BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
ĐẶNG PHƯƠNG THANH
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
TỈNH NAM ĐỊNH
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã đề tài: QTKD11A-111
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN MINH DUỆ
Hà Nội - 2013
Luận văn Thạc sỹ QTKD
Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
LỜI CAM ĐOAN
Trong quá trình làm luận văn em đã thực sự dành nhiều thời gian cho việc
tìm kiếm cơ sở lý luận, thu thập dữ liệu cũng như vận dụng kiến thức để đưa ra giải
pháp hoàn thiện hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
tỉnh Nam Định.
Em xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa được công bố ở bất kỳ dạng nào.
Học viên
Đặng Phương Thanh
HVTH: Đặng Phương Thanh
i
Khóa 2011 - 2013
Luận văn Thạc sỹ QTKD
Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo khoa kinh tế và quản lý
- Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập và rèn luyện tại trường.
Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Thầy giáo PGS.TS Nguyễn
Minh Duệ đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và
thực hiện hoàn thành bản luận văn.
Mặc dù có nhiều cố gắng của bản thân, nhưng do thời gian và trình độ còn
hạn chế, nên bản luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong
nhận được sự góp ý chân thành của các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp
nhằm bổ sung, hoàn thiện trong quá trình nghiên cứu tiếp các nội dung về vấn đề
này.
Xin trân thành cảm ơn!
Nam Định, tháng .....năm 2013
Tác giả
Đặng Phương Thanh
HVTH: Đặng Phương Thanh
ii
Khóa 2011 - 2013
Luận văn Thạc sỹ QTKD
Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ ii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU .................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................. vii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............................................................................. 4
1.1. KHÁI NIỆM VÀ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG HÀNG THƯƠNG MẠI .............................................................. 4
1.1.1. Khái niệm hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại ............................. 4
1.1.1.1.Khái niệm tín dụng ngân hàng........................................................... 4
1.1.1.2. Phân loại tín dụng của ngân hàng thương mại .................................. 4
1.1.1.3. Hoạt động tín dụng NHTM .............................................................. 9
1.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng tại NHTM ............................. 10
1.1.2.1. Các chỉ tiêu tín dụng ...................................................................... 10
1.1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá về quan hệ khách hàng................................. 12
1.1.2.3. Các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động của ngân hàng .......................... 22
1.2. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC
HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ....................................................... 24
1.2.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động tín dụng của NHTM . 24
1.2.1.1.Nhân tố khách quan......................................................................... 24
1.2.1.2. Nhân tố chủ quan .......................................................................... 26
1.2.2. Tầm quan trọng của việc hoàn thiện hoạt động tín dụng ....................... 27
1.2.2.1. Hoạt động tín dụng là khâu then chốt bảo đảm cho các hoạt động
ngân hàng được triển khai thông suốt.......................................................... 27
1.2.2.2. Hoạt động tín dụng là công cụ quan trọng hàng đầu để nâng cao sức
cạnh tranh của ngân hàng ............................................................................ 28
HVTH: Đặng Phương Thanh
iii
Khóa 2011 - 2013
Luận văn Thạc sỹ QTKD
Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
1.2.2.3. Hoạt động tín dụng cho phép hội nhập với chuẩn mực quốc tế, từ đó
thúc đẩy hội nhập của ngành ngân hàng vào hệ thống toàn cầu. .................. 29
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ...................................................................................... 30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TỈNH NAM ĐỊNH ....... 31
2.1. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TỈNH NAM ĐỊNH ...................... 31
2.1.1. Hình thành và phát triển của Hệ thống BIDV và Chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển tỉnh Nam Định................................................................ 31
2.1.2. Kết quả hoạt động huy động vốn và cho vay trực tiếp nền kinh tế của Chi
nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Nam Định. .................................. 34
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TỈNH NAM ĐỊNH .................................. 42
2.2.1. Các chỉ tiêu về nợ tín dụng ................................................................... 42
2.2.1.1. Khái quát về hoạt động tín dụng trên địa bàn tỉnh Nam Định ......... 42
2.2.1.2. Phân tích các chỉ tiêu về nợ tín dụng của BIDV Nam định ............. 45
2.2.2. Về công tác đánh giá phân loại khách hàng........................................... 47
2.2.3. Về hiệu quả hoạt động của BIDV Nam định ......................................... 52
2.2.3.1. Chỉ tiêu sinh lời từ hoạt động tín dụng............................................ 52
2.2.3.2. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn ....................................................... 53
2.2.3.3. Chỉ tiêu trích lập dự phòng và bù đắp rủi ro tín dụng ...................... 54
2.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA BIDV NAM ĐỊNH ............ 54
2.3.1. Kết quả đạt được................................................................................... 54
2.3.1.1. Về thị phần tín dụng trên địa bàn tỉnh Nam định ............................. 54
2.3.1.2. Về dư nợ theo thời hạn cho vay ...................................................... 55
2.3.1.3. Về dư nợ cho vay theo đối tượng khách hàng ................................. 56
2.3.1.4. Về dư nợ cho vay theo ngành kinh tế ............................................. 57
2.3.1.5. Về các biện pháp xử lý nợ quá hạn, nợ xấu ..................................... 60
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 61
HVTH: Đặng Phương Thanh
iv
Khóa 2011 - 2013
Luận văn Thạc sỹ QTKD
Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
2.3.2.1. Những hạn chế trong hoạt động tín dụng của ngân hàng................. 61
2.3.2.2. Nguyên nhân .................................................................................. 62
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ...................................................................................... 67
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TỈNH NAM ĐỊNH ....... 68
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TỈNH NAM ĐỊNH ....... 68
3.1.1. Định hướng hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam .. 68
3.1.2. Định hướng hoàn thiện hoạt động tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển tỉnh Nam Định................................................................ 70
3.1.2.1. Môi trường đầu tư khó khăn ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh .. 70
3.1.2.2. Sức ép cạnh tranh trong hoạt động tín dụng ngày càng tăng và đòi
hỏi có những thay đổi để thích ứng ............................................................. 70
3.1.2.3. Định hướng hoạt động của BIDV Nam định thời gian tới ............... 71
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TỈNH NAM ĐỊNH ...................... 71
3.2.1. Giải pháp 1: Nâng cao khả năng huy động vốn ..................................... 72
3.2.2. Giải pháp 2: Đảm bảo thực hiện tốt quy trình tín dụng.......................... 73
3.2.3. Giải pháp 3: Nâng cao chất lượng hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng . 74
3.2.4. Giải pháp 4: Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng ................................ 76
3.3. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT ....................................................................... 79
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước, Chính phủ, các bộ, ngành .............................. 79
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước ................................................ 80
3.3.3. Kiến nghị với BIDV Việt Nam ............................................................. 81
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ...................................................................................... 83
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 86
HVTH: Đặng Phương Thanh
v
Khóa 2011 - 2013
Luận văn Thạc sỹ QTKD
Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn tại BIDV Nam định Giai đoạn 2010 - 2012 ......... 35
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động tín dụng tại BIDV Nam định giai đoạn 2010 - 2012 ........ 37
Bảng 2.3: Tổng hợp tình hình nợ quá hạn, nợ xấu.................................................. 45
Bảng 2.4: Tổng hợp tình hình nợ quá hạn .............................................................. 45
Bảng 2.5: Tổng hợp tình hình nợ xấu theo các nhóm ............................................. 45
Bảng 2.6: Kết quả xếp hạng tín nhiệm khách hàng ................................................ 48
Bảng 2.7: Ứng dụng kết quả xếp hạng làm cơ sở phân loại nợ ............................... 50
Bảng 2.8: Tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh ................................................ 52
Bảng 2.9: Chỉ tiêu sinh lời từ hoạt động tín dụng ................................................... 53
Bảng 2.10: Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn ............................................................. 53
Bảng 2.11: Chỉ tiêu trích lập dự phòng bù đắp rủi ro tín dụng................................ 54
Bảng 2.12: Thị phần tín dụng của BIDV Nam định ............................................... 54
Bảng 2.13: Tổng hợp dư nợ theo thời hạn cho vay................................................. 55
Bảng 2.14: Dư nợ cho vay theo đối tượng khách hàng ........................................... 56
Bảng 2.15: Dư nợ cho vay theo ngành kinh tế ....................................................... 57
Biểu 2.1: Kết quả huy động vốn tại BDV Nam định giai đoạn 2010-2012 ............ 36
Biểu 2.2: Kết quả hoạt động tín dụng tại BIDV Nam định giai đoạn 2010 - 2012 ....... 37
Biểu 2.3: Tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh ................................................. 52
Biểu 2.4: Tổng hợp dư nợ theo thời hạn cho vay ................................................... 55
Biểu 2.5: Dư nợ cho vay theo đối tượng khách hàng.............................................. 56
Biểu 2.6: Dư nợ cho vay theo ngành kinh tế .......................................................... 57
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của BIDV ..................................................................... 32
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức của BIDV Nam định ..................................................... 34
Sơ đồ 2.3: Mô hình chấm điểm và xếp hạng doanh nghiệp của BIDV ................... 48
HVTH: Đặng Phương Thanh
vi
Khóa 2011 - 2013
Luận văn Thạc sỹ QTKD
Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
BIDV
BIDV Nam định
Diễn giải
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Nam Định
NHNN
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHTMNN
Ngân hàng thương mại nhà nước
NHTMCP
Ngân hàng thương mại cổ phần
TCTD
Tổ chức tín dụng
CIC
Trung tâm Thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước
TA2
Đề án chuyển đổi mô hình tổ chức của BIDV giai đoạn 2
HVTH: Đặng Phương Thanh
vii
Khóa 2011 - 2013
Luận văn Thạc sỹ QTKD
Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Sau 27 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng (1986), nền kinh tế nước
ta đã chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung bao cấp sang nền kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Cùng với sự phát triển của nền sản xuất hàng hoá, hệ thống
ngân hàng cũng ngày càng phát triển cả về mạng lưới và nội dung hoạt động. Ngân
hàng có một vị trí rất quan trọng với nền kinh tế. Sự phát triển của hệ thống ngân
hàng sẽ giúp nền kinh tế phát triển bền vững.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, quan hệ thương mại và giao lưu
quốc tế ngày càng phát triển, đặc biệt là sau giai đoạn khủng hoảng tài chính, đang
đặt ra những đòi hỏi và thách thức mới đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam trong
việc nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trên trường quốc tế. Việc tận dụng tối
đa các cơ hội, giảm thiểu và vượt qua những thách thức mà hội nhập quốc tế đem
lại chính là chìa khóa mang đến sự thành công trong cạnh tranh tới cho ngành ngân
hàng nói chung và BIDV Nam Định nói riêng.
Những năm chuyển đổi kinh tế vừa qua, ngành ngân hàng đã có nhiều đổi
mới trong tổ chức quản lý cũng như trong hoạt động kinh doanh, dịch vụ. Tuy
nhiên, trước đòi hỏi của nền kinh tế trong hội nhập kinh tế quốc tế, trải qua giai
đoạn khủng hoảng tài chính toàn cầu, hoạt động của các ngân hàng Việt Nam đang
gặp rất nhiều khó khăn và bộc lộ yếu kém trên các lĩnh vực quản trị ngân hàng nói
chung và hoạt động tín dụng nói riêng.
Trong hoạt động tín dụng, những năm qua mặc dù các ngân hàng nói chung
và BIDV Nam Định nói riêng đã có nhiều biện pháp đổi mới về công nghệ cũng
như quy trình quản lý do đó chất lượng đã được cải thiện. Tuy nhiên, nhiều vấn đề
trong hoạt động tín dụng như quan hệ với khách hàng thuộc các loại hình sở hữu
khác nhau, vấn đề quản lý nợ của một khách hàng trong hệ thống ngân hàng, vấn đề hệ
thống thông tin tín dụng của ngành ngân hàng, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu, vấn đề rủi ro
HVTH: Đặng Phương Thanh
1
Khóa 2011 - 2013
Luận văn Thạc sỹ QTKD
Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
trong hoạt động tín dụng gia tăng, … vẫn còn nhiều bất cập làm ảnh hưởng đến hiệu
quả hoạt động và khả năng cạnh tranh của các ngân hàng.
Hoạt động tín dụng là vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động của các
ngân hàng nói chung và đối với BIDV Nam Định nói riêng. Đó là một trong những
vấn đề then chốt quyết định sự phát triển bền vững của ngân hàng trong bối cảnh
cạnh tranh và hội nhập kinh tế.
Bởi vậy, làm thế nào để hoàn thiện hoạt động tín dụng của ngân hàng để
phục vụ tốt nhất cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, nâng cao năng lực cạnh
tranh, hội nhập và phát triển bền vững là vấn đề rất được quan tâm, có ý nghĩa quan
trọng và quyết định cho việc đưa hệ thống ngân hàng Việt Nam hội nhập với khu
vực và thế giới.
Xuất phát từ thực tế đó, nghiên cứu vấn đề “Giải pháp hoàn thiện hoạt động
tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Nam Định” có ý
nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Nghiên cứu đề tài này nhằm đạt được các kết quả sau:
- Nghiên cứu khái quát những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động tín dụng của
ngân hàng.
- Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển tỉnh Nam Định trong 3 năm 2010-2012. Từ đó đưa ra những thế mạnh và
những vấn đề còn tồn tại về hoạt động tín dụng của ngân hàng,
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hoạt động tín dụng của BIDV Nam
Định trong thời gian tới.
3. Phạm vi nghiên cứu của luận văn:
Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn;
đề xuất những giải pháp hoàn thiện hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển tỉnh Nam Định.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn đã sử dụng tổng hợp một số phương pháp: Duy vật biện chứng,
HVTH: Đặng Phương Thanh
2
Khóa 2011 - 2013
Luận văn Thạc sỹ QTKD
Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
phương pháp tiếp cận hệ thống, khảo nghiệm tổng kết thực tiễn, điều tra, phân tích
tổng hợp và thống kê để phân tích, tìm ra giải pháp hoàn thiện hoạt động tín dụng
tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Nam Định.
5. Kết cấu luận văn:
Luận văn gồm phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận, danh mục tài
liệu tham khảo và 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng của Ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng về hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển tỉnh Nam Định.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển tỉnh Nam Định.
HVTH: Đặng Phương Thanh
3
Khóa 2011 - 2013
Luận văn Thạc sỹ QTKD
Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. KHÁI NIỆM VÀ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại
1.1.1.1.Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ra đời cùng với sự xuất hiện tiền tệ. Khi một chủ thể kinh tế cần
một lượng hàng hóa cho nhu cầu tiêu dùng hoặc sản xuất trong khi chưa có tiền
hoặc số tiền hiện có chưa đủ họ có thể sử dụng hình thức vay mượn để đáp ứng nhu
cầu. Có hai cách vay mượn: Vay chính loại hàng hóa đang có nhu cầu hoặc vay tiền
để mua chính loại hàng hóa đó. Quan hệ vay mượn như vậy gọi là quan hệ tín dụng.
Tín dụng là sự vay mượn, mượn vốn lẫn nhau dựa trên sự tin tưởng số vốn
đó sẽ được hoàn trả vào một ngày xác định trong tương lai. Có thể định nghĩa về tín
dụng một cách đầy đủ như sau: “Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời một
lượng giá trị (dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật) từ nguời sở hữu sang người sử
dụng để sau một thời gian nhất định thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá
trị ban đầu”.
1.1.1.2. Phân loại tín dụng của ngân hàng thương mại
Hoạt động ngân hàng của ngân hàng thương mại:
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các
loại tiền gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động
vốn trong nước và nước ngoài.
- Cấp tín dụng dưới các hình thức sau:
+ Cho vay;
+ Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác;
+ Bảo lãnh ngân hàng;
HVTH: Đặng Phương Thanh
4
Khóa 2011 - 2013
Luận văn Thạc sỹ QTKD
Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
+ Phát hành thẻ tín dụng;
+ Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng được
phép thực hiện thanh toán quốc tế;
+ Các hình thức cấp tín dụng khác sau khi được NHNN chấp thuận
-
Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng.
-
Cung ứng các phương tiện thanh toán
-
Cung ứng các dịch vụ thanh toán sau đây: Thực hiện dịch vụ thanh toán
trong nước bao gồm séc, lệnh chi, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, uỷ nhiệm thu, thư tín
dụng, thẻ ngân hàng, dịch vụ thu hộ và chi hộ; Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế
và các dịch vụ thanh toán khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn
vốn huy động để cấp tín dụng.
Cấp tín dụng là việc thoả thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền
hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân
hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một
thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua
hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc các
khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo hợp
đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.
Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam
kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính
thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nơ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo
thoả thuận.
HVTH: Đặng Phương Thanh
5
Khóa 2011 - 2013
Luận văn Thạc sỹ QTKD
Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các
công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn
thanh toán.
Tái chiết khấu là việc chiết khấu các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá
khác đã được chiết khấu trước khi đến hạn thanh toán.
Cho thuê tài chính là việc cấp tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở hợp
đồng cho thuê tài chính và phái có một trong các điều kiện sau:
+ Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được nhận chuyển quyền
sở hữu tài sản cho thuê hoặc tiếp tục thuê theo thoả thuận của hai bên;
+ Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền ưu tiên mua
tài sản cho thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản cho thuê tại
thời điểm mua lại.
Hoạt động cho vay : Trong các hoạt động cấp tín dụng, cho vay là hoạt động
quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Thể loại cho vay: Tổ chức tín dụng xem xét quyết định cho khách hàng vay
theo các thể loại ngắn hạn, trung hạn, dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống và các dự án đầu tư phát triển:
- Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.
- Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng
đến 60 tháng.
- Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở
lên.
Phương thức cho vay: Tổ chức tín dụng thoả thuận với khách hàng vay việc
áp dụng các phương thức cho vay.
-
Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng
thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
HVTH: Đặng Phương Thanh
6
Khóa 2011 - 2013
Luận văn Thạc sỹ QTKD
Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Quy mô vay
Quy mô và thời gian cho vay
Thời gian
Hình 1.1: Cho vay từng lần
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định
và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
Dư nợ
Hạn mức được duyệt trong kỳ
Dư nợ trong kỳ
Thời gian
Hình 1.2: Cho vay theo hạn mức tín dụng
Dư nợ
Hạn mức được duyệt cuối kỳ
Dư nợ
Thời gian
Hình 1.3: Cho vay theo hạn mức tín dụng
HVTH: Đặng Phương Thanh
7
Khóa 2011 - 2013
Luận văn Thạc sỹ QTKD
Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
- Cho vay theo dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để
thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu
tư phục vụ đời sống.
- Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự
án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó, một TCTD làm đầu
mối dàn xếp, phối hợp với các TCTD khác.
- Cho vay trả góp: Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và
thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo
nhiều kỳ trong thời hạn cho vay.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm
bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức nhất định. Tổ chức tín
dụng và khách hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng,
mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ chức
tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn
mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút
tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. Khi cho vay phát
hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng phải tuân theo các
quy định của pháp luật về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thoả
thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản
thanh toán của khách hàng phù hợp với các qui định của Chính phủ và Ngân hàng
Nhà nước Việt nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán.
HVTH: Đặng Phương Thanh
8
Khóa 2011 - 2013
Luận văn Thạc sỹ QTKD
Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Trục Y: Số dư tiền gửi thanh toán (đồng);
Y
Trục X: Thời gian;
Hạn mức thấu chi
Vay ngân hàng (thực hiện thấu chi)
Số dư tiền gửi thanh toán
X
Hình 1.4: Cho vay theo hạn mức thấu chi
- Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với qui
chế cho vay của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và điều kiện hoạt động kinh
doanh của tổ chức tín dụng và đặc điểm của khách hàng vay.
1.1.1.3. Hoạt động tín dụng NHTM
Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng là hoạt động mang lại phần lớn lợi
nhuận cho ngân hàng nhưng cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Vì vậy
trong hoạt động tín dụng vấn đề chất lượng luôn được quan tâm hàng đầu.
Hoạt động tín dụng là một phạm trù phản ánh mức độ rủi ro và sinh lời trong hoạt
động tín dụng của một tổ chức tín dụng.
Hoạt động tín dụng là một trong những biểu hiện của hiệu quả kinh tế trong
lĩnh vực hoạt động kinh doanh ngân hàng. Đó là khả năng cung ứng tín dụng phù
hợp với yêu cầu phát triển của các mục tiêu kinh tế xã hội và nhu cầu của khách
hàng, đảm bảo nguyên tắc hoàn trả nợ vay đúng hạn, mang lại lợi nhuận cho ngân
hàng thương mại từ nguồn tích lũy do đầu tư tín dụng và do đạt được các mục tiêu
tăng trưởng kinh tế. Trên cơ sở đó đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của
ngân hàng.
Hoạt động tín dụng ngân hàng là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh khả
năng thích nghi của tín dụng ngân hàng với sự thay đổi của các nhân tố chủ quan và
khách quan, hiệu quả tín dụng là kết quả của mối quan hệ biện chứng giữa ngân
hàng- khách hàng vay vốn- nền kinh tế xã hội. Kết quả của hoạt động tín dụng được
HVTH: Đặng Phương Thanh
9
Khóa 2011 - 2013
Luận văn Thạc sỹ QTKD
Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
xét trên nhiều khía cạnh khác nhau. Vì vậy, nội hàm phạm trù hoạt động tín dụng
thể hiện ba vấn đề:
- Đứng ở góc độ ngân hàng: Hiệu quả tín dụng thể hiện ở mức độ an toàn và
khả năng sinh lời của ngân hàng do hoạt động tín dụng mang lại.
- Đứng ở góc độ người đi vay: Hiệu quả tín dụng thể hiện mức độ thỏa mãn
đối với người vay khi tham gia quan hệ tín dụng với ngân hàng. Một khoản tín dụng
được gọi là hiệu quả khi nó thỏa mãn đầy đủ kịp thời nhu cầu vốn của người đi vay
với lãi suất, kỳ hạn, phương thức giải ngân, thu nợ hợp lý, các thủ tục được giải
quyết một cách nhanh gọn, tiết kiệm thời gian và chi phí hợp lý...
- Trên bình diện xã hội: Hiệu quả tín dụng là khả năng đáp ứng những mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội trong lĩnh vực mà các khoản tín dụng ngân hàng đem
lại.
Hiệu quả tín dụng tốt đồng nghĩa với việc sản xuất kinh doanh có hiệu quả,
sản phẩm cung ứng cho toàn xã hội có chất lượng cao, giá thành hạ, đáp ứng nhu
cầu trong nước và có sức cạnh tranh cao trên thị trường quốc tế... điều này sẽ thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Ngoài ra,
nó còn thể hiện tính an toàn cao của hoạt động ngân hàng và nâng cao khả năng
thanh toán, chi trả hạn chế rủi ro trong hệ thống ngân hàng.
1.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng tại NHTM
Để phản ánh về hoạt động tín dụng, có rất nhiều chỉ tiêu. Tuy nhiên, xuất
phát từ bản chất phạm trù chất lượng như trên, người ta thường quan tâm đến các hệ
thống chỉ tiêu quan trọng sau đây:
1.1.2.1. Các chỉ tiêu tín dụng
* Các chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn: Nợ quá hạn phát sinh khi khoản vay
đến hạn mà khách hàng không hoàn trả được toàn bộ hay một phần tiền gốc hoặc lãi
vay. Nợ quá hạn thường là biểu hiện yếu kém về tài chính của khách hàng và là dấu
hiệu rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Trong hoạt động tín dụng ngân hàng, nợ quá
hạn phát sinh là không thể tránh khỏi, nhưng nếu nợ quá hạn vượt quá tỷ lệ cho
phép sẽ dẫn đến mất khả năng thanh toán của ngân hàng. Nợ quá hạn có nhiều mức
HVTH: Đặng Phương Thanh
10
Khóa 2011 - 2013
Luận văn Thạc sỹ QTKD
Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
độ khác nhau, căn cứ vào tính chất rủi ro, người ta có các chỉ tiêu phản ánh nợ quá
hạn sau:
- Tỷ lệ nợ quá hạn: Phản ánh số dư nợ gốc và lãi quá hạn mà chưa thu hồi
được. Nợ quá hạn cho biết, cứ trên 100 đồng dư nợ hiện hành có bao nhiêu đồng đã
quá hạn, đây là một chỉ tiêu cơ bản cho biết chất lượng hoạt động tín dụng của ngân
hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn cao chứng tỏ hoạt động tín dụng thấp, ngược lại, tỷ lệ nợ quá
hạn thấp chứng tỏ hoạt động tín dụng cao.
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Số dư nợ quá hạn
x 100%
Tổng dư nợ
Tỷ lệ “nợ quá hạn” chỉ phản ánh những số dư nợ thực sự đã quá hạn, mà
không phản ánh toàn bộ quy mô dư nợ có nguy cơ quá hạn. Để khắc phục nhược
điểm này, người ta sử dụng chỉ tiêu “tỷ lệ tổng dư nợ có nợ quá hạn” như sau:
- Tỷ lệ tổng dư nợ có nợ quá hạn
Tỷ lệ tổng dư nợ có nợ quá hạn =
Tổng dư nợ có nợ quá hạn
x 100%
Tổng dư nợ
Do chỉ tiêu “Tổng dư nợ có nợ quá hạn” bao gồm toàn bộ dư nợ của một
khách hàng (kể cả đến hạn và chưa đến hạn) kể từ khi xuất hiện món nợ quá hạn
đầu tiên nên nó phản ánh chính xác hơn mức độ rủi ro (chất lượng) tín dụng của
ngân hàng.
- Chỉ tiêu khách hàng có nợ quá hạn
Tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn =
Tổng số khách hàng quá hạn
x 100%
Tổng số khách hàng có dư nợ
Chỉ tiêu này cho biết, cứ 100 khách hàng vay vốn thì có bao nhiêu khách đã
quá hạn. Nếu tỷ lệ này cao, phản ánh chính sách tín dụng của ngân hàng là không
hiệu quả. Ngoài ra, nếu chỉ tiêu này thấp hơn chỉ tiêu “Nợ quá hạn”, cho biết nợ quá
hạn tập trung vào những khách hàng lớn; ngược lại, nếu chỉ tiêu này cao hơn chỉ
tiêu “Nợ quá hạn”, cho biết nợ quá hạn tập trung vào những khách hàng nhỏ.
- Chỉ tiêu cơ cấu nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ ngắn hạn quá hạn =
HVTH: Đặng Phương Thanh
11
Nợ quá hạn ngắn hạn
x 100%
Nợ ngắn hạn
Khóa 2011 - 2013
Luận văn Thạc sỹ QTKD
Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Tỷ lệ nợ dài hạn quá hạn =
Nợ quá hạn dài hạn
x 100%
Nợ dài hạn
- Khả năng thu hồi nợ quá hạn: Để đánh giá chính xác hơn hoạt động tín
dụng, người ta còn phân loại nợ quá hạn (NQH) theo hai tiêu chí sau:
Tỷ lệ NQH có khả năng thu hồi =
Nợ quá hạn có khả năng thu hồi
x 100%
Nợ quá hạn
Tỷ lệ NQH không có khả năng thu hồi =
Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi
Nợ quá hạn
x100%
Nợ quá hạn còn được phân theo một số tiêu chí khác làm căn cứ xây dựng kế
hoạch thu hồi nợ trong từng trường hợp cụ thể và định hướng chính sách cho vay,
như nợ quá hạn theo thời gian và nợ quá hạn theo thành phần kinh tế.
* Các chỉ tiêu phản ánh nợ xấu: Để hình thành chỉ tiêu nợ xấu, chúng ta
phải tiến hành phân loại nợ của NHTM thành 5 nhóm sau:
Nhóm 1 Nợ đủ tiêu chuẩn
Nhóm 2 Nợ cần chú ý
Nhóm 3 Nợ dưới tiêu chuẩn
Nhóm 4 Nợ nghi ngờ
Nhóm 5 Nợ có khả năng mất vốn
Nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5.
Tỷ lệ nợ xấu =
Nợ xấu
x 100%
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ xấu cho biết, trong tổng 100 đồng tổng dư nợ thì có bao nhiêu đồng
là nợ xấu, chính vì vậy, tỷ lệ nợ xấu là một chỉ tiêu cơ bản đánh giá hoạt động tín
dụng của ngân hàng. Nợ xấu phản ánh khả năng thu hồi vốn khó khăn, vốn của
ngân hàng lúc này không còn ở mức độ rủi ro thông thường nữa mà là nguy cơ mất
vốn.
1.1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá về quan hệ khách hàng
Khách hàng là đối tượng vay vốn của ngân hàng thương mại, là yếu tố chủ
yếu ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng.Vì vậy, quá trình đánh giá
HVTH: Đặng Phương Thanh
12
Khóa 2011 - 2013
Luận văn Thạc sỹ QTKD
Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
khách hàng về các điều kiện vay vốn và hoàn trả nợ vay, trên cơ sở đó ra quyết định
cho vay và giám sát khoản vay của ngân hàng.
Mục đích phân tích tín dụng nhằm: Hạn chế thông tin bất cân xứng; Đánh giá
đúng thực trạng rủi ro của khách hàng; Xác định đúng nhu cầu vay của khách hàng; Đưa
ra quyết định chính xác về việc cho vay hay không cho vay.
Các nhà kinh tế và quản trị ngân hàng đã sử dụng nhiều mô hình khác nhau
để phân tích, đánh giá rủi ro tín dụng. Các mô hình này rất đa dạng, bao gồm các
mô hình phản ánh về mặt định tính – còn được gọi là phương pháp chất lượng,
phương pháp chủ quan, phương pháp chuyên gia hay phương pháp truyền thống ;
các mô hình phản ánh về định lượng. Các mô hình này không loại trừ lẫn nhau nên
một ngân hàng có thể sử dụng nhiều mô hình để phân tích đánh giá mức độ rủi ro
tín dụng của khách hàng. Ta bắt đầu từ mô hình đơn giản nhất.
a/ Đánh giá định tính về khách hàng
Đối với mỗi đơn xin vay, cán bộ tín dụng cần phải làm rõ được nhưng nội
dung căn bản như: Người xin vay có thể tín nhiệm và anh biết họ như thế nào? Hợp
đồng tín dụng có được ký kết một cách đúng đắn và hợp lệ nhằm bảo vệ được ngân
hàng và người gửi tiền; và người xin vay có khả năng hoàn trả nợ vay mà không cần
đến một sức ép nào? Trong trường hợp khách hàng không trả nợ, liệu ngân hàng có
thể thu hồi nợ bằng tài sản hay thu nhập của người vay một cách nhanh chóng với
chi phí và rủi ro thấp?
Sau đây là những nội dung cần đi sâu phân tích:
- Người xin vay có tín nhiệm? Nội dung cần làm rõ trước hết là: Người vay
có thiện chí trả nợ khi khoản vay đến hạn hay không? Điều này liên quan đến việc
nghiên cứu chi tiết tiêu chí đánh giá của người xin vay, bao gồm: Tư cách, năng lực,
thu nhập, bảo đảm, điều kiện và kiểm soát. Tất cả các tiêu chí này phải được đánh
giá tốt thì khoản vay mới được xem là khả thi.
+ Tư cách người vay: Cán bộ tín dụng phải chắc chắn tin rằng người xin vay
có mục đích tín dụng rõ ràng và có thiện chí nghiêm chỉnh trả nợ khi đến hạn. Nếu
cán bộ tín dụng không biết chính xác được tại sao khách hàng lại xin vay tiền thì
HVTH: Đặng Phương Thanh
13
Khóa 2011 - 2013
Luận văn Thạc sỹ QTKD
Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
cần phải làm rõ mục đích xin vay là gì? Khi mục đích xin vay đã rõ ràng, cán bộ tín
dụng phải xác định xem có phù hợp với chính sách tín dụng hiện hành của ngân
hàng hay không. Thậm chí, cho dù mục đích xin vay là tốt thì cán bộ tín dụng cũng
phải xác định xem người vay có tỏ thái độ trách nhiệm trong việc sử dụng vốn vay,
trả lời các câu hỏi một cách trung thực, có thiện chí và nỗ lực hết sức để hoàn trả nợ
vay khi đến hạn. Tóm lại, tinh thần trách nhiệm, tính trung thực, mục đích rõ ràng
và thiện chí trả nợ của người vay gọi chung là “tư cách người vay”. Nếu phát hiện
thấy người vay giả dối trong sử dụng vốn và trả nợ như thỏa thuận thì cán bộ tín
dụng phải từ chối cho vay, nếu không, rủi ro tín dụng sẽ phát sinh cho ngân hàng.
+ Năng lực pháp lý của người vay: Nếu khách hàng là cá nhân thì cá nhân
đó phải có: (i) năng lực pháp luật dân sự; (ii) năng lực hành vi dân sự. Nếu khách
hàng là tổ chức, thì tổ chức đó phải: (i) được thành lập hợp pháp; (ii) có cơ cấu tổ
chức chặt chẽ; (iii) có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và chịu trách nhiệm
bằng tài sản đó; (iv) nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc
lập.
Cán bộ tín dụng phải chắc chắn rằng người xin vay phải có đủ năng lực hành
vi và năng lực pháp lý để ký kết hợp đồng tín dụng. Cán bộ tín dụng phải chắc chắn
rằng người đại diện cho công ty ký kết hợp đồng tín dụng phải là người được ủy
quyền hợp pháp của công ty. Trường hợp nếu công ty có đối tác kinh doanh thì cán
bộ tín dụng phải biết được thỏa thuận đối tác kinh doanh để xác định xem ai là
người có được ủy quyền ký kết hợp đồng tín dụng cho công ty. Một hợp đồng tín
dụng được ký kết bởi người không được ủy quyền có thể sẽ không thu hồi được nợ,
tiềm ẩn rủi ro cho ngân hàng.
+ Thu nhập của người vay: Tiêu chí thu nhập của người vay tập trung vào
câu hỏi: Người vay có khả năng tạo ra đủ tiền để trả nợ? Nhìn chung, người vay có
ba khả năng để tạo ra tiền là: (i) luồng tiền từ doanh thu bán hàng hay từ thu nhập;
(ii) bán thanh lý tài sản; (iii) phát hành chứng khoán nợ hay chứng khoán vốn. Bất
cứ nguồn thu nào từ ba khả năng này đều có thể sử dụng để trả nợ vay cho ngân
hàng. Tuy nhiên, ngân hàng ưu tiên hơn cả là khả năng thứ nhất và coi đây là nguồn
HVTH: Đặng Phương Thanh
14
Khóa 2011 - 2013
Luận văn Thạc sỹ QTKD
Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
thu đầu tiên và căn bản để trả nợ vay cho ngân hàng. Điều này là vì: việc bán thanh
lý tài sản có thể làm cho năng lực người vay trở nên yếu đi, khiến cho ngân hàng là
chủ nợ trở nên ít được bảo đảm. Ngoài ra, một sự thiếu hụt luồng tiền là biểu hiện
không lành mạnh trong kinh doanh của con nợ, khiến cho quan hệ tín dụng trở nên
có vấn đề.
+ Bảo đảm tiền vay: Khi đánh giá khía cạnh bảo đảm tiền vay, cán bộ tín
dụng phải tự hỏi: Người vay có sở hữu hợp pháp một giá trị nào hay tài sản nào có
chất lượng để hỗ trợ cho khoản vay? Cán bộ tín dụng phải đặc biệt chú ý đến những
yếu tố nhạy cảm như: Tuổi tác, điều kiện và mức độ chuyên dụng của tài sản người
vay. Khía cạnh công nghệ cũng phải chú ý, bởi vì nếu tài sản của người vay có công
nghệ lạc hậu thì giá trị giảm rất nhanh và rất khó tìm được người mua trong khi
công nghệ lại thay đổi hàng ngày.
+ Các điều kiện của người vay: Cán bộ tín dụng cần phải biết được xu
hướng về công việc kinh doanh và ngành nghề của người vay, cũng như khi điều
kiện kinh tế thay đổi sẽ có ảnh hưởng như thế nào đến khoản tín dụng.
+ Khả năng kiểm soát khoản vay: Ngân hàng có kiểm soát được việc khách
hàng sử dụng tiền vay hay không? Tập trung vào những vấn đề như: Các thay đổi
trong luật pháp và quy chế có ảnh hưởng xấu đến người vay? Yêu cầu tín dụng của
người vay có đáp ứng được tiêu chuẩn của ngân hàng và của nhà quản lý về hoạt
động tín dụng?
- Hợp đồng tín dụng được ký kết đúng đắn và hợp lệ ? Việc cho vay của
ngân hàng và khách hàng vay phải được lập thành hợp đồng tín dụng. Hợp đồng tín
dụng phải đảm bảo các nội dung cơ bản theo qui định của Luật các Tổ chức tín
dụng.
- Ngân hàng có thể đòi nợ thuận lợi bằng tài sản bảo đảm? Việc ngân hàng
nhận bảo đảm tín dụng nhằm hai mục đích là:1) Nếu người vay không trả được nợ
theo quy định thì ngân hàng có quyền bán tài sản bảo đảm cầm cố hay thế chấp để
thu hồi nợ; 2) Nhận bảo đảm tín dụng tạo cho ngân hàng lợi thế về tâm lý so với
người vay.
HVTH: Đặng Phương Thanh
15
Khóa 2011 - 2013
Luận văn Thạc sỹ QTKD
Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
b/ Đánh giá định lượng các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp
Các chỉ tiêu tài chính thường được chia thành 5 nhóm: Các chỉ tiêu phản ánh
khả năng trả nợ ngắn hạn hay tính thanh khoản của doanh nghiệp; Các chỉ tiêu phản
ánh khả năng trả nợ dài hạn hay đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp; Các chỉ tiêu
phản ánh hiệu quả quản lý tài sản của doanh nghiệp; Các chỉ tiêu phản ánh mức sinh
lời; và các chỉ tiêu phản ánh giá trị thị trường của doanh nghiệp.
Nhóm 1: Các chỉ tiêu trả nợ ngắn hạn. Các chỉ tiêu này được sử dụng để
xác định khả năng đáp ứng các nhu cầu chi trả phát sinh trong vòng 1 năm của
doanh nghiệp. Với mục đích như vậy, các chỉ tiêu này sẽ tập trung vào khoản nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp và nguồn để trả các khoản nợ này là vốn lưu động. Một
thuận lợi khi so sánh giữa nợ ngắn hạn và vốn lưu động là các giá trị ghi sổ và giá
trị thị trường của chúng là gần bằng nhau. Tuy nhiên, giá trị các hạng mục thay đổi
nhanh nên các số liệu ngày hôm nay không phải là một dự báo tin cậy cho tình hình
tương lai.
a- Hệ số thanh toán hiện thời
Hệ số thanh toán hiện thời =
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Tỷ lệ này càng cao càng tốt vì nó phản ánh khả năng đáp ứng kịp thời các
nhu cầu chi trả của doanh nghiệp. Tuy nhiên, khi tỷ lệ này quá cao thì có thể là một
dấu hiệu cho thấy việc đầu tư vào các tài sản lưu động còn thiếu hiệu quả. Ngược
lại, khi tỷ lệ này giảm, đó có thể là một dấu hiệu cho những nguy cơ gặp khó khăn
về tài chính. Tuy nhiên cần so sánh thêm tỷ lệ này với các tỷ lệ trong quá khứ và tỷ
lệ của các doanh nghiệp cùng ngành để có đánh giá chính xác. Trong điều kiện
thông thường, tỷ lệ này bằng 1 được coi là một con số tối ưu.
Do đó, những biến động của tỷ lệ này cần xem xét nguồn gốc phát sinh trước
khi đưa ra những đánh giá về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong ngắn hạn.
b- Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh =
HVTH: Đặng Phương Thanh
Tiền và chứng khoán ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
16
Khóa 2011 - 2013
Luận văn Thạc sỹ QTKD
Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Tiền và chứng khoán ngắn hạn bao gồm các tài sản lưu động có khả năng
chuyển hóa thành tiền mặt một cách nhanh chóng. Trong các tài sản lưu động, hàng
tồn kho/dự trữ là các tài sản có tính thanh khoản thấp nhất. Hơn nữa, giá trị ghi sổ
của hàng tồn kho/dự trữ nhiều khi không nhất quán với thị giá của nó bởi vì trong
quá trình cất trữ hàng hóa có thể mất, hỏng hay suy giảm chất lượng. Ngoài ra, một
lượng hàng tồn kho quá lớn còn là một dấu hiệu không tốt trong ngắn hạn vì lượng
hàng tồn kho quá lớn có thể là do doanh nghiệp dự đoán quá cao về khả năng bán
hàng dẫn đến sản xuất quá nhiều hoặc mua quá nhiều hàng dự trữ, hoặc chậm tiêu
thụ do thị trường biến động. Vì những lý do đó mà khi muốn đánh giá khả năng
thanh toán nhanh của doanh nghiệp người ta loại trừ đi phần hàng tồn kho/dự trữ
trong tài sản lưu động.
Như vậy, việc dùng tiền mặt mua hàng hóa dự trữ chỉ làm giảm hệ số thanh
toán nhanh chứ không làm thay đổi hệ số thanh toán hiện thời.
c- Chỉ tiêu vốn lưu động ròng
Vốn lưu động ròng = Tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn
Xét về quan hệ tín dụng thì vốn lưu động ròng chính là phần tài sản lưu động
được tài trợ bằng nguồn vốn có tính chất trung và dài hạn.
Nhóm 2: Các chỉ tiêu trả nợ dài hạn. Các chỉ tiêu này được sử dụng để đánh
giá khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính dài hạn của doanh nghiệp. Ngoài ra,
chúng còn phản ánh mức độ sử dụng các khoản nợ để tài trợ cho đầu tư của doanh
nghiệp so với mức độ sử dụng vốn chủ sở hữu. Các chỉ tiêu này càng cao thì xác
suất mất khả năng trả nợ của doanh nghiệp càng lớn. Mặt khác, tỷ lệ vay nợ cao lại
tạo ra những lợi ích cho doanh nghiệp vì chi phí trả lãi được khấu trừ thuế. Hơn
nữa, tỷ lệ nợ so với vốn chủ sở hữu càng lớn thì khả năng sinh lời của vốn chủ sở
hữu càng cao khi doanh nghiệp có khả năng đảm bảo nghĩa vụ trả lãi của mình. Sau
đây là các chỉ tiêu tài chính hay được sử dụng:
a- Hệ số nợ:
Hệ số nợ =
HVTH: Đặng Phương Thanh
Tổng tài sản - Vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản
17
Khóa 2011 - 2013