Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Đồ án Cải thiện thông tin hành khách tuyến buýt 34 - Chương 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (592.7 KB, 18 trang )

Chương 3: Đề xuất giải pháp cải thiện thông tin hành khách trên tuyến buýt số 34( BX Mỹ
Đình- BX Gia Lâm)
CHƯƠNG III
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CẢI THIỆN THÔNG TIN HÀNH KHÁCH TRÊN TUYẾN
BUÝT SỐ 34 (BX MỸ ĐÌNH- BX GIA LÂM)
3.1 Căn cứ đề xuất giải pháp cải thiện thông tin hành khách trên tuyến buýt 34( BX Mỹ
Đình- BX Gia Lâm)
3.1.1 Định hướng phát triển vận tải hành khách công cộng của Hà Nội đến năm 2010 và
năm 2020
a) Giai đoạn từ năm 2006 đến 2010
Đến năm 2010, vận tải hành khách công cộng cần đạt được chỉ tiêu vận chuyển được
khoảng 30 – 35% lưu lượng hành khách. Theo số liệu dự báo đến năm 2010, số chuyến đi trong
7 quận nội thành là 2,82 triệu khách/ngày tương đương với 1030 triệu khách/năm. Các chuyến
đi của toàn thành phố đạt 7.447 triệu lượt người/ngày, tương đương 2.718 tỷ lượt hành
khách/năm. Khi đó lưu lượng hành khách đi bằng phương tiện giao thông công cộng tương ứng
với 30% và 35% số chuyến đi trong nội thành, dao động trong khoảng 308,5 triệu đến 360 triệu
lượt khách/năm gấp khoảng gần 3 lần năm 2003. Nếu tính chung cho toàn thành phố thì vận tải
hành khách công cộng muốn đạt chỉ tiêu vận chuyển được 30 – 35% khối lượng vận chuyển thì
cần vận chuyển được với lưu lượng hành khách tương ứng là 815 – 951 triệu lượt hành khách 1
năm gấp 5,4 – 6,3 lần năm 2003. Nếu tính chung cho toàn thành phố vận tải hành khách công
cộng muốn đạt được chỉ tiêu vận chuyển được 30% ÷ 35% cần vận chuyển được với lưu lượng
hành khách tương ứng là 815 triệu ÷ 951 triệu hành khách/1 năm gấp 5,4 ÷ 6,3 lần so với năm
2003. Để tăng cường khả năng vận tải bằng xe buýt thì ngoài việc đưa thêm các tuyến xe buýt
mới vào hoạt động, điều chỉnh lại các tuyến xe buýt đang hoạt động cần đưa vào sử dụng loại
phương tiện vận tải hành khách công cộng có khối lượng lớn. Phủ khắp mạng lưới xe buýt ở tất
cả các đường phố có đủ chiều rộng chạy xe; Đưa vào khai thác những tuyến đường xe buýt
chạy riêng ở những tuyến đường có nhu cầu đi lại lớn, những tuyến đường đã tổ chức làn xe
buýt chạy riêng nếu được thay bằng loại phương tiện khác có năng lực vận chuyển lớn hơn sẽ
không dùng làn xe buýt chạy riêng nữa.
Bảng 3.1: Kế hoạch vận chuyển hành khách bằng xe bus đến năm 2010
Bùi Thị Sinh – K46


1
1
Chương 3: Đề xuất giải pháp cải thiện thông tin hành khách trên tuyến buýt số 34( BX Mỹ
Đình- BX Gia Lâm)
TT Chỉ tiêu
Chỉ số khai thác của
xe bus (HK.Km)
Tỷlệ (%)
Số lượng
đầu xe
Phương án xe buýt vận chuyển 22% khối lượng HK toàn thành phố
1 Loại xe buýt chuẩn 7000 60% 775
2 Loại xe buýt trung bình 2520 30% 1100
3 Loại xe buýt nhỏ 1280 10% 710
Cộng 2585
Phương án xe buýt vận chuyển 30% khối lượng HK toàn thành phố
1 Loại xe buýt chuẩn 7000 60% 1050
2 Loại xe buýt trung bình 2520 30% 1470
3 Loại xe buýt nhỏ 1280 10% 960
Cộng 3480
Nguồn: Quy hoạch chi tiết giao thông thủ đô Hà Nội đến năm 2020_ TEDI 2002
b) Giai đoạn từ năm 2011 đến 2020
Quy hoạch phát triển giao thông vận tải Hà Nội định hướng đến năm 2020 là vận chuyển
hành khách bằng xe buýt đạt 25% ÷ 30% tổng lưu lượng các chuyến đi trong đô thị.
Theo số liệu dự báo đến năm 2020, tổng số các chuyến đi trong các quận nội thành (7 quận)
là khoảng 2.853 triệu lượt hành khách/ngày, tương đương khoảng 1.04 tỷ lượt hành khách/năm;
các chuyến đi toàn thành phố là 9.246 triệu lượt hành khách/ngày, tương đương với 3.37 tỷ lượt
chuyến đi/năm. Từ đó ta có 30% khối lượng các chuyến đi trong một năm của 7 quận nội thành
và toàn thành phố sẽ tương ứng với số chuyến đi trong 1 năm là 312 triệu và 1.012 tỷ lượt
người. Trong một năm xe buýt vận chuyển được khoảng gần 400 triệu lượt hành khách, đó là

chưa kể lưu lượng hành khách của các quận mới thành lập, khách vãng lai và khách đi qua
thành phố Hà Nội. Nếu chỉ tính cho 7 quận nội thành thì cơ sở hạ tầng của đường bộ phải được
cải thiện, nâng cấp triệt để kể cả về quy mô cũng như phân bổ mạng lưới đường mới có thể đáp
ứng đủ nhu cầu vận tải hành khách công cộng lúc đó. Khi đó đưa mật độ phủ của mạng lưới xe
buýt lên 3,6 km/km
2
ở 7 quận nội thành và 1,5 ÷ 1,76 km/km
2
trong toàn thành phố. Đối với
khu đô thị mới vùng phía Bắc sông Hồng mật độ đường cho vận tải hành khách công cộng bằng
xe buýt là 1 km/km
2
; khu vực Sóc Sơn và khu vực huyện Đông Anh là 2 km/km
2
tương đương
với 670 km đường có xe buýt hoạt động.
Bùi Thị Sinh – K46
2
2
Chương 3: Đề xuất giải pháp cải thiện thông tin hành khách trên tuyến buýt số 34( BX Mỹ
Đình- BX Gia Lâm)
Trong khu vực 7 quận nội thành, mạng lưới đường bộ đến năm 2020 được xây dựng khá
hoàn chỉnh theo quy hoạch và những năm sau sẽ phát triển thêm không nhiều, khả năng vận
chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt trong khu vực này tăng hơn khối lượng vận chuyển
của năm 2010 không lớn. Trong khi đó, khối lượng các chuyến đi ở khu vực lân cận vào nội
thành tăng lên nên việc vận chuyển hành khách bằng xe buýt sẽ không thể đáp ứng thêm được
nữa.
Đến năm 2020, mạng lưới vận tải hành khách công cộng phụ thuộc rất nhiều vào đường sắt
nội đô, luồng vận chuyển hành khách công cộng có khối lượng lớn sẽ do đường sắt đảm nhiệm.
Xe buýt là phương tiện kết nối các khu vực dân cư không có mạng lưới đường sắt đô thị với

các ga của đường sắt đô thị. Những khu vực có lưu lượng hành khách vừa và nhỏ vẫn do xe
buýt đảm nhiệm. Ga đường sắt đô thị sẽ là điểm trung chuyển của các loại phương tiện vận tải
hành khách công cộng
Bảng 3.2: Kế hoạch vận chuyển hành khách bằng xe bus đến năm 2020
TT Chỉ tiêu
Chỉ số khai thác của
xe bus (HK.Km)
Tỷlệ (%)
Số
lượng đầu
xe
Phương án xe buýt vận chuyển 22% khối lượng HK toàn thành phố
1 Loại xe buýt chuẩn 7000 60% 1490
2 Loại xe buýt trung bình 2520 32% 2200
3 Loại xe buýt nhỏ 1280 8% 1085
Cộng 4775
Phương án xe buýt vận chuyển 30% khối lượng HK toàn thành phố
1 Loại xe buýt chuẩn 7000 60% 1785
2 Loại xe buýt trung bình 2520 32% 2640
3 Loại xe buýt nhỏ 1280 8% 1300
Cộng 5725
Nguồn: Quy hoạch chi tiết giao thông thủ đô Hà Nội đến năm 2020_ TEDI 2002
Qua các phân tích có thể đưa ra một số nhận xét sau:
+ Đến năm 2010, do khả năng đầu tư mở rộng và làm mới mạng lưới đường bộ trong các
khu đô thị trong 7 quận nội thành của thành phố, đặc biệt là những quận có mật độ đường cho
xe buýt hoạt động còn thấp như quận Cầu Giấy, quận Tây Hồ, quận Thanh Xuân và quận Đống
Bùi Thị Sinh – K46
3
3
Chương 3: Đề xuất giải pháp cải thiện thông tin hành khách trên tuyến buýt số 34( BX Mỹ

Đình- BX Gia Lâm)
Đa. Đưa mật độ đường có thể chạy xe buýt trong 7 quận nội thành lên 3,3 km/km
2
và khu vực
đô thị Bắc sông Hồng bao gồm cả Đông Anh và Sóc Sơn lên 0,5km/km
2
(Theo quy hoạch thì
đến năm 2010, mật độ đường chính và đường liên khu vực huyện Đông Anh là 0,67km/km
2
)
đồng thời mật độ của toàn thành phố lên 1km/km
2
. Vận tải hành khách công cộng phấn đấu đáp
ứng từ 22% đến 25% tổng lưu lượng hành khách toàn thành phố tức là vận chuyển được từ 600
triệu đến 680 triệu hành khách/năm. Nếu vượt quá khối lượng này thì mạng lưới xe buýt sẽ
không thể đáp ứng được nhu cầu của người dân mà phải lựa chọn thêm loại phương thức vận
tải công cộng khác hoặc dựa trên cơ sở kinh nghiệm tổ chức các tuyến xe buýt có làn xe chạy
riêng bổ sung thêm 3 tuyến có lưu lượng khách lớn khi chưa có đủ điều kiện xây dựng đường
sắt đô thị.
+ Năm 2020, từ quy hoạch mạng lưới đường bộ của thành phố Hà Nội cho thấy khả năng
vận chuyển của mạng lưới xe buýt chỉ đạt khoảng 850 triệu lượt hành khách/năm. Nếu vượt
quá khối lượng này thì mạng lưới vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt sẽ quá tải và
mạng lưới đường bộ sẽ bị tắc nghẽn. Theo dự báo đến năm 2020 cần xây dựng từ 3 đến 5 tuyến
đường sắt đô thị. Mạng lưới xe buýt sẽ đóng vai trò chính trong các khu vực và các tuyến
đường có lưu lượng vừa và nhỏ đồng thời hỗ trợ và kết nối với hệ thống đường sắt nội đô. Đưa
mật độ đường có xe buýt chạy lên 3,61km/km
2
trong 7 quận nội thành, khu vực đô thị Bắc sông
Hồng là từ 1km/km
2

đến 2km/km
2
và là 1,76km/km
2
cho toàn thành phố. Để đáp ứng nhu cầu
phát triển xe buýt thì việc phát triển mạng lưới đường bộ phải phát triển theo đúng quy hoạch
đã đề ra.
3.1.2 Kết quả điều tra quan điểm hành khách trên tuyến
Luồng hành khách trên tuyến Mỹ Đình- Gia Lâm là luồng hành khách với công suất khá lớn.
Do đặc điểm của tuyến, điểm đầu và điểm cuối là 2 bến xe khách liên tỉnh nên cơ cấu hành
khách đi trên tuyến khác với các tuyến nội đô khác. Đó là ngoài nhiệm vụ đáp ứng nhu cầu đi
lại chủ yếu của người dân trong nội thành còn có nhiệm vụ đáp ứng cho hành khách có nhu cầu
chuyển tải từ nội thành ra ngoại tỉnh và ngược lại nên lượng hành khách vận chuyển trên tuyến
phụ thuộc rất nhiều vào lượng hành khách ở 2 bến xe.Do đó tại hai bến xe này nên cung cấp
đầy đủ các thông tin về VTHKCC cho hành khách nhất là những người dân ngoại tỉnh chuyển
tải từ ngoại thành vào nội thành Hà Nội.Vì đây là những đối tượng hành khách ít hoặc không sử
dụng Internet do vậy chỉ có thể tiếp cận thông tin VTHKCC tại hai bến xe hoặc thông tin trên
bảng điện tử nhà chờ...
Khi lập kế hoạch và thực hiện chuyến đi trên tuyến buýt 34 một hành khách cần được cung
cấp đầy đủ các thông tin về mạng lưới tuyến buýt, lộ trình tuyến, hệ thống các điểm dừng đỗ,
khả năng trung chuyển của tuyến với các tuyến buýt khác.
Theo điều tra bằng phương pháp phỏng vấn hành khách trên tuyến buýt 34 thì có đến 60%
hành khách đánh giá rằng thông tin trên tuyến chưa thật đầy đủ. Cơ cấu hành khách của tuyến
Bùi Thị Sinh – K46
4
4
Chương 3: Đề xuất giải pháp cải thiện thông tin hành khách trên tuyến buýt số 34( BX Mỹ
Đình- BX Gia Lâm)
được chia theo tỷ lệ: 40% là học sinh, sinh viên, công nhân viên chức còn lại 60% hành khách
là những người dân trung chuyển từ hai bến xe Mỹ Đình, Gia Lâm. Với phần đa hành khách là

những người dân ngoại tỉnh thì việc tiếp cận thông tin của tuyến là tương đối khó vì đây là
những hành khách không thường xuyên sử dụng VTHKCC hoặc lần đầu tiên sử dụng
VTHKCC. Kết quả điều tra cho thấy : 65% hành khách đánh giá thông tin trên tuyến chưa đầy
đủ và rất khó nắm bắt, 15% đánh giá rằng thông tin trên tuyến bình thường còn lại 20% hành
khách cho rằng họ có thể dễ dàng nắm bắt thông tin để thực hiện chuyến đi trên tuyến.
Hình 3.1 Biểu đồ đánh giá quan điểm thông tin hành khách trên tuyến
3.2. Các giải pháp cải thiện thông tin hành khách cho toàn mạng VTHKCC bằng xe buýt
ở Hà Nội.
Vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt ngày càng phát triển. Nhu cầu sử dụng của
người dân về loại hình vận tải hành khách công cộng bằng xe búyt ngày càng nhiều đòi hỏi sự
cố gắng và nỗ lực hơn nữa của các cơ quan nhà nước cũng như các đơn vị tham gia vận tải
hành khách công cộng bằng xe buýt. Việc cải thiện hệ thống thông tin hành khách công cộng
bằng xe buýt sẽ là yếu tố quan trọng để thu hút người dân đi lại bằng xe buýt và dần dần hình
thành thói quen đi lại bằng xe buýt, góp phần bảo vệ môi trường, giảm chi phí xã hội và tai nạn
giao thông.Tạo sự thu hút không chỉ với những khách hàng hiện tại mà còn một lượng lớn
khách hàng tiềm năng.Hệ thống thông tin không chỉ được cải thiện về nội dung mà VTHKCC
còn phải được áp dụng các công nghệ thông tin hiện đại giúp hành khách theo dõi lộ trình của
tuyến buýt, giúp cho hành khách tiếp cận với buýt một cách nhanh nhất, giảm thời gian chờ đợi
và số lần chuyển tuyến của họ.
Việc đưa ra các giải pháp cải thiện thông tin hành khách cho toàn mạng VTHKCC được cụ
thể như sau:
Bùi Thị Sinh – K46
5
5
Chương 3: Đề xuất giải pháp cải thiện thông tin hành khách trên tuyến buýt số 34( BX Mỹ
Đình- BX Gia Lâm)
- Xây dựng các trang Web với đầy đủ các thông tin về các tuyến buýt, các điểm dừng và thời
gian biểu hoạt động của từng tuyến.
- Cải thiện thông tin tại nhà chờ: Xây dựng mới các nhà chờ và biển báo với nội dung thông
tin đầy đủ hơn.

- Đổi mới nội dung về thông tin tại các nhà chờ, các pano, các điểm đầu cuối...
- Cải thiện thông tin trên phương tiện: áp dụng công nghệ GIS, có radio,sơ đồ lộ trình tuyến
đầy đủ.
3.3. Các giải pháp cải thiện thông tin hành khách trên tuyến buýt số 34 (BX Mỹ Đình-
BX Gia Lâm)
Qua phân tích, đánh giá hiện trạng hệ thống thông tin hành khách trên tuyến buýt 34 thì các
câu hỏi được đặt ra: Thông tin trên tuyến đã cung cấp đủ nhu cầu của hành khách chưa? Hành
khách đã tiếp cận thông tin một cách dễ dàng chưa? Cần phải thiết kế các phương thức truyền
tin cho hành khách như thế nào? Cần phải cung cấp cho hành khách những thông tin gì?
3.3.1 Nội dung hệ thống thông tin hành khách trên tuyến 34
a, Nội dung thông tin trên phương tiện
 Yêu cầu nội dung thông tin cung cấp trên phương tiện:
Trên phương tiện buýt cần phải cung cấp đầy đủ các thông tin để hành khách dễ dàng nhận
biết như:
• Thông tin bên ngoài xe
+ Màu sơn đặc trưng của GTCC để hành khách dễ dàng nhận ra.
+ Số hiệu tuyến dán ở đầu xe và cuối xe.
+ Thương hiệu HANOI BUS
+ Chỉ dẫn cửa lên xuống giúp những hành khách mới sử dụng phương tiện VTHKCC dễ
dàng hơn
+ Giá vé và lộ trình tuyến rút gọn
• Thông tin trong xe:
+ Nội quy đi xe buýt
+ Biển kiểm soát xe và số hiệu tuyến, lộ trình điểm dừng.
+ Thông tin dự kiến về phương tiện tiếp theo
+ Thông tin về giá vé trên tuyến
+ Tần suất, giãn cách chạy xe
Bùi Thị Sinh – K46
6
6

Chương 3: Đề xuất giải pháp cải thiện thông tin hành khách trên tuyến buýt số 34( BX Mỹ
Đình- BX Gia Lâm)
+ Tên điểm dừng đỗ
Theo phần hiện trạng về phương tiện như đã trình bày ở chương 2 thì hiện nay phương tiện
hoạt động trên tuyến 34 sử dụng xe Renault với sức chứa 80 chỗ, và sử dụng công nghệ GIS
đọc điểm dừng đỗ trên phương tiện.Hiện nay trên phương tiện thông tin chưa đầy đủ vì vậy đề
xuất giải pháp bổ sung thông tin trên phương tiện.
Trên phương tiện của tuyến hiện nay mới chỉ có thông tin về sơ đồ lộ trình rút ngắn mà
không thể hiện được mối quan hệ của từng điểm dừng với các vị trí của các công trình xung
quanh đó. Hành khách rất khó có thể xác định được vị trí điểm đến của họ so với điểm dừng
đó.
Chưa có thông tin về thời gian mở bến, đóng bến, tần suất chạy xe ... trên phương tiện vì vậy
cần cung cấp thêm các thông tin này.
Như vậy trên phương tiện cần cung cấp cho hành khách các thông tin về tuyến, tên điểm, vị
trí điểm dừng mà tuyến đi qua, dừng đỗ đón khách, chiều đi của điểm dừng đỗ, giờ mở bến, giờ
đóng bến, giá vé khi đi trên tuyến, sơ đồ mạng lưới đường mà tuyến đi qua. Tên điểm đầu và
điểm cuối mà tuyến đi qua, để hành khách khi đi trên xe cũng có thể biết được mình đang đi
đến đâu để có sự chuẩn bị xuống xe..( Chúng ta có thể tham khảo thông tin cung cấp cho hành
khách trên tuyến 44, (Hình 3.4)
Hình 3.2 Ví dụ tham khảo về nội dung trên phương tiện
b, Nội dung thông tin tại điểm dừng và điểm công cộng
Hiện nay trên toàn bộ mạng lưới tuyến buýt Hà Nội nói chung và hạ tầng trên tuyến 34 nói
riêng có hệ thống các điểm dừng đỗ không đồng đều. Các điểm dừng trên tuyến mới chỉ có vai
trò thông báo điểm dừng đỗ của xe buýt trên đường còn vai trò cung cấp thông tin cho hành
khách thì chưa được chú trọng phát huy. Thông tin trên các phương tiện biển báo, panô chưa
thật sự hướng tới nhu cầu của hành khách. Các thông tin đều được thông báo mang tính chất
chung chung, không rõ các điểm dừng đỗ trên tuyến ở đâu, không rõ thời gian chạy xe như thế
nào, giá vé trên tuyến này là bao nhiêu....Đối với một hệ thống thông tin hành khách hiện đại,
thông tin cung cấp cho hành khách phải luôn đầy đủ, cập nhập, và dễ tiếp cận. Vì vậy, yêu cầu
Bùi Thị Sinh – K46

SỐ
HI UỆ
TUY NẾ
7
7

×