Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Đề cương truyền thông BĐKH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.11 KB, 20 trang )

Đề cương truyền thông BĐKH
Câu 1 :Em hiểu thế nào là truyền thông BDKH ? Nêu các nguyên tắc truyền
thông của BDKH,Truyền thông BDKH khác với tuyên truyền BDKH
*Khái niệm truyền thông BDKH: là quá trình trao đổi thông tin giữa một hay
nhiểu người về nội dung liên quan đến BDKH, nhằm mục tiêu tăng cường kiến
thức, nâng cao nhận thức, điều chỉnh tác động và thay đổi hành vi phù hợp với yêu
cầu ứng phó tác động của BDKH.
*Các nguyên tắc truyền thông BDKH: 8 nguyên tắc
- Hiểu rõ đối tượng cần truyền thông
- Tiến hành đúng thời điểm
- Có mục đích/ định hướng rõ ràng
- Thông điệp phải dựa trên các kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn ( dễ hiểu, gắn
với thực tế, được truyền tải từ các dữ liệu khoa học, chính xác )
- Tính đến sự không ổn định của BDKH cũng như các số liệu khí hậu về BDKH
- Khuyến khích sự tham gia của đông đảo quần chúng
- Tạo điều kiên thuận lợi cho sự thay đổi hành vi
- Đảm bảo tính minh bạch, không lạm dụng sự kêu gọi về mặt tâm lý
* Truyền thông BDKH khác với tuyên truyền BDKH:
- BDKH mang tính ổn định -> khó đánh giá được độ chính xác của thông điệp
trong truyền thông BDKH
- Tác động đến mọi người, mọi mặt, mọi ngành, mọi lĩnh vực đến đời sống xã hội
-> phạm vi và đối tượng của TT BDKH bao gồm từ cá nhân, cộng đồng đến quốc
gia, khu vực, toàn cầu
Câu 2: Những sự kiện chính trong lịch sử hình thành và phát triển TT
BDKH,sự kiện nào quan trọng nhất tại sao ?



Lịch sử hình thành và phát triển truyền thông BĐKH:
BĐKH do nguyên nhân con người lần đầu được nhắc đến trên những chương trình
nghị sự trong khoảng giữa đến cuối những năm 1980: những cuộc trao đổi trong


phạm vi hẹp tập trung vào những kết quả khoa học và báo cáo tổng hợp( những

TTBĐKH

1




báo cáo được xuất bản định kì của Ban Liên chính phủ về BĐKH, IPCC), đôi khi
do các hội nghị cấp cao, hay các cuộc họp chính sách.
• Hệ lụy của BĐKH đã nhanh chóng được công nhận là có khả năng lan rộng và sâu
sắc giữa các khu vực trên thế giới và các ngành kinh tế với những tác động
nghiêm trọng. Vì vậy việc cắt giảm phát thải KNK và carbon là cần thiết. Tuy
nhiên cũng có nhiều nhà khoa học đã cố tình tạo ra và truyền thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng những thông tin sai lệch.
• Ngày nay với những tiến bộ khoa học nhất định và sự đồng thuận khoa học lớn
hơn nhiều thì truyền thông BĐKH tới cộng đồng không còn nhiều tranh cãi, mà đã
cải thiện và nâng cao nhận thức công chúng ở 1 số quốc gia. Thảo luận chính sách
ở tất cả các cấp đối với giảm nhẹ BĐKH đã trở nên phổ biến, dẫn lên trc là cuộc
đàm phán quốc tế tháng 12 năm 2009 tại Copenhagen, NĐT Kyoto,.. Các bằng
chứng mới về tác động của BĐKH đã biểu hiện và nhanh hơn so với suy nghĩ
trước đây, cũng như sự hiểu biết ngày càng tăng của các cam kết BĐKH cũng đã
nêu lên vấn đề thích ứng cao hơn trong phương tiện truyền thông và các cuộc
tranh luận chính sách.
• Truyền thông BĐKH được truyền đạt đến nhiều người hơn, sử dụng các diễn đàn
các kênh đa dạng hơn. Kết quả là vấn đề BĐKH giờ đây đã thâm nhập vào xã hội
sâu sắc hơn là vài năm trở lại đây.
• Một số quốc gia và các tổ chức siêu quốc gia đã ra mắt các chiến dịch truyền
thông theo đuổi các mục tiêu ( giáo dục nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi)

ví dụ ở Anh, Canada, Nhật Bản, Liên minh châu Âu,… Một số quốc gia khác như
Mỹ đã có những nỗ lực tích cực nhưng phần lớn thiếu sự phối hợp đôi khi là mâu
thuẫn.
Sự kiện quan trọng nhất:

Cuộc đàm phán quốc tế tháng 12 năm 2009 tại Copenhagen
Giải thích: Vì đây là cuộc đàm phán đầu tiên sau khi các ý kiến của các nhà khoa học được
thống nhất, có nhiều sự đồng thuận hơn. Truyền thông về BĐKH đã chuyển từ tranh cãi
trong phạm vi hạn hẹp sang tuyên truyền rộng rãi đến công chúng bằng nhiều hình thức đa
dạng hơn. Truyền thông BĐKH đã được quan tâm và phát triển mở rộng nhiều hơn nữa, và
đã có những biến chuyển tích cực.

TTBĐKH

2


Câu 3: Em hiểu như thế nào là môi trường truyền thông,hãy phân tích môi
trường truyền thông tự nhiên,kỉ thuật và môi trường tâm lý xã hội tác động
như thế nào đến hoạt động truyền thông
-

-

Môi trường truyền thông : là môi trường vật lý xung quanh hoặc những
kinh nghiệm cá nhân và tâm lý của các thành viên trong hoạt động truyền
thông và có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực tới hoạt động truyền đó.
Có 2 loại môi trường truyền thông chính :
• Môi trường tâm lý :
Là khoảng không gian chứ đựng trạng thái tâm lý chung. Có ý nghĩa

quyết định đến tốc độ, nhịp độ, cường độ của hoạt động truyền thông.
VD: khi ta có 1 tâm lý tốt (sức khỏe, thích thú, quan tâm đến vấn đề truyền
thông….) thì hiệu quả của việc truyền thông sẽ tăng cao và ngược lại.
• Môi trường tự nhiên – kĩ thuật (Môi trường bên ngoài ):
Bao gồm tất cả các yếu tố không gian nơi diễn ra hoạt động truyền thông
và có tác động đến khả năng tiếp nhận thông tin, tốc độ của hoạt động truyền
thông.(do các nhiễu tạp từ yếu tố bên ngoài,phương tiện truyền thông,cơ sở
vật chất…)

Câu 4:Thế nào là đạo đức truyền thông hãy đưa ra ví dụ minh họa và phân
tích tầm quan trọng của nó trong hoạt động truyền thông
Ngày nay, trong bất cứ lãnh vực nào, người ta thường hay đặt vấn đề đạo đức và
lương tâm nghề nghiệp. Bởi lẽ, nếu không có đạo đức trong công việc thì khoảng
cách giữa việc hành nghề chính đáng với việc lợi dụng nghề để trục lợi cũng chỉ
như sợi tóc mong manh. Trong lãnh vực truyền thông, câu chuyện về đạo đức lại
càng được chú trọng hơn bao giờ hết. Thực vậy, để truyền thông thực sự đạt được
kết quả đòi hỏi rất nhiều từ phía người làm truyền thông và phía người tiếp nhận
thông tin.
-

Đạo đức truyền thông là những giá trị đạo đức, luân lý được áp dụng trong
truyền thông như chịu trách nhiệm, bổ sung, công bằng, nhanh chóng…
nhằm cho việc truyền tải thông tin cũng như người nhận thông tin đạt được

TTBĐKH

3


hiệu quả cao . Những người tham gia truyền thông phải tôn trọng phẩm giá

con người; tính trung thực cần phải được đề cao, loại bỏ những yếu tố lệch
lạc; nội dung truyền thông cần phải đặt trong môi trường hướng đến lợi ích
phát triển chung.
VD: truyền thông quảng cáo sản phẩm túi tự hủy góp phần bảo vệ môi
trường của công ty A. Nội dung truyền thông về chất lượng túi rất hay
nhưng chất lượng thực sự của sản phẩm khi đến tay người dùng lại kém.
 Tính trung thực chưa được coi trọng.

-

Phân tích vai trò của đạo đức trong truyền thông :
Truyền thông phải tôn trọng phẩm giá con người : Truyền thông và các
phương tiện truyền thông có thể làm cho con người được đề cao, tôn trọng
hơn, nhưng vì địa vị, lợi nhuận, ích lợi riêng của cá nhân hay một nhóm
người mà người ta có thể dùng phương tiện truyền thông để gieo rắc vào
trong con người những tư tưởng, cách suy nghĩ, lối sống thiếu lành mạnh,
xúc phạm đến nhân phẩm.
 Vì vậy, người tham gia truyền thông (những người cung cấp – người
sáng tác, người kiểm duyệt, người chuyển tải…- cũng như người tiếp
nhận thông tin) đều phải sử dụng “các phương tiện truyền thông có mục
đích là phục vụ phẩm giá con người bằng cách giúp con người sống hạnh
phúc và biết hành động như những ngôi vị trong cộng đồng”
Một số nhà truyền thông xã hội vì lợi nhuận hay yếu tố nào đó nên họ truyền
đạt/chuyển tải những thông tin lệch lạc, phản ánh sự kiện một cách phiếm
diện, không đầy đủ, không đúng sự thực, bóp méo thông tin, gây nên cho
một nhóm người, một cộng đồng, hay cả một xã hội những xung đột, những
suy nghĩ lệch lạc, chìm trong thế giới ảo, giả dối, dễ rơi vào tình trạng mất
phương hướng.

-


-



Truyền thông phải luôn luôn trung thực, vì sự thật là điều căn bản để có sự
tự do cá nhân và để xây dựng cộng đồng chân chính giữa con người với nhau.

Câu 5 : Nêu phân tích và cho ví dụ minh họa vai trò của truyền thông trong
thích ứng và giảm nhẹ BDKH
* Thích ứng và giảm nhẹ BĐKH
TTBĐKH

4


- Sự thích ứng với biến đổi khí hậu là một quá trình thay đổi qua đó con người
làm giảm những tác động bất lợi của khí hậu đến sức khoẻ và đời sống và sử dụng
những cơ hội thuận lợi mà môi trường khí hậu mang lại.
- Sự giảm nhẹ biến đổi khí hậu là khả năng để loại bỏ các khí nhà kính phát thải
vào bầu khí quyển.
* Vai trò của truyền thông
Vấn đề tìm hiểu về BĐKH ở Việt nam hiện nay có rất nhiều hạn chế:


MT và BĐKH là lĩnh vực khô khan.



Các bài viết hay viết ở tầm vĩ mô, chung chung.




Chưa chủ động tìm nguồn thông tin.



Chủ đề BĐKH ít được bàn luận một cách trực tiếp mà chủ yếu là đưa tin
gián tiếp thông qua các bối cảnh: hội nghị, hội thảo, viếng thăm, lễ ký kết.



Các nhà báo thường phải viết về nhiều chủ đề khác nhau, nhất là nhà báo
làm việc tại các ấn phẩm xuất bản hàng ngày. Họ thường chỉ đưa tin về biến
đổi khí hậu khi có các hội nghị hay sự kiện lớn liên quan đến vấn đề này.

Chính vì vậy cho nên việc cải thiện, nâng cao khả năng truyền thông về BĐKH
đem lại rất nhiều lợi ích :






Truyền cảm hứng cho người được truyền thông
Nâng cao nhận thức, thay đổi thái độ, hành động
Cung cấp thông tin, tránh hiểu lầm
Kết nối cộng đồng
Học tập, phổ biến, chia sẻ kinh nghiệm các mô hình thích ứng và giảm





thiểu BĐKH
Huy động sự ủng hộ
Tạo môi trường thuận lợi

Qua những lợi ích trên ta có thể thấy được vai trò truyền thông biến đổi khí hậu
với việc thích ứng và giảm thiểu BĐKH .

TTBĐKH

5


VD: vì vấn đề BĐKH hiện nay ít được bàn luận một cách trực tiếp mà chủ yếu
là đưa tin gián tiếp thông qua các bối cảnh: hội nghị, hội thảo, viếng thăm, lễ ký
kết. nên trường ĐH tài nguyên và môi trường Hà Nội đã tổ chức 1 buổi giao lưu
với toàn thể sinh viên trong truyền để trao đổi kiến thức và nâng cao hiểu biết
về vấn đề BĐKH và nhờ vậy mỗi hành động nhỏ của mỗi bạn sinh viên sẽ góp
phần làm giảm thiểu BĐKH

Câu 6 :Nêu phân tích và cho ví dụ minh họa vai trò của truyền thông đối với
hoạt động giảm thiểu rủi ro thiên tai
Trả lời:
-

Vai trò của truyền thông đối với hoạt động rủi ro thiên tai được thể hiện qua
sơ đồ sau:


TTBĐKH

6


TTBĐKH

7


-

Phân tích: Trong từng giai đoạn của hoạt động ứng phó hay giảm thiểu rủi ro
thiên tai, truyền thông đóng vai trò rất quan trọng, cụ thể là:
Giai đoạn trước khi xảy ra thiên tai: truyền thông đóng vai trò là người phát đi
cảnh báo cho mọi người, cung cấp thông tin cơ bản về thiên tai, cập nhật tình hình,
theo dõi chặt chẽ từng diễn biến của thiên tai thông qua các kênh truyền thông như:
truyền đại chúng ( truyền hình, báo chí, loa đài….), truyền thông cá nhân (e-mail,

-

điện thoại….) hay truyền thông xã hội (báo điện tử,facebook…..)
Giai đoạn ứng phó với thiên tai: thông qua các phương tiện truyền thông, chúng ta
có thể thực hiện các công việc cần làm để ứng phó với thiên tai như chằng chống
nhà cửa, gia cố đê điều, nạo vét kênh thoát nước, chuẩn bị lương thực, thuốc

-

men….. đồng thời sẽ được cập nhật thông tin về ảnh hưởng của thiên tai…
Giai đoạn phục hồi sớm sau thiên tai: truyền thông sẽ cung cấp đầy đủ các thông

tin như thiệt hại về người, vật chất cũng như hậu quả của thiên tai gây ra. Bên cạnh

-

đó, hướng dẫn các biện pháp khắc phục, phòng chống bệnh dịch sau thiên tai….
Giai đoạn khôi phục sau thiên tai: truyền thông đóng vai trò kêu gọi nhân lực, vật

-

lực ủng hộ cho nạn nhân của thiên tai, cho công việc khắc phục hậu quả.
Giai đoạn giảm thiểu: truyền thông đóng vai trò giáo dục, nâng cao hiểu biết về

-

phòng tránh và giảm rủi ro thiên tai
Ví dụ:

Câu 7:Nêu khái niệm và yếu tố cơ bản của quá trình truyền thông cá nhân
1
a

Truyền thông cá nhân
Khái niệm: Truyền thông cá nhân là truyền thông trong đó các cá nhân tham
gia tổ chức, thực hiên việc trao đổi thông tin suy nghĩ, tình cảm… và chịu

b

-

-


những ảnh hưởng lẫn nhau về nhận thức, thái độ hành vi.
Các của nhân tố của truyền thông cá nhân
Nhân tố 1: nhân vật tham gia vào quá trình truyền thông
Có thể có 2 hoặc nhiều người tham gia vào quá trình truyền thông trong một
không gian thời gian phù hợp với mục đích truyền thông
Nhân vật tham gia truyền thông có 3 loại:
+ nhóm phát thông tin

TTBĐKH

8


+ nhóm nhận thông tin
+ nhóm tham gia ngẫu nhiên hoặc do ảnh hưởng từ cá nhân khác, do ép buộc

-

tham gia
Nhân tố 2: mục tiêu của truyền thông cá nhân
Thảo mãn nhu cầu giao tiếp: trong hoạt động truyền thông cá nhân trong đó
các nhân vật tham gia đều thỏa mãn về nhu cầu giao tiếp có thể nói hoạt
động truyền thông cá nhân đó có hiệu quả. Thực tế thì truyền thông có hiệu
quả phải có sự thu nhận thông tin, xử lí thông tin cùng với những nhận xét

-

mới về sự vật sự việc con người trong quá trình truyền thông.
Truyền đạt, giải thích, thuyết phục: truyền thông cá nhân phải truyền đạt

thông tin, hoặc ý kiến, giải thích các vấn đề, thuyết phục người khác hiểu,

-

chấp nhận và thừa nhận những thông tin, ý kiến này.
Cùng nhau giải quyết vấn đề: đây là mục tiêu mà hoạt động truyền thông có
tính hợp tác, đòi hỏi sự tin cậy lẫn nhau vì mỗi bên cần sự ủng hộ phía bên
kia trong việc tìm kiếm 1 sự hiểu biết. Mục tiêu này nhà truyền thông không
cần tập trung vào việc truyền đạt thông tin chính xác mà cần có sự trao đổi


-

thông tin để xây dựng 1 hình ảnh có lợi cho 2 bên.
Nội dung các thông điệp trong truyền thông cá nhân:
Nội dung phải rõ ràng, cụ thể và chính xác
Nội dung phải liên quan đến nhu cầu của đối tượng: nội dung truyền thông
phải thỏa mãn các điều kiện:

+ thu hút sự quan tâm của đối tượng vì nội dung gần gũi với những mong đợi,
những nhu cầu thường trực của họ.
+ phải thỏa mãn 1 nhu cầu thiết thực nào đó của đối tượng
+ phải góp phần hình thành nhu cầu của đối tượng


Nội dung tạo ra sự tin cậy và tin tưởng cho người phát thông điệp
Nội dung tạo sự trao đổi thông điệp trong truyền thông cá nhân.
Nhân tố 4: Công cụ, phương tiện truyền thông

Công cụ chủ yếu trong hoạt động truyền thông là các yếu tố ngôn ngữ và phi

ngôn ngữ với sự hỗ trợ của ngườ trung gian và công cụ kỹ thuật hỗ trợ khác
TTBĐKH

9


-

Ngôn ngữ: bao gồm ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết giúp cho hoạt động
truyền thông chuyền tải các thông điệp từ người này sang người khác, diễn
tả cảm xúc của người truyền thông, tác động đến ý thức của người được



truyền thông
Phi ngôn ngữ giúp cho người truyền thông trong việc đánh giá tính chân
thực của thông tin từ ngôn ngữ, có sự tinh tế trong truyền đạt thông điệp
Nhân tố thứ 5: Bối cảnh truyền thông
Môi trường tự nhiên, môi trường kỹ thuật, môi trường tâm lí xã hội có
những tác động đến hiệu quả truyền thông. Tùy vào những môi trường
truyền thông khác nhau mà người truyền thông sẽ chọn cách tổ chức hoạt
động truyền thông, nội dung, hình thức, tính chất của thông điệp cho phù


-

hợp
Nhân tố thứ 6: kênh truyền thông cá nhân
Kênh truyền thông cá nhân phổ biến là 5 giác quan của con người với sự hỗ
trợ của phương tiện kỹ thuật khác


Câu 8:Hãy nêu những kỉ năng cần thiết cho hoạt động truyền thông cá
nhân,theo em kỉ năng nào là quan trọng nhất
Truyền thông nội cá nhân là : quá trình thu nhận- xử lí thông tin của một chủ thể
với nguồn thông tin xác định.
->Các kĩ năng trong truyền thông nội cá nhân
+ Kĩ năng tiếp nhận- xử lí thông tin: là khả năng phán xét đúng sai, nhận xét về kết
quả thu được sau khi xử lí thôg tin. Phải chủ động, linh hoạt và vận dụng kiến thức
chuyên môn nhuần nhuyễn để rút ra bài học cho mình qua tiếp nhận thông tin
+ KN Nghe – đọc
2, Truyền thông liên cá nhân:
TTBĐKH

10


Là quá trình trao đổi thông tin liên kết giữa các cá nhân trong đó có sự tương tác ít
nhất giữa hai người, chịu sự chi phối của môi trường giao tiếp
->Các kĩ năng trong truyền thông nội cá nhân
-

KN nói-trình bày: đòi hỏi về sự chuẩn chỉnh trong từ ngữ, ngữ
pháp, đưa cảm xúc của mình vào điều mình muốn gửi gắm,
tránh nói dài-nói dại.

-

Thông tin sắp xếp hợp lý

-


Nói mạch lạc, rõ ràng, dễ nghe, có cảm xúc, điểm nhấn

-

Chọn lựa nội dung trọng tâm cân đối với thời gian trình bày

-

Dẫn chứng bằng số liệu chính xác, ví dụ minh họa xác thực

-

Cần tóm tắt, kết luận rõ ràng khi kết thúc

-

KN giao tiếp: đòi hỏi sự tự tin, biết lắng nghe chủ động, đưa ra
mấu chốt để người nhận thông tin hiểu đúng.

Câu 9:Nêu khái niệm của TT nhóm ,phân tích ảnh hưởng của truyền thông
nhóm đến TTBDKH ở VN
Khái niệm:Truyền thông nhóm là hoạt động truyền thông được thực hiện và tạo
ảnh hưởng trong phạm vi từng nhóm và các nhóm xã hội cụ thể.
Ảnh hưởng của truyền thông nhóm đến truyền thông BĐKH ở Việt Nam:
-

Tạo môi trường truyền thông về BĐKH đa dạng.
Nhà truyền thông tiếp cận tốt hơn, có hiệu quả hơn với từng nhóm đối tượng
cần truyền thông: Xác định được nhóm đối tượng cần truyền thông BĐKH

( nhóm chịu ảnh hưởng BĐKH ít, nhóm chịu ảnh hưởng BĐKH nghiêm

TTBĐKH

11


-

trọng,nhóm đối tượng dễ bị tổn thương...) nhà truyền thông sẽ xác định nội
dung truyền thông phù hợp để tiến hành truyền thông một cách hiệu quả.
Các đối tượng thuộc các nhóm khác nhau sẽ tiếp nhận thông tin BĐKH một
cách chi tiết và dễ tiếp thu hơn: truyền tải trực tiếp thông tin BĐKH phù hợp
cho từng đối tượng, nhóm đối tượng sẽ giúp họ tiếp thu thông tin hiệu quả,
phù hợp với hoàn cảnh hơn, từ đó nâng cao nhận thức, hiểu rõ được tầm
quan trọng và sự ảnh hưởng của BĐKH tới đời sống, có hành động cụ thể,
đối xử phù hợp với môi trường mình đang sống.

Biến đổi khí hậu đã, đang và sẽ tác động tới tất cả mọi người trong cộng đồng,
truyền thông cần được xem là một công cụ quan trọng, cơ bản tác động trực tiếp
hoặc gián tiếp làm thay đổi thái độ, hành vi của con người, truyền thông nhóm
cũng là một loại hình truyền thông góp phần quan trọng trong việc đạt được
hiệu quả cao trong truyền thông BĐKH ở VN, từ đó thúc đẩy họ tự nguyện
tham gia vào các hoạt động thích ứng, giảm nhẹ BĐKH. Do đó, cần phải đẩy
mạnh hơn nữa các chiến dịch truyền thông về biến đổi khí hậu cho cộng đồng
cũng như trang bị các kiến thức liên quan cho các phóng viên, nhà báo là một
vấn đề hết sức quan trọng và cấp bách

Câu 10 :Hãy nêu những kỉ năng cần thiết cho hoạt động truyền thông nhóm
theo em kỉ năng nào là quan trọng nhất

Trả lời: hoạt động truyền thông nhóm chia làm hai loại là truyền thông trong nhóm
và truyền thông giữa các nhóm với nhau. Tuy có đôi chút khác biệt về đặc điểm
truyền thông nhưng nhìn chung hoạt động truyền thông nhóm yêu cầu những kĩ
năng cơ bản sau:
Kỹ năng giao tiếp:
+ Giao tiếp là một quá trình hoạt động trao đổi thông tin giữa người nói và
người nghe nhằm đạt được một mục đích nào đó. Thông thường, giao tiếp trải qua
ba trạng thái:Trao đổi thông tin, tiếp xúc tâm lý;Hiểu biết lẫn nhau;Tác động và
ảnh hưởng lẫn nhau.
+ mục đích của việc giao tiếp trong hoạt động truyền thông:
• Truyền đạt thông tin đến người nghe
-

TTBĐKH

12


Tìm kiếm thông tin phản hồi
Xây dựng quan hệ với người nghe..
+ Các yếu tố ảnh hưởng đến giao tiếp
• Trình độ chuyên môn của người giao tiếp
• Kinh nghiệm người giao tiếp
• Ngôn ngữ, tư liệu giao tiếp
• Môi trường giao tiếp



Chuẩn bị trước thiên tai


Giao tiếp là kĩ năng quan trọng tronggiảmhoạt
động truyền thông vì nó quyết định đến
thiểu rủi ro
hiệu quả truyền thông.
-

-

Kỹ năng lắng nghe
+ lắng nghe là quá trình tập trung chú ý để giải mã sóng âm thanh thành ngữ
nghĩa, hay nói cách khác là tiếp nhận thông tin từ môi trường xung quanh.
+ Lắng nghe trong hoạt động truyền thông rất quan trọng, mục đích của việc
lắng nghe là tìm kiếm sự phản hồi từ đối tượng truyền thông, tiếp nhận ý
kiến, tư tưởng từ những thành viên trong nhóm truyền thông.
Khôi phục sau thiên tai
Kỹ năng tổ chức họp nhóm:
đây là kĩ năng cần thiết trong hoạt động truyền
thông nhóm. Việc tổ chức họp nhóm nhằm mục đích thống nhất kế hoạch
truyền thông, phân chia công việc, nội dung truyền thông, chuẩn
bị cở sở vật
Phục hồi sớm

-

chất cho việc truyền thông.
Kỹ năng chia nhóm/tổ chức thảo luận nhóm: Trong buổi truyền thông, người
đi truyền thông cần biết chia đối tượng truyền thông thành các nhóm nhỏ
hoạt động với nhau, công việc này sẽ giúp cho sự tiếp cận thông tin của đối
tượng truyền thông trở nên dễ dàng hơn cũng như đối tượng truyền thông
được hoạt động nhiều hơn.


Câu 11:Trình bày khái niệm và đặc điểm của truyền thông đại chúng,chức
năng xã hội của truyền thông đại chúng,theo em chức năng nào là quan trọng
nhất đối với TTBDKH
K/n : Truyền thong đại chúng là quá trình truyền đạt thong tin một cách rộng rãi
đến mọi người trong xã hội thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng như
báo chí , phát thanh, truyền hình..
TTBĐKH

13

ứng phó


Đặc điểm :
_ Đối tượng tương tác rộng lớn, đông đảo công chúng trong xã hội
_ Vấn đề truyền thông lien quan đến nhiều người
_ Tính gián tiếp : không tiếp xúc trong quá trình phổ cập và phát tán thông tin mà
sử dụng kỹ thuật làm lực lượng trung gian
_ Dễ nhớ, dễ hiểu, dễ tiếp cận và dễ làm theo
_ Có mục đích rõ ràng nhằm nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi
_ Có sự tham gia rộng rãi của quần chúng nhân dân ( thể hiện tính tương tác qua lại
giữa nhiều người )
_ Tính phong phú, đa dạng :
+ Hình thức thể loại phong phú đa dạng
+ Đối tượng phản ánh ở nhiều lĩnh vực khác nhau
+ Đối tượng tiếp cận đa dạng
+ Có nhiều cách thể hiện khác nhau như hình ảnh ,âm thanh, chữ viêt, hoặc nhiều
người thể hiện thông điệp
+ Nội dung thông điệp đáp ứng nhu cầu phát triển của con người và xã hội

Chức năng :
_ Chức năng tư tưởng
_ Chức năng văn hóa
_ Chức năng xã hôik
_ Chưc năng thông tin
Chức năng nào quan trọng nhất là ý kiến tùy thuộc vào mỗi cá nhân tự neu ra lí do
cho riêng mình

Câu 12:Em hiểu như thế nào là kênh truyền thông,lựa chọn kênh truyền
thông dựa trên những yếu tố nào,hãy nêu các kênh truyền thông BDKH đang
sử dụng ở VN


Kênh truyền thông là đường liên lạc giữa các nhân vật, giữa chủ thể và
khách thể. Kênh TT phổ biến gồm 5 giác quan của con người mà chủ yếu là

TTBĐKH

14






thị giác và thính giác với sự hỗ trợ của nhân vật trung gian và các phương
tiện kỹ thuật khác như: điện thoại, thư tín, fax, mạng Internet, sách, báo…
Lựa chọn kênh TT dựa trên những yếu tố sau:
- Cần căn cứ vào nhu cầu, thói quen và điều kiện tếp nhận sản phẩm truyền
thông của công chúng – nhóm đối tượng .

- Căn cứ vào nguồn lực truyền thông. Nguông lực truyền thông gồm năng
lực tài chính, đội ngũ cán bộ truyền thông, điều kiện kỹ thuật cho phép…
- Căn cứ vào điều kiện thiên nhiên, thời tiết.
- Ngoài ra còn căn cứ vào tính chất của thông điệp và chiến dịch truyền
thông…
Các kênh TT BĐKH ở VN:
-

Truyền thông đại chúng có: sách, báo in, phát thanh, truyền hình, quảng
cáo, điện ảnh, internet, tờ rơi,…

-

Truyền thông nhóm có: gặp gỡ trực tiếp, thư tín, các phương tiện trên
mạng internet như face book, zalo,…

-

Truyền thông cá nhân: gặp gỡ trực tiếp, viết thư cá nhân, điện thoại, fax
các phương tiện mạng internet như mail…

Câu 13 :Thế nào là kênh truyên thông đại chúng,xã hội so sánh kênh truyên
thồng xã hội và kênh truyền thông đại chúng
Truyền thông xã hội (Social Media) là một thuật ngữ để chỉ một cách thức truyền
thông kiểu mới, trên nền tảng là các dịch vụ trực tuyến, do đó các tin tức có thể
chia sẻ, và lưu truyền nhanh chóng và có tính cách đối thoại vì có thể cho ý kiến
hoặc thảo luận với nhau. Những thể hiện của Social Media có thể là dưới hình thức
của các mạng giao lưu chia sẻ thông tin cá nhân (MySpace, Facebook, Yahoo 360)
hay các mạng chia sẻ những tài nguyên cụ thể (tài liệu – Scribd, ảnh – Flickr, video
– YouTube)

Truyền thông đại chúng ( Mass communication) là quá trình truyền đạt thông tin
một cách rộng rãi hướng đến mọi người trong xã hội thông qua các phương tiện
truyền thông đại chúng như báo chí, truyền hình, phát thanh,Internet. Truyền thông
TTBĐKH

15


đại chúng là một quá trình xã hội đặc thù bao gồm 3 yếu tố cấu thành: hoạt động
truyền thông ( tìm tin, chụp hình, biên tập,….), những người làm công tác truyền
thông ( biên tập viên, phóng viên,….), và công chúng ( các tần lớp khác nhau trong
xã hội).
Truyền thông đại chúng
đặc điểm một chiều, giới hạn truy cập,
đối thoại phân mảnh, tác động đông đảo
đến công chúng trong xã hội bằng nhiều
cách thể hiện khác nhau nhằm tác động
cả về lý trí và tình cảm của con người
giúp nhanh chóng thuyết phục và đạt
hiệu quả cao.
quá trình xã hội có chủ đích – quá trình
truyền đạt thông tin 1 cách rộng rãi đến
mọi nguời trong xã hội thông qua các
phương tiện truyền thông đại chúng ,
ảnh hưởng tới từng cá nhân riêng lẻ đến
toàn xã hội
quá trình liên tục trao đổi hoặc chia sẻ
thông tin, tình cảm, kỹ năng nhằm tạo
sự liên kết lẫn nhau để tác động tới hành
vi và nhận thức của cá nhân thông qua

một quá trình truyền dòng thông tin hai
cấp

Truyền thông xã hội
đặc tính đa chiều, sử dụng các "đối
tượng xã hội" và có không gian tương
tác. Chúng ta dùng truyền thông xã hội
để giao tiếp và tương tác rất hiệu quả

quá trình truyền thông lan truyền (Viral,
Copy và Phát tán), từ người này sang
người khác có cùng nhóm sở thích. Hiệu
quả chiến dịch được tích lũy theo thời
gian (được lưu trên các web).
xây dựng dựa trên nền tảng sự kết
nối (Friends, Like, Share,..). Ở đó diễn
ra một quá trình đối thoại từ nhiều phía,
không phải độc thoại từ nhà sản xuất.

Câu 14 em hiểu như thế nào là thông điệp truyền thông,trình bày các yêu cầu
của thông điệp truyền thông? Theo em Thông điệp về truyền thông BDKH
cần có nhữug nội dung nào?
1. Thông điệp truyền thông là nội dung thông tin mà ta muốn chuyển tải đến

đối tượng nhằm một mục đích nhất định. Các dạng thông điệp thường sử

TTBĐKH

16



dụng là: Tình cảm - Lý trí; Lạc quan - Bi quan; Đám đông - Cá nhân; Hài
hước - Nghiêm trang; Một chiều - Hai chiều; Chắc chắn - Mở ngõ
2.
-

Yêu cầu của thông điệp truyền thông :
Nội dung : rõ ràng, chính xác, đơn giản, cung cấp đủ lượng thông tin cần
thiết và phù hợp với nhu cầu của từng nhóm đối tượng. Tránh đưa ra quá
nhiều thông tin thiếu tính trọng tâm và gây quá tải đối với các nhóm đối

-

tượng truyền thông.
Thu hút được sự quan tâm của đối tượng truyền thông
Có tính khái quát, kết hợp với những ví dụ cụ thể và minh họa trực quan.
Cấu trúc thông điệp : người truyền thông đưa ra kết luận rõ ràng – công
chúng tự kết luận. Thực tế cho thấy đưa ra kết luận rõ ràng thường hiệu quả

-

hơn.
Có nhãn mác truyền thông rõ ràng. Việc sử dụng kết hợp tên và biểu trưng
của Dự án, Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường và của
Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc đóng vai trò quan trọng nhằm tạo
dựng sự tin cậy và là một “chứng thực” về chất lượng thông tin của các

3.
-


hoạt động truyền thông của Dự án
Nội dung của thông điệp truyền thông BĐKH
Đưa ra được mối liên hệ giữa các vấn đề BĐKH với sự phát triển của đất
nước và địa phương, với cuộc sống và hành động của từng cá nhân trong xã
hội. Nên đưa ra những bằng chứng xác thực về BĐKH bằng hình ảnh, số

-

liệu và một số các yếu tố khác để thuyết phục người nhận thông tin.
Nhấn mạnh đến sức mạnh tập thể trong ứng phó với BĐKH : BĐKH là vấn
đề lớn, mang tính toàn cầu, điều này có thể ngăn cản những nỗ lực cá nhân.
Vì vậy cần khích lệ và nhấn mạnh về tầm quan trọng của sự đoàn kết trong
các hoạt động ứng phó với BĐKH đến với các đối tượng.

TTBĐKH

17


Câu 15 : Nêu các bước lập kế hoạch TT


8 bước để lập kế hoạch truyền thông
1. Phân tích thực trạng: là việc đặt một vấn đề hay sự vật sự việc nào đó vào
thực tế để có thể hiểu rõ chúng. Phân tích điểm mạnh điểm yếu, phân tích
cơ hội và thách thức.
2. Xác định và phân tích đối tượng: làm rõ những hoạt động truyền thông
mà chúng ra tổ chức hướng vào ai, nhóm người cụ thể nào. Nhóm đối
tượng gồm có nhóm trực tiếp và nhóm gián tiếp. nhóm trực tiếp là mục
tiêu tác động trực tiếp của chương trình TT. Nhóm gián tiếp là những

người có kinh nghiệm tác động và gây ảnh hưởng đến sự thay đổi nhận
thức, thái đội của đối tượng(các đợt tập huấn)
3. Xây dựng mục tiêu: là sự thể hiện phương hướng và yêu cầu cụ thể của
hoạt động truyền thông trong một khoảng thời gian xác định. Hãy chắc
chắn là mục tiêu của bạn có thể đo lường được và quan tâm tới yếu tố
thời gian. Tính cụ thể, có thể đạt được và thực tế cũng sẽ liên quan mật
thiết tới hai yếu tố này.
4. Xác định hoạt động cụ thể: xác định cụ thể những hoạt động sẽ phải thực
hiện những hoạt động này phải có mối liên hệ chặt chẽ với thực trạng,
mục tiêu và đối tượng mà chương trình TT hướng đến, tính toán thời gian
thực hiện hợp lý, người chịu trách nhiệm cho hoạt động này.
5. Thiết kế thông điệp: xác định được những gì muốn truyền tải qua chương
trình TT. Đây cũng là mục tiêu mà toàn bộ chương trình TT hướng đến.
Thiết kế thông điệp đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu qua nhiều hình thức như
ngôn ngữ nói, ngôn ngữ đồ họa, video…
6. Xác định các kênh truyền thông: kênh truyền thông là những tài liệu phục
vụ cho việc hỗ trợ cho TT như các tài liệu trực quan, các phần mềm ứng
dụng…
7. Quyết định phương án huy động các nguồn lực: xác định nguồn lực về
nhân lực, vật lực và kinh tế. nhân lực là những người có kiến thức, trình
độ, kĩ năng am hiểu về vấn đề TT. Ngoài ra cần có nguồn nhân lực chắn
chắn và nhân lực dự phòng trong những trường hợp cần thiết. vật lực là
những phương tiện hỗ trợ cho việc TT. về nguồn lực kinh tế là những
đơn vị, cá nhân quan tâm đến chương trình TT và tài trợ kinh phí cho
chương trình
8. Phân bố thời gian và lịch trình hoạt động: lập thời gian biểu cho các hoạt
động. dự trù thời gian triển khai và kết thúc hoạt động TT

TTBĐKH


18


Sau tất cả 8 bước phải đưa ra tổng kết hoạt động TT đã được những mục tiêu cụ
thể nào. Đánh giá hiệu quả của việc truyền thông.

Câu 16: Nêu khái niệm mục tiêu nội dung của công tác giám sát và đánh giá
hoạt động truyền thông












Giám sát là hoạt động quản lý thường xuyên nhằm xem xét,phát hiện việc
thực hiện toàn bộ kế hoạch hoạt động hay từng hoạt động cụ thể đã được
hoạch định để giúp nhà quản lý luôn bám sát các kế hoạch hoạt động đề ra
nhằm đạt được mục tiêu của chương trình hay dự án truyền thông đã xác
định từ trước.
Mục tiêu giám sát: là kiểm tra hướng đi và tiến độ của chương trình/dự
án/chiến dịch/hoạt động truyền thông xem nó có diễn ra đúng kế hoạch,mục
tiêu không.Trên cơ sở đó,các hà quản lý truyền thông điều chỉnh và đề ra
những giải pháp kịp thời nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu truyền thông
đã đề ra.

Nội dung giám sát:giám sát bao gồm ba nhóm nội dung chính như sau:
- Giám sát tiến độ: việc thực hiện kế hoạch trong thực tế là nhanh hơn,
đúng hay chậm hơn so với tiến độ đã nêu ra trong kế hoạch truyền thông;
nhanh hay chậm là do đâu.
- Giám sát các điều kiện để thực hiện kế hoạch: gồm các điều kiện như tài
chính,nhân lực,trang thiết bị,thời gian….
- Giám sát kết quả hoạt động so với mục tiêu: các kết quả thực hiện đã đạt
được phần nào so với mục tiêu truyền thông,có điểm gì khác biệt(tốt
hơn,kém hơn,ngược lại,các kết quả chưa có trong mục tiêu…).
Đánh giá được hiểu một cách chung nhất là hoạt động xác định mức độ hoàn
thành mục tiêu đề ra cho một chương trình/dự án/hoạt động truyền thông
nào đó.
Mục tiêu đánh giá: đánh giá là một hoạt động quản lý,là quá trình thu thập
và phân tích thông tin,trên cơ sở đó xác định xem đã đạt được tính thích
hợp,hiệu quả,kết quả và tác động của các chương trình/dự án/chiến dịch hoạt
động truyền thông so với các mục tiêu đã xác định trong kế hoạch truyền
thông hay chưa.
Nội dung đánh giá bao gồm:
- Tính toán và hoạch định

TTBĐKH

19


-

Thu thập thông tin
Phân tích và diễn giải thông tin
Đánh giá số liệu

Đưa ra kết luận
Cải tiến, điều chỉnh và thực hiện thay đổi

Câu 17 khái niệm truyền thông và các yếu tố cơ bản của quá trình truyền
thông

TTBĐKH

20



×