Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

HIỆN TRẠNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VIỆT NAM NĂM 2004

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.25 MB, 121 trang )

BỘ THƯƠNG MẠI

BÁO CÁO

HIỆN TRẠNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
VIỆT NAM NĂM 2004

HÀ NỘI, THÁNG 4 NĂM 2004
i


LỜI MỞ ĐẦU
Thực hiện nhiệm vụ thống nhất quản lý nhà nước về thương mại điện tử, hàng năm
Bộ Thương mại tiến hành điều tra hiện trạng về thương mại điện tử nhằm cung cấp
cho các nhà hoạch định chính sách, các doanh nghiệp, các nhà nghiên cứu và đông
đảo các đối tượng khác bức tranh chân thực về tình hình phát triển thương mại điện
tử ở Việt Nam. Báo cáo Hiện trạng phát triển Thương mại điện tử ở Việt Nam năm
2003 cho thấy thương mại điện tử đã hình thành và phát triển khá nhanh, đồng thời
chỉ ra nhiều vấn đề cần phải giải quyết ở tầm vĩ mô.
Báo cáo Hiện trạng phát triển Thương mại điện tử ở Việt Nam năm 2004 do Vụ
Thương mại điện tử chủ trì đã phản ánh nhiều khía cạnh liên quan tới tình hình phát
triển thương mại điện tử trong năm 2004 ở nước ta. So sánh với năm 2003 chúng ta
có thể thấy rõ thương mại điện tử ở nước ta đã vươn lên tầm cao mới, góp phần nhất
định vào sự phát triển thương mại của đất nước.
Một số bộ ngành, các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức từ trung ương tới địa
phương, đặc biệt là Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt nam, đã phối hợp, giúp
đỡ Vụ Thương mại điện tử xây dựng Báo cáo này. Rất nhiều doanh nghiệp thuộc
các lĩnh vực kinh doanh trên phạm vi cả nước đã nhiệt tình tham gia hoạt động điều
tra, phỏng vấn. Thay mặt lãnh đạo Bộ Thương mại tôi xin bày tỏ lòng cám ơn chân
thành tới tất cả các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân đã giúp đỡ chúng tôi hoàn
thành Báo cáo này.


Chúng tôi cũng xin cám ơn các ý kiến góp ý cho Báo cáo Hiện trạng phát triển
Thương mại điện tử năm 2004 để rút kinh nghiệm cho hoạt động này của năm 2005
được tốt hơn.
Mùa Xuân năm 2005

Lê Danh Vĩnh
Thứ trưởng Bộ Thương mại

ii


MỤC LỤC
Lời mở đầu
Mục lục hộp minh hoạ
Mục lục bảng
Mục lục đồ thị
Tổng quan tình hình thương mại điện tử Việt Nam năm 2004

ii
vii
viii
ix
ix

Phần thứ nhất
Tổng quan về CNTT và viễn thông gắn với thương mại điện tử
1. Công nghệ thông tin
1.1. Tình hình ban hành chính sách
1.2. Tình hình phát triển và triển khai các chính sách về CNTT
2. Viễn thông và Internet

2.1. Tình hình ban hành chính sách
2.2. Tình hình hạ tầng viễn thông
2.3. Tình hình Internet
3. Một số công nghệ liên quan tới phát triển CNTT và Internet
3.1. Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI)
3.2. Chữ ký điện tử và chứng thực điện tử
3.3. Phần mềm nguồn mở
4. Một số vấn đề khác
4.1. Sở hữu trí tuệ
4.2. An ninh mạng

1
1
4
5
5
6
7
14
14
16
19
20
20
21

Phần thứ hai
Môi trường chính sách và pháp luật về Thương mại điện tử
1. Tình hình chung
2. Tình hình xây dựng các chiến lược, kế hoạch liên quan tới TMĐT

2.1. Chiến lược phát triển Công nghệ thông tin và Truyền thông (CNTT&TT)
2.2. Kế hoạch tổng thể Phát triển Thương mại điện tử giai đoạn 2006 – 2010
2.3. Kế hoạch tổng thể phát triển CPĐT tới năm 2010
3. Pháp lệnh thương mại điện tử và Luật giao dịch điện tử
3.1. Pháp lệnh thương mại điện tử
3.2. Luật giao dịch điện tử
4. Một số luật và chính sách liên quan tới TMĐT
4.1. Pháp luật về quảng cáo
4.2. Luật Kế toán
4.3. Bộ luật Dân sự (sửa đổi)
4.4. Luật Thương mại (sửa đổi)
4.5. Luật Công nghệ thông tin
5. Một số văn bản pháp lý khác
5.1. Nghị định về chữ ký số và dịch vụ chứng thực điện tử
5.2. Nghị định về nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh và sử dụng mật mã bảo vệ
iii

23
24
24
25
25
26
26
27
28
28
29
29
30

31
32
32
33


thông tin không thuộc phạm vi bí mật nhà nước
6. Các chính sách liên quan tới cung cấp dịch vụ gắn với TMĐT
6.1. Nghị định số 55/2001/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet
6.2. Thanh toán điện tử
6.3. Thủ tục hải quan, thuế điện tử
6.4. Các thủ tục cấp phép điện tử cho các hoạt động đầu tư, thương mại
6.5. Pháp luật về sở hữu trí tuệ
6.6. Pháp luật về chứng cứ
6.7. Tội phạm trên mạng

33
33
34
35
37
38
38
39

Phần thứ ba
Tình hình ứng dụng thương mại điện tử trong doanh nghiệp
1. Tổng quan tình hình ứng dụng CNTT và TMĐT
1.1. Tình hình ứng dụng CNTT trong doanh nghiệp

1.1.1. Kết nối Internet
1.1.2. Cơ cấu đầu tư CNTT
1.1.3. Phát triển nguồn nhân lực cho CNTT và TMĐT trong doanh nghiệp
1.2. Các công ty thiết lập website TMĐT
1.2.1. Tình hình chung
1.2.2. Tính năng TMĐT của trang web
1.2.3. Lựa chọn mô hình kinh doanh TMĐT
1.2.4. Hiệu quả đầu tư cho TMĐT
2. Các hình thức tổ chức website
2.1. Website công ty
2.2. Siêu thị trực tuyến (bán hàng tổng hợp)
3. Những hàng hóa phổ biến trên mạng hiện nay
3.1. Sản phẩm có độ tiêu chuẩn hóa cao
3.2. Sản phẩm số hóa
3.3. Sản phẩm thông tin
3.4. Thiếp, hoa, quà tặng
3.5. Hàng thủ công mỹ nghệ
4. Những dịch vụ ứng dụng TMĐT
4.1. Dịch vụ CNTT
4.2. Dịch vụ du lịch
4.3. Dịch vụ thông tin
4.4. Dịch vụ tư vấn
4.5. Dịch vụ giáo dục và đào tạo trực tuyến

41
42
42
44
45
45

46
48
48
49
50
50
54
59
59
60
62
63
63
65
65
67
68
70
72

Phần thứ tư
Một số dịch vụ hỗ trợ thương mại điện tử
1. Dịch vụ “chợ” trên mạng (các website cung cấp dịch vụ trung gian mua bán,
còn gọi là sàn giao dịch TMĐT)
iv

74


1.1. Tình hình phát triển chung

1.1.1. Về số lượng
1.1.2. Về trình độ tổ chức
1.1.3. Về hoạt động giao dịch thực tế tiến hành trên sàn
1.2. Các đơn vị đứng ra tổ chức và quản lý sàn
1.2.1. Tổ chức phi lợi nhuận
1.2.2. Doanh nghiệp nhà nước
1.2.3. Doanh nghiệp tư nhân
1.3. Hình thức tổ chức sàn
1.3.1. Cổng thông tin về cơ hội giao thương (B2B)
1.3.2. Trung tâm thương mại (B2B và B2C)
1.3.3. Website đấu giá (C2C)
1.4. Tính chuyên môn hóa
1.5. Hiệu quả kinh tế của dịch vụ sàn giao dịch điện tử
2. Dịch vụ thanh toán điện tử
2.1. Trao đổi dữ liệu tài chính điện tử
2.2. Thanh toán ngoại tuyến (thanh toán bằng thẻ tại các điểm bán hàng/dịch
vụ)
2.3. Thanh toán trực tuyến
2.3.1. Giao dịch ngân hàng trực tuyến
2.3.2. Thanh toán mua hàng trên Internet bằng tài khoản hoặc thẻ của ngân
hàng Việt Nam
2.3.3. Hệ thống lập và thanh toán hóa đơn điện tử
2.4. Thanh toán di động

76
76
77
78
81
81

83
84
85
85
86
87
88
90
91
91
93
93
93
94
96
97

Phần thứ năm
Kết luận và khuyến nghị
1. Kết luận
1.1. Phát triển CNTT và Internet
1.2. Ứng dụng TMĐT của các doanh nghiệp
1.3. Sự phát triển của các chợ “ảo”
1.4. Môi trường pháp lý
1.5. Các chính sách liên quan tới TMĐT
1.6. Vai trò của nhà nước còn mờ nhạt
2. Khuyến nghị
2.1. Cần hoàn thành và công bố rộng rãi Kế hoạch tổng thể phát triển TMĐT
2.2. Nhanh chóng tạo lập môi trường pháp lý thuận lợi cho TMĐT
2.3. Thay đổi một số chính sách

2.4. Cung cấp các dịch vụ công trực tuyến
2.5. Phát triển nguồn nhân lực
2.6. Hỗ trợ nghiên cứu và chuyển giao công nghệ
2.7. Đầu tư cho thương mại điện tử
2.8. Kinh doanh điện tử và TMĐT
v

98
98
99
100
101
102
103
103
103
104
104
104
105
105
105
106


Phụ lục
Phụ lục 1:
Phụ lục 2:
Phụ lục 3:
Phụ lục 4:

Phụ lục 4:
Phụ lục 5:

Tổng quan tình hình phát triển TMĐT trên thế giới
Ước tính số doanh nghiệp Việt Nam có trang web năm 2004
Mẫu phiếu điều tra
Danh sách doanh nghiệp điều tra
Tóm tắt kết quả phỏng vấn ở các đơn vị và doanh nghiệp
Tóm tắt kiến nghị của doanh nghiệp qua phiếu điều tra

vi


Mục lục hộp minh họa
Hộp
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
1.6
1.7
1.8
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7

2.8
2.9
2.10
2.11
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
4.1
4.2
4.3
4.4
4.5
4.6
4.7
4.8

Trang
Tình hình thực hiện các Quyết định của Thủ Tướng Chính phủ
về thống kê CNTT và TT
Mối quan hệ giữa trang web và TMĐT
Sự chưa hợp lý của các quy định về quản lý tên miền Việt nam
Quy định “Thiết lập website phải xin phép” và Thương mại điện tử
Nhiều doanh nghiệp có nguy cơ bị phạt vì không có giấy phép thiết lập
website
Ứng dụng UN/EDIFATCT tại Bộ Thương mại
Một hãng đi tiên phong trong lĩnh vực bảo mật
Ý kiến về quy định đảm bảo an toàn, an ninh trong hoạt động Internet

Quyết định của Quốc hội dừng triển khai Pháp lệnh TMĐT
Ngừng ban hành Pháp lệnh TMĐT là một sự kiện CNTT năm 2004
Xu hướng xây dựng pháp luật về GDĐT trên thế giới
Hành lang pháp lý cho giao kết hợp đồng điện tử
Dự thảo Luật Thương mại (sửa đổi) và TMĐT
Hội thảo về Nghị định chữ ký số
Một dịch vụ thanh toán trực tuyến
Triển khai thí điểm hệ thống kê khai hải quan điện tử
Cam kết quốc tế về sở hữu trí tuệ của Việt nam
Quy định về giá trị chứng cứ của thông điệp dữ liệu
Tội phạm trên mạng
Ước tính tỉ lệ kết nối Internet trong doanh nghiệp
Trang chủ của website giới thiệu Công ty Xuất nhập khẩu Hòa Bình
Catalogue máy tính trên Website của công ty Netsoft
Đơn đặt hàng trực tuyến trên website của Công ty da giầy Hà Nội
Minh họa về siêu thị trực tuyến của một công ty thương mại
Minh họa về siêu thị trực tuyến của một công ty hoạt động dịch vụ
Minh hoạ về hạ tầng công nghệ của một sàn TMĐT B2B
Tình hình hoạt động của một sàn giao dịch thành lập trước năm 2004
Giới thiệu một sàn giao dịch mới thành lập trong năm 2004
Minh họa về một sàn giao dịch do tổ chức phi lợi nhuận thành lập
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ TMĐT tham gia tuyên truyền đào tạo T
Một sàn giao dịch TMĐT tổ chức theo hình thức trung tâm thương mại
Quy trình thanh toán của một số thẻ trả trước do doanh nghiệp phát hành
Một mô hình thanh toán thẻ cho giao dịch trực tuyến

vii


Mục lục bảng

Bảng
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
3.10
3.11
3.12
3.13
3.14
3.15
3.16
3.17
3.18
3.19
4.1
4.2

Trang
Một số mốc lớn về đường lối, chính sách CNTT

Một số mốc lớn về đường lối, chính sách viễn thông và Internet
Số người sử dụng Internet trên 10.000 dân
Giá trị giao dịch thương mại sử dụng EDI (tỷ USD)
Các nước dẫn đầu về vi phạm bản quyền năm 2003
Nhóm đối tượng điều tra chung phân theo ngành nghề kinh doanh
Nhóm doanh nghiệp có website phân theo ngành nghề kinh doanh
Cơ cấu đầu tư CNTT trong các doanh nghiệp
Tỷ lệ website phân theo nhóm sản phẩm/dịch vụ
Tính năng thương mại điện tử của các website doanh nghiệp Việt Nam
Các hình thức quảng bá website của doanh nghiệp
Tỉ trọng chi CNTT trong tổng chi phí hoạt động thường niên của Doanh
nghiệp
Ước tính mức đóng góp vào tổng doanh thu của ứng dụng TMĐT trong
doanh nghiệp
Tỷ lệ website có các tính năng TMĐT - so sánh giữa website hàng hóa và
dịch vụ
Mức độ thường xuyên cập nhật của các loại website
Cho điểm các tác dụng của website đối với hoạt động kinh doanh của
Doanh nghiệp
Giới thiệu một số siêu thị trực tuyến của Việt Nam
Một số website kinh doanh thíêt bị điện tử và viễn thông
Một số website cung cấp sản phấm số hóa
Một số website kinh doanh sách trực tuyến
Một số website kinh doanh hoa và quà tặng
Một số website hàng thủ công mỹ nghệ
Một số website du lịch
Một số website cung cấp dịch vụ thông tin
Danh sách các sàn thương mại điện tử của Việt Nam
Xếp hạng một số sàn giao dịch theo tiêu chí của Alexa


viii


Mục lục đồ thị
Hình
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
3.10
4.1
4.2

Trang
Các doanh nghiệp có website phân theo quy mô
Hình thức truy cập website của các doanh nghiệp nói chung
Hình thức truy cập Internet của các doanh nghiệp có website
Tỷ trọng chi CNTT trong chi phí hoạt động thường niên của DN
Các hình thức đào tạo CNTT trong doanh nghiệp
Tỷ lệ website phân theo năm thành lập
Tỷ lệ trang web tên miền Việt Nam và quốc tế trong từng thời kỳ
Ước tính thời gian hoàn vốn cho đầu tư TMĐT của doanh nghiệp
So sánh các tính năng TMĐT của nhóm website công ty và siêu thị trực
tuyến
Tỷ lệ các doanh nghiệp tham gia xây dựng siêu thị trực tuyến

Tỷ lệ các website dịch vụ TMDT
So sánh giải pháp liên kết tập trung và liên kết riêng lẻ cho hệ thống
thanh toán thẻ trực tuyến

Từ viết tắt và giải thích từ ngữ
B2B:

Giao dịch TMĐT giữa doanh nghiệp và doanh nghiêp

B2C:

Giao dịch TMĐT giữa cá nhân và doanh nghiệp

C2C:

Giao dịch TMĐT giữa cá nhân với cá nhân

CA:

Nhà cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử (Certification Authority)

CNTT:

Công nghệ thông tin

EDI:

Chuẩn trao đổi dữ liệu điện tử (Electronic Data Interchange)

GDDT:


Giao dịch điện tử (Luật)

PMNM:

Phần mềm nguồn mở

TMĐT:

Thương mại điện tử

ix


TỔNG QUAN
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ NĂM 2004
Về khía cạnh kinh doanh, thương mại điện tử ở Việt nam năm 2004 đã phát
triển đáng kể so với năm 2003 trên nhiều lĩnh vực, từ hạ tầng CNTT và Internet tới
các chợ “ảo” và thiết lập website của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, về khía cạnh tạo
lập môi trường pháp lý thì năm 2004 chứng kiến việc xây dựng nhiều dự thảo văn
bản pháp quy nhưng cuối cùng chưa có văn bản quan trọng nào được ban hành.
Phát triển CNTT và Internet
Hạ tầng viễn thông đã tiến một bước lớn trong năm 2004. Kết nối quốc tế
thông qua 6 hướng với tổng dung lượng tăng từ 1038 Mbps vào tháng 12/2003 lên
1892 Mbps vào tháng 12/2004. Đối với kết nối trong nước, từ năm 2003 các doanh
nghiệp IXP đã thực hiện kết nối đồng cấp thông qua VNNIC của Trung tâm Internet
Việt nam.
Đã có sự cạnh tranh đáng kể trong lĩnh vực viễn thông và Internet. Tới cuối
năm 2004 đã có 6 doanh nghiệp được cấp phép cung cấp dịch vụ kết nối Internet
(IXP) và 15 doanh nghiệp được cấp phép cung cấp dịch vụ truy nhập Internet, trong

đó có 7 doanh nghiệp đã cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Tổng số thuê bao Internet đạt khoảng trên 2 triệu và số IP đã cấp là 0,45
triệu, thuê bao chủ yếu là dial-up. Đã có 4 nhà cung cấp dịch vụ ADSL cho khách
hàng và có khoảng 35.000 thuê bao truy nhập Internet sử dụng băng thông rộng.
Các loại hình dịch vụ truy nhập Internet mới như WiFi và GPRS cũng bắt đầu phát
triển.
Số người sử dụng Internet đạt khoảng 6,2 triệu, mật độ người sử dụng
Internet đạt khoảng 7,4%. Nếu so với số người sử dụng Internet vào cuối năm 2003
là 3,2 triệu người thì có thể thấy trong năm 2004 số người sử dụng đã tăng gần gấp
đôi.
Số tên miền Việt nam đã tăng từ 2.300 năm 2002 lên 5.510 năm 2003 và
9.037 vào tháng 12/2004 với số tên miền cấp hai .COM và .NET khoảng 84%. Như
vậy tốc độ tăng trưởng tên miền .VN năm 2004 khoảng 64%. Tuy nhiên sự tăng
trưởng này chưa phản ánh sự tăng trưởng chung của số tên miền và số website của
các doanh nghiệp Việt nam. Nếu tính cả các website có tên miền quốc tế thì tổng số
doanh nghiệp có trang web vào cuối năm 2004 khoảng 17.500.
Về mặt công nghệ hỗ trợ cho TMĐT, cho tới năm 2004, trao đổi dữ liệu điện
tử (EDI) hầu như chưa được áp dụng tại Việt nam trừ một số doanh nghiệp trong
ngành ngân hàng, tài chính, vận tải biển đã sử dụng EDI để giao dịch với các đối tác
nước ngoài và thực hiện các hoạt động nghiệp vụ trong nội bộ ngành. Năm 2004 đã
chứng kiến sự quan tâm xây dựng chính sách, kế hoạch, tiêu chuẩn về EDI của các
cơ quan quản lý nhà nước.
Trong năm 2004 nhiều công ty tin học trong nước cũng đã đẩy mạnh hoạt
động nghiên cứu, cung cấp dịch vụ liên quan tới vấn đề an toàn, bảo mật trong các
x


giao dịch TMĐT với công nghệ PKI và một số tổ chức, đơn vị đã đi tiên phong
trong việc sử dụng công nghệ này trong các hoạt động chuyên môn trong bối cảnh
chưa có văn bản pháp quy về chữ ký điện tử và chứng thực điện tử.

Nhiều công ty tin học đã ứng dụng mạnh mẽ phần mềm nguồn mở trong các
hoạt động phát triển phần mềm phục vụ TMĐT. Tương tự như việc ứng dụng chữ
ký điện tử, doanh nghiệp đã đi tiên phong trong ứng dụng công nghệ tiên tiến khi
nhà nước chưa có chính sách rõ ràng và sự hỗ trợ cần thiết.
Ứng dụng TMĐT của các doanh nghiệp
Kết quả khảo sát 303 doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực kinh doanh
khác nhau cho thấy một tỉ lệ khá cao các doanh nghiệp đã có đầu tư bước đầu về
ứng dụng CNTT, với 82,9% doanh nghiệp được hỏi có kết nối Internet và 25,32%
đã thiết lập website. Có tới 16% các công ty có dự án phát triển TMĐT. Đây là tỷ lệ
khá cao trong bối cảnh chung của nền kinh tế Việt nam.
Trong lĩnh vực công nghiệp CNTT và dịch vụ CNTT, có tới 54% doanh
nghiệp đã thiết lập website để bán hàng và cung cấp các dịch vụ hỗ trợ khách hàng,
100% doanh nghiệp đã sử dụng email trong các giao dịch kinh doanh.
Với sự phát triển mau lẹ của dịch vụ truy cập Internet băng rộng với giá phải
chăng, cách truy cập Internet của các doanh nghiệp trong năm 2004 đã thay đổi lớn
so với năm 2003. Cụ thể, trong số doanh nghiệp được khảo sát có tới 16% doanh
nghiệp có đường truyền riêng, 70% sử dụng ADSL và chỉ còn 14% doanh nghiệp sử
dụng dial-up.
Trong năm 2004 cũng chứng kiến sự thay đổi về cơ cấu đầu tư cho CNTT
của các doanh nghiệp. Tỷ lệ đầu tư cho phần cứng, phần mềm và đào tạo của các
doanh nghiệp được điều tra tương ứng là 62%; 29% và 12%. Thay vì chú trọng
đầu tư vào phần cứng như trước đây, các doanh nghiệp đã đầu tư nhiều hơn cho
phần mềm và đào tạo. Tuy nhiên, số liệu điều tra cho thấy các tỷ lệ này còn chưa
hợp lý và trong các năm tới cần đảo ngược tỷ lệ đầu tư cho phần cứng và phần
mềm.
Trong khi số doanh nghiệp xây dựng website tăng rất nhanh thì có sự phân
tán lớn giữa các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực kinh doanh. Tỷ lệ doanh nghiệp
sản xuất thiết lập website thấp hơn nhiều so với các doanh nghiệp kinh doanh trong
lĩnh vực dịch vụ. Thực tế là các doanh nghiệp dịch vụ, không kể quy mô, hiện đang
là lực lượng năng động nhất triển khai ứng dụng TMĐT trong hoạt động kinh doanh

của mình.
Kết quả điều tra 230 doanh nghiệp có website cho thấy trên 90% website này
mới chỉ dừng ở mức giới thiệu doanh nghiệp và sản phẩm. Khoảng trên 40%
website có cung cấp thông tin về giá cả sản phẩm và cho phép liên hệ đặt hàng. Tuy
nhiên, số website cho phép thanh toán trực tuyến bằng thẻ tín dụng hoặc chuyển
khoản chỉ chiếm hơn 10%, phần lớn trong số này là các siêu thị trực tuyến và
website cung cấp dịch vụ du lịch, ngân hàng, dịch vụ tin học và viễn thông.
xi


Khi thiết lập website, 73,9% doanh nghiệp được hỏi cho biết đối tượng họ
hướng tới là các công ty và tổ chức, còn những doanh nghiệp chú trọng tới đối
tượng đại chúng chiếm một tỷ lệ thấp hơn. Điều này phù hợp với xu thế chung của
thế giới là TMĐT B2B chiếm ưu thế vượt trội so với B2C trong lựa chọn chiến lược
kinh doanh TMĐT của doanh nghiệp.
Đa số doanh nghiệp khi xây dựng website đã có ý thức quảng bá website của
mình bằng nhiều hình thức như đăng ký website với một công cụ tìm kiếm trực
tuyến, đăng ký vào danh bạ website do một tổ chức trong nước đứng ra tập hợp,
quảng cáo website qua các phương tiện thông tin đại chúng và trao đổi liên kết
(link) với những trang web khác. Tuy nhiên vẫn còn khoảng gần 20% doanh nghiệp
chưa áp dụng biện pháp nào để quảng bá website.
Có tới 43,6% các công ty đánh giá chỉ mất dưới 2 năm để hoàn vốn cho đầu
tư vào TMĐT, 39,7% cần 2 tới 5 năm. Chỉ có 16,7% các công ty đánh giá phải cần
trên 5 năm để thu hồi vốn đầu tư. Như vậy, có thể thấy hiệu quả đầu tư cho TMĐT
là cao.
Những hàng hoá và dịch vụ được giới thiệu, mua bán trên mạng nhiều nhất
là: 1) những sản phẩm có độ tiêu chuẩn hoá cao như máy tính và linh kiện máy tính,
thiết bị điện tử và viễn thông; 2) những sản phẩm có hàm lượng thông tin cao như
sách báo, đĩa nhạc; 3) hàng hoá biểu trưng như vé máy bay, vé xem phim, thẻ quà
tặng; 4) hàng thủ công mỹ nghệ; và 5) văn hoá phẩm và quà tặng.

Sự phát triển của các chợ “ảo”
Đây là các website cung cấp dịch vụ trung gian mua bán hàng hoá dịch vụ.
Những website này cung cấp dịch vụ trung gian mua bán được xây dựng không
nhằm giới thiệu, quảng bá hay bán hàng của một công ty riêng lẻ, cũng không để bổ
sung cho hệ thống phân phối sẵn có của một công ty thương mại dịch vụ, mà nhằm
tạo ra một không gian chung kết nối nhiều người mua và nhiều người bán. Tham gia
vào các website này sẽ có nhiều nhà cung cấp hàng hoá hay dịch vụ, nắm quyền chủ
động tương đối cao với những thông tin sản phẩm của mình đưa trên chợ và có thể
tự do tương tác với khách hàng là doanh nghiệp hoặc cá nhân cùng tham gia chợ.
Tình hình chung của các chợ “ảo” này trong năm 2004 là phát triển mạnh so
với năm 2003 cả về số lượng, trình độ tổ chức, nền tảng công nghệ và hoạt động
giao dịch thực tế tiến hành trên sàn. Nhìn chung hiệu quả kinh tế của các chợ này
còn thấp, chưa đem lại nguồn thu cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ. Do đây là
một lĩnh vực đầu tư mạo hiểm với thời gian hoàn vốn đòi hỏi khá dài, phần lớn
doanh nghiệp triển khai dịch vụ sàn giao dịch điện tử phải dựa trên nền tảng là
những hoạt động kinh doanh khác để tự nuôi sống mình.
Môi trường pháp lý
Trước 2000, TMĐT còn là thuật ngữ pháp lý mới. Hệ thống pháp luật Việt
Nam có quy định nhưng chưa thể hiện được bản chất và tầm quan trọng của TMĐT.
Bộ Thương mại, Bộ Tư pháp cũng đã có một số nghiên cứu và đề xuất xây dựng
chính sách và pháp luật lên Chính phủ. Tuy nhiên, chưa có văn bản pháp quy về
xii


TMĐT nào của Chính phủ hoặc Thủ Tướng Chính phủ được ban hành và trở thành
nền tảng pháp lý hỗ trợ cho sự phát triển của TMĐT.
Trong giai đoạn 2000-2003, một số văn bản pháp lý chuyên ngành đã có
những quy định khá cụ thể về giao dịch điện tử như Bộ luật Hình sự năm 2000,
Luật Hải quan năm 2001, Pháp lệnh Quảng cáo năm 2001, những văn bản dưới luật
trong lĩnh vực ngân hàng. Tuy nhiên, do nhận thức chưa toàn diện về TMĐT, các

chế định pháp lý trên còn thiếu cơ sở pháp lý cụ thể, vì vậy dẫn tới việc khó áp dụng
trên thực tế.
Những sự kiện đáng chú ý nhất liên quan tới việc tạo lập môi trường pháp lý
trong năm 2004 liên quan tới việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật sau:
* Pháp lệnh Thương mại điện tử
Tháng 1 năm 2002, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo Bộ Thương mại chủ trì Dự
án Pháp lệnh TMĐT. Cuối năm 2003, Bộ Thương mại đã hoàn thành xong dự thảo
cuối cùng (Dự thảo 6) của Pháp lệnh TMĐT và chuẩn bị thủ tục trình Chính phủ và
Uỷ ban Thường vụ Quốc hội. Văn bản này có mục đích tạo cơ sở pháp lý cho việc
sử dụng thông điệp dữ liệu trong các hoạt động thương mại, từ đó gián tiếp thúc đẩy
các ứng dụng khác nhau của TMĐT. Cuối năm 2003, Quốc hội đã thông qua Nghị
quyết về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2004, trong đó không có Pháp
lệnh TMĐT. Nghị quyết đã bổ sung Dự án Luật Giao dịch điện tử vào chương trình
xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội nhiệm kỳ khoá XI (2002-2007). Tháng 10
năm 2004, Văn phòng Quốc hội đã thông báo ý kiến chỉ đạo của Uỷ ban thường vụ
Quốc hội về việc ngừng xây dựng Pháp lệnh TMĐT và thu hút nội dung Pháp lệnh
vào Luật Giao dịch điện tử.
Có nhiều ý kiến khác nhau đối với quyết định ngừng ban hành Pháp lệnh
TMĐT. Một số ý kiến cho rằng nên ban hành Pháp lệnh TMĐT vì đã hoàn thành về
cơ bản nội dung Dự thảo, mặt khác, việc thi hành Pháp lệnh trên thực tế sẽ là kinh
nghiệm quý giúp cho việc xây dựng Luật GDĐT mang tính khả thi hơn.
* Luật Giao dịch điện tử
Đầu năm 2004, Uỷ ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường của Quốc hội
khởi động Dự án xây dựng Luật Giao dịch điện tử (GDĐT). Tới cuối năm 2004,
Ban Soạn thảo đã hoàn thành Dự thảo 6. Nếu kế hoạch xây dựng Luật Giao dịch
điện tử được thực hiện tốt thì cuối năm 2005 Quốc hội sẽ thông qua Luật này. Đây
được coi là thời điểm lịch sử của các giao dịch điện tử tại Việt nam, bao gồm các
giao dịch điện tử trong lĩnh vực thương mại. Khi đó có thể coi thương mại điện tử
sẽ chuyển từ giai đoạn hình thành và được chấp nhận chính thức sang giai đoạn ứng
dụng rộng rãi và phát triển.

* Bộ luật Dân sự (sửa đổi)
Bộ luật Dân sự sửa đổi do Bộ Tư pháp soạn thảo, hiện đã hoàn thành dự thảo
và trình lên Quốc hội. Dự kiến, Quốc hội sẽ xem xét, thông qua Bộ luật này giữa
năm 2005. Dù đã đề cập tới hình thức giao dịch điện tử nhưng Dự thảo còn chưa
phân biệt sự khác nhau giữa hình thức giao dịch bằng văn bản và hình thức giao
xiii


dịch bằng thông điệp dữ liệu. Hơn nữa, các quy định về thông điệp dữ liệu trong Bộ
luật Dân sự được xây dựng khá độc lập với Luật GDĐT, điều này tiềm ẩn khả năng
sẽ có sự không thống nhất trong cách tiếp cận cùng một vấn đề.
* Luật Thương mại (sửa đổi)
Bộ Thương mại đã trình Chính phủ và Quốc hội Dự thảo Luật Thương mại
(sửa đổi), trong đó đưa ra nguyên tắc thừa nhận giá trị pháp lý của thông điệp dữ
liệu trong các hoạt động thương mại và yêu cầu Chính phủ hướng dẫn chi tiết khía
cạnh kỹ thuật. Hiện Quốc hội đang xem xét Dự luật này và có khả năng sẽ thông
qua trong kỳ họp giữa năm 2005.
Để cụ thể quy định mang tính nguyên tắc trong Luật Thương mại (sửa đổi)
và Luật GDĐT, Bộ Thương mại đã đăng ký xây dựng Nghị định về TMĐT. Nghị
định sẽ quy định chi tiết việc thừa nhận giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu trong
các hoạt động thương mại. Theo kế hoạch, Nghị định sẽ được trình Chính phủ cuối
năm 2005, tạo cơ sở pháp lý cho các ứng dụng TMĐT.
* Nghị định về chữ ký số và chứng thực điện tử
Đây là văn bản rất quan trọng đối với việc đảm bảo an toàn, bảo mật cho các
giao dịch điện tử, trong đó có TMĐT. Nghị định này do Bộ Bưu chính Viễn thông
chủ trì xây dựng sẽ tạo cơ sở pháp lý cho việc phát triển thị trường dịch vụ chứng
thực điện tử qua việc thừa nhận giá trị pháp lý của chữ ký số trong các giao dịch
điện tử.
Xuất phát từ quan điểm cần có định hướng phát triển của nhà nước, Nghị
định quy định khá chặt chẽ đối với hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử.

Còn khá nhiều ý kiến chưa thống nhất với các quy định trên, đặc biệt từ góc độ của
các doanh nghiệp muốn tham gia kinh doanh dịch vụ chứng thực điện tử.
Bộ Bưu chính Viễn thông đã hoàn thành dự thảo Nghị định và trình Chính
phủ vào tháng 12 năm 2004. Theo kế hoạch, Nghị định sẽ được ban hành trong năm
2005.
Các chính sách liên quan tới TMĐT
Trong năm 2004 các doanh nghiệp và cộng đồng sử dụng Internet tranh luận
rất nhiều về các quy định trong hai văn bản pháp quy liên quan chặt chẽ tới Internet
và TMĐT. Đó là Quyết định số 92/2003/QĐ-BCVT của Bộ Bưu chính Viễn thông
ban hành ngày 26/5/2003 Quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet.
Những vấn đề chưa hợp lý liên quan tới sở hữu tên miền và các quyền liên quan
như mua bán, quyền sở hữu trí tuệ như thương hiệu và chỉ dẫn địa lý, thủ tục đăng
ký tên miền, giải quyết tranh chấp và phí đăng ký và sử dụng tên miền.
Văn bản thứ hai là Quyết định số 27/2002/QĐ-BVHTT ngày 10/10/2002 của
Bộ Văn hoá Thông tin về Quy chế quản lý và cấp phép cung cấp thông tin, thiết lập
trang thông tin điện tử trên Internet. Chính vì các quy định không phù hợp với thực
tiễn nhưng lại không được cơ quan ban hành lắng nghe dư luận và sửa đổi nên
Quyết định số 27/2002/QĐ-BVHTT là một trong những ví dụ điển hình về việc coi
thường pháp luật của doanh nghiệp. Hầu hết các website vẫn tồn tại và phát triển
xiv


mà không cần tới giấy phép của Bộ Văn hoá Thông tin. Tuy nhiên, mọi doanh
nghiệp và cá nhân muốn có một quy định mới, tránh cho họ tình trạng luôn luôn vi
phạm pháp luật.
Vai trò của nhà nước còn mờ nhạt
Báo cáo Hiện trạng phát triển thương mại điện tử năm 2003 đã nêu bật bốn
kiến nghị của doanh nghiệp đối với các cơ quan quản lý nhà nước nhằm thúc đẩy
mạnh mẽ TMĐT ở Việt nam. Bốn kiến nghị đó là: 1) tạo lập môi trường pháp lý
thuận lợi cho TMĐT; 2) Ban hành các chính sách hỗ trợ cho ứng dụng và triển khai

TMĐT; 3) Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, đào tạo về TMĐT và 4) Phát triển hạ
tầng viễn thông và Internet.
So sánh với các kiến nghị của cộng đồng doanh nghiệp năm 2003, có thể
nhận thấy năm 2004 hạ tầng viễn thông và Internet cũng như hoạt động phổ biến,
tuyên truyền và đào tạo về TMĐT đã có nhiều tiến bộ. Tuy nhiên hoạt động tạo lập
môi trường pháp lý và ban hành chính sách hỗ trợ cho TMĐT còn nhiều lúng túng
và cản trở sự phát triển TMĐT.

xv


PHẦN THỨ NHẤT
TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ VIỄN THÔNG
GẮN VỚI THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Công nghệ thông tin (CNTT) và truyền thông (TT) là nền tảng cho sự phát
triển của của TMĐT. Phần này sẽ giới thiệu tổng quan về tình hình phát triển công
nghệ thông tin và truyền thông có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới phát triển
TMĐT trong năm 2004.
1. Công nghệ thông tin
1.1. Tình hình ban hành chính sách
Sau khi một loạt đường lối, chính sách lớn về CNTT được ban hành từ năm
2000 đến năm 2002, việc ban hành chính sách về CNTT đã chững lại trong năm
2003 và năm 2004.
Tuy nhiên, năm 2004 đã chứng kiến sự ra đời của ba văn bản quan trọng. Về
phát triển nguồn nhân lực CNTT, Thủ Tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
331/QĐ-TTg ngày 6/4/2004 phê duyệt “Chương trình phát triển nguồn nhân lực về
CNTT từ nay đến năm 2010”. Về ứng dụng CNTT, Thủ Tướng Chính phủ đã ban
hành Quyết định số 235/2004/QĐ-TTg ngày 2/3/2004 phê duyệt Dự án tổng thể
“Ứng dụng và phát triển phần mềm nguồn mở ở Việt nam giai đoạn 2004 – 2008”,
Quyết định số 179/2004/QĐ-TTg ngày 6/10/2004 về việc Phê duyệt Chiến lược

ứng dụng và phát triển CNTT tài nguyên và môi trường đến năm 2015 và định
hướng đến năm 2020.
Có thể nhận thấy có sự hẫng hụt trong việc ban hành các chính sách, giải
pháp cụ thể triển khai các đường lối, chính sách lớn về CNTT đã được ban hành
trong giai đoạn đầu của kế hoạch 5 năm 2001 -2005.
Bảng 1.1
Một số mốc lớn về đường lối, chính sách CNTT
Năm 2000 – 2002
6/2000 Nghị quyết số 07/2000/NQ-CP về việc xây dựng và phát triển công
nghiệp phần mềm giai đoạn 2000 – 2005.
10/2000 Chỉ thị số 58/CT-TW của Bộ Chính trị về việc đẩy mạnh ứng dụng
CNTT trong sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá.
11/2000 Quyết định số 128/2000/QĐ-TTg của Thủ Tướng Chính phủ về một
số chính sách và biện pháp nhằm khuyến khích đầu tư và phát triển
công nghiệp phần mềm.
2/2001 Quyết định số 19/2001/QĐ-TTg của Thủ Tướng Chính phủ về việc bổ
sung sản phẩm máy tính vào danh sách các sản phẩm công nghiệp mũi
nhọn được hỗ trợ theo Quyết định số 37/2000/QĐ-TTg của Thủ
Tướng Chính phủ ngày 24/3/2000.
1


5/2001 Quyết định số 81/2001/QĐ-TTg của Thủ Tướng Chính phủ phê duyệt
Kế hoạch hành động thực hiện Chỉ thị 58/CT-TW về việc ứng dụng
và phát triển CNTT trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
giai đoạn 2001 – 2005.
5/2001 Thông tư số 31/2001/TT-BTC của Bộ Tài chính về một số chỉ dẫn
thực hiện ưu đãi thuế theo Quyết định số 128/2000/QĐ-TTg của Thủ
Tướng Chính phủ.
5/2001 Thông tư số 27/2001/TT-BVHTT của Bộ Văn hoá Thông tin về việc

hướng dẫn thực hiện Nghị định số 76/CP ngày 29/11/1996 và Nghị
định số 60/CP ngày 6/6/1997 của Chính phủ về việc hướng dẫn thực
hiện một số qui định về bản quyền trong Bộ Luật Dân sự.
6/2001 Quyết định số 112/2001/QĐ-TTg của Thủ Tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Đề án tin học hoá quản lý hành chính nhà nước giai đoạn
2001 - 2005.
8/2001 Quyết định số 987/2001/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước ban hành Quy chế quản lý, cung cấp và khai thác sử dụng thông
tin tín dụng điện tử.
12/2001 Quyết định số 1557/2001/QĐ-NHNN về việc ban hành Quy chế thanh
toán bù trừ điện tử liên ngân hàng.
3/2002 Quyết định số 44/2002/QĐ-TTg của Thủ Tướng Chính phủ về việc sử
dụng chứng từ điện tử như là chứng từ kế toán trong việc tính toán và
thanh toán vốn tại các tổ chức cung cấp dịch vụ thanh toán.
3/2002 Quyết định số 212/2002/QĐ-NHNN về việc ban hành Quy trình kỹ
thuật nghiệp vụ thanh toán bù trừ điện tử liên ngân hàng (Quyết định
này sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1557/2001/QĐ-NHNN ngày
14/12/2001 về việc ban hành Quy chế thanh toán bù trừ điện tử liên
ngân hàng).
5/2002 Quyết định số 543/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
về việc ban hành các quy định về xây dựng, cấp phát, quản lý và sử
dụng chữ ký số đối với các chứng từ điện tử trong thanh toán điện tử
liên ngân hàng.
7/2002 Quyết định số 95/2002/QĐ-TTg của Thủ Tướng Chính phủ Phê duyệt
Kế hoạch tổng thể ứng dụng và phát triển CNTT đến năm 2005.
11/2002 Nghị định số 90/2002/NĐ-CP của Chính phủ, trong đó quy định chức
năng quản lý nhà nước về CNTT của Bộ Bưu chính Viễn thông.
12/2002 Quyết định số 176/2002/QĐ-TTg của Thủ Tướng Chính phủ về việc
thành lập Ban Chỉ đạo Chương trình hành động triển khai Chỉ thị số
58/CT-TW (Ban Chỉ đạo 58).

2


Năm 2003
5/2003 Công văn số 2236/TCHQ-CNTT hướng dẫn chi tiết khai báo bằng
phương tiện điện tử trong khâu đăng ký hồ sơ hải quan.
6/2003 Quyết định số 119/2003/QĐ-TTg của Thủ Tướng Chính phủ phê
duyệt Kế hoạch tổng thể ứng dụng CNTT ngành tài chính tới năm
2010.
Năm 2004
3/2004 Quyết định số 235/2004/QĐ-TTg của Thủ Tướng Chính phủ phê
duyệt Dự án tổng thể “Ứng dụng và phát triển phần mềm nguồn mở ở
Việt nam giai đoạn 2004 – 2008”.
4/2004 Quyết định số 331/QĐ-TTg của Thủ Tướng Chính phủ phê duyệt
“Chương trình phát triển nguồn nhân lực về CNTT từ nay đến năm
2010”.
10/2004 Quyết định số 179/2004/QĐ-TTg của Thủ Tướng Chính phủ phê
duyệt Chiến lược ứng dụng và phát triển CNTT tài nguyên và môi
trường đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.
Hai sự kiện CNTT và TT nổi bật trong năm 2004 là Hội thảo Quốc gia về
CNTT và TT lần thứ 2 và Tuần lễ tin học Việt nam lần thứ 13. Hội thảo Quốc gia
về CNTT và TT lần thứ 2 tổ chức vào tháng 8 năm 2004 tại Đà nẵng với chủ đề
“Ứng dụng CNTT và TT trong các doanh nghiệp”. Hội thảo đã nêu bật được một số
thành công trong việc ứng dụng CNTT và TT của nhiều doanh nghiệp trên phạm vi
cả nước, đồng thời chỉ ra nhiều khó khăn mà các doanh nghiệp gặp phải, từ môi
trường pháp lý, chính sách tới nguồn nhân lực. Hội thảo đã nhận được sự quan tâm
của các nhà lãnh đạo chủ chốt của Chính phủ về CNTT và TT như Phó Thủ Tướng
Chính phủ, Trưởng Ban Chỉ đạo quốc gia về CNTT (Ban Chỉ đạo 58), Phạm Gia
Khiêm, Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông, Phó Trưởng Ban chỉ đạo 58, Đỗ
Trung Tá. Tham dự Hội thảo còn có rất nhiều đại biểu từ các cơ quan, tổ chức,

doanh nghiệp liên quan tới hoạch định chính sách, ứng dụng và kinh doanh trong
lĩnh vực CNTT và TT của cả nước.
Tuần lễ Tin học Việt Nam lần thứ 13 (IT Week 13) tổ chức vào tháng 10
năm 2004 tại Hà nội với chủ đề “Hướng tới Chính phủ điện tử”. Đây là hoạt động
tích cực của giới CNTT-TT Việt Nam nhằm biểu dương lực lượng, thể hiện tiềm
năng và cơ hội trong quá trình Hội nhập và Phát triển. Sáng kiến của Hội Tin học
Việt nam (VAIP) trao Giải thưởng CUP Vàng CNTT-TT Việt Nam được tổ chức
trong khuôn khổ IT WEEK đã nhận được sự ủng hộ tích cực. Giải thưởng CUP
vàng có mục đích tôn vinh và khuyến khích các sản phẩm, cá nhân, tập thể đã đóng
góp nhiều cho sự nghiệp phát triển và ứng dụng CNTT-TT Việt Nam. Các sản
phẩm được được xét chọn và trao CUP vàng tại IT WEEK 13 thuộc các lĩnh vực
giải pháp, sản phẩm ứng dụng cấp ngành, máy tính thương hiệu Việt Nam, phần
mềm đóng gói – phần mềm thương phẩm, phần mềm xuất khẩu và gia công phần
3


mềm xuất khẩu, báo điện tử và trang thông tin điện tử và sản phẩm, dịch vụ TMĐT.
Các sản phẩm, giải pháp, dịch vụ được trao CUP vàng đã thể hiện bước tiến đáng
kể của CNTT và TT Việt nam năm 2004. Đáng chú ý là từ năm 2003 thương mại
điện tử đã được coi là một lĩnh vực ứng dụng CNTT và TT quan trọng và được
VAIP chọn là một trong các lĩnh vực trao giải CUP vàng trong các IT Week 12 và
13. (, )
1.2. Tình hình phát triển và triển khai các chính sách về CNTT
Theo Báo cáo Toàn cảnh CNTT Việt nam năm 2004 (7/2004) của Hội Tin
học Thành phố Hồ Chí Minh, tốc độ tăng trưởng thị trường CNTT Việt nam năm
2003 là 28.8% và đạt 515 triệu USD, bao gồm 410 triệu USD phần cứng và 105
triệu USD phần mềm và dịch vụ, xuất khẩu được 730 triệu USD, bao gồm 700 triệu
USD phần cứng và 30 triệu USD phần mềm. Số máy tính tiêu thụ trên thị trường
lên tới 1 triệu chiếc với máy tính có thương hiệu chiếm khoảng 20%. Số nhân lực
làm phần mềm tăng 150%, năng suất làm phần mềm đạt tới 10000

USD/người/năm.
Theo TS. Nguyễn Minh Dân, Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ Bộ Bưu
chính viến thông1, tổng giá trị các mặt hàng điện tử, CNTT tiêu thụ trong năm 2004
đạt 1,3 tỷ USD, tăng 38,5% so với năm 2003, trong đó nhóm sản phẩm CNTT và
điện thoại di động chiếm tỷ trọng 45,6%, tương đương 592,8 triệu USD.


Tổng giá trị xuất khẩu linh kiện điện tử, máy tính trong năm 2004 đạt hơn 1
tỷ USD, tăng khoảng 60% so với cùng kỳ năm 2003.



Công nghiệp phần mềm đạt doanh thu 150 triệu USD, trong đó xuất khẩu
đạt trên 30 triệu USD.

Từ những con số trên, có thể ước tính sơ bộ giá trị thị trường CNTT Việt
Nam 2004 đạt mức 713 triệu USD (bao gồm 593 triệu USD phần cứng và 120 triệu
USD phần mềm - dịch vụ), tăng 38,4% so với năm 2003
Việc ứng dụng và phát triển CNTT đạt được một số tiến bộ đáng khích lệ
nhưng có thể thấy về tổng thể không đạt được các mục tiêu lớn mà một loạt đường
lối, chính sách và giải pháp đã đề ra, đặc biệt là về các lĩnh vực chính phủ điện tử,
thương mại điện tử, phát triển nguồn nhân lực CNTT, xuất khẩu phẩn mềm, v.v...
Mặc dù chưa có báo cáo đánh giá chính thức về việc triển khai một loạt
chính sách và giải pháp lớn về CNTT nhưng có thể nhận thấy việc triển khai các
quyết định của Thủ Tướng Chính phủ liên quan tới CNTT không được sáng sủa.
Trong khi việc triển khai Đề án 112 về tin học hoá quản lý nhà nước đã góp phần
nhất định tới việc hình thành và phát triển chính phủ điện tử (eGovernment) thì
nhiều ý kiến cho rằng hiệu quả triển khai chưa cao. Việc triển khai Kế hoạch tổng
thể ứng dụng và phát triển CNTT tới 2005 theo Quyết định số 95/2002/QĐ-TTg
hầu như không tiến triển. Tình hình triển khai các hoạt động về phần mềm nguồn

mở của Dự án tổng thể “Ứng dụng và phát triển phần mềm nguồn mở ở Việt nam
giai đoạn 2004 – 2008” theo Quyết định số 235/2004/QĐ-TTg cũng khá chậm
chạp.
1

Bài trình bày tại Khóa đào tạo “Nâng cao năng lực hoạch định và thực thi chính sách phát luật cho Thương
mại điện tử” do Bộ Thương mại phối hợp với Dự án Canada về hỗ trợ thực thi chính sách (PIAP) tổ chức tại
Hà Nội ngày 4-7 tháng 4/2005

4


Hộp 1.1
Tình hình thực hiện các Quyết định của Thủ Tướng Chính phủ
về thống kê CNTT và TT
Thống kê CNTT và TT
Việt nam hầu như chưa triển khai hoạt động thống kê về CNTT. Rất khó có thể có được số liệu
thống kê đáng tin cậy từ các cơ quan chính phủ về mọi tiêu chí liên quan tới CNTT và TT bao gồm
thống kê về thương mại điện tử. Điều này gây khó khăn rất lớn cho việc xây dựng và sửa đổi chính
sách vĩ mô liên quan đến CNTT và TT. Đồng thời, số liệu thống kê vừa thiếu vừa ít tin cậy cũng
cản trở cho việc xây dựng kế hoạch kinh doanh của các doanh nghiệp.
Các Quyết định số 81/2001/QĐ-TTg và số 95/2002/QĐ-TTg của Thủ Tướng Chính phủ đã chỉ rõ
cần phải đẩy mạnh hoạt động thống kê về CNTT và TT, nhưng cho tới cuối năm 2004 Việt nam
vẫn chưa có tiến bộ đáng kể nào trong việc triển khai hoạt động này.

2. Viễn thông và Internet
2.1. Tình hình ban hành chính sách
Hai văn bản đầu tiên khai phá cho các hoạt động Internet chính thức ở Việt
nam là Quyết định số 848/1997/QĐ-BNV(A11) của Bộ Nội vụ ban hành tháng 10
năm 1997 quy định về biện pháp và trang thiết bị kiểm tra, kiểm soát đảm bảo an

ninh quốc gia trong hoạt động Internet ở Việt Nam và Quyết định số 705/1998/QĐTCBĐ của Tổng cục Bưu điện ban hành tháng 11 năm 1998 về việc ban hành Quy
định tạm thời việc quản lý, phân bổ tên miền và địa chỉ Internet.
Trong các năm 2001 và 2002 môi trường pháp lý cho các hoạt động Internet
đã được xác lập với việc nhiều văn bản pháp quy được ban hành, trong đó có Nghị
định số 55/2001/NĐ-CP của Chính phủ tháng 8 năm 2001 về quản lý, cung cấp và
sử dụng dịch vụ Internet.
Năm 2003 chỉ có một văn bản pháp quy về Internet được ban hành, nhưng
đây lại là văn bản gây ra rất nhiều tranh luận về một số quy định chưa hợp lý. Đó là
Quyết định số 92/2003/QĐ-BCVT của Bộ Bưu chính Viễn thông tháng 5 năm 2003
ban hành Quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet.
Tương tự như tình hình ban hành chính sách về CNTT, năm 2004 có tới 6
văn bản pháp quy về viễn thông và Internet được ban hành, trong đó một số quy
định về quản lý Internet thu hút sự chú ý rộng rãi về tính khả thi của chúng.
Bảng 1.2
Một số mốc lớn về đường lối, chính sách viễn thông và Internet
Năm 2000 – 2002
8/2001 Nghị định số 55/2001/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý, cung cấp và
sử dụng dịch vụ Internet.
10/2001 Quyết định số 158/2001/QĐ-TTg của Thủ Tướng Chính phủ phê
duyệt Chiến lược phát triển Viễn thông tới năm 2010 và định hướng
tới 2020.
5


11/2001 Thông tư 04/2001/TT-TCBĐ của Tổng cục Bưu điện hướng dẫn thi
hành Nghị định số 55/2001/NĐ-CP về quản lý, cung cấp và sử dụng
dịch vụ Internet.
2/2002 Quyết định số 33/2002/QĐ-TTg của Thủ Tướng Chính phủ phê duyệt
Kế hoạch phát triển Internet Việt Nam giai đoạn 2001-2005.
5/2002 Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông.

10/2002 Quyết định số 27/2002/QĐ-BVHTT của Bộ Văn hoá Thông tin ban
hành Quy chế quản lý và cấp phép cung cấp thông tin, thiết lập trang
thông tin điện tử trên Internet.
Năm 2003
5/2003 Quyết định số 92/2003/QĐ-BCVT của Bộ Bưu chính Viễn thông ban
hành Quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet.
Năm 2004
1/2004 Quyết định số 71/2004/QĐ-BCA(A11) của Bộ Công an ban hành quy
định về đảm bảo an toàn, an ninh trong hoạt động quản lý, cung cấp,
sử dụng dịch vụ Internet tại Việt Nam.
3/2004 Chỉ thị số 07/2004/CT-BBCVT của Bộ Bưu chính Viễn thông về việc
tăng cường công tác quản lý đại lý Internet công cộng.
5/2004 Chỉ thị 06/2004/CT-BBCVT của Bộ Bưu chính Viễn thông tăng
cường đảm bảo an toàn, an ninh thông tin Bưu chính, Viễn thông và
Internet trong tình hình mới
6/2004 Quyết định số 26/2004/QĐ-BBCVT của Bộ Bưu chính Viễn thông
ban hành Chương trình triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật về bưu chính, viễn thông và CNTT đến năm 2007.
9/2004 Nghị định số 160/2004/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông về viễn thông.
12/2004 Thông tư số 05/2004/TT-BBCVT của Bộ Bưu chính Viễn thông
hướng dẫn thực hiện một số điều về xử lý vi phạm hành chính và
khiếu nại, tố cáo quy định tại Chương IV Nghị định số 55/2001/NĐCP của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet.
2.2. Tình hình hạ tầng viễn thông2
Về hệ thống chuyển mạch, các tổng đài cửa ngõ quốc tế (International
Gateway Switch) thuộc thế hệ tổng đài hiện đại trên thế giới, các tổng đài quá giang
(National Transit Switch) là các tổng đài hiện đại, đủ khả năng chuyển mạch trung
kế cho lưu lượng thông tin trên mạng trục quốc gia. Tổng đài tadem nội hạt (Local
Tadem Switch) đặt tại Hà nội và TP. Hồ Chí Minh, nhiều tổng đài nội hạt (Local
Switch) tại các tỉnh, thành phố và các tổng đài vệ tinh, các bộ tập trung thuê bao.

Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt nam (VNPT) đã triển khai mạng thế hệ
2

Phần này tham khảo và trích dẫn nhiều thông tin từ “Báo cáo Hiện trạng hạ tầng viễn thông”, Hà nội, tháng
12 năm 2004 do tác giả Nguyễn Xuân Trụ chủ trì (Vụ Viễn thông, Bộ Bưu chính Viễn thông).

6


mới NGN và chuyển dần lưu lượng PSTN sang khai thác trên mạng NGN cũng như
cung cấp nhiều dịch vụ ứng dụng NGN cho khách hàng.
Về mạng truyền dẫn, các hệ thống truyền dẫn quốc tế bao gồm ba trung tâm
viễn thông quốc tế với các hệ thống tổng đài, truyền dẫn kỹ thuật số kết nối mạng
viễn thông Việt nam với mạng viễn thông thế giới. Các tổng đài quốc tế được kết
nối tới nhiều nước khác nhau và chuyển tiếp tới tất cả các nước còn lại thông qua
cáp quang và vệ tinh. Ba trung tâm viễn thông quốc tế được liên kết với nhau bằng
hệ thống cáp quang có khả năng tự động xử lý sự cố, tự sửa chữa cho chính mình.
Đối với truyền dẫn liên tỉnh có mạng truyền dẫn tuyến trục Bắc – Nam bằng cáp
quang 20 Gbps trên quốc lộ 1A và trên đường dây 500 KV đảm bảo độ an toàn cao
và băng thông rộng. Tuyến đường trục này còn có thêm hệ thống vi ba số 140
Mbps để dự phòng. Ngoài ra còn có một số tuyến đường trục khác của Vietel, ETC.
Truyền dẫn liên tỉnh hầu hết đã được cáp quang hoá. Mạng truyền dẫn nội tỉnh
được mở rộng và đang được cáp quang hoá. Mạng truy cập bao gồm ba loại là
mạng cáp nội hạt, hệ thống thuê bao vô tuyến và hệ thống VSAT. Mạng cáp nội hạt
gồm mạng cáp đồng và mạng cáp quang để cung cấp dịch vụ viễn thông đến hộ
thuê bao. Hệ thống thuê bao vô tuyến hỗ trợ cho mạng cáp nội hạt và rất có hiệu
quả đối với các nhà cao tầng và địa bàn khó triển khai mạng cáp đồng. Hệ thống
VSAT được sử dụng cho các vùng miền núi và hải đảo.
Về thông tin di động, có bốn nhà khai thác đã cung cấp và hai nhà khai thác
khác đang chuẩn bị cung cấp dịch vụ di động toàn quốc. MobiFone và Vinaphone

của VNPT sử dụng công nghệ GSM với tổng số khoảng 4,4 triệu thuê bao và có
khả năng chuyển vùng tới hơn 84 nước. SPT sử dụng công nghệ CDMA1x cung
cấp dịch vụ từ 7/2003 và hiện có khoảng 0,14 triệu thuê bao, Vietel sử dụng công
nghệ GSM cung cấp dịch vụ từ 10/2004 và hiện có khoảng 0,15 triệu thuê bao.
Trong năm 2004 các mạng S_Fone, MobiFone và Vinaphone đã chính thức cung
cấp dịch vụ nhắn tin chéo mạng nên thúc đẩy sự phát triển của thông tin di động.
MobiFone và Vinaphone sử dụng công nghệ GSM đã chính thức cung cấp dịch vụ
GPRS/MMS chuẩn bị cho chiến lược tiến lên 3G. Hanoi Telecom sử dụng công
nghệ CDMA2000 đang chuẩn bị tham gia thị trường. VP Telecom sử dụng công
nghệ CDMA450 đang thử nghiệm mạng lưới và dịch vụ cho cung cấp dịch vụ vô
tuyến cố định. Đối với thông tin di động nội vùng bao gồm điện thoại vô truyến cố
định và điện thoại di động nội vùng sử dụng hệ thống IPAS với công nghệ PHS-IP
đã được cung cấp tại Hà nội và Thành phố Hồ Chí Minh từ 12/2002.
Mạng truyền dẫn số liệu và chuyển mạch gói sử dụng cộng nghệ X25 với 3
tổng đài chuyển mạch tại Hà nội, Đà nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh với các dịch
vụ X25, X28 và X32.
Mạng Telex sử dụng 3 tổng đài đặt tại Hà nội, Đà nẵng và Thành phố Hồ
Chí Minh có xu hướng ngừng phát triển.
2.3. Tình hình Internet
Kết nối quốc tế thông qua 6 hướng với tổng dung lượng tăng từ 1038 Mbps
vào tháng 12/2003 lên 1892 Mbps vào tháng 12/2004. Đối với kết nối trong nước,
từ năm 2003 các doanh nghiệp IXP đã thực hiện kết nối đồng cấp thông qua
VNNIC của Trung tâm Internet Việt nam.
7


Có 6 doanh nghiệp được cấp phép cung cấp dịch vụ kết nối Internet (IXP) là
VNPT, Vietel, FPT, SPT, ETC và Hanoi Telecom. Có 15 doanh nghiệp được cấp
phép cung cấp dịch vụ truy nhập Internet, trong đó có 7 doanh nghiệp đã cung cấp
dịch vụ cho khách hàng là VNPT, FPT, SPT, Netnam, vietel, OCI và Hanoi

Telecom.
Theo VNNIC, cuối năm 2004 tổng số thuê bao Internet đạt khoảng trên 2
triệu và số IP đã cấp là 0,45 triệu, thuê bao chủ yếu là dial-up. Dịch vụ truy nhập
Internet băng rộng đã được cung cấp từ năm 1997 với nhiều loại hình như ISDN,
leased line, VSAT nhưng số khách hàng vẫn không nhiều và chủ yếu là doanh
nghiệp do nguyên nhân chính là giá cước cao. Từ giữa năm 2003 khi VNPT đã
cung cấp dịch vụ ADSL tới nay đã có thêm 3 nhà cung cấp dịch vụ này cho khách
hàng là FPT, Vietel và SPT, hiện có khoảng 35000 thuê bao truy nhập Internet sử
dụng băng thông rộng. Các loại hình dịch vụ truy nhập Internet mới như WiFi và
GPRS cũng bắt đầu phát triển.
Số người sử dụng Internet đạt khoảng 6,2 triệu, mật độ người sử dụng
Internet đạt khoảng 7,4%. Nếu so với số người sử dụng Internet vào cuối năm 2003
là 3,2 triệu người thì có thể thấy trong năm 2004 số người sử dụng đã tăng gần gấp
đôi.
Bảng 1.3
Số người sử dụng Internet trên 10.000 dân
Năm
Việt nam
Trung quốc
Thái lan
Các nước phát triển
Các nước đang phát triển

2001
124
257
577
-

2002

184
460
776
4474
429

2003
430
632
965
4495
501

2004
740
-

Nguồn: VNNIC và Tổ chức viễn thông quốc tế (ITU)
Cùng với số thuê bao và số người sử dụng Internet, số tên miền Internet
phản ánh mức độ phổ cập Internet và hơn thế là mức độ ứng dụng Internet trong
các hoạt động kinh tế, xã hội.
Theo VNNIC số tên miền Việt nam đã tăng từ 2300 vào tháng 12/2002 lên
5510 vào tháng 12/2003 và 9037 vào tháng 12/2004 với số tên miền cấp hai .com
và .net khoảng 84%. Như vậy tốc độ tăng trưởng tên miền .vn năm 2004 khoảng
64%.
Tuy nhiên sự tăng trưởng này chưa phản ánh sự tăng trưởng chung của số
tên miền và số trang web của các doanh nghiệp Việt nam vì chưa tính tới các tên
miền quốc tế. Căn cứ trên số tên miền .vn, thông tin về tên miền quốc tế tại
o, ý kiến của các nhà chuyên môn tại một số công ty
cung cấp dịch vụ web hosting, thông tin về các doanh nghiệp trong Báo cáo Hiện

trạng phát triển TMĐT năm 2003 và các doanh nghiệp tham gia điều tra cho Báo
cáo này, có thể ước tính tổng số doanh nghiệp có trang web vào cuối năm 2004
khoảng 17.500.
8


Hộp 1.2
Mối quan hệ giữa trang web và TMĐT
Mối quan hệ giữa số trang web và thương mại điện tử
Hầu hết doanh nghiệp sử dụng Internet cho mục đích kinh doanh tiến hành trao đổi thông tin và
các giao dịch qua email, truy cập vào các trang web và thiết lập trang web của mình. Các trang
web là nơi tiến hành hầu hết giao dịch dạng B2B lẫn B2C. Do đó sự tăng trưởng của số trang web
là một tiêu chí có ích để đánh giá sự tăng trưởng của thương mại điện tử. Từ tháng 6/2003 tới
6/2004, số trang web trên thế giới tăng 26,1%.
Báo cáo TMĐT và Phát triển, UNCTAD 2004

Trong năm 2004 chủ đề quản lý tên miền và trang tin điện tử thu hút sự quan
tâm lớn của các nhà hoạch định chính sách cũng như doanh nghiệp.
* Quản lý tên miền:
Ngày 26/5/2003, Bộ Bưu chính Viễn thông đã ra Quyết định số
92/2003/QĐ-BCVT ban hành Quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet.
Quy định này điều chỉnh việc quản lý và sử dụng tài nguyên Internet đối với mọi tổ
chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực
Internet tại Việt Nam. Theo Điều 4 của Quyết định, tài nguyên Internet bao gồm hệ
thống các tên và số dùng cho Internet được ấn định thống nhất trên phạm vi toàn
cầu: tên miền (DN), địa chỉ Internet (IP), số hiệu mạng (ASN), số và tên khác được
các tổ chức quốc tế có thẩm quyền về tài nguyên Internet quy định.
Quyết định này đã góp phần tích cực đối với sự phát triển của tên miền Việt
nam .VN. Tuy nhiên nó chưa khuyến khích và hỗ trợ kinh doanh trên môi trường
Internet trong bối cảnh kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Những vấn đề

chưa hợp lý nhiều nhất liên quan tới sở hữu tên miền và các quyền liên quan như
mua bán, quyền sở hữu trí tuệ như thương hiệu và chỉ dẫn địa lý, thủ tục đăng ký
tên miền, giải quyết tranh chấp và phí đăng ký và sử dụng tên miền.3
Có thể liệt kê một số quy định còn chưa hợp lý như sau :
Điều 2: Tài nguyên Internet
Nghiêm cấm việc chuyển nhượng, cho thuê, bán lại tài nguyên Internet dưới bất
kỳ hình thức nào.
Nhận xét: Quyết định không chỉ rõ tên miền quốc tế (gTLD) như .COM, .NET
có thuộc phạm vi điều chỉnh hay không. Trên thực tế các tên miền, có thể cả tên
miền Việt nam (.VN), đang được mua bán.
Điều 6: Quyền và nghĩa vụ của các cơ quan , tổ chức, cá nhân sử dụng tài nguyên
Internet

3

Có thể nhận thấy một số chính sách của Việt nam còn nặng về quản lý hành chính và chưa phù hợp với các
quy luật của kinh tế thị trường. Quy định nghiêm cấm việc chuyển nhượng, cho thuê, bán lại tài nguyên
Internet dưới bất kỳ hình thức nào không phải là trường hợp duy nhất. Trên lĩnh vực thương mại, một trong
những vấn đề được tranh luận nhiều nhất trong năm 2004 là việc các doanh nghiệp dệt may có quyền được
mua bán, cho vay, chuyển nhượng đối với hạn ngạch xuất khẩu sang Hoa Kỳ hay không.

9


3. Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trách nhiệm trả lại tài nguyên
Internet cho Trung tâm Internet Việt nam khi không còn nhu cầu sử dụng nữa.
Nhận xét: Tính khả thi của quy định này rất thấp.4
6. Các tổ chức, cá nhân chỉ được sử dụng tên miền dưới tên miền dùng chung
(gTLD) sau 24 giờ kể từ khi thông báo cho VNNIC biết tại website
.

Nhận xét: Quy định này còn khó khả thi hơn quy định trên.
Điều 9 : Nguyên tắc đăng ký tên miền
4. Tên miền chỉ được cấp phát khi có đầy đủ thông tin về máy chủ tên miền mà
nó được đặt hoặc tên miền đích mà nó trỏ tới.
5. Tổ chức, cá nhân xin đăng ký tên miền phải giải thích rõ mối liên quan của
tên miền xin đăng ký với hoạt động của mình (doanh nghiệp phải tự đăng ký tên
miền, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ web không được đăng ký thay)
Nhận xét: Các quy định này hoặc không phù hợp với thực tế và/hoặc không khả
thi.
Điều 10: Thủ tục đăng ký, sử dụng tên miền
1. Hồ sơ gửi cho VNNIC gồm đơn xin đăng ký tên miền, giấy phép đăng ký
kinh doanh, quyết định thành lập, v.v...
4. Tên miền đã được cấp phát phải đi vào hoạt động sau thời hạn tối đa là 60
ngày, quá thời hạn này tên miền đó sẽ bị thu hồi, nếu không có lý do chính
đáng.
Nhận xét: Một số doanh nghiệp cung cấp dịch vụ web không thể đăng ký tên
miền .VN cho khách hàng ngay cả khi có uỷ quyền của khách hàng. Họ cho
rằng điều này gây phiền hà cho khách hàng muốn thuê dịch vụ trọn gói. Ngoài
ra, quy định thu hồi tên miền đã cấp nếu không hoạt động trong vòng 60 ngày
cũng không khả thi.
Điều 20: Giải quyết khiếu nại
1. Nếu khiếu nại có liên quan đến việc giải quyết tranh chấp tên miền giữa các
bên, VNNIC cần khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các bên tự thoả
thuận giải quyết tranh chấp. Trong trường hợp các bên không tự thoả thuận
được, VNNIC xem xét quyết định trên cơ sở các quy định hiện hành của pháp
luật.
2. Nếu không đồng ý với kết quả giải quyết của VNNIC, các bên có liên quan
có thể yêu cầu các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền gảiiquyết theo quy định của
pháp luật về khiếu nại.


4

Trong trường hợp quản lý hạn ngạch dệt may xuất khẩu sang Hoa Kỳ, cơ quan quản lý nhà nước về thương
mại đưa ra quy định doanh nghiệp nào không còn nhu cầu sử dụng hạn ngạch phải trả lại hạn ngạch. Trên
thực tế không có doanh nghiệp dệt may nào trả lại hạn ngạch đã được cấp. Tình hình có thể xảy ra như vậy
đối với việc quản lý tên miền và tính khả thi của quy định này. Khi chủ sở hữu tên miền có được tên miền có
giá trị thương mại cao họ sẽ mọi cách để bán tên miền đó mà không trả lại cho cơ quan quản lý nhà nước về
tên miền.

10


×