Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TỈNH HÀ TÂY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.38 KB, 35 trang )

THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU
TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TỈNH HÀ TÂY
2.1 Khái quát về hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Hà
Tây.
2.1.1 Môi trường kinh doanh của NHĐT&PT Chi nhánh tỉnh Hà Tây.
2.1.1.1 Một số đặc điểm kinh tế của Hà Tây
Hà Tây là một tỉnh đồng bằng Sông Hồng - Miền bắc Việt Nam, phía
Đông giáp thủ đô Hà Nội, phía Đông Nam giáp tỉnh Hưng Yên, phía Nam giáp
tỉnh Hà Nam, phía Tây giáp tỉnh Hòa Bình, phía Bắc giáp hai tỉnh Vĩnh Phúc và
Phú Thọ; là một tỉnh có tọa độ địa lý: 20,310 - 21,170 vĩ độ bắc, 105,170 - 1060
kinh đông, có diện tích đất tự nhiên là 2193 km
2
. Hà Tây còn là vùng đất nối
liền giữa vùng Tây Bắc và vùng Trung du Bắc Bộ với các tỉnh đồng bằng sông
Hồng, có địa hình đa dạng: Miền núi, trung du và đồng bằng rất thuận lợi để
phát triển nông nghiệp, Công nghiệp, Du lịch và dịch vụ.
Thực tế tỉnh Hà Tây bao bọc thành phố Hà Nội từ phía Tây xuống phía
Nam được coi là "tấm áo giáp" bao quanh Hà nội. Hiện nay, nền kinh tế Hà Tây
vẫn chưa bắt kịp tốc độ phát triển kinh tế của nhiều vùng, đặc biệt trong điều
kiện Hà Tây là một tỉnh có tiềm năng lớn về du lịch, vận tải, nông nghiệp và vật
liệu xây dựng. Tuy nhiên, Chính phủ xác định Hà Tây là địa bàn mở rộng của
thủ đô Hà Nội, qua xây dựng các thành phố vệ tinh là mạng lưới gia công của
các xí nghiệp công nghiệp Hà Nội trong quá trình tiến hành công nghiệp hóa,
hiện đại hóa thành phố Hà Nội. Mặt khác lại nằm liền kề với vùng tam giác kinh
tế trọng điểm (Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh), do vậy có mạng lưới giao
thông, viễn thông, cung cấp nước, năng lượng phát triển so với các tỉnh khác.
Ngoài ra, Hà tây có những doanh nghiệp, tổ hợp tác sản xuất theo loại
hình doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hà tây là đất trăm nghề, đã từ lâu làng nghề,
ngành nghề, truyền thống ở Hà tây rất đa dạng, phong phú mang đặc thù rất
riêng của từng vùng văn hóa xứ Đông, xứ Đoài.... Tính đến nay toàn tỉnh hiện
đang có 1116 làng nghề, chiếm 76.4% tổng số làng, trong đó có 200 làng đạt tiêu


chí làng nghề của tỉnh. Hà Tây cũng là một thị trường tiêu dùng lớn của nhiều
loại sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản, vật liệu xây dựng, hàng tiêu dùng, hàng thủ
công mĩ nghệ…
Hơn nữa con người Hà Tây có truyền thống cần cù chịu khó trong sản
xuất, năng động sáng tạo trong kinh tế và khoa học kỹ thuật nên Hà Tây nhất
định có bước chuyển mình đáng kể.
Với ba cửa ngõ vào thủ đô ( trong 7 cửa ngõ) qua các quốc lộ 1, quốc lộ 6
và quốc lộ 32, Hà Tây có vị trí hết sức quan trọng trong chiến lược phát triển
kinh tế. Do có nhiều thuận lợi kể trên, trong những năm qua tình hình kinh tế xã
hội của tỉnh đã chuyển biến rất tích cực với mức tăng trưởng GDP hàng năm ở
mức 8%; cơ cấu kinh tế xã hội của tỉnh đã chuyển dịch nhanh theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa giáo dục, y tế và công tác xã hội đã có những tiến bộ xã
hội đáng kể; điều kiện sống và mức sống của nhân dân trong tỉnh được nâng cao
rõ rệt. Do đó Hà Tây là một thị trường rất thuận lợi cho các nhà đầu tư trong
nước và nước ngoài đến làm ăn.
Hiện nay, Hà tây đang có những cơ chế, chính sách, tăng cường hoạt động
quảng bá, xúc tiến đầu tư… nhằm khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi tối đa
cho các nhà đầu tư trong cũng như ngoài nước khi tiến hành đầu tư phát triển
sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
Để đạt được những mục đích kinh tế mà Hà Tây đã đề ra, để có thể xây dựng
cơ sở hạ tầng làm đòn bẩy thúc đẩy kinh tế thì cần có rất nhiều nguồn vốn, dự án
đầu tư và có hiệu quả. Đây là một điều kiện hết sức quan trọng, nhưng cũng đồng
thời là nhiệm vụ của hệ thống ngân hàng Việt Nam tại Hà Tây cũng như hệ thống
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển nói riêng.
2.1.1.2 Thực trạng hoạt động tín dụng của các Tổ chức tín dụng trên địa bàn.
Thời gian qua, tình hình kinh tế có nhiều biến động đã ảnh hưởng sâu sắc
đến hoạt động huy động vốn của Tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh như: Chỉ số giá
tiêu dùng tăng liên tục ảnh hưởng đến tâm lý người gửi tiền vào ngân hàng, trong
khi đó giá bất động sản (đất đai) đang bị "đóng băng" cùng với việc triển khai
chính sách đấu giá quyền sử dụng đất của tỉnh, ngoài ra một số đơn vị triển khai

việc huy động vốn như: Kho bạc nhà nước, tiết kiệm bưu điện, các công ty bảo
hiểm ......
Trên địa bàn tỉnh Hà Tây ngoài các chi nhánh: Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển, Ngân hàng công thương, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn,
Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương, hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở,
trong những năm gần đây có thêm 2 ngân hàng đi vào hoạt động là chi nhánh
Ngân hàng chính sách xã hội và chi nhánh Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng
sông Cửu long. Do đó sự cạnh tranh về huy động vốn rất quyết liệt, các Ngân
hàng liên tục tăng lãi suất để tăng cường huy động vốn.
Nhận thức được tình hình trên, các tổ chức tín dụng trên địa bàn đã bám
sát thị trường và kế hoạch của ngân hàng cấp trên để đưa ra các biện pháp huy
động vốn như: Tiết kiệm bốc thăm trúng thưởng, quay số dự thưởng, áp dụng
mức lãi suất thích hợp, mở rộng mạng lưới huy động vốn tăng cường quảng bá
trên các phương tiện thông tin đại chúng, tiếp xúc và tìm kiếm khách hàng có
tiềm năng gửi tiền lớn,.....
Để có thể hiểu rõ hơn tình hình thực hiện của các ngân hàng trên địa bàn
tỉnh Hà Tây, chúng ta xem bảng sau:
Qua bảng số liệu trên cho thấy tốc độ tăng trưởng tín dụng trên địa bàn
tương đối cao. Tổng nguồn vốn huy động tăng 117%, tổng dư nợ cũng tăng
113,64% so với năm 2004. Việc tăng trưởng tín dụng góp phần quan trọng vào thúc
đẩy phát triển kinh tế trên địa bàn, đổi mới trang thiết bị, mở rộng sản xuất nâng
cao sức cạnh tranh trên thị trường.
Về thị phần tín dụng, trên địa bàn tập trung chủ yếu ở các NHTM quốc
doanh lớn như Chi nhánh Ngân hàng Công thương tỉnh Hà Tây, Chi nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hà Tây, Chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển tỉnh Hà Tây.
Nhìn chung tỷ lệ nợ xấu của các TCTD trên địa bàn tỉnh là tương đối thấp.
Tuy vậy các TCTD phải luôn quan tâm đến việc phòng ngừa rủi ro tín dụng, nâng
cao chất lượng các khoản vay, hạn chế tối đa các khoản nợ xấu phát sinh và tích
cực đẩy nhanh tiến độ xử lý nợ đọng.

2.1.1.3 Mảng thị trường ngân hàng hướng tới
Là một thành viên của NHĐT&PT Việt Nam, Chi nhánh NHĐT&PT Hà
tây tiến hành hoạt động kinh doanh với các mục tiêu và phương hướng cũng
không thể nằm ngoài chiến lược chung của hệ thống Ngân hàng Đầu tư.
Với đặc điểm địa bàn ngân hàng đang kinh doanh, NHĐT&PT chi nhánh
Hà Tây định hướng cung cấp tín dụng cho khách hàng chủ yếu là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Hiện nay phần lớn khách hàng đến xin vay là các doanh
nghiệp thuộc thành phần này. Thực ra ngân hàng cũng có quan hệ với một số các
Tổng công ty lớn nhưng số lượng khách hàng này ở ngân hàng là không nhiều.
Cùng với phướng hướng của toàn ngành, xu hướng của ngân hàng đang muốn
phát triển cho vay tiêu dùng, vì mảng thị trường này còn rất nhiều tiềm năng để
cho ngân hàng phát triển. Hiện nay, ngân hàng đang từng bước tiếp cận hơn tới
người có nhu cầu vay tiêu dùng. Và một xu thế tất yếu đòi hỏi chi nhánh phải có
những biện pháp để phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của
tín dụng tiêu dùng.
2.1.2 Khái quát về hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Hà
Tây.
2.1.2.1 Khái quát chung về chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Hà Tây.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (NHĐT&PTVN) được thành lập
theo nghị định số 177/TTg ngày 26/4/1957 của Thủ tướng Chính Phủ, 49 năm qua
NHĐT&PTVN đã có những tên gọi:
- Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam từ ngày 26/4/1957
- Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam từ ngày 24/6/1981
- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam từ ngày 14/11/1990
Gắn liền với những giai đoạn lịch sử của đất nước, NHĐT&PTVN đã lập
nhiều thành tích góp phần xứng đáng vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Ngân hàng ĐT&PTVN là một doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt, được
tổ chức theo mô hình tổng công ty Nhà nước (tập đoàn) mang tính hệ thống thống
nhất qui định tại quyết định số: 90/ TTg ngày 7 tháng 3 năm 1994 của thủ tướng
Chính phủ.

Trọng tâm hoạt động và là nghề nghiệp truyền thống của NHĐT&PTVN là
phục vụ đầu tư phát triển, các dự án thực hiện các chương trình phát triển kinh tế
then chốt của đất nước. Thực hiện đầy đủ các mặt nghiệp vụ của ngân hàng phục
vụ các thành phần kinh tế, có quan hệ hợp tác chặt chẽ với các doanh nghiệp, Tổng
công ty. Ngân hàng ĐT&PTVN lấy tên gọi giao dịch quốc tế là
VIETINDEBANK viết tắt là (BIDV).
Chi nhánh NHĐT&PT Hà tây là đơn vị thành viên, hạch toán phụ thuộc và
đại diện theo ủy quyền của NHĐT&PT Việt Nam trong hoạt động kinh doanh tiền
tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng, có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp và
chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với NHĐT&PT Việt Nam, tiền
thân của nó là phòng đầu tư và phát triển Hà Sơn Bình được thành lập ngày 1-
6-1990. Do đó, sự hình thành và phát triển cũng như chức năng nhiệm vụ của
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà tây không tách rời với sự đi lên và phát triển
của hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Chi nhánh NHĐT&PT Hà tây lấy phương châm hoạt động " Hiệu quả
kinh doanh của khách hàng là mục tiêu hoạt động của chúng tôi ". Cùng với
sự đòi hỏi của khách hàng, chi nhánh đã thực hiện tất cả các nghiệp vụ cơ bản
của ngân hàng: nhận tiền gửi, phát hành các giấy tờ có giá, cho vay, các nghiệp
vụ bảo lãnh, thanh toán quốc tế.... Sản phẩm của chi nhánh được cung ứng cho
mọi thành phần kinh tế, chủ yếu là các thành phần cơ bản sau: xây dựng cơ bản,
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại du lịch, bưu chính viễn thông,
làng nghề truyền thống....
Giai đoạn hiện nay, NHĐT&PT Việt Nam xác định mục tiêu hoạt động là:
"Hiệu quả, an toàn, phát triển bền vững và hội nhập quốc tế". Với cam kết
"Cung cấp những sản phẩm, dịch vụ ngân hàng có chất lượng cao, tiện ích tốt
nhất cho khách hàng".
*Cấu tổ chức của Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Tây như sau:
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng
Kế hoạch nguồn vốn

Phòng
Tín dụng 1
Phòng
Tín dụng 2
Phòng kế toán Tài chính
Phòng tổ chức hành chính
Bộ phận kiểm tra kiểm soát nội bộ
Dịch vụ khách hàng TTQT
Phòng tiền tệ kho quỹ
Tổ điện toán
Tổ thẩm định và QLDA
Khối tín dụng
Khối quản lý nội bộ
Khối hỗ trợ KD

: Quan hệ chỉ đạo.
: Quan hệ tác nghiệp.
Ban Giám đốc: chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội sở chính về toàn bộ
hoạt động kinh doanh, trực tiếp quản lý điều hành mọi hoạt động của doanh
nghiệp.
Phòng Kế hoạch và Nguồn vốn: thu thập thông tin, nghiên cứu thị trường,
xây dựng kế hoạch kinh doanh, xây dựng chính sách lãi suất, chính sách huy động
vốn, quản lý kinh doanh ngoại tệ, cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn... đảm bảo
hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
Khối DV- KH
Phòng Tiền tệ- Kho quỹ: Thực hiện công tác thu chi tiền mặt, đảm bảo an
toàn kho quỹ.
Phòng Dịch vụ- Khách hàng: thực hiện tất cả các hoạt động dịch vụ của chi
nhánh, thực hiện nghiệp vụ tín dụng cho vay chiết khấu số phát hành tại phòng.
Phòng Tín dụng 1, 2: Đáp ứng nhu cầu vay vốn, bảo lãnh, phối hợp thực hiện

nghiệp vụ thanh toán quốc tế đối với các khách hàng thuộc Tổng công ty, doanh
nghiệp kinh tế Trung ương đồng thời thực hiện nhiệm vụ dịch vụ ngân hàng.
Phòng Kế toán- Tài chính: Chịu trách nhiệm về xây dựng, kế hoạch tài
chính, chịu trách nhiệm trước giám đốc về tình hình kế toán tài chính của doanh
nghiệp.
Tổ Điện toán: Lưu giữ các chứng từ sổ sách kế toán trên máy tính, hỗ trợ
phòng kế toán trong việc in và lập các bảng cân đối kế toán.
Phòng Kiểm tra, Kiểm soát nội bộ: Thực hiện các công việc kiểm tra, giám
sát việc thực hiện công việc ở các phòng ban.
Phòng Tổ chức hành chính: Bố trí tổ chức nhân sự và các công việc hành
chính khác như các hoạt động, phong trào thi đua...
Tổ Thẩm định và quản lý dự án: Xem xét, kiểm tra, xác định tính khả thi và
độ an toàn của các dự án trước khi thực hiện.
2.1.2.2 Khái quát về hoạt động kinh doanh tại chi nhánh.
Để có thế thấy được kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh, ta xem
kết quả kinh doanh qua 2 năm sau:
BẢNG 2: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
Đơn vị: Triệu đồng
STT
CHỈ TIÊU
Năm 2004
Năm 2005
So sánh
Số tiền TL %
1 Tổng Doanh thu
93 208 114 668 21 460 23
2 Tổng Chi phí
69 189 92 477 23 288 33,65
3 Lợi nhuận trước thuế
24 019 22 191 -1 828 -7,6

4 Lợi nhuận sau thuế
17 293,68 15 977,52 -1316,16 -7,6
(Nguồn: Phòng KH&NV chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Hà Tây)
Qua bảng trên ta thấy mặc dù doanh thu năm 2005 tăng lên 21.460 triệu
đồng, chi phí cũng tăng lên 23.288 triệu đồng so với năm 2004 nhưng tỷ lệ tăng
của doanh thu nhỏ hơn tỷ lệ tăng của chi phí. Nguyên nhân chi phí tăng cao là
do ngân hàng bắt đầu phải trích dự phòng rủi ro tín dụng theo quyết định 493,
làm quỹ dự phòng rủi ro tăng. Điều này đã làm cho lợi nhuận của Ngân hàng
giảm chỉ còn 22.191 triệu đồng so với 24.019 triệu đồng của năm 2004.
Để có thể hiểu rõ hơn về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ta xem xét
các hoạt động chủ yếu sau:
a) Huy động vốn:
Chi nhánh NHĐT&PT Hà Tây nhiều năm liền đạt danh hiệu chi nhánh
hoàn thành suất sắc nhiệm vụ được giao. Trong mấy năm gần đây chi nhánh đã
phải cạnh tranh cùng với các tổ chức tín dụng khác trên cùng địa bàn.
Năm 2005 vừa qua tuy chi nhánh gặp nhiều trở ngại trong kinh doanh: sự
cạnh tranh mạnh mẽ của các đối thủ (nhất là từ khi Ngân hàng nhà đồng bằng
sông Cửu Long mở chi nhánh tại Hà Tây), những biến động không lường trước
của nền kinh tế... nhưng chi nhánh vẫn giữ vững được thành tích trong hoạt động
kinh doanh của mình. Ta có thể thấy hoạt động huy động vốn của chi nhánh
NHĐT&PT tỉnh Hà Tây qua bảng sau:
Bảng 3: Khái quát về hoạt động huy động vốn tại chi nhánh.
Đơn vị: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Số
tiề
n
TT
(%)

Số tiền
TT
(%)
Số tiền
TT
(%)
Tổng nguồn vốn
-Nguồn tự huy động
+ TG của TCKT
+ TG của dân cư
+ Phát hành
GTCG
- Nguồn vốn khác
1 205
408
1 077
700
288
100
646
558
143
042
127
708
1
0
0
8
9,

4
2
3,
9
5
3,
6
1
1,
9
1
0,
6
1 311
199
1 120
454
274
038
710
961
135
455
190
745
1
0
0
8
5,

4
2
1
5
4,
2
1
0,
3
1
4,
5
1 512
145
1 320
010
332
672
901
615
85 723
192
135
1
0
0
8
7,
3
2

2
5
9,
6
5,
7
1
2,
7
Thị phần huy động
vốn
24% 24% 22%
Nguồn vốn huy
động bình quân năm
932 415 1 040 284 1 100 568
(Nguồn: Phòng KH&NV chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Hà Tây)
Qua bảng tổng kết kinh doanh 3 năm ta thấy:
Tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh tăng trưởng và ổn định, đây là điều
kiện cần cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đến 31/12/2005 nguồn vốn huy
động của chi nhánh đạt 1.320.010 triệu đồng (trong khi số lượng lao động của Chi
nhánh so với tổng số lao động của các ngân hàng trên địa bàn chỉ chiếm 6%), tăng
17,8% so với năm 2004, tăng 22,5% so với năm 2003 và chiếm 22% tổng nguồn
vốn huy động của các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh.
Đây là kết quả đáng ghi nhận về công tác huy động vốn của chi nhánh. Trong đó
tiền gửi của dân cư là nguồn vốn ổn định, chiếm tỷ trọng bình quân qua các năm
trên 60%. Trong cơ cấu vốn huy động, chỉ tiêu phát hành giấy tờ có giá là giảm
tương đối lớn. Sở dĩ có hiện tượng trên là ngân hàng trả trái phiếu, kỳ phiếu đến
hạn trong năm. Thị phần huy động vốn của chi nhánh giảm 2% so với năm 2004 là
do có sự cạnh tranh của các tổ chức tín dụng khác.
Nguồn vốn huy động tăng trưởng nhanh và ổn định là thế mạnh để mở

rộng và phát triển đầu tư tín dụng đối với nhu cầu vốn cần thiết, hợp lý cho các
thành phần kinh tế. Bên cạnh đó việc quản lý điều hành trong công tác huy động
vốn phải đảm bảo an toàn, ngày càng đa dạng các hình thức, kỳ hạn, lãi suất linh
hoạt và hấp dẫn đối với người gửi tiền.
Nguồn vốn huy động không những thoả mãn nhu cầu về vốn đối với sản
xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế có quan hệ giao dịch tại chi nhánh mà
còn điều chuyển một khối lượng vốn lớn về NHĐT&PT Việt Nam để điều hoà
cho các chi nhánh trong cùng hệ thống.
b) Hoạt động tín dụng
Đối với mọi ngân hàng, hoạt động tín dụng là một hoạt động chủ yếu,
đây chính là nguồn thu nhập chính của ngân hàng. Đây cũng là hoạt động mang
lại nhiều rủi ro cho ngân hàng. Để có thể thấy được tình hình hoạt động tín dụng
của chi nhánh, ta xem bảng sau:

Bảng 4: Hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Hà Tây.
Đơn vị: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
2003 2004 2005
Số tiền
TT
(%)
Số tiền
TT
(%)
Số tiền
TT
(%)
Tổng doanh số cho
vay
- Tín dụng thương

mại
+ Ngắn hạn
+ Trung - Dài hạn
- Tín dụng CĐ-
KHNN
1 288
241
1 286
029
1 057
362
228
667
2 212
1
0
0
9
9,
8
8
2
1
8
0,
2
1 327
561
1 327
561

1 096
284
231
277
-
1
0
0
1
0
0
8
2,
5
1
7,
5
1 474
182
1 474
182
1 253
165
221
017
-
1
0
0
1

0
0
8
5
5
-
Tổng doanh số thu
nợ
1 161
482
1
0
1 332
085
1
0
1 274
327
1
0
- Tín dụng thương
mại
+ Ngắn hạn
+ Trung - Dài hạn
- Tín dụng CĐ-
KHNN
1 137
257
930
184

207
073
24 225
0
9
8
8
0
1
7,
8
2
1 326
742
1 113
267
213
475
5 343
0
9
9,
6
8
3,
6
1
6
0,
4

1 268
451
1 156
048
112
403
5 876
0
9
9,
5
9
0,
7
8,
8
0,
5
Tổng dư nợ
- Tín dụng thương
mại
+ Ngắn hạn
+ Trung - Dài hạn
- Tín dụng CĐ-
KHNN
874
492
804
770
423

740
381
030
69 722
1
0
0
9
2
4
8,
5
4
3,
6
8
862
529
801
575
446
688
354
887
60 954
1
0
0
9
3

5
1,
8
4
2,
3
7
1 050
207
1 003
132
550
209
452
932
47 075
1
0
0
9
5,
5
5
2,
4
4
3,
1
4,
5

(Nguồn: Phòng KH&NV chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Hà Tây)
Qua bảng trên ta thấy năm 2005 doanh số cho vay đạt 1.474.182 triệu
đồng tăng so với năm 2004 là 11% (số tuyệt đối là 146.621 triệu đồng). Trong
đó hoạt động tín dụng trong lĩnh vực thương mại luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất và
là hoạt động chính của Chi nhánh đặc biệt là trong ngắn hạn. Hiện nay, Chi
nhánh chỉ cho vay trong lĩnh vực thương mại, còn cho vay chỉ định theo kế
hoạch Nhà Nước thì ngân hàng đã ngừng cho vay từ năm 2000. Số cho vay tín
dụng chỉ định hiện nay là do dư nợ từ trước còn lại. Về doanh số thu nợ là khá
cao đặc biệt là trong ngắn hạn đã chứng tỏ chi nhánh hoạt động rất hiệu quả. Tuy
nhiên, nhìn vào tổng dư nợ thì ta thấy dư nợ ngắn hạn và trung, dài hạn là không
chêch lệch nhau nhiều.
Để có thể hiểu hơn về thực trạng tín dụng của Chi nhánh, ta xem xét chất
lượng tín dụng của chi nhánh qua bảng sau:
Bảng 5: Một số chỉ tiêu chất lượng về hoạt động tín dụng tại chi nhánh.
Đơn vị: %
Chỉ tiêu 2003 2004 2005
Nợ quá hạn/Tổng dư nợ 0,23 0,21 0,44
Nợ xấu/Tổng dư nợ 0.9 0,6 1,2
Tài sản có sinh lời/Nguồn vốn kinh doanh 106 116 97
Thị phần tín dụng 19 20 23
(Nguồn: Phòng KH&NV chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Hà Tây)
Qua bảng trên ta thấy chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Hà Tây đang hoạt động
ngày càng ổn định và hiệu quả, luôn xứng đáng được nhận đơn vị hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ trong nhiều năm liền. Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu là tương đối
nhỏ.

×