Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 96 trang )

------------------

ĐOÀN ĐỨC LĨNH

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
------------------

ĐOÀN ĐỨC LĨNH

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ LỆ THÚY

HÀ NỘI - 2013




Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Bản luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Giải pháp phát triển
nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Quảng Trị” này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tác giả; được
tích hợp giữa quá trình nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Quảng Trị và quá trình học tập tại Trường Đại học Bách khoa
Hà Nội; được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kiến thức kinh điển, nghiên
cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Nguyễn
Thị Lệ Thúy.
Các số liệu và những kết quả trong luận văn là trung thực, các đánh giá, kiến
nghị đưa ra xuất phát từ thực tiễn và kinh nghiệm.
Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên./.
Tác giả

Đoàn Đức Lĩnh

Đoàn Đức Lĩnh

Khóa 2011 - 2013

i



Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn này, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận
tình của Tiến sĩ Nguyễn Thị Lệ Thúy trong suốt quá trình viết và hoàn thành luận
văn.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy, cô giáo trong Hội đồng khoa học
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, Viện Kinh tế và Quản lý, Viện đào tạo Sau đại
học, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã tạo điều kiện và giúp đỡ em hoàn thành
luận văn này.
Học viên

Đoàn Đức Lĩnh

Đoàn Đức Lĩnh

Khóa 2011 - 2013

ii


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................i 
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................ii 

MỤC LỤC................................................................................................................ iii 
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.........................................................................vi 
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ...............................................................vii 
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1 
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ
BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................................................3 
1.1. Những vấn đề cơ bản về bảo lãnh ngân hàng. ................................................3 
1.1.1. Khái niệm hoạt động bảo lãnh ngân hàng. ...............................................3 
1.1.2. Đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng............................................................4 
1.1.3. Chức năng và vai trò của bảo lãnh ngân hàng..........................................6 
1.1.4. Phân loại bảo lãnh. .................................................................................10 
1.2. Phát triển nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng thương mại............................17 
1.2.1. Quan niệm về phát triển bảo lãnh ngân hàng. ........................................17 
1.2.2. Nội dung phát triển nghiệp vụ bảo lãnh. ................................................18 
1.2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nghiệp vụ bảo lãnh...........................23 
1.3. Kinh nghiệm phát triển nghiệp vụ bảo lãnh của một số ngân hàng trên thế
giới và bài học kinh nghiệm đối với NH TMCP Việt Nam.................................28 
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển nghiệp vụ bảo lãnh của một số ngân hàng trên
thế giới. .............................................................................................................28 
1.3.2. Bài học đối với các NH TMCP Việt Nam..............................................29 
1.4. Các phương hướng phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng thương mại. . 30 
KẾT LUẬN CHƯƠNG I ........................................................................................32 

Đoàn Đức Lĩnh

Khóa 2011 - 2013

iii



Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH
QUẢNG TRỊ............................................................................................................33 
2.1. Khái quát về NH TMCP ĐT&PT VN - Chi nhánh Quảng Trị.....................33 
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển..........................................................33 
2.1.2. Khái quát về hoạt động của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Quảng Trị. ...........................................................................43 
2.2. Thực trạng phát triển nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Trị. .....................................45 
2.2.1. Thực hiện quy trình nghiệp vụ bảo lãnh tại chi nhánh...........................45 
2.2.2. Tình hình nghiệp vụ bảo lãnh tại NHTMCP ĐT&PT VN - Chi nhánh
Quảng Trị..........................................................................................................48 
2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại
NHTMCP ĐT&PT VN - Chi nhánh Quảng Trị. .................................................57 
2.3.1. Môi trường kinh tế..................................................................................57 
2.3.2. Môi trường pháp lý.................................................................................58 
2.3.3. Môi trường chính trị – xã hội. ................................................................58 
2.3.4. Các nhân tố chủ quan. ............................................................................59 
2.3.5. Các nhân tố khách quan..........................................................................60 
2.4. Đánh giá thực trạng phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại NHTMCP ĐT&PT
VN - Chi nhánh Quảng Trị. .................................................................................60
2.4.1. Kết quả đạt được.....................................................................................60
2.4.2. Hạn chế...................................................................................................62 
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động bảo lãnh tại NHTMCP
ĐT&PT VN - Chi nhánh Quảng Trị.................................................................64 
KẾT LUẬN CHƯƠNG II.......................................................................................67 

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH
QUẢNG TRỊ............................................................................................................68 
Đoàn Đức Lĩnh

Khóa 2011 - 2013

iv


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

3.1. Định hướng phát triển của Chi nhánh...........................................................68 
3.1.1. Định hướng phát triển chung của Chi nhánh..........................................68 
3.1.2. Định hướng phát triển nghiệp vụ bảo lãnh. ...........................................71 
3.2. Giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại NHTMCP ĐT&PT - Chi nhánh
Quảng Trị. ............................................................................................................72 
3.2.1. Nâng cao trình độ năng lực cán bộ.........................................................72 
3.2.2. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, khai thác hiệu quả ứng dụng công
nghệ thông tin vào các hoạt động của ngân hàng.............................................74 
3.2.3. Tăng cường và mở rộng hoạt động Marketing.......................................75 
3.2.4. Đa dạng hoá các loại hình bảo lãnh........................................................76 
3.2.5. Xác định mức kí quỹ và xử lý tài sản thế chấp hợp lý. ..........................78 
3.2.6. Duy trì và thiết lập các mối quan hệ giao dịch với các ngân hàng khác
dựa trên nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi để đẩy mạnh nghiệp vụ đồng bảo
lãnh và tái bảo lãnh...........................................................................................79 
3.2.7. Tăng cường tìm kiếm khách hàng để phát triển bảo lãnh. .....................79 
3.2.8. Tăng cường công tác thẩm định chất lượng bảo lãnh. ...........................80 

3.3. Một số kiến nghị. ..........................................................................................80 
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ. .......................................................................80 
3.3.2. Kiến nghị với NHNN. ............................................................................82 
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam..........83 
KẾT LUẬN CHƯƠNG III .....................................................................................85 
KẾT LUẬN ..............................................................................................................86 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................87 

Đoàn Đức Lĩnh

Khóa 2011 - 2013

v


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NH

: Ngân hàng

NHTM

: Ngân hàng thương mại

TCTD


: Tổ chức tín dụng

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

TSCĐ

: Tài sản cố định

VCSH

: Vốn chủ sở hữu

NHTMNN

: Ngân hàng thương mại nhà nước

NHTMCP

: Ngân hàng thương mại cổ phần

NQD

: Ngoài quốc doanh

CNTT

: Công nghệ thông tin


NH TMCP ĐT&PT VN

: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

CP

: Cổ phần

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

Đoàn Đức Lĩnh

Khóa 2011 - 2013

vi


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1:

Các chỉ tiêu chính của Chi nhánh Quảng Trị ....................................43

Bảng 2.2:


Doanh số bảo lãnh qua các năm ........................................................49

Bảng 2.3:

Số lượng giao dịch bảo lãnh qua các năm.........................................50

Bảng 2.4:

Doanh thu phí bảo lãnh qua các năm ................................................51

Bảng 2.5:

Doanh thu phí các loại hình bảo lãnh qua các năm...........................52

Bảng 2.6:

Tỷ trọng khách hàng (theo doanh số)................................................55

Bảng 2.7:

Tỷ trọng về rủi ro trong bảo lãnh (theo doanh số).............................56

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1:

Mối quan hệ giữa các bên trong bảo lãnh ngân hàng..........................4

Sơ đồ 1.2:


Mối quan hệ bảo lãnh trực tiếp đơn giản nhất...................................12

Sơ đồ 1.3:

Bảo lãnh trực tiếp có sự thamg gia của ngân hàng thông báo...........13

Sơ đồ 1.4:

Đồng bảo lãnh ...................................................................................14

Sơ đồ 1.5:

Bảo lãnh gián tiếp..............................................................................15

Sơ đồ 2.1:

Bộ máy tổ chức của NH TMCP ĐT&PT VN - Chi nhánh Quảng Trị ......37

Sơ đồ 2.2:

Lưu đồ phát hành bảo lãnh ................................................................47

BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1:

Doanh số bảo lãnh qua các năm ........................................................49

Biểu đồ 2.2:

Số lượng giao dịch bảo lãnh qua các năm.........................................50


Biểu đồ 2.3:

Doanh thu phí bảo lãnh qua các năm ...............................................51

Biểu đồ 2.4:

Tỷ trọng doanh thu phí bảo lãnh qua các năm ..................................52

Biểu đồ 2.5:

Doanh thu phí các loại hình bảo lãnh qua các năm...........................53

Biểu đồ 2.6:

Tỷ trọng doanh thu phí các loại hình bảo lãnh qua các năm.............53

Biểu đồ 2.7:

Tỷ trọng khách hàng theo doanh số bảo lãnh qua các năm...............55

Biểu đồ 2.8: Tỷ trọng về rủi ro trong bảo lãnh ......................................................56

Đoàn Đức Lĩnh

Khóa 2011 - 2013

vii



Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Trong điều kiện nền kinh tế mở cửa và hội nhập như hiện nay, việc quan hệ,
giao lưu buôn bán, ký kết hợp đồng giữa các bên đã trở nên quen thuộc với mọi
hoạt động của nền kinh tế. Tuy nhiên, không phải với bất kì đối tác nào ta cũng có
thể giao cho họ tài sản và vốn của mình, mà cần có một căn cứ để bảo đảm cho
chúng. Vì vậy, bảo lãnh ngân hàng ra đời như một tất yếu khách quan.
Ra đời vào khoảng những năm 70 của thế kỉ XX, bảo lãnh ngân hàng (sau đây
gọi tắt là bảo lãnh) ngày càng phát triển và đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh
tế. Tuy nhiên, ở Việt Nam, bảo lãnh mới chỉ xuất hiện vào những năm 90 phục vụ
chủ yếu cho lĩnh vực tín dụng và thanh toán quốc tế.
Bảo lãnh là một trong những nghiệp vụ của ngân hàng thương mại hiện đại.
Mặc dù đã có trong danh mục sản phẩm ngân hàng được khá lâu nhưng nghiệp vụ
bảo lãnh ngân hàng vẫn chưa thực sự phát triển, chưa tương xứng với vai trò và
tiềm năng của nó đối với hệ thống ngân hàng cũng như nền kinh tế.
Nhận thức được vấn đề trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Giải pháp phát triển
nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Quảng Trị” làm luận văn thạc sĩ.
2. Mục đích nghiên cứu.
- Tổng hợp và làm rõ hơn những vấn đề cơ bản về bảo lãnh và phát triển
nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng.
- Phân tích thực trạng, phát hiện những bất cập và nguyên nhân ảnh hưởng đến
phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam –
Chi nhánh Quảng Trị.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Trị.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Lý luận và thực tiễn nghiệp vụ bảo lãnh ngân
Đoàn Đức Lĩnh

Khóa 2011 - 2013

1


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

hàng.
- Phạm vi nghiên cứu: các phát sinh về bảo lãnh của Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Trị, giai đoạn từ 2010 - 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Luận văn sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử,
phương pháp phân tích - tổng hợp - thống kê, kế thừa một số nghiên cứu đã có,
đồng thời khảo sát thực nghiệm, thu thập thông tin, tài liệu phục vụ cho việc nghiên
cứu.
5. Kết cấu của luận văn.
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn
gồm 3 chương:
- Chương 1: Những vấn đề cơ bản về phát triển nghiệp vụ bảo lãnh của ngân
hàng thương mại.
- Chương 2: Thực trạng phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Trị.
- Chương 3: Giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Trị.


Đoàn Đức Lĩnh

Khóa 2011 - 2013

2


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN
NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề cơ bản về bảo lãnh ngân hàng.
1.1.1. Khái niệm hoạt động bảo lãnh ngân hàng.
Theo Luật các TCTD Việt Nam, Điều 20 có định nghĩa về bảo lãnh ngân hàng
như sau: “Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của TCTD với bên có quyền về
việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện
đúng nghĩa vụ đã cam kết, khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho các TCTD số tiền
đã được trả thay”.
Trong thương mại quốc tế, bảo lãnh ngân hàng được xem như một loại hình tài
trợ ngoại thương, nhằm phòng ngừa tổn thất cho người thụ hưởng bảo lãnh do có sự
vi phạm nghĩa vụ của bên đối tác liên quan.
Quy chế bảo lãnh ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 26/2006/QĐNHNN ngày 26/06/2006 của Ngân hàng nhà nước quy định việc thực hiện nghiệp
vụ bảo lãnh của các TCTD đối với khách hàng. Khoản 1 trong Điều 2 của quy chế
qui định “Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của TCTD (bên bảo lãnh)
với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho
khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện

không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ
và hoàn trả cho TCTD số tiền đã được trả thay”.
Theo khái niệm trên, tham gia bảo lãnh gồm có ba bên:
- Bên được bảo lãnh: Là bên yêu cầu ngân hàng mở thư bảo lãnh. Đây chính là
khách hàng của ngân hàng. Trong trường hợp có sự vi phạm hợp đồng, ngân hàng
sẽ phải thanh toán thay, và bên được bảo lãnh phải có nghĩa vụ bồi hoàn cho ngân
hàng.
- Bên nhận bảo lãnh: Là bên được hưởng bồi thường theo các quy định trong
thư bảo lãnh khi có sự vi phạm hợp đồng, với điều kiện bên nhận bảo lãnh phải xuất
Đoàn Đức Lĩnh

Khóa 2011 - 2013

3


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

trình đầy đủ các chứng từ phù hợp với các điều khoản được quy định trong hợp
đồng bảo lãnh.
- Bên bảo lãnh: là bên đứng ra phát hành thư bảo lãnh, và có nghĩa vụ thanh
toán cho bên nhận bảo lãnh khi bên này yêu cầu (đồng thời xuất trình đầy đủ các
chứng từ phù hợp với những điều đã ký kết trong hợp đồng bảo lãnh). Bảo lãnh
ngân hàng có nghĩa là bên bảo lãnh là ngân hàng.
1.1.2. Đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng.
1.1.2.1. Bảo lãnh là mối quan hệ nhiều bên phụ thuộc lẫn nhau.
Bảo lãnh ngân hàng là tổng thể mối quan hệ của nhiều bên tham gia các hợp
đồng ký kết. Các hợp đồng trong nghiệp vụ bảo lãnh có ít nhất 3 loại hợp đồng:

Hợp đồng giữa bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh, hợp đồng giữa bên được bảo
lãnh và bên bảo lãnh, hợp đồng giữa bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh.

Ngân hàng
Hợp đồng 1
(Hợp đồng bảo lãnh)

Hợp đồng 2
(Cam kết bảo lãnh)

Bên được bảo
lãnh

Bên nhận bảo
lãnh
Hợp đồng 3
(Cung cấp hàng
hóa dịch vụ)

Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa các bên trong bảo lãnh ngân hàng
Các hợp đồng này vừa độc lập với nhau lại vừa có mối quan hệ với nhau:
- Quan hệ giữa người được bảo lãnh và người thụ hưởng bảo lãnh: đây là mối
quan hệ gốc, là cơ sở phát sinh yêu cầu bảo lãnh. Trong đó người được bảo lãnh
có nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện đối với người thụ hưởng bảo lãnh.
- Quan hệ giữa ngân hàng bảo lãnh và người được bảo lãnh: là mối quan hệ
Đoàn Đức Lĩnh

Khóa 2011 - 2013

4



Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

ngân hàng cấp tín dụng và khách hàng hưởng tín dụng.
- Quan hệ giữa ngân hàng bảo lãnh và người thụ hưởng bảo lãnh: là mối quan
hệ ràng buộc trong cam kết bảo lãnh, thể hiện việc thực hiện nghĩa vụ thay cho
người được bảo lãnh đã cam kết trong hợp đồng gốc.
1.1.2.2. Bảo lãnh ngân hàng có tính độc lập.
Bảo lãnh ngân hàng có tính độc lập so với hợp đồng (hợp đồng cơ sở mà bảo
lãnh lấy làm căn cứ). Mặc dù mục đích của bảo lãnh ngân hàng là bồi hoàn cho
người thụ hưởng những thiệt hại từ việc không thực hiện hợp đồng của người được
bảo lãnh trong quan hệ hợp đồng của người được bảo lãnh, nhưng việc thanh toán
của một bảo lãnh chỉ hoàn toàn căn cứ vào các điều khoản và điều kiện như được
quy định trong bảo lãnh.
Tính độc lập của bảo lãnh ngân hàng còn thể hiện ở sự độc lập giữa trách
nhiệm thanh toán của ngân hàng với mối quan hệ khách hàng. Ngân hàng không thể
viện lý do bên được bảo lãnh còn nợ tiền ngân hàng, bên được bảo lãnh phá sản….
để trì hoãn việc thanh toán cho bên nhận bảo lãnh khi bên nhận bảo lãnh đưa ra
đầy đủ chứng từ.
1.1.2.3. Tính phù hợp của bảo lãnh.
Khi người thụ hưởng bảo lãnh đến yêu cầu ngân hàng thanh toán thì ngân
hàng có trách nhiệm kiểm tra các chứng từ do người thụ hưởng xuất trình. Ngân
hàng bảo lãnh có quyền từ chối thanh toán nếu như chứng từ có dấu hiệu không hợp
lệ hay những điều kiện của bảo lãnh không được đáp ứng. Trường hợp thấy có
những điểm không rõ ràng, ngân hàng cần xác minh lại. Nếu ngân hàng không thực
hiện đúng trách nhiệm kiểm tra chứng từ của mình, tức là thanh toán khi chứng từ
bất hợp lệ thì nhiều khả năng sẽ không nhận được bồi hoàn từ phía người được bảo

lãnh. Nguyên tắc trong việc kiểm tra chứng từ là ngân hàng phải kiểm tra một cách
trung thực và khách quan. Khi chứng từ hoàn toàn phù hợp với các điều kiện và
điều khoản quy định trong bảo lãnh, đồng thời không có dấu hiệu lừa đảo thì ngân
hàng phải thanh toán cho người thụ hưởng bảo lãnh.

Đoàn Đức Lĩnh

Khóa 2011 - 2013

5


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

1.1.2.4. Bảo lãnh ngân hàng là một hoạt động ngoại bảng.
Bảo lãnh ngân hàng là hình thức tài trợ thông qua uy tín. Ngân hàng không
phải xuất tiền ngay khi bảo lãnh do đó bảo lãnh được coi là một tài sản ngoại
bảng.
Bảo lãnh ngân hàng chỉ được xếp vào nội bảng khi ngân hàng phải thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh. Lúc này nó được xếp vào loại tài sản xấu
cấu thành nợ quá hạn. Như vậy bảo lãnh cũng chứa đựng rủi ro như một khoản cho
vay đòi hỏi ngân hàng phải phân tích kỹ khách hàng trước khi nhận bảo lãnh.
Một xu hướng đang phát triển mạnh mẽ trong hoạt động của một ngân hàng
hiện đại là việc mở rộng các nghiệp vụ ngoại bảng. Theo định nghĩa, hoạt động
ngoại bảng là các hoạt động không thuộc bảng cân đối tài sản (nội bảng), bởi vì các
hoạt động này không liên quan đến việc nắm giữ các chứng khoán hay giấy nhận nợ
thứ cấp. Tuy nhiên, các hoạt động ngoại bảng có thể ảnh hưởng đến trạng thái tương
lai của bảng cân đối tài sản nội bảng bởi vì các hoạt động ngoại bảng có thể tạo ra

những tài sản Có và tài sản Nợ bổ sung cho bảng cân đối nội bảng.
1.1.3. Chức năng và vai trò của bảo lãnh ngân hàng.
1.1.3.1. Chức năng của bảo lãnh ngân hàng.
- Chức năng hạn chế rủi ro do thông tin không cân xứng.
Trong kinh doanh, việc tìm hiểu thông tin về đối tác là rất quan trọng. Tuy nhiên,
vì nhiều lý do khác nhau như: khoảng cách địa lý, sự khác biệt về tập quán kinh doanh,
khó khăn trong việc tìm kiếm thông tin, chi phí về thông tin lớn, nên luôn tồn tại rủi ro
do thông tin không cân xứng. Do đó, bảo lãnh ngân hàng là công cụ hiệu quả góp phần
khắc phục nhược điểm này.
- Chức năng là công cụ bảo đảm.
Đây là chức năng quan trọng nhất của bảo lãnh ngân hàng. Chức năng này
được thể hiện trước hết ở việc bảo đảm sự công bằng về nghĩa vụ và quyền lợi của
bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh trong việc thực hiện các cam kết. Bên cạnh
đó, bằng việc cam kết chi trả khi bên được bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ, ngân hàng
phát hành bảo lãnh đã tạo ra sự bảo đảm cho bên nhận bảo lãnh. Đây chính là mục
Đoàn Đức Lĩnh

Khóa 2011 - 2013

6


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

đích ra đời của bảo lãnh ngân hàng. Chính sự tin tưởng này tạo điều kiện cho các
giao dịch được tiến hành một cách thuận lợi và dễ dàng. Ngoài ra, bảo lãnh ngân
hàng còn là công cụ bù đắp cho bên nhận bảo lãnh những tổn thất gây ra do phía đối
tác không thực hiện các nghĩa vụ. Điều này làm yên lòng người cung cấp vốn,

người cho vay, chủ công trình, người mua hoặc bất kỳ ai với tư cách là bên nhận
bảo lãnh, trong giao dịch với đối tác. Trên thực tế, do việc thanh toán dựa trên sự vi
phạm nghĩa vụ đã cam kết của bên được bảo lãnh, mà các nghĩa vụ này lại có sự
giám sát gián tiếp từ phía ngân hàng, nên tỷ trọng các bảo lãnh ngân hàng được yêu
cầu thanh toán thường không cao. Rõ ràng, sự có mặt của bảo lãnh ngân hàng như
nhiên liệu bôi trơn cỗ máy kinh tế, góp phần giải phóng các ách tắc trong các giao
dịch ở các lĩnh vực trong nước lẫn quốc tế.
- Chức năng là công cụ tài trợ.
Bảo lãnh ngân hàng còn là công cụ tài trợ về mặt tài chính cho bên được bảo
lãnh. Trong nhiều trường hợp, thông qua bảo lãnh ngân hàng, bên được bảo lãnh
không phải xuất quỹ, được thu hồi vốn nhanh chóng, được vay nợ hoặc được kéo
dài thời gian thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ, tiền nộp thuế…Vì vậy, không trực
tiếp cấp vốn, nhưng với việc phát hành bảo lãnh, ngân hàng bảo lãnh đã giúp cho
khách hàng được hưởng những thuận lợi về ngân quỹ như khi thực hiện cho vay.
Với ý nghĩa này, bảo lãnh ngân hàng được coi là một trong những dịch vụ ngân
hàng có ý nghĩa quan trọng, đáp ứng kịp thời các yêu cầu phát triển và mở rộng sản
xuất kinh doanh, làm giảm bớt căng thẳng về nguồn vốn hoạt động của các doanh
nghiệp.
- Chức năng là công cụ đôn đốc việc thực hiện nghĩa vụ.
Chức năng này thể hiện thông qua việc tạo áp lực đối với bên được bảo lãnh
trong nỗ lực thực thi các cam kết. Khi nhận được bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh có
được sự yên tâm, ngược lại, bên được bảo lãnh luôn bị hối thúc bởi trách nhiệm
trong việc thực hiện nghĩa vụ, bởi nếu vi phạm thì bên được bảo lãnh không chỉ mất
quyền lợi từ các cam kết, mà còn phải chịu nghĩa vụ tài chính phát sinh từ bảo lãnh
được phát hành theo yêu cầu của họ. Trong suốt thời hạn bảo lãnh, bên nhận bảo
Đoàn Đức Lĩnh

Khóa 2011 - 2013

7



Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

lãnh luôn có quyền yêu cầu ngân hàng thanh toán bảo lãnh khi bên được bảo lãnh vi
phạm các cam kết, bất kể mức độ vi phạm và thiệt hại. Vì thế, bên được bảo lãnh
luôn đứng trước áp lực của việc phải bồi hoàn bảo lãnh. Như vậy, bảo lãnh ngân
hàng có vai trò đốc thúc bên được bảo lãnh thực hiện các cam kết họ đã đưa ra. Tuy
nhiên, trên thực tế, khi ký hợp đồng và nhận cam kết bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh
vẫn mong muốn bên được bảo lãnh thực hiện các cam kết hơn là khoản bồi hoàn tài
chính từ bảo lãnh ngân hàng, bởi việc tìm kiếm một đối tác khác thực hiện công
việc đang bị bỏ dở không phải là điều dễ dàng, đòi hỏi mất nhiều thời gian và chi
phí. Rõ ràng, bảo lãnh ngân hàng mang ý nghĩa đốc thúc thực hiện các cam kết hơn
là bồi hoàn. Ngoài ra, do có trách nhiệm bồi hoàn theo cam kết bảo lãnh, nên ngân
hàng phát hành bảo lãnh cũng có vai trò gián tiếp tạo áp lực đối với bên được bảo
lãnh trong việc giảm thiểu các vi phạm.
1.1.3.2. Vai trò của bảo lãnh ngân hàng.
- Đối với nền kinh tế.
Bảo lãnh đóng vai trò là chất xúc tác thương mại. Có bảo lãnh, việc thực hiện
hợp đồng, vay vốn mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh… trở nên thuận lợi
hơn.
Nhu cầu về vốn luôn luôn là nhu cầu cấp thiết, nhất là trong điều kiện hiện
nay, khi xu thế toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế, việc vay vốn nước ngoài trở nên phổ
biến và đóng vai trò rất quan trọng. Tuy nhiên, khoảng cách địa lý, bất đồng ngôn
ngữ là những trở ngại khiến các thành viên không hiểu rõ nhau. Do đó, trong quan
hệ hợp tác, nhất thiết phải có hoạt động bảo lãnh đảm bảo cho quyền lợi của các
bên.
- Đối với ngân hàng bảo lãnh.

Thứ nhất, bảo lãnh giúp ngân hàng đa dạng hóa danh mục sản phẩm dịch vụ
của mình. Ngày nay, ở các nước có nền kinh tế phát triển, thu nhập có được chủ yếu
là từ thu phí dịch vụ. Còn ở Việt Nam, thu nhập của ngân hàng chủ yếu từ hoạt
động tín dụng (cho vay). Đây là điểm yếu của các ngân hàng Việt Nam vì việc cho
vay chứa đựng rất nhiều rủi ro. Tuy bảo lãnh cũng có những rủi ro của riêng nó,
Đoàn Đức Lĩnh

Khóa 2011 - 2013

8


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

nhưng dù sao đó cũng chỉ là hoạt động mang tính chất dự phòng, vì vậy, rủi ro phần
nào cũng ít hơn so với tín dụng.
Thứ hai, thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh hỗ trợ cho ngân hàng thực hiện các
nghiệp vụ khác. Sở dĩ nói vậy là vì khách hàng đến với ngân hàng thường có nhu
cầu phục vụ trọn gói, đi kèm với nhu cầu bảo lãnh là nhu cầu thanh toán, chuyển
tiền, chuyển đổi và mua bán ngoại tệ…
Thứ ba, thông qua nghiệp vụ bảo lãnh, ngân hàng thu được phí bảo lãnh, góp
phần đa dạng hóa các khoản thu phí dịch vụ từ đó làm tăng doanh thu của ngân
hàng. Để thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh, ngân hàng chủ yếu dùng uy tín của mình
làm công cụ để hoạt động mà không phải sử dụng vốn hay chưa phải sử dụng vốn.
Vì vậy chi phí cho nghiệp vụ bảo lãnh là rất nhỏ và không ảnh hưởng đến các
nghiệp vụ khác của ngân hàng nhưng mang lại hiệu quả kinh tế rất cao cho ngân
hàng.
Thứ tư, bảo lãnh góp phần làm tăng vị thế của ngân hàng, mở rộng quan hệ đại

lý, nhất là trên thị trường quốc tế. Việc chấp nhận bảo lãnh của một ngân hàng cũng
đồng nghĩa với việc chấp nhận mức độ uy tín và khả năng thanh toán của ngân hàng
đó.
- Đối với người được bảo lãnh.
Bảo lãnh ra đời đã trở thành công cụ tài trợ, giúp bên được bảo lãnh có thể vay
vốn với chi phí thấp hơn. Có thể sử dụng được nguồn vốn một cách triệt để và tối
ưu nhất.
Ngoài ra, bảo lãnh còn giúp bên được bảo lãnh có thể tiếp cận được với những
dự án, những hợp đồng…ngay cả khi họ chưa có đủ uy tín đối với đối tác, mặc dù
họ hoàn toàn có khả năng và phương tiện thực hiện hợp đồng.
Nhờ có bảo lãnh, bên được bảo lãnh thường xuyên chịu sự giám sát của ngân
hàng, do vậy cũng là động lực thúc đẩy doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có trách
nhiệm hơn và hoàn thành các nghĩa vụ của mình đối với bên nhận bảo lãnh. Mặt
khác, người được bảo lãnh còn được các chuyên gia của ngân hàng giúp đỡ trong
phân tích, đánh giá việc sử dụng vốn vay, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh
Đoàn Đức Lĩnh

Khóa 2011 - 2013

9


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

để có hiệu quả cao nhất. Bởi vì lúc đó quyền lợi của ngân hàng đã gắn liền với
quyền lợi của doanh nghiệp, uy tín của doanh nghiệp, uy tín của doanh nghiệp giảm
sút thì uy tín của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng.
- Đối với bên nhận bảo lãnh.

Bảo lãnh là công cụ bảo đảm quyền lợi cho họ. Có bảo lãnh, bên nhận bảo
lãnh sẽ ít có nguy cơ bị thiệt hại hơn bởi tổ chức bảo lãnh phải là tổ chức được họ
tín nhiệm. Nếu có rủi ro xảy ra, khi đối tác của họ (bên được bảo lãnh) không thực
hiện đúng các cam kết trong hợp đồng và không bồi thường cho bên nhận bảo lãnh
những thiệt hại, bên nhận bảo lãnh sẽ đưa ra các hồ sơ liên quan chứng minh cho sự
sai phạm đó, và sẽ nhận được bồi thường của ngân hàng phát hành bảo lãnh.
1.1.4. Phân loại bảo lãnh.
1.1.4.1. Phân loại theo mục đích bảo lãnh.
- Bảo lãnh vay vốn: Là một bảo lãnh ngân hàng do ngân hàng phát hành cho
bên nhận bảo lãnh, về việc cam kết trả nợ thay cho khách hàng trong trường hợp
khách hàng không trả nợ hoặc trả nợ không đầy đủ, đúng hạn.
Bảo lãnh vay vốn bao gồm hai loại:
y Bảo lãnh vay vốn trong nước.
y Bảo lãnh vay vốn nước ngoài: Chủ yếu dưới hình thức bảo lãnh mở L/C trả
chậm.
- Bảo lãnh thanh toán: Là một bảo lãnh ngân hàng do ngân hàng phát hành
cho bên nhận bảo lãnh cam kết sẽ thanh toán thay cho khách hàng trong trường hợp
khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình khi
đến hạn.
- Bảo lãnh dự thầu: Là một bảo lãnh ngân hàng do ngân hàng phát hành cho
bên mời thầu để bảo đảm cho nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng. Trường
hợp khách hàng bị phạt do vi phạm quy chế dự thầu mà không nộp hoặc nộp không
đủ tiền phạt cho bên mời thầu thì ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam
kết.
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: Là bảo lãnh do ngân hàng phát hành cho bên
Đoàn Đức Lĩnh

Khóa 2011 - 2013

10



Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

nhận bảo lãnh bảo đảm việc thực hiện đúng, đầy đủ các nghĩa vụ của khách hàng
với bên nhận bảo lãnh theo hợp đồng đã ký kết. Trường hợp khách hàng không thực
hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ trong hợp đồng, ngân hàng thực hiện nghĩa vụ
bảo lãnh đã cam kết.
- Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm: Là một bảo lãnh ngân hàng do ngân
hàng phát hành cho bên nhận bảo lãnh bảo đảm khách hàng thực hiện đúng các thỏa
thuận về chất lượng của sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh.
Trường hợp khách hàng bị phạt tiền do không thực hiện đúng các thỏa thuận trong
hợp đồng về chất lượng sản phẩm với bên nhận bảo lãnh mà không nộp hoặc không
nộp đủ tiền phạt cho bên nhận bảo lãnh, tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh đã cam kết.
- Bảo lãnh hoàn thanh toán: Là một bảo lãnh ngân hàng do ngân hàng phát
hành cho bên nhận bảo lãnh về việc bảo đảm hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo
lãnh. Trường hợp khách hàng vi phạm các cam kết với bên nhận bảo lãnh, và phải
hoàn trả tiền ứng trước nhưng không hoàn trả hoặc hoàn trả không đầy đủ số tiền
ứng trước cho bên nhận bảo lãnh thì TCTD sẽ hoàn trả số tiền ứng trước cho bên
nhận bảo lãnh.
1.1.4.2. Phân loại dựa vào phương thức phát hành bảo lãnh.
- Bảo lãnh trực tiếp: Là một bảo lãnh mà trong đó, ngân hàng phát hành bảo
lãnh chịu trách nhiệm trực tiếp cho bên được bảo lãnh, người được bảo lãnh chịu
trách nhiệm bồi hoàn trực tiếp cho ngân hàng phát hành bảo lãnh.
Để thỏa thuận với người thụ hưởng, người được bảo lãnh chỉ dẫn ngân hàng
phục vụ mình phát hành thư bảo lãnh với những điều kiện và điều khoản đã thỏa
thuận của thư bảo lãnh. Nếu ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thì sau đó

người được bảo lãnh phải có nghĩa vụ bồi hoàn lại cho ngân hàng số tiền ngân hàng
đã trả thay. Mối quan hệ giữa người được bảo lãnh và ngân hàng được coi là sự ủy
nhiệm.

Đoàn Đức Lĩnh

Khóa 2011 - 2013

11


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

NH Bảo lãnh
(3)

(2)

Bên được bảo lãnh

(1)

Bên nhận bảo lãnh

Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ bảo lãnh trực tiếp đơn giản nhất
(1): Người được bảo lãnh và người thụ hưởng ký kết hợp đồng trong đó có
điều kiện mở một bảo lãnh cho người thụ hưởng.
(2): Người được bảo lãnh đến ngân hàng phục vụ mình đề nghị phát hành thư

bảo lãnh kèm những điều khoản đã thỏa thuận. Nếu ngân hàng chấp nhận thì người
được bảo lãnh phải ký kết với ngân hàng phát hành bảo lãnh một hợp đồng bảo
lãnh.
(3): Ngân hàng phát hành thư bảo lãnh cho người thụ hưởng với các điều kiện
đã được thỏa thuận.
Khi phát sinh nghĩa vụ bảo lãnh, ngân hàng phải thực hiện và người được bảo
lãnh phải bồi hoàn cho ngân hàng.
Tuy nhiên, thực tế không phải lúc nào bảo lãnh cũng chỉ là mối quan hệ giữa 3
bên như trên. Nếu người thụ hưởng là nước ngoài, ngân hàng phục vụ người được
bảo lãnh sẽ thông qua mối quan hệ đại lý của mình, yêu cầu một ngân hàng đóng trụ
sở tại nước người thụ hưởng chuyển thư bảo lãnh (Ngân hàng phục vụ người được
bảo lãnh gọi là ngân hàng phát hành; ngân hàng có trụ sở tại nước người thụ hưởng
là ngân hàng thông báo).
Vai trò của ngân hàng thông báo là thông báo và chuyển nội dung thư bảo lãnh
bằng telex hay swift… cũng như chuyển nội dung các giao dịch giữa người thụ
hưởng và ngân hàng phát hành. Ngân hàng thông báo hầu như không có nghĩa vụ
đối với người thụ hưởng liên quan đến thư bảo lãnh. Tuy nhiên ngân hàng thông
báo có trách nhiệm đảm bảo tính trung thực của các thông báo nhận được từ ngân
Đoàn Đức Lĩnh

Khóa 2011 - 2013

12


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

hàng phát hành.

(3)
NH phát hành

(2)

NH thông báo
(5)
(4)

Bên được
bảo lãnh

Bên nhận
bảo lãnh
(1)

Sơ đồ 1.3: Bảo lãnh trực tiếp có sự tham gia của ngân hàng thông báo
(1): Người được bảo lãnh và người thụ hưởng ký kết hợp đồng trong đó có
điều kiện mở một bảo lãnh cho người thụ hưởng.
(2): Người được bảo lãnh đến ngân hàng phục vụ mình đề nghị phát hành thư
bảo lãnh kèm theo những điều khoản đã thỏa thuận. Để ngân hàng chấp nhận,
người được bảo lãnh phải ký kết với ngân hàng phát hành bảo lãnh một hợp đồng
bảo lãnh và cam kết bồi hoàn.
(3): Ngân hàng sẽ phát hành bảo lãnh qua ngân hàng thông báo, ngân hàng
thông báo có trách nhiệm kiểm tra độ xác thực của bảo lãnh. Ngân hàng thông báo
chỉ hoạt động như một ngân hàng đại lý và chỉ có quan hệ đại lý với ngân hàng
phát hành.
(4): Ngân hàng thông báo sau khi kiểm tra tính xác thực của bảo lãnh sẽ
thông báo lại cho người thụ hưởng.
(5): Theo thư bảo lãnh, ngân hàng phát hành sẽ cam kết thanh toán cho người

thụ hưởng trong trường hợp người được bảo lãnh không hoàn thành trách nhiệm
của mình. Đồng thời, nếu muốn ngân hàng thanh toán thì trước hết người thụ
hưởng phải thực hiện đúng điều kiện đã được ghi trong bảo lãnh tức là lập chứng
từ phù hợp và xuất trình trong thời gian hiệu lực.
- Đồng bảo lãnh: Là việc nhiều TCTD cùng bảo lãnh cho một nghĩa vụ của
Đoàn Đức Lĩnh

Khóa 2011 - 2013

13


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

khách hàng thông qua một TCTD làm đầu mối.
NH 1
(3)
NH 2

(4b)
NH đầu mối

….

(4a)

(4b)


(2)
NH n

Bên được
bảo lãnh

NH thông
báo

(1)

Bên nhận
bảo lãnh

Sơ đồ 1.4: Đồng bảo lãnh
(1) Bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh ký kết hợp đồng trong đó có điều
kiện mở một bảo lãnh cho người thụ hưởng.
(2) Người được nhận bảo lãnh yêu cầu phát hành bảo lãnh
(3) Ngân hàng đầu mối dàn xếp đồng bảo lãnh với các ngân hàng đồng minh
(4a, 4b) Ngân hàng đầu mối phát hành bảo lãnh cho người thụ hưởng, chuyển
trực tiếp hoặc qua ngân hàng thông báo (Nếu có).
Chức năng của ngân hàng thông báo cũng giống như trong trường hợp trên,
đóng vai trò là người xác minh tính chính xác của bảo lãnh và thông báo lại cho
người thụ hưởng.
- Bảo lãnh gián tiếp: Là loại bảo lãnh mà trong đó, ngân hàng bảo lãnh đã phát
hành bảo lãnh theo chỉ thị của một ngân hàng trung gian (ngân hàng chỉ thị) phục vụ
cho người được bảo lãnh dựa trên một bảo lãnh khác gọi là bảo lãnh đối ứng. Người
được bảo lãnh không phải bồi hoàn trực tiếp cho ngân hàng phát hành bảo lãnh mà
chính ngân hàng chỉ thị chịu trách nhiệm bồi hoàn.
Như vậy, trong bảo lãnh gián tiếp có ít nhất 4 thành phần tham gia: ngân hàng

phát hành bảo lãnh, ngân hàng chỉ thị, bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh.
Đoàn Đức Lĩnh

Khóa 2011 - 2013

14


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Trong một số trường hợp cũng có thể xuất hiện một ngân hàng giữ vai trò thông báo
như trong bảo lãnh trực tiếp.
Bảo lãnh gián tiếp thường xuất hiện khi bên nhận bảo lãnh là người nước
ngoài và ngân hàng phát hành ở ngay trong quốc gia bên nhận bảo lãnh. Người thụ
hưởng mong muốn thư bảo lãnh được một ngân hàng có trụ sở tại nước mình phát
hành vì như vậy việc giúp người thụ hưởng có những thuận lợi trong việc giao dịch
hoặc đòi tiền sau này. Trong trường hợp này, người được bảo lãnh yêu cầu ngân
hàng phục vụ mình chỉ dẫn một ngân hàng đóng trụ sở tại nước người thụ hưởng
phát hành thư bảo lãnh.
Ngân hàng phục vụ người được bảo lãnh chỉ đóng vai trò như một ngân hàng
chỉ dẫn và ngân hàng này không có bất kỳ quan hệ hợp đồng nào với người thụ
hưởng. Người thụ hưởng không bao giờ đòi tiền từ ngân hàng chỉ dẫn. Ngân hàng
chỉ dẫn và ngân hàng phát hành có mối quan hệ gần như giữa người được bảo lãnh
và ngân hàng phát hành ở trong trường hợp bảo lãnh trực tiếp. Nghĩa vụ đền bù cho
ngân hàng phát hành thường được quy định trong thư bảo lãnh đối ứng mà ngân
hàng chỉ thị phát hành cho ngân hàng phát hành bảo lãnh thụ hưởng. Theo đó, nếu
ngân hàng phát hành trả tiền cho người thụ hưởng đúng theo các điều kiện điều
khoản của thư bảo lãnh, ngân hàng chỉ thị sẽ truy đòi người được bảo lãnh. Như

vậy, đối với người thụ hưởng, việc đòi tiền sẽ thuận lợi hơn trong trường hợp bảo
lãnh trực tiếp.
(3)
NH chỉ dẫn

NH phát hành

(2)
Người được
bảo lãnh

(4)

NH thông báo
(nếu có)

(6)
(1)

Người thụ
hưởng

(5)

Sơ đồ 1.5: Bảo lãnh gián tiếp
(1): Người được bảo lãnh và người thụ hưởng kí kết hợp đồng trong đó có
Đoàn Đức Lĩnh

Khóa 2011 - 2013


15


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

điều kiện mở một bảo lãnh cho người thụ hưởng.
(2): Người được bảo lãnh đến ngân hàng phục vụ mình (ngân hàng chỉ dẫn)
đề nghị phát hành thư bảo lãnh kèm theo những điều khoản đã thỏa thuận và ngân
hàng chỉ dẫn sẽ xem xét phát hành bảo lãnh đối ứng và có những yêu cầu như đối
với trường hợp bảo lãnh trực tiếp.
(3): Ngân hàng chỉ dẫn yêu cầu ngân hàng thứ hai (ngân hàng phát hành bảo
lãnh) phát hành bảo lãnh và bồi hoàn cho ngân hàng này nếu phải thanh toán qua
thư đối ứng. Ngân hàng phát hành sẽ không có quyền yêu cầu người được bảo lãnh
thực hiện nghĩa vụ và người thụ hưởng cũng không có quyền yêu cầu ngân hàng chỉ
dẫn thanh toán.
(4): Ngân hàng phát hành bảo lãnh qua ngân hàng thông báo (nếu có).
(5): Ngân hàng thông báo sau khi kiểm tra tính xác thực của bảo lãnh thông
báo cho người thụ hưởng.
(6): Ngân hàng phát hành thanh toán nếu người thụ hưởng xuất trình
những chứng từ phù hợp với yêu cầu và trong thời gian hiệu lực của bảo lãnh.
Có thể kể đến xác nhận bảo lãnh như một loại điển hình của bảo lãnh gián
tiếp.
Xác nhận bảo lãnh: là bảo lãnh ngân hàng do ngân hàng (bên xác nhận bảo
lãnh) phát hành cho bên nhận bảo lãnh về việc đảm bảo khả năng thực hiện nghĩa
vụ bảo lãnh của ngân hàng được xác nhận bảo lãnh (bên xác nhận bảo lãnh) đối với
khách hàng. Trường hợp bên được xác nhận bảo lãnh không thực hiện hoặc thực
hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình đã cam kết với bên nhận bảo lãnh thì bên xác
nhận bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên thực hiện xác nhận bảo lãnh.

1.1.4.3. Các hình thức khác.
Ngoài các cách phân loại như trên, còn có thể tồn tại nhiều hình thức khác
như:
- Bảo lãnh hải quan: Trong trường hợp hàng hóa được nhập khẩu vào một
nước nào đó nhằm mục đích trưng bày triển lãm hay tham gia hội chợ…trong một
khoảng thời gian xác định rồi sẽ tái xuất hay trong trường hợp một công ty thi công
Đoàn Đức Lĩnh

Khóa 2011 - 2013

16


×