Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Bài luận văn tốt nghiệp kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.81 KB, 70 trang )

Trang: 1

CHƯƠNG 1:
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH DV TM MINH THẢO
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH DV TM Minh Thảo
1.1.1 Công ty TNHH DV TM Minh Thảo
-

Tên công ty : Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Minh Thảo.

-

Tên tiếng Anh : Minh Thao trading company limi.

-

Tên viết tắt : MT Co., Ltd.

-

Trụ sở chính : 79 Nguyên Hồng, Phường 11, Quận Bình Thạnh, TP.HCM.

-

Điện thoại : 0838940247, 0835163939.

-

Fax : 08 35163259.

-



Mã số thuế : 0301898429.

-

Ngành nghề hoạt động: bếp gas, bình gas, thiết bị gas, khí đốt, xăng hóa lỏng

thiết bị đóng chai.
-

Vốn điều lệ : 1.061.201.000.

-

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0301898429 do sở kế hoạch đầu tư

Thành phố HCM cấp.
-

Ngày thành lập 01/02/2000.

-

Người đại diện theo pháp luật: Nguyễn Thị Tuyết Nhân.

1.1.2. Quá trình hình thành
Nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, đời sống ngày càng nâng cao bên
cạnh những nguyên liệu như xăng dầu, khí đốt, gas… từ lâu nay, gas và xăng dầu được
xác định là mặt hàng vật tư thiết yếu, mang tính chiến lược đối với sự phát triển của đất
nước, thuộc độc quyền của Nhà nước. Gas và Xăng dầu đóng vai trò chủ đạo, vị trí

quan trọng đảm bảo sự phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng, phục vụ
đắc lực và có hiệu quả vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Bên cạnh đó, gas và xăng dầu không chỉ đáp ứng cho nhu cầu sinh hoạt của cuộc
sống hàng ngày của con người mà nó còn là nguồn nhiên liệu quan trọng tác động rất


Trang: 2

lớn đối với những ngành sản xuất, dịch vụ, đặc biệt nó không thể thiếu được đối với
cuộc sống của con người.
Nắm bắt được nhu cầu của thị trường Công ty TNHH DV TM Minh Thảo được
thành lập vào ngày 01/02/2000 cho đến nay theo giấy phép kinh doanh số 0301898429
do sở kế hoạch đầu tư Thành phố HCM cấp.
1.1.3. Quá trình phát triển
Để phát triển mạnh mẽ quy mô cũng như đủ sức cạnh tranh, công ty đề ra một số
kế hoạch sắp tới:
-

Cải tiến bộ máy quản lý gọn nhẹ, hiệu lực trong điều hành, nhạy bén trong kinh

doanh.
-

Tăng cường mạng lưới tiêu thụ, luôn giữ khách hàng bằng chất lượng sản phẩm

uy tín.
-

Giảm chi phí đến mức tối đa để tăng sức cạnh tranh với hàng hóa cùng loại trên


thị trường.
-

Công ty rút ngắn số ngày thanh toán, thu tiền bán hàng kịp thời, bằng cánh dùng

chính sách chiết khấu để khuyến khích khách hàng thanh toán hàng sớm.
-

Ngoài ra còn tặng quà khuyến mãi trong các dịp lễ khi khách hàng mua sắm tại

Công ty.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty TNHH DV TM Minh Thảo
1.2.1 Chức năng
-

Tổ chức sản xuất kinh doanh: thiết bị gas, bình gas, bếp gas, khí đốt xăng hóa

lỏng nhằm phục vụ sinh hoạt cho cuộc sống con người.
-

Công ty lấy hiệu quả kinh tế làm mục đích hoạt động, mở rộng hợp tác và phân

công chuyên môn cho mỗi thành viên trong đơn vị.
1.2.2. Nhiệm vụ
-

Xây dựng và tổ chức các kế hoạch theo định hướng của Công ty và theo chỉ đạo

của Giám đốc.



Trang: 3

-

Xây dựng đội ngũ nhân viên vững mạnh.

-

Chủ động giao dịch và ký kết hợp đồng với đối tác.

-

Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký, sử dụng đúng chế độ kế toán Việt

Nam.
-

Tạo công ăn việc làm và lương ổn định cho người lao động, thực hiện các hình

thức thưởng phạt của Công ty đã đề ra.
-

Quản lý chặt chẽ và sử dụng tốt nguồn vốn, tránh thất thoát, lãng phí gây ảnh

hưởng đến Công ty.
-

Nâng cao trình độ, đào tạo quản lý cho nhân viên làm việc trong công ty.


1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty
1.3.1. Sơ đồ
Giám đốc
Phó Giám đốc

Phòng tổ chức
hành chính

Phòng kinh

Phòng tài

doanh

chính kế toán

(Nguồn: Phòng kế toán)
1.3.2. Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban
1.3.2.1. Giám đốc
-

Thực hiện điều hành, quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty.

-

Thực hiện cụ thể hoá các mục tiêu chung của cả nước đề ra.

-

Là người lãnh đạo cao nhất có quyền quyết định, chỉ đạo mọi hoạt động sản


xuất kinh doanh cũng như mọi hoạt động chung của công ty, chịu trách nhiệm trước
Nhà nước và Pháp luật về mọi mặt hoạt động và kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty.


Trang: 4

1.3.2.2. Phó giám đốc
-

Phó giám đốc phụ trách kinh doanh, tài chính và phụ trách sản xuất.

-

Phó giám đốc là người thay thế giám đốc giải quyết các hoạt động kinh doanh

theo đúng pháp luật, đúng điều lệ của Công ty trong phạm vi trách nhiệm. Vì vậy
giám đốc phải chịu trách nhiệm trước giám đốc về phần việc được phân công và
chịu trách nhiệm trước pháp luật.
1.3.2.3. Phòng hành chính
Có nhiệm vụ tham mưu cho Giám Đốc và thực hiện 3 công tác sau :
-

Công tác tổ chức nhân sự, tổ chức quản lý lao động, thống kê về số lượng, chất

lượng của cán bộ công nhân viên, lập kế hoạch nhân sự phục vụ cho Công ty, quản
lý chặt chẽ đầy đủ hồ sơ nhân sự của cán bộ công nhân viên.
-


Tham mưu cho Giám Đốc về công tác tuyển dụng nhân sự cũng như chính sách

đối với người lao động trong công ty.
- Công tác văn thư hành chính: đảm bảo công tác hành chính văn thư lưu trữ, theo
dõi tổng hợp toàn bộ tình trạng hoạt động của Công ty, soạn thảo các công văn, văn
bản. chuẩn bị các hồ sơ cần thiết cho các cuộc họp của Giám Đốc. Kiểm tra lại tính
chất pháp lý của hồ sơ trước khi trình bày cho Ban Giám Đốc ký duyệt.
1.3.2.4. Phòng kinh doanh
-

Tham mưu cho Ban giám đốc về việc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh

hàng năm, hàng tháng, hàng tuần.
-

Kiểm tra và đôn đốc tiến độ sản xuất của công ty, thực hiện công tác tiếp thị và

ký kết hợp đồng với khách hàng trong và ngoài nước.
-

Thực hiện các công việc kinh doanh của đơn vị.

-

Tổ chức các hình thức quảng cáo, tiếp thị trên các lĩnh vực thông tin đại chúng

gián tiếp và trực tiếp để quảng bá hàng hóa, dịch vụ của công ty nhằm thu hút khách
hàng.
1.3.2.5. Phòng tài chính kế toán
-


Thực hiện các chức năng phản ánh và hạch toán các nghiệp vụ phát sinh của

Công ty, giúp Ban Giám Đốc điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty.


Trang: 5

-

Thực hiện công tác lập Báo cáo tài chính, Báo cáo luân chuyển tiền tệ, xác định

kết quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp
- Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản khác cho nhà nước theo đúng quy
định của pháp luật.
1.4. Tình hình kinh doanh trong những năm vừa qua của Công ty TNHH DV TM
Minh Thảo
Trong những năm vừa qua Công ty vẫn kinh doanh thường xuyên và đã thu hút
được nhiều khách hàng đến mua sắm, mẫu mã hàng luôn được đổi mới và ngày càng
nhiều hơn.
Hiện tại Công ty đã có chi nhánh ở quận Bình Thạnh TP. HCM và kho xưởng
hàng hóa ở Quận 12 đã cung cấp nhiều mặt hàng gas, bình gas, khí đốt, xăng hóa lỏng
thiết bị đóng chai để phục vụ nhu cầu sinh hoạt con người.
Để mở rộng thị trường và phát triển hoạt động kinh doanh Công ty đang có kế
hoạch hợp tác với các cơ sở để thành lập các cửa hàng đại diện tại địa phương mà
Công ty chưa đặt chi nhánh.
1.5. Phương hướng phát triển của Công Ty TNHH DV TM Minh Thảo
-

Ban giám đốc chú trọng tìm thị trường mới, nâng cao thị trường hiện có. Lập kế


hoạch nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh doanh và mở rộng thị
trường đầu ra của công ty cũng là mục tiêu lâu dài.
-

Đáp ứng nhu cầu thỏa mãn cao nhất lợi ích tiêu dùng cho các đối tượng khách

hàng khi sử dụng sản phẩm của công ty và phấn đấu đạt được chỉ tiêu công ty đề ra
là: “Uy tín- chất lượng- an toàn”.
-

Công ty đã có thực hiện tốt chính sách chủ trương Đảng, nhà nước về: thuế,

BHXH, BHYT. Thực hiện quy chế dân chủ tại công ty, tạo sự thống nhất cao trong
tập thể lãnh đạo và nhân viên lao động, với tinh thần đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau
trong công việc để xây dựng công ty ngày càng phát triển.
-

Mục tiêu hoạt động của công ty là không ngừng phát triển các hoạt động sản

xuất, thương mại và dịch vụ trong các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty


Trang: 6

nhằm tối đa hóa lợi nhuận cho công ty, cải thiện điều kiện làm việc và nâng cao thu
nhập cho người lao động, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với ngân sách nhà nước,
phát triển công ty ngày càng lớn mạnh, bền vững:
+ Lấy sản xuất và dịch vụ làm nền tảng duy trì hoạt động của công ty.
+ Lấy hoạt động đầu tư hạ tầng, kinh doanh địa ốc làm mũi nhọn.

+ Phát huy, đẩy mạnh hoạt động đầu tư tài chính, nâng dần thành thế mạnh
của công ty trong những năm sắp tới.
1.6. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty TNHH DV TM Minh Thảo
1.6.1. Thuận lợi
-

Cơ sở vật chất kỹ thuật khá thuận tiện cho việc kinh doanh.

-

Công ty đã thu hút được lượng khách hàng khá nhiều và khách hàng quen gắn

bó việc mua hàng lâu dài.
- Các nhân viên trong công ty làm việc tích cực, luôn có tinh thần tập thể, đoàn
kết giúp đỡ lẫn nhau trong công việc.
- Công ty có đội ngũ công nhân viên năng động, sáng tạo, có tinh thần học hỏi và
trình độ chuyên môn cao.
- Mẫu mã hàng hóa đa dạng, đổi mới đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
- Nhu cầu thị trường cao sẽ góp phần khuyến khích công ty mở rộng hoạt động
sản xuất kinh doanh và hoàn thiện hơn về sản phẩm của mình.
1.6.2. Khó khăn
-

Hiện nay hòa nhập vào xu thế biến động trên thị trường như: giá vàng, xăng,

lương thực, thực phẩm…tăng cao điều này tác động xấu đến công ty như vay vốn
ngân hàng ngày càng khó khăn, do lãi suất cao dẫn đến thiếu hụt vốn để kinh doanh.
-

Việt nam là nước đang phát triển, thị trường Việt nam là một thị trường năng


động mỗi doanh nghiệp không ngừng hoàn hiện và phát triễn mình. Để làm được
điều này công ty cần có sự đúng đắn về vốn, phương hướng kinh doanh và nguồn
nhân lực thật tốt.
-

Việt Nam đã gia nhập WTO, điều này mang lại cho Việt Nam rất nhiều cơ hội

nhưng đó cũng là một thách thức lớn cho nền kinh tế, trong đó ảnh hưởng đến hoạt


Trang: 7

động kinh doanh của công ty. Công ty phải tăng tính cạnh tranh với nhiều doanh
nghiệp, công ty cần chuyên nghiệp hóa, cần đầu tư xây dựng mạng phân phối tốt,
nắm vững thị trường hơn.
1.7. Tổ chức công tác kế toán tại công ty
1.7.1.Tổ chức bộ máy kế toán
1.7.1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

Kế toán
trưởng
Kế toán tổng hợp

Kế toán thanh
toán ngân hàng

Kế toán doanh
thu công nợ


Thủ quỹ

(Nguồn: Phòng kế toán)
1.7.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của từng bộ phận
1.7.1.2.1. Kế toán trưởng
-

Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trực tiếp trước giám đốc công ty về các công

việc thuộc phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của Kế toán trưởng.
-

Tổ chức ghi chép, tính toán và phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ

toàn bộ tài sản và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
-

Tính toán và trích nộp đầy đủ, kịp thời các khoản thuế nộp ngân sách, các quỹ

để lại công ty và thanh toán đúng hạn các khoản tiền vay, các khoản công nợ phải
thu, phải trả.
-

Xác định phản ánh chính xác, kịp thời, đúng chế độ, kết quả kiểm kê tài sản

hàng kỳ và đề xuất các biện pháp giải quyết, xử lý khi có các trường hợp thất thoát
xảy ra;


Trang: 8


-

Lập đầy đủ và giữ đúng hạn các báo cáo kế toán và quyết toán của công ty theo

chế độ hiện hành.
- Việc chấp hành chế độ quản lý và kỹ luật lao động, tiền lương, tiền thưởng, các
khoảng phụ cấp và các chính sách, chế độ đối với người lao động.
- Tổ chức phân tích các hoạt động kinh tế trong công ty một cách thường xuyên
nhằm đánh giá đúng đắn tình hình, kết quả và hiệu quả kế hoạch kinh doanh của
công ty phát hiện những lãng phí và thiệt hại của công ty đã xảy ra, những việc làm
không có hiệu quả, những trì trệ trong kinh doanh để có biện pháp khắc phục bảo
đảm kết quả hoạt động và doanh lợi ngày càng tăng.
- Thông qua công tác tài chính–Kế Toán, nghiên cứu cải tiến tổ chức kinh doanh
nhằm khai thác khả năng tiềm tàng, tiết kiệm và nâng cao hiệu qủa đồng vốn. Khai
thác và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn kinh doanh.
1.7.1.2.2. Kế toán tổng hợp
-

Tổng hợp số liệu, giúp cho kế toán trưởng nhận xét và nắm bắt tình hình tài

chính chung của công ty.
-

Lập các bút toán kết chuyển như: kết chuyển chi phí, kết chuyển doanh thu, kết

chuyển lãi lỗ, kết chuyển chênh lệch lãi lỗ cuối kỳ.
- Đinh kỳ phải lập báo cáo cân đối tài khoản, cân đối kế toán và báo cáo kế toán
tài chính cho kế toán trưởng.
1.7.1.2.3. Kế toán thanh toán ngân hàng

- Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán qua ngân hàng, theo dõi kiểm
soát các khoản phải thu của khách hàng.
- Theo dõi kiểm soát vốn vay của công ty.
- Thực hiện báo cáo định kỳ tuần, tháng về tiền gửi, tiền vay, tanh toán qua ngân
hàng.


Trang: 9

1.7.1.2.4. Kế toán doanh thu công nợ
Theo dõi tình hình mua bán với khách hàng của công ty, tính doanh thu trong

kỳ.
-

Theo dõi tình hình công nợ của từng khách hàng cũng như công ty.
Theo dõi giá cả của mặt hàng để lên công nợ chính xác.
Theo thời gian thanh toán tiền hàng của công ty cũng như của công ty đúng thời

gian thanh toán.
1.7.1.2.5. Thủ quỹ
-

Chịu trách nhiệm thu chi tiền mặt theo các phiếu thu, phiếu chi đã có duyệt của

kế toán trưởng và giám đốc.
-

Cập nhật vào sổ quỹ tiền mặt hằng ngày về hoạt động thu, chi của công ty.


1.7.2. Chế độ kế toán vận dụng
1.7.2.1. Hình thức kế toán
Công ty đang áp dụng hình thức kế toán là nhật ký chung.
-

Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung:
+ Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ
Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh
và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó.
+ Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ
phát sinh.

-

Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
+ Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt.
+ Sổ Cái.
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
1.7.2.2. Trình tự hạch toán
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung (Biểu số 01)

(1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ,
trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi
trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn


Trang: 10

vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp
vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.

Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các
chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt
liên quan. Định kỳ (3, 5, 10... ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ phát
sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp
trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào
nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
(2) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát
sinh.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp
chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài
chính.
Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối
số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký
chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng
lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.


Trang: 11

Biểu số 01 - Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung

CHỨNG TỪ GỐC
Sổ Nhật ký

Sổ Nhật ký

Sổ thẻ kế toán

đặc biệt


chung

chi tiết

Sổ cái

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:

Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng

Quan hệ đối chiếu


Trang: 12

1.7.3. Hệ thống tài khoản đang sử dụng
Số hiệu
111

Tên tài khoản
Tiền mặt


112

Tiền gửi ngân hàng

133

Thuế GTGT được khấu trừ

138

Phải thu khác

156
211
214
242

Hàng hóa
TSCĐ hữu hình
Khấu hao TSCĐ
Chi phí trả trước ngắn hạn
Thuế và các khoản phải

333
334
341
411

Số hiệu
Tên tài khoản

421
Lợi nhuận chưa phân phối
Doanh thu hoạt động kinh
511
doanh
Doanh thu hoạt động tài
515
chính
Chi phí nguyên vật liệu trực
621
tiếp
622
Chi phí nhân công trực tiếp
627
Chi phí sản xuất chung
632
Giá vốn hàng bán
635
Chi phí tài chính

nộp
Phải trả người lao động

641
642

Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh

nghiệp

Vay dài hạn
811
Chi phí khác
Nguồn vốn kinh doanh
911
Xác định kết quả kinh doanh
(Nguồn: Phòng kế toán)

1.7.4. Hệ thống báo cáo tài chính
1.7.4.1. Mục đích của báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính phải cung cung cấp thong tin của doanh nghiệp về:
-

Tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
Doanh thu, thu nhập khác, chi phí kinh doanh và chi phí khác.
Lãi lỗ và phân chia kết quả kinh doanh.
Thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
Tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán.
Các luồng tiền.
Ngoài ra doanh nghiệp còn phải cung cấp thông tin khác trong bản thuyết minh

báo cáo tài chính nhằm giải trình them các chỉ tiêu đã pản ánh trên báo cáo tài chính
tổng hợp và các chính sách kế toán đã áp dụng để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh, lập và báo cáo tài chính.
1.7.4.2. Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp


Trang: 13

-


Báo cáo tài chính năm gồm 4 biểu sau:

-

Bảng cân đối mẫu số B01- DN
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doaanh mẫu số B 02- DN
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ mẫu số B 03- DN
Bảng thuyết minh báo cáo tài chính mẫu số 09- DN


Trang: 14

CHƯƠNG 2:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
2.1. Khái niệm và ý nghĩa
2.1.1. Khái niệm
2.1.1.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
-

Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hàng

hóa, lao vụ, dịch vụ của các ngành sản xuất kinh doanh chính và sản xuất kinh
doanh phụ.
-

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (lãi hay lỗ về tiêu thụ sản phẩm hàng

hoá, cung ứng lao vụ, dịch vụ) là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn
của hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

-

Trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chỉ tiêu này được gọi là “lợi nhuận

thuần từ hoạt động kinh doanh”.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh = Doanh thu thuần - (Giá vốn hàng bán +
Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý doanh nghiệp).
2.1.1.2. Kết quả hoạt động tài chính
-

Hoạt động tài chính là hoạt động đầu tư về vốn và đầu tư tài chính ngắn hạn, dài

hạn với mục đích kiếm lời.
-

Kết quả hoạt động tài chính (lãi hay lỗ từ hoạt động tài chính) là số chênh lệch

giữa các khoản thu nhập thuần thuộc hoạt động tài chính với các khoản chi phí thuộc
hoạt động tài chính.
Kết quả hoạt động tài chính = Thu nhập hoạt động tài chính – Chi phí hoạt động
tài chính.
2.1.1.3. Kết quả hoạt động khác
-

Hoạt động khác là những hoạt động diễn ra không thường xuyên, không dự tính

trước hoặc có dự tính nhưng ít có khả năng thực hiện, các hoạt động khác như:
+ Thanh lý.
+ Nhượng bán tài sản cố định.



Trang: 15

+ Thu được tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế.
+ Thu được khoản nợ khó đòi đã xoá sổ.
-

Kết quả hoạt dộng khác là số chênh lệch giữa thu nhập thuần khác và chi phí

khác.
Kết quả hoạt động khác = Thu nhập hoạt động khác – Chi phí hoạt động khác.
-

Để đánh giá đầy đủ về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ta căn

cứ vào các chỉ tiêu sau:
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán.
Lợi nhuận thuần (LN trước thuế) = Lãi gộp - (Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý
doanh nghiệp)
2.1.2. Ý nghĩa
-

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vấn đề mà các doanh nghiệp luôn quan

tâm là làm thế nào để hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao nhất (tối đa hoá lợi
nhuận và tối thiểu hoá rủi ro); và lợi nhuận là thước đo kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, các yếu tố liên quan trực tiếp đến việc xác định lợi nhuận
là doanh thu, thu nhập khác và chi phí.
-


Hay nói cách khác, doanh thu, thu nhập khác, chi phí, lợi nhuận là các chỉ tiêu

phản ánh tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
-

Do đó doanh nghiệp cần kiểm tra doanh thu, chi phí, phải biết kinh doanh mặt

hàng nào, mở rộng sản phẩm nào, hạn chế sản phẩm nào để có thể đạt được kết quả
cao nhất.
-

Như vậy, hệ thống kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ và xác định kết quả

kinh doanh nói riêng đóng vai trò quan trọng trong việc tập hợp ghi chép các số liệu
về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, qua đó cung cấp được những thông tin cần
thiết giúp cho chủ doanh nghiệp và giám đốc điều hành có thể phân tích, đánh giá và
lựa chọn phương án kinh doanh, phương án đầu tư có hiệu quả nhất.
-

Việc tổ chức công tác kế toán bán hàng, kế toán xác định kết quả kinh doanh và

phân phối kết quả một cách khoa học, hợp lí và phù hợp với điều kiện cụ thể của


Trang: 16

doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin
cho chủ doanh nghiệp, giám đốc điều hành, các cơ quan chủ quản, quản lý tài chính,
thuế…để lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu quả, giám sát việc chấp hành
chính sách, chế độ kinh tế, tài chính, chính sách thuế…

2.2. Kế toán doanh thu bán hàng
2.2.1. Khái niệm
-

Doanh thu bán hàng là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hóa, sản

phẩm cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng.
-

Tổng số doanh thu bán hàng là số tiền ghi trên hoá đơn bán hàng, trên hợp đồng

cung cấp lao vụ, dịch vụ.
Doanh thu = Số lượng hàng hoá, sản phẩm tiêu thụ trong kỳ * Đơn giá
-

Doanh thu đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp, bởi vì:
+ Doanh thu đóng vai trò trong việc bù đắp chi phí.
+ Phản ánh quy mô của quá trình sản xuất.
+ Phản ảnh trình độ tổ chức chỉ đạo sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Chứng tỏ sản phẩm của doanh nghiệp được người tiêu dùng chấp nhận.
2.2.2. Chứng từ sử dụng
-

Bảng tổng hợp chi tiết.

-

Bảng kê hàng gửi bán đã tiêu thụ.


-

Hóa đơn giá trị gia tăng.

-

Các chứng từ thanh toán: phiếu thu, giấy báo ngân hàng.

-

Sổ chi tiết: sổ chi tiết bán hàng hoặc nhật ký bán hàng.

-

Sổ tổng hợp.

2.2.3. Tài khoản sử dụng
-

Tài khoản 511: “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” phản ánh doanh thu

khối lượng sản phẩm đã bán, dịch vụ đã cung cấp được xác định tiêu thụ trong kỳ.


Trang: 17

Có 6 tài khoản cấp 2:
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa.
+ TK 5112: Doanh bán các thành phẩm.

+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ TK 5114: Doanh thu trợ cấp trợ giá.
+ TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
+ TK 5118: Doanh thu khác.
-

Tài khoản dụng 512: “Doanh thu bán hàng nội bộ”
Có 3 TK cấp 2:
+ TK 5121: Doanh thu bán hàng hóa.
+ TK 5122: Doanh thu bán các thành phẩm.
+ TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ.

2.2.4. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 511, 512
2.2.4.1. Nguyên tắc hạch toán tài khoản 511, 512
-

Chỉ hạch toán vào tài khoản 511 số doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng

hoá, lao vụ, dịch vụ đã xác định là tiêu thụ.
-

Giá bán được hạch toán là giá bán thực tế, là số tiền ghi trên hoá đơn.

-

Doanh thu bán hàng hạch toán vào tài khoản 512 là số doanh thu về bán hàng

hoá, sản phẩm, lao vụ cung cấp cho các đơn vị nội bộ.
-


Trường hợp chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, thì

theo dõi riêng trên các tài khoản 521, 531 và 532.
2.2.4.2. Kết cấu
-

Bên nợ:
+ Số thuế phải nộp (thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp) tính trên doanh thu bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp
dịch vụ trong kỳ.
+ Số chiết khấu thương mại, số giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng
bán bị trả lại kết chuyển trừ vào doanh thu.


Trang: 18

+ Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ.
-

Bên có:
+ Tổng số doanh thu bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
+ Tài khoản 511, 512 không có số dư cuối kỳ.
+ Tài khoản 511 gồm 4 tài khoản cấp 2:


TK 5111: doanh thu bán hàng hoá.



TK 5112: doanh thu bán các thành phẩm.




TK 5113: doanh thu cung cấp dịch vụ.



TK 5114 : doanh thu trợ cấp, trợ giá.


Trang: 19

2.2.5. Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng
Sơ đồ hạch toán tổng hợp doanh thu bán hàng
TK 333

TK 511/ 512

TK 111/ 112/ 131

Các loại thuế phải nộp Doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm,
dịch vụ.

TK 531/532

TK 3331

Kết chuyển giảm giá
hàng bán
Hàng bán bị trả lại


Thuế GTGT
phải nộp

TK 521
Kết chuyển chiết khấu
thương mại
TK 911
Kết chuyển doanh thu
thuần
2.2.5.1. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
-

Doanh thu của doanh nghiệp được ghi nhận khi hàng hoá, thành phẩm…thay

đổi chủ sỡ hữu và khi việc mua bán hàng hoá thành phẩm được trả tiền.
-

Doanh thu được ghi nhận khi người bán mất quyền sở hữu về hàng hoá, thành

phẩm, đồng thời nhận được quyền sở hữu về tiền hoặc sự chấp thuận thanh toán của
người mua.
-

Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau.


Trang: 20

-


Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương

ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó.
-

Chi phí tương ứng với doanh thu gồm: chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí

của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
2.2.5.2. Ý nghĩa
-

Quá trình bán hàng là quá trình thực hiện quan hệ trao đổi thông qua các

phương tiện thanh toán để thực hiện giá trị của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
-

Trong đó:
+ Doanh nghiệp chuyển giao sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng.
+ Khách hàng phải trả cho doanh nghiệp khoản tiền tương ứng.
+ Thời điểm xác định doanh thu tùy thuộc vào từng phương thức bán hàng
và phương thức thanh toán tiền bán hàng.

2.3. Kế toán các khoản làm giảm doanh thu
2.3.1. Chiết khấu thương mại
2.3.1.1. Khái niệm
Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh
toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng hoá),
dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp
đồng kinh tế hoặc các cam kết mua, bán hàng.

2.3.1.2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 521
 Nguyên tắc hạch toán tài khoản 521
-

Chỉ hạch toán vào tài khoản này khoản chiết khấu thương mại người mua được

hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu thương mại của doanh
nghiệp đã quy định.
-

Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt số lượng hàng mua được hưởng

chiết khấu thương mại, thì khoản chiết khấu thương mại này được ghi giảm trừ vào
giá bán trên “Hoá đơn GTGT” hoặc “Hoá đơn bán hàng”.


Trang: 21

-

Trường hợp người mua hàng mua hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết

khấu thương mại, giá bán phản ánh trên hóa đơn là giá đã giảm (đã trừ chiết khấu
thương mại) thì khoản chiết khấu thương mại này không được hạch toán vào TK
521.
-

Doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương mại.
 Kết cấu


-

Bên nợ:
+ Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.

-

Bên có:
+ Kết chuyển toàn bộ chiết khấu thương mại sang tài khoản 511 để xác
định doanh thu thuần của kỳ kế toán.
+ TK 521 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản này có 3 tài khoản cấp 2:


Tài khoản 5211 - Chiết khấu hàng hóa.



Tài khoản 5212 - Chiết khấu thành phẩm.



Tài khoản 5213 - Chiết khấu dịch vụ.

2.3.1.3. Sơ đồ hạch toán
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chiết khấu thương mại
TK 111/ 112/ 131

TK 521

TK 511


Chiết khấu thương mại

Cuối kỳ kết chuyển chiết

giảm trừ cho người mua

khấu thương mại

TK 333
Thuế GTGT


Trang: 22

2.3.2. Hàng bán bị trả lại
2.3.2.1. Khái niệm
-

Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ

nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm hợp đồng kinh tế, vi phạm cam kết, hàng bị
mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.
-

Hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại

hàng, số lượng hàng bị trả lại, giá trị hàng bị trả lại, đính kèm hoá đơn (nếu trả lại
toàn bộ) hoặc bảng sao hoá đơn (nếu trả lại một phần hàng).
-


Và đính kèm theo chứng từ nhập lại kho của doanh nghiệp số hàng nói trên.
2.3.2.2. Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 531
TK 531
Trị giá hàng bán bị trả lại Kết chuyển hàng trả lại
qua doanh thu
2.3.2.3. Sơ đồ hạch toán:
Sơ đồ hạch toán hàng bán bị trả lại
TK 632

TK 156/ 155
Nhập lại hàng hóa nhập kho

TK 111/ 112/ 131

TK 531

TK 511

Thanh toán người mua về hàng Cuối kỳ kết chuyển vào
bị trả lại
TK 333
Thuế GTGT phải nộp

doanh thu


Trang: 23

2.3.3. Giảm giá hàng bán

2.3.3.1. Khái niệm
Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng được người bán chấp nhận
trên giá đã thỏa thuận vì lý do hàng bán kém phẩm chất hay không đúng quy cách theo
quy định trong hợp đồng kinh tế.
2.3.3.2. Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 532
2.3.3.2.1. Nguyên tắc
Chỉ phản ánh tài khoản 532 các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá
ngoài hóa đơn, tức là sau khi đã có hóa đơn bán hàng.
2.3.3.2.2. Kết cấu
-

Bên nợ:
+ Các khoản giảm giá đã chấp nhận cho người mua hàng

-

Bên có:
+ Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang TK 511- Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ.
2.3.3.3. Sơ đồ hạch toán
Sơ đồ hạch toán giảm giá hàng bán

TK 111/ 112/ 131

TK 532

TK 511

Số tiền khách hàng chấp nhận Cuối kỳ kết chuyển vào
giảm giá


doanh thu
TK 333

Thuế GTGT phải nộp


Trang: 24

2.3.4. Thuế
-

Các khoản thuế làm giảm doanh thu như:
+ Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
+ Thuế xuất khẩu.
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt(TTĐB).
2.3.4.1. Phản ánh thuế GTGT (Phương pháp trực tiếp) phải nộp

-

Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

-

Có TK 3331 - Thuế GTGT.
2.3.4.2. Phản ánh thuế xuất khẩu phải nộp

-

Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.


-

Có TK 3333 - Thuế xuất khẩu.
2.3.4.3. Phản ánh thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp

-

Xác định số thuế tiêu thụ đặt biệt (TTĐB) phải nộp:
Giá bán hàng
Thuế TTĐB phải nộp =

x thuế suất
1 + thuế suất

+ Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
+ Có TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt.
2.4. Kế toán giá vốn hàng bán
2.4.1. Khái niệm
-

Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm (hoặc gồm cả chi phí

mua hàng phân bổ cho hàng hoá bán ra trong kỳ - đối với doanh nghiệp thương
mại), hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành và đã được xác định là
tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh
trong kỳ.


Trang: 25


-

Các phương pháp tính giá xuất kho:
+ Giá thực tế đích danh.
+ Giá bình quân gia quyền.
+ Giá nhập trước xuất trước.
+ Giá nhập sau xuất trước.

2.4.2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 632
-

Bên nợ
+ Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp theo
từng hoá đơn.
+ Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình
thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào
trị giá hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
+ Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi
thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.
+ Phản ánh chi phí tự xây dựng, tự chế tài sản cố định vượt trên bình
thường không được tính vào nguyên giá tài sản cố định hữu hình tự xây dựng,
tự chế hoàn thành.
+ Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải
lập năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trước.

-

Bên có
+ Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài

chính (khoản chênh lệch giữa số phải lập dự phòng năm nay nhỏ hơn khoản đã
lập dự phòng năm trước).
+ Kết chuyển giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ vào bên nợ
tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.


×