Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Đánh giá và giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro cho công ty cổ phần chứng khoán ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

ĐÀM DUY TOẢN

ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA,
GIẢM THIỂU RỦI RO CHO CÔNG TY CỔ PHẦN
CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

Hà Nội - Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
________
ĐÀM DUY TOẢN

ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA,
GIẢM THIỂU RỦI RO CHO CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG
KHOÁN NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: GS-TS. Đỗ Văn Phức


Hà Nội-Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
________
ĐÀM DUY TOẢN

ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA,
GIẢM THIỂU RỦI RO CHO CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG
KHOÁN NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: GS-TS. Đỗ Văn Phức

Hà Nội-Năm 2013


Đề tài: Đánh giá và giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro cho Công ty Chứng khoán Nông nghiệp

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. 3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................. 4
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ ........................................ 5
LỜI NÓI ĐẦU ...................................................................................................... 8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO CỦA DOANH NGHIỆP
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ..........................................................10

1.1 RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP ..................................... 10
1.1.1 Rủi ro là thách thức, vật cản .......................................................................... 15
1.1.2 Văn hóa chấp nhận rủi ro .............................................................................. 15
1.1.3 Rủi ro phải được coi như một bộ phận tự nhiên và không thể tách rời của các
hoạt động kinh doanh ............................................................................................. 15
1.2 PHƯƠNG PHÁP NHẬN BIẾT VÀ ĐÁNH GIÁ CHUNG KẾT ĐỊNH LƯỢNG
TÌNH HÌNH RỦI RO CỦA DOANH NGHIỆP ............................................................. 16
1.3 CÁC NGUYÊN NHÂN VÀ HƯỚNG GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU
RỦI RO CHO DOANH NGHIỆP .................................................................................. 19
1.4 TỔ CHỨC QUẢN LÝ RỦI RO TRONG DOANH NGHIỆP .................................. 30

CHƯƠNG 2:........................................................................................................49
THỰC TRẠNG, ĐÁNH GIÁ VÀ CÁC NGUYÊN NHÂN RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NÔNG NGHIỆP .............49
2.1 CÁC ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM – KHÁCH HÀNG, ĐẶC ĐIỂM CÔNG NGHỆ VÀ
TÌNH HÌNH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NÔNG
NGHIỆP TRONG MỘT SỐ NĂM QUA ....................................................................... 49
Bộ máy quản lý và Cơ cấu tổ chức của Công ty Chứng khoán Nông nghiệp: .......... 50
2.1.1 Đặc điểm sản phẩm của Công ty Chứng khoán Nông nghiệp ......................... 52
2.1.2 Đặc điểm khách hàng của Công ty Chứng khoán Nông nghiệp ...................... 58
2.1.3 Đặc điểm công nghệ cửa Công ty Chứng khoán Nông nghiệp ....................... 59
2.1.4 Tình hình hiệu quả hoạt động của Công ty Chứng khoán Nông nghiệp trong
một số năm qua. ..................................................................................................... 60
2.2 ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
CHỨNG KHOÁN NÔNG NGHIỆP .............................................................................. 70
2.2.1. Biểu hiện rủi ro trong hoạt động của Công ty Chứng khoán Nông nghiệp .... 70
2.2.2 Thực trạng tổ chức và hoạt động của Bộ phận kiểm soát rủi ro của Công ty
Chứng khoán Nông nghiệp ..................................................................................... 81
2.2.3 Đánh giá chung kết định lượng tình hình rủi ro trong hoạt động của Công ty
Chứng khoán Nông nghiệp ..................................................................................... 83

2.3. NHỮNG NGUYÊN NHÂN CỦA TÌNH HÌNH RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NÔNG NGHIỆP ................................................... 85
2.3.1 Rủi ro do môi trường kinh doanh bên ngoài................................................... 85

Học viên: Đàm Duy Toản

1

Lớp: Cao học 10B - QTKD


Đề tài: Đánh giá và giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro cho Công ty Chứng khoán Nông nghiệp

2.3.2 Rủi ro do các hoạt động kinh doanh của Công ty Chứng khoán Nông nghiệp 87
2.3.2 Những hạn chế trong hoạt động phòng ngừa rủi ro ...................................... 92

CHƯƠNG 3 .........................................................................................................94
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU RỦI RO CHO CÔNG
TY CHỨNG KHOÁN NÔNG NGHIỆP TRONG 5 NĂM TỚI .......................94
3.1 MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC VÀ SỨC ÉP ĐỐI VỚI ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NÔNG NGHIỆP TRONG 5 NĂM TỚI. ........................ 94
3.1.1 Sức ép từ phía các mục tiêu toàn diện hơn, cao hơn; ..................................... 94
3.1.2. Sức ép từ trình độ và đòi hỏi của đối tác, người mua hàng cụ thể, cao hơn; . 95
3.1.3. Sức ép từ phía mức độ cạnh tranh cao hơn; .................................................. 96
3.1.4. Sức ép từ phía trình độ và đòi hỏi của đội ngũ người lao động cao hơn; ..... 98
3.1.5. Sức ép từ phía quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp thực sự hơn, chặt
chẽ hơn; 99
3.1.6. Sức ép từ phía những tổn thất to lớn nếu doanh nghiệp phá sản…. ............... 99
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU RỦI RO CHO CÔNG TY
CHỨNG KHOÁN NÔNG NGHIỆP TRONG 5 NĂM TỚI ......................................... 100

3.2.1. Nhóm giải pháp chung ................................................................................ 100
3.2.2. Nhóm giải pháp cho từng hoạt động kinh doanh của Công ty Chứng khoán
Nông nghiệp ......................................................................................................... 109
3.3 KIẾN NGHỊ .......................................................................................................... 114
3.3.1. Kiến nghị với các cơ quan quản lý Nhà nước .............................................. 114
3.3.2 Kiến nghị đối với NHNO&PTNT VN ........................................................... 116

KẾT LUẬN .......................................................................................................119
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................121

Học viên: Đàm Duy Toản

2

Lớp: Cao học 10B - QTKD


Đề tài: Đánh giá và giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro cho Công ty Chứng khoán Nông nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực hiện dưới sự
hướng dẫn khoa học của GS-TS. Đỗ Văn Phức.
Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình./.

Hà nội, ngày 22 tháng 8 năm 2013
Tác giả

Đàm Duy Toản


Học viên: Đàm Duy Toản

3

Lớp: Cao học 10B - QTKD


Đề tài: Đánh giá và giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro cho Công ty Chứng khoán Nông nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Công ty Chứng :
khoán Nông nghiệp

Công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Việt Nam

CK

:

Chứng khoán

CP

:

Cổ phần

CTCK


:

Công ty chứng khoán

IPO

:

Phát hành Chứng khoán lần đầu ra công chúng

NHNO&PTNT VN

:

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

OTC

:

Thị trường chứng khoán phi tập trung

REPO, REREPO

:

Mua bán chứng khoán có kỳ hạn

ROE


:

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

ROA

:

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản

SGDCK

:

Sở Giao dịch Chứng khoán

TTCK

:

Thị trường chứng khoán

UBCKNN

:

Ủy ban Chứng khoán Nhà nước

HSX


:

Sở giao dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh

HNX

:

Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

Học viên: Đàm Duy Toản

4

Lớp: Cao học 10B - QTKD


Đề tài: Đánh giá và giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro cho Công ty Chứng khoán Nông nghiệp

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1- Tóm lược phương pháp đánh giá chung kết định lượng tình hình rủi ro của
doanh nghiệp bình quân trong 5 năm gần đây ........................................................15
Bảng 1.2: Những điều thường không lường hết dẫn đến những sai lầm khi ra các quyết
định lớn khi quản lý hoạt động của doanh nghiệp và tổn thất .................................17
Bảng1. 3: Bảng mô tả rủi ro ...................................................................................22
Bảng 1.4: Hậu quả của các rủi ro ..........................................................................23
Bảng 1.5: Khả năng xảy ra rủi ro xuôi ..................................................................23
Bảng 1.6: Khả năng xảy ra rủi ro ngược ................................................................24

Bảng 1.7 Những yếu kém trong quản lý rủi ro và tổn thất .....................................28
Bảng 2.1- Hoạt động Môi giới chứng khoán của Công ty Chứng khoán Nông nghiệp
..............................................................................................................................50
Bảng 2.2 – Hoạt động tự doanh cổ phiếu của Công ty Chứng khoán Nông nghiệp.51
Bảng 2.3 – Doanh thu một số Hoạt động kinh doanh chính của Công ty Chứng khoán
Nông nghiệp .........................................................................................................60
Bảng 2.4 – Tỷ trọng giá trị Tự doanh chứng khoán của Công ty Chứng khoán Nông
nghiệp ...................................................................................................................62
Bảng 2.5 – Cơ cấu khoản mục Doanh thu khác của Công ty Chứng khoán Nông nghiệp
..............................................................................................................................63
Bảng 2.6 – Bảng thống kê so sánh doanh thu và lợi nhuận trước thuế 3 năm gần nhất của
các Công ty chứng khoán niêm yết hàng đầu trong lĩnh vực chứng khoán .............64
Bảng 2.7 – So sánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Chứng khoán nông
nghiệp với 4 Công ty Chứng khoán hàng đầu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
trong một số năm qua ............................................................................................65

Học viên: Đàm Duy Toản

5

Lớp: Cao học 10B - QTKD


Đề tài: Đánh giá và giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro cho Công ty Chứng khoán Nông nghiệp

Bảng 2.8: Bảng đánh giá hiệu quả hoạt động của Công ty Chứng khoán Nông nghiệp
..............................................................................................................................66
Bảng 2.9 - Bảng Tự doanh cổ phiếu tại Công ty Chứng khoán Nông nghiệp .........71
Bảng 2.10 – Bảng Tự doanh cổ phiếu tại Công ty Chứng khoán Nông nghiệp ......72
Bảng 2.11 – Kết quả hoạt động Tự doanh cổ phiếu của Công ty Chứng khoán Nông

nghiệp ...................................................................................................................74
Bảng 2.12 – Tổng hợp số liệu Rerepo tại Công ty Chứng khoán Nông nghiệp ......77
Bảng 2.13 So sánh mức độ rủi ro của các sản phẩm (loại hình hoạt động) của công ty
Chứng khoán Nông nghiệp với Công ty CP Chứng khoán Sài Gòn (Đối thủ cạnh tranh
thành đạt) ............................................................................................................81
Bảng 2.14 So sánh mức độ rủi ro của các sản phẩm (loại hình hoạt động) của công ty
Chứng khoán Nông nghiệp với Công ty CP Chứng khoán Sài Gòn) ....................81
Bảng 2.15. Đánh giá mức độ rủi ro trong hoạt động của Công ty Chứng khoán Nông
nghiệp ...................................................................................................................82
Bảng 2.16 – Cơ cấu Doanh thu các hoạt động kinh doanh Công ty Chứng khoán Nông
nghiệp ...................................................................................................................84
Bảng 2.17 - Bảng Công nợ của Công ty Chứng khoán Nông nghiệp ......................86
Bảng 2.18 - Bảng Chỉ tiêu Lợi nhuận Công ty Chứng khoán Nông nghiệp ............87
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu 2.1 – Tốc độ tăng trưởng Vốn điều lệ và Tổng tài sản ..................................58
Biểu 2.2 – Tốc độ tăng trưởng Lợi nhuận trước thuế .............................................59
Biểu 2.3 – Tốc độ tăng trưởng Nguồn nhân lực ....................................................59
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1 : Quan hệ giữa mức độ rủi ro của doanh nghiệp với hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp...13
Hình 1.2: Chu kỳ sống của sản phẩm ..................................................................18
Hình 1.2: Chu kỳ sống của sản phẩm ..................................................................18
Học viên: Đàm Duy Toản

6

Lớp: Cao học 10B - QTKD


Đề tài: Đánh giá và giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro cho Công ty Chứng khoán Nông nghiệp


Hình 1.4: Quan hệ giữa mức độ nhận thức và đầu tư cho quản lý doanh nghiệp với sai
lầm trong quản lý doanh nghiệp .............................................................................19
Hình 1.5: Quan hệ giữa chất lượng quản lý doanh nghiệp với mức độ rủi ro của doanh
nghiệp ...................................................................................................................19
Hình 1.6 Phân lớp các nguy cơ rủi ro của doanh nghiệp Việt Nam .......................45

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Kết quả của rủi ro .................................................................................9
Sơ đồ 1.2: Các bước thực hiện công việc quản lý rủi ro trong doanh nghiệp ..........21
Sơ đồ 1.3: Nguyên nhân môi trường của rủi ro của doanh nghiệp ..........................30

Học viên: Đàm Duy Toản

7

Lớp: Cao học 10B - QTKD


Đề tài: Đánh giá và giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro cho Công ty Chứng khoán Nông nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn Đề tài:
Thị trường Chứng khoán Việt Nam nói chung và Công ty cổ phần Chứng khoán
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Công ty Chứng khoán Nông
nghiệp) nói riêng đang phải đối mặt với rất nhiều thách thức và khó khăn trước mắt.
Khủng hoảng kinh tế thế giới ngày càng lan rộng, nền kinh tế Việt Nam đang đối mặt với
những khó khăn lớn nhất trong một thập kỷ gần đây. Thị trường chứng khoán trì trệ,
thanh khoản thấp, hoạt động tài chính chứa đựng nhiều rủi ro… .Các công ty chứng
khoán với sự cạnh tranh khốc liệt trước đây thì hiện hay phải gồng mình tồn tại luôn phải

không ngừng tự hoàn thiện, đưa ra các chiến lược kinh doanh trong bối cảnh khó khăn để
hoạt động kinh doanh tạo ra lợi nhuận.
Lợi nhuận và rủi ro luôn là hai vấn đề song hành của bất kỳ một doanh nghiệp
kinh doanh nào. Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh trong bối cảnh thị trường chứng khoán
ảm đạm luôn tiềm ần nhiều rủi ro. Do đó, hạn chế rủi ro chính là một nguồn lợi thế cạnh
tranh và là một công cụ tạo ra giá trị, cũng góp phần tạo ra các chiến lược kinh doanh
hiệu quả hơn.
Công ty Chứng khoán Nông nghiệp với quy mô tổng tài sản hiện lớn nhất, vốn
điều lệ đứng thứ 3 trong số các công ty chứng khoán trên thị trường Chứng khoán Việt
Nam, các nghiệp vụ kinh doanh tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Do vậy, việc đưa ra các giải
pháp phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro là hết sức cần thiết.
Là một cán bộ của Công ty Chứng khoán Nông nghiệp, chứng kiến tác động của
suy thoái kinh tế lên thị trường chứng khoán, các nghiệp vụ kinh doanh luôn chứa đựng
các rủi ro. Vì vậy, học viên ý thức được cần đóng góp một số giải pháp nhằm phòng ngừa
và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh.
Trong quá trình học tập tại Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, học viên đã được
tiếp cận những lý thuyết cơ bản về rủi ro, tiêu chí, phương pháp đánh giá từ đó đưa ra giải
pháp nhằm phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Vì những lý do trên học viên đã chủ động đề xuất, được giáo viên hướng dẫn,
Viện chuyên ngành chấp thuận cho làm luận văn tốt nghiệp với đề tài: Đánh giá và giải

Học viên: Đàm Duy Toản

8

Lớp: Cao học 10B - QTKD


Đề tài: Đánh giá và giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro cho Công ty Chứng khoán Nông nghiệp


pháp phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro cho công ty chứng khoán ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam.
2. Mục tiêu (Kết quả) nghiên cứu:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về rủi ro của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
- Đánh giá thực trạng rủi ro trong hoạt động của Công ty Chứng khoán Nông nghiệp và
tìm, chỉ ra những nguyên nhân lãnh đạo, quản lý.
- Đề xuất giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro cho Công ty Chứng khoán nông nghiệp
3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn chủ yếu sử dụng kết hợp các phương pháp như: mô hình hóa thống kê và điều
tra – phân tích và chuyên gia….
4. Nội dung của luận văn
Nội dung luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có 3 chương
- Chương 1: Cơ sở lý luận về rủi ro của doanh nghiệp trong nền kinh tế Thị trường.
- Chương 2: Thực trạng, đánh giá và các nguyên nhân rủi ro trong hoạt động của Công
ty Chứng khoán Nông nghiệp.
- Chương 3: Một số giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro cho Công ty Chứng khoán
Nông nghiệp.

Học viên: Đàm Duy Toản

9

Lớp: Cao học 10B - QTKD


Đề tài: Đánh giá và giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro cho Công ty Chứng khoán Nông nghiệp

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO CỦA DOANH
NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG


1.1 RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
Rủi ro thường xuất hiện đan xen với thành công trong hoạt động của con người.
Con người luôn quan tâm và tìm cách phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro. Có thể nói lịch sử
phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình đấu tranh nhằm phòng ngừa, giảm
thiểu rủi ro. Và dù rằng trong suốt quá trình lịch sử của mình, con người đã sử dụng
nhiều cách để giảm thiểu rủi ro, song khi một rủi ro này được phòng ngừa thì các rủi ro
mới lại xuất hiện. Cùng với sự phát triển của xã hội rủi ro xuất hiện ngày càng đa dạng và
phức tạp.
Trong kinh tế thị trường doanh nghiệp luôn phải đối mặt với tác động bất lợi của
những biến đổi bất thường của tự nhiên, chính trị, xã hội, đối tác…như: lũ lụt, bão, lốc
xoáy, động đất, bạo lực, chính trị, đình công, khủng hoảng, sụt giá, lạm phát, phá sản…
Những biến đổi bất thường đó gây thiệt hại không chỉ về vật chất mà còn về sức khỏe,
tinh thần, tính mạng con người của doanh nghiệp. Vì vậy vấn đề đặt ra những nguy hiểm,
bất trắc đó là gì? Phải chăng đó là những nguy hiểm, bất trắc không thể nhận thức và
không thể kiểm soát được? Theo rất nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước thì những
nguy hiểm và bất trắc đó chính là rủi ro. Thực tế cho thấy rủi ro cho các doanh nghiệp là
một bộ phận của rủi ro trong kinh doanh nói chung, do vậy nghiên cứu về rủi ro trong
doanh nghiệp cho phép hiểu được những tính chất chung của rủi ro trong kinh doanh.
Bản chất của rủi ro phản ánh qua những thuộc tính bên trong, nội hàm, ngoại diên, các
nhân tố ảnh hưởng đến khả năng xuất hiện, quan hệ nhân quả của rủi ro cho doanh nghiệp
và được cụ thể:
Từ lâu trong quá trình nghiên cứu nhằm phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro người ta đã
đưa ra nhiều khái niệm về rủi ro.

Học viên: Đàm Duy Toản

10

Lớp: Cao học 10B - QTKD



Đề tài: Đánh giá và giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro cho Công ty Chứng khoán Nông nghiệp

Trong cuộc sống người ta hiểu: rủi ro là sự không may mắn, hết sức đa dạng, phức
tạp luôn gắn liền với môi trường hoạt động của con người. Trên thế giới và ở Việt Nam
có nhiều nhà kinh tế, nhà kinh doanh bảo hiểm nghiên cứu và đưa ra khái niệm về rủi ro:
Nói tới rủi ro bất định không thể không nhắc tới: Frank Knight (1895 -1973) nhà
khoa học, nhà kinh tế học người Mỹ, ông đã đóng góp quan trọng vào phương pháp luận
của kinh tế học cũng như đối với việc định nghĩa và giải thích chi phí xã hội. Đóng góp
lớn nhất của ông là tác phẩm Rủi ro,” Sự không chắc chắn và lợi nhuận” (1921). Mục
tiêu của ông là giải thích sự điều tiết lợi nhuận trong kinh doanh dưới dạng của sự rủi ro
bất định. Vào thời kỳ của ông, đây không phải là một vấn đề mới mà ngược lại nó đã
được một nhà khoa học trước đó nói tới khi nghiên cứu về mối quan hệ trong sở hữu đất
đai. Tuy nhiên trong bối cảnh nền kinh tế hiện đại phát triển, sự nghiên cứu của Frank
Knigh đã có tác dụng gắn kết về mặt nền kinh tế vĩ mô và vi mô. Ban đầu khi đưa ra
những khái niệm giữa rủi ro và bất định ông đã nhận được sự phản đối gay gắt của các
nhà khoa học thời đó ( do bối cảnh của nền kinh tế lúc đó) nhưng dần dần các nghiên cứu
của ông đã có sức thuyết phục lớn và được thừa nhận do giải thích được mối quan hệ về
mặt lý thuyết giữa thị trường và các xí nghiệp kinh doanh [1], [2].
Allan Willett, một học giả người Mỹ khác cho rằng, “ Rủi ro là sự bất trắc cụ thể
liên quan đến việc xuất hiện một biến cố không mong đợi” [3]. Như vậy theo ông rủi ro
liên quan đến thái độ của con người, những biến cố ngoài sự mong đợi là sự rủi ro, còn
những biến cố mong đợi không phải là rủi ro.
Irving Pfeffer (Mỹ) lại cho rằng “ Rủi ro là một tổ hợp của sự ngẫu ngẫu nhiên
có thể đo lường được bằng xác suất” [4].Theo ông rủi ro gắn với sự hiện diện ngẫu
nhiên của sự vật, hiện tượng mà nó có thể đo lường được bằng xác suất. Có nghĩa là rủi
ro là sự cố ngẫu nhiên không phụ thuộc vào ý chí của con người.
Theo Marilu Hurt MrCarty thuộc Viện Khoa Học Georgia (Mỹ), “Rủi ro là một
tình trạng trong đó các biến cố xảy ra trong tương lai có thể xác định đựơc"[5].
Kinh nghiệm của một doanh nghiệp có thể cung cấp chứng cứ về tần số có các biến cố

riêng biệt trong quá khứ, do đó cho phép các nhà quản trị xác định phân bố xác suất xuất

Học viên: Đàm Duy Toản

11

Lớp: Cao học 10B - QTKD


Đề tài: Đánh giá và giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro cho Công ty Chứng khoán Nông nghiệp

hiện của các biến cố tương lai. Tuy vậy, sự xuất hiện của các biến cố còn bị ảnh hưởng
bởi những yếu tố tác động hiện đại.
Theo Tổ chức tiêu chuẩn hóa thế giới (ISO) thì rủi ro là sự kết hợp giữa xác suất
xảy ra một sự kiện và những hậu quả tiêu cực của sự kiện đó.
Theo từ điển Bách Khoa Việt Nam, rủi ro là hậu quả gây thiệt hại ít nhiều có thể
dự đoán được của một hành vi mà việc thực hiện không chỉ phụ thuộc vào các bên đương
sự.[5]
Theo từ điển Microsoft Entacarta, Rủi ro là khả năng điều gì đó xấu xảy ra: Sự
nguy hiểm xảy ra hay thiệt hại, chấn thương hay thua lỗ.[6]
Có những tác giả cho rằng, rủi ro là những biến động tiềm ẩn ở những kết quả.[7]
Có người lại cho rằng rủi ro là sự bất trắc gây ra mất mát thiệt hại.[8]
Cũng có những tác giả cho rủi ro là khái niệm thu hẹp của may rủi, còn may rủi là
sự thay đổi bất thường trong tương lai, trong hiện tại hoặc trong quá khứ.[9]

Rủi ro có thể mang lại may mắn, hiệu quả, thuận lợi (kết quả tốt, còn gọi là rủi ro
ngược) cho doanh nghiệp, nhưng cũng có thể mang lại những tai họa, thiệt hại, khó khăn
(kết quả xấu, còn gọi là rủi ro xuôi) cho doanh nghiệp.
Sơ đồ 1.1: Kết quả của rủi ro
Rủi ro


Kết quả tốt
(rủi ro ngược)

Khai
thác

Bỏ lỡ

Học viên: Đàm Duy Toản

Kết quả xấu
(rủi ro xuôi)

Tận
dụng


tránh

12

Phải
chấp
nhận

Hạn
chế

Lớp: Cao học 10B - QTKD



Đề tài: Đánh giá và giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro cho Công ty Chứng khoán Nông nghiệp

Theo từ điển kinh tế học hiện đại: “ Rủi ro là hoàn cảnh trong đó một sự kiện xảy
ra với một xác xuất nhất định hoặc trong trường hợp quy mô của sự kiện đó có một phân
phối xác xuất ”[10].
Theo ông Nguyễn Hữu Thân trong tác phẩm: “ Phương pháp mạo hiểm và rủi ro
trong kinh doanh” cho rằng: “ Rủi ro là sự bất trắc gây ra mất mát thiệt hại”[11]. Theo
ông rủi ro phải là bất trắc gây ra hậu quả cho con người, còn những bất trắc không gây ra
tổn thất không phải là rủi ro. Ở đây, tác giả nghiên cứu rủi ro với các kết quả xấu và tìm
kiếm giải pháp để giảm thiểu chúng. Do vậy rủi ro có hai đặc trưng cơ bản sau: 1- Sự
thay đổi trong tương lai mà ta không lường trước được bao giờ cũng có; 2- Kết quả của
sự thay đổi mà ta không, chưa lường trước được là tổn thất.
Theo GS.TS Đỗ Văn Phức: “Rủi ro là tổn hại do chưa lường trước được những gì
cần được lường trước”[8, tr.458]. Đây là khái niệm duy nhất làm rõ được quan hệ nhân –
quả trong vấn đề rủi ro: tổn thất là quả, chưa lường trước được những gì cần lường trước
khi ra các quyết định kinh doanh là nhân, thuộc trách nhiệm của lãnh đạo, quản lý; chưa
lường trước được có nghĩa là có thể lường trước, khi yếu kém là không lường trước được
và chỉ có thể giảm thiểu số điều chưa lường trước được, giảm thiểu rủi ro.
Trong số các công trình nghiên cứu về rủi ro có rất ít nói về rủi ro của doanh
nghiệp sản xuất công nghiệp và hình như chưa có công trình nào nói đến mức độ rủi ro –
rủi ro nghiêm trọng đến đâu và chưa biết quy kết trách nhiệm của việc không, chưa
lường trước được những gì cần lường trước thuộc về ai. Chính vì vậy,, chúng tôi đặt
trọng tâm vào nghiên cứu đánh giá chung kết định lượng tình hình rủi ro cùng với các
nguyên nhân yếu kém về quản lý chiến lược và quản lý điều hành làm cơ sở cho việc đề
xuất các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp trong tương lai.
Nghĩa là tập trung vào những rủi ro có thể sẽ xảy ra, các biện pháp phòng ngừa. Còn
những rủi ro đã xảy ra sẽ tập trung vào các biện pháp khoanh lại, giảm thiệt hại, nhanh
chóng phục hồi sản xuất, kinh doanh.

Trong một hoạt động nào đó xuất hiện rủi ro thì chủ thể tiến hành các hoạt động
này phải chấp nhận một sự bất định trong cách suy nghĩ của mình. Sự bất định chính là

Học viên: Đàm Duy Toản

13

Lớp: Cao học 10B - QTKD


Đề tài: Đánh giá và giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro cho Công ty Chứng khoán Nông nghiệp

cách suy nghĩ logic khi sự việc có rủi ro, nó trái ngược với tư duy tất yếu và chủ quan
(theo mong muốn) mà con người thường sử dụng. Sự bất định trong tư duy đặt ra cho con
người nhiều kết quả có thể xảy ra trong quá trình hoạt động với các xác suất xuất hiện
khác nhau. Sự bất định là quan điểm xem xét sự vật và hiện tượng khi kết quả diễn ra
không chắc chắn, còn rủi ro chính là kết quả biến đổi của sự vật và hiện tượng khi kết cục
diễn ra không chắc chắn.
Từ những phân tích trên, trong phạm vi nhất định, có thể hiểu: rủi ro (risk) là trạng
thái bất thường gây ra tổn thất cho người bị rủi ro và những người có liên quan.
Tổn thất (Loss) theo cách hiểu thông thường là sự thiệt hại, mất mát, chịu ảnh
hưởng bất lợi về vật chất, tinh thần, cơ hội hoặc các mối quan hệ do rủi ro đem lại. Tổn
thất đựơc đo bằng giá trị bị rủi ro (VAR), đó là thiệt hại tối đa của rủi ro trong một
khoảng thời gian nhất định với một xác suất nhất định. Rủi ro và tổn thất có mối quan hệ
chặt chẽ đến một trạng thái bất lợi và không may mắn. Trạng thái này được phản ánh
thông qua hai mặt: Thứ nhất, rủi ro phản ánh về mặt chất của trạng thái bao gồm nguyên
nhân, tính nguy hiểm. Thứ hai, là tổn thất, phản ánh về mặt lượng của trạng thái, nghĩa là
phản ánh mức độ những thiệt hại mất mát về vật chất và tinh thần có nguyên nhân từ rủi
ro gây ra. Bởi vậy khi nghiên cứu về rủi ro đồng thời nghiên cứu về tổn thất sẽ thấy được
sự nguy hiểm, tác hại, mức độ nghiêm trọng của rủi ro đối với con người và cuộc sống

của họ. Ngược lại, khi nghiên cứu về rủi ro để biết được nguyên nhân nào gây ra tổn thất.
Mặt khác các tình huống rủi ro đặc trưng bởi tính bất định. Nguyên nhân phổ biến
của sự bất định là tình trạng lạm phát, sự tiến bộ công nghệ, sự thay đổi năng suất và giá
thị trường, môi trường chính trị, môi trường xã hội và kinh doanh. Hơn nữa, xác suất xảy
ra sự kiện đó thường được xác định một cách chủ quan hoặc không thể xác định được
càng làm tăng tính bất định của rủi ro.
Trong kinh doanh khi phải đối mặt với rất nhiều rủi ro như vậy doanh nghiệp nên
nhận thức các vấn đề đó ra sao? Trên cơ sở khảo sát các ý kiến của các doanh nghiệp của
các nền kinh tế phát triển, người ta đã rút ra một số luận điểm cơ bản giúp doanh nghiệp
chuẩn bị đương đầu với những rủi ro sau:

Học viên: Đàm Duy Toản

14

Lớp: Cao học 10B - QTKD


Đề tài: Đánh giá và giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro cho Công ty Chứng khoán Nông nghiệp

1.1.1 Rủi ro là thách thức, vật cản
Chấp nhận rủi ro là cách tốt nhất để khám phá năng lực của chủ thể. Doanh nghiệp
nhờ chấp nhận rủi ro có thể tự kiểm soát tương lai của doanh nghiệp vững chắc hơn. Nếu
doanh nghiệp không sẵn sàng chấp nhận rủi ro thì doanh nghiệp sẽ khó tự thể hiện mình.
1.1.2 Văn hóa chấp nhận rủi ro
Những kinh nghiệm hứng chịu rủi ro trong quan hệ cá nhân với gia đình và bạn bè
sẽ giúp doanh nghiệp có những kinh nghiệm phán xét những gì là bất lợi hay mạo hiểm
không cần thiết và tránh những mạo hiểm có khả năng tạo ít thành quả. Ở đây “Văn hóa
chấp nhận rủi ro” không có nghĩa là biến doanh nhân trở thành các con bạc. Các con bạc
thường luôn hy vọng thu lợi lớn mà không phải bỏ nhiều công sức; Khi thất bại thường

đổ lỗi cho vận đen hoặc các lý do nằm ngoài tầm kiểm soát của họ mà không muốn tự
nhận trách nhiệm. Còn đã là một doanh nhận thì phải biết đánh giá một cách hệ thống và
tỉ mỉ một cách thành công của doanh nghiệp, mức độ tác động của các cá nhân đến thành
quả cuối cùng. Chủ doanh nghiệp phải là người dám nhận trách nhiệm cá nhận trước
quyết định của mình bất kể quyết định đó mang lại kết quả tốt hay xấu. Hơn nữa “ Văn
hóa chấp nhận rủi ro” không coi những người làm ăn phi pháp hay đầu cơ là doanh nhân.
Đạo đức và trung thực là hai đức tính cơ bản của doanh nhân, doanh nhân là người tạo ra
giá trị và lợi ích cho xã hội.
1.1.3 Rủi ro phải được coi như một bộ phận tự nhiên và không thể tách rời của các
hoạt động kinh doanh
An toàn không phải là tình trạng yên tâm mà phải giảm bớt rủi ro đến mức chấp
nhận được do đó nên khảo sát kiến của các chuyên gia quản lý doanh nghiệp trong nền
kinh tế phát triển.
Theo PGS, TS Lưu Thị Hương [7, tr 25], chất lượng quản lý tài chính doanh nghiệp càng
cao thì mức độ rủi ro càng thấp, hiệu quả kinh doanh càng cao.
Theo GS,TS Đỗ Văn Phức [13, tr 482], khi chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
doanh nghiệp càng cao là khi chất lượng thực hiện các loại công việc quản lý hoạt động
của doanh nghiệp càng cao, chất lượng quản lý rủi ro của doanh nghiệp càng cao và khi
Học viên: Đàm Duy Toản

15

Lớp: Cao học 10B - QTKD


Đề tài: Đánh giá và giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro cho Công ty Chứng khoán Nông nghiệp

đó mức độ rủi ro trong hoạt động của doanh nghiệp thấp, hiệu quả kinh doanh cao, doanh
nghiệp phát triển bền vững.


Mức độ
nhận
thức và
đầu tư
cho
quản lý
doanh
nghiệp

Chất
lượng
quản lý
hoạt
động
của
doanh
nghiệp

Mức độ

Thắng thế
về sức
cạnh
tranh, sức
tiêu thụ
của sản
phẩm đầu
ra của DN

rủi ro

của
doanh
nghiệp

Hiệu quả
kinh
doanh;
Tồn tại và
phát triển
của doanh
nghiệp

Mức độ rủi ro của
doanh nghiệp

Hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp

H×nh 1.1 Quan hệ giữa mức độ rủi ro của doanh nghiệp với hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp
1.2 PHƯƠNG PHÁP NHẬN BIẾT VÀ ĐÁNH GIÁ CHUNG KẾT ĐỊNH LƯỢNG
TÌNH HÌNH RỦI RO CỦA DOANH NGHIỆP
Từ trước đến nay nhiều người đánh giá tình hình rủi ro theo cảm tính cá nhân hoặc
theo một vài chỉ số rời rạc nên kém sức thuyết phục.
Muốn đánh giá tình hình rủi ro cần sử dụng phương pháp đánh giá. Kết quả đánh
giá tình hình rủi ro chỉ có sức thuyết phục cao khi nó dưới dạng chung kết định lượng. Kết
quả đánh giá tình hình rủi ro chỉ có được dưới dạng chung kết định lượng khi phương
pháp được chọn dùng hoặc thiết lập hoàn toàn khoa học. Một phương pháp đánh giá

Học viên: Đàm Duy Toản


16

Lớp: Cao học 10B - QTKD


Đề tài: Đánh giá và giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro cho Công ty Chứng khoán Nông nghiệp

chung chung kết định lượng tình hình rủi ro của doanh nghiệp được thiết lập hoàn toàn
khoa học khi nó hội tụ đầy đủ các yếu tố cấu thành sau đây:
1. Bộ tiêu chí bám sát và bao quát bản chất của tình hình rủi ro;
2. Bộ dữ liệu đảm bảo chất lượng;
3. Chuẩn so sánh chấp nhận được;
4. Có cách định lượng, đánh giá chung kết tương đối hợp lý.

Về bộ tiêu chí phản ánh tình hình rủi ro – Tình hình rủi ro thường phức tạp. Một
tiêu chí thường không phản ánh hết tình hình rủi ro. Tiêu chí phải được thiết lập xuất phát
từ bản chất của tình hình rủi ro, có cách xác định rõ ràng, có cơ sở dữ liệu đảm bảo chất
lượng và có trọng số (điểm tối đa) hợp lý... Bộ tiêu chí phải vừa đủ bao quát hết tình hình
rủi ro. Theo chúng tôi Bộ tiêu chí phản ánh tình hình rủi ro của doanh nghiệp bao gồm:
Mức độ tổn thất do rủi ro so với doanh thu, Mức độ tổn thất do rủi ro so với tổng tài sản,
Mức độ tổn hại đến mục tiêu chiến lược, Mức độ tổn hại đến thương hiệu. Từng tiêu chí
sau khi tính toán từ các số liệu sát thực phản ánh một phần, một mặt của tình hình rủi ro
của doanh nghiệp cụ thể trên thực tế. Các tiêu chí phản ánh rời rạc tình hình rủi ro của
doanh nghiệp cụ thể trên thực tế. Cách lượng hóa kết quả đánh giá rủi ro theo từng tiêu
chí: căn cứ vào trị số đạt được của doanh nghiệp cụ thể, mức xấu nhất và điểm tối đa.
Về bộ dữ liệu dùng để tính toán các tiêu chí phản ánh tình hình rủi ro – Trên thực
tế có một số bộ dữ liệu là kết quả thống kê tự động, trực tiếp nên chúng tin dùng; nhiều
trường hợp khác bộ dữ liệu về tình hình kinh tế – xã hội chịu tác động của nhiều loại
nhiễu nên bị biến dạng. Trong các trường hợp đó cần sử dụng kết hợp các dữ liệu thống

kê với các dữ liệu điều tra, khảo sát từ nhiều phía, từ nhiều loại đối tượng. Dữ liệu về tình
hình rủi ro của doanh nghiệp phải là loại dữ liệu thường không được thống kê chính thức,
ít người nắm bắt được. Do vậy, cần có được dữ liệu thống kê không chính thức (%) – kết
quả xin ý kiến những người trong cuộc như: Giám đốc, kế toán trưởng; phải là người am
hiểu về kinh tế, quản lý doanh nghiệp; tâm huyết với thành, bại của doanh nghiệp.

Học viên: Đàm Duy Toản

17

Lớp: Cao học 10B - QTKD


Đề tài: Đánh giá và giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro cho Công ty Chứng khoán Nông nghiệp

Về chuẩn so sánh – Không so sánh không đánh giá được. Mỗi tiêu chí phản ánh
tình hình rủi ro cụ thể sau khi tính toán cần so sánh với mức chuẩn chấp nhận được. Tình
hình rủi ro cụ thể thường rất đặc thù, khó hoặc chưa có chuẩn mực thống nhất nên có thể
lấy chuẩn là kết quả xin ý kiến các chuyên gia hoặc chuẩn là mức độ sử dụng của nhóm
doanh nghiệp cùng loại thành đạt.
Về đánh giá định lượng, chung kết – Luôn có nhu cầu nhận biết một cách chung
kết định lượng, cần có kết luận cuối cùng về tình hình rủi ro: tốt hay xấu, đến mức độ nào.
Đánh giá rời rạc theo các tiêu chí không thoả mãn được nhu cầu đó. Do vậy cần có ba rem
điểm cho từng tiêu chí phân biệt trọng số ở điểm tối đa; cần có cách cho điểm đối với
trường hợp thực tế cụ thể. Tổng điểm của các tiêu chí so với điểm tối đa là kết quả đánh
giá định lượng tình hình rủi ro.
Bảng 1.1 : Tóm lược phương pháp đánh giá chung kết định lượng tình hình rủi ro
của doanh nghiệp bình quân trong 5 năm gần đây
Các tiêu chí
1


Toàn bộ tổn thất/

Mức của ĐTCT

rủi ro so với doanh

Tổng doanh thu

thành công hoặc của

x 100%

Điểm tối đa

40

chuyên gia

Mức độ tổn thất do Toàn bộ tổn thất/ Mức của ĐTCT thành
rủi ro so với tổng tài
sản

3

Chuẩn so sánh

Mức độ tổn thất do

thu

2

Cách xác định

Tổng tài sản x

công hoặc của

100%

chuyên gia

Mức độ tổn hại đến Theo kết quả xin
mục tiêu chiến lược

ý kiến chuyên

40

Mức chấp nhận theo
chuyên gia

10

gia
4

Mức độ tổn hại đến Theo kết quả xin
thương hiệu


ý kiến chuyên

Mức chấp nhận theo
chuyên gia

10

gia

Học viên: Đàm Duy Toản

18

Lớp: Cao học 10B - QTKD


Đề tài: Đánh giá và giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro cho Công ty Chứng khoán Nông nghiệp

82 – 100 điểm - tình hình rủi ro rất xấu
51 - 81 điểm

- tình hình rủi ro xấu

26 – 50 điểm - tình hình rủi ro đáng kể
5 – 25 điểm - tình hình rủi ro bình thường

1.3 CÁC NGUYÊN NHÂN VÀ HƯỚNG GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU
RỦI RO CHO DOANH NGHIỆP
Hiện nay có nhiều cách tiếp cận nghiên cứu, nhiều cách hiểu, phát biểu về nguyên
nhân của rủi ro của doanh nghiệp.

Theo cách tiếp cận 1: rủi ro của doanh nghiệp chủ yếu, trực tiếp do sai lầm trong
quản lý hoạt động của doanh nghiệp. Quản lý hoạt động của doanh nghiệp là thực hiện
4 loại công việc: hoạch định hoạt động của doanh nghiệp; Đảm bảo tổ chức bộ máy và tổ
chức cán bộ; Điều phối và Kiểm tra.
Trong hoạch định hoạt động của doanh nghiệp các phần việc như: lựa chọn các
cặp sản phẩm – khách hàng chiến lược và cụ thể; lập kế hoạch thực hiện các cặp sản
phẩm – khách hàng cụ thể đó: xác định sản lượng, địa điểm và thời gian…;hoạch định
các chính sách huy động các nguồn lực cho hoạt động của doanh nghiệp có mức độ phức
tạp cao và dễ có rủi ro.
Quyết định lựa chọn các cặp sản phẩm – khách hàng với sản lượng tiêu thụ dự kiến
nhiều và rất nhiều khi
nhu cầu thực sự của thị trường mục tiêu không nhiều;
hoặc nhu cầu của thị trường mục tiêu còn nhiều nhưng đã, đang và sắp ở pha suy
giảm;
hoặc nhu cầu của thị trường mục tiêu nhiều nhưng các đối thủ cạnh tranh mạnh
hơn hẳn
mà sau đó khi triển khai bản thân doanh nghiệp không có mức độ khác biệt, độc
đáo đáng kể; thua kém đối thủ cạnh tranh đáng kể về chất lượng, giá chào bán, thời gian,

Học viên: Đàm Duy Toản

19

Lớp: Cao học 10B - QTKD


Đề tài: Đánh giá và giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro cho Công ty Chứng khoán Nông nghiệp

thuận tiện sẽ rơi vào tình trạng tiêu thụ chậm, tồn kho nhiều…Doanh nghiệp chịu tổn
thất lớn do hàng tồn kho như: phí lưu kho, tiền trả lãi vay vốn…Sau đó là tổn thất do

phải chuyển sang các cặp sản phẩm - khách hàng khác, thay đổi công nghệ… và tổn hại
đến thương hiệu.
Trong hoạch định các chính sách huy động các nguồn lực rất dễ để xảy ra nguy cơ
rủi ro do chưa lường trước hết những thay đổi tiêu cực. Đó là
-

Chưa lường hết những thay đổi tiêu cực về hối đoái dẫn đến chênh lệch âm
của tiền Việt;

-

Chưa lường hết những thay đổi tiêu cực về lạm phát, giá trị thực tế của tiền
Việt dẫn đến phải chịu chênh lệch âm của lãi suất vốn vay;

-

Chưa lường hết những thay đổi tiêu cực về lạm phát, giá trị thực tế của tiền
Việt dẫn đến phải chịu chênh lệch âm của tiền thuê nhân công…

Như vậy, hoạch định hoạt động của doanh nghiệp mà không lường định tương đối
chính xác biến động của nhu cầu thị trường, biến động của các đối thủ cạnh tranh, biến
động của chính sách ngoại hối, chính sách tín dụng, chính sách thuế…dẫn đến sai lầm
trong các quyết định lựa chọn trước, nhiều phần chi phí chuẩn bị trở thành lãng phí,
nhiều phần chi phí sản xuất đem lại kết quả thấp…, tức là phải chịu rủi ro - tổn thất lớn.
Như vậy, theo cách tiếp cận 1 cần tìm, chỉ ra những sai lầm trong quản lý hoạt động
của doanh nghiệp mà chủ yếu trong việc quyết định lựa chọn các cặp sản phẩm – khách
hàng, quyết định chọn các đối tác đầu tư… để có hướng giải pháp phòng ngừa, giảm
thiểu.
Bảng 1.2: Những điều thường không lường hết dẫn đến những sai lầm khi ra các
quyết định lớn khi quản lý hoạt động của doanh nghiệp và tổn thất

Các quyết định Những
lớn khi quản lý thường
hoạt động doanh lường hết
nghiệp

Học viên: Đàm Duy Toản

điều Những sai lầm dễ Những tổn thất dễ
không mắc phải
xảy ra

20

Lớp: Cao học 10B - QTKD


Đề tài: Đánh giá và giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro cho Công ty Chứng khoán Nông nghiệp

1. Quyết định
chọn trước các
cặp sản phẩm –
khách hàng …

2. Quyết định
chính sách huy
động các nguồn
lực

- Biến động bất lợi Sai lầm trong quyết
của nhu cầu thị định lựa chọn trước

Các loại tổn thất
trường;
các cặp sản phẩm –
do hàng tồn kho
khách hàng, chính
- Biến động bất lợi
sách giá, chính sách
về năng lực kinh
phân phối, chính sách
doanh của các đối
xúc tiến bán hàng….
thủ cạnh tranh…
- Biến động bất lợi Sai lầm trong quyết
của lãi suất tín định vay tiền ngân
dụng;
hàng trước khi giảm
- Biến động bất lợi lãi suất; thuê nhân
của giá nhân công; công trước khi giá
- Biến động bất lợi giảm; mua vật tư, thiết
của giá vật tư, thiết bị trước khi giá
bị…
giảm…

Tổn thất do chênh
lệch mức chi phí
vốn vay, thuê nhân
công, mua vật tư,
thiét bị…

Như vậy, sau khi cắt lớp nghiên cứu rủi ro của các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp,

tổng kết thực tế cho thấy: những trường hợp doanh nghiệp chọn những sản phẩm mà đối
thủ cạnh tranh rõ ràng quá mạnh hoặc bắt đầu kinh doanh vào giai đoạn suy thoái trên
chu kỳ sống của chúng (B1) và chọn các đối tác đầu tư vào giai đoạn suy thoái trên chu
kỳ phát triển của họ (B2) là những trường hợp có tình hình rủi ro xấu, nghiêm trọng.

A1

B1

A2

Hình 1.2 Chu kỳ sống của sản phẩm

Học viên: Đàm Duy Toản

B2

Hình 1.3 Chu kỳ phát triển của đối tác đầu tư

21

Lớp: Cao học 10B - QTKD


Đề tài: Đánh giá và giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro cho Công ty Chứng khoán Nông nghiệp

Mức độ nhận thức và đầu tư cho
quản lý doanh nghiệp

Sai lầm trong quản lý

doanh nghiệp

Mức độ nhận thức và
đầu tư cho qu¶n lý
doanh nghiÖp

Møc ®é sai lầm trong
quản lý doanh nghiệp

H×nh 1.4 Quan hệ giữa mức độ nhận thức và đầu tư cho quản lý doanh nghiệp
với sai lầm trong quản lý doanh nghiệp

ChÊt lưîng qu¶n lý
doanh nghiÖp

Møc ®é rủi ro của doanh
nghiệp

H×nh 1.5 Quan hệ giữa chất lượng quản lý doanh nghiệp với mức độ rủi ro của
doanh nghiệp
Theo cách tiếp cận 2: rủi ro của doanh nghiệp chủ yếu, trực tiếp do quản lý rủi ro của
doanh nghiệp yếu kém.
Cho đến nay chưa có khái niệm nào thống nhất về quản lý rủi ro. Có nhiều trường
phái nghiên cứu về rủi ro và quản lý rủi ro, đưa ra những khái niệm về quản lý rủi ro rất
khác nhau, thậm chí mâu thuẫn, trái ngược nhau.

Học viên: Đàm Duy Toản

22


Lớp: Cao học 10B - QTKD


×