Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.56 KB, 59 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm vừa qua tình hình kinh tế xã hội đất nước đã có
nhiều chuyển biến tích cực, mọi mặt đời sống xã hội được cải thiện, chúng
ta đã ký được hiệp định thương mại Việt_Mỹ và gia nhập tổ chức thương
mại thế giới WTO.Vì vậy, trước mắt các doanh nghiệp Việt Nam đang đứng
trước những cơ hội cũng như thách thức lớn đòi hỏi phải có sự nỗ lực lớn
trong cạnh tranh. Không nằm ngoài xu thế chung đó, ngành ngân hàng Việt
Nam nói chung và chi nhánh Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Nghệ An nói
riêng cũng có những cơ hội và thách thức trong tình hình mới.
Với đặc trưng chủ yếu là nhận và kinh doanh tiền gửi, hoạt động chủ
yếu và là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các nghiệp vụ tài sản có
đó là hoạt động tín dụng.Bên cạnh đó thì đây cũng là hoạt động chứa đựng
những rủi ro lớn nhất, là hoạt động chịu nhiều sự tác động của các yếu tố
mội trường tự nhiên, kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội….Vì vậy với bất
cứ ngân hàng thương mại nào cũng phải luôn luôn quan tâm đến mục tiêu
lợi nhuận đi kèm với mục tiêu an toàn và lành mạnh, hay nói cách khác là
ngân hàng phải luôn coi việc nâng cao chất lượng tín dụng góp phần quan
trọng trong việc ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro từ đó giúp ngân hàng thực
hiện tốt mục tiêu lợi nhuận cũng như các mục tiêu khác của ngân hàng như
mục tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh, uy tín…
Thực tế cho thấy, môi trường kinh doanh ngân hàng trong thời gian
qua ngày càng trở nên khó khăn, lãi suất trên thị trường luôn biến động gây
áp lực trong hệ thống ngân hàng Việt Nam.Mặt khác, trong thời gian vừa
qua có rất nhiều ngân hàng thương mại mới được thành lập, bản thân các
ngân hàng trong nước cũng có sự cạnh tranh quyết liệt với nhau nên càng
gây ra nhiều khó khăn, buộc các ngân hàng phải nới lỏng các yêu cầu khi
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cho vay cũng như cắt giảm lãi suất tạo ra nhiều nguy cơ rủi ro trong hoạt
động tín dụng.Bên cạnh đó, sự cạnh tranh cũng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh


doanh của các doanh nghiệp và do đó gián tiếp ảnh hưởng đến các ngân
hàng.Các doanh nghiệp vì mục tiêu lợi nhuận có thể sử dụng vốn vay của
ngân hàng không đúng mục đích hoặc đầu tư không hiệu quả, thu nhập
không đủ bù đắp chi phí…dẫn đến không thể trả được nợ ngân hàng khi đến
hạn, tất cả những điều đó có thể gián tiếp gây ra rủi ro cho ngân hàng đặc
biệt là rủi ro đối với hoạt động tín dụng.Vì vậy, việc phòng ngừa và hạn chế
rủi ro tín dụng là thực sự có ý nghĩa và luôn là một đề tài bức xúc đối với
các ngân hàng thương mại Việt Nam.Tìm được các biên pháp phòng ngừa
và hạn chế rủi ro tín dụng để tăng hiệu quả trong kinh doanh là mong muốn
của tất cả các nhà kinh doanh tiền tệ khi phải đối đầu với sự cạnh tranh
quyết liệt.Việc nâng cao chất lượng tín dụng là một trong những giải pháp
quan trọng nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng.
Nhận thức được điều đó, cùng với mong muốn sử dụng những kiến
thức đã học cũng như các kết quả quan sát học hỏi được trong thời gian
được thực tập tại chi nhánh Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Nghệ An để
tham gia vào quá trình tìm kiếm giải pháp cho Ngân Hàng em đã lựa chọn
viết đề tài chuyên đề tốt nghiệp là:”Một số giải pháp nâng cao chất lượng
tín dụng tại chi nhánh Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Nghệ An”.
Đề tài của em được chia làm 3 phần như sau:
+ Chương 1: Khái quát chung về chi nhánh Ngân Hàng Đầu Tư và
Phát Triển Nghệ An.
+ Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại chi nhánh Ngân Hàng
Đầu Tư và Phát Triển Nghệ An.
+ Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại
chi nhánh Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Nghệ An.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Em xin chân thành cảm ơn Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Nghệ
An, cảm ơn các anh chị trong ngân hàng đã giúp đỡ em trong suốt quá trình
em thực tập tại đây đặc biệt là các anh chị của phòng tín dụng 3 và em cũng

chân thành cảm ơn giảng viên, tiến sỹ TRẦN VIỆT LÂM đã giúp đỡ em
trong suốt quá trình thực hiện đề tài.Do thời gian thực tâp ngắn cũng như
kiến thức còn hạn chế vì thế đề tài của em sẽ không tránh khỏi những thiếu
sót nhất định cần được bổ sung.Em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các
thầy cô giáo và các anh chị trong ngân hàng.
Em Xin Chân Thành Cảm Ơn!
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương 1:
Khái quát chung về chi nhánh Ngân Hàng Đầu Tư và Phát
Triển Nghệ An.
I. Giới thiệu khái quát chung về chi nhánh Ngân Hàng Đầu Tư và Phát
Triển Nghệ An
1. Thông tin chung về Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam
 Tên đầy đủ: Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam.
 Tên giao dịch quốc tế: Bank for Investment and Development of Viet
Nam.
 Tên gọi tắt: BIDV
 Địa chỉ: Tháp A, toà nhà VINCOM, 191 Bà Triệu, quận Hai Bà Trưng,
Hà Nội.
 Điện Thoại: 04.2200422.
 Fax: 04.2200399.
 Webside: www.bidv.com.vn.
 Ngày thành lập:
- Thành lập ngày 26/4/1957 với tên gọi Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam
- Ngày 24/6/1981 chuyển thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam
- Ngày 14/11/1990 chuyển thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
2. Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh Ngân Hàng Đầu Tư
và Phát Triển Nghệ An
Cùng với sự ra đời của Ngân Hàng Kiến Thiết Việt Nam, ngày

27/5/1957 Bộ tài chính có quyết định thành lập các chi nhánh trong đó có
chi nhánh Ngân hàng Kiến Thiết Nghệ An, tiền thân là phòng cấp phát vốn
kiến thiết cơ bản nằm trong Ty tài chính Nghệ An.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Năm mươi năm qua Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Nghệ An đã
phục vụ, quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên lãnh thổ, đã đáp ứng yêu
cầu xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của tỉnh trải qua các thời kỳ sau:
 Thời kỳ từ 1957-1965
Thời kỳ khôi phục, phục hồi kinh tế và thực hiện kế hoạch 5 năm lần1
.Nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật ban đầu cho quá trình xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở miền bắc và đấu tranh giải phóng miền nam.Số vốn đã cấp từ
năm 1957 đến năm 1964 là 371 triệu.
Về công tác tổ chức cán bộ: Lúc đầu mới thành lập chỉ có 9 đồng chí, hầu
hết là cán bộ của ngành khác chuyển sang, một số anh em thương binh, bộ
đội chuyển nghành, thanh niên xung phong chưa được đào tạo qua trường
lớp của ngân hàng kiến thiết, sau này đi học các lớp đào tạo ngắn ngày, dài
ngày.
 Thời kỳ 1965-1975
Vốn đầu tư trên lãnh thổ trong 10 năm nay tăng gấp 3 lần so với thời
kỳ 1957-1964, chủ yếu là vốn đảm bảo giao thông, phục vụ yêu cầu chiến
tranh.Vốn đã cấp phát từ 1965-1975 là 1.289 triệu đồng.Hiệu quả đạt được:
Vốn dành cho xây dựng cơ bản trong thời gian này đã đảm bảo chi đúng
mục đích có trọng tâm trọng điểm phần lớn phục vụ giao thông được thông
suốt.Hầu hết các cầu lớn, trục đường quan trọng trên địa bàn tỉnh nhà bị
đánh phá, nhưng sau khi ngừng bắn chúng ta đã hàn gắn nhanh chóng.Với
những đóng góp nói trên trong năm 1973 và năm 1975 NHKT Nghệ An
được Bộ Tài Chính tặng cờ đơn vị thi đua xuất sắc.
 Thời kỳ 1976-1980
Đầu năm 1976 ngân hàng kiến thiết Nghệ Tĩnh được thành lập dựa

trên cơ sở hợp nhất NHKT Nghệ An và NHKT Hà Tĩnh.Thời kỳ này chi
nhánh Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Nghệ An quản lý mỗi năm trên 200
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
công trình lớn nhỏ thuộc kinh tế trung ương, kinh tế địa phương, thêm 7
công trinh trên đất nước bạn Lào.
Cơ chế tổ chức thời kỳ này hình thành 7 ngân hàng kiến thiết khu vực
kể cả văn phòng ngân hàng tỉnh là cơ quan trực tiếp cấp phát vừa là cơ quan
tổng hợp được hình thành 5 phòng ban, số lượng cán bộ lúc này lớn dần lên
về số lượng cũng như chất lượng.Với nỗ chung chi nhánh năm 1977 được
chủ tịch nước tặng huân chương lao động hạng 3.
 Thời kỳ 1981-1990
Nghị định 259 ngày 24/6/1981 của chính phủ đổi tên gọi của NHKT
thành Ngân Hàng Đầu Tư và Xây Dựng, mọi điều hành trực thuộc Tổng
Giám Đốc NHNN Việt Nam (nay là thống đốc NHNN Việt Nam ).Mạng
lưới hoạt động của chi nhánh NHĐT&XD Nghệ Tĩnh lúc này đã có 27
huyện thị với 250 cán bộ.Chế độ cấp phát: Doanh số cho vay ngắn hạn thời
kỳ này lên tới 72,2 tỷ đồng và có dư nợ 11,6 tỷ đồng.Vốn hoạt động đơn vị
vay ngân hàng phải chịu chế độ lãi suất.Doanh số cho cấp phát khối lượng
XDCB hoàn thành 139 tỷ đồng.
 Thời kỳ 1991-Nay
Năm 1990, theo yêu cầu của công cuộc đổi mới kinh tế xã hội đòi hỏi
hoạt động của ngân hàng cũng phải đổi mới theo 2 pháp lệnh ngân
hàng.Nghị định 53 của hội đồng bộ trưởng ngày 14/11/1990 đổi tên
NHĐT&XD thành NHĐT&PT Việt Nam, đồng thời thống đốc NHNN Việt
Nam cũng ban hành điều lệ NHĐT&PT Việt Nam nhằm từng bước chuyển
dần cơ chế hoạt động của ngân hàng từ bao cấp sang hạch toán kinh tế kinh
doanh.Thời gian này NHĐT&PT vừa làm nhiệm vụ cấp phát vốn đầu tư
XDCB các công trình, hạng mục công trình các đơn vị hành chính sự
nghiệp, vừa cho vay thử nghiệm tín dụng đầu tư các dự án sản xuất kinh

6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
doanh được nhà nước ghi vào kế hoạch hằng năm; củng cố tổ chức khi chia
tỉnh Nghệ Tĩnh thành 2 tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh.
Cuối năm 1994, khi được chính phủ cho thực hiện quyêt định 654 TTg:”bàn
giao nghiệp vụ cấp phát vốn đầu tư XDCB cho bộ tài chính quản lý”, thì
trong một thời gian ngắn NHĐT&PT Nghệ An đã nhanh chóng triển khai
thực hiện chức năng, nhiệm vụ mới theo quyết định 293 NHNN9 của Thống
đốc NHNN Việt Nam là: Từ ngày 1/1/1995 NHĐT&PT điều chỉnh lại chức
năng nhiệm vụ: ”ngoài chức năng huy động vốn trung dài hạn trong và
ngoài nước để cho vay các dự án phát triển kinh tế, kỹ thuật, kinh doanh tiền
tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng chủ yếu trong lĩnh vực ĐT&PT được phép
thực hiện các hoạt động ngân hàng thương mại quy định tại pháp lệnh ngân
hàng”.Đồng thời thủ tướng chính phủ đã có quyết định 29198 KT-TH giao
nhiệm vụ tín dụng đầu tư theo kế hoạch nhà nước hằng năm cho NHĐT&PT
đảm nhận.
Sau những năm thực hiện nhiệm vụ của một ngân hàng thương mại
chi nhánh đã tự khẳng định mịnh trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín
dụng với kết quả lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước, số lượng khách
hàng đến gửi tiền cũng như vay tiền ngày càng đông hơn, mở rộng khách
hàng với các tổ chức kinh tế khác, tăng cường ứng dụng công nghệ ngân
hàng vào mọi hoạt động của chi nhánh.Với kinh nghiêm 50 năm xây dựng
và phát triển với những thành tích đạt được trong các thời kỳ là niềm tự hào
để chi nhánh vững tin vươn lên trong những năm tiếp theo.
3.Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu
- Kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực về tài chính, tiền tệ, tín dụng, dịch vụ
ngân hàng và phi ngân hàng phù hợp với quy định của pháp luật, không
ngừng nâng cao lợi nhuận của ngân hàng, góp phần thực hiện chính sách
tiền tệ quốc gia, phục vụ phát triển kinh tế đất nước.Trong năm nay Chi
7

Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhánh quyết tâm phát triển mạnh mẽ các dịch vụ như thanh toán quốc tế,
thanh toán trong nước, bảo lãnh, chuyển tiền kiều hối và phát triển mạnh mẽ
về công nghệ thông tin.Công nghệ tin học đã được ứng dụng và phát huy
hiệu quả trong các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, thanh toán trong nước, huy
động vốn, quản lý tín dụng, kinh doanh tiền tệ và quản trị điều hành. Các
sản phẩm mới của NH ĐT&PT đã được chi nhánh phát triển rất tốt như
Home Banking, ATM… từng bước điều chỉnh cơ cấu nguồn thu theo hướng
tăng dần tỷ trọng thu từ dịch vụ và kinh doanh tiền tệ liên ngân hàng.
II.Khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh
Nghệ An giai đoạn 2005-2007
1.Các lĩnh vực hoạt động
Chi nhánh hiện nay nằm trong khối kinh doanh của Ngân Hàng Đầu
Tư và Phát Triển Việt Nam.Hiện tại chi nhánh đang hoạt động trong lĩnh
vực ngân hàng thương mại với các chức năng và nhiệm vụ chủ yếu như đã
nêu trên thì trong thời gian này chi nhánh cũng đang mở chi nhánh của công
ty bảo hiểm BIDV(BIC).Trong tương lai sẽ có thêm chi nhánh của công ty
chứng khoán BIDV(BSC) và các chi nhánh của công ty đầu tư tài
chính(BFC).
2.Công tác tổ chức và quản trị điều hành
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị tại chi nhánh được mô tả tại sơ đồ 1:
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sơ đồ 1:Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị.
: Đường quan hệ trực tuyến
Giám đốc
Phó giám đốc Phó giám đốc
Phòng
Quản
Lý Tín

Dụng
Phòng
Kế
Hoạch
Nguồn
vốn
Phòng
Dịch
Vụ
Khách
Hàng
Phòng
điện
toán
Phòng
tổ
chức
cán bộ
Phòng
thanh
toán
quốc tế
9
Phòng
Tài
Chính
kế toán
Phòng
Kinh
Doanh

Phòng
tiền tệ
kho
quỹ
Phòng
Tín
Dụng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.1 Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng được quy đinh trong điều
lệ của công ty, cụ thể như sau
2.1.1 Giám đốc
Nhiệm vụ, quyền hạn
- Giám sát điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của chi nhánh
- Tổ chức thực hiện các kế hoạch của hội đồng quản trị, và của ban tổng
giám đốc ngân hàng trung ương.
- Phụ trách công tác đầu tư đổi mới công nghệ và mở rộng sản xuất kinh
doanh
- Đượcquyền bổ nhiệm miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong
công ty
-Quyền ra quyết định cuối cùng về hoạt động của công ty
-Được quyền yêu cầu các phòng ban báo tình hình hoạt động
-Uỷ quyền cho Phó giám đốc khi cần thiết.
2.1.2.Phó giám đốc
-Tham mưu cho Giám đốc
-Phụ trách công tác đối nội, đối ngoại của công ty
-Trực tiếp quản lý các phòng ban của công ty
-Phụ trách các công tác liên quan đến các sở, ban, ngành, các cơ quan
quản lý.
-Thực hiện các uỷ quyền của Giám đốc khi cần thiết
-Được quyền yêu cầu các phòng ban thực hiện các vấn đề mình phụ

trách.
2.1.3 Phòng tổ chức cán bộ
-Xây dựng quy định lề lối làm việc trong đơn vị và mối quan hệ với tổ
chức đảng, công đoàn, chi nhánh trực thuộc trên địa bàn.
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
-Đề xuất định mức lao động, giao khoán quỹ tiền lương.
-Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ,

đề xuất cử cán bộ, nhân viên đi
công tác, học tâp trong và ngoài nước.Tổng hợp, theo thường xuyên
cán bộ, nhân viên được quy hoạch,

đào tạo.
-Đề xuất, hoàn thiện và lưu trữ hồ sơ theo đúng quy định của nhà nước
đảng ngành ngân hàng trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng,
kỷ luật cán bộ, nhân viên trong phạm vi phân cấp uỷ quyền của Giám
đốc
-Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ thuộc chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT
quản lý và hoàn tất hồ sơ, chế độ đối với cán bộ nghỉ hưu, nghỉ chế độ
theo quy định của Nhà Nước, của ngành ngân hàng.
-Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của chi nhánh NH ĐT&PT.
-Chấp hành công tác báo cáo thống kê, kiểm tra chuyên đề.
-Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh NHĐT&PT giao.
2.1.4 Phòng kế hoạch nguồn vốn
-Nghiên cứu,

đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn
tại địa phương.
-Xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung và dài hạn theo định

hướng kinh doanh của Ngân hàng ĐT&PT.
-Tổng hợp, theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết toán kế
hoạch đến các chi nhánh NHĐT&PT trên địa bàn.
-Cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn và điều hoà vốn kinh doanh đối với
các chi nhánh NHĐT&PT trên địa bàn.
Tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh quý, năm.Dự thảo các báo
cáo sơ kết, tổng kết.
-Đầu mối thực hiện thông tin phòng ngừa rủi ro và xử lý rủi ro tín
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
dụng.
-Tổng hợp, báo cáo chuyên đề theo quy định.
-Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc chi nhánh NHĐT&PT
giao.
2.1.5 Phòng tài chính kế toán
-Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo
quy định của Ngân Hàng nhà nước và Ngân Hàng ĐT&PT.
-Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài
chính, quỹ tiền lương đối với các chi nhánh NHĐT&PT trên địa bàn
trình NHĐT&PT cấp trên phê duyệt.
-Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán kế toán, quyết toán và
các báo cáo theo quy định.
-Thực hiện các khoản nộp ngân sách nhà nước theo luật định
-Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước.
2.1.6 Phòng thanh toán quốc tế
-Thực hiện nghiệp vụ thanh toán đối với các ngân hàng trong khu vực
cũng như các ngân hàng trên thế giới mà NHĐT&PT có quan hệ.
-Thực hiện báo cáo chuyên đề cũng như báo cáo thường kỳ.
-Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh NHĐT&PT
giao.

-Hướng dẫn khách hàng tất cả các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán
quốc tế
- Thực hiện việc chuyển tiền phi mậu dịch ra nước ngoài
2.1.7 Phòng điện toán
-Tổng hợp, thống kê và lưu trữ số liệu, thông tin liên quan đến hoạt
động của chi nhánh.
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
-Xử lý các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hạch toán kế toán, kế
toán thống kê, hạch toán nghiệp vụ và tín dụng và các hoạt động khác
phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
-Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê và cung cấp số liệu thông tin
theo quy định
-Quản lý, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc thiết bị tin học.
2.1.8 Phòng tiền tệ kho quỹ
-Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của
NHĐT&PT trên địa bàn
-Chấp hành quy định về an toàn kho quy và định mức tồn kho quỹ
theo quy định.
2.1.9 Phòng tín dụng
-Hướng dẫn khách hàng tất cả các vấn đề có liên quan đến cho vay và
bảo lãnh
-Nghiên cứu hồ sơ, xác minh tình hình sản xuất kinh doanh, xác định
nhân thân, nguồn thu nhập, phương án vay vốn, khả năng quản lý, tài
sản đảm bảo của khách hàng.
-Phân tích, thẩm định, đề suất cho vay và gia hạn hồ sơ vay, tham gia
tiếp nhận tài sản cầm cố.
-Đôn đốc khách hàng trả vốn và lãi đúng hạn.

Đề xuất xử lý các khoản

nợ quá hạn, trễ hạn.
2.1.10 Phòng dịch vụ khách hàng
-Đầu mối giao tiếp với khách hàng đến làm việc, giao dịch với chi
nhánh.
-Khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền
gửi thanh toán của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trong và ngoài nước bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
-Cung cấp tất cả các sản phẩm ngân hàng cho khách hàng, thực hiện
công tác tiếp thị để phát triển thị phần, xây dựng kế hoạch kinh doanh
hàng tháng, theo dõi đánh giá quá trình hoạt động kinh doanh
-Được chia ra làm 2 hệ thống là dịch vụ khách hàng cá nhân và dịch
vụ khách hàng doanh nghiệp.
2.1.11 Phòng quản lý tín dụng
-Thực hiện công tác quản lý vốn theo quy chế của ngân hàng
ĐT&PT Việt Nam
- Lập các báo cáo về công tác tín dụng, báo cáo sơ kết, tổng kết
tình hình hoạt động kinh doanh
-Khai thác nguồn vốn và sử dụng vốn an toàn cho vay đối với
mọi thành phần kinh tế bảo đảm theo nguyên tắc chế độ ngành quy
định; xây dựng và cài đặt kịp thời các loại lãi suất huy động vốn, lãi
suất cho vay của chi nhánh; thực hiện công tác tín dụng và thông tin
tín dụng
3. Đội ngũ lao động của chi nhánh Ngân Hàng ĐT&PT Nghệ An
Chi nhánh đang cố gắng hoàn thiện mô hình tổ chức theo mô
hình hiện đại hoá,
thực hiện việc luân chuyển cán bộ giữa các chi nhánh
cấp 1 và cấp 2 trong khu vực nhằm tạo điều kiện cho việc đào tạo cán bộ,
Chi nhánh còn thực hiện chế độ tuyển sinh hàng năm để cung cấp cho ngân

hàng những cán bộ trẻ tài năng và tâm huyết.Chất lượng cán bộ tại chi
nhánh đựơc thể hiện thông qua số liệu trong bảng 1.Qua bảng số liệu trong
bảng chúng ta có thể thấy số lượng cán bộ của chi nhánh trong năm 2007 đã
được giảm khá nhiều so với cuối năm 2006.Là do chính sách luân chuyển
cán bộ giữa chi nhánh Nghệ An với các chi nhánh Hoàng Mai, Diễn Châu,
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Quỳ Hợp …. Và các chi nhánh khác trong khu vực miền trung nhằm thực
hiện công tác đào tạo và nâng cao chất lượng cán bộ.
Bảng 1: Chất lượng lao động của NH ĐT&PT chi nhánh Nghệ An
Trình Độ
Năm
30/06/2006 30/06/2007 31/12/2007
Thạc Sỹ 2 2 2
Đại Học 133 108 108
Cao đẳng
16 3 3
THCN
27 15 19
khác 31 14 18
Tổng 209 142 150
( Nguồn: phòng tổ chức cán bộ)
4. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngân hàng ĐT&PT
Nghệ An giai đoạn 2005 – 2007
4.1 Kết quả kinh doanh
Các thành tựu kinh doanh chủ yếu của chi nhánh Ngân Hàng Đầu Tư
và Phát Triển Nghệ An trong giai đoạn 2005- 2007 được thể hiện trong bảng
2.Thông qua các số liệu trong bảng 2 có thể thấy được:
-Tăng trưởng tổng tài sản: đến cuối năm 2007 tổng tài sản đạt 2.266 tỷ đồng
tăng trưỏng 8,78 % so với năm trứơc.

-Tỷ trọng tài sản có sinh lời chiếm 95% trên tổng tài sản, tăng trưởng 9,43%
so với năm truớc.
-cơ cấu tài sản có:dư nợ vay chiếm 82%, tăng 1% so với năm trước.
-Cơ cấu nguồn vốn và sử dụng vốn: Nguồn vốn huy động 1.865 tỷ đồng,
tăng 5% so với năm trước.Dư nợ vay bình quân 1.317 tỷ đồng.Mức tăng
trưởng dư nợ tuy cao hơn mức tăng trưởng huy động vốn nhưng chi nhánh
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
luôn đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn của khách hàng do có nguồn dự trữ gửi tại
Ngân hàng trung ương.
-Thị phần huy động vốn chiếm 22%, giảm so với năm 2005 do các nguyên
nhân:
+ Cạnh tranh lãi suất huy động vốn của các ngân hàng trên địa bàn
+ Do chất lượng dịch vụ của các ngân hàng
+ Do chính sách cổ phần hoá các doanh nghiệp nên các cổ đông phải rút tiền
mua cổ phần
+ Do có rất nhiều ngân hàng thương mại mới được thành lập trong thời gian
này
+ Thị trường chứng khoán Việt Nam phát triển mạnh thay vì gửi ngân hàng
các nhà đầu tư đổ vốn vào mua bán chứng khoán.
Đánh giá công tác dịch vụ Ngân hàng.Thu dịch vụ ròng 7,4 tỷ đồng,
tăng về số tuyệt đối là 0,266 tỷ đồng, chiếm 12% trên chênh lệch thu chi,
giảm 10% so với năm trước.Tuy vậy đây là một cố gắng lớn do chênh lệch
thu chi năm 2007 tăng 82% so với năm trước.
- Đánh giá hiệu quả hoạt động:
+ Chênh lệch lãi suất: Chênh lệch lãi suất đầu vào đầu ra đạt 2,2% / năm,
không đổi so với năm trước do kết cấu nguồn vốn huy động trung dài hạn
với lãi suất cao chiếm tỷ trọng 65% trong tổng nguồn vốn huy động, trong
khi loại có lãi suất thấp chiếm tỷ trọng 20%.
+ Lợi nhuận trước thuế: 22,7 tỷ đồng, tăng 23% so với năm trước

+ Lợi nhuận sau thuế bình quân đầu người: 77 triệu đồng, tăng 22,2% so với
năm trước
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng 2: Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân Hàng Đầu
Tư và Phát Triển Nghệ An giai đoạn 2005-2007
Chỉ Tiêu Đơn vị tính
Năm So sánh 07/06
2005 2006 2007 Số tuyệt đối %
Tổng tài sản
Tỷ đồng 1.973,4 2.083 2.266 183 8,78
Tài sản có sinh
lời
Tỷ đồng 1.839,9 1.983 2.170 187 9,43
Nguồn vốn huy
động
Tỷ đồng 1.534,8 1.771,25 1.865 93,75 5,3
Dư nợ vay bình
quân
Tỷ đồng 1.255,2 1.316,5 1.317 0,5 0,038
Thị phần huy
động vốn
% 25 21,1 22 0,9
Thị phần tín
dụng
% 15 13 13 0
Thu dịch vụ
ròng
Tỷ đồng 6,21 7,18 7,446 0,266 3,7
Lợi nhuận trước

thuế
Tỷ đồng 23,706 18,47 22,7 4,23 22,9
Lợi nhuận sau
thuế binh quân
đầu người
Tỷ đồng 0,087 0,063 0,077 0,014 22,22
(nguồn:phòng kế hoạch nguồn vốn)
4.2 Hoạt động tín dụng
Bảng 3 :Hoạt động tín dụng của chi nhánh NHĐT&PT chi nhánh Nghệ An
Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2006 2007
Dư nợ vay cuối
kỳ
Tỷ đồng 1.337 1.393
Dư nợ vay
thương mại
Tỷ đồng 940 1.069
Dư nợ vay ngắn
hạn
Tỷ đồng 685 724,3
Dư nợ cho vay
trung và dài hạn
Tỷ đồng 651 668,7
Thu nợ chỉ định
Tỷ đồng 4,3 3,1
Thị phần tín
dụng
% 13 13

(nguồn: phòng kế hoạch nguồn vốn)
Thông qua số liệu trên bảng 3 cho thấy: Trong năm 2007 dư nợ tín dụng
của chi nhánh đạt 1.393 tỷ đồng, tăng 4,2 % so với năm 2006 đạt 100% kế
hoạch.Thu nợ vay tín dụng chỉ định 3,1 tỷ đạt 102% kế hoạch.
- Dư nợ vay thương mại là 1.069 tỷ chiếm tỷ trọng 76,7 % trên tổng dư
nợ
- Dư nự vay ngắn hạn: 724,3 tỷ chiếm tỷ trọng 52% trên tổng dư nợ
- Dư nợ cho vay trung dài hạn: 668,7 tỷ chiếm tỷ trọng 4% trên tổng dư
nợ
Đánh giá chung công tác tín dụng tại chi nhánh: Thực hiện các công
văn về việc giao các chỉ tiêu tín dụng nên chi nhánh đã chủ động điều chỉnh
dư nợ nhằm phấn đấu hoàn thành các giới hạn được giao.Cơ cấu dư nợ của
một số khách hàng lớn dư nợ vay dài hạn của công ty xi măng Hoàng Mai
267 tỷ đồng chiếm 70% dư nợ kế hoạch nhà nước, chiếm 19% tổng dư
nợ.Dư nợ vay thương mại các thành viên tổng công ty 4 là 453 tỷ, chiếm
42% dư nợ thương mại trong đó dư nợ ngắn hạn 307 tỷ đồng, dư nợ trung và
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
dài hạn 146 tỷ do đó mức độ rủi ro tập trung vào lĩnh vực sản xuất xi măng
và lĩnh vực XDCB.
Thị phần tín dụng: Chiếm 13 %, giảm 4 % so với năm 2005.Do tính
chất đặc thù khách hàng chủ yếu của chi nhánh là các doanh nghiệp thi công
xây lắp nên trước tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản, tình hình thua lỗ của
một số doanh nghiệp thì việc mở rộng cho vay đi đôi với việc tăng tài sản
đảm bảo là thực sự khó khăn đối với doanh nghiệp xây lắp thi công khi khối
lượng thi công thì lớn, tài sản đảm bảo nhỏ.Mặt khác thực hiện chỉ đạo của
Ngân hàng nhà nước và Ngân Hàng Đầu Tư Phát Triển Việt Nam nên chi
nhánh tập trung vào việc nâng cao chất lượng tín dụng và công tác xử lý nợ.
4.3. Hoạt động huy động vốn
Công tác nguồn vốn tại chi nhánh đã đạt đà tăng trưởng theo từng năm.Mức

tăng trưởng trong công tác tín dụng qua các năm được thể hiện qua bảng 4
Bảng 4: Số liệu về công tác huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng
Đầu Tư và Phát Triển Nghệ An giai đoạn 2005 - 2007
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chỉ Tiêu Đơn vị
tính
Năm So Sánh 07/06
2005 2006 2007
Số tuyệt
đối
%
Tổng
HĐVCK
Tỷ đồng
1.807,9 1.957 2.043 86 13
HĐV
BQ
Tỷ đồng
1.534,8 1.771,25 1.865 93,75 5,3
HĐV
VNĐ
Tỷ đồng
1.412 1.510,8 1.677 166,2 11
HĐV
ngoại tệ
Tỷ đồng
258 296,7 365 68,3 23
Tiền gửi
TCKT

Tỷ đồng
315 341,6 287 -54,6 -16
Tiền gửi
dân cư
Tỷ đồng
1.330 1.462,5 1.755 292,5 20
HĐV
BQ đầu
người
Tỷ đồng
7,8 8,3 8,8 0,5 6
Thị phần
HĐV
%
25 21.1 22 0.9
( nguồn:phòng kế hoạch nguồn vốn)
Qua bảng 4 chúng ta có thể nhận thấy được sự tăng trưởng huy động
vốn của năm 2007 so với 2005 và 2006:
- Tổng nguồn vốn huy động cuối kỳ đạt 2.043 tỷ đồng tăng trưởng 13%
so với năm 2006 đạt 102 % kế hoạch đề ra từ đầu năm, mức tăng
trưởng về số tuyệt đối là 86 tỷ
- Huy động vốn bình quân 1.865 tỷ đạt 100,8% kế hoạch đầu năm, tăng
5,3 % so với 2006, mức tăng trưởng về số tuyệt đối là 93,75 tỷ đồng.
Về cơ cấu nguồn huy động:
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Huy động vốn VNĐ cuối kỳ đạt 1.677 tỷ đồng, tăng trưởng 11% và
chiếm tỷ trọng 82% trên tổng nguồn huy động vốn.
- Nguồn huy động vốn ngoại tệ 365 tỷ quy đổi tăng trưởng 23% so với
2006 và chiếm tỷ trọng 18% trên tổng nguồn huy động

- Tiền gửi Tổ chức kinh tế (TCKT) tiền gửi TCKT cuối kỳ đạt 287 tỷ
giảm 16% và chiếm tỷ trọng 14% trên tổng nguồn huy động
- Huy động vốn bình quân đầu người 8,8 tỷ đồng tăng trưởng 6% so với
năm 2006
- Thị phần huy động vốn chiếm tỷ trọng 22% trên địa bàn
Đánh giá chung lại về công tác huy động vốn của chi nhánh NH
ĐT&PT Nghệ An chúng ta nhận thấy: Ngoài áp lực cạnh tranh với các tổ
chức huy động vốn trên địa bàn năm 2007 công tác huy động vốn còn ảnh
hưởng của nhiều nguyên nhân khách quan thị trường chứng khoán có thêm
nhiều cổ phiếu của các công ty được niêm yết, giá vàng, giá USD luôn diễn
biến thất thường, giá bất động sản không có biến động lớn nên khách hàng
vẫn chọn hình thức tiết kiệm.Mức tăng trưởng 20% của tiết kiệm dân cư
đảm bảo ổn định và tăng trưởng nguồn vốn. Đạt được kết quả huy động vốn
như trên là do chi nhánh triển khai kịp thời và có hiệu quả các hình thức huy
động của BIDV nhằm thực hiện mục tiêu cơ bản của công tác huy động vốn
hàng năm.
4.4 Hoạt động dịch vụ
Kết quả thu dịch vụ ròng năm 2007 đạt 7,445 tỷ đạt 103,4 % kế
hoạch, tăng trưởng 20% so với năm trước.Trong đó thu dịch vụ bảo lãnh
4,741 tỷ chiếm tỷ trọng 63,6 % trên tổng thu dịch vụ ròng, tăng 12,8% so
với năm trước, các dịch vụ khác 2,704 tỷ tăng trưởng 35% so với năm trước
Hoạt động thanh toán quốc tế:
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Doanh số hoạt động thanh toán quốc tế đạt hơn 20 triệu USD tăng
trưởng 56% so với năm trước với phí thu được 424 triệu VNĐ
- Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu: 15,138 triệu USD.Trong đó
+ Doanh số nhập khẩu: 13,127 triệu USD
+ Doanh số xuất khẩu: 2,011 triệu USD
Hoạt động thanh toán trong nước:

Doanh số thanh toán trong nước hơn 24,707 tỷ, phí dịch vụ thanh toán
trong nước đạt 1,4 tỷ đồng.
Thị phần dịch vụ đạt 16% tăng 1% so với năm trước.
Đánh giá chung công tác dịch vụ:
Tuy phí bảo lãnh tăng trưởng 12,8% so với năm trước nhưng do các
nguồn thu khác có mức tăng trưởng 35% nên kết quả chung thu dịch vụ
ròng vẫn có mức tăng trưởng là 20% do chi nhánh triển khai các hình
thức dịch vụ mới của BIDV đồng thời kết hợp các chính sách khách hàng
linh hoạt. Đây là sự bắt nhịp kịp thời xu hướng phát triển dịch vụ.
Kết quả dịch vụ trong 2 năm 2006 và 2007 được thể hiện trong bảng 5
Bảng 5: Kết quả thu dịch vụ tại chi nhánh Ngân Hàng Đầu Tư và Phát
Triển Nghệ An
Chỉ tiêu Đơn vị tính
Năm
2006 2007
Thu dịch vụ ròng tỷ đồng
6,21 7,446
Doanh số thu phí
phát hành thẻ
tỷ đồng
0 0,085
Thị phần dịch vụ %
15 18
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tăng trưởng dịch
vụ ròng
%
55,3 20
Thu từ dịch vụ có

liên quan đến tín
dụng
tỷ đồng
4,23 4,7
Thu từ dịch vụ
phi tín dụng
tỷ đồng
1,98 2,7
Thu dịch vụ BQ
đầu người
tỷ đồng
0,032 0,035
Thu dịch vụ
ròng/chênh lệch
thu chi
%
10,5 19,4
Tỷ lệ thu dịch vụ
ròng/lợi nhuận
trước thuế
%
26 33
(nguồn:phòng kế hoạch nguồn vốn)
Chương 2:
Thực trạng chất lượng tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng
ĐT&PT Nghệ An
I. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
1. Các nhân tố khách quan
1.1. Môi trường tự nhiên
Việt Nam là một nước nhiệt đới gió mùa, có nhiều thiên tai như bão, lũ,

lụt lội, hạn hán, dịch bệnh.Những thiên tai này gây thiệt hại cho các ngành
sản xuất, dịch vụ do vậy ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Thực tế cho thấy, trong vài năm gần đây, thời tiết Việt Nam có nhiều diễn
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
biến phức tạp do sự nóng lên của trái đất gây ra sự biến đổi khí hậu trên toàn
cầu mà Việt Nam một trong 5 nước chịu ảnh hưởng lớn nhất: giá rét kéo dài,
bão lũ ở miền trung, H5N1 ở gia cầm, tai xanh ở lợn, tiêu chảy cấp ở
người.Những điều này gây nhiều thiệt hại cho nhân dân nước ta.Những thiệt
hại đó khiến cho các khách hàng không thể trả tiền vay của ngân hàng đúng
hạn đôi khi không còn khả năng trả nợ gây mất vốn cho ngân hàng.Tuy
nhiên việc phòng ngừa những rủi ro này là rất khó, có thể nói là bất khả
kháng.
1.2 Môi trường kinh tế
Bên cạnh những tác động của môi trường tự nhiên thì môi trường kinh tế
cũng là một nguyên nhân quan trọng dẫn đến rủi ro tín dụng.
Nền kinh tế nước ta mới chuyển đổi chưa lâu, các cơ chế, chính sách, nền
tảng pháp lý còn đang trong giai đoạn hoàn thiện nên không có được sự ổn
định cao, do đó các nhà đầu tư còn dè dặt, chưa dám mạnh dạn bỏ vốn đầu
tư, đặc biệt là đầu tư cho những dự án lớn, thời gian dài khiến cho việc mở
rộng tín dụng cảu ngân hàng gặp khó khăn.Các doanh nghiệp chủ yếu của
chi nhánh lại hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, mặt khác lại hạn
chế về vốn, kỹ thuật, công nghệ.Tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản kéo dài
dẫn đến tình trạng khi mới thi công xong thì lãi nhưng đến khi thanh toán
được thì lại lỗ do phải trả lãi ngân hàng, điều này làm cho nợ quá hạn tăng
lên, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không hiệu quả.
Bên cạnh đó, việc mở cửa hội nhập quốc tế một mặt tạo điều kiện cho
ngân hàng và các doanh nghiệp có cơ hội phát triển, mặt khác cũng ảnh
hưởng không nhỏ tới hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng và khách
hàng. Đối với ngân hàng, việc mở rộng và hội nhập tất yếu dẫn tới việc ra

đời và phát triển của các loại hình ngân ngân hàng khác, cạnh tranh thị phần
với ngân hàng.Do đó, để hoàn thành các mục tiêu của mình, ngân hàng có
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thể mở rộng cho vay đối với cả các dự án mang nhiều rủi ro. Vì vậy cũng
làm tăng thêm rủi ro cho ngân hàng. Đối với các doanh nghiệp, cơ chế cạnh
tranh khốc liệt sẽ đẩy một số doanh nghiệp tới tình trạng thua lỗ, phá sản do
không cạnh tranh được với hàng ngoại nhập giá rẻ.Sự giảm sút hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như sự gia tăng các doanh nghiệp
phá sản là điều không thể tránh khỏi và đó là những nguyên nhân dẫn tới gia
tăng rủi ro tín dụng ngân hàng.
Được hưởng các mức thuế ưu đãi đặc biệt và không bị hạn chế bởi hạn
ngạch khi hội nhập WTO sẽ tạo điều kiện mở rộng thị trường xuất khẩu cho
hàng hoá Việt Nam. Việc cắt giảm thuế nhập khẩu theo các cam kết mở cửa
sẽ góp phần giảm chi phí nguyên liệu đầu vào của nhiều ngành sản xuất kinh
doanh, từ đó giúp hạ giá thành sản phẩm và nâng cao sức cạnh tranh của
hàng hoá trong nước. Các chính sách khuyến khích tự do hoá đầu tư và
thương mại của Chính phủ sẽ góp phần tăng cường thu hút FDI vào Việt
Nam. Hội nhập quốc tế sẽ tạo môi trường, động lực cho tăng trưởng kinh tế,
tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho xã hội, cũng như thêm nhiều cơ hội
kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng, trong đó có việc tăng trưởng tín dụng,
đầu tư. Cơ cấu hình thức sở hữu NHTM đang có những thay đổi cơ bản: các
NHTM Nhà nước gấp rút chuẩn bị cổ phần hoá, các NHTM cổ phần liên kết
với các đối tác chiến lược, các ngân hàng nước ngoài. Tuy nhiên, khi hàng
rào bảo hộ doanh nghiệp trong nước giảm dần, sức mạnh tài chính, công
nghệ, trình độ quản lý cao của các doanh nghiệp nước ngoài tạo ra sức ép
cạnh tranh mạnh buộc các doanh nghiệp và các NHTM trong nước phải điều
chỉnh, cơ cấu lại để có thể đứng vững trên thị trường. Bên cạnh đó sự phát
triển chưa bền vững của thị trường chứng khoán Việt Nam, sự đóng băng
của thị trường bất động sản và nhiều yếu tố biến động khác trên thị trường

cũng có tác động không nhỏ tới hoạt động của các doanh nghiệp và chất
25

×