Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình áp dụng thanh toán điện tử cho các nhà mạng di động tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 132 trang )

ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

---------------------------------------

Đỗ Thành Trung

LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành QTKD

ĐỀ TÀI: ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH ÁP DỤNG THANH
TOÁN ĐIỆN TỬ CHO CÁC NHÀ MẠNG DI ĐỘNG TẠI VIỆT NAM

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS NGUYỄN THỊ LUYẾN

Hà Nội – Năm 2012


LỜI CAM ĐOAN
Bản luận văn thạc sỹ khoa học này được thực hiện theo sự hướng dẫn của TS.
Nguyễn Thị Luyến và sự giúp đỡ của Công ty CP Thanh toán Điện tử VNPT và một
số lãnh đạo nhà mạng di động như: VinaPhone, Mobifone, Viettel...
Học viên xin cam đoan công trình này là của mình, được lập từ nhiều tài liệu
và liên hệ với số liệu thực tế để viết ra, không sao chép bất kỳ luận văn nào trước và
chưa công bố ở đâu, dưới bất kỳ dạng nào.
Học viên xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về nội dung của luận văn này.
Hà Nội, ngày

tháng


năm 2012

Học viên

Đỗ Thành Trung


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1................................................................................................................ 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TOÁN ĐIỆN TỬ................................................. 3
1.1. Bản chất và lợi ích của TTĐT ........................................................................... 3
1.1.1. Bản chất và nội dung của TTĐT................................................................... 3
1.1.2. Lợi ích của TTĐT .......................................................................................... 9
1.2. Phương pháp đánh giá chung kết định lượng tình hình áp dụng TTĐT.... 13
1.2.1. Thiết lập bộ tiêu chí phản ánh tình hình thanh toán điện tử ....................... 13
1.2.2. Thiết lập bộ dữ liệu cho việc tính toán các tiêu chí thanh toán điện tử ...... 19
1.2.3. Cách cho điểm đánh giá tình hình thanh toán điện tử ................................ 21
1.3. Các yếu tố quyết định trực tiếp tình hình TTĐT của doanh nghiệp........... 24
1.3.1. Về nhu cầu TTĐT của doanh nghiệp........................................................... 24
1.3.2. Về nhận thức và đầu tư của lãnh đạo doanh nghiệp cho TTĐT ................. 29
1.3.3. Về năng lực dịch vụ Thanh toán Điện tử..................................................... 36
CHƯƠNG 2.: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH ÁP DỤNG THANH TOÁN ĐIỆN
TỬ CHO CÁC NHÀ MẠNG DI ĐỘNG TẠI VIỆT NAM.................................. 38
2.1. Các đặc điểm và hiệu quả hoạt động của một số nhà mạng di động..... 38
2.1.1. Đặc điểm của các nhà mạng tại Việt Nam .................................................. 38

2.1.2. Hiệu quả hoạt động của các nhà mạng di động tại Việt Nam..................... 41
2.2. Đánh giá tình hình áp dụng TTĐT ở một số nhà cung cấp mạng di động . 45
2.2.1. Tiềm năng của Thanh toán Điện tử qua di động......................................... 45
2.2.2. Tình hình áp dụng ở một số nhà mạng ........................................................ 50
2.2.3. Đánh giá chúng kết định lượng tình hình áp dụng TTĐT ........................... 55


2.3. Các nguyên nhân dẫn đến việc áp dụng không hiệu quả của các nhà
mạng ........................................................................................................................ 65
2.3.1. Nhóm nguyên nhân xuất phát từ nhu cầu áp dụng TTĐT của nhà mạng
di động ................................................................................................................ 65
2.3.2. Nhóm nguyên nhân xuất phát nhận thức và đầu tư cho thanh toán điện
tử của lãnh đạo nhà mạng di động........................................................................ 73
2.3.3. Nhóm nguyên nhân xuất phát từ năng lực dịch vụ thanh toán điện tử của
các nhà mạng di động............................................................................................ 80
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH
HÌNH THANH TOÁN ĐIỆN TỬ CHO CÁC NHÀ MẠNG DI ĐỘNG
TRONG THỜI GIAN TỚI..................................................................................... 85
3.1. Nhóm giải pháp về nhu cầu ............................................................................. 85
3.1.1. Thành lập phòng ban chuyên nghiên cứu về thị trường thanh toán điện
tử hoặc liên kết với các công ty dịch vu chuyên về nghiên cứu thị trường ........... 86
3.1.2. Tư vấn pháp luật thanh toán điện tử .......................................................... 88
3.2. Nhóm giải pháp nhận thức và đầu tư............................................................. 90
3.2.1. Đẩy mạnh triển khai các hoạt động Marketing cho dịch vụ thanh toán
điện tử

................................................................................................................ 90

3.2.2. Tăng cường đầu tư cho cơ sở hạ tầng công nghệ và bảo mật.................... 96
3.2.3. Đào tạo, bổ sung nguồn nhân lực tiếp thu thanh toán điện tử.................... 97

3.3. Nhóm giải pháp năng lực dịch vụ ................................................................. 100
3.3.1. Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ áp dụng thanh toán điện tử .............. 101
3.3.2. Gia tăng tiện ích cho thanh toán điện tử của các nhà mạng di động ....... 103
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 107
PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI VÀ KẾT QUẢ ................................................. 108
PHỤ LỤC 2: SỐ LIỆU THU THẬP VÀ KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ ĐỊNH
LƯỢNG TÌNH HÌNH ÁP DỤNG TTĐT............................................................ 113
PHỤ LỤC 3: PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN ......................................................... 119


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1:

Cấu trúc hệ thống sản phẩm Thanh toán Điện tử ................................. 6

Hình 1.2:

Mô hình kết nối hệ thống TTĐT với các ngân hàng............................. 8

Hình 1.3:

Số người tham gia điều tra.................................................................. 20

Hình 2.1:

Thị phần của các mạng di động tính đến hết tháng 8/2009 ................ 41

Hình 2.3:


Phần trăm sử dụng điện thoại giao dịch mua bán trên các trang
trực tuyến ............................................................................................ 45

Hình 2.4:

Quy trình gửi tiền vào tài khoản trên điện thoại di động.................... 49

Hình 2.5:

Tỷ trọng hình thức thanh toán điện tử trên mạng di động .................. 57

Hình 2.6:

Tỷ trọng thanh toán điện tử của các nhà mạng di động ...................... 58

Hình 2.7:

Biểu diễn tốc độ tăng trưởng kinh tế................................................... 59

Hình 2.8:

Đường biểu diễn tổng doanh thu thanh toán điện tử của VinaPhone
qua các năm......................................................................................... 59

Hình 2.9:

Đường biểu diễn tổng doanh thu thanh toán điện tử của Mobifone
qua các năm......................................................................................... 60

Hình 2.10:


Đường biểu diễn tổng doanh thu thanh toán điện tử của Viettel qua
các năm ............................................................................................... 60

Hình 2.11:

Đường biểu diễn tốc độ thanh toán điện tử của các nhà mạng qua
các năm (từ 2007 – 2011) ................................................................... 61

Hình 2.12:

Đường biểu diễn mức sinh lời thanh toán điện của các nhà mạng
(từ năm 2007 – 2011).......................................................................... 62

Hình 2.13:

Doanh thu TTĐT của các nhà mạng từ năm 2007 - 2012 .................. 63

Hình 2.14:

Chi phí hoạt động TTĐT của nhà mạng di động từ năm 2007 - 2011 ... 64

Hình 2.15:

Đường biểu diễn số lượng sai lỗi TTĐT của nhà mạng từ năm
2007 - 2011 ......................................................................................... 64


Hình 2.16:


Mức độ sai lỗi trong TTĐT của nhà mạng di động từ năm 2007 2011..................................................................................................... 65

Hình 2.17:

Phần trăm số người lựa chọn hình thức thanh toán ............................ 72

Hình 2.18:

Đánh giá hệ thống thanh toán điện tử của các đại lý bán hàng........... 75

Hình 2.19:

Số lượng người đánh giá về mức độ hài lòng về xử lý khiếu nại,
thắc mắc của khách hàng khi thực hiện thanh toán điện tử trên điện
thoại di động ....................................................................................... 77

Hình 2.20:

Đánh giá mức độ bảo mật trong TTĐT của các nhà mạng di động
tại Việt Nam năm 2011 ....................................................................... 79

Hình 2.21:

Nguồn thông tin biết đến thanh toán điện tử của nhà mạng di động .. 80

Hình 2.22:

Đánh giá sản phẩm, dịch vụ cung ứng cho hình thức thanh toán
điện tử của nhà mạng di động ............................................................. 84



DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1:

Cách cho điểm các tiêu chí đánh giá tình hình áp dụng thanh toán
điện tử của các nhà mạng di động Việt Nam ...................................... 21

Bảng 1.2:

Hạn mức sử dụng tài khoản thanh toán điện tử .................................. 37

Bảng 2.1 :

ARPU của dịch vụ điện thoại di động tại các thị trường trong khu
vực châu Á - Thái Bình Dương (Đơn vị: USD).................................. 43

Bảng 2.2:

Đánh giá tình hình áp dụng thanh toán điện tử của các nhà mạng
tại Việt Nam ........................................................................................ 56

Bảng 2.3:

Đánh giá tốc độ tăng trưởng thanh toán điện tử của các nhà mạng
di động tại Việt Nam từ năm 2007 - 2011 .......................................... 61

Bảng 2.4:

Đánh giá mức độ sinh lời thanh toán điện tử của các nhà mạng di
động tại Việt Nam từ năm 2007 - 2011 .............................................. 62


Bảng 2.5:

Tham khảo thêm một số văn bản liên quan đến thanh toán điện tử ... 69

Bảng 2.6:

Phân tích, so sánh sự khác biệt giữa 2 hình thức Cổng thanh toán
và Ví điện tử........................................................................................ 82

Bảng 3.1:

Giá điều chỉnh phí dịch vụ thanh toán điện tử ................................... 92

Bảng 3.2:

Giải pháp quảng cáo trên internet ....................................................... 94

Bảng 3.3:

Giải pháp quảng cáo trên truyền hình ................................................. 95

Bảng 3.4:

Các hoạt động PR................................................................................ 95

Bảng 3.5:

Đề xuất hạn mức thanh toán tử trên mạng di động........................... 105



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ATM

Máy chuyển , rút tiền

OTP

One Time Password – mật khẩu sinh ra chỉ một lần khi thực hiện
giao dịch

POS

Point Of Sale - máy bán hàng và thanh toán

Password

Ký tự bí mật để người dùng truy cập vào tài khoản online

SMS

Tin nhắn

Softpin

Các mã pin –code dùng để đăng nhập

TTKDTM

Thanh toán không dùng tiền mặt


TMĐT

Thương mại điện tử

TTĐT

Thanh toán điện tử

VNPTEPAY

Công ty cổ phần thanh toán điện tử VNPT

VNPT

Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam

VNĐ

Đơn vị tiền tệ Việt Nam_ Việt Nam đồng

DN

Doanh nghiệp


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự tiến bộ của khoa học công nghệ của Internet, mạng điện thoại di
động, xu hướng mua bán hàng truyền thống đang dần bị thay thế bởi các hình thức

mua bán hàng hiện đại (mua bán online) đòi hỏi các nhà mạng di động cần có
những giải pháp thanh toán mới hơn, phù hợp hơn cho khách hàng lựa chọn. Thực
tế hiện nay, giải pháp thanh toán đang là một trong những rào cản lớn nhất kìm hãm
sự phát triển của thương mại điện tử tại Việt Nam. Qua đó, xu thế thanh toán không
dùng tiền mặt đang là một giải pháp tối ưu cho các doanh nghiệp và khách hàng.
Thanh toán điện tử trên mạng di động ra đời như giải pháp thanh toán hữu hiệu cho
tiện ích thanh toán và là xu hướng thanh toán của thời đại.
Trong thời gian qua thanh toán điện tử ở Việt Nam còn kém hiệu quả. Đặc biệt
tình hình áp dụng thanh toán điện tử tại các nhà mạng di động ở Việt Nam mới chỉ
ở mức thử nghiệm.
Là một cán bộ hoạt động về thanh toán điện tử và đang theo học cao học
QTKD của ĐHBK HN chủ động đề xuất, được sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn
và Viện chuyên ngành, học viên làm luận văn thạc sỹ với đề tài: Đánh giá và giải
pháp cải thiện tình hình áp dụng Thanh toán Điện tử cho các nhà mạng di động
tại Việt Nam.
2. Mục tiêu nghiên cứu
™ Đề xuất được phương pháp đánh giá tình hình thanh toán điện tử;
™ Có được kết quả đánh giá tình hình thanh toán điện tử của các nhà mạng di
động tại Việt Nam trong thời gian qua;
™ Có được các giải pháp nhằm cải thiện tình hình thanh toán điện tử của các
nhà mạng di động tại Việt Nam trong thời gian tới
3. Nội dung nghiên cứu
Để thực hiện được các mục đích nêu trên đề tài, học viên triển khai các nội
dung nghiên cứu sau:
™ Hệ thống hóa tri thức của loài người về thanh toán điện tử: bản chất, nội

1


dung, phương pháp đánh giá tinh hình và các nhân tố;

™ Phân tích tình hình thanh toán điện tử của các nhà mạng di động tại Việt
Nam trong thời gian qua cùng các nguyên nhân;
™ Đề xuất một số giải pháp trọng yếu nhằm cải thiện tình hình thanh toán
điện tử của các nhà mạng di động tại Việt Nam trong thời gian tới
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu là các nhà mạng di động tại Việt Nam (chủ yếu 3 nhà
mạng lớn là: VinaPhone, Mobifone, Viettel)
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu học viên sử dụng kết hợp các phương pháp
như: mô hình hóa thống kê, phỏng vấn, chuyên gia
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Trong luận văn được trình bày lần đầu tiên về kết quả đánh giá sâu sát, định
lượng tình hình áp dụng thanh toán điện tử của các nhà mạng di động tại Việt Nam
đến thời điểm 30/12/2011 cùng các nguyên nhân có sức thuyết phục. Tiếp theo học
viên đã trình bày tập trung vào ba nhóm giải pháp quan trọng có ý nghĩa chiến lược
trong việc cải thiện tình hình áp dụng thanh toán điện tử của các nhà mạng di động.
7. Nội dung và kết cấu luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận về thanh toán điện tử
Chương 2: Phân tích tình hình áp dụng thanh toán điện tử cho các mạng di
động tại Việt Nam
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình áp dụng thanh
toán điện tử cho các nhà mạng di động tại Việt Nam trong thời gian tới
8. Lời cảm ơn
Học viên xin cảm ơn các phòng ban trong nhà trường, ban chủ nhiệm khoa
Kinh Tế cùng toàn thể các thầy cô giáo, giáo vụ trong khoa đã cung cấp nhiều
thông tin quý báu cho đề tài. Đặc biệt, học viên xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn
Thị Luyến đã tận tình giúp đỡ, quan tâm hướng dẫn chu đáo để em hoàn thành đề
tài này.
Xin chân thành cảm ơn!


2


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TOÁN ĐIỆN TỬ
1.1. Bản chất và lợi ích của TTĐT
1.1.1. Bản chất và nội dung của TTĐT
1.1.1.1. Bản chất của TTĐT
Thanh toán điện tử là hình thức thanh toán tiến hành trên môi trường internet,
thông qua hệ thống thanh toán điện tử người sử dụng mạng có thể tiến hành các
hoạt động thanh toán, chi trả, chuyển tiền, ...
Thanh toán điện tử được sử dụng khi chủ thể tiến hành mua hàng trên các siêu
thị ảo và thanh toán qua mạng. Để thực hiện việc thanh toán, thì hệ thống máy chủ
của siêu thị phải có được phầm mềm thanh toán trong website của mình.
Cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính thế giới đã có tác động mạnh tới nền kinh
tế Việt Nam trong năm 2009. Ngoài ra, thiên tai, lũ lụt xảy ra trên nhiều vùng trong
cả nước đã ảnh hưởng tiêu cực đến tốc độ phát triển kinh tế và đời sống của một bộ
phận người dân. Trước tình hình đó, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách, giải
pháp mạnh mẽ và quyết liệt nhằm ngăn chặn suy thoái, duy trì tăng trưởng kinh tế,
đảm bảo an sinh xã hội. Với sự hỗ trợ của Nhà nước, các doanh nghiệp cũng đã rất
nỗ lực ổn định sản xuất, kinh doanh, mở rộng thị trường nội địa và tìm kiếm thị
trường mới. Kết quả năm 2009, với sự phấn đấu của các doanh nghiệp, các cơ quan
nhà nước và toàn thể nhân dân, nền kinh tế Việt Nam vẫn duy trì được sự phát triển
ổn định với tốc độ tăng trưởng GDP đạt 5,32%. Sang năm 2010 nền kinh tế nước ta
đã dần hồi phục và đã có những bước phát triển vượt bậc. Trong bối cảnh khó khăn
của kinh tế toàn cầu, dù nội lực nền kinh tế còn chưa mạnh, Việt Nam vẫn đạt tốc
độ tăng trưởng 6,78%, cao hơn chỉ tiêu kế hoạch đề ra (6,5%).(Nguồn:
)

3



Trước các cơ hội phát triển đó, tốc độ người sử dụng internet của việt nam
cũng tăng chóng mặt. Năm 1997 Internet có mặt tại Việt Nam, sau đó vài năm, các
doanh nghiệp bắt đầu áp dụng thương mại điện tử và công nghệ thông tin vào các
hoạt động của mình. Tuy nhiên, trong giai đoạn đầu (trong khoảng từ năm 2003 đến
2006), các doanh nghiệp chủ yếu áp dụng thương mại điện tử ở bề nổi: website để
giới thiệu công ty, mô tả sản phẩm là chính, đặt hàng qua email hoặc website còn ít,
tỷ lệ thanh toán điện tử còn rất thấp…Năm 2005 mới có văn bản pháp lý đầu tiên về
TTĐT: Luật giao dịch điện tử 2005. Năm 2009, nền tảng cho phát triển TTĐT tại
Việt Nam là 21,4 triệu người sử dụng Internet, bằng 25,2 % dân số (tỷ lệ trung bình
của thế giới: 21,9%) và đến năm 2010 theo Tổng cục Thống kê, tổng số người sử
dụng Internet tại VN tính đến cuối tháng 11-2010 là 27,3 triệu người, chiếm khoảng
31,7% dân số VN (Nguồn: ). Như vậy sau 13 năm kể từ ngày
VN hòa mạng Internet toàn cầu (1-12-1997), lượng người sử dụng Internet trong
nước đã tăng rất nhanh. Đây là cơ sở tiền đề cho việc phát triển thương mại điện
tử(TTĐT) của Việt Nam.
Ngày nay rất nhiều các doanh nghiệp đã ứng dụng TTĐT vào các hoạt động
kinh doanh ngày càng nhiều hơn: tăng các loại mặt hàng được mua bán phổ biến
(hàng điện tử, kỹ thuật số, thiệp, hoa, quà tặng, sản phẩm thông tin_sách điện tử,
nhạc…), tăng các loại dịch vụ ứng dụng TTĐT: du lịch, tư vấn, dịch vụ thông tin,
giáo dục và đào tạo. Ứng dụng TTĐT cũng được chú trọng đầu tư vào chiều sâu
(đầu tư nhiều hơn vào website, tăng các hoạt động giao dịch qua các phương thức
điện tử…) và ngày càng đóp góp nhiều hơn vào kết quả hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp.
Thanh toán điện tử là một dạng của thanh toán không dùng tiền mặt dựa trên
các phương thức và phương tiện điện tử bao gồm các hình thức như thanh toán thẻ,
séc điện tử, chuyển khoản và chuyển tiền điện tử thông qua điện thoại di động.
TTĐT là cốt lõi về mặt kỹ thuật của Thương mại Điện tử, gồm có: Thanh toán trực
tuyến (còn gọi là thanh toán online, nghĩa là thanh toán trực tiếp qua con đường

mạng hoặc Internet) và thanh toán theo lô (còn gọi là thanh toán offline, chẳng hạn

4


khi siêu thị chấp nhận nhiều giao dịch thanh toán qua thẻ, đến cuối ngày mới thực
hiện thanh toán cả lô giao dịch đó với ngân hàng). Với khả năng thanh toán không
dùng tiền mặt qua hai phương thức nói trên, TTĐT là yêu cầu bắt buộc và cần thiết
để xúc tiến TTĐT.
Định nghĩa về thanh toán điện tử.
Theo báo cáo quốc gia về kỹ thuật Thương mại điện tử của Bộ thương mại,
“Thanh toán điện tử theo nghĩa rộng được định nghĩa là việc thanh toán tiền thông
qua các thông điệp điện tử thay cho việc trao tay tiền mặt.”
Theo nghĩa hẹp, thanh toán trong Thương mại điện tử có thể hiểu là việc trả
tiền và nhận tiền hàng cho các hàng hoá, dịch vụ được mua bán trên Internet.

1.1.1.2. Thanh toán truyền thống và thanh toán điện tử
Yêu cầu của hệ thống thanh toán truyền thống là tin cậy, toàn vẹn và xác thực.
Tiền mặt là phương tiện thanh toán truyền thống phổ biến nhất với các ưu
điểm: Tiện lợi, dễ sử dụng và mang theo với số lượng nhỏ. Được chấp nhận rộng
rãi. Nặc danh: người thanh toán không cần khai báo họ tên. Không có chi phí sử
dụng. Không thể lần theo dấu vết của tiền trong quá trình sử dụng. Tuy nhiên tiền
mặt dễ bị mất, cồng kềnh khi mang với số lượng lớn, khó kiểm đếm và quản lí.
Các phương tiện thanh toán truyền thống khác gồm có séc, ngân phiếu thanh
toán, thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng.. Các thẻ tín dụng (credit card) cung cấp một khoản tín
dụng tại thời điểm mua hàng, các giao dịch thanh toán thực tế xảy ra sau đó.
• Thẻ ghi nợ kết nối với một tài khoản tiền gửi không kì hạn. Các giao dịch
sẽ rút tiền từ tài khoản này. Hiện tại thanh toán bằng thẻ tín dụng rất phổ biến ở các
nước phát triển.
• Thẻ tín dụng và các hình thức tương tự góp phần làm giảm nhu cầu về vốn

lưu động, giảm rủi ro, có khả năng thanh toán toàn cầu, lưu trữ số liệu, dễ giải quyết
tranh chấp, có độ tin cậy cao. Thanh toán sử dụng thẻ tín dụng có chi phí cao. Mặt
khác cũng có một và rủi ro đối với ngân hàng phát hành thẻ, ngân hàng thanh toán
và cơ sở chấp nhận thanh toán.

5


• Séc là loại hành thanh toán truyền thống phổ biến. Đó là tài liệu viết
(hoặc in) và được giao cho người bán hàng yêu cầu tổ chức tài chính chuyển một
khỏan tiền cho bên có tên ghi trong séc. Thời gian xử lí séc dài và chi phí xử lí cao.
• Chuyển khoản là việc chuyển tiền trực tiếp giữa các ngân hàng. Lệnh chi
là hình thức thanh toán giống như séc nhưng khác ở chỗ việc thanh toán được đảm
bảo bởi bên thứ 3. Lệnh chi tránh được rủi ro, đảm bảo tính nặc danh.

1.1.1.3. Cấu trúc hệ thống kỹ thuật chung của các sản phẩm Thanh toán
Điện tử

Hình 1.1: Cấu trúc hệ thống sản phẩm Thanh toán Điện tử
Nguồn: Phòng Nghiên cứu & Phát triển Công ty VNPT EPAY

6


• Hệ thống trung tâm: bao gồm Module chính là quản lý tài khoản. Tại đây
sẽ quản lý thông tin về khách hàng, định danh tài khoản, số dư,...
• Module an ninh: sẽ cung cấp các tính năng đảm bảo an ninh cho trao đổi
dữ liệu, mã hóa, xác thực,... Ngoài ra Module chấp nhận và Module xử lý cuối ngày
tương ứng sẽ cung cấp các chức năng chấp nhận giao dịch và xử lý cuối ngày.
• Phân hệ giao tiếp cho người sử dụng: Cung cấp các giao tiếp với các

chuẩn khác nhau, qua đó cho phép người sử dụng có thể truy cập thông qua Web,
qua SMS hay qua thiết bị chấp nhận thẻ (P.O.S), ATM (qua xử lý giao dịch theo
chuẩn ISO 8583) để sử dụng các dịch vụ Thanh toán Điện tử.
• Phân hệ quản trị: Cung cấp các chức năng quản trị hệ thống, theo dõi hệ
thống cũng như tạo các báo cáo phục vụ quản lý và đối soát với các đối tác.
• Phân hệ giao tiếp với đại lý: Cung cấp các cổng giao tiếp đảm bảo cho
các Website thương mại điện tử có thể thông qua cổng giao tiếp này cho phép khách
hàng thanh toán cho các khoản mua sắm trực tuyến.
7


Hình 1.2: Mô hình kết nối hệ thống TTĐT với các ngân hàng
Nguồn : Phòng Nghiên cứu và Phát triển Công ty VNPT EPAY
• Khách hàng/người dùng: Khách hàng có tài khoản TTĐT có thể truy cập
và sử dụng các dịch vụ thông qua máy tính kết nối Internet hoặc điện thoại di động.
Khách hàng có thể sử dụng một trong ba hình thức xác thực sau để truy nhập dịch
vụ: Xác thực bằng Username/Password; Xác thực 2 yếu tố (Internet + SMS) và Xác
thực thông qua thẻ Chip.
• Nhà cung cấp dịch vụ: là các đối tác cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho
khách hàng và sử dụng TTĐT làm phương tiện thanh toán. Cụ thể áp dụng cho các
nhà mạng di động tại Việt Nam.
• Ngân hàng thanh toán: Ngân hàng thanh toán thực hiện quản lý và thanh
toán, quyết toán giữa VNPT EPAY, khách hàng và đối tác cung cấp dịch vụ..
• Ngân hàng: Các ngân hàng kết nối với TTĐT để thực hiện nạp tiền vào
tài khoản TTĐT cũng như rút tiền mặt từ tài khoản TTĐT .
• Hệ thống thanh toán khác: Là các hệ thống thanh toán kết nối với TTĐT
để thực hiện thanh toán liên thông.
8



Vai trò thanh toán trong hệ thống sản phẩm Thanh toán Điện tử
• Ngân hàng đóng vai trò trung gian thanh toán giữa các khách hàng, đối tác
và hệ thống Thanh toán Điện tử
• Khách hàng có thể đến ngân hàng, thông qua tài khoản ngân hàng để yêu
cầu nạp vào tài khoản Thanh toán Điện tử để sử dụng các dịch vụ do Thanh toán
Điện tử và các đối tác cung cấp như: mua các softpin, các dịch vụ, thanh toán các
hóa… Các dữ liệu trao đổi là các online message dựa trên web service giữa ngân
hàng thanh toán và hệ thống TTĐT. Các thông điệp này được mã hóa dựa trên thuật
toán RSA theo đặc tả dữ liệu trao đổi giữa hai hệ thống.
• Khách hàng có thể chuyển từ phần dư trên tài khoản TTĐT ra tài khoản cá
nhân.
• Các khách hàng, đối tác, nhà cung cấp dịch vụ … tham gia vào hệ thống
TTĐT sẽ được đối soát, bù trừ và thanh toán cho các giao dịch dựa trên các giao
dịch của hệ thông TTĐT.

1.1.2. Lợi ích của TTĐT
Xét trên nhiều phương diện, TTĐT là nền tảng của các hệ thống thương mại
điện tử. Sự khác biệt cơ bản giữa thương mại điện tử với các ứng dụng khác cung
cấp trên Internet chính là nhờ khả năng thanh toán trực tuyến này. Do vậy, việc phát
triển thanh toán trực tuyến sẽ hoàn thiện hóa thương mại điện tử, để thương mại
điện tử được theo đúng nghĩa của nó – các giao dịch hoàn toàn qua mạng, người
mua chỉ cần thao tác trên máy tính cá nhân của mình để mua hàng, các doanh
nghiệp có những hệ thống xử lý tiền số tự động. Một khi thanh toán trong thương
mại điện tử an toàn, tiện lợi, việc phát triển thương mại điện tử trên toàn cầu là một
điều tất yếu với dân số đông đảo và không ngừng tăng của mạng Internet.
Lợi ích lớn nhất mà TTĐT đem lại chính là sự tiết kiệm chi phí và tạo thuận
lợi cho các bên giao dịch. Giao dịch bằng phương tiện điện tử nhanh hơn so với
giao dịch truyền thống tiền. Với TTĐT, các bên có thể tiến hành giao dịch khi ở
cách xa nhau, giữa thành phố với nông thôn, từ nước này sang nước kia, hay nói
cách khác là không bị giới hạn bởi không gian địa lý.


9


Thanh toán trong thương mại điện tử với ưu điểm đẩy mạnh quá trình lưu
thông tiền tệ và hàng hóa. Người bán hàng có thể nhận tiền thanh toán qua mạng tức
thì, do đó có thể yên tâm tiến hành giao hàng một cách sớm nhất, sớm thu hồi vốn
để đầu tư tiếp tục sản xuất
Thanh toán điện tử giúp thực hiện thanh toán nhanh, an toàn, đảm bảo quyền
lợi cho các bên tham gia thanh toán, hạn chế rủi ro so với thanh toán bằng tiền mặt,
mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt, tạo lập thói quen mới trong dân chúng về
thanh toán hiện đại.
Tiến cao hơn một bước, thanh toán điện tử tạo ra một loại tiền mới, tiền số
hóa, không chỉ thỏa mãn các tài khoản tại ngân hàng mà hoàn toàn có thể dùng để
mua hàng hóa thông thường. Quá trình giao dịch được đơn giản và nhanh chóng,
chi phí giao dịch giảm bớt đáng kể và giao dịch sẽ trở nên an toàn hơn. Tiền số hóa
không chiếm một không gian hữu hình nào mà có thể chuyển một nửa vòng trái đất
chỉ trong chớp mắt bằng thời gian của ánh sáng. Đây sẽ là một cơ cấu tiền tệ mới,
một mạng tài chính hiện đại gắn liền với mạng Internet.
Những lợi ích như trên, TTĐT góp phần thúc đẩy sự cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp để thu được nhiều lợi ích nhất. Điều này đặc biệt quan trọng trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, khi các doanh nghiệp trong nước phải cạnh tranh một
cách bình đẳng với các doanh nghiệp nước ngoài.

1.1.2.1. Lợi ích đối với doanh nghiệp
• Giảm chi phí, tăng hiệu quả kinh doanh:
o Giảm chi phí văn phòng: Giao dịch qua mạng giúp rút ngắn thời gian tác
nghiệp, chuẩn hóa các thủ tục, quy trình, nâng cao hiệu quả tìm kiếm và xử lý
chứng từ.
o Giảm chi phí nhân viên thực hiện thu chi, việc áp dụng TTĐT này đảm bảo

việc thanh toán được thực hiện 24/24.
o Cung cấp dịch vụ thuận tiện cho khách hàng: Thông qua Internet/Web
Ngân hàng có khả năng cung cấp dịch vụ mới (Internet banking) và thu hút thêm
nhiều khách hàng giao dịch thường xuyên hơn, giảm chi phí bán hàng và tiếp thị

10


o Mở rộng thị trường thông qua Internet, ngân hàng thay vì mở nhiều chi
nhánh ở các nước khác nhau có thể cung cấp dịch vụ Internet banking để mở rộng
phạm vi cung cấp dịch vụ.nhân sự trong việc xử lý thu chi tiền mặt.
• Đa dạng hoá dịch vụ và sản phẩm: dịch vụ của các doanh nghiệp đang
vươn tới từng người dân. Đó là dịch vụ tiêu dùng và bán lẻ. "Sản phẩm điện tử", với
sự trợ giúp của công nghệ thông tin cho phép tiến hành các giao dịch bán lẻ với tốc
độc cao và liên tục. Các sản phẩm được cập nhật giá một cách nhanh chóng.
• Nâng cao năng lực cạnh tranh và tạo nét riêng trong kinh doanh: Khách
hàng thay vì phải chờ lâu hoặc xếp hàng để thanh toán tiền thì việc triển khai TTĐT
sẽ là một giải pháp tối ưu. Đồng thời việc quản lý thông tin khách hàng trên hệ
thống TTĐT rất hiệu quả để từ đó doanh nghiệp có thể nhanh chóng đưa ra các
chiến lược kinh doanh hiệu quả trên các thông kê báo cáo của hệ thống. Mô hình
kinh doanh mới với những lợi thế và giá trị mới cho khách hàng. Mô hình của
Amazon.com, mua hàng theo nhóm hay đấu giá nông sản qua mạng đến các sàn
giao dịch B2B là điển hình của những thành công này.
• Củng cố quan hệ khách hàng: Thông qua việc giao tiếp thuận tiện qua
mạng và có tính bảo mật cao, quan hệ với trung gian và khách hàng được củng cố
dễ dàng hơn. Đồng thời việc cá biệt hóa sản phẩm và dịch vụ cũng góp phần thắt
chặt quan hệ với khách hàng và củng cố lòng trung thành.
• Thông tin cập nhật: Mọi thông tin về giá cả của sản phẩm, dịch vụ,... đều
có thể được cập nhật nhanh chóng và kịp thời.
• Các lợi ích khác: Nâng cao uy tín, hình ảnh doanh nghiệp; cải thiện chất

lượng dịch vụ khách hàng; đối tác kinh doanh mới; đơn giản hóa và chuẩn hóa các
quy trình giao dịch; tăng năng suất; tăng khả năng tiếp cận thông tin và giảm chi phí
vận chuyển; tăng sự linh hoạt trong giao dịch và hoạt động kinh doanh.

1.1.2.2. Lợi ích đối với khách hàng/người tiêu dùng
Thanh toán Điện tử có thể tóm gọn trong cụm từ “sự tiện lợi”
• Khách hàng có thể tiết kiệm được chi phí: Phí giao dịch ngân hàng điện tử
hiện được đánh giá là ở mức thấp nhất so với các phương tiện giao dịch khác. Điều

11


này hoàn toàn có thể lý giải được bởi một khi các ngân hàng có thể tiết kiệm được
chi phí khi triển khai ngân hàng điện tử nhất là với các ngân hàng ảo (chỉ hoạt động
trên Internet mà không cần tới văn phòng, trụ sở), các chi phí mà khách hàng phải
trả cũng theo đó mà giảm đi rất nhiều. Ví dụ: Ngân hàng ảo Wingspan.com và ngân
hàng theo kiểu truyền thống Bank One. Đối với những tài khoản tiền gửi, Wingspan
cho khách hàng hưởng mức lãi suất là 4,5%/năm trong khi ở Bank One là 1%/năm.
Đối với trường hợp khách hàng muốn kiểm tra chi phí của các hoá đơn thanh toán
điện tử của mình, Wingspan không đòi bất cứ một khoản phí nào, trong khi đó
khách hàng phải trả phí cho Bank One là 4,95 Đô la Mỹ một tháng.
• Khách hàng tiết kiệm thời gian đối với các giao dịch ngân hàng từ Internet
được thực hiện và xử lý một cách nhanh chóng và hết sức chính xác. Khách hàng
không cần phải tới tận văn phòng giao dịch của ngân hàng, không phải mất thời
gian đi lại hoặc nhiều khi phải xếp hàng để chờ tới lượt mình. Giờ đây, với dịch vụ
ngân hàng điện tử, họ có thể tiếp cận với bất cứ một giao dịch nào của ngân hàng
vào bất cứ thời điểm nào hoặc ở bất cứ đâu họ muốn.
• Thông tin liên lạc với ngân hàng nhanh hơn và hiệu quả hơn. Khi khách
hàng sử dụng ngân hàng điện tử, họ sẽ nắm được nhanh chóng, kịp thời những
thông tin về tài khoản, tỷ giá, lãi suất. Chỉ trong chốc lát, qua máy vi tính được nối

mạng với ngân hàng, khách hàng có thể giao dịch trực tiếp với ngân hàng để kiểm
tra số dư tài khoản, chuyển tiền, thanh toán hóa đơn dịch vụ công cộng, thanh toán
thẻ tín dụng, mua séc du lịch, kinh doanh ngoại hối, vay nợ, mở và điều chỉnh,
thanh toán thư tín dụng và kể cả kinh doanh chứng khoán với ngân hàng.
• Thanh toán nhanh chóng và giao hàng nhanh hơn với các hàng hóa số
hóa: Đối với các sản phẩm số hóa được như phim, nhạc, sách, phần mềm.... việc
giao hàng được thực hiện dễ dàng thông qua Internet. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp
không áp dụng TTĐT thì việc thanh toán của khách hàng cũng trở nên khó khăn
hơn và chỉ khi khách hàng trả tiền thành công thì sản phẩm mới được chuyển tới
khách hàng. Nay, khách hàng có thể thanh toán một cách nhanh chóng
• Tùy từng nhóm khách hàng: Nhiều lựa chọn về hình thức thanh toán sản
phẩm, dịch vụ hơn

12


• Cảm giác an toàn khi không sử dụng tiền mặt: các lo ngại về tình hình
cướp giật, trộm cắp sẽ được hạn chế, hay chính sự vô ý của người tiêu dùng.
• Thuế: Trong giai đoạn đầu của TTĐT, nhiều nước khuyến khích bằng cách
miến thuế đối với các giao dịch TTĐT.

1.1.2.3. Lợi ích đối với xã hội
• Hạn chế các tệ nạn xã hội như: cướp giật, trộm cắp
• Hoạt động trực tuyến: Hoàn thiện hơn các giải Thương mại điện tử tạo ra
môi trường để làm việc, mua sắm, giao dịch... từ xa nên giảm việc đi lại, ô nhiễm,
tai nạn
• Nâng cao mức sống: Nhiều hàng hóa, nhiều nhà cung cấp tạo áp lực giảm
giá do đó khả năng mua sắm của khách hàng cao hơn, nâng cao mức sống của mọi
người
• Dịch vụ công được cung cấp thuận tiện hơn: Các dịch vụ công cộng như y

tế, giáo dục, các dịch vụ công của chính phủ... được thực hiện qua mạng với chi phí
thấp hơn, thuận tiện hơn.

1.2. Phương pháp đánh giá chung kết định lượng tình hình áp dụng
TTĐT
1.2.1. Thiết lập bộ tiêu chí phản ánh tình hình thanh toán điện tử
Song song với các lợi ích rõ rệt, trước mắt cũng như lâu dài, TTĐT đã, đang
và còn tiếp tục đặt ra hàng loạt các đòi hỏi phải đáp ứng, và các vấn đề cần phải giải
quyết, trên tất cả các bình diện bao gồm: người dùng/cá nhân, doanh nghiệp, quốc
gia và quốc tế. Những đòi hỏi của Thanh toán Điện tử là một tổng thể của hàng
chục vấn đề phức tạp đan xen vào nhau trong một mối quan hệ hữu cơ. Để trả lời
câu hỏi: tình hình thanh toán điện tử đang dừng ở mức độ nào cần tiến hành đánh
giá, Để đánh giá tình hình áp dụng TTĐT thì cần phải có phương pháp. Phương
pháp càng khoa học càng cho chúng ta kết quả đánh giá có sức thuyết phục cao.
Theo GS, TS Đỗ Văn Phức, phương pháp đánh giá tình hình phải bao gồm 4 thành
tố: bộ tiêu chí, bộ dữ liệu, chuẩn so sánh và cách lượng hóa.

13


Theo học viên, xuất phát từ bản chất và mục tiêu của thanh toán điện tử bộ
tiêu chí đánh giá trình hình thanh toán điện tử bao gồm các tiêu chí sau:
• Tỷ trọng thanh toán điện tử
• Tốc độ tăng trưởng của TTĐT
• Mức độ sinh lời của TTĐT
• Mức độ sai lỗi và chi phí khắc phục trong TTĐT

Về tỷ trọng thanh toán điện tử
Tình hình áp dụng thanh toán điện tử tại Việt Nam giai đoạn vừa qua còn rất
hạn chế, điều này hoàn toàn có thể nhận thấy qua tỷ trọng thanh thanh toán điện tử

của các doanh nghiệp. Tỷ trọng thanh toán điện tử chủ yếu dựa nhiều vào tăng vốn
đầu tư cải thiện công nghệ và các hoạt động quảng cáo để thúc đẩy doanh thu từ
lĩnh vực này, điều này là tất yếu do xuất phát điểm thấp, việc phát triển giai đoạn
đầu chủ yếu dựa vào khai thác lợi thế nguồn nhân lực rẻ thu hút vốn đầu tư từ các
thành phần trong và ngoài nước.
Hiện nay, việc thực hiện thanh toán có các hình thức như sau: thanh toán tiền
mặt, thanh toán chuyển khoản ngân hàng, thanh toán bằng Séc và các hình thức
thanh toán điện tử khác nhau... Các thanh toán này được cá nhân, người tiêu dùng
và các tổ chức thường xuyên sử dụng. Tỷ trọng thanh toán điện tử là số phần trăm
thanh toán điện tử chiếm được trên toàn bộ các hình thức thanh toán, nó phản ánh
một phần tình hình áp dụng TTĐT.
Tỷ trọng TTĐT

Doanh số mà giao dịch TTĐT đem lại cho DN

=

Tổng doanh số giao dịch TTĐT trên thị trường

x 100%

Chuẩn so sánh cho tỷ trọng thanh toán điện tử của nhà mạng di động sẽ là mức
tỷ trọng trung bình TTĐT của các doanh nghiệp thành đạt.

Về tốc độ tăng trưởng TTĐT
Với chức năng của thanh toán điện tử qua Internet, điện thoại di động, POS,
ATM, người dùng đăng ký thanh toán điện tử tại các nhà cung cấp dịch vụ thanh
toán điện tử, doanh nghiệp tham gia thanh toán điện tử, ngân hàng (NH) có kết nối
với với hệ thống TTĐT để giao dịch, mua bán thay vì phải thanh toán tiền mặt, sử


14


dụng nhiều hình thức thanh toán khác. Các doanh nghiệp, ngân hàng thương mại
(NHTM) thay vì phải tự đầu tư phát triển có thể tận dụng giải pháp, công nghệ và
DV của các nhà cung cấp DV thanh toán điện tử để mở rộng mạng lưới.
Tốc độ tăng trưởng thanh toán điện tử là sự tăng lên về số lượng, chất lượng,
tốc độ và quy mô của thanh toán điện trong một thời kỳ nhất định. Sự tăng trưởng
này được so sánh theo các thời điểm gốc sẽ phản ánh tốc độ tăng trưởng. Hay, tốc
độ tăng trưởng thanh toán điện tử chính là sự gia tăng doanh thu và số lượng giao
dich nhanh hay chậm so với thời điểm gốc. Tốc độ tăng trưởng thanh toán điện tử
của các nhà mạng phản ánh rất rõ nét tình hình áp dụng tốt hay không tốt của
chính nhà mạng.
Chuẩn so sánh tốc độ tăng trưởng thanh toán điện tử là tốc độ tăng trưởng bình
quân của thanh toán điện tử so với hình thức thanh toán khác. Cách tính tốc độ tăng
thanh toán điện tử như sau:
Tốc độ tăng
trưởng TTĐT

=

DS TTĐT kỳ T1 – DS TTĐT kỳ T0
Tổng doanh số TTĐT kỳ T0

x 100%

Mức độ sinh lời của TTĐT
Mức độ sinh lời là một chỉ số thể hiện tương quan giữa mức sinh lợi của một
công ty so với tài sản của nó. ROA sẽ cho ta biết hiệu quả của công ty trong việc sử
dụng tài sản để kiếm lời. ROA được tính bằng cách chia thu nhập hàng năm cho

tổng tài sản, thể hiện bằng con số phần trăm.
Lâu nay khi phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, các
nhà phân tích thường sử dụng chỉ tiêu ROE và ROA. Không thể phủ nhận tính hữu
ích của việc sử dụng các chỉ tiêu này để đánh giá tình hình sử dụng vốn của doanh
nghiệp, tuy nhiên các chỉ tiêu này cũng có những hạn chế nhất định.
Về chỉ tiêu ROA
Khi tính toán chỉ tiêu ROA, thì thông thường các nhà phân tích sử dụng một
trong hai nguồn số liệu lấy từ báo cáo thu nhập của doanh nghiệp, đó là: Lợi nhuận
hoạt động trước thuế và lãi vay (EBIT) hoặc Lợi nhuận sau thuế, cụ thể:

15


ROA

=

ROA

=

EBIT
Tổng tài sản bình quân

Hoặc:
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản bình quân

Trong hai cách tính này, ta thấy cách tính ROA theo EBIT thì sẽ phản ánh tốt
hơn nội hàm của thuật ngữ “mức sức sinh lợi trên tổng tài sản” bởi vì EBIT là toàn

bộ kết quả mà doanh nghiệp sử dụng toàn bộ tài sản của mình để tạo ra, không phân
biệt đối tượng được hưởng kết quả này là ai: chủ doanh nghiệp, ngân hàng cho vay
hay Nhà nước (thông qua thuế).
Tuy nhiên, ở cả hai cách tính này vẫn hàm chứa một số rủi ro nếu được sử
dụng để so sánh với các doanh nghiệp khác nhau. Như ta đã biết, tổng tài sản bình
quân được tính toán dựa trên chỉ tiêu tổng tài sản trên bảng cân đối kế toán của
doanh nghiệp, số liệu này được cấu thành bởi khá nhiều bộ phận, trong đó có những
bộ phận sẽ thay đổi một cách nhanh chóng trong vòng một vài ngày, nghĩa là vào
ngày chốt sổ kế toán để tiến hành lập báo cáo tài chính (chẳng hạn là 31/12/N) và
ngay sau đó, tức là vào tháng 1/N+1, tổng tài sản của doanh nghiệp là khác nhau, ví
dụ như: các khoản mục hàng tồn kho, phải thu, phải trả. Điều này sẽ ảnh hưởng lớn
đến chỉ tiêu ROA dù tính theo bất kỳ cách nào như trên..
Về chỉ tiêu ROE
Chỉ tiêu ROE được sử dụng khá nhất quán trong phân tích khi sử dụng chỉ tiêu
lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân.
ROE

=

Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân

Tuy nhiên, chỉ tiêu này của các doanh nghiệp ở Việt Nam thời gian qua có sự
biến động lớn do hoạt động tăng vốn. Khi tốc độ tăng vốn chủ sở hữu cao hơn tốc
độ tăng lợi nhuận sau thuế thì có nghĩa là ROE sẽ giảm sút so với trước khi tăng
vốn. Về mặt lý thuyết, doanh nghiệp chỉ nên tăng vốn khi hiệu suất sử dụng vốn

16



hiện đang rất cao, thêm vào đó là đòn bẩy tài chính đã sử dụng hết “công suất”.
Nhưng thực tế ở Việt Nam thời gian vừa qua, có nhiều doanh nghiệp tiến hành tăng
vốn để giảm vốn vay ngân hàng, hay để tiến hành đầu tư tài chính...
ROC – Một chỉ tiêu toàn diện hơn
Do ROA và ROE có những hạn chế nhất định khi áp dụng phân tích các doanh
nghiệp Việt Nam hiện nay, nên tác giả muốn trình bày một chỉ tiêu khác để có thể
nhìn nhận một cách toàn diện hơn năng lực sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu ROC (Return on Capital) cũng được nhiều tài liệu đề cập đến, tuy
nhiên, ở đây xin trình bày một cách tính ROC là phù hợp với các doanh nghiệp Việt
Nam hiện nay.
ROC

=

EBIT
Vốn kinh doanh bình quân

Trong đó:
• Vốn kinh doanh bình quân = Vốn vay bình quân + Vốn chủ sở hữu bình quân
• Vốn vay bình quân = Tổng số tiền lãi vay trong kỳ/Lãi suất bình quân của
khoản tiền vay trong kỳ.
• Vốn chủ sở hữu bình quân: xác định dựa trên những thời điểm tăng/giảm
vốn chủ sở hữu trong kỳ.
• EBIT = Thu nhập – Chi phí hoạt động
Với việc sử dụng chỉ tiêu ROC ở trên, ta có thể thu được kết quả phản ánh
hiệu suất sử dụng vốn của doanh nghiệp. Tử số thể hiện kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp mà không phân biệt đối tượng nào được hưởng, mẫu số thể hiện tổng
nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng trong kỳ, không phân biệt vốn vay hay vốn
chủ sở hữu.
Trong lý thuyết về định giá doanh nghiệp, thông thường giá trị doanh nghiệp

được xác định dựa trên dòng tiền tự do của cả doanh nghiệp. Sau đó dòng tiền tự do
của doanh nghiệp sẽ được chia ra cho các chủ thể tham gia như: nhà nước (thuế),
ngân hàng (dòng tiền nợ vay) và chủ sở hữu (dòng tiền chủ sở hữu). Qua đó ta có

17


×