Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI KHÁCH SẠN THÁI NGUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (669.87 KB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ THẢO

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
TẠI KHÁCH SẠN THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Nguyễn Quốc Tiến

HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Những nội dung trong luận văn này là do tôi thực hiện dưới sự hướng
dẫn của TS. Nguyễn Quốc Tiến
Mọi tham khảo dùng trong luận văn đều được trích dẫn nguồn gốc rõ ràng.
Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và
chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào.
Thái Nguyên, ngày 01 tháng 03 năm 2014
Người thực hiện

Nguyễn Thị Thảo

i




LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian khảo sát, nghiên cứu thực tế tại Khách sạn Thái Nguyên,
luận văn tốt nghiệp được hoàn thành dưới sự hướng dẫn tận tình của Thầy giáo
TS. Nguyễn Quốc Tiến và các thầy cô giáo Viện Kinh tế và Quản lý, trường
Đại học Bách khoa Hà Nội, tập thể ban lãnh đạo và các phòng ban, bộ phận của
Khách sạn cùng nhiều ý kiến đóng góp của các nhà khoa học kinh tế và các bạn
đồng nghiệp.
Do kiến thức còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn bè
đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 01 tháng 03 năm 2014
Người thực hiện

Nguyễn Thị Thảo

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................................... ii
MỤC LỤC .......................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................................. v
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ................................................................................ v

MỞ ĐẦU........................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................1

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài..................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................2
6. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của đề tài .......................................3
7. Kết cấu luận văn .......................................................................................3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ NÂNG
CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP..................................... 4
1.1. Tổng quan về hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp ..........................4
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản .....................................................................4
1.1.2 . Phân loại hiệu quả kinh doanh............................................................7
1.1.3. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh ............................8
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh ...........................................11
1.2.1. Chỉ tiêu số tuyệt đối ..........................................................................11
1.2.2. Các chỉ tiêu số tương đối...................................................................13
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh..................................15
1.4.1. Nhóm nhân tố thuộc môi trường vi mô ..............................................16
1.4.2. Nhóm nhân tố thuộc môi trường vĩ mô ..............................................18
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ
KINH DOANH CỦA KHÁCH SẠN THÁI NGUYÊN............................................ 24
2.1. Giới thiệu về Khách sạn Thái Nguyên ..................................................24
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .....................................................24

iii


2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh của Khách sạn ..................................................25
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Khách sạn ..........................................................25
2.1.4. Nguồn vốn và tài sản .........................................................................28
2.1.5. Nguồn nhân lực .................................................................................28

2.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động tổng hợp của Khách sạn Thái Nguyên.....29
2.2.1. Doanh thu..........................................................................................29
2.2.2. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp...........................................................30
2.3. Đánh giá hiệu quả bộ phận của Khách sạn Thái Nguyên ......................37
2.3.1. Phân tích tình hình lao động, tay nghề công nhân và chế độ đãi ngộ
của Khách sạn ...................................................................................38
2.3.2. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định .......................................................40
2.3.3. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động.....................................................43
2.4. Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh của Khách sạn Thái Nguyên .48
2.4.1. Những kết quả đạt được ....................................................................48
2.4.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân .............................................49
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA KHÁCH SẠN THÁI NGUYÊN ........................................................................ 52
3.1. Phương hướng phát triển của ngành du lịch Việt Nam và Khách sạn Thái Nguyên.52
3.1.1. Phương hướng phát triển của ngành du lịch Việt Nam.......................52
3.1.2. Phương hướng phát triển của Khách sạn Thái Nguyên ......................56
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại
Khách sạn Thái Nguyên ....................................................................58
3.2.1.Giải pháp 1: Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường nhằm mở
rộng thị trường và tăng doanh thu .....................................................58
3.2.2. Giải pháp 2: Nâng cao chất lượng phục vụ ........................................61
3.2.3. Giải pháp 3: Cải tiến chính sách giá ..................................................66
3.2.4. Một số giải pháp khác .......................................................................67
KẾT LUẬN..................................................................................................................... 70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................... 71

iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Cơ cấu lao động của khách sạn .......................................................28
Bảng 2.2. Cơ cấu doanh thu của khách sạn......................................................29
Bảng 2.3: Các chỉ tiêu Lợi nhuận của Khách sạn giai đoạn 2010 ÷ 2012.........31
Bảng 2.4. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh ............................................32
Bảng 2.5. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu.............................................33
Bảng 2.6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ................................34
Bảng 2.7. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu ........35
Bảng 2.8. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí................................36
Bảng 2.9: Số lượng cán bộ công nhân viên qua các năm .................................38
Bảng 2.10 : Đội ngũ tri thức của Khách sạn ....................................................38
Bảng 2.11: Năng suất lao động và tiền lương của khách sạn năm 2010 – 2012..........39
Bảng 2.12. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định..................41
Bảng 2.13. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ...............43
Bảng 2.15. Các chỉ tiêu tốc độ luân chuyển của tài sản lưu động ....................46
Bảng 2.16. Quy mô chi phí sản xuất kinh doanh .............................................47

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của khách sạn.........................................................25

v


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, trong
quá trình đó cơ hội mở ra rất nhiều nhưng thách thức cũng không hề ít đòi hỏi
các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phải nắm bắt được thời cơ,
vượt qua khó khăn thử thách để tồn tại và phát triển.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, ngành du lịch đã và đang
khẳng định vị thế của một ngành kinh tế vững mạnh. Trong hệ thống kinh

doanh du lịch, kinh doanh khách sạn có một vị trí đặc biệt quan trọng vì kinh
doanh khách sạn là một đặc trưng của kinh doanh du lịch. Bất kỳ một doanh
nghiệp nào khi thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh cũng đều mong thu
được hiệu quả kinh tế cao nhất với những nguồn lực có thể bỏ ra ít nhất. Vì
vậy, việc quan tâm nghiên cứu thực trạng hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp khách sạn để tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp lĩnh vực này là việc làm cần thiết.
Đối với tỉnh Thái Nguyên, trong những năm gần đây ngành kinh doanh
khách sạn cũng đã và đang phát triển, ngày càng có thêm nhiều khách sạn, nhà
hàng mới với nhiều phong cách phục vụ khác nhau. Khách sạn Thái Nguyên là
một trong những khách sạn có bề dày hoạt động trên 30 năm và đã đạt được
những thành tựu nhất định. Tuy nhiên, trong thời buổi cạnh tranh gay gắt hiện
nay thì Khách sạn Thái Nguyên cũng gặp phải rất nhiều khó khăn trong kinh
doanh. Khách sạn đã áp dụng nhiều biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh
doanh, dù những biện pháp này đã đem lại những kết quả nhất định, nhưng vẫn
chưa được như mong muốn. Việc vận dụng, sử dụng các nguồn lực của khách
sạn trong hoạt động kinh doanh vẫn còn một số điểm chưa hợp lý. Và nếu các
nguồn lực đó được sử dụng một cách hợp lý hơn thì chắc chắn hiệu quả kinh
doanh thu lại sẽ cao hơn.
Xuất phát từ ý nghĩa, tầm quan trọng của vấn đề nêu trên, tôi lựa chọn đề
tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Khách sạn
Thái Nguyên”.

1


2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu chung của đề tài: là phân tích được thực trạng hiệu quả kinh
doanh hay hiệu quả sử dụng các nguồn lực của Khách sạn Thái Nguyên bao
gồm nhận dạng được điểm mạnh, điểm yếu, khó khăn, thuận lợi và phát hiện

những yếu kém trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh, đồng thời tìm ra
các nguyên nhân đứng sau thực trạng đó để từ đó đưa ra những giải pháp nhằm
khắc phục và cải thiện những yếu kém đó nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp dịch vụ khách sạn cũng như là đơn vị nghiên cứu.
Mục tiêu cụ thể bao gồm:
• Hệ thống hóa lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp khách sạn.
• Ứng dụng cơ sở lý luận này để tiến hành phân tích đánh giá thực trạng
hiệu quả kinh doanh của Khách sạn Thái Nguyên cùng nguyên nhân của
tình hình.
• Đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh của Khách sạn
Thái Nguyên.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là lý luận về hiệu quả kinh doanh và
thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách sạn Thái Nguyên.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu hiệu quả kinh doanh của Khách sạn Thái
Nguyên và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho đơn vị này.
- Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Khách sạn Thái Nguyên
- Phạm vi thời gian: Số liệu sử dụng lấy từ năm 2010 – 2012
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp từ các nguồn như
các sách, báo, tạp chí khoa học chuyên ngành, các niên giám thống kê được
công bố hàng năm của Cục Thống kê Tỉnh Thái Nguyên, các báo cáo của các
cơ quan quản lý ngành ở địa phương và các báo cáo kết quả hoạt động kinh

2


doanh hàng năm của đơn vị nghiên cứu; Thu thập các số liệu sơ cấp bằng các
phương pháp điều tra, khảo sát và quan sát trực tiếp hoạt động kinh doanh của

đơn vị; Sử dụng các phương pháp xử lý thông tin thu được như: phân tổ thống
kê, lập các bảng số liệu, các đồ thị; Sử dụng các phương pháp phân tích như:
thống kê mô tả, so sánh số tuyệt đối, tương đối... và xem xét các vấn đề theo
phương pháp luận duy vật biện chứng và lịch sử.
6. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của đề tài
Về mặt lý luận: Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ góp phần hệ thống hóa và
làm rõ thêm cơ sở lý luận của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh
nghiệp nói chung và doanh nghiệp khách sạn nói riêng.
Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu đề tài phân tích rõ thực trạng hiệu
quả kinh doanh của khách sạn Thái Nguyên cùng nguyên nhân của tình hình
đó. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp này.
Các giải pháp, kiến nghị đưa ra có cơ sở khoa học và thực tiễn, có tính
khả thi chẳng những góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của khách sạn
Thái Nguyên, mà còn có thể làm tài liệu tham khảo cho các khách sạn khác có
điều kiện kinh doanh và hoàn cảnh tương tự.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương
như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của
Khách sạn Thái Nguyên.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Khách sạn Thái Nguyên.

3


Chương 1


CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp
Hiện nay có khá nhiều định nghĩa về doanh nghiệp, mỗi định nghĩa đều
mang một nội dung nhất định với một giá trị nhất định. Điều ấy cũng là đương
nhiên vì mỗi tác giả đứng trên nhiều quan điểm khác nhau khi tiếp cận.
Xét theo quan điểm luật pháp: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tư
cách pháp nhân, có con dấu, có tài sản, có quyền và nghĩa vụ dân sự hoạt động
kinh tế theo chế độ hạch toán độc lập, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động
kinh tế trong phạm vi vốn đầu tư do doanh nghiệp quản lý và chịu sự quản lý
của Nhà nước bằng các loại luật và các chính sách thực thi.
Xét theo quan điểm chức năng: Doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức sản xuất
mà tại đó người ta kết hợp các yếu tố sản xuất khác nhau do các nhân viên của công
ty thực hiện nhằm bán ra trên thị trường những sản phẩm hang hóa hay dịch vụ để
nhận được khoản tiền chênh lệch giữa giá bán và giá thành sản phẩm.
Xét theo quan điểm phát triển: Doanh nghiệp là một cộng đồng người sản
xuất ra những của cải. Nó sinh ra, phát triển, có những thất bại, có những thành
công, có lúc vượt qua những thời kỳ nguy kịch và ngược lại có lúc phải ngừng sản
xuất, đôi khi tiêu vong do gặp phải những khó khan không vượt qua được.
Tuy vậy, cho đến nay ở nước ta vẫn hay có thói quen chỉ định nghĩa
doanh nghiệp theo luật. Theo Luật doanh nghiệp, ban hành ngày 29 tháng 11
năm 2005 của Việt Nam: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài
sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”.

4



1.1.1.2. Khái niệm kinh doanh
Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm về kinh doanh hay
hoạt động kinh doanh. Nhưng dưới góc độ pháp lý thì kinh doanh được hiểu là:
"Việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình
đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường
nhằm mục đích sinh lợi" (Theo khoản 2 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2005).
Hoạt đông kinh doanh trong một số trường hợp được hiểu như hoạt động
thương mại, khoản 1 Điều 3 Luật Thương mại 2005 giải thích: Hoạt động
thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá,
cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích
sinh lợi khác.
1.1.1.3. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế, có quan hệ với tất cả các yếu tố
trong quá trình sản xuất kinh doanh như: lao động, vốn, máy móc, nguyên vật
liệu... nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi việc sử dụng các yếu tố
cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả.
Đối với các doanh nghiệp để đạt được mục tiêu sản xuất kinh doanh cần
phải chú trọng đến điều kiện nội tại, phát huy năng lực hiệu quả của các yếu tố
sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí. Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh là phải sử dụng các yếu tố đầu vào hợp lý nhằm đạt được kết quả tối đa
và chi phí tối thiểu. Tuy nhiên để hiểu rõ bản chất của hiệu quả kinh doanh,
trước hết ta cần hiểu rõ khái niệm hiệu quả kinh doanh .
Tùy thuộc vào lĩnh vực hoạt động và góc độ quan tâm, người ta đưa ra
nhiều khái niệm về hiệu quả như:
“ Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình
độ khai thác các nguồn lực và trình độ chi phí nguồn lực đó trong quá trình tái
sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh” [theo Đỗ Hữu Tùng – giáo trình
quản trị tài chính].
“Hiệu quả là sự so sánh kết quả đầu ra và yếu tố nguồn lực đầu

vào”[theo Nguyễn Ngọc Lân - chuyên đề hiệu quả kinh tế] . Sự so sánh đó có
thể là sự so sánh tương đối và so sánh tuyệt đối.

5


Ta có thể trình bày các khái niệm hiệu quả kinh doanh nêu trên dưới
dạng công thức như sau:
Hiệu quả tuyệt đối:
A=K-C
Hiệu quả tương đối:
A=

K
C

Trong đó:
A: Hiệu quả kinh doanh
K: Kết quả kinh doanh
C: Nguồn lực đầu vào
Trong công thức trên, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số tuyệt
đối phản ánh quy mô đầu ra của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp sau mỗi kỳ kinh doanh. Trong quá trình sản xuất kinh doanh thì kết quả
cần đạt được bao giờ cũng là mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp. Kết quả
bằng chỉ tiêu định lượng như số lượng sản phẩm tiêu thụ, doanh thu, lợi
nhuận... và cũng có thể phản ánh bằng chỉ tiêu định tính như uy tín, chất lượng
sản phẩm.
Từ những khái niệm trên ta có thể hiểu hiệu quả kinh doanh là một phạm
trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, thiết bị máy
móc, nguyên nhiên liệu và tiền vốn) nhằm đạt được mục tiêu, mong muốn mà

doanh nghiệp đề ra.
Hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ tổ chức và được xác định bằng tỷ
số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Nó là thước
do ngày càng quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để
đánh giá việc thực hiện mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong
từng thời kỳ. Hiệu quả kinh doanh càng cao càng có điều kiện mở mang và phát
triển đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, nâng cao đời sống cho người lao động,
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước.
Như thế, giữa hiệu quả và kết quả kinh doanh là những khái niệm khác
nhau. Kết quả phản ánh quy mô sản phẩm hay giá trị thu được còn hiệu quả

6


phản ánh sự so sánh (số tuyệt đối hoặc tỷ số) giữa các khoản thu được với các
khoản chi phí đầu vào đã bỏ ra để đạt được các khoản thu đó. Kết quả chỉ cho
ta thấy quy mô đạt được là lớn hay nhỏ và không phản ánh chất lượng hoạt
động sản xuất kinh doanh. Còn hiệu quả phản ánh mặt chất lượng của hoạt
động sản xuất kinh doanh. Có kết quả mới tính đến hiệu quả. Kết quả dùng để
tính toán và phân tích hiệu quả trong từng kỳ kinh doanh. Do đó, kết quả và
hiệu quả là hai khái niệm khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau.
1.1.2 . Phân loại hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả là một phạm trù lớn mang tính tổng hợp vì vậy trong việc tiếp
cận, phân tích và đánh giá chỉ tiêu này cần nhận thức rõ về tính đa dạng các chỉ
tiêu hiệu quả. Người ta thường phân loại các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh theo
các căn cứ sau:
1.1.2.1. Theo tính chất lợi ích thu được
Theo tiêu thức này, hiệu quả được phân ra làm 2 loại, gồm:
Hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả xã hội.

1.1.2.2. Theo phạm vi hoạt động kinh doanh
Theo tiêu thức này, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được phân ra:
+ Hiệu quả kinh doanh tổng hợp
Hiệu quả kinh doanh tổng hợp phản ánh khái quát và cho phép kết luận
về hiệu quả kinh doanh của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp (hay một đơn vị bộ phận của doanh nghiệp). trong một thời kỳ xác định.
+ Hiệu quả kinh doanh bộ phận.
Hiệu quả kinh doanh bộ phận là hiệu quả kinh doanh chỉ xét ở từng lĩnh
vực hoạt động cụ thể của doanh nghiệp (sử dụng từng loại tài sản, nguyên vật
liệu, hoạt động kinh doanh chính, liên doanh liên kết ..). Nó phản ánh hiệu quả
ở từng lĩnh vực cụ thể, không phản ánh hiệu quả của từng doanh nghiệp.
1.1.2.3. Theo thời gian hoạt động
Theo tiêu thức này, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được phân ra:

7


+ Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn.
Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn là hiệu quả kinh doanh được xem xét,
đánh giá ở từng khoảng thời gian ngắn như tuần, tháng, quý, năm, vài năm…
+ Hiệu quả kinh doanh dài hạn.
Hiệu quả kinh doanh dài hạn là hiệu quả kinh doanh được xem xét đánh
giá trong khoảng thời gian dài gắn với các chiến lược, kê hoạch dài hạn, thậm
chí người ta còn nói đến hiệu quả kinh doanh lâu dài ngắn với quãng đời tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp.
1.1.3. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
1.1.3.1. Phương hướng và biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh
Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là mục tiêu cơ bản của mọi doanh

nghiệp. Vì nó là điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp muốn tồn tại trong điều kiện bình thường thì hoạt động sản
xuất kinh doanh ít nhất cũng phải bù đắp các chi phí bỏ ra. Còn doanh nghiệp
muốn phát triển thì kết quả kinh doanh chẳng những phải bù đắp những chi phí
mà còn phải dư thừa để tích luỹ cho quá trình tái sản xuất mở rộng. Kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng lớn, trong thời gian ngắn và sự
tác động của những kết quả tới việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội càng
mạnh thì kết quả sản xuất kinh doanh càng cao và ngược lại. Sự phát triển tất yếu
đó đòi hỏi phải phấn đấu nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
Tuy nhiên hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp chịu sự tác động tổng
hợp của nhiều yếu tố, nhiều khâu, cho nên muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh
phải giải quyết tổng hợp, đồng bộ nhiều vấn đề, nhiều biện pháp có hiệu lực.
Trước hết các mặt hoạt động của sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải
luôn giải quyết tốt những vấn đề cơ bản sau:
+ Nắm bắt nhu cầu thị trường và khả năng đáp ứng của doanh nghiệp để
xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh phù hợp nhất.
+ Chuẩn bị các điều kiện, yếu tố cần thiết cho quá trình sản xuất kinh
doanh, cho sản phẩm chất lượng cao và hạ giá thành sản phẩm.

8


+ Tổ chức quá trình tiêu thụ để đạt doanh thu lớn nhất với chi phí thấp
và trong thời gian ngắn nhất.
+ Như vậy để nâng cao hiệu quả kinh doanh, trên góc độ chung thì doanh
nghiệp phải thực hiện tốt các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Bằng mọi biện pháp có thể để tăng kết quả sản xuất kinh doanh cả về
hiện vật và giá trị.
- Giảm chi phí bỏ ra cả về hiện vật và giá trị để đạt được kết quả ấy.
- Giảm độ dài thời gian trong việc đạt được những kết quả sản xuất kinh

doanh trên một đơn vị chi phí.
- Để giảm chi phí cho một đơn vị sản phẩm, ngoài tiết kiệm nguyên,
nhiên vật liệu, người ta còn tăng sản lượng sản phẩm sản xuất nhằm giảm chi
phí cố định cho một đơn vị sản phẩm.
Qua nghiên cứu thực tế đi đến một kết luận căn bản như sau: hầu hết
các doanh nghiệp đều có hàm tổng chi phí trong ngắn hạn là hàm tuyến tính
ứng với từng khoảng sản lượng nhất định.
TC = FC + Q. AVC
Với hàm tổng phí là tuyến tính do đó hàm chi phí bình quân có dạng
hypecbol (giảm dần theo sản lượng):
Vậy mức sản lượng sản xuất có hiệu quả nhất của doanh nghiệp là theo
công suất tối đa của thiết kế. Ở góc độ sản xuất thì mức sản lượng tối ưu là
công suất thiết kế, nhưng trong thực tế để tiêu thụ được sản lượng sản phẩm thì
còn tuỳ thuộc vào thị trường có thể chấp nhận được hay không. Chính vì vậy,
trong cơ chế thị trường một yêu cầu đặt ra đối với các doanh nghiệp là với một
mức giá của thị trường đã ấn định, người quản lý doanh nghiệp làm sao tiêu thụ
được càng nhiều sản phẩm (trong giới hạn của công suất thiết kế) thì càng có
hiệu quả. Việc tiêu thụ sản lượng càng nhiều càng tốt, không chỉ phụ thuộc vào
công việc sản xuất mà còn phụ thuộc vào công tác tiếp thị của doanh nghiệp.
Một trong các hướng để tăng sản lượng tiêu thụ của doanh nghiệp đó là:
- Tăng cường công tác quảng cáo.
- Mở rộng hệ thống đại lý bán hàng và cửa hàng giới thiệu sản phẩm.

9


- Thực hiện kinh doanh tổng hợp.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Giảm giá bán sản phẩm.
- Nâng cao chất lượng bán hàng.

- Làm tốt công tác dịch vụ sau bán hàng.
Tiết kiệm tổng chi phí cố định và chi phí biến đổi bình quân (giảm tiêu
hao lao động sống và lao động vật hoá) bằng các giải pháp:
- Đổi mới công nghệ sản xuất.
- Cải tiến tổ chức sản xuất và tổ chức lao động.
- Đổi mới công tác quản lý doanh nghiệp. Một trong các hướng đổi mới
công tác quản lý doanh nghiệp đó là tiến hành hạch toán chi phí nội bộ.
1.1.3.1. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
Sự cần thiết khách quan: Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ
chế thị trường, để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải có lãi. Để
đạt được kết quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần xác
định phương hướng mục tiêu trong đầu tư. Muốn vậy cần nắm được các nhân tố
ảnh hưởng, mức độ và xu hướng của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh. Điều
này chỉ thực hiện trên cơ sở phân tích kinh doanh.
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh giúp cho nhà quản lý
đưa ra những quyết định về sự thay đổi đó, đề ra những biện pháp sát thực để
tăng cường hoạt động kinh tế và quản lý doanh nghiệp nhằm huy động mọi khả
năng tiềm tàng về vốn, lao động, đất đai... vào quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là hết sức cần thiết, vì:
Đối với nền kinh tế quốc dân: hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế
quan trọng, phản ánh yêu cầu quy luật tiết kiệm thời gian phản án trình độ sử
dụng các nhuồn lực, trình độ sản xuất và mức độ hoàn thiện của quan hệ sản
xuất trong cơ chế thị trường. Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ngày

10


càng cao, quan hệ sản xuất càng hoàn thiện, càng nâng cao hiệu quả. Tóm lại
hiệu quả kinh doanh đem lại cho quốc gia sự phân bố, sử dụng các nguồn lực

ngày càng hợp lý và đem lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp.
Đối với bản thân doanh nghiệp: Hiệu quả kinh doanh xét về mặt tuyệt
đối chính là lợi nhuận thu được. Nó là điều kiện cơ bản để tái sản xuất mở
rộng, cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên và thực hiện các trách nhiệm xã
hội của doanh nghiệp. Đối với mỗi doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp
hoạt động trong cơ chế thị trường thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đóng
vai trò quan trọng trong sự tồn tại và sự phát triển của doanh nghiệp. Ngoài ra
nó còn giúp doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trường, đầu tư, mở rộng, cải
tạo,hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh.
Đối với người lao động: Hiệu quả kinh doanh là động lực thúc đẩy kích tích
người lao động hăng say sản xuất, luôn quan tâm đến kết quả lao động của mình.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh đồng nghĩa với việc nâng cao đời sống lao động
thúc đẩy tăng năng suất lao động và góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
1.2.1. Chỉ tiêu số tuyệt đối
Hiệu quả kinh doanh xét về góc độ kinh tế và giá trị tuyệt đối chính là
lợi nhuận của doanh nghiệp, được xác định như sau:
Lợi nhuận kinh doanh = Σ doanh thu – Σ chi phí
Trong đó:
- Chỉ tiêu doanh thu: Doanh thu của doanh nghiệp trong thời kỳ xem xét
(thường là 1 năm) là tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán
được trong thời kỳ đó (đã xuất hóa đơn bán hàng).
Doanh thu = Σ giá bán x Số lượng hàng bán
Doanh thu chưa có thuế do khấu trừ các khoản liên quan như: giảm giá
hàng bán, chiết khấu, hàng trả lại... thì được gọi là doanh thu thuần.
- Chi phí: Chi phí của doanh nghiệp có thể được hiểu là toàn bộ các hao
phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh

11



nghiệp phải chi ra trong quá trình sản xuất kinh doanh biểu hiện bằng tiền và
tính cho một thời kỳ nhất định. Như vậy, bản chất của chi phí sản xuất của
doanh nghiệp luôn được xác định là những tổn phí (hao phí) về vật chất và phải
gắn liền với mục đích kinh doanh.
Chi phí hoạt động của doanh nghiệp bao gồm: Chi phí hoạt động kinh
doanh thông thường bao gồm (chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí tài chính);
chi phí hoạt động khác.
Căn cứ theo tính chất quan hệ với sản phẩm tạo ra, người ta phân chi phí
sản xuất kinh doanh làm 2 loại:
+ Chi phí trực tiếp
+ Chi phí gián tiếp.
Theo vai trò, tầm quan trọng với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
và quá trình kinh doanh, chi phí được xác định là:
+ Chi phí cơ bản
+ Chi phí không cơ bản.
Theo sự biến động chi phí với mức độ hoạt động, chi phí được phân loại:
+ Chi phí khả biến
+ Chi phí bât biến.
- Chỉ tiêu lợi nhuận: Lợi nhuận knh doanh là chỉ tiêu phản ánh phần giá
trị thặng dư hoặc mức hiệu quả kinh doanh mà doanh nghiệp thu được.
Lợi nhuận kinh doanh = Σ doanh thu - Σ chi phí
Lợi nhuận kinh doanh bao gồm: Lợi nhuận thu được từ kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh; lợi nhuận thu được từ kết quả hoạt động tài chính;
lợi nhuận khác.
Phương pháp tính:
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - Tổng giá vốn hàng bán
Lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận gộp - Tổng chi phí bán hàng và quản
lý doanh nghiệp
Như vậy, giữa lợi nhuận, doanh thu và chi phí có mối quan hệ mật thiết, nhân

- quả với nhau.Với một mức chi phí không đổi, nếu doanh thu cao thì lợi nhuận –

12


hiệu quả kinh doanh cao còn với mức doanh thu không đổi, nếu chi phí cao thì lợi
nhuận giảm, còn chi phí giảm thì lợi nhuận kinh doanh đạt hiệu quả cao.
1.2.2. Các chỉ tiêu số tương đối
1.2.2.1. Đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn lực đầu vào
a. Hiệu quả sử dụng lao động
Sức sản xuất của lao động bình quân (Năng suất lao động bình quân toàn
donh nghiệp):
SSXLĐ =

Tổng doanh thu
Tổng lao động bình quân

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ, 1 lao động tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu. Nó phản ánh lao động có ích trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Sức sinh lợi của lao động:
SSLLĐ =

Tổng lợi nhuận
Tổng lao động bình quân

Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ, 1 lao động tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
b. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Sức sản xuất của tài sản cố định:
SSXTSCĐ =


Doanh thu thuần
Tài sản cố định bình quân

Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng TSCĐ bỏ ra kinh doanh trong kỳ thì thu
được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Sức sinh lợi của tài sản cố định:
SSLTSCĐ =

Lợi nhuận
Tài sản cố định bình quân

Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng TSCĐ bỏ ra thì kinh doanh trong kỳ thì
thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.

13


c. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
Sức sản xuất của tài sản lưu động:
Doanh thu thuần

SSXTSLĐ =

Tài sản lưu động bình quân

Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng TSLĐ bỏ ra kinh doanh trong kỳ thì thu
được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Sức sinh lợi của tài sản lưu động:
Lợi nhuận


SSLTSLĐ =

Tài sản lưu động bình quân

Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng TSLĐ bỏ ra kinh doanh trong kỳ thì thu
được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tốc độ luân chuyển TSLĐ trong năm:
Doanh thu

TĐLCTSLĐ =

Tài sản lưu động bình quân

1.2.2.2. Hiệu quả kinh doanh tổng quát
a. Hiệu quả sử dụng tổng tài sản
Sức sản xuất của tổng tài sản:
SSXTS =

Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân

Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng tài sản bỏ ra kinh doanh trong kỳ thì
thu đượcbao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Sức sinh lợi của tổng tài sản (ROA):
SSLTS =

Lợi nhuận
Tổng tài sản bình quân


= ROA

Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng tài sản bỏ ra kinh doanh trong kỳ thì thu
được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
b. Hiệu quả sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu
Sức sản xuất của nguồn vốn chủ sở hữu

14


Doanh thu thuần

SSXVCSH =

Vốn chủ sở hữu bình quân

= ROE

Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra kinh doanh thì đem
lại bao nhiêu đồng doanh thu.
Sức sinh lợi của nguồn vốn chủ sở hữu (ROE):
SSLVCSH =

Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân

= ROE

Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra kinh doanh thì đem
lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.

c. Hiệu quả sử dụng chi phí
Sức sản xuất của chi phí:
SSXCP =

Doanh thu thuần
Tổng chi phí

Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng chi phí bỏ ra trong kỳ thì tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu.
Sức sinh lợi của chi phí:
SSLCP =

Lợi nhuận
Tổng chi phí

Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng chi phí bỏ ra trong kỳ thì thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp là một chỉ tiêu chất lượng tổng
hợp, nó liên quan tới tất cả các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó nó
chịu tác động của nhiều nhân tố khác nhau.
Muốn đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh thì trước hết
doanh nghiệp phải xác định được nhân tố nào tác động đến kinh doanh và tác
động đến hiệu quả kinh doanh, nếu không làm được điều này thì doanh nghiệp
không thể biết được hiệu quả kinh doanh hình thành từ đâu và cái gì sẽ quyết
định nó. Xác định nhân tố ảnh hưởng, ảnh hưởng như thế nào và mức độ, xu
hướng tác động là nhiệm vụ của bất cứ nhà kinh doanh nào.

15



Nói đến nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh có rất nhiều, nhưng
chúng ta có thể chia làm hai nhóm chính: Nhóm nhân tố thuộc môi trường vĩ
mô và nhóm nhân tố thuộc môi trường vi mô. Vấn đề đặt ra là các doanh
nghiệp phải có biện pháp tác động lên các yếu tố một cách hợp lý, có hiệu quả,
làm cho doanh nghiệp ngày càng phát triển tốt hơn, phát huy tốt hơn các nhân
tố tích cực và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.4.1. Nhóm nhân tố thuộc môi trường vi mô
a. Yếu tố kinh tế
Các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng vô cùng lớn đến các đơn vị kinh doanh.
Mỗi đơn vị thường sử dụng các mô hình dự báo đã công bố hoặc đề ra các mô
hình toán học tinh vi để dự báo độ ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế khác nhau
đối với đơn vị thay vì dựa vào các số liệu dự báo có sẵn. Các ảnh hưởng chủ
yếu về kinh tế bao gồm: lãi suất ngân hàng, giai đoạn của chu kỳ kinh tế, cán
cân thanh toán, chính sách tài chính tiền tệ, nguồn cung cấp tiền, kiểm soát
giá/tiền lương, tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái, mức độ thất nghiệp, tốc độ phát
triển kinh tế,… Mỗi yếu tố kinh tế này có thể là một cơ hội hoặc một nguy cơ
đối với doanh nghiệp. Ví dụ như lãi suất ngân hàng tăng lên thì vốn cần thiết
cho hoạt động sản xuất kinh doanh trở lên quá đắt, người tiêu dùng có xu
hướng tiết kiệm, sức mua cho các sản phẩm tùy thích sẽ giảm,….
b. Yếu tố chính phủ, chính trị và luật pháp
Hoạt động kinh doanh phải tuân theo các quy định của pháp luật. Luật pháp
là quy tắc của cuộc chơi kinh doanh mà ai vi phạm sẽ bị xử lý. Luật pháp ngăn
cấm mọi người kinh doanh bất hợp pháp, trốn thuế, buôn lậu... xong nó cũng bảo
vệ lợi ích chính đáng của các bên tham gia kinh doanh. Yếu tố chính trị là thể hiện
sự điều tiết bằng pháp luật của Nhà nước đến các hoạt động kinh doanh.
Để thành công trong kinh doanh các doanh nghiệp phải phân tích, dự
đoán về chính trị và luật pháp cùng xu hướng vận động của nó, bao gồm: Sự ổn
định về chính trị và đường lối ngoại giao; Sự điều tiết và khuynh hướng can
thiệp của chính phủ; Sự phát triển và quyết định bảo vệ người tiêu dùng; Hệ

thống luật, sự hoàn thiện và hiệu lực thi hành.

16


c. Yếu tố xã hội
Những thay đổi về địa lý, nhân khẩu, văn hóa và xã hội có ảnh hưởng
quan trọng đến hầu như tất cả các sản phẩm, dịch vụ, thị trường và người tiêu
thụ. Các tổ chức lớn, nhỏ, hoạt động vì nhuận hay không vì lợi nhuận trong mọi
ngành đang bị tác động và thách thức bởi những vận hội và đe dọa nảy sinh
xuất phát từ những thay đổi của các biến số về xã hội, văn hóa, nhân khẩu và
địa lý. Các yếu tố chủ yếu của nhóm này là: quan điểm về mức sống phong
cách sống, trình độ học vấn, thu thập bình quân đầu nguời, thái độ với chương
trình xã hội, dịch chuyển dân số, tỷ lệ sinh đẻ, tỷ lệ tăng dân số, kiểm soát môi
trường, thái độ với tiết kiệm và đầu tư.
d. Yếu tố tự nhiên
Môi trường tự nhiên gồm các nhân tố:
Nhân tố thời tiết khí hậu, mùa vụ: nhân tố này ảnh hưởng rất lớn đến quy
trình, tiến độ kinh doanh của hầu hết các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp
kinh doanh các mặt hàng đồ uống giải khát, hàng nông sản, thủy hải sản...Với
những điều kiện thời tiết, khí hậu và mùa vụ nhất định thì các doanh nghiệp
phải có chính sách cụ thể phù hợp với điều kiện đó. Và khi yếu tố này không ổn
định sẽ làm mất ổn định hoạt động kinh doanh và ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
quả kinh doanh.
Nhân tố tài nguyên thiên nhiên: nhân tố này chủ yếu ảnh hưởng đến các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khai thác tài nguyên thiên nhiên. Một khu
vực có nhiều tài nguyên với trữ lượng lớn và có chất lượng tốt sẽ ảnh hưởng và
tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp khai thác. Ngoài ra, các
doanh nghiệp sản xuất nằm trong khu vực này mà có nhu cầu đến tài nguyên,
nguyên vật liệu cũng có ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Nhân tố vị trí địa lý: đây là nhân tố không chỉ tác động đến lợi thế của
doanh nghiệp mà còn tác động đến các mặt khác trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp như : Giao dịch vận chuyển, sản xuất...các mặt này cũng có
tác động đến hiệu quả kinh doanh bởi sự tác động lên các chi phí tương ứng.

17


e. Yếu tố công nghệ
Những thay đổi và phát minh kỹ thật mang lại những thay đổi to lớn
trong mọi mặt của đời sống của xã hội. Ít có ngành công nghiệp nào, đơn vị sản
xuất kinh doanh nào lại không phụ thuộc vào cơ sở công nghiệp ngày càng
hoàn thiện. Sự tiến bộ kỹ thuật có thể tác động sâu sắc lên những sản phẩm,
dịch vụ, thị trường, nhà cung cấp, nhà phân phối, đối thủ cạnh tranh, khách
hàng, quá trình sản xuất, thực tiễn tiếp thị và vị thế cạnh tranh của những tổ
chức. Những ảnh hưởng công nghệ cho thấy những vận hội và mối đe dọa mà
doanh nghiệp phải quan tâm đến sự tiến bộ công nghệ cũng nhu chu kỳ sống
của kỹ thuật và công nghệ. Hiện nay, không có một công ty hay ngành công
nghiệp nào mà tự cách ly với những phát triển công nghệ đang xuất hiện. Trong
công nghệ kỹ thuật cao, sự nhận dạng và đánh giá những vận hội và mối đe dọa
mang tính công nghệ trọng yếu có thể là phần quan trọng của việc kiểm soát
các yếu tố bên ngoài trong hoạt động quản lý kinh doanh. Tốc độ thay đổi kỹ
thuật đang tăng lên và làm sụp đổ theo nghĩa đen ngày càng nhiều doanh
nghiệp mỗi ngày. Có một sự nhất trí đang xuất hiện cho rằng quản trị công
nghệ là một trong những trách nhiệm cốt yếu của các nhà chiến lược, các công
ty nên theo đuổi các chiến lược có thể tận dụng những cơ hội công nghệ để đạt
được những ưu thế cạnh tranh trên thương trường. Những câu hỏi chủ yếu
thường được đặt ra trong khi đánh giá môi trường công nghệ: Các công nghệ
bên trong công ty là gì, chi phí cho nghiên cứu và phát triển, sự bảo vệ bản
quyền, các sản phẩm mới, chuyển giao công nghệ, tự động hóa, tiêu điểm của

các nỗ lực công nghệ, công nghệ bổ sung nào sẽ cần thết để có thể đạt được
những mục tiêu kinh doanh hiện tại.
1.4.2. Nhóm nhân tố thuộc môi trường vĩ mô
1.4.2.1. Nhân tố chủ quan
a. Vốn kinh doanh
Ngày nay, nói đến kinh doanh thì nhân tố đầu tiên được quan tâm chính
là vốn, đây là yếu tố nền tảng cho một hoạt động kinh doanh bắt đầu. Ngay

18


trong luật pháp của Việt Nam cũng có quy định điều luật một doanh nghiệp
được xã hội thừa nhận thì phải có số vốn tối thiểu là bao nhiêu. Vì vậy có thể
khẳng định tầm quan trọng của vốn trong kinh doanh.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện bằng tiền của toàn bộ
tài sản của doanh nghiệp dùng trong kinh doanh, bao gồm:
- Tài sản cố định hữu hình: Nhà cửa, kho tàng, cửa hàng, quầy hàng, các
thiết bị máy móc...
- Tài sản cố định vô hình: Bằng phát minh sáng chế, bản quyền sở hữu
công nghiệp, uy tín của công ty trên thị trường, vị trí địa lý, nhãn hiệu các hàng
hoá mà doanh nghiệp kinh doanh..
- Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc đá quý...
Vốn kinh doanh trong doanh nghiệp có vai trò quyết định trong việc
thành lập loại hình doanh nghiệp theo luật định. Nó là điều kiện quan trọng
nhất cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh là một trong những tiềm năng quan trọng nhất của
doanh nghiệp. Vốn lớn hay nhỏ là một trong những điều kiện quan trọng để xếp
doanh nghiệp vào loại có quy mô lớn, trung bình, nhỏ.
Vốn kinh doanh bao giờ cũng là cơ sở để hoạch định chiến lược và kế
hoạch kinh doanh. Nó là một chất keo để chắp nối, dính kết các quá trình và

các quan hệ kinh tế.
Vốn kinh doanh là điều kiện, khả năng để đẩy mạnh hoạt động kinh
doanh. Nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là việc tối đa hoá lợi ích dựa trên
cơ sở chi phí bỏ ra hay là tối thiểu hoá chi phí cho một mục tiêu nhất định nào
đó. Trong kinh doanh không thể thiếu khái niệm chi phí muốn có hiệu quả. Vì
vậy mà vốn chính là cơ sở để tạo ra lợi nhuận, đạt được mục đích cuối cùng của
nhà kinh doanh.
Thiếu vốn cho kinh doanh sẽ làm giảm hiệu quả do không tận dụng được
lợi thế quy mô, không tận dụng được các thời cơ, cơ hội. Tuy nhiên, thiếu vốn
là vấn đề mà các doanh nghiệp luôn luôn gặp phải. Đứng trên góc độ của nhà

19


×