Tải bản đầy đủ (.pdf) (143 trang)

Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long (MHB) chi nhánh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.91 MB, 143 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐẠO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
==================

BÙI VĂN ĐẠI

“GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG (MHB) - CHI NHÁNH PHÚ THỌ”

Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN BÌNH GIANG

HÀ NỘI – NĂM 2013


LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành chương trình Luận văn Thạc sĩ của mình, em xin gửi lời cảm
ơn chân thành tới Ban giám hiệu, Phòng đào tạo, Khoa Sau đại học và các Giảng
viên trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã nhiệt tình truyền đạt những kiến thức qúi
báu cho em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành Luận văn Thạc sĩ.
Em chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của các giảng viên trong khoa và
nhà trường, đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình, tận tụy và chân thành của Thầy giáo
hướng dẫn TS. Nguyễn Bình Giang
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp tại Ngân hàng MHB
Phú Thọ đã tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành luận văn này.


Mặc dù tôi đã có nhiều cố giắng hoàn thiện luận văn, bằng tất cả sự nhiệt
tình và năng lực của minh, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong
nhận được những đóng góp quí báu của quí thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng
Tác giả

Bùi Văn Đại

i

năm 2013


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------------Hà Nội, ngày

tháng

năm 2013

LỜI CAM ĐOAN
Học viên

: Bùi Văn Đại

Lớp


: 2010B – Phú Thọ

Mã sinh viên: CB100082
Khóa

: Quản trị kinh doanh - K45 - Viện sau đại học

Trường

: Đại học bách khoa Hà Nội

Em xin cam đoan nội dung của Luận văn Thạc sĩ QTKD “Giải pháp hạn chế
rủi ro tín dụng tại Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long(MHB)
chi nhánh Phú Thọ” là do tự bản thân nghiên cứu, thực hiện và trình bày dưới sự
hướng dẫn của TS. Nguyễn Bình Giang, không có sự sao chép, cắt ghép hay bất cứ
một hình thức nào khác các báo cáo, luận văn của người khác một cách thuần túy.
Nếu có gì sai phạm, em xin chịu kỷ luật của nhà trường.
Học viên cao học

Bùi Văn Đại

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................................... ii
MỤC LỤC ...........................................................................................................................................iii
DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU ........................................................................................ v

A. DANH MỤC HÌNH VẼ .............................................................................................................vi
B. DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................................vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .....................................................................................................vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................................viii
1. Lý do chọn đề tài : ........................................................................................................................viii
2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................................viii
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài : ......................................................................viii
4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................................ix
5. Những đóng góp của luận văn: ..................................................................................................ix
6. Kết cấu của luận văn .....................................................................................................................ix
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI..................................................................................................................... 1
1.1 Rủi ro tín dụng của NHTM ............................................................................. 1
1.1.1 Hoạt động tín dụng của NHTM ................................................................................................ 1
1.1.2 Rủi ro tín dụng của NHTM ....................................................................................................... 7
1.2 Hạn chế rủi ro tín dụng của NHTM ............................................................... 13
1.2.1. Khái niệm hạn chế RRTD của NHTM ..................................................................................13
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ hạn chế RRTD của NHTM ................................................13
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hạn chế rủi ro tín dụng của NHTM ......................... 15
1.3.1 Nhân tố chủ quan .......................................................................................................................15
1.3.2 Nhân tố khách quan ..................................................................................................................22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG - CHI NHÁNH PHÚ THỌ 25

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

iii


2.1 Khái quát về Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long - Chi nhánh Phú

Thọ ................................................................................................................ 25
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu
Long - chi nhánh Phú Thọ ..................................................................................................................25
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long - chi nhánh
Phú Thọ. ................................................................................................................................................25
2.1.3 Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long - chi
nhánh Phú Thọ. ....................................................................................................................................29
2.2 Thực trạng hạn chế RRTD tại Ngân phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long - chi
nhánh Phú Thọ trong thời gian qua ..................................................................... 31
2.2.1 Hoạt động tín dụng của Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long - chi
nhánh Phú Thọ ..................................................................................................................................31
2.2.1.1 Cơ cấu tín dụng theo thời hạn ..............................................................................................33
2.2.1.2 Cơ cấu tín dụng theo loại hình doanh nghiệp ....................................................................33
2.2.1.3 Cơ cấu tín dụng theo ngành nghề kinh doanh ...................................................................34
2.2.1.4 Dư nợ theo các nhóm nợ .......................................................................................................36
2.2.1.5 Kết quả đạt được ....................................................................................................................40
2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng phát triển nhà
Đồng bằng Sông Cửu Long - chi nhánh Phú Thọ ...................................................................45
2.3.1 Các nhân tố bên trong ..............................................................................................................45
2.3.2 Các nhân tố bên ngoài...............................................................................................................62
2.4 Tổng hợp đánh giá thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến hạn chế rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Phú Thọ.....................................................64
2.4.1 Hạn chế ......................................................................................................................................64
2.4.2 Nguyên nhân của những hạn chế ............................................................................................66
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG - CHI NHÁNH PHÚ
THỌ ..........................................................................................................................71

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại


iv


3.1 Định hướng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng
Sông Cửu Long - chi nhánh Phú Thọ. ............................................................ 71
3.2 Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng
Sông Cửu Long - chi nhánh Phú Thọ trong thời gian tới …………………….72
3.2.1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách tín dụng .........................................................72
3.2.2 Thực hiện tốt quy trình tín dụng ......................................................................73
3.2.3 Sử dụng hệ thống tính điểm tín dụng. .............................................................76
3.2.4 Phân tán rủi ro tín dụng ..................................................................................78
3.2.5 Tăng cường hoạt động kiểm tra, kiểm soát, giám sát tín dụng .......................80
3.2.6 Tăng cường vai trò của phòng quản lý rủi ro tín dụng ..................................82
3.2.7 Nâng cao hiệu quả của bộ phận xử lý nợ ........................................................86
3.2.8 Nâng cao trình độ và năng lực cán bộ kinh doanh. ........................................88
3.3 Một số đề xuất, kiến nghị .......................................................................... 86
3.3.1 Kiến nghị với chính phủ và các cơ quan liên quan .........................................90
3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ........................................................91
3.2.3 Đối với Hội sở Ngân hàng MHB .....................................................................92
KẾT LUẬN .............................................................................................................95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................96
PHỤ LỤC

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

v


DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU
A. DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1.1: Quy trình tín dụng chung của ngân hàng ...................................................6
Hình 1.2 : Sơ đồ bộ máy quản lý tín dụng ...............................................................18 
Hình 2.3 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy hiện nay của MHB Phú Thọ ....................28 
Hình 2.4 : Tổng nguồn vốn MHB Phú Thọ từ 2009 -2012 ......................................29 
Hình 2.5: Tổng dư nợ tại MHB Phú Thọ 2009 -2012 ..............................................30 
Hình 2.6: Cơ cấu cho vay theo loại hình kinh tế 2009 – 2012. .......................33 
Hình 2.7 : Tốc độ phát triển các nhóm nợ 2009 – 2012 .........................................36 
Hình 2.8 : Diễn biến tổng dư nợ 2009 -2012 ..........................................................37 
Hình 2.9 : Diễn biến tỷ lệ NQH 2009 – 2012 ........................................................37 
Hình 2.10 : Quy trình thẩm định rủi ro ....................................................................47 
Hình 2.11 : Quy trình phê duyệt tín dụng tại chi nhánh ........................................................48 
Hình 2.12 : Quy trình quản lý nợ có vấn đề .............................................................52 
Hình 2.13 : Cơ cấu tổ chức tín dụng tại MHB Phú Thọ ........................................55 
B. DANH MỤC BẢNG BIỂU
Hình 1.1: Quy trình tín dụng chung của ngân hàng ................................................... 6 
Hình 1.2 : Sơ đồ bộ máy quản lý tín dụng ............................................................... 18 
Hình 2.3 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy hiện nay của MHB Phú Thọ ....................28 
Hình 2.4 : Tổng nguồn vốn MHB Phú Thọ từ 2009 -2012 ......................................29 
Hình 2. 5: Tổng dư nợ tại MHB Phú Thọ 2009 -2012 .............................................30 
Hình 2.6: Cơ cấu cho vay theo loại hình kinh tế 2009 – 2012. .......................33 
Hình 2.7 : Tốc độ phát triển các nhóm nợ 2009 – 2012 ......................................... 36 
Hình 2.8 : Diễn biến tổng dư nợ 2009 -2012 .......................................................... 37 
Hình 2.9 : Diễn biến tỷ lệ NQH 2009 – 2012 ........................................................37 
Hình 2.10 : Quy trình thẩm định rủi ro ....................................................................47 
Hình 2.11 : Quy trình phê duyệt tín dụng tại chi nhánh ........................................................48 
Hình 2.12 : Quy trình quản lý nợ có vấn đề .............................................................52 
Hình 2.13 : Cơ cấu tổ chức tín dụng tại MHB Phú Thọ ........................................ 55 

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại


vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT

CỤM TỪ VIẾT TẮT

BGĐ

Ban giám đốc
Cán bộ hỗ trợ

CBHT

Cán bộ kinh doanh

CBKD

Cán bộ rủi ro

CBRR

Cán bộ tín dụng

CBTD

Doanh nghiệp nhà nước

DNNN


Doanh nghiệp tư nhân

DNTN

Dự phòng rủi ro

DPRR


Giám đốc
Hợp đồng bảo đảm

HĐBĐ

Hợp đồng tín dụng

HĐTD

Hỗ trợ kinh doanh

HTKD

Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long
Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long Chi
nhánh Phú Thọ

MHB
MHB Phú Thọ
NH


Ngắn hạn
Ngân hàng nhà nước

NHNN

Ngân hàng thương mại

NHTM

Nợ quá hạn
Phó giám đốc

NQH

Quản lý rủi ro

QLRR

Rủi ro tín dụng

RRTD

Tỏ chức tín dụng

TCTD

PGĐ

TD


Tín dụng
Trung dài hạn

TDH

Tài sản đảm bảo
Tài sản thế chấp

TSĐB

Uỷ ban tín dụng

UBTD

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

TSTC

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài :
Tăng cường khả năng cạnh tranh để mở rộng quy mô tín dụng của các ngân hàng
thương mại trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế luôn đi liền với khả năng tăng lên của rủi
ro tín dụng. Với cơ cấu tín dụng đa dạng như hiện nay, với tiềm ẩn rủi ro tín dụng thường trực
thì rủi ro tín dụng có thể dẫn đến mất an toàn của cả hệ thống ngân hàng thương mại. Thực tế
cho thấy trong nền kinh tế thị trường, nhiều ngân hàng thương mại (NHTM) lâu năm, có kinh
nghiệm nhưng cũng đã từng bị những hậu quả lớn do rủi ro tín dụng (RRTD) gây nên, do đó

việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng đang là mối quan tâm hàng đầu của các NHTM.
Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long chi nhánh Phú Thọ (MHB Phú Thọ) là
ngân hàng mới còn non trẻ so với nhiều NHTM khác, kinh nghiệm thực tế còn ít ỏi, dự nợ
không lớn nhưng tốc độ phát triển nhanh, đồng thời tốc độ nợ quá hạn qua các năm gần đây có
chiều hướng tăng cao, nên việc cần phải học các bài học kinh nghiệm của các ngân hàng bạn,
tránh những hậu quả lớn đã xảy ra tương tự như các ngân hàng bạn là rất cần thiết.
Chính vì thực tế trên mà em chọn đề tài : “Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long(MHB) chi nhánh Phú Thọ”” làm
chuyên đề tốt nghiệp thạc sĩ của mình.
Trong bản chuyên đề tốt nghiệp thạc sĩ này dựa vào những kiến thức đã được học và tự
tìm tòi nghiên cứu như : Quản trị rủi ro tín dụng, Quản lý dự án, tài chính doanh nghiệp
II... và những kinh nghiệm đúc kết trong quá trình nghiên cứu và làm việc tại Ngân hàng
MHB Phú Thọ em đã mạnh dạn đưa ra những ý kiến đóng góp và các giải pháp với mong
muốn được góp phần nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng MHB Phú Thọ nói riêng và
các NHTM nói chung.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận về RRTD và hạn chế RRTD của NHTM. Đồng thời
đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng MHB chi nhánh Phú Thọ từ đó đưa ra những
giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng MHB Phú Thọ
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài :
- Đối tượng nghiên cứu : nghiên cứu về rủi ro tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng nhằm
phòng ngừa và hạn chế rủi ro xảy ra trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng MHB Phú Thọ.
- Phạm vi nghiên cứu :

Không gian: Tại Ngân hàng MHB chi nhánh Phú Thọ

Thời gian: Giai đoạn 2009 - 2012

Học viên thực hiện: Bùi Văn Đại


viii


4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu hệ thống hóa các vấn đề lý luận, phương
pháp nghiên cứu thực chứng, thông qua quá trình điều tra, tổng hợp, thống kê, kế thừa và phân tích số
liệu, thu nhập thông tin, phương pháp so sánh cho phép đánh giá hiện trạng, phương pháp phân tích chi
tiết cho phép xác định tồn tại và nguyên nhân của các tồn tại, phương pháp chuẩn tắc để đề xuất các giải
pháp.
5. Những đóng góp của luận văn:
- Đưa ra cách nhìn mới về quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại theo quan
điểm tổng thể, thống nhất.
- Đúc rút kinh nghiệm về rủi ro và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng MHB Phú Thọ nói
riêng và các NHTM nói chung.
- Mô tả và phân tích một cách đầy đủ về thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
MHB Phú Thọ từ trước tới nay.
- Đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng MHB chi nhánh Phú Thọ.
- Luận văn được nghiên cứu độc lập, những nội dung của đề tài hoàn toàn mới vì từ trước tới
nay chưa có ai nghiên cứu về giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng MHB Phú Thọ; với kết
quả nghiên cứu sẽ góp phần nâng cao nhận thức về quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương
mại và giúp cho các nhà quản lý, Ban lãnh đạo đưa ra các giải pháp quản trị rủi ro tín dụng đạt hiệu quả
cao trong giai đoạn từ 2012 – 2020.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục các tài liệu tham khảo thì luận văn được
chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu
Long - chi nhánh Phú Thọ
Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu
Long - chi nhánh Phú Thọ


Học viên thực hiện: Bùi Văn Đại

ix


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Rủi ro tín dụng của NHTM
1.1.1 Hoạt động tín dụng của NHTM
1.1.1.1 Các hoạt động chính của NHTM
* Khái niệm NHTM : Theo luật các TCTD năm 2010 định nghĩa: “Ngân hàng thương
mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”
Theo quan điểm của Giáo sư Peter Rose, một nhà kinh tế Mỹ: “Ngân hàng thương mại
là một tổ chức tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, thanh toán và thực hiện
nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”.
Định nghĩa này thể hiện rõ phạm vi, quy mô cũng như vai trò của NHTM trên thị trường tài
chính - tiền tệ, đồng thời phản ánh được ảnh hưởng của NHTM tới nền kinh tế của một nước.
Theo quan điểm của em “ NHTM là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện đầy đủ
các hoạt động ngân hàng trong đó nhiệm vụ chủ yếu là huy động vốn và cho vay đối với các
cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế nhằm mục tiêu lợi nhuân và sự phát triển kinh tế xã hội”
* Các hoạt động chính của NHTM:
- Huy động vốn: NHTM được huy động vốn dưới các hình thức sau:
+ Nhận tiền gửi của các tổ chức cá nhân và các TCTD khác dưới các hình thức tiền gửi
không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác;
+ Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy
động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi được Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước chấp thuận;

+ Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của tổ chức tín dụng
nước ngoài;
+ Vay vốn ngắn hạn của NHNN theo qui định tại khoản 1 Điều 30 Luật ngân hàng Nhà
nước Việt Nam;
+ Các hình thức huy động vốn khác theo qui định của NHNN.

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

1


- Hoạt động tín dụng : NHTM được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình
thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính
và các hình thức khác theo qui định của NHNN.
+ Cho vay: NHTM được cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các hình thức: Cho vay
ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống; cho vay
trung hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống.
+ Bảo lãnh: NHTM được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp
đồng, bảo lãnh dự thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác bằng uy tín và bằng khả
năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh theo qui định của NHNN.
+ Chiết khấu: NHTM được:
9 Chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức, cá
nhân;
9 Tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức
tín dụng khác.
+ Cho thuê tài chính: NHTM được hoạt động cho thuê tài chính nhưng phải thành lập
công ty cho thuê tài chính. Việc thành lập, tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính
thực hiện theo nghị định của chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính.
- Dịch vụ thanh toán và ngân quĩ.
+ Mở tài khoản:

9 NHTM phải mở tài khoản tiền gửi tại NHNN (Sở giao dịch hoặc chi nhánh NHNN
tỉnh, thành phố) nơi NHTM đặt trụ sở chính và duy trì tại đó số dư tiền gửi dự trữ bắt buộc
theo qui định; được mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng khác trong nước theo qui định của
NHNN;
9 Chi nhánh của NHTM được mở tài khoản tiền gửi tại chi nhánh NHNN tỉnh, thành
phố, nơi đặt trụ sở của chi nhánh;
9 NHTM được mở tài khoản cho khách hàng trong nước và ngoài nước.
+ Dịch vụ thanh toán và ngân quĩ: NHTM được:
9 Cung ứng các phương tiện thanh toán;
9 Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng;
9 Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ;
9 Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo qui định của NHNN;

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

2


9 Thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép;
9 Thực hịện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng;
9 Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng
trong nước. Việc tham gia các hệ thống thanh toán quốc tế phải được ngân hàng nhà nước cho
phép.
Ngoài những hoạt động chính trên NHTM còn có thể có những hoạt động khác như:
được dùng vốn điều lệ và quĩ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp và của các
TCTD khác trong nước theo qui định của pháp luật; Được tham gia trên thị trường tiền tệ theo
qui định của NHNN; Được trực tiếp kinh doanh hoặc thành lập công ty trực thuộc có tư cách
pháp nhân, hạch toán độc lập bằng vốn tự có để kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường
trong nước và thị trường quốc tế theo qui định của NHNN.
Trong những hoạt động chủ yếu của ngân hàng kể trên thì hoạt động tín dụng chiếm

phần chủ yếu và hoạt động tín dụng được tổ chức dưới nhiều hình thức tín dụng khác nhau và
tuỳ vào đặc điểm của mỗi NHTM mà phát triển loại hình nào cho phù hợp nhằm đạt hiệu quả
cao nhất.
1.1.1.2 Các hình thức tín dụng ngân hàng
* Khái niệm tín dụng ngân hàng;
Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người cho vay và
người đi vay theo nguyên tắc có hoàn trả và có lãi suất. Bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô
điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Căn cứ theo khoản 01 Điều 03 của Quy chế cho vay của Tổ chức Tín dụng đối với
khách hàng (QĐ 1627 của NHNN) “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó TCTD
giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định
theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”
Căn cứ theo Điều 20 của Luật các tổ chức tín dụng thì “Hoạt động tín dụng là việc tổ
chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, vốn huy động để cấp tín dụng”
Căn cứ theo Điều 49 của Luật này về “Cấp tín dụng” thì TCTD được cấp tín dụng cho tổ
chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo
lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của NHNN.

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

3


* Các hình thức tín dụng ngân hàng:
Việc nghiên cứu các hình thức tín dụng có thể theo các tiêu thức phân loại khác nhau.
Thực tế các nhà kinh tế học thường phân loại TD theo các tiêu thức sau:
- Căn cứ vào thời hạn tín dụng:Tùy theo mỗi quốc gia khác nhau mà quy định thời hạn
tín dụng có thể khác nhau. Theo cách phân loại này, ở Việt nam có thể chia tín dụng thành 3
loại:
+ Tín dụng ngắn hạn : Là loại tín dụng có thời hạn từ một năm trở xuống, nhằm đáp ứng

các nhu cầu vốn ngắn hạn như bổ sung ngân quỹ, đảm bảo yêu cầu thanh toán đến hạn, bổ
sung nhu cầu vốn lưu động hoặc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân.
Đặc điểm : đây là loại tín dụng có mức rủi ro thấp vì thời hạn hoàn vốn nhanh, tránh
được các rủi ro về lãi suất, về lạm phát cũng như sự bất ổn của môi trường kinh tế vĩ mô. Vì
thế lãi suất thường thấp hơn các loại tín dụng khác.
+ Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Loại TD này thường
được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất và
xây dựng các công trình nhỏ, có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
+ Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Loại tín dụng này thường
được sử dụng để phát triển quá trình tái sản xuất theo chiều rộng hoặc theo chiều sâu và kết
quả là tăng mức sản xuất và của cải xã hội.
Đặc điểm của tín dụng trung và dài hạn: Vì thời hạn dài và hiệu quả đầu tư thường là dự
tính nên loại tín dụng này chứa đựng mức rủi ro cao, kể cả rủi ro cá biệt và rủi ro hệ thống.
Mức rủi ro tăng và do đó lãi suất tăng lên cùng thời hạn vay.
- Căn cứ theo mục đích sử dụng vốn vay.
+ Tín dụng đầu tư : Là loại tín dụng được cung cấp cho các doanh nghiệp để tiến hành sản xuất
và kinh doanh.
+ Tín dụng tiêu dùng : Là hình thức tín dụng cấp phát cho các cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng, mua sắm các vật dụng trong gia đình nhu tivi, tủ lạnh, sửa chữa nhà, ma chay, cưới
hỏi,….
- Căn cứ vào đối tượng tín dụng.
+ Tín dụng vốn lưu động : Là loại tín dụng được sử dụng để hình thành vốn lưu động
của các tổ chức kinh tế. Tín dụng vốn lưu động bao gồm: cho vay dự trữ hàng hoá, cho vay chi
phí sản xuất, cho vay để thanh toán các khoản nợ dưới hình thức chiết khấu.

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

4



+ Tín dụng vốn cố định : Là loại tín dụng được sử dụng để hình thành tài sản cố định,
cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới.
- Căn cứ mức độ đảm bảo.
Tín dụng đảm bảo: Là hình thức tín dụng có tài sản đảm bảo hoặc người bảo lãnh đứng
ra làm đảm bảo cho khoản nợ vay.
Tín dụng không có đảm bảo: Là hình thức tín dụng không cần có tài sản thế chấp, cầm
cố hay bảo lãnh mà hoàn toàn dựa trên uy tín của khách hàng.
- Căn cứ vào mức độ rủi ro.
Cách phân loại này đóng vai trò quan trọng trong việc giúp các nhà quản trị ngân hàng
đánh giá mức độ rủi ro của các khoản tín dụng, trích lập dự phòng tổn thất kịp thời. Theo cách
phân loại này, tín dụng được phân thành:
+ TD lành mạnh : Là các khoản TD an toàn, có khả năng thu hồi vốn cao.
+ Tín dụng có vấn đề: Là những khoản tín dụng đã quá hạn với thời hạn ngắn và khách
hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo có giá trị lớn.
+ Tín dụng quá hạn khó thu hồi: Là những khoản tín dụng quá hạn quá lâu, khả năng trả
nợ kém, tài sản thế chấp bị giảm giá hoặc mất giá…
Ngoài ra trong quá trình phân loại người ta còn phân chia tín dụng căn cứ vào xuất xứ tín
dụng, phương pháp hoàn trả và một số các căn cứ khác tuỳ theo mục tiêu nghiên cứu.
Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền đề để thiết lập các quy trình cho vay
thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng nhằm mục đích giảm thiểu rủi ro trong
hoạt động tín dụng.
1.1.1.3 Quy trình tín dụng;
* Khái niệm.
Quy trình tín dụng là trình tự các bước mà ngân hàng thực hiện cấp tín dụng đối với khách
hàng. Quy trình tín dụng phản ánh nguyên tắc tín dụng, phương pháp, trình tự giải quyết các công
việc, thủ tục hành chính và thẩm quyền giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng.
* Nội dung.
Sự mở rộng hoạt động tín dụng luôn tiềm ẩn những rủi ro, vì vậy cần phải có các biện
pháp hạn chế và kiểm soát rủi ro. Một trong những biện pháp đó là thiết lập một quy trình tín
dụng chặt chẽ để hướng dẫn các nhân viên tín dụng và các bộ phận có liên quan thực hiện việc

cho vay đạt được hiệu quả cao nhất. Cho nên việc thiết lập một quy trình tín dụng là một bộ

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

5


phận căn bản của công tác quản lý tín dụng, quy trính tín dụng của NHTM thường có 5 bước
cơ bản sau:
Thiết lập
hồ sơ tín
dụng.

Phân tích
tín dụng.

Quyết định
cấp tín
dụng.

Giải
ngân.

Giám sát
thu nợ và
thanh lý
HĐTD.

Hình 1.1: Quy trình tín dụng chung của ngân hàng
Bước 1- Thiết lập hồ sơ tín dụng.

- Hồ sơ tín dụng của một ngân hàng là tài liệu văn bản, biểu hiện mối quan hệ tổng thể
của ngân hàng với khách hàng. Bộ hồ sơ thường bao gồm các loại sau:
- Hồ sơ do khách hàng lập và cung cấp cho ngân hàng bao gồm: Hồ sơ pháp lý, quyết
định thành lập, điều lệ doanh nghiệp, phương án vay vốn, hồ sơ đảm bảo TD...
- Hồ sơ do ngân hàng lập: Các báo cáo thẩm định, các báo cáo khác,
- Hồ sơ do ngân hàng và khách hàng cùng lập: Hợp đồng tín dụng, Hợp đồng bảo đảm
tiền vay...
Bước 2 - Phân tích tín dụng.
Nội dung chủ yếu của giai đoạn này là thu thập và xử lý thông tin liên quan đến khách
hàng như: Năng lực pháp lý, mục đích vay vốn, uy tín của khách hàng, năng lực tài chính của
khách hàng, tính khả thi của dự án xin vay, tài sản đảm bảo…
Bước 3- Quyết định cấp tín dụng.
Kết quả của quá trình phân tích tín dụng là đưa ra quyết định cấp tín dụng. Trên cơ sở hồ
sơ của khách hàng và tờ trình của cán bộ tín dụng, cấp trên xem xét kiểm tra lại xem có cấp tín
dụng hay không. Nếu yêu cầu được chấp thuận thì lãnh đạo ngân hàng được phân quyền cùng
khách hàng tiến hành ký kết hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay.
Bước 4 - Giải ngân.
Giải ngân là nghiệp vụ cấp tiền cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng được cấp đã
được phê duyệt. Cơ sở để ngân hàng thực hiện giải ngân là kế hoạch sử dụng vốn tín dụng đã
được nêu trong hợp đồng tín dụng Sau khi HĐTD đã được ký kết ở bước 3, ngân hàng sẽ tiến
hành giải ngân cho khách hàng như đã thoả thuận.

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

6


Bước 5 - Giám sát và quản lý tín dụng.
Giám sát và quản lý tín dụng được tiến hành từ khi tiền vay được phát ra cho đến khi
khoản vay được hoàn trả, nhằm đôn đốc khách hàng thực hiện đúng và đầy đủ những cam kết

đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng, phù hợp với đặc điểm hoạt động của ngân hàng và đặc
điểm kinh doanh sử dụng vốn của khách hàng.
Quan hệ tín dụng kết thúc khi ngân hàng thu hồi hết nợ gốc và lãi. Các khoản tín dụng
đảm bảo hoàn trả đầy đủ và đúng hạn là các khoản tín dụng an toàn. Tuy nhiên, vẫn có những
trường hợp khách hàng không hoàn trả hoặc hoàn trả không đúng hạn tiền gốc và lãi cho ngân
hàng. Do đó một trong những yếu tố nhằm đảm bảo an toàn vốn là ngân hàng phải xây dựng
được một quy trình tín dụng hợp lý, khoa học, đồng thời phải tuân thủ đầy đủ và nghiêm túc
các bước của quy trình tín dụng. Quy trình tín dụng hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng nâng cao
chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro tín dụng.
1.1.2 Rủi ro tín dụng của NHTM
1.1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
Bất kỳ một khoản tín dụng nào được cấp ra đều phải tuân thủ theo hai nguyên tắc:
khoản tín dụng đó phải được sử dụng đúng mục đích và có hiêu quả, khoản tín dụng đó phải
được hoàn trả cả gốc và lãi theo đúng kỳ hạn đã cam kết. Nếu tất cả các khoản đầu tư của ngân
hàng được thanh toán đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn thì ngân hàng không chịu bất cứ RRTD
nào.Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng vốn vay, vì một lý do nào đó có thể người vay tiền phá
sản, thì việc thu hồi gốc và lãi TD đầy đủ là không chắc chắn, khoản tín dụng đó không được
hoàn trả đúng kỳ hạn đã cam kết. Điều này làm cho ngân hàng phải chịu một khoản tổn thất
như thiếu vốn khả dụng, mất khả năng thanh toán... Những tổn thất này được gọi là RRTD.
Như vậy RRTD phát sinh trong trường hợp Ngân hàng không thu được đầy đủ gốc và/hoặc lãi
của khoản vay hoặc là việc thanh toán gốc và/hoặc lãi không đúng kỳ hạn.
Tại quyết định 493/2005/QĐ - NHNN ngày 22/04/2005 của Ngân hàng Nhà nước Việt
nam đã nêu: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy
ra tổn thất trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện
hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

7



1.1.2.2 Đặc điểm của RRTD
Để giảm thiểu RRTD trong hoạt động kinh doanh việc nắm bắt đặc điểm RRTD giúp các nhà
quản trị ngân hàng có biện pháp quản trị rủi ro nhằm hạn chế RRTD. Có thể thấy rằng RRTD
thường có đặc điểm sau:
* Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp.
Tính chất đa dạng và phức tạp của rủi ro tín dụng biểu hiện ở sự đa dạng và phức tạp của
nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng, cũng như các hậu quả do rủi ro tín dụng gây ra.
Nhận thức và vận dụng đặc điểm này khi thực hiện phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng cần
áp dụng đồng bộ nhiều biện pháp, không chủ quan với bát cứ một dấu hiệu rủi ro nào. Bên
cạnh đó, trong quá trình xử lý hậu quả rủi ro tín dụng cần xuất phát từ nguyên nhân, bản chất
và hậu quả của rủi ro để đưa ra biện pháp phù hợp.
* Rủi ro tín dụng có tính tất yếu
Nói chung việc kinh doanh trong cơ chế thị trường các doanh nghiệp đều hiểu rằng lợi
nhuận và rủi ro là hai mặt của một vấn đề, muốn có lợi nhuận phải chấp nhận rủi ro, hoặc
không chấp nhận rủi ro sẽ không bao giờ thu được lợi nhuận. Chính vậy các doanh nghiệp
luôn phải đối mặt với rủi ro (trong đó có RRTD).
Trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng rủi ro (nhất là RRTD) luôn rình rập ở mức cao
hơn so với các lĩnh vực khác là do đối tượng kinh doanh của ngân hàng là tiền tệ - loại hàng
hoá đặc biệt này rất nhạy cảm với rủi ro.
Rủi ro là đặc trưng trong kinh doanh ngân hàng, hay nói cách khác kinh doanh ngân hàng
luôn chứa đựng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Các chuyên gia kinh tế đều cho rằng hoạt động kinh doanh
ngân hàng thực chất là quản lý rủi ro (chủ yếu là rủi ro tín dụng) ở mức độ phù hợp để đạt được
mức lợi nhuận mong muốn. Do đó người ta thường nói ngân hàng là ngành kinh doanh rủi ro
(lớn nhất là rủi ro tín dụng), hay nói cách khác rủi ro tín dụng là mang tính tất yếu.
1.1.2.4 Nguyên nhân rủi ro tín dụng
Muốn quản trị rủi ro tốt nhằm hạn chế RRTD phải xác định nguyên nhân gây rủi ro,
thông thường nguyên nhân RRTD được phân theo các tiêu chí sau:
* Nguyên nhân từ phía ngân hàng.
- Chính sách, quy trình tín dụng.

+ Chính sách tín dụng.

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

8


RRTD phát sinh khi một nội dung trong danh mục tín dụng trở lên tương đối lớn so với
mức vốn, tài sản của ngân hàng, là loại rủi ro tập trung. Rủi ro tập trung tín dụng không những
phụ thuộc vào giá trị tín dụng mà còn phụ thuộc vào tỷ lệ mất vốn cao khi xảy ra rủi ro.
Rủi ro tập trung tín dụng có thể được phân chia thành 2 loại: rủi ro tập trung tín dụng
thông thường - xảy ra khi tín dụng tập trung quá nhiều vào một khách hàng, một nhóm khách
hàng, một ngành hoặc một lĩnh vực (ví dụ như bất động sản, xây dựng cơ bản...) và rủi ro tập
trung tín dụng - do sự liên hệ qua lại các yếu tố có liên quan nhiều đến các yếu tố đặc thù, chỉ
có thể phát hiện qua phân tích. Ví dụ cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính tiền tệ ở châu Á năm
1997 do sự liên hệ giữa RRTD, rủi ro thị trường, rủi ro thanh khoản đã tạo các khoản lỗ/mất
vốn rộng khắp.
+ Quy trình tín dụng.
Các vấn đề trong qui trình cấp tín dụng là nguyên nhân gây ra RRTD, trong đó chủ yếu
liên quan đến quá trình thẩm định và theo dõi, giám sát tín dụng. Có rất nhiều ngân hàng khó
thực hiện một quá trình đánh giá tín dụng một cách chuyên sâu bởi áp lực cạnh tranh giữa các
ngân hàng ngày càng tăng. Cũng chính do áp lực này mà nhiều ngân hàng có xu hướng dựa
vào một số chỉ tiêu đơn giản để cấp tín dụng. Điều này chỉ có thể được hạn chế khi các ngân
hàng đưa ra một số bước bắt buộc phải thực hiện trong quá trình thẩm định tín dụng.
Chính sách tín dụng không hợp lý, ví dụ như quá nhấn mạnh vào lợi nhuận ngân hàng
mà đơn giản hoá việc phân tích đánh giá khách hàng, nên khi cho vay đã quá chú trọng về lợi
tức, đặt mong ước về lợi tức cao hơn các khoản cho vay lành mạnh, hoặc do áp lực cạnh tranh
mà các ngân hàng có chủ trương đơn giản hoá việc phân tích đánh giá khách hàng nhằm thu
hút được nhiều khách hàng đến với ngân hàng nhưng trong số đó có một số khách hàng không
có năng lực thanh toán. Ngoài ra, trong thể lệ cho vay có những sơ hở để khách hàng lợi dụng

chiếm đoạt vốn của ngân hàng.
- Đội ngũ cán bộ: Phẩm chất đạo đức và năng lực trình độ chuyên môn của cán bộ quản
trị và cán bộ tác nghiệp không đạt yêu cầu, nên trong công tác thẩm định khách hàng không
đánh giá chính xác, cụ thể như:
+ Những tiêu cực trong thẩm đinh khách hàng vay, như cán bộ vay ké khách hàng vay,
xử lý giải quyết nghiêng về cá nhân nên đã nới lỏng các điều kiện cho vay, Cán bộ thiếu tinh
thần trách nhiệm, không phát hiện kịp thời hiện tượng khách hàng vay mất khả năng trả nợ...
nên dẫn đến rủi ro tín dụng.

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

9


+ Thiếu đánh giá lại chất lượng tín dụng, do vậy ngân hàng không có thông tin chính
xác, kịp thời về tình trạng tín dụng thực của ngân hàng (thực chất là không đánh giá đúng mức
độ RRTD theo thời gian).
+ Không theo dõi, giám sát thường xuyên khách hàng hoặc tài sản đảm bảo, do đó
không có hành động sớm nhằm hạn chế RRTD.
+ Áp dụng lãi suất không dựa trên rủi ro gây ảnh hưởng tới khả năng bù đắp của ngân
hàng trong trường hợp có rủi ro.
+ Không tính đến chu kỳ kinh doanh của nền kinh tế, chu kỳ sống của sản phẩm hàng
hoá, nhất là đối với những ngân hàng có sự tập trung vào lĩnh vực bất động sản. Điều này xuất
phát từ những yếu kém trong quản lý danh mục đầư TD.
+ Không dự kiến phương án trong trường hợp xấu nhất, làm cho ngân hàng không có sự
chuẩn bị kỹ nên không phản ứng nhanh chóng, kịp thời để vượt qua những cú sốc bất lợi.
* Nguyên nhân từ phía người vay.
Nguyên nhân từ phía người vay là một trong những nguyên nhân chính gây ra RRTD
cho ngân hàng. Nhìn chung, với các nguyên nhân này ngân hàng có thể xác định được thông
qua quá trình tìm hiểu, nắm vững ”tình hình sức khoẻ của khách hàng” cả trước, trong và sau

khi cho vay, tìm hiểu mục đích sử dụng tiền vay và hiệu quả của phương án sản xuất kinh
doanh.Với các đối tượng khách hàng khác nhau thì nguyên nhân gây rủi ro cho ngân hàng có
thể khác nhau do dặc tính, mục đích của từng khoản vay và nguồn sử dụng để trả nợ. Có thể
xảy ra các nguyên nhân sau:
- Khách hàng cố ý lừa đảo ngân hàng, trong quá trình đi vay và sử dụng vốn vay, chẳng
hạn như cung cấp thông tin không đúng sự thật, sử dụng vốn vay sai mục đích khác với hồ sơ,
rủi ro cao, dễ thua lỗ, không trả được nợ cho ngân hàng. Mặt khác có trường hợp cho dù công
việc kinh doanh có lãi nhưng họ vẫn chây ỳ không trả nợ ngân hàng, mục đích để chiếm dụng
vốn ngân hàng quay vòng trong hoạt động kinh doanh.
- Năng lực điều hành của chủ doanh nghiệp (khách hàng vay) còn hạn chế, thiếu thông
tin từ thị trường và các đối tác, bạn hàng làm ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Công nghệ sản xuất không đủ khả năng tạo ra sản phẩm có tính cạnh tranh cao, khả năng thích
ứng thị trường, sản xuất kinh doanh còn thiếu linh hoạt, sản phẩm làm ra không đáp ứng được
nhu cầu thị trường dẫn đến tụt hậu trong cạnh tranh làm giảm khả năng trả nợ hay phát sinh nợ
có vấn đề.

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

10


* Nguyên nhân khác.
Ngoài những nguyên nhân từ ngân hàng và từ phía khách hàng còn có các nguyên nhân
khác như sau:
- Nguyên nhân từ môi trường chính trị pháp luật: Nền chính trị quốc gia ổn định là điều
kiện cho doanh nghiệp phát triển, là điều kiện thuận lợi thu hút, gọi vốn đầu tư. Ngược lại, môi
trường chính trị kém ổn định, xảy ra xung đột, chiến tranh... tất yếu dẫn đến sản xuất ngừng trệ,
doanh nghiệp không có khả năng trả nợ ngân hàng, điều này khiến cho RRTD là rất cao.
Các yếu tố pháp lý có tác động rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi chủ
thể. Hệ thống văn bản pháp luật đồng bộ, phù hợp với thông lệ quốc tế tạo hành lang pháp lý

thuận lợi cho các doanh nghiệp ngân hàng hoạt động ân thủ đúng pháp lụât. Ngược lại luật
pháp thường xuyên thay đổi, không nhất quán, mâu thuẫn, không rõ ràng gây trở ngại rất lớn
cho việc tuân thủ pháp lụât dẫn đến hành vi vi phạm pháp luật như trốn thuế, nhập lậu hàng...
làm giảm khả năng trả nợ ngân hàng.
- Nguyên nhân từ môi trường kinh tế:
Những chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước như : chính sách tài khoá, đất đai, thuế,
chính sách tiền tệ, xuất nhập khẩu... có tác động mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của mọi chủ thể thuộc mọi thành phần kinh tế, trong đó có các NHTM. Những biến động của
môi trường kinh tế vĩ mô tác động có thể theo chiều hướng thúc đẩy, khuyến khích hoặc kìm
hãm sự phát triển của các chủ thể hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong trường hợp môi
trường kinh tế vĩ mô mang yếu tố bất lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các chủ thể
vay vốn ngân hàng, có thể là nguyên nhân dẫn đến RRTD.
Chu kỳ kinh tế cũng tác động mạnh đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng và các
doanh nghiệp trong nền kinh tế. Trong giai đoạn kinh tế hưng thịnh, tăng trưởng ổn định dẫn
đến người đi vay vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ thuận lợi, lợi nhuận thu được ỏn
định theo như dự kiến, khả năng trả nợ vốn vay là tương đối chắc chắn theo kế hoạch. Ngược
lại khi nền kinh tế có chiều hướng đi xuống, sức mua giảm sút, người đi vay vốn rất khó trong
tiêu thụ sản phẩm và thu hồi vốn do vậy khả năng trả nợ ngân hàng giảm sút dẫn tới RRTD
cho ngân hàng. Vấn đề lạm phát, thất nghiệp, tỷ giá... cũng là nguyên nhân có tác động mạnh
đến hoạt động của ngân hàng và các doanh nghiệp trong nền kinh tế và cũng vì thế là nguyên
nhân dẫn đến RRTD cho ngân hàng.

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

11


- Nguyên nhân từ môi trường tự nhiên: Nguyên nhân từ môi trường tự nhiện như những
thảm hoạ thiên nhiên như động đất, núi lửa, lũ lụt, dịch bệnh... gây ảnh hưởng trực tiếp, gián
tiếp tới hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của khách hàng vay vốn ngân hàng làm

suy giảm khả năng trả nợ vay ngân hàng, dẫn tới RRTD.
1.1.2.4 Hậu quả của rủi ro tín dụng
Có thể khái quát ảnh hưởng của RRTD trên hai khía cạnh: Đối với ngân hàng
và đối với nền kinh tế.
* Đối với ngân hàng.
Rủi ro là một trong những đặc trưng trong hoạt động tín dụng. RRTD có thể gây những
tổn thất cụ thể sau:
¾ Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của ngân hàng
Một ngân hàng mà có mức độ rủi ro cao thì ngân hàng đó thường đứng trước nguy cơ
mất uy tín của mình trên thị trường. Không ai muốn gửi tiền vào một ngân hàng có tỷ lệ nợ
xấu vượt quá mức cho phép, chất lượng tín dụng không cao và có nhiều vụ thất thoát lớn do
khách hàng không trả nợ. Mặt khác, do uy tín giảm làm cho khách hàng ít tin tưởng để giao
cho ngân hàng thực hiện các dịch vụ qua ngân hàng, các ngân hàng khác cũng không muốn
mở mối quan hệ hợp tác.
¾ Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng
Hai hoạt động cơ bản và truyền thống của ngân hàng là nhận tiền gửi và cho vay, nếu
một khi các khoản tín dụng gặp rủi ro không thu được nợ thì ngân hàng sẽ gặp khó khăn
trong việc thanh toán các khoản tiền gửi đến hạn của người gửi tiền. Không những thế, do
mất uy tín, kinh doanh không hiệu quả, hoạt động tín dụng tiềm ẩn những rủi ro làm cho
người gửi tiền rút tiền trước thời hạn ngày càng tăng lên, kết quả là khả năng thanh toán của
ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn.
¾ Rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận của ngân hàng.
Khi RRTD xảy ra, ngân hàng không thu hồi được nợ vay như dự kiến ban đầu, làm
chậm tốc độ quay vòng vốn, gây ra những thiệt hại về mặt tài chính, thêm vào đó là quá trình
mở rộng hoạt động kinh doanh gặp khó khăn, bế tắc, thu nhập giảm kết quả là làm giảm lợi
nhuận của ngân hàng.

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

12



¾ RRTD làm tăng nguy cơ phá sản ngân hàng và dẫn tới các rủi ro khác.
Nếu những doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng đổ vỡ, nhất là những doanh nghiệp
vay số lượng vốn lớn của một ngân hàng và không có khả năng khắc phục được thì nguy cơ
sẽ dẫn đến sự đổ vỡ của chính bản thân ngân hàng. Uy tín của ngân hàng giảm có thể gây ra
phản ứng dây chuyền trong dân chúng, dân chúng sẽ đổ xô đến ngân hàng rút tiền gửi và đến
khi nguồn vốn của chính ngân hàng cũng không đủ trả nợ, ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng
mất khả năng thanh toán thậm chí dễ đi đến phá sản. Do đó RRTD có thể dẫn tới các rủi ro
khác như: rủi ro thanh khoản, rủi ro danh tiếng
* Đối với nền kinh tế
Như đã nói ở trên, vai trò của tín dụng ngân hàng rất quan trọng trong việc điều hoà
các nguồn vốn trong nền kinh tế, khi RRTD xảy ra, các nguồn vốn trong xã hội sẽ không thể
luân chuyển một cách liên tục, giảm khả năng cung cấp vốn cho nền kinh tế. Nếu RRTD
càng lớn nghĩa là nguồn vốn trong nền kinh tế không được phân bổ hợp lý. Hiệu quả sử
dụng vốn vì thế rất thấp, ảnh hưởng tới sự phát triển của nền kinh tế nói chung.
Hậu quả của rủi ro tín dụng đã ảnh hưởng rất nặng nề cho ngân hàng và nền kinh tế do
đó việc hạn chế rủi ro tín dụng là vấn đề cấp thiết cần phải quan tâm đối với các nhà quản trị
ngân hàng.
1.2 Hạn chế rủi ro tín dụng của NHTM
1.2.1. Khái niệm hạn chế RRTD của NHTM
Hạn chế rủi ro tín dụng là sự ngăn ngừa khả năng xảy ra những tổn thất do hoạt động
tín dụng đưa lại và nếu RRTD xảy ra thì giảm thiểu tổn thất cho ngân hàng. Là tổ hợp các
biện pháp ngân hàng áp dụng nhằm giảm thiểu tối đa những rủi ro có thể xảy ra trong hoạt
động tín dụng ngân hàng.
Hạn chế rủi ro tín dụng nhằm vào việc hạ thấp rủi ro tín dụng, nâng cao mức độ an
toàn cho kinh doanh của NHTM bằng các chính sách, các biện pháp quản lý, giám sát các
hoạt động tín dụng khoa học và hiệu quả.
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ hạn chế RRTD của NHTM
1.2.2.1 Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn

Nợ quá hạn: Là những khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đến hạn thanh
toán đã thoả thuận ghi trên hợp đồng tín dụng.

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

13


NQH là một chỉ tiêu rất quan trọng trong việc đánh giá RRTD của một NHTM. Đây
là chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng cũng như mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng
của NHTM. Chỉ tiêu này càng lớn thì khả năng tổn thất rủi ro tín dụng của ngân hàng càng
cao, việc quản lý RRTD của ngân hàng kém hiệu quả.
Tỷ lệ nợ quá hạn: Ngoài chỉ tiêu số tuyệt đối, người ta còn sử dụng chỉ tiêu số tương
đối, đó là tỷ lệ nợ quá hạn.Tỷ lệ này càng cao thì mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng càng
lớn.
Tỷ lệ nợ quá hạn được xác định như sau:
Tỷ lệ NQH
trong kỳ

=

Nợ quá hạn trong kỳ
Tổng dư nợ trong kỳ

X

100%

1.2.2.2 Nợ khó đòi và tỷ lệ nợ khó đòi
Nợ khó đòi, hay còn gọi là nợ xấu. Nợ xấu theo QĐ 493/2005/QĐ NHNN là nợ được phân loại vào nhóm 3 (dưới chuẩn), nhóm 4 (nghi ngờ),

và nhóm 5 (có khả năng mất vốn). Đây là những khoản nợ rất khó có khả
năng hoàn trả. Nó thể hiện khả năng mất vốn rất lớn. Tỷ lệ này càng cao
càng mức độ nguy cơ tổn thất trong hoạt động tín dụng của ngân hàng càng
lớn.
Tỷ lệ nợ khó đòi
trong kỳ

=

Nợ khó đòi trong kỳ
Tổng dư nợ trong kỳ

X

100%

1.2.2.3 Tỷ lệ nợ được xoá so với tổng dư nợ
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ nợ xấu đã được xoá nợ, và cho biết mức độ
tổn thất tín dụng của ngân hàng.
Tỷ lệ nợ được xoá
trong kỳ

=

Nợ được xoá trong kỳ
Tổng tài sản trong kỳ

X

100%


1.2.2.4 Tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ nợ quá hạn so với tổng tài sản, tỷ lệ này
càng cao mức độ rủi ro càng lớn.
Tỷ lệ NQH so
tổng tài sản

Nợ quá hạn trong kỳ
=

Tổng tài sản trong kỳ

trong kỳ

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

14

X

100%


1.2.2.5 Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng so với tổng thu nhập
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ thu nhập về tín dụng so với tổng thu nhập. Chỉ
tiêu này thể hiện việc sử dụng vốn về hoạt động tín dụng có hiệu quả hay
không.
Tỷ trọng thu nhập từ
hoạt động TD trong kỳ


=

Thu nhập từ hoạt động TD trong kỳ
Tổng thu nhập trong kỳ

X 100%

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hạn chế rủi ro tín dụng của NHTM
1.3.1 Nhân tố chủ quan
1.3.1.1 Đánh giá RRTD, bộ máy quản lý RRTD, cơ cấu tổ chức tín dụng
* Đánh giá RRTD
Các nhà kinh tế thường sử dụng các mô hình phản ánh về mặt định luợng
(quantity model) và những mô hình phản ánh về mặt định tính còn gọi là
phương pháp chủ quan hay phương pháp truyền thống (quantity,
subjective,expert, or traditional methods) để đánh giá RRTD.
- Mô hình định tính
Mô hình định tính còn được gọi là mô hình chủ quan, mô hình kinh nghiệm
hay mô hình truyền thống của rủi ro tín dụng. Mô hình này chủ yếu dựa vào
đánh giá chủ quan để xác định rủi ro tín dụng của khách hàng. Mô hình đánh
giá truyền thống đi sâu nghiên cứu “6 khía cạnh- 6C” của người xin vay là:
Tư cách (Character), năng lực (Capacity), thu nhập (Cash), bảo đảm
(Collateral), điều kiện (Conditions) và kiểm soát (Control). Tất cả những
tiêu chí này phải được đánh giá tốt thì khoản vay mới được xem là khả thi.
9 Tư cách người vay : Tinh thần trách nhiệm, tính trung thực, mục
đích rõ ràng và thiện chí trả nợ của người vay gọi chung là “tư cách người vay”. Khi mục
đích xin vay đã rõ ràng, cán bộ tín dụng phải xác định xem có phù hợp với chính sách tín dụng
hiện hành của ngân hàng hay không? và phải xác định xem người vay có tỏ thái độ trách
nhiệm trong việc sử dụng vốn vay hay không? có thiện chí và nỗ lực hết sức để hoàn trả nợ
vay khi đến hạn không?. Nếu phát hiện thấy người vay giả dối trong kế hoạch sử dụng vốn vay
và trả nợ như đã thỏa thuận, thì cán bộ tín dụng phải từ chối cho vay, nếu không rủi ro tín dụng

sẽ phát sinh cho ngân hàng.

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

15


×