Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

ĐỀ CƯƠNG PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO THỜI TIẾT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.42 KB, 15 trang )

ĐỀ CƯƠNG PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO THỜI TIẾT
Câu 1. Trình bày những công cụ dự báo thời tiết hiện nay ?
Trong phân tích và dự báo thời tiết hiện nay , người ta sử dụng rộng rãi những công cụ
chủ yếu sau:
 Bản đồ synop bề mặt
+ Bản đồ synop bề mặt thường được xây dựng cho hai kì quan trắc chính trong

ngày là 7 giờ và 19 giờ.
+ Đối với bản đồ synop bề mặt, người ta phân tích các đường đẳng áp, đường
đẳng biến áp, đường đẳng nhiệt, đường front, đường hội tụ, đặc điểm và sự
phân bố của các hiện tượng khí tượng đặc biệt như: mưa, sương mù, dông,
bão, vùng mây Cb, vùng mây Ns,,...
+ Trình tự thực hiện những công việc này có thể thay đổi tùy theo mục đích
của bản tin dự báo=> yêu cầu về nghiệp vụ sẽ quyết định trình tự phân tích
bản đồ
+ Sử dụng bản đồ synop bề mặt nắm được diễn biến thời tiết trong thời gian
qua trên cả một phạm vi rộng lớn cũng như những hệ thống thời tiết và hình
thế thời tiết bề mặt ,giải thích cho diễn biến thời tiết đã qua và hiện tại cơ sở
để ta nhận định được sự tiến triển của các hệ thống thời tiết và hình thế thời
tiết trong thời gian tới và hệ quả thời tiết của chúng sẽ xảy ra tại khu vực mà
chúng ta cần quan tâm dự báo.
 Bản đồ synop các mực trên cao
+ Bản đồ synop trên cao thường được xây dựng cho hai kì quan trắc chính
trong ngày là 7 giờ và 19 giờ(hai kì quan trắc có số liệu thám không)
+ Phân tích bản đồ synop trên cao nhằm làm nổi bật hình thế của trường nhiệt,
trường áp của các mặt đẳng áp: 850, 700, 500, 300, 200mb,...
+ Sử dụng bản đồ synop trên cao ta cũng có thể xác định được những hình thế
thời tiết của mỗi mực cũng như nắm được sự phát triển theo chiều thẳng
đứng của các hệ thống thời tiết và hình thế thời tiết để xác định sự chiếm
lĩnh không gian của chúng nhằm giải thích cho diễn biến thời tiết đã qua và
hiện tại


+ Cơ sở để ta nhận định được sự tiến triển của các hệ thống thời tiết và hình
thế thời tiết trong thời gian tới và hệ quả thời tiết của chúng sẽ xảy ra tại khu
vực mà chúng ta cần quan tâm dự báo.
 Bản đồ sản phẩm của mô hình số
+ Bản đồ sản phẩm của mô hình số gồm các bản đồ phân tích và bản đồ dự báo
trường và các yếu tố khí tượng có thời hạn dự báo đến 5 -15 ngày. Các sản
phẩm của mô hình số rất đa dạng về yếu tố phân tích và dự báo vì vậy chúng
ta có thể hiển thị những trường ta cần quan tâm trên những bản đồ
+ Đối với bản đồ dự báo trường áp, trường mà qua đó ta có được sự tiến triển
của các hệ thống thời tiết và hình thế thời tiết thường được đánh giá cao về
độ chính xác sẽ giúp cho dự báo viên rất nhiều


 Giản đồ cao không
+ Giản đồ nhiệt động( giản đồ thiên khí hay giản đồ Ema) là một giản đồ có rất

nhiều công dụng trong dự báo thời tiết, đặc biệt là đối với dự báo điểm.
+ Sử dụng giản đồ nhiệt động ta có thể có được độ bất ổn định của khí quyển,
xác định được các lớp khí quyển nghịch nhiệt, tiềm năng của gió đứt, trữ
lượng ẩm của khí quyển cũng như bình lưu nhiệt của từng lớp khí quyển để
dự báo sự thay đổi của tầng kết nhiệt trong tương lai.
 Ảnh mây vệ tinh và radar
+ Ảnh mây vệ tinh thu được từ các vệ tinh khí tượng
+ Ảnh radar thu được từ những radar thời tiết trên mặt đất
+ Hai loại ảnh này được chuyển về các trung tâm dự báo là những công cụ rất
tốt giúp cho việc phân tích hệ thống thời tiết.
+ Cho ta biết được phạm vi, quy mô hệ thống thời tiết đang quan tâm, xác định
vị trí các đường front, các dải hội tụ, vị trí trung tâm khí áp được dễ dàng và
chính xác hơn vs cường độ của hệ thống thời tiết đang tiến triển.
Câu 2. Trình bày những phương pháp dự báo thời tiết hiện nay?

Gồm 3 phương pháp:
-

Phương pháp synop
Phương pháp thống kê
Phương pháp dự báo số trị

Câu 3. Hãy trình bày 4 nguyên tắc cơ bản trong phân tích synop ?
 Phân tích synop là sự khảo cứu khoa học kết hợp các phương pháp định lượng

và định tính, trong đó một số nguyên tắc cơ bản sau cần được tuân thủ:
1. Khi phân tích, không những phải chú ý từng yếu tố khí tượng riêng biệt ở từng
trạm, mà còn phải chú ý đến cả sự kết hợp của tất cả các yếu tố tại mỗi trạm
cũng như giữa các trạm trong một vùng. Vì vậy, cần phải thực hiện ba phép đối
chiếu sau:
-

Từng yếu tố khí tượng tại cùng một thời điểm của nhiều trạm trong một vùng;

-

Các yếu tố khí tượng với nhau tại một trạm;

-

Cá c yế u tố khí tượng củ a từ ng trạ m tại nhữ ng hạ n quan trắ c khá c nhau .
2. Tất cả những kế t luận rút ra khi phân tí ch đề u phả i có cơ sở vậ t lí dõ ràng.
3. Việ c phân tí ch synop phả i xác định đượ c cấu trú c không gian của cá c quá

trình khí quyển, phải khảo sát kết hợp tất cả các nguồn số liệu (bản đồ synop

giản đồ, ảnh kĩ thuật,...) để dựng lên được bức tranh về quá trình khí quyển
trong không gian.
4. Khi khảo sát các tài liệu khác nhau, cần phải liên hệ chặt chẽ chúng với nhau.


+ Ví dụ, khi phân tích bản đồ bề mặt phải chú ý đến các đặc điểm của trường

nhiệt-áp trên cao. Khi không có ngay các bản đồ ở cùng hạn quan trắc thì
có thể dùng các bản đồ trước đó để xem xét.
Câu 4. Những nguyên tắc trong phân tích và dự báo front lạnh ở Việt Nam.
+ Phân tích front là xác định được vị trí của front, loại front và những đặc điểm
+
+
+

+
+

của chúng.
Xác định được front nào tồn tại trước đây bây giờ đã tanđi =>không cần theo dõi
nữa.
Xác định loại front tức là xác định xem front là loại nào : nóng, lạnh hay cố tù,
front phụ hay front trên cao.
Để phân biệt front nóng với front lạnh ta phải xét đến vị trí tương đối giữa khối
không khí nóng và khối không khí lạnh, hướng di chuyển của front, cấu trúc
front, đặc điểm thời tiết trong vùng front.
Nghiên cứu tất cả các tài liệu về vị trí, loại và những đặc trưng của front từ kì
quan trắc trước.
Vì front phát triển theo phương thẳng đứng nên khi phân tích front cần phải
tham khảo số liệu cao không trực tiếp và gián tiếp.


Câu 5. Trình bày những nguyên tắc dự báo gió tầng thấp?
Để dự báo gió tầng thấp tại một điểm nào đó, sau khi đã xác định được sự di chuyển
và tiến triển của các cơ cấu khí áp, ta cần thực hiện theo những nguyên tắc sau:
− Nếu nửa bên phải của xoáy thuận hay xoáy nghịch đi qua thì gió ở đó sẽ đổi










hướng theo chiều thuận chiều kim đồng hồ; nếu nửa bên trái của xoáy đi qua thì
gió ở đó sẽ đổi hướng theo chiều ngược chiều kim đồng hồ;
Khi rãnh hay sống khí áp đi từ trái sang phải thì ở đó gió sẽ đổi hướng theo
chiều ngược chiều kim đồng hồ; còn nếu đi từ phải sang trái thì ở đó gió sẽ đổi
hướng theo chiều thuận chiều kim đồng hồ;
Khi front đi qua, tương ứng với rãnh thấp đi từ trái sang phải nên gió đổi hướng
theo chiều ngược chiều kim đồng hồ;
Khi áp thấp sâu xuống và áp cao mạnh lên, gradient khí áp giữa hai vùng tăng
lên làm cho gió mạnh lên; còn khi áp thấp đầy lên và áp cao yếu đi, gradient khí
áp giữa hai vùng giảm xuống làm cho gió yếu đi;
Trong xoáy nghịch gió rất yếu và càng ra phía ngoài càng mạnh; nhưng trong
xoáy thuận, gió mạnh có thể xảy ra ở bất kì vùng nào, tùy theo đặc điểm của
trường biến áp có tác dụng làm cho đường đẳng áp dày sít hơn hay không.
Diễn biến hàng ngày của gió có liên quan với sự biến thiên hàng ngày của sự
xáo trộn theo chiều thẳng đứng, sự xáo trộn này có tác dụng làm san bằng động

lượng theo độ cao và do đó làm giảm sự biến thiên theo độ cao của gió.


− Diễn biến hàng ngày của gió thể hiện chủ yếu là trong các lớp 500m gần mặt

đất, nhưng trong từng trường hợp cụ thể có thể đạt tới độ cao khoảng 1 - 2km.
− Sự xáo trộn theo chiều thẳng đứng có thể xảy ra do kết quả của đối lưu động lực
hay nhiệt lực. Đối lưu động lực càng lớn nếu tốc độ gió, xác định bằng gradient
khí áp, càng lớn.
Câu 6. Những nguyên tắc dự báo giáng thủy?
3.4.1 Dự báo mưa thường
+ Mưa thường là mưa thường rơi từ các đám Ns, As nên thường xảy ra trên một

vùng rộng lớn.
+ Mưa thường có thể xảy ra trong front hay trong khối không khí.
+ Những điều kiện xuất hiện mưa thường là độ ẩm không khí cao và không khí bị
lạnh đi trên một phạm vi không gian rộng lớn.
+ Nguồn cung cấp ẩm cho không khí để duy trì mưa thường là bình lưu ẩm và sự
bốc hơi của nước mưa vào không khí.
+ Bình lưu nóng cũng tạo điều kiện thuận lợi để duy trì mưa thường. Bởi vì khối
không khí nóng khi đi qua một khu vực tương đối lạnh hơn sẽ làm không khí
lạnh đi, tạo điều kiện lợi cho hơi nước ngưng kết.
+ Trong front, mưa thường hay xuất hiện ở vùng front nóng, front lạnh loại 1 và
front cố tù nóng
+ Dự báo những vùng mưa thường trong front trên bản đồ synop gắn liền với việc
dự báo sự di chuyển và tiến triển của các cơ cấu khí áp và front.
+ Mưa bên trong khối không khí chủ yếu là mưa phùn hay nói chung là mưa nhỏ.
+ Chúng đặc trưng cho khối không khí ổn định đang bị lạnh đi bên trên mặt đệm
lạnh và thường xảy ra về mùa đông
3.4.2 Dự báo mưa rào và dông

+ Mưa rào và dông xuất hiện khi có mây đối lưu phát triển mạnh.
+ Dự báo mưa rào gắn liền với việc xác định khả năng hình thành tầng kết nhiết
bất ổn định cần thiết để mây đối lưu hình thành.
+ Mưa rào, cũng như mưa thường, có thể là mưa trong khối không khí hoặc trên
front. Trong cả hai trường hợp này, vai trò của tầng kết nhiệt và độ ẩm không
khí có tính quyết định.
+ Khả năng xuất hiện mưa rào phụ thuộ c khá rõ rệ t vào thờ i gian trong ngà y.
Mưa đối lưu hay xảy ra nhất từ 15-18 giờ, tức là sau khi nhiệt độ đạt cực đại.
+ Mưa đối lưu xuất hiện ở một nơi nào đó bên trong khối không khí bất ổn định
hay ở gần front thường có tính quán tính
+ Mưa đối lưu sẽ kết thúc khi lượng hơi nước trong khối không khí giảm đáng kể
hoặc khi gradient nhiệt độ thẳng đứng trong khối không khí giảm đi.
Câu 7. Hoạt động của áp cao Siberia và ảnh hưởng của nó đến thời tiết Việt Nam?
 HOẠT ĐỘNG:
 Tháng 1 :


+ Trên mực 1000mb, trung tâm áp cao Siberia ở vào khoảng 45 0N;














920E
+ Khí áp mực biển ~ 1035mb
+ Trên mực 925 ít thay đổi , tâm nghiêng về phía Nam
+ Trên nực 850 trung tâm nghiêng mạnh về phía nam
+ Hoàn lưu : Gió Chủ yêu hội tụ vào áp thấp aleut , ở mực 850mb
một phần hội tụ vào rãnh thấp xích đạo
+ Lên đến các mực cao hơn k còn dấu hiệu của áp cao nữa
Tháng 2
+ Trên mực 1000mb, trung tâm áp cao Siberia dịch chuyển về phía
tây so với tháng trước và ở vào khoảng 450N; 910E
+ Cường độ suy yếu , P~1030mb
+ Mực 925mb ít biến đổi
+ Mực 850 trugn tâm áp cao nghiêng mạnh vè phía Nam
+ Hoàn lưu : Chủ yếu gió thổi về phía đông , đông nam đổ vào áp
thấp aleut , một phần thổi về phía nam tạo lên gió đông Bắc
Tháng 3
+ Trên mực 1000mb, trung tâm áp cao Siberia tiếp tục dịch chuyển về
phía tây tây bắc và ở vào khoảng 470N; 890E,
+ Cường độ của nó cũng tiếp tục bị suy yếu P~1025mb
+ Mực 925 ít biến đổi ,gió chỉ thổi vào áp thấp aleut và qua áp cao
Hoa Đông
+ Mực 850 tâm nghiêng về phía tây Nam ,hoàn lưu thổi về phía đông
giữa áp Cao TBD và AT Aleut
Tháng 4
+ Trên mực 1000mb, trung tâm áp cao Siberia tiếp tục dịch chuyển
về phía tây tây bắc và ở vào khoảng 500N; 700E
+ Cường độ suy yếu P~1015mb , chuyển thành áp cao lạnh lục địa
+ Mực 925 ít biến đổi , Gió thổi vào áp thấp Aleut
+ Mực 850 chỉ là một sống áp cao

Tháng 5
+ Trên mực 1000mb, trung tâm áp cao lạnh lục địa tiếp tục dịch
chuyển về phía tây và ở vào khoảng 500N; 520E,
+ Cường độ của nó cũng tiếp tục suy yếu P~1015mb
+ Mực 925 tâm nghiêng về phía nam
+ Mực 850 áp cao nghiêng về phía về phía đông nam
+ Hoàn lưu : đổi về áp thấp phía đông và Áp thấp Nam Á
Tháng 6
+ Trên mực 1000mb, trung tâm áp cao lạnh lục địa tiếp tục dịch
chuyển về phía tây, ở phía tây kinh tuyến 400E
+ P~ 1015mb
+ Mực 850 trục nghiêng về phía đông
+ Hoàn lưu : Gió chủ yếu đổ vào áp thấp Nam Á
Tháng 7 , 8
+ Vị trí trung tâm không thay đổi nhiều so với tháng 6 ở các mực
+ Tháng 7 khí áp giảm giảm 2,5 mb


+ Tháng 8 P~1015 giống tháng 6
 Tháng 9
+ Trên mực 1000mb, trung tâm áp cao lạnh lục địa dịch chuyển mạnh

sang phía đông và ở vào khoảng 480N; 580E
+ Cường độ tăng P~1018
+ Đến mực 850mb, trung tâm áp cao nghiêng về phía nam
+ Hoàn lưu : chủ yếu thổi về phía Nam đổ vào áp thấp Nam Á
 Tháng 10
+ Trên mực 1000mb, trung tâm áp cao lạnh lục địa tiếp tục dịch
chuyển về phía đông và ở vào khoảng 480N; 870E
+ Cường độ của nó tiếp tục mạnh lên P~1025mb

+ Mực 925 ,850mb trục nghiêng về phía Nam
+ Hoàn lưu : Gió chủ yếu đổ vào áp thấp aleut một phần đổ vào rãnh
thấp xích đạo trên khu vực Ấn Độ Dương
 Tháng 11
+ Trên mực 1000mb, trung tâm áp cao tiếp tục dịch sang phía đông
và ở vào khoảng 450N; 910E
+ Cường độ của áp cao cũng tiếp tục mạnh lên P~1030, Lúc này áp
cao lạnh lục địa  Áp cao siberia
+ Mực 925 và 850 mb trung tâm áp cao Siberia nghiêng mạnh về
phía nam
+ Hoàn lưu : một phần đổ vào áp thấp aleut và một phần thổi về
phía Nam vào rãnh thấp xích đạo
 Tháng 12
+ Trên mực 1000mb, trung tâm áp cao Siberia ở vào khoảng 46 0N;
920E
+ Cường độ tăng lên P~1035mb
+ Mực 850mb, trung tâm áp cao nghiêng mạnh xuống phía nam
+ Đến mực 850mb, trung tâm áp cao nghiêng mạnh xuống phía nam
+ Hoàn lưu : Gió từ áp cao cũng thổi về phía đông rồi hội tụ vao áp
thấp Aleut, thổi về phía tây nam rồi hội tụ vào rãnh thấp xích đạo,
thổi về phía đông nam, theo hoàn lưu của áp cao Hoa Đông
Câu 8. Hoạt động của áp cao Thái Bình Dương và ảnh hưởng của nó đến thời tiết
Việt Nam.
 HOẠT ĐỘNG:
 Tháng 1

+ Trên mực 1000mb, áp cao TBD thu hẹp, co về phía đông, có vị trí ở vào khoảng
310N, 1300W
+ Khí áp mực biển ~1020mb
+ Đến mực 850mb và mực 750mb, trung tâm áp cao nghiêng về phía tây nam.

+ Từ mực 500mb đến mực 200mb áp cao nghiêng dần về phía đông đông nam.
+ Từ mực 200mnb trở lên, áp cao lại nghiêng về phía bắc
 Tháng 2


+ Trên mực 1000 trí và cường độ của áp cao TBD tuy vẫn ít thay đổi so với tháng

trước, là trung tâm của nó vẫn ở vào khoảng 310N, 1300W
+ Khí áp mực biển ~1020mb
+ Đến mực 850mb và mức 700mb, trung tâm áp cao nghiêng về phía tây tây nam
+ Từ mực 500mb đến mực 200mb áp cao nghiêng dần về phía đông đông nam.
+ Từ mực 200mnb trở lên, áp cao lại nghiêng về phía bắc
 Tháng 3
+ Trên mực 1000mb, trung tâm áp cao dịch chuyển về phía tây tây bắc tới
khoảng 320N; 1430W
+ Cường độ của nó cũng tăng lên , P~1025mb
+ Đến mực 850mb và mực 750mb, trung tâm áp cao nghiêng về phía tây nam.
+ Từ mực 500mb đến mực 200mb áp cao nghiêng dần về phía đông đông nam.
+ Từ mực 200mnb trở lên, áp cao lại nghiêng về phía tây tây bắc
 Tháng 4
+ Trên mực 1000mb, trung tâm của áp cao tiếp tục dịch chuyển về phía tây tây
bắc và ở vào khoảng 330N; 1460W
+ Cường độ mạnh lên một cách rõ rệt, phạm vi mở rộng về phía tây, trị số khí áp
trung tâm lên trên 1025mb
+ Trên mực 850mb, trung tâm áp cao nghiêng về phía tây nam
+ Đến mực 700mb, trung tâm áp cao này nghiêng về phía tây
+ Từ mực 500mb đến mực 200mb áp cao nghiêng dần về phía đông đông nam.
+ Từ mực 200mnb trở lên, áp cao lại nghiêng về phía tây tây bắc
 Tháng 5
+ Trên mực 1000mb, trung tâm của áp cao vẫn ở vào khoảng 330N; 1460W

+ P~1025mb
+ Trên mực 850mb, trung tâm áp cao nghiêng về phía tây nam
+ Đến mực 700mb, trung tâm áp cao nghiêng về phía tây tây nam
+ Từ mực 500mb đến mực 200mb áp cao nghiêng dần về phía. tây tây nam
+ Từ mực 200mnb trở lên, áp cao lại nghiêng về phía tây tây bắc
 Tháng 6
+ Trên mực 1000mb, trung tâm của áp cao dịch chuyển lên phía tây bắc, tới
khoảng 350N; 1450W
+ P~1025mb
+ Trên mực 850mb, trung tâm áp cao nghiêng về phía tây nam
+ Đến mực 700mb, trung tâm áp cao nghiêng về phía tây một ít
+ Từ mực 500mb đến mực 200mb áp cao nghiêng dần về phía. tây tây nam
+ Từ mực 250mnb trở lên, áp cao lại nghiêng về phía tây tây bắc
 Tháng 7
+ trên mực 1000mb, trung tâm áp cao dịch chuyển về phía tây bắc tới khoảng
370N; 1500W
+ Cường độ mạnh lên một cách đáng kể , P~ 1031
+ Trên mực 850mb và 700mb, trung tâm áp cao nghiêng về phía tây tây nam
+ Từ mực 500mb đến mực 200mb áp cao nghiêng dần về phía. tây tây nam
+ Từ mực 250mb, trung tâm áp cao Tây TBD biến mất, chỉ còn lại trung tâm
Đông TBD, đến 200mb thì trung tâm Đông TBD cũng biến mất
 Tháng 8


+ Trên mực 1000mb, trung tâm áp cao tiếp tục dịch chuyển lên phía bắc , tới

khoảng 380N; 1500W
+ Cường độ giảm đi, P~ 1025mb
+ Trên mực 850mb, trung tâm áp cao nghiênh về phía tây
+ Đến mực 700mb và mực 500mb , trung tâm áp cao nghiêng về phía tây nam

+ Trên mực 400mb, áp cao nghiêng về phía tây tây nam
+ Trên mực 250mb, trung tâm áp cao Tây TBD biến mất, chỉ còn lại trung tâm
Đông TBD
 Tháng 9
+ Trên mực 1000mb, trung tâm áp cao rút lui sang phía đông đông nam, tới
khoảng 370N; 1450W
+ Cường độ giảm đi, P~ 1025mb
+ Trên mực 850mb và 700mb , áp cao nghiêng về phía tây nam (được gọi là áp
cao Đông TBD), nhưng ở Tây TBD đã hình thành một trung tâm khác, mạnh
hơn (được gọi là áp cao Tây TBD)
+ Trên mực 500mb, trung tâm áp cao Đông TBD nghiêng về phía tây nam, còn áp
cao Tây TBD lấn sang phía tây
+ Trên mực 400mb, áp cao Đông TBD nghiêng về phía đông nam, còn trung tâm
áp cao Tây TBD nghiêng về phía tây
+ Từ mực 200mb, trung tâm áp cao trên Đông TBD biến mất, còn trung tâm Tây
TBD
 Tháng 10
+ Trên mực 1000mb, trung tâm áp cao thu hẹp và tiếp tục lùi về phía đông đông
nam, tới khoảng 330N; 1380W
+ P~1020mb
+ Trên mực 850mb, áp cao Đông TBD tiếp tục suy yếu và rút về phía đông
nam, còn áp cao Tây TBD nghiêng về phía nam
+ Đến mực 700mb, áp cao Đông TBD gần như hòa nhập vào với áp cao Tây
TBD mà áp cao này lúc này nghiêng về phía tây tây nam
+ Trên mực 500mb, trung tâm áp cao Tây TBD tiếp tục nghiêng về phía tây
nam
+ Từ mực 400mb trở lên, các trung tâm áp cao tiếp tục nghiêng mạnh sang phía
tây
+ . Từ mực 200mb trở lên, chỉ còn tồn tại một trung tâm áp cao Tây TBD
 Tháng 11

+ Trên mực 1000mb, trung tâm áp cao Đông TBD tiếp tục lùi về phía đông
nam, tới khoảng 320N; 1370W
+ Cường độ hầu như không đổi, P~1020mb
+ còn áp cao Tây TBD vẫn ở vào khoảng 32 0N; 1750E nhưng yếu hơn tháng
trước
+ Trên mực 850mb, áp cao Đông TBD và Tây TBD tiếp tục nghiêng về phía tây
nam
+ Đến mực 700mb, áp cao Đông TBD suy yếu đi, còn áp cao Tây TBD lại mạnh
lên và tồn tại đến mực 300mb
 Tháng 12


 ẢNH HƯỞNG ĐẾN THỜI TIẾT :

Có hai nhân tố quan trọng của áp cao TBD thường có tác động đến thời tiết Việt Nam là:
+ Dòng giáng quy mô synop
+ Đới tín phong giàu hơi ẩm
1) Dòng giáng quy mô synop
+ Về mùa hè, khi áp cao này bao trùm lên lãnh thổ Việt Nam, trên không phận

Việt Nam bao trùm một dòng giáng quy mô lớn=> dòng giáng khiến độ trong
suốt của khí quyển tăng lên=> độ chiếu nắng của mặt trời rất lớn=> mặt đệm
được nung nóng nhiều hơn.
+ Trong các lớp không khí sát đất=>các trung tâm áp thấp được khơi sâu, hoàn lưu
xoáy thuận( áp thấp ) được tăng cường, gió tây và tây nam thổi mạnh, thời tiết
nắng nóng được hình thành.
+ Còn vào các thời kì khác thì dòng giáng trong áp cao TBD lại có tác dụng gây ra
các hệ quả khác như: thời tiết đẹp của mùa thu, thời tiết âm u, ẩm thấp của mùa
xuân
2) Đới tín phong giàu hơi ẩm

Nếu áp cao TBD mạnh và lấn sang phía tây khi đó tín phong giàu hơi nước ở rìa phía
nam của áp cao trở nên mạnh hơn và có thể thổi tới lãnh thổ Việt Nam.
+ Khi tín phong dày (tới 500mb) và mạnh (tốc độ gió tối thiểu là 8m/s) thổi gần
như vuông góc với bờ biển có độ dốc lớn như ở Trung Bộ thì sự thăng lên cưỡng
bức do địa hình của không khí ẩm sẽ cho mưa và mưa vừa.
+ Còn đối với Đồng bằng Bắc Bộ, nơi bờ biển có độ dốc nhỏ hơn, những ngày có
điều kiện nhiệt lực thuận lợi thì mưa rào và dông cũng có thể xảy ra ở vùng ven
biển.
Câu 9. Hoạt động của áp thấp Nam Á và ảnh hưởng của nó đến thời tiết Việt
Nam?
Vào mùa hè, không khí ở trên đó nóng hơn xung quanh rất nhiều, nó dãn nở và bốc lên
cao, gây nên sự giảm áp tầng thấp ở vùng này và hình thành một vùng áp thấp nóng
rộng lớn, có trung tâm ở Afganistan, được gọi là áp thấp Nam Á
• HOẠT ĐỘNG:Áp thấp nam á hoạt động trong thời kì mùa hè bắt đầu từ tháng 4

tháng chuyển tiếp giữa mùa đông và mùa hè ở BCB
 Tháng 4 : Áp thấp Nam Á bắt đầu hoạt động trên khu vực Nam Á với trung tâm
trên lãnh thổ Ấn Độ, nằm ngay phía nam áp cao Thanh Tạng
+

Trên mực 1000mb, P~ 1007mb, những đường dòng hội tụ vào tâm

thấp một cách rõ rệt
+ Trên mực 925mb, những đường dòng hội tụ vào tâm ở phía nam áp cao


Thanh Tạng.
+ Đến mực 850mb, áp thấp này suy yếu và phân thành hai trung tâm nhỏ
thể trên tây bắc Ấn Độ và trên phía bắc vịnh Bengal.
+ Trên mực 700 mb, áp thấp này không còn tồn tại nữa.

 Tháng 5 : Áp thấp Nam Á vẫn hoạt động trên lãnh thổ Ấn Độ, phía nam áp

cao Thanh Tạng, và đang mạnh dần lên, bao trùm cả một vùng rộng lớn từ
Bắc Phi đến Myanmar.
+ Trên mực 1000mb, P~1002,5mb và những đường dòng hội tụ vào tâm..
+ Trên mực 850mb vẫn phân tích được áp thấp này một cách rõ ràng với
vùng hội tụ gió lệch sang phía đông.
 Tháng 6 :Áp thấp Nam Á có vị trí ít thay đổi so với tháng 5 nhưng trị số khí

áp trung tâm tiếp tục được khơi sâu xuống.
+ Trên mực 1000mb, P< 998mb , ngoài vùng hội tụ trong trung tâm
áp thấp, còn tồn tại một vùng hội tụ khác ở phía đông bắc của áp
thấp này.
+ Trên mực 850mb vẫn phân tích được áp thấp này nhưng vùng hội
tụ gió mạnh lên.
 Tháng 7 : Áp thấp Nam Á có vị trí và phạm vi ít thay đổi so với tháng trước

nhưng cường độ tiếp tục mạnh lên một ít.
+ Trên mực 1000mb, P<998mb, những đường dòng hội tụ vào tâm
+ Trên mực 925mb, áp thấp tiếp tục sâu xuống
+ Trên mực 850mb, được thể hiện bởi những dòng hội tụ vào tâm.

 Tháng 8 ;Áp thấp Nam Á có vị trí ít thay đổi so với tháng trước nhưng cường

độ của nó đã bắt đầu suy yếu.

+ Trên mực 1000mb, P~1000mb và những đường dòng hội tụ vào tâm.
+ Trên mực 850mb, áp thấp Nam Á được thể hiện bởi đường đẳng cao

1420mtv khép kín, nhưng những đường dòng hội tụ vào tâm không còn

mạnh nữa.
 Tháng 9 :Áp thấp Nam Á có vị trí ít thay đổi nhưng cường độ của nó vẫn tiếp

tục suy yếu.

+ Trên mực 1000mb, P~1005 phạm vi của nó cũng thu hẹp.
+ Trên mực 925mbvà mực 850 P tăng lên
+ Trên mực 700mb, không còn phân tích được áp thấp Nam Á nữa.

 Tháng 10 :
+ Áp thấp Nam Á chỉ tồn tại trên mực 1000mb P~1010có trung tâm

ở vào khoảng 270N; 730E.
+ Áp thấp Nam Á biến mất trên mực 850mb


ẢNH HƯỞNG ĐẾN THỜI TIẾT :


Áp thấp nóng phía tây có thể mang đến cho Miền Bắc nói chung và vùng đồng bằng Bắc
Bộ nói riêng những loại hình thời tiết nắng và nóng ít nhiều có mức độ khác nhau.
Ttrong đó có hai loại hình thời tiết thường được quan tâm hơn là
+Gió tây khô nóng
+ Dông nhiệt buổi chiều
 Thời tiết gió tây khô nóng là loại hình thời tiết được xem là rất độc đáo này, về

bản chất, là trạng thái biến tính ở mức độ cực đoan của gió mùa tây nam ..
+ Gió tây vượt qua các dãy núi phía tây, chịu tác dụng của hiệu ứng “phơn”
một cách sâu sắc, khiến độ ẩm giảm xuống rất thấp.
+ Gió tây càng phát triển mạnh hơn nữa thì tác dụng làm lệch hướng của

trung tâm áp thấp phụ Bắc Bộ bị triệt tiêu. Lúc này,
+ . Hiện tượng thời tiết đặc trưng ở Đồng bằng Bắc Bộ trong hình thế thời
tiết này chỉ có mù khô mà không có dông hoặc mưa rào
 Thời tiết nóng ẩm có dông nhiệt xảy ra khi áp thấp nóng phía tây phát triển sang
tới miền Bắc Việt Nam.
+ Ven biển Trung Bộ chịu một chế độ gió nóng và khô mang lại một thời kì
rất ít mưa đầu mùa hạ.
+ Bắc Bộ chế độ gió ít nóng hơn và ẩm hơn nhiều, đặc trưng thời tiết của áp
thấp phía tây ở đây là trời tương đối nhiều mây, chủ yếu là mây tích.
+ Buổi trưa mặt đất bị hun nóng dữ dội, đối lưu mạnh, mây Cu và Cb phát
triển và dông có thể xuất hiện vào chiều tối.
Câu 10. Hoạt động của dải hội tụ nhiệt đới và ảnh hưởng của nó đến thời tiết Việt
Nam?
Dải hội tụ nhiệt đới ( ITCZ-Intertropical Convergence Zone) được định nghĩa là một
dải thời tiết hình thành bởi sự hội tụ của tín phong hai bán cầu, của tín phong một bán
cầu với tín phong bán cầu kia sau khi vượt xích đạo và chuyển hướng và tín phong mỗi
bán cầu với đới gió tây xích đạo mở rộng.
• Cấu trúc
- Một mực được gọi là có ITCZ hoạt động nếu trên đó độ cong xoáy thuận có
giá trị ≥0,00001/s;
- Một ngày được gọi là có ITCZ hoạt động nếu ngày đó ITCZ tồn tại đồng thời trên
cả ba mực: 1000, 850 và 700mb và tổng độ cong xoáy thuận của ba mực phải
≥0,00005/s.
• HOẠT ĐỘNG:
Hoạt động theo mùa :
 Tháng 4
+ Ở vùng xích đạo tồn tại ITCZ kép
+ Hình thế này phản ánh đây là tháng chuyển tiếp từ mùa đông sang mùa hè

ở bán cầu Bắc

 Tháng 5


+ ITCZ kép đã được thay thế bằng hệ thống đệm ở trên khu vực xích đạo











từ Ấn Độ Dương qua nam Biển Đông tới Tây Bắc TBD.
+ Tín phong bán cầu Nam đã vượt qua xích đạo đi lên bán cầu Bắc, thay
thế tín phong ở phía nam áp cao Ả Rập và áp cao vịnh Bengal
+ Tín phong bán cầu Bắc từ rìa tây nam áp cao Bắc TBD tạo thành ITCZ
chạy từ Tây Bắc TBD đến nam Biển Đông.
Tháng 6
+ Hoàn lưu khu vực không thay đổi nhiều so với tháng 5
+ ITCZ ở phía nam Biển Đông dịch dần lên phía đông bắc, đi qua phía nam
quần đảo Philippines và liên thông với nhánh tây bắc-đông nam của MST
ở ven biển Trung Bộ
Tháng 7
+ Áp thấp Nam Á và áp thấp phía đông Trung Quốc đã mạnh đến cực điểm,
còn áp cao Bắc TBD tiếp tục dịch chuyển lên phía đông bắc
+ Gió mùa tây nam mạnh them
+ ITCZ không liên thông được với nhánh tây bắc-đông nam của MST nữa mà

bị đẩy lên phía đông bắc, rời khỏi Biển Đông đi ra vùng biển Philippines.
Tháng 8
+ Gió mùa tây nam trở nên ổn định
+ Áp cao Bắc TBD tiếp tục dịch chuyển về phía đông bắc, trục của áp cao
đã lên tới vĩ tuyến 300N
+ ITCZ cũng tiếp tục lùi xa hơn một ít về phía đông
Tháng 9
+ Gió mùa tây nam bắt đầu suy thoái
+ Có sự liên thông giữa ITCZ ở phía đông Philippines với hệ thống MST
Nam Á
+ Gió mùa tây nam còn đang khống chế khu vực Nam Á và Đông Nam Á,
hội tụ mạnh vào MST và ITCZ (ở khoảng 370N; 1150E)
+ ITCZ từ phía đông bắc quần đảo Philippines đã có thể phát triển về phía
tây, tiếp cận và liên thông với hệ thống MST Nam Á
Tháng 10
+ Áp cao Sebiria dịch sang phía đông, hoàn lưu của nó hợp lưu với hoàn
lưu của áp cao Hoa Đông và tín phong, tạo thành một đới gió đông bắc
mạnh
+ Tín phong đông bắc mạnh đã đẩy MST xuống phía nam và đã thực sự trở
thành ITCZ đi qua khoảng vĩ tuyến 100N
+ Hình thành các xoáy thuận trên ITCZ trong khu vực Biển Đông và phía

đông quần đảo Philippines.
 Tháng 11
+ Gió mùa mùa đông kết hợp với tín phong đông bắc xâm nhập xuống phía

nam
+ ITCZ bị đẩy xuống vùng cận xích đạo
+ cân bằng của hai đới gió bắc và nam bán cầu và kết thúc thời kì hoạt động
của ITCZ ở bán cầu Bắc



Hoạt động ngắn hạn :
+ Trong tháng 4 và tháng 11, ITCZ hoạt động ở vĩ độ thấp nhất
+ Trong tháng 11, có những đợt ITCZ hoạt động ở vĩ độ rất thấp, xấp xỉ 30N
+ Khi ITCZ hoạt động lên vị trí cao nhất (trong tháng 7 và 8) thường là những ngày

có bão hoạt động trong ITCZ và bão đi lên vùng vĩ độ cao
+ Khi bão đổ bộ rồi tan đi thì ITCZ cũng tan theo nên nó không kéo dài mấy ngày
như khi ở vĩ độ thấp nhất
• ẢNH HƯỞNG ĐẾN THỜI TIẾT :
Câu 11. Hoạt động của rãnh gió mùa và ảnh hưởng của nó đến thời tiết Việt Nam
Rãnh gió mùa (MST ) là một dải tương đối hẹp, được đặc trưng bởi sự chuyển hướng
gió theo chiều xoáy thuận trong vùng gió mùa.
 HOẠT ĐỘNG: rãnh gió mùa hình thành ngày trong rãnh thấp Nam Á
 Tháng 5:
+ Khi tín phong BCN đã vượt XĐ đi lên BCB, mở đầu cho mùa gió mùa tây nam ở









bán cầu này.
+ Gió mùa tây Nam ở khu vực Ấn Độ Dương hội tụ rãnh gió mùa
Tháng 6:
+ Sự mạnh lên ở bắc ADD xảy ra đồng thời với sự mạnh lên của rãnh gió mùa Nam

Á
+ Rãnh gió mùa đã vươn tới bắc bán đảo Đông Dương và tây na TQ.
+ MST Nam Á không phải chỉ là 1 rãnh đơn mà là 1 hệ thống rãnh sinh ra do sự
hoạt động mạnh mẽ của gió mùa tây nam
+ Có sự liên thông giữa ITCZ với nhánh tây bắc- đông nam của MST ở ven biển
Trung Bộ
Tháng 7,8
+ Áp tháp Nam Á và Áp thấp Trung Hoa đã mạnh đến cực điểm
+ ITCZ k liên thông được với nhánh tây bắc- đông nam của rãnh gió mùa
+ Gió mùa tây nam trở nên ổn định k tiến triển thêm nữa nên rãnh gió mùa không
có thay đổi nhiều
+ ITCZ lùi xa hơn một ít về phía đông
Tháng 9:
+ Gió mùa tây nam bắt đầu suy thoái.
+ Trên mực 85mb hoàn lưu có sự iên thông giữa ITCZ ở phía đông Philippines với
hệ thống rãnh gió mùa Nam Á.
+ ITCZ từ phía đông bắc quần đảo Philippines đã có thể phát triển về phía tây tiếp
cận và liên thông với hệ thống rãnh gió mùa Nam Á
Tháng 10:
+ Trên mực 1000mb KKL từ áp cao Siberia đã đi ra phía đông hợp lưu với hoàn
lưu của áp cao Hoa Đông và tín phong từ áp cao TBD tạo thành 1 đới gió đông
bắc mạnh và rộng lớn.
+ Mực 850mb tín phong đông bắc đã đẩy rãnh gió mùa xuống nam và đã thực sự
trở thành ITCZ đi qua khoảng vĩ tuyến 100N




ẢNH HƯỞNG ĐẾN THỜI TIẾT


Rãnh gió mùa vĩ hướng:
 Vào giai đoạn đầu ( T5) và cuối (T8,9) của gió tây nam, trên biển Đông
 MST trên đất liền gây ra những trận mưa rào hoặc mưa rào nhẹ
vào trưa và chiều
 MST trên biển rìa phía Bắc KKL ,gây ra các đượt mưa rào và
dông cho vùng duyên hải
 Vào giai đoạn giữa (tháng 6,7) rãnh gió mùa thường xuất hiện ở các vĩ
độ khá cao.
 Lúc này rãnh gió mùa thường liên thông với front Meiyu thành 1
dải từ Nam Á tới đông bắc Á
 Không khí ẩm được hình thành dọc theo rìa phía nam của rãnh,
còn ở phía bắc của rãnh, kk mát và khô hơn .
 Trên rãnh gió mùa trong đất liền thời tiết xấu ( mưa rào,
dông)thường xảy ra ở trên rãnh và mở rộng ở phía nam rãnh đặc
biệt ở khu vực áp thấp
• Rãnh gió mùa kinh hướng
 Bình thường rãnh gió mùa kinh hướng chỉ gây nên mưa ào nhẹ vào trưa
và chiều ở Bắc Trung Bộ và Bắc Bộ
 Khi phía đông của rãnh có sự hợp lưu giữa gió mùa tây nam và gió đông
có nguồn gốc là KKL hoặc tín phong=> gây mưa to đến rất to ở Bắc Bộ
và Bắc Trung Bộ

Câu 12. Hoạt động của rãnh thấp trong đới gió tây trên cao và ảnh hưởng của nó
đến thời tiết Việt Nam ?(khí tượng nhiệt đới)
Trong thời gian hoạt động vào mùa đông của dòng xiết gió tây cận nhiệt đới nhánh
phía nam ,thường xuất hiện những nhiễu động dạng rãnh kinh hướng được gọi là rãnh
thấp trong đới gió tây trên cao..


HOẠT ĐỘNG:


- Như đã biết, chỉ trong thời kì mùa đông thì đới gió tây trên cao vùng cận
nhiệt đới mới hoạt động mạnh , cho nên rãnh thấp này cũng chủ yếu hoạt động trong
mùa đông.
- Tốc độ di chuyển của nó phổ biến từ 15-20km/giờ
- Tốc độ của nó chậm lại trong những trường hợp phía đông của nó áp cao TBD
hoạt động mạnh, thậm chí lấn sang phía tây. Tuy nhiên, cũng có những trường hợp rãnh
tan đi trước khi đến miền Bắc Việt Nam


ẢNH HƯỞNG ĐẾN THỜI TIẾT :

- Khi rãnh thấp trong đới gió tây trên cao xuất hiện ở phía bắc vịnh Bengal rồi di
chuyển sang phía đông, gây nên mưa rào và dông cho miền Bắc Việt Nam.
-Mưa rào và dông trước hết xảy ra ở phía Tây Bắc Bộ rồi sau đó xảy ra ở phía
Đông Bắc Bộ và Đồng bằng Bắc Bộ.


- Nếu rãnh gió tây phát triển xuống tới vĩ độ thấp sẽ gây thời tiết xấu ở Trung Bộ

MADE IN NGUYEN KHAC QUAN 
Thân ái , chào quyết thắng



×