lượng
Trị giỏ
16.530

(%)2002 so 2001
Số lượng
trị giỏ
110,0

Tr.USD


7.769

114,3

Tr.USD
1000 T
1000 T
1000 T
1000 T
1000 T

2.024
726
315
200
263
108

113,8
116,1
80,6
60,7
158,6
118,4

3.241
710
444
77


86,9
76,3
144,2
135,4

17


7. Nhân điều
8. Chố cỏc loại
9. Lạc nhõn
10. Dầu thụ
11. Than đá
12. Hàng dệt và may mặc
13. Giày dộp cỏc loại
14.Hàng đ/tử & LK m/tính
15.Hàng thủ cụng mỹ nghệ

1000 T
1000 T
1000 T
1000 T
1000 T
Tr.USD
Tr.USD
Tr.USD
Tr.USD

63

75
107
16.850
5.870

212
83
52
3.228
149
2.710
1.828
505
328

154,8
109,9
136,7
100,7
136,8

139,4
105,9
135,0
103,3
131,9
137,2
117,2
84,9
139,5


Nguồn: Bộ Thương Mại.
Xuất khẩu dịch vụ:
So với cùng kỳ năm 2001, kim ngạch tháng 12 ước đạt 282 triệu USD, tăng
41%, cả năm ước đạt 2.750 triệu USD, tăng 10,2%.
Năm 2002 so với 2001:
- Số khách du lịch quốc tế đến Việt Nam khoảng hơn 2,6 triệu lượt người,
tăng 11,5% so với năm 2001, số khách nội địa đạt 13 triệu lượt người, tăng 11,6%.
Thu nhập từ du lịch đã đạt 23.500 tỷ đồng, tăng 14,6%.
- Dịch vụ vận tải hàng không ước đạt 339 triệu USD, tăng khoảng 6%.
- Dịch vụ viễn thông ước đạt 240 triệu USD, tăng 12,5%.
Xuất khẩu Lao động:
Năm 2002, Việt Nam đã đưa được 46.122 người lao động đi làm việc ở nước
ngoài, tăng 24,6% so với năm 2001 và đạt 115% so với kế hoạch.
Một số thị trường mới có xu hướng phát triển tốt như: Malaysia, Đài loan,
Các Tiểu Vương Quốc ả rập thống nhất, Xênêgan, Ailen, Singapore. Riêng thị
trường Malaysia cả năm 2002 đưa được 22 ngàn người, tăng 4,5 lần so với dự
kiến.
Nhập khẩu hàng hoá:
Kim ngạch nhập khẩu tháng 12 năm 2002 ước đạt 1.828 triệu USD, tăng
13,9% so với cùng kỳ năm 2001. Cả năm 2002 ước đạt 19.300 triệu USD, tăng
19,4% so với năm 2001; trong đó: nhập khẩu của các Doanh nghiệp 100% vốn
trong nước đạt 12.696 triệu USD, tăng 14% và của các Doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài đạt 6.604 triệu, tăng 32,5%, cụ thể:
18


Bảng 2: Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu năm 2002.
Tổng số nhập khẩu
- Các DN có vốn đầu tư NN

Mặt hàng chủ yếu NK
1. ễtụ nguyờn chiếc cỏc loại
2. ễtụ dạng linh kiện lắp rỏp
3. Thộp thành phẩm
4. Phụi thộp
5. Phõn bún cỏc loại
- Phõn bún URE
6. Xăng dầu
7.Xe gắn mỏy
8. Giấy cỏc loại
9. Chất dẻo nguyờn liệu
10. Sợi cỏc loại
11.Bụng
12. Hoỏ chất nguyờn liệu
13. Mỏy múc,TB, PT khỏc
14. Tân dược
15. Linh kiện điện tử
16.Nguyờn, phụ liệu dệt may

Đơn vị
tớnh
Tr.USD

Ước t.hiện 2002
Số lượng
Trị giỏ
19.300

(%)2002 so 2001
Số lượng

trị giỏ
119,4

6.604

132,5

"
Chiếc
Bộ
1000 T
"
"
"
1000 T
1000 Bộ
1000 T
1000 T
1000 T
1000 T
Tr.USD
"
"
"
"

27.200
28.880
2.772
2.133

3.650
1.735
10.000
1.250
372
895
265
94

250
335
878
450
453
208
2.022
360
193
617
312
94
404
3.700
312
650
1.781

96,2
136,3
127,3

121,2
114,5
108,1
111,1
49,9
123,2
121,6
126,2
83,2

126,6
143,1
138,1
136,8
112,1
106,7
110,6
54,0
121,7
124,9
126,3
71,2
114,8
135,0
105,8
97,3
110,9

Nguồn: Bộ Thương Mại.
Nhập khẩu dịch vụ:

Kim ngạch nhập khẩu tháng 12 năm 2002 ước đạt 250 triệu USD, tăng 25%;
cả năm 2002 ước đạt 2.500 triệu USD, tăng 9,4%.
Nhận xét:
Trên thị trường nội địa:
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội các tháng
trong năm liên tục tăng trưởng, bình quân mỗi tháng đạt 23 ngàn tỷ đồng, tăng
12,6% so với năm 2001. Trong mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ xã hội, nhóm
lương thực, thực phẩm chiếm khoảng 38,1%, nhóm phi lương thực, thực phẩm

19


chiếm 61,9%. ở nhiều địa bàn mức tiêu thụ hàng hoá phi lương thực, thực phẩm
cao hơn cả mức tiêu thụ hàng hoá nói chung.
Các loại hình dịch vụ phát triển nhanh, doanh thu dịch vụ tăng cao: Du lịch
tăng 33%, dịch vụ xã hội khác tăng 16%, trong đó một số loại dịch vụ tăng rất
nhanh (trên 20%, trong khi giá lại giảm khoảng 1,6%) như: tin học, giao dịch ngân
hàng, bưu chính- viễn thông…
Chỉ số giá tiêu dùng tăng cao nhất trong 3 năm trở lại đây. Chỉ số giá của hầu
hết các nhóm mặt hàng đều tăng, đặc biệt là nhóm mặt hàng lương thực- thực
phẩm đã góp phần tăng thu nhập và sức mua của người nông dân.
Giá cả hàng hoá trên thị trường dao động trong biên độ thị trường chấp nhận,
không gây sốt giá, nhất là ở những mặt hàng quan trọng, thiết yếu oẻ những vùng
bị lũ lụt hoặc trong những ngày lễ, tết, đặc biệt là trong dịp Tết nguyên đán Nhâm
Ngọ.
Mạng lưới bán lẻ phát triển, cả ở khu vực đô thị và nông thôn, trong đó đáng
chú ý là hệ thống siêu thị và hệ thống chợ ở thị trường nông thôn. Hệ thống bán lẻ
và mua gom nông sản, nhất là ở vùng nông thôn tuy phát triển so với năm 2001,
nhưng còn nhiều vấn đề bất cập như tranh mua, tranh bán, hoặc không có nơi tiêu
thụ (nhất là ở vùng sâu, vùng xa đô thị), do hầu như phát triển tự phát và do tư

nhân thực hiện…
Trên thị trường nước ngoài:
Về Xuất khẩu:
Tiến độ xuất khẩu cả năm là: 5 tháng đầu năm kim ngạch liên tục giảm, từ
tháng 6 bắt đầu tăng và đến hết tháng 9 bằng cùng kỳ, quý IV tăng trưởng khoảng
31%, nên cả năm xuất khẩu hàng hoá tăng 10%, đạt mục tiêu do Quốc hội đề ra.
Tốc độ xuất khẩu năm 2002 tăng 2,2 lần so với năm 2001 (4,5%).
Khối lượng hàng hoá xuất khẩu: Cả năm 2002 tăng 11,6% (góp phần tăng
1.476 triệu USD), trong đó 5 tháng đầu năm xấp xỉ cùng kỳ, nhiều mặt hàng giảm
xút hoặc tăng chậm., nhưng từ tháng 6 tăng nhanh như: Thuỷ sản, cao su, hạt tiêu,
nhân điều, chè, lạc nhân, than đá…
Giá xuất khẩu: Cả năm 2002, giảm 1,4% (làm giảm 243 triệu USD), một số
mặt hàng giảm giá đáng lưu ý là: Gạo, rau quả, hạt tiêu, điều nhân, linh kiện điện
tử, máy tính.
20


Cơ cấu hàng xuất khẩu: Tỷ trọng nhóm hàng chủ yếu tăng dần, nhóm hàng
khác giảm dần, cụ thể là: Nhóm hàng chủ yếu 6 tháng đầu năm 2002 chiếm 75%
tổng kim ngạch, tốc độ tăng trưởng giảm 5% so với cùng kỳ năm 2001; cả năm
2002 chiếm 77%, tốc độ tăng trưởng tăng 13,1%.
Thị trường xuất khẩu: Cơ cấu thị trường cũng chuyển dịch theo hướng tích
cực: So với năm 2001, tỷ trọng của thị trường châu Mỹ tăng từ 9,7% lên 15,9%,
trong đó Hoa Kỳ tăng từ 7% lên 14%; châu Đại Dương tăng từ 7,2% lên 8,1%;
châu Âu ổn định, giữ nguyên tỷ trọng, châu á giảm từ 58,4% xuống 51,9%; châu
Phi giảm từ 1,2% xuống 0,8%. Các tháng cuối năm tăng nhanh xuất khẩu vào: Hoa
Kỳ, EU, Hàn Quốc…Một số thị trường 6 tháng đầu giảm mạnh, nhưng 6 tháng
cuối năm đã tăng khá như: Nhật Bản, Trung Quốc, Singapore…
Về nhập khẩu:
Cơ cấu nhóm, ngành hàng nhập khẩu năm 2002 có sự chuyển dịch:

- Nhóm hàng hoá chủ yếu 66,4%, giảm 1,6% và nhóm hàng hoá khác chiếm
33,6%, tăng 1,6%.
- Nguyên, nhiên, vật liệu, máy móc thiết bị phụ tùng chiếm 97,5%, tăng
0,1%, hàng tiêu dùng chiếm 2,5%, giảm 0,1%.
- Hàng gia công của Doanh nghiệp 100% vốn trong nước chiếm 8,7%, tăng
0,2%; hàng gia công của Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 11,1%,
giảm 1,9%.
- Doanh nghiệp 100% vốn trong nước chiếm 65,8%,giảm 3,4%; Doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 34,2%, tăng 3,4%.
Cơ cấu thị trường nhập khẩu có sự chuyển biến theo hướng: Giảm nhập khẩu
từ các thị trường thuộc khu vực châu á và tăng nhập khẩu từ khu vực châu Mỹ và
châu Âu, chủ yếu là các mặt hàng như: Máy móc, thiết bị, phụ tùng…
Cán cân thương mại: (chỉ tính xuất nhập khẩu hàng hoá).
Năm 2002, trong thương mại hàng hoá, nhập siêu 2.770 triệu USD, bằng
16,75% kim ngạch xuất khẩu. Nhập siêu vì:
- Xuất khẩu tăng trưởng (10%) chậm hơn nhập khẩu (19,4%).
- Giá một số mặt hàng cũng tăng so với năm 2001.
- Nhiều mặt hàng tăng khối lượng nhập khẩu đáp ứng nhu cầu của sản xuất và
xuất khẩu (bao gồm cả gia công hàng xuất khẩu), Nhập khẩu tăng nhanh chủ yếu
21


là ở nhóm nguyên, vật liệu, máy móc, thiết bị, phụ tùng và các dây chuyền sản
xuất; nhóm xăng dầu, sắt thép; nhóm hoá chất, chất dẻo nguyên liệu, sợi các loại,
giấy các loại; nhóm linh kiện và phụ tùng ôtô…

Phần III: Phương hướng hoạt động và các biện pháp chủ yếu để nâng cao
hiệu quả hoạt động của bộ thương mại.
I. Cơ hội và thách thức đối với thương mại Việt Nam.
Năm 2003, tình hình kinh tế- thương mại trong nước và quốc tế tiếp tục biến

động, tạo ra những cơ hội và thách thức lớn cho xuất nhập khẩu của Việt Nam.
Những cơ hội chủ yếu là:
- Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nước hướng về xuất khẩu đã dần tạo ra
khối lượng hàng hoá xuất khẩu lớn, chất lượng hàng hoá nâng cao theo hướng đáp
ứng yêu cầu xuất khẩu trên cơ sở đầu tư công nghệ mới, giống mới… Từ
1/1/2003, chúng ta thực hiện lộ trình cắt giảm thuế theo cam kết với AFTA
(chuyển 760 mặt hàng trong danh mục loại trừ tạm thời và danh mục cắt giảm thuế
ngay đối với những mặt hàng có thuế suất trên 20% thì phải giảm xuống dưới
20%; riêng với mặt hàng có thuế suất dưới 20% sẽ phải cắt giảm xuống 0 – 5%),
làm cho cơ cấu sản xuất càng chuyển dịch hướng về xuất khẩu.
- Nền kinh tế của các nước bị ảnh hưởng của khủng hoảng những năm cuối
thập kỷ 90, nay đã phục hồi và có xu hướng phát triển, như Hoa Kỳ, EU, các nước
ASEAN, Nhật Bản, Hàn Quốc.
- Nhà nước tiếp tục có các chính sách phát triển xuất khẩu, giảm các chi phí
phục vụ hoạt động xuất khẩu (lệ phí Hải quan và các chi phí tại cửa khẩu), xúc tiến
xuất khẩu…
Những thách thức lớn chủ yếu là:
- Sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam phải vượt qua nhiều rào cản do các nước
đặt ra như các vấn đề: Dư lượng kháng sinh, vệ sinh, an toàn thực phẩm, môi
trường sản xuất hàng xuất khẩu của Doanh nghiệp…

22


- Khả năng cạnh tranh của sản phẩm Việt Nam còn kém, trong khi đó cơ cấu
hàng xuất khẩu của ta lại tương tự như các nước trong khu vực như: Thái Lan,
Malaysia, Inđônêsia, Trung Quốc…
- Các Doanh nghiệp chủ yếu là Doanh nghiệp vừa và nhỏ, quy mô kinh
doanh chưa lớn, thiếu các hợp đồng dài hạn nên khả năng thực hiện các hợp đồng
lớn hạn chế, nhất là các hợp đồng yêu cầu gấp về thời gian.

II. Ưu điểm và nhược điểm khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và bộ máy tổ chức của Bộ Thương Mại.
1. Ưu điểm:
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ
Thương Mại được xác định tại Nghị định 95/CP, Bộ Thương Mại đã thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của một cơ quan của Chính phủ chịu trách nhiệm trước
Chính phủ quản lý nhà nước về thương mại, cụ thể:
- Bộ máy tổ chức hiện nay của Bộ Thương Mại về cơ bản đã thực hiện được
chức năng quản lý nhà nước về thương mại, từng bước xây dựng và hoàn thiện
khung pháp lý quản lý thương mại đặc biệt là xây dựng trình Quốc Hội thông qua
Luật Thương mại, đang xây dựng Luật Cạnh tranh và chống độc quyền, tạo khung
pháp lý để định ra các chính sách và biện pháp điều chỉnh các hoạt độnh xuất nhập
khẩu và lưu thông hàng hoá, dịch vụ thương mại trên thị trường nội địa. Nhờ đó đã
phát huy được tiềm năng của các thành phần kinh tế trong sản xuất, kinh doanh;
xây dựng các cơ chế chính sách xuất nhập khẩu thể hiện đường lối và quan điểm
của Đảng trong việc đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ kinh tế đối ngoại, từng
bước đưa nền kinh tế của ta hội nhập quốc tế và khu vực.
- Ngoài chức năng xây dựng cơ chế chính sách, bộ máy của Bộ hiện nay cũng
đã góp phần quan trọng vào việc tổ chức lại thị trường, điều hành lưu thông, bảo
đảm tiền hàng, trước hết là các mặt hàng thiết yếu; quản lý các Doanh nghiệp trực
thuộc Bộ hoạt động theo luật định
- Bộ máy của Bộ Thương Mại trong thời gian qua đã từng bước được xắp xếp
lại theo hướng tinh gọn, giảm mạnh biên chế quản lý. Một số tổ chức có chức năng
nhiệm vụ trùng nhau hoặc gần nhau đã được hợp nhất để giảm sự trùng chéo (như:
23


hợp nhất 3 Vụ Tổ chức cán bộ, Đào tạo, Lao động tiền lương thành 1 Vụ; hợp nhất
3 Viện nghiên cứu thành 1 Viện; hợp nhất 3 trung Tâm thông tin thành 1 Trung
tâm…).

2. Nhược điểm:
Mặc dù đạt được một số kết quả như trên nhưng chức năng, nhiệm vụ và tổ
chức bộ máy Bộ Thương Mại theo quy định của Chính phủ hiện nay đã bộc lộ một
số hạn chế. Nhiều nội dung quản lý nhà nước về thương mại theo quy định của
Luật Thương mại do Bộ Thương Mại chịu trách nhiệm, nhưng hiện nay lại do các
Bộ khác thực hiện hoặc phân công không rõ ràng dẫn đến trùng cgéo trong thực
hiện. Do đó vai trò chủ trì và trách nhiệm thực hiện thống nhất quản lý nhà nước
về thương mại của Bộ Thương Mại chưa được khẳng định và làm rõ, cụ thể:
2.1. Chưa phân định rõ chức năng quản lý nhà nước đối với thương mại dịch
vụ giữa Bộ Thương Mại với các Bộ, Ngành đang được giao nhiệm vụ quản lý các
hoạt động dịch vụ.
2.2. Công tác quản lý nhà nước về chất lượng hàng hoá lưu thông trong nước
và hàng hoá xuất nhập khẩu: Về công tác này hai Bộ Thương Mại và Khoa học
công nghệ và môi trường đã nhiều lần bàn bạc để kiến nghị Chính phủ giải quyết
giữa những trùng chéo trong phân công, nhưng chưa thống nhất được.
2.3. Công tác đăng ký kinh doanh thương mại, theo quy định của Luật
Thương mại thì do Bộ Thương Mại chịu trách nhiệm, nhưng thời gian qua cho
thấy do việc các cơ quan kế hoạch đầu tư cho đăng ký thành lập doanh nghiệp và
bổ xung ngành nghề, mặt hàng kinh doanh nhưng không theo dõi kiểm tra hoạt
động của chúng nên dẫn đến tình trạng rất nhiều Doanh nghiệp ma được thành lập
để buôn bán hoá đơn khống, lợi dụng chiếm đoạt thuế giá trị gia tăng của nhà
nước.
2.4. Công tác quản lý hoạt động quảng cáo và hội chợ thương mại. Theo Luật
Thương mại và và Nghị định số 32/1999/NĐ-CP đã quy định rõ nội dung phương
thức giao trách nhiệm quản lý cho Bộ Thương Mại và các Sở Thương mại. Bộ Văn
hoá Thông tin chỉ hướng dẫn và thẩm định nội dung về văn hoá. Nhưng trong quá

24



trình thực hiện đã phát sinh nhiều vướng mắc do sự phối hợp hoạt động quản lý
giữa hai Bộ chưa tốt.
III. Phương hướng hoạt động.
Từ những thuận lợi và khó khăn trên, Đảng đã đưa ra phương hướng hoạt
động chung cho Bộ như sau:
Một là, tiếp tục kiên trì chủ trương dành ưu tiên cao cho xuất khẩu để thúc
đẩy tăng trưởng GDP, phát triển sản xuất, thu hút lao động, có thêm ngoại tệ.
Hai là, chủ động hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới trên cơ sở giữ
vững độc lập tự chủ và định hướng XHCN, với kế hoạch tổng thể và lộ trình hợp
lý, phù hợp với trình độ phát triển của đất nước và quy định của các tổ chức mà ta
tham gia.
Ba là, lấy việc phát huy nội lực, đẩy mạnh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
đổi mới cơ chế quản lý; hoàn chỉnh hệ thống pháp luật; nâng cao hiệu quả và sức
cạnh tranh của các Doanh nghiệp cũng như của toàn bộ nền kinh tế làm khâu then
chốt, có ý nghĩa quyết định đối với việc mở rộng kinh doanh XNK, hội nhập quốc
tế.
Bốn là, gắn kết thị trường trong nước với thị trường ngoài nước; vừa chú
trọng thị trường ngoài nước, vừa ra sức mở rộng và đa dạng hoá thị trường ngoài
nước.
Năm là, Kiên trì chủ trương đa dạng hoá các thành phần kinh tế tham gia các
hoạt động XNK, trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
IV. Biện pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả hoạt động của Bộ Thương
Mại.
Căn cứ vào các chủ trương, định hướng của Đảng và Nhà nước về phát triển
sản xuất, thương mạivà thị trường thời gian tới, đặc biệt là chủ trương chủ động
hội nhập kinh tế - thương mại quốc tế và khu vực trong điều kiện Việt Nam đã là
thành viên của ASEAN, APEC, ASEM, tham gia nhiều tổ chức kinh tế khác và Bộ
Thương Mại được giao là đầu mối đàm phán gia nhập WTO.

25



×