Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

thực tiễn áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.76 KB, 25 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về cơ quan thực tập
Quá trình xây dựng, trưởng thành và phát triển của Tòa án nhân dân Thị xã Hương
Thủy
Cơ cấu tổ chức của cơ quan
Chức năng, nhiệm vụ của Tòa án nhân dân thị xã Hương Thủy.
Chương 2: Cơ sở lý luận chung giải quyết tranh chấp đất đai
2.1 Một số vấn đề lý luận về quyền sử dụng đất và tranh chấp đất đai
2.1.1 Khái niệm quyền sử dụng đất và tranh chấp đất đai
2.1.2 Đặc điểm của chất tranh đất đai
2.1.3 Nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai
2.2 Quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai
2.2.1 Thẩm quyền giải quyết tranh chấp về đất đai của Tòa án nhân dân
2.2.1.1 Thẩm quyền của Tòa án theo vụ việc
2.2.1.2 Thẩm quyền của Tòa án theo cấp
2.2.1.3 Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
2.2.2 Các dạng tranh chấp phổ biến
2.2.3 Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai ở cấp sơ thẩm
Chương 3: Thực tiễn công tác giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân thị
xã Hương Thủy.
3.1 Kết quả của công tác giải quyết tranh chấp đất đai tại TAND Thị xã Hương
Thủy (từ năm 2014 đến tháng 9/2016)
3.2 Nhận xét việc áp dụng pháp luật của Tòa án nhân dân Thị xã Hương Thủy


3.2.1 Ưu điểm
3.2.2 Hạn chế
3.3 Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu cao hiệu quả công tác giải quyết tranh
chấp đất đai
3.4 Những vấn đề học tập được trong q trình thực tập tại Tịa án nhân dân thị xã


Hương Thủy.
PHẦN KẾT LUẬN


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành q trình thực tập và chuyên đề báo cáo thực tập này, ngoài sự nỗ
lực, cố gắng vận dụng những kiến thức mà thầy cô giáo đã tận tình dạy dỗ trong ba
năm qua trên ghế giảng đường, em còn nhận được sự giúp đỡ của quý thầy cô giáo
và các bạn sinh viên trong trường.
Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn tới quý thầy cô và các bạn sinh viên đã giúp đỡ em
trong quá trình thực hiện đề tài này.

Đặc biệt hơn em xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ơng Nguyễn Ngọc
Dũng – Chánh án Tịa án, anh Lê Thanh Ly – Thư kí Tịa án cùng các bác, các anh
chị trong Tòa án nhân dân thị xã Hương Thủy đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em
trong suốt q trình thực tập tại cơ quan.
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng không thể tránh những hạn chế và thiếu sót khi
thực hiện chun đề báo cáo. Kính mong q thầy, cơ giáo đóng góp ý kiến để
chun đề báo cáo thực tập được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thừa Thiên Huế, tháng 09/2016
Sinh viên thực hiện
NGÔ VĂN CÃNH


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT
QSDĐ

TCĐĐ
UBND
TAND
BLDS
BLTTDS

TỪ ĐẦY ĐỦ
Quyền sử dụng đất
Tranh chấp đất đai
Ủy ban nhân dân
Tòa án nhân dân
Bộ luật dân sự
Bộ luật tố tụng dân sự


PHẦN MỞ ĐẦU
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng cho con
người. Đất đai là nền tảng để định cư và tổ chức các hoạt động kinh tế xã hội, nó
khơng chỉ là đối tượng lao động mà còn là tư liệu sản xuất khơng thể thay thế
được. Việc sử dụng đất có hiệu quả và bền vững đang trở thành vấn đề cấp thiết
với mỗi quốc gia, nhằm duy trì sức sản xuất của đất đai cho hiện tại và cho tương
lai. Xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng tăng về
lương thực thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa, xã hội. Con người
đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn những nhu cầu ngày càng tăng
đó. Tình hình phát triển kinh tế, diện tích đất ngày càng bị thu hẹp vì vậy đất trở
nên quý giá hơn bao giờ hết. Cùng các quan hệ xã hội ngày càng phức tạp hơn, các
vấn đề nảy sinh từ hoạt động quản lý nhà nước nói chung và quản lý đất đai nói
riêng khơng tránh khỏi những tranh chấp. Tranh chấp đất đai là một hiện tượng xảy
ra phổ biến trong xã hội, đặc biệt khi nước ta chuyển đổi sang nền kinh tế thị
trường, Nhà nước thực hiện cơ chế quản lý mới bằng việc trả lại đất đai những giá

trị vốn có thì những vấn đề phát sinh từ đất đai có xu hướng ngày càng tăng cả về
số lượng cũng như tính chất phức tạp về mặt nội dung. Tính phức tạp của quan hệ
đất đai không chỉ bắt nguồn từ những xung đột gay gắt về lợi ích kinh tế, từ hệ quả
của sự quản lý thiếu hiệu quả của cơ quan công quyền, sự bất hợp lý và thiếu đồng
bộ của hệ thống chính sách, pháp luật đất đai…mà cịn do những ngun nhân có
tính lịch sử trong quản lý và sử dụng đất đai qua các thời kỳ. Mà một trong những
vấn đề nổi cộm hiện nay của công tác quản lý nhà nước về đất đai là giải quyết
tranh chấp đất đai. Giải quyết tranh chấp đất đai với ý nghĩa là một trong những
nội dung của công tác quản lý nhà nước về đất đai, là hoạt động của các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền nhằm giải quyết các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân tham
gia quan hệ đất đai để tìm ra các giải pháp đúng đắn trên cơ sở pháp luật nhằm


phục hồi lại các quyền lợi bị xâm phạm, đồng thời truy cứu trách nhiệm pháp lý
đối với các hành vi vi phạm luật đất đai.
Việc nghiên cứu, tìm hiểu việc giải quyết tranh chấp đất đai là rất cần thiết
không những giúp Nhà nước trong nỗ lực xác lập cơ chế giải quyết công tác giải
quyết tranh chấp đất đai một cách có hiệu quả mà cịn góp phần vào việc bổ sung,
hồn thiện hệ thống chính sách, pháp luật đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay. Nhà nước ta hiện nay đã ban hành
nhiều văn bản quy phạm pháp luật về trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai,
nhằm tạo cơ sở pháp lý đề người dân thực hiện quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của
mình. Tuy nhiên khi đi vào thực tiễn thi hành pháp luật có nhiều vướng mắc. Vì
vậy em chọn đề tài “Thực tiễn áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai
tại Tòa án nhân dân thị xã Hương Thủy (giai đoạn 2012-2016) để làm đề tài nghiên
cứu của mình. Thơng qua hoạt động thực tiễn trên địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh
Thừa Thiên Huế để thấy được tình hình áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp
đất đai của cơ quan bảo vệ pháp luật và đưa ra một vài kiến nghị nhằm nâng cao
hiệu quả công tác giải quyết tranh chấp đất đai trong lĩnh vực quản lý nhà nước về
đất đai hiện nay.



PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về cơ quan thực tập.
1.1

Giới thiệu khái quát về Tòa án nhân dân thị xã Hương Thủy.

Địa chỉ trụ sở chính: 06 đường Đặng Tràm, phường Phú Bài, thị xã Hương
Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế; điện thoại: 0543861276.
Những đặc điểm chính của cơ quan:
Tòa án nhân dân huyện Hương Thủy được thành lập sau ngày giải phóng Miền
Nam 1975. Khi sát nhập hai huyện Hương Thủy và Phú Vang có tên gọi là Tòa án
nhân dân huyện Hương Phú.
Năm 1990 theo Quyết định chia tách huyện được tách huyện Hương Phú thành
huyện Hương Thủy và huyện Phú Vang có tên là Tịa án nhân dân huyện Hương
Thủy.
Từ năm 2010 đến nay, theo Quyết định thành lập thị xã Hương Thủy được đổi
thành Tòa án nhân dân thị xã Hương Thủy, trực thuộc Tòa án nhân dân tỉnh Thừa
Thiên Huế.
Về điều kiện tự nhiên và xã hội: Địa bàn thị xã Hương Thủy có vị trí nằm ở
cửa ngõ phía nam của thành phố Huế, có 05 phường, 07 xã, trong đó có 02 xã miền
núi là Phú Sơn và Dương Hòa cách xã trung tâm hàng chục km; có đường Quốc lộ
1A chạy qua, có khu trung tâm Cơng nghiệp của tỉnh và Cảng hàng khơng quốc tế
Phú Bài, ngồi ra cịn có các trường cao đẳng, trường dạy nghề của tỉnh đóng trên
địa bàn. Tình hình chính trị, trật tự an tồn xã hội có nhiều phức tạp, nhiều vụ án
giao thông nghiêm trọng, các tội phạm về ma túy, mại dâm, đánh bạc thường
xuyên xảy ra; các tranh chấp đất đai, chia di sản thừa kế, án kinh doanh thương
mai, hơn nhân gia đình và tranh chấp hợp đồng lao động phát sinh ngày càng
nhiều, năm sau thường tăng hơn năm trước, nội dung và tính chất ngày càng phức

tạp.
1.2

Cơ cấu tổ chức

Theo quy định tại Điều 45 Luật tổ chức Tịa án nhân dân 2014 thì Tịa án nhân
dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa


xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở địa phương gồm có Chánh án, Phó Chánh án, Chánh
tịa, Phó Chánh tịa, Thẩm phán, Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên về thi hành án,
công chức khác và người lao động.
Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành thì cơ cấu tổ chức của Tòa án
nhân dân thị xã Hương Thủy hiện nay gồm:
- Chánh án: Ông Nguyễn Ngọc Dũng;
- Phó chánh án: Ơng Lê Văn Hạnh;
- Thẩm phán: Bà Lê Thị Quý Vân.
- Các thư ký tòa án gồm:
+ Anh Lê Thanh Ly;
+ Chị Nguyễn Thị Tuyết Linh;
+ Chị Lê Thị Hồng Hiệp;
+ Anh Lê Đình Tứ
Ngồi ra cịn có 01 kế tốn (chị Lê Thị Thùy Dương), 01 văn thư kiêm tạp
vụ (bà Mai Thị Chính), 01 lái xe (anh Trần Anh Tú) và 01 bảo vệ (chú Hồ Văn
Khôi).
Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức: 08/08 biên chế có trình độ Đại học
luật và đại học khác; trình độ chính trị: 01 cử nhân, 01 trung cấp lý luận chính trị.
Về mặt tổ chức Tịa án nhân dân thị xã Hương Thủy phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ của cơ quan. Tòa án nhân dân huyện Phú Vang khơng có sự phân chia ra
các Tịa chun trách mà các Thẩm phán phụ trách chung trên tất cả các loại án.

Các Thư ký ngoài việc phụ trách các mảng riêng phù hợp với tính chất cơng việc
phân cơng làm thì cịn phải thực hiện thêm các cơng việc theo chỉ đạo của Chánh
án, Phó chánh án Tịa án giao phó. Việc phân cơng nhiệm vụ trong cơ quan khá
phù hợp. Tuy nhiên, do khơng có sự phân chia ra các Tòa riêng biệt, các Thẩm
phán phải kiêm nhiệm tất cả vụ, việc Dân sự, Hình sự, Hơn nhân và gia đình, Lao


động và Kinh doanh thương mại nên công việc của các Thẩm phán khá nặng, hiệu
quả làm việc chưa cao so với việc có sự phân thành các Thẩm phán chuyên trách.
Tòa án nhân dân thị xã Hương Thủy làm việc theo chế độ thủ trưởng, bảo
đảm sự chỉ đạo, quản lý, điều hành thống nhất của chánh án trong các lĩnh vực
công tác của cơ quan, sự phân công cơng việc giữa chánh án, phó phánh án, thẩm
phán, thư ký và các cán bộ, công chức - người lao động để xác định trách nhiệm và
phát huy tính chủ động, sáng tạo của cán bộ, công chức - người lao động trong cơ
quan
Như vậy, hiện nay Tòa án nhân dân thị xã Hương Thủy có 11 đồng chí,
trong đó có 03 thẩm phán, 04 Thư kí và 04 nhân viên khác. Cơ cấu như vậy là đã
khá chặt chẽ do đó những năm qua Tịa án nhân dân thị xã Hương Thủy ln hồn
thành xuất sác các nhiệm vụ. Điều này thể hiện rõ thông qua việc được nhận cờ
khen đơn vị thi đua xuất sắc các năm 2008, 2012 và 2013 và cơ thi đua xuất sắc
giai đoạn năm 2010 – 2015 của Tòa án nhân dân tối cao tặng.
Trong cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân thị xã Hương Thủy đáng chú ý có sự
thành lập của Tổ hành chính - tư pháp theo tinh thần cải cách tư pháp của nghị
quyết 49-NQ/TW của Bộ chính trị về chiến lược cải cách tư pháp. Tổ hành chính
tư pháp thực hiện nhiệm vụ tiếp cơng dân một cửa, thường xuyên tiếp nhận đơn
thư khiếu kiện, hướng dẫn đơn, thụ lý các vụ án và cấp sao các bản án, quyết định
của Tịa. Tổ chức hành chính đã nghiên cứu tham mưu giúp lãnh đạo giải quyết kịp
thời các khiếu kiện và xử lý đơn theo đúng quy định của pháp luật, tạo thuận lợi
cho dân và dễ quản lý theo giỏi. Tổ cũng đã ban hành, niêm yết công khai tại trụ sở
cơ quan các biểu mẫu như: Đơn khởi kiện, đơn kháng cáo, đơn sao các Bản án,

quyết định, lịch xét xử các vụ án…
Có thể khái quát cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân thị xã Hương Thủy
bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy Tòa án nhân dân thị xã Hương Thủy.
Chánh án
NGUYỄN NGỌC DŨNG


Phó Chánh Án
LÊ VĂN HẠNH

Thẩm phán
LÊ THỊ Q VÂN

Thư Kí Tịa Án

LÊ THANH LY

1.3

LÊ THỊ TUYẾT
LINH

LÊ THỊ HỒNG
HIỆP

LÊ ĐÌNH TỨ

Chức năng, nhiệm vụ của Tòa án nhân dân thị xã Hương Thủy.


Theo Điều 44 Luật tổ chức tòa án nhân dân năm 2014 quy định Tòa án nhân
dân thị xã Hương Thủy có thẩm quyền:
1.Sơ thẩm vụ việc theo quy định của pháp luật
2.Giải quyết việc khác theo quy định của pháp luật.
Chương 2: Cơ sở lý luận chung giải quyết tranh chấp đất đai.
2. 1 Một số vấn đề lý luận về quyền sử dụng đất và tranh chấp đất đai.
2.1.1 Khái niệm đất đai, quyền sử dụng đất và tranh chấp đất đai.


- Theo khoản 1 điều 54 của Hiến pháp 2013 của nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thì “đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng
phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luật”.
- Theo điều 4 Luật đất đai 2013 thì “Đất đai thuộc sở hữu của tồn dân do Nhà
nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất
cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.” Quy định ở trên đồng nghĩa
với việc người sử dụng đất chỉ có quyền chiếm hữu và quyền sử dụng đất đai.
- Theo khoản 24 điều 3 Luật đất đai 2013 thì “Tranh chấp đất đai là tranh chấp về
quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất
đai.”
2.1.2 Đặc điểm của tranh chấp đất đai.
Thứ nhất, chủ thể của tranh chấp đất đai chỉ có thể là chủ thể của quyền quản lý và
quyền sử dụng đất mà không phải là chủ thể của quyền sở hữu đất đai. Quyền sử
dụng đất của các chủ thể được xác lập dựa trên quyết định giao đất, cho thuê đất
của Nhà nước hoặc được Nhà nước cho phép nhận chuyển nhượng từ các chủ thể
khác hoặc được Nhà nước thừa nhận quyền sử dụng đất hợp pháp đối với diện tích
đất đang sử dụng. Như vậy, chủ thể của tranh chấp đất đai là các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân tham gia với tư cách là người quản lý hoặc người sử dụng đất.
Thứ hai, nội dung của tranh chấp đất đai rất đa dạng và phức tạp. Hoạt động quản
lý và sử dụng đất trong nền kinh tế thị trường diễn ra rất đa dạng, phong phú với
việc sử dụng đất vào nhiều mục đích khác nhau, với diện tích, nhu cầu sử dụng

khác nhau. Trong nền kinh tế thị trường, việc quản lý và sử dụng đất không đơn
thuần chỉ là việc quản lý và sử dụng một tư liệu sản xuất. Đất đai đã trở thành một
loại hàng hóa đặc biệt, có giá trị thương mại, giá đất lại biến động theo quy luật
cung cầu trên thị trường, nên việc quản lý và sử dụng nó khơng đơn thuần chỉ là
việc khai thác giá trị sử dụng mà còn bao gồm cả giá trị sinh lời của đất (thông qua
các hành vi kinh doanh quyền sử dụng đất). Tất nhiên, khi nội dung quản lý và sử
dụng đất phong phú và phức tạp hơn thì những mâu thuẫn, bất đồng xung quanh
việc quản lý và sử dụng đất đai cũng trở nên gay gắt và trầm trọng hơn.
Thứ ba, tranh chấp đất đai phát sinh gây hậu quả xấu về nhiều mặt như: Có thể gây
mất ổn định về chính trị, phá vỡ mối quan hệ xã hội, làm mất đoàn kết trong nội bộ


nhân dân, phá vỡ trật tự quản lý đất đai, gây đình trệ sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp
đến lợi ích không những của bản thân các bên tranh chấp mà cịn gây thiệt hại đến
lợi ích của Nhà nước và xã hội.
Thứ tư, đối tượng của tranh chấp đất đai là quyền quản lý và quyền sử dụng đất.
Đất đai là loại tài sản đặc biệt không thuộc quyền sở hữu của các bên tranh chấp
mà thuộc quyền sở hữu của Nhà nước.
2.1.3 Nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai.
- Nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý: Như
đã nói ở trên thì đất đai thuộc sở hữu của tồn dân và Nhà nước đại diện chủ sở
hữu. Do đó, đối tượng của mọi tranh chấp đất đai phát sinh chỉ là quyền quản lý và
quyền sử dụng đất chứ không phải là quyền sở hữu đối với đất đai. Vì vậy, khi giải
quyết các tranh chấp đất đai, phải tơn trọng và bảo vệ quyền sở hữu tồn dân đối
với đất đai mà Nhà nước là người đại diện; bảo vệ quyền đại diện sở hữu đất đai
của Nhà nước.
- Nguyên tắc bảo đảm lợi ích của người sử dụng đất, nhất là lợi ích kinh tế, khuyến
khích việc tự hịa giải hoặc giải quyết thơng qua hịa giải tại cơ sở.
- Nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai phải nhằm mục đích ổn định tình hình
chính trị, kinh tế, xã hội, gắn việc giải quyết tranh chấp đất đai với việc tổ chức lại

sản xuất, bố trí lại cơ cấu sản xuất hàng hóa. Do ảnh hưởng tiêu cực của tranh chấp
đất đai đến mọi mặt của đời sống chính trị, kinh tế, xã hội nên việc giải quyết các
tranh chấp đất đai phải nhằm vào mục đích bình ổn các quan hệ xã hội. Chú ý đảm
bảo quá trình sản xuất của người dân, tránh làm ảnh hưởng dây chuyền đến cơ cấu
sản xuất chung.
- Nguyên tắc đảm bảo pháp chế xã hội chủ nghĩa. Khi giải quyết tranh chấp đất đai
phải chú ý và tuân thủ các nguyên tắc, trình tự, thủ tục, thẩm quyền mà pháp luật
đã quy định. Phát hiện và giải quyết kịp thời các vi phạm pháp luật về đất đai,
tránh tình trạng để tranh chấp đất đai kéo dài, làm ảnh hưởng tới tâm lý và lợi ích
của người dân.
2.2 Quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai.
2.2.1 Thẩm quyền giải quyết tranh chấp về đất đai của Tòa án nhân dân.


- Thẩm quyền của Tòa án theo vụ việc: Căn cứ vào khoản 9 điều 26 Bộ luật Tố
tụng dân sự 2015 quy định về những tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tịa án thì “tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật đất đai thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án”.
- Thẩm quyền của Tòa án theo cấp xét xử: Căn cứ vào điều 35 Bộ luật tố tụng dân
sự 2015 quy định thẩm quyền của tịa án nhân dân cấp huyện thì “Tịa án nhân dân
cấp huyện có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo thủ tục sơ thẩm tranh chấp đất
đai”.
- Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ: Căn cứ vào điều 39 của Bộ luật tố tụng
dân sự 2015 quy định về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ thì “đối tượng tranh
chấp là bất động sản thì chỉ Tịa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết”.
2.2.2 Các dạng tranh chấp phổ biến.
Trên thực tế, tranh chấp đất đai không chỉ là hiện tượng phổ biến mà trong đó cịn
hết sức đa dạng về chủ thể cũng như nội dung tranh chấp. Tuy nhiên, về cơ bản
tranh chấp đất đai được chia thành ba dạng như sau:luat su nha dat
- Tranh chấp về quyền sử dụng đất: là những tranh chấp giữa các bên với nhau về

việc ai có quyền sử dụng hợp pháp đối với một mảnh đất nào đó. Trong dạng tranh
chấp này chúng ta thường gặp các loại tranh chấp về ranh giới đất; tranh chấp về
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong các quan hệ ly hôn, thừa kế; tranh
chấp để đòi lại đất (đất đã cho người khác mượn sử dụng mà không trả lại, hoặc
tranh chấp giữa người dân tộc thiểu số với người đi xây dựng vùng kinh tế mới…)
luật sư nhà đất
- Tranh chấp về quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất: dạng tranh
chấp này thường xảy ra khi các chủ thể có những giao dịch dân sự về quyền sử
dụng đất hoặc các tranh chấp liên quan đến việc bồi thường giải phóng mặt bằng,
tái định cư…
- Tranh chấp về mục đích sử dụng đất: đây là dạng tranh chấp ít gặp hơn, những
tranh chấp này liên quan đến việc xác định mục đích sử dụng đất là gì. Thơng
thường những tranh chấp này cũng dễ có cơ sở để giải quyết vì trong quá trình
phân bổ đất đai cho các chủ thể sử dụng, Nhà nước đã xác định mục đích sử dụng
đất thơng qua quy hoạch sử dụng đất. Tranh chấp chủ yếu do người sử dụng đất sử
dụng sai mục đích so với khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.


2.2.3 Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai ở cấp sơ thẩm
- Tranh chấp đất đai có thể được giải quyết theo phương thức khơi kiện tại Tịa án
có thẩm quyền hoặc khiếu nại lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tương ứng
với mỗi phương thức, trình tự thu tục giải quyết khác nhau. Bài viết này tôi xin chỉ
đề cập đến phương thức giải quyết tại Tòa án.
- Trước hết, tranh chấp đất đai phải được tiến hành hòa giải tại Ủy ban nhân dân
cấp xã. Đây là điều kiện tiên quyết để Tòa án thụ lý và giải quyết tranh chấp đất
đai. Trong quá trình thực tập tại cơ quan, tơi được người hướng dẫn cho tiếp xúc
với dự thảo Nghị quyết hướng dẫn một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Theo như dự thảo này thì tranh chấp đất đai ai có quyền sử dụng đất thì phải hịa
giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nếu khơng hịa gải thì xem như chưa đủ điều kiện
khởi kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 192 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

- Việc giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án được thực hiện theo quy định chung
tại Bộ luật tố tụng dân sự. Theo đó, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền tự mình
hoặc thơng qua người đại diện hợp pháp để khởi kiện vụ án tại Tịa án có thẩm
quyền (Tịa án nơi có bất động sản đó). luat su uy tin
Người khởi kiện vụ án gửi đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ đến Tịa án có thẩm
quyền, thực hiện việc tạm ứng án phí và hồn chỉnh hồ sơ, đơn khởi kiện theo yêu
cầu của Tòa án. Khi Tòa án đã thụ lý giải quyết vụ án, sẽ tiến hành hòa giải để các
đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. Khác với hoạt động hòa
giải trước khi khởi kiện, đây là giai đoạn bắt buộc trong q trình giải quyết vụ án
dân sự do chính Tịa án chủ trì và tiến hành. Nếu hịa giải thành thì Tịa án sẽ lập
biên bản hịa giải thành, hết 07 ngày mà các bên đương sự không thay đổi ý kiến
thì tranh chấp chính thức kết thúc. Nếu hịa giải khơng thành thì Tịa án quyết định
đưa vụ án ra xét xử. Ngay trong quá trình xét xử, các đương sự vẫn có thể thỏa
thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. Nếu không đồng ý các bên vẫn có quyền
kháng cáo theo trình tự phúc thẩm.
Chương 3: Thực tiễn công tác giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân Thị
xã Hương Thủy.
3.1 Kết quả của công tác giải quyết tranh chấp đất đai tại TAND Thị xã
Hương Thủy (từ năm 2012 đến tháng 8/2016).


Bảng số liệu về tình hình thụ lý và giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân
dân thị xã Hương Thủy từ năm 2012 đến tháng 8/2016.
Năm

2012
2013
2014
2015
8/201

6

Số
lượng
vụ việc
dân sự
61
58
55
58
45

Số lượng
Tạm
tranh
đình chỉ
chấp đất
đai
13
4
14
6
14
4
15
9
12
3

Đình

chỉ

Cơng nhận
sự thỏa
thuận

Đưa ra
xét xử

Chưa giải
quyết

1
3
2
1
2

4
4
5
3
1

3
1
3
2
1


1
0
0
0
5

Qua số liệu trên chúng ta có thể nhận thấy một điều rằng số lượng các vụ
việc tranh chấp về đất đai trong các năm chiếm tỷ lệ khá là lớn trong tổng số các
vụ việc dân sự: Năm 2012 chiếm 21,3%, năm 2013 chiếm 24,1 %, năm 2014
chiếm 25,4%, năm 2015 chiếm 25,8% và tính đến thời điểm tháng 8/2016 thì
chiếm 26,7%. Xu hướng tăng lên qua các năm từ 21,3% (năm 2012) lên 26,7%
(năm 2016). Từ đó chúng ta có thể rút ra nhận xét: Tranh chấp đất đai luôn là một
đề tài nóng trong xã hội và trong giai đoạn hiện nay khi nước ta trong tiến trình
Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa thì giá đất ngày càng tăng theo thời gian thì tranh
chấp sẽ nảy sinh ngày càng nhiều.
Bảng số liệu về phân loại các dạng tranh chấp đất đai từ năm 2012 đến tháng
8/2016 tại Tòa án nhân dân thị xã Hương Thủy.
Năm

Số lượng
tranh chấp
đất đai

2012
2013
3014
2015
8/2016

13

14
14
15
12

Tranh chấp Tranh chấp
quyền sử
về quyền
dụng đất
thừa kế
QSDĐ
3
4
3
2
1

5
4
4
5
4

Đòi lại nhà,
đất cho
mượn, cho
thuê, ở nhờ
4
4
4

3
3

Tranh chấp hợp
đồng chuyển
nhượng, chuyển
đổi và cho thuê
QSDĐ
1
3
4
5
4


Trong các dạng tranh chấp đất đai thì số lượng tranh chấp liên quan đến hợp
đồng chuyển nhượng, chuyển đổi, cho thuê quyền sử dụng đất chiếm số lượng
nhiều nhất và tăng dần qua các năm, sau đó là tranh chấp liên quan về quyền thừa
kế quyền sử dụng đất.
3.2 Nhận xét việc áp dụng pháp luật của Tòa án nhân dân Thị xã Hương Thủy
3.2.1 Ưu điểm:
- Trong hoạt động xét xử:
Số lượng các vụ việc tranh chấp đất đai khơng được giải quyết qua các năm
là rất ít và có xu hướng giảm trong khi tính chất và mức độ của các vụ việc tranh
chấp ngày càng phức tạp.
Các vụ việc đều được Tòa án thụ lý đúng pháp luật tố tụng và đưa ra xét xử
kịp thời, đúng thời hạn luật định và đúng trình tự thủ tục.
Các Thẩm phán ln có tinh thần trách nhiệm với những nhiệm vụ và quyền
hạn được giao, nghiên cứu kĩ các vấn đề, các tình tiết trong vụ án mà các bên
đương sự cịn tranh chấp, cịn có ý kiến khác nhau, chủ động trong quá trình thẩm

vấn làm rõ vấn đề, đặc biệt là chủ tọa phiên tòa, đảm bảo được trình tự, thủ tục tại
phiên tịa, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của các bên đương sự, thể hiện thái độ, tác
phong làm việc của một người cán bộ nhà nước hết lịng vì dân. Trước khi đưa ra
xét xử, các thẩm phán rất chú trọng đến vấn đề hòa giải, thỏa thuận của các bên
đương sự. Điều này thể hiện thông qua biểu đồ số liệu tại mục 3.1, chúng ta có thể
thấy số lượng tranh chấp đất đai đưa ra xét xử rất ít và thay vào đó là những
phương thúc gải quyết khác như: thỏa thuận, giải thích để các bên đương sự rút
đơn khởi kiện,…
Đối với các Thư kí, trong hoạt động xét xử ln tích cực giúp đỡ Thẩm phán
giải quyết vụ án, ghi chép đầy đủ, chính xác lời khai, góp phần giải quyết vụ án
một cách chính xác, tránh được những sai sót.
- Về nâng cao chất lượng xét xử: Nhận thức được tranh chấp đất đai là một loại
tranh chấp phức tạp, khó khăn trong việc thu thập chứng cứ, phối hợp với nhiều cơ
quan hữu quan. Thấy rõ được nhiệm vụ quan trọng nên trong công tác giải quyết
các vụ việc luôn cẩn trọng từng vấn đề cụ thể phối hợp chặt chẽ với các cơ quan


hữu quan, đề cao trách nhiệm của từng cá nhân trong hoạt động xét xử thể hiện sự
khách quan, công bằng, đúng pháp luật.
- Về xét xử lưu động: Trong những năm qua, tòa án nhân dân thị xã Hương Thủy
rất chú trọng đến hoạt động xét xử lưu động. Nhiều vụ án đã được tòa án đưa về
xét xử ở các xã phường, góp phần tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho nhân dân
các địa phương.
- Về trình tự thủ tục tại phiên tòa: Được tiến hành theo đúng quy định của bộ luật
tố tụng dân sự.
- Về trình độ chun mơn: Trình độ chun mơn của các Thẩm phán, Thư kí ngày
càng được nâng cao. Các khóa tập huấn về việc áp dụng các văn bản pháp lật được
tổ chức giúp cho cán bộ trong tòa án áp dụng một cách đúng đắn và kịp thời. Tòa
án cũng luôn chú trọng đến hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ thẩm phán và thư kí
qua các năm. Do đó, hoạt động giải quyết các vụ án phức tạp như tranh chấp đất

đai ngày càng được giải quyết một cách nhanh chóng, đúng pháp luật và đảm bảo
nguyện vọng của nhân dân.
- Về nhận thức: Qua q trình xét xử cơng khai của tịa án đã góp phần nâng cao
độ hiểu biết pháp luật của nhân dân, giúp họ có thể tự bảo vệ quyền lợi của mình.
Bên cạnh đó cũng giúp cho các cán bộ tịa án có thêm kinh nghiệm trong quá trình
giải quyết vụ việc.
3.2.2 Hạn chế:
- Việc áp dụng pháp luật để giải quyết những quan hệ dân sự nói chung và tranh
chấp đất đai nói riêng khơng đơn giản vì quan hệ dân sự thường được xác lập trong
một thời gian dài, còn pháp luật lại có nhiều thay đổi. Ngay tại thời điểm này là
khoảng thời gian giao thoa giữa cái cũ và cái mới, bộ luật tố tụng dân sự đã hết
hiệu lực, tuy vậy bộ luật tố tụng dân sự mới chỉ có hiệu lực một phần. Điều này
gây ra nhiều khó khăn cho việc áp dụng pháp luật.
- Số lượng vụ án bị tạm đình chỉ cịn rất lớn mà lí do nhiều nhất là chờ kết quả của
cơ quan liên quan.
- Ý thức tham gia phiên tòa của một bộ phận người dân vẫn chưa cao. Điều này thể
hiện thông qua việc không chấp hành nghiêm chỉnh nội quy của phiên tòa như gây


ồn ào, nói chuyện riêng, khơng tắt điện thoại… khi Tòa án đang xét xử làm cho
hoạt động thẩm vấn, lấy lời khai của đương sự cũng như tranh tụng tại phiên tòa
mất nhiều thời gian hơn, ảnh hưởng đến tính trang nghiêm của phiên tịa.
- Có thể nói tranh chấp đất đai là loại tranh chấp phức tạp nhất trong các loại tranh
chấp dân sự. Quá trình thu thập chứng cứ, tài liệu của các đương sự thường nhờ
Tòa án thu thập chứng cứ, nên thời gian giải quyết bị kéo dài ra hơn so với các loại
tranh chấp dân sự khác.
- Quá trình quản lý đất đai ở các địa phương còn lỏng lẽo, nhiều cơ quan quản lý
đất đai cấp giấy chứng nhận quyền sủ dụng đất tùy tiện, không đúng quy định của
pháp luật dẫn tới những mâu thuẫn nhưng những bộ phận quần chúng nhân dân
làm tình trạng tranh chấp đất đai ngày càng phổ biến.

- Việc mời Hội thẩm nhân dân tham gia phiên tịa sơ thẩm của Tịa án cịn gặp
nhiều khó khăn, mất nhiều thời gian. Bên cạnh đó, trình độ của Hội thẩm vẫn cịn
nhiều hạn chế, chưa nhiệt tình trong quá trình thu thập chứng cứ tài liệu, tham gia
với tính chất mang tính nguyên tắc.
- Về kinh phí vẫn còn hạn chế.
-Về lương bổng của các cán bộ Tòa án vẫn còn rất thấp, điều này khiến nhiều cán
bộ Tịa án khơng có tâm huyết với nghề hoặc xảy ra các hiện tượng tiêu cực.
3.3 Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu cao hiệu quả công tác giải quyết tranh
chấp quyền sử dụng đất
3.3.1 Kiến nghị chung
-Về lập pháp: Phải xây dựng một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh bao gồm: pháp
luật về tố tụng và pháp luật nội dung. Hiện tại thì bộ luật tố tụng dân sự 2015 (luật
tố tụng) đã có hiệu lực pháp luật nhưng bộ luật dân sự (luật nội dung) vẫn chưa có
hiệu lực pháp luật. Điều này tạo ra những khó khăn nhất định trong việc áp dụng
các văn bản pháp luật. Bên cạnh đó, chúng ta cần phải có sự thống nhất giữa các
văn bản pháp luật đặc biệt là các văn bản dưới luật, tránh sự chồng chéo.
-Về thực tiễn:
Thứ nhất, chú trọng cơng tác hịa giải.


Tăng cường cơng tác hịa giải ở cơ sở, nếu chú trọng công tác này sẽ giúp hạn chế
việc khiếu nại, qua đó chấm dứt hiện thượng khiếu nại tràn lan, vượt cấp và kéo
dài.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho
cán bộ, cơng chức Tịa án.
Tranh chấp đất đai là loại tranh chấp phức tạp và hiện tại quá trình cơng nghiệp
hóa hiện đại hóa đất nước làm cho đất đai ngày càng giá trị và cũng chính vì đó mà
tranh chấp đất đai xảy ra ngày càng nhiều. Bởi vậy, để giải quyết tranh chấp đất đai
dứt điểm và có hiệu quả địi hỏi cơng tác đào tạo, bồi dưỡng trình độ chun mơn
nghiệp vu cho cán bộ được Tòa án thị xã Hương chú trọng, đẩy mạnh phong trào

thi đua trong cơ quan.
Thứ ba, chú trọng công tác xây dựng Đảng, xâu dựng hệ thống tòa án nhân dân,
tăng cường “giáo dục chính trị - tư tưởng” cho toàn thể đảng viên, cán bộ trong cơ
quan.
Thứ tư, tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai
cho nhân dân.
Đây là việc làm cần thiết vì ý thức pháp luật của người sử dụng đất có ahr hưởng
rất lớn đến việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của họ. Chỉ khi họ nắm được các
quy dịnh của pháp luật về đất đai thì họ mới khơng vi phạm. Thậm chí, ngay cả khi
xảy ra tranh chấp nếu hiểu biết pháp luật thì họ sẽ dễ dàng chấp thuận các quyết
định giải quyết đúng đắn của cơ quan có thẩm quyền mà khơng tiếp tục khiếu nại
hay kháng cáo.
Thứ năm, thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn các văn bản pháp luật mới cho
các cán bộ, cơng chức trong ngành Tịa án.
Pháp luật nước ta thường xuyên sửa đổi, bổ sung và thay đổi cho phù hợp với thực
tiễn qua từng giai đoạn. Do đó, trong q trình nghiên cứu và giải quyết tranh chấp
đất đai cần đặc biệt chú trọng đến các văn bản pháp luật mới ban hành để đảm bảo
quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân một cách tối ưu.
Thứ sáu, cần chú trọng hoạt động phối hợp giữa Tịa án với các cấp chính quyền,
các ban ngành có liên quan.


Các tài liệu, chứng cứ trong tranh chấp đất đai chủ yếu ở các cấp chính quyền, các
ban ngành có liên quan. Nên để tranh chấp đất đai có thể được giải quyết đúng đắn
và nhanh chóng địi hỏi sự phối hợp giữa tịa án và các cấp chính quyền, các ban
ngành có liên quan.
3.3.2 Kiến nghị cụ thể
- Tịa án cần tiếp tục tổ chức và phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về đất đai đến tận mọi người dân nhằm nâng cao hơn
nữa sự hiểu biết pháp luật của nhân dân trên địa bàn thị xã.

- Tiếp tục mở các lớp nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ cho các cán bộ Tòa
án, đăc biệt là đội ngũ thư kí tịa án mới được tuyển dụng.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý và sử dụng đất đai trên đại
bàn thị xã Hương Thủy, phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật đất đai để
xử lý, tạo niềm tin cho nhân dân vào các cơ quan nhà nước và nâng cao ý thức tuân
thủ pháp luật của người dân.
- Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần làm tốt hơn nữa chức năng, nhiệm vụ
của mình trong việc giải quyết các tranh chấp đất đai một cách có hiệu quả, nhanh
chóng và triệt để các vụ việc được giải quyết đúng thời hạn, đúng pháp luật, tránh
tình trạng kéo dài thời gian làm tồn đọng mâu thuẫn, mất trật tự ở đại phương, mất
lòng tin của nhân dân với cơ quan nhà nước.
- Đầu tư trang thiết bị và hỗ trợ kinh phí cho các cán bộ Tịa án để họ an tâm công
tác và làm tốt nhiệm vụ của mình. Tạo điều kiện cơ sở vật chất kĩ thuật tốt nhất cho
Tịa án góp phần giải quyết tranh chấp thuận lợi và nhanh chóng hơn.
3.4 Những vấn đề học tập được trong q trình thực tập tại Tịa án nhân dân thị xã
Hương Thủy.
Thực tập là hoạt động thực tiễn tại điều kiện cho snh viên vận dụng lý thuyết trong
những năm tháng ngồi trên ghế nhà trường vào đời sống xã hội, là một bước đạp
vững chắc đầu tiên cho sinh viên với công việc sau này. Trong suốt q trình thực
tập, tơi đã được những cán bộ Tịa án giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình. Chính điều
đó đã giúp tơi học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm, cụ thể:
Về kiến thức:


- Củng cố những kiến thức đã học vào đời sống thực tiễn, nắm vững các quy định
của pháp luật đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành luật, đặc biệt là các quy
định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Luật đất đai 2013.
- Nắm vững trình tự, thủ tục giải quyết sơ thẩm về dân sự nói chung và tranh chấp
đất đai nói riêng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
- Hiểu rõ hơn quyền hạn và nhiệm vụ của những người tiến hành tố tụng và quyền

và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng.
- Biết được cách làm một số văn bản pháp luật mà trong quá trình học tập khó có
thể tiếp cận như: đánh bản án, đánh giấy triệu tập đương sự, ghi biên bản hòa
giải…
- Nhận định, xác định các loại tài liệu, chứng cứ mà đương sự cung cấp. Xác định
các tài liệu không phù hợp, còn thiếu, đồng thời hướng dẫn đương sự bổ sung các
tài liệu còn thiếu.
Về kĩ năng:
- Tiếp thu được những kĩ năng nghiên cứu hồ sơ vụ án, phân tích và đanh giá các
tài liệu chứng cứ từ đó xác định yêu cầu cầu của các đương sự có phù hợp với thực
tế hay khơng, có thể chấp nhận một phần hay toàn bộ yêu cầu, căn cứ để đưa ra
hướng giải quyết.
- Học hỏi được các kĩ năng tại phiên tòa như kĩ năng xét hỏi của Thẩm phán, kĩ
năng truy tố của Kiểm sát viên, kĩ năng tranh luận của Luật sư, đương sự và Kiểm
sát viên, kĩ năng ghi biên bản phiên tòa…
- Nắm vững kĩ năng soạn thảo các văn bản cho đúng quy định của pháp luật.
- Kĩ năng lắng nghe, tiếp thu nhanh chóng những vấn đề trọng tâm và tóm tắt ngắn
gọn vụ việc.
- Hoàn thành kĩ năng tư duy logic giúp giải quyết nhanh chóng vụ việc.
- Kĩ năng tiếp dân.
Về phương pháp:


- Phương pháp đưa pháp luật vào đời sống xã hội, áp dụng pháp luật với những vấn
đề cụ thể liên quan.
- Phương pháp tiếp cận vấn đề khi giải quyết các vụ việc cụ thể.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp, trên cơ sở đọc các hồ sơ vụ án, tham dự các
phên tịa tơi đã họcđược phương pháp phân tích các chi tiết cụ thể sau đó tổng hợp
lại những phần quan trọng và cần thiết trong quá trình giải quyết.



PHẦN KẾT LUẬN
Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng tranh chấp đất đai là một vấn đề đáng
quan tâm hiện nay, số lượng các vụ việc tranh chấp đất đai ngày càng tăng lên và
diễn biến phức tạp, để giải quyết các vụ tranh chấp đất đai cần mất rất nhiều thời
gian để thu thập chứng cứ, tài liệu và khó có thể xử lý một cách triệt để và nhanh
chóng.
Qua q trình thực tập tại Tịa án nhân dân thị xã Hương Thủy với việc
nghiên cứu đề tài “Thực tiễn áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp đất
đai tại Tòa án nhân dân thị xã Hương Thủy” đã giúp tôi học hỏi được nhiều
kinh nghiệm trong thực tiễn áp dụng pháp luật để giải quyết các vụ việc dân sự nói
chung và các vụ việc tranh chấp đất đai nói riêng.
Từ đó bổ sung được những kiến thức thực tiễn mà trong quá trình học lý
thuyết khó có thể tiếp cận được, cũng như học hỏi được nhiều kĩ năng,phương
pháp trong giải quyết công việc, đáp ứng một phần kinh nghiệm cho công việc sau
này.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.

Hiến pháp 2013 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Bộ luật dân sự

Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Luật đất đai 2013.
Luật tổ chức tịa án nhân dân 2014.
Giáo trình học tập luật đất đai của Khoa Luật – Đại học Huế.
/> />option=com_content&view=article&id=1881:trinh-t-th-tc-gii-quyt-tranhchp-t-ai&catid=100:nghien-cu-trao-i&Itemid=93


DANH MỤC TÀI LIỆU SƯU TẦM TRONG THỜI GIAN THỰC TẬP
1.

2.

3.

4.
5.

6.

7.
8.

9.

Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự số 04/2010 ngày 23
tháng 9 năm 2010 giữa nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn Tám, bà Nguyễn Thị
Huế với bị đơn: Bà Hồ Thị Xoa.
Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự số 05/2011 ngày 30
tháng 9 năm 2011 giữa nguyên đơn: Bà Trần Thị Doái với bị đơn: Cộng
đồng họ Nguyễn Duy.

Bản án số 01/2012 ngày 10 tháng 5 năm 2012 về việc “tranh chấp quyền sử
dụng đất” giữa nguyên đơn: Ông Lê Viết Minh và bị đơn: Ông Đặng Quốc
Đỗ.
Bản án số 02/2012 ngày 28 tháng 9 năm 2012 về việc “tranh chấp quyền sử
dụng đất” giữa nguyên đơn: Ông Lê Quý Lai và bị đơn: Ơng Lê Viết Đúc.
Quyết định cơng nhận sự thỏa thuận của các đương sự số 07/2014 ngày 07
tháng 4 năm 2014 giữa nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Vân với bị đơn: Chi tộc
Phan Văn.
Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự số 09/2014 ngày 18
tháng 4 năm 2014 giữa ngun đơn: Ơng Nguyễn Đình Kiên, bà Nguyễn Thị
Hồng với bị đơn: Ông Trần Quốc Phong, bà Cao Thị Hò.
Bản án số 01/2014 ngày 06/5/2014 về việc “tranh chấp về thừa kế tài sản”
giữa nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Diễu và bị đơn: Ơng Nguyễn Khoa Hồi.
Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự số 05/2015 ngày 24
tháng 6 năm 2015 giữa nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Lâu, bà Nguyễn Thị Đe,
bà Nguyễn Thị Xn, bà Nguyễn Thị Bịn, ơng Trần Duy Hiếu với bị đơn:
Ơng Nguyễn Văn Theo.
Quyết định cơng nhận sự thỏa thuận của các đương sự số 06/2015 ngày 30
tháng 6 năm 2015 giữa ngun đơn: Ơng Nguyễn Văn Kính với bị đơn: Ông
Nguyễn Văn Lẹ.


×