Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam - chi nhánh linh đàm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.27 MB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG BẢO
LÃNH TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN KỸ THƢƠNG VIỆT NAM – CHI
NHÁNH LINH ĐÀM



SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN CÔNG MINH
MÃ SINH VIÊN : A16062
CHUYÊN NGÀNH : NGÂN HÀNG








HÀ NỘI – 2014

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO


TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG BẢO
LÃNH TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN KỸ THƢƠNG VIỆT NAM – CHI
NHÁNH LINH ĐÀM


Giáo viên hƣớng dẫn : TS Nguyễn Thị Thúy
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Công Minh
Mã sinh viên : A16062
Chuyên ngành : Ngân hàng








HÀ NỘI – 2014


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng của bản thân em đã
nhận được sự giúp đỡ tận tình từ nhiều phía. Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo
nhiệt tình, những ý kiến đóng góp quý báu của cô giáo hướng dẫn - TS Nguyễn Thị
Thúy. Em cũng xin cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo trong Bộ môn Kinh tế - Trường
Đại học Thăng Long đã trang bị cho em những kiến thức bổ ích trong suốt quá trình
em học tập tại trường. Đây sẽ là nền tảng vững chắc, hành trang cho em tự tin bước
vào đời.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban giám đốc cùng các anh chị phòng Quan
hệ khách hàng của Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam – Chi nhánh
Linh Đàm đã tạo điều kiện thuận lợi cho em có cơ hội tiếp cận với công việc thực tế
hàng ngày của một cán bộ tín dụng, đặc biệt là trong nghiệp vụ bảo lãnh.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 03 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Công Minh



LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có
sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu
của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có
nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Nguyễn Công Minh



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC VIẾT TẮT
CHƢƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI 1
1.1. Những vấn đề cơ bản về hoạt động bảo lãnh của ngân hàng thƣơng mại 1
1.1.1. Khái niệm bảo lãnh 1
1.1.2. Phân loại bảo lãnh 2
1.1.2.1. Phân loại theo phương thức phát hành 2
1.1.2.2. Phân loại theo mục đích bảo lãnh 7
1.1.3. Đặc điểm của bảo lãnh 10
1.1.3.1. Bảo lãnh là mối quan hệ nhiều bên phụ thuộc lẫn nhau 10
1.1.3.2. Bảo lãnh ngân hàng mang tính độc lập 11
1.1.3.3. Bảo lãnh ngân hàng mang tính chất vô điều kiện 12
1.1.3.4. Tính phù hợp của bảo lãnh 13
1.1.3.5. Bảo lãnh ngân hàng là một hoạt động ngoại bảng 13
1.1.3.6. Bảo lãnh ngân hàng là giao dịch không thể đơn phương hủy ngang 13
1.1.3.7. Bảo lãnh ngân hàng là giao dịch được xác lập và thực hiện dựa trên
chứng từ 13
1.1.4. Chức năng của bảo lãnh 14
1.1.4.1. Chức năng bảo đảm 14
1.1.4.2. Chức năng tài trợ 15
1.1.4.3. Chức năng thúc đẩy hoàn thành hợp đồng 16
1.1.5. Vai trò của bảo lãnh 16
1.1.5.1. Đối với ngân hàng 16
1.1.5.2. Đối với khách hàng 17
1.1.5.3. Đối với nền kinh tế 17
1.1.6. Quy trình bảo lãnh chung tại các ngân hàng thương mại 18

1.1.6.1. Điều kiện để được bảo lãnh 18
1.1.6.2. Quy trình bảo lãnh chung 19
1.2. Mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thƣơng mại 19
1.2.1. Khái niệm mở rộng hoạt động bảo lãnh 19
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá 20
1.2.2.1. Các chỉ tiêu định tính 20
1.2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng 21
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng 23
1.2.3.1. Các nhân tố có thể kiểm soát được 23
1.2.3.2. Các nhân tố không kiểm soát được 25
CHƢƠNG 2:THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƢƠNG VIỆT NAM – CHI
NHÁNH LINH ĐÀM 28
2.1. Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại cổ phần Kỹ Thƣơng Việt Nam – Chi
nhánh Linh Đàm 28
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 28
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam –
Chi nhánh Linh Đàm 29
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ
Thương Việt Nam – Chi nhánh Linh Đàm. 31
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn 31
2.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn (chủ yếu là cho vay) 35
2.1.3.3. Hoạt động kinh doanh khác 38
2.1.3.4. Kết quả kinh doanh 38
2.2. Thực trạng mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần
Kỹ Thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Linh Đàm 40
2.2.1. Các quy định chung về bảo lãnh của ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ
Thương Việt Nam – Chi nhánh Linh Đàm 40
2.2.1.1. Đối tượng bảo lãnh 40
2.2.1.2. Các hình thức bảo lãnh 41

2.2.1.3. Điều kiện bảo lãnh 41
2.2.1.4. Thời hạn bảo lãnh 42
2.2.1.5. Giới hạn bảo lãnh 43
2.2.16. Lệ phí bảo lãnh 43
2.2.2. Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ
Thương Việt Nam – Chi nhánh Linh Đàm 46
2.2.3. Thực trạng mở rộng bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ
Thương Việt Nam – Chi nhánh Linh Đàm 52
2.2.3.1. Các chỉ tiêu định tính 52
2.2.3.2. Các chỉ tiêu định lượng 54
2.3. Đánh giá hoạt động mở rộng bảo lãnh tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần
Kỹ Thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Linh Đàm 62
2.3.1. Đánh giá một số chỉ tiêu mở rộng 62
2.3.2. Thành tựu đạt được 63
2.3.3. Hạn chế và nguyên nhân 64
2.3.1.1. Hạn chế 64
2.3.3.2. Nguyên nhân 64
CHƢƠNG 3:GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH 67
LINH ĐÀM 67
3.1. Phƣơng hƣớng hoạt động kinh doanh chung của ngân hàng thƣơng mại cổ
phần Kỹ Thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Linh Đàm 67
3.2. Phƣơng hƣớng mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thƣơng mại cổ
phần Kỹ Thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Linh Đàm 68
3.3. Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần
Kỹ Thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Linh Đàm 69
3.3.1. Xây dựng kế hoạch phát triển hoạt động bảo lãnh trong từng giai đoạn 69
3.3.2. Đa dạng hóa các loại hình bảo lãnh 72
3.3.3. Điều chỉnh mức phí và lãi suất mà chi nhánh ngân hàng áp dụng 72
3.3.4. Tăng cường hoạt động marketing trong ngân hàng 73

3.3.5. Thực hiện tốt công tác tổ chức cán bộ 75
3.3.6. Nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng 77
3.4. Một số kiến nghị 79
3.4.1. Kiến nghị với Chính phủ 79
3.4.2. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước 80
3.4.3. Kiến nghị với ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam 81
3.4.4. Kiến nghị với khách hàng 81
KẾT LUẬN 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO 83


DANH MỤC VIẾT TẮT

Kí hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
NH
Ngân hàng
NHTMCP
Ngân hàng thương mại cổ phần
QHKH
Quan hệ khách hàng
HTQHKH
Hỗ trợ quan hệ khách hàng
CV
Chuyên viên
TCKT

DNTN
DNNN

Tổ chức kinh tế
Doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp Nhà nước

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Bảo lãnh trực tiếp - bên nhận bảo lãnh ở trong nước 2
Sơ đồ 1.2: Bảo lãnh trực tiếp - bên nhận bảo lãnh ở nước ngoài 3
Sơ đồ 1.3: Bảo lãnh gián tiếp 4
Sơ đồ 1.4: Xác nhận bảo lãnh 5
Sơ đồ 1.5: Đồng bảo lãnh 6
Sơ đồ 1.6: Mối quan hệ giữa các bên trong bảo lãnh 11
Sơ đồ 1.7: Quy trình bảo lãnh chung tại các ngân hàng thương mại 19
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam -
Chi nhánh Linh Đàm 29
Sơ đồ 2.2: Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ
Thương Việt Nam Chi nhánh Linh Đàm 46
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương
Việt Nam – 32
Chi nhánh Linh Đàm 32
Bảng 2.2: Tình hình cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam
- Chi nhánh Linh Đàm 36
Bảng 2.3: Tình hình thu nhập của ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt
Nam - Chi nhánh Linh Đàm 39
Bảng 2.4: Biểu phí bảo lãnh của ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam
44
Bảng 2.5: Số tiền thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ
Thương Việt Nam – Chi nhánh Linh Đàm qua các năm 53

Bảng 2.6: Doanh số bảo lãnh của ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt
Nam - Chi nhánh Linh Đàm qua các năm 54
Bảng 2.7: Tỷ trọng các loại bảo lãnh theo đối tượng bảo lãnh 56
Bảng 2.8: Tỷ trọng các loại bảo lãnh theo đối tượng bảo lãnh 57
Bảng 2.9: Tỷ trọng doanh số bảo lãnh theo phạm vi bảo lãnh 59
Bảng 2.10: Tỷ trọng doanh thu từ bảo lãnh trên tổng doanh thu của ngân hàng thương
mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam - Chi nhánh Linh Đàm 60
Bảng 2.11: Dư nơ bảo lãnh quá hạn của ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương
Việt Nam - Chi nhánh Linh Đàm 61


1
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề cơ bản về hoạt động bảo lãnh của ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm bảo lãnh
Hoạt động bảo lãnh ngân hàng ra đời đầu tiên ở Mỹ vào những năm 70 dưới
hình thức bảo lãnh thư hoặc tín dụng thư dự phòng và sau đó được quốc tế hoá như là
giải pháp hữu hiệu nhất đảm bảo thực thi nghĩa vụ, đặc biệt là nghĩa vụ tài chính trong
các giao dịch thương mại ở hầu hết các quốc gia trên thế giới.
Ngày nay, khả năng ứng dụng rộng rãi trong các loại hình giao dịch (kể cả
trong các giao dịch tài chính và phi tài chính, thương mại hay phi thương mại) nên vị
trí của bảo lãnh ngân hàng ngày càng được củng cố và mở rộng không ngừng. Hầu hết
các giao dịch lớn trong phạm vi nội địa cũng như trên phạm vi quốc tế đều có sự hỗ trợ
của bảo lãnh ngân hàng. Cụ thể thì hoạt động bảo lãnh ngân hàng được áp dụng trong
mọi lĩnh vực như: vay vốn, đấu thầu, thực hiện hợp đồng, đảm bảo chất lượng sản
phẩm, thanh toán, hoàn thanh toán, bảo hành, bảo trì, bảo dưỡng…
Có thể nhìn nhận bảo lãnh ngân hàng dưới các góc độ sau:
- Xét về góc độ học thuật, bảo lãnh là một hình thức “Tín dụng chữ ký –

Signature Credit”, là hoạt động sinh lời mà người bảo lãnh không phải bỏ vốn.
[Nguồn: Nguyễn Văn Tiến (2010), “Giáo trình ngân hàng thương mại”, Nhà xuất bản
Thống Kê, Hà Nội].
- Xét trong thương mại quốc tế, bảo lãnh ngân hàng được xem là loại hình tài
trợ ngoại thương, nhằm phòng ngừa những tổn thất cho người thụ hưởng bảo lãnh do
có sự vi phạm của bên đối tác. [Nguồn: Nguyễn Văn Tiến (2010), “Giáo trình ngân
hàng thương mại”, Nhà xuất bản Thống Kê, Hà Nội].
- Theo luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, “ Bảo lãnh ngân hàng là một
trong các hình thức cấp tín dụng, được thực hiện thông qua sự cam kết bằng văn bản
của tổ chức tín dụng với bên có quyền về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho
khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết”.
Vậy bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên bảo
lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay
cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và
hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã được trả thay.
Một nghiệp vụ bảo lãnh thường có sự tham gia của ít nhất 3 bên: bên bảo lãnh,
bên được bảo lãnh và bên thụ hưởng bảo lãnh.


2
- Bên bảo lãnh (The Guarantor): là bên phát hành bảo lãnh, thường là các ngân
hàng, các tổ chức tín dụng khác được Ngân hàng Nhà nước cho phép thực hiện nghiệp
vụ bảo lãnh. Bên bảo lãnh có trách nhiệm thanh toán cho bên thụ hưởng bảo lãnh khi
khách hàng được bảo lãnh của mình không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng đã
ký kết với bên thụ hưởng bảo lãnh.
- Bên được bảo lãnh (The Principal): là bên yêu cầu được bảo lãnh, cụ thể là
các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của luật
pháp, trừ một số trường hợp được nêu rõ trong Quy chế bảo lãnh của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam. Bên được bảo lãnh có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết

với bên thụ hưởng bảo lãnh.
- Bên thụ hưởng bảo lãnh (The Beneficialy): là các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước hợp pháp có quyền thụ hưởng bảo lãnh của tổ chức tín dụng. Bên thụ
hưởng bảo lãnh có quyền yêu cầu tổ chức tín dụng đứng ra thanh toán số tiền bảo lãnh
nếu bên được bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ như đã cam kết.
Ngoài ra có thể có sự tham gia của các bên có liên quan đến việc bảo lãnh của
ngân hàng như bên bảo lãnh đối ứng, bên xác nhận bảo lãnh và các bên khác (nếu có).
1.1.2. Phân loại bảo lãnh
1.1.2.1. Phân loại theo phương thức phát hành
Bảo lãnh trực tiếp
Là loại bảo lãnh trong đó ngân hàng phát hành cam kết bồi thường không hủy
ngang, trực tiếp cho người thụ hưởng. Sau khi ngân hàng đã bồi thường cho người thụ
hưởng bảo lãnh, ngân hàng có thể truy đòi bồi hoàn trực tiếp từ người được bảo lãnh.
- Trường hợp bên nhận bảo lãnh ở trong nước thì mối quan hệ giữa các bên
tham gia trong một nghiệp vụ bảo lãnh như sau :
Sơ đồ 1.1: Bảo lãnh trực tiếp - bên nhận bảo lãnh ở trong nƣớc











(Nguồn: Nguyễn Văn Tiến (2010), “Giáo trình ngân hàng thương mại”, Nhà
xuất bản Thống Kê, Hà Nội)


Ngân hàng bảo lãnh

Ngân hàng thông báo

Bên được bảo lãnh

Bên nhận bảo lãnh
(3b)
(1)
(2)
(3b)

3
(1) Hợp đồng kinh tế được ký giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh.
(2) Bên được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng phát hành bảo lãnh cho đối tác của
mình trong hợp đồng kinh tế đã ký kết.
(3a) Nếu bên nhận bảo lãnh cũng là khách hàng của ngân hàng bảo lãnh thì bảo
lãnh được thông báo trực tiếp cho bên thụ hưởng.
(3b) Nếu bên nhận bảo lãnh không là khách hàng của ngân hàng bảo lãnh thì
ngân hàng bảo lãnh sẽ thông báo cho bên nhận thông qua ngân hàng thông báo
(ngân hàng phục vụ bên nhận).
- Trường hợp bên nhận bảo lãnh ở một nước khác, bảo lãnh sẽ được thông báo
qua ngân hàng đại lý tại nước sở tại của ngân hàng phát hành. Ngân hàng này chỉ có
nhiệm vụ thông báo và chuyển nội dung thư bảo lãnh chứ không được coi là ngân
hàng thanh toán, không chịu trách nhiệm về nội dung thư bảo lãnh cũng như các tranh
chấp phát sinh nếu có sau này. Khi đó, quy trình nghiệp vụ bảo lãnh như sau:
Sơ đồ 1.2: Bảo lãnh trực tiếp - bên nhận bảo lãnh ở nƣớc ngoài












(Nguồn: Nguyễn Văn Tiến (2010), “Giáo trình ngân hàng thương mại”, Nhà
xuất bản Thống Kê, Hà Nội)
(1) Bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh thỏa thuận, thống nhất ký kết hợp
đồng kinh tế.
(2) Trên cơ sở hợp đồng kinh tế đã ký, khách hàng yêu cầu ngân hàng phục vụ
mình phát hành bảo lãnh và cam kết hoàn trả.
(3) Ngân hàng phát hành chuyển thư bảo lãnh cho ngân hàng thông báo (ngân
hàng đại lý phục vụ bên nhận bảo lãnh).
(4) Ngân hàng đại lý kiểm tra tính xác thực của thư bảo lãnh, nếu đúng thì
thông báo cho bên nhận bảo lãnh.




Ngân hàng phát hành

Ngân hàng thông báo

Bên được bảo lãnh

Bên nhận bảo lãnh
(3)

(1)
(2)
(4)

4
Bảo lãnh gián tiếp
Là loại bảo lãnh, trong đó người được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng phục vụ
mình (ngân hàng chỉ thị) đề nghị ngân hàng ở nước người thụ hưởng (ngân hàng phát
hành) phát hành thư bảo lãnh (bảo lãnh chính hay bảo lãnh gốc) và chuyển cho người
thụ hưởng.
Để bảo lãnh gián tiếp có hiệu lực thì ngân hàng chỉ thị phải phát hành một thư
bảo lãnh cho ngân hàng phát hành hưởng. Thư bảo lãnh giữa hai ngân hàng này gọi là
thư bảo lãnh đối ứng. Bảo lãnh đối ứng có nội dung và các điều khoản quy định trong
bảo lãnh chính.
Trong loại bảo lãnh này, người được bảo lãnh không trực tiếp bồi hoàn cho
ngân hàng phát hành bảo lãnh mà chính ngân hàng chỉ thị sẽ chịu trách nhiệm bồi hoàn
cho ngân hàng phát hành. Khi xảy ra vi phạm hợp đồng, bên nhận bảo lãnh sẽ truy đòi
ngân hàng bảo lãnh; sau đó ngân hàng bảo lãnh truy đòi ngân hàng chỉ thị; cuối cùng,
ngân hàng chỉ thị sẽ truy đòi người yêu cầu bảo lãnh.
Sơ đồ 1.3: Bảo lãnh gián tiếp











(Nguồn: Nguyễn Văn Tiến (2010), “Giáo trình ngân hàng thương mại”, Nhà
xuất bản Thống Kê, Hà Nội)
(1) Hợp đồng kinh tế được ký kết giữa 2 bên
(2) Trên cơ sở hợp đồng kinh tế, bên được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng phục vụ
mình (ngân hàng chỉ thị) chỉ thị cho ngân hàng đại lý phát hành bảo lãnh và
chuyển cho bên thụ hưởng.
(3) Ngân hàng chỉ thị phát hành bảo lãnh đối ứng cho ngân hàng phát hành bảo
lãnh hưởng.
(4) Ngân hàng bảo lãnh phát hành thư bảo lãnh và chuyển cho bên nhận bảo
lãnh.

Ngân hàng chỉ thị

Ngân hàng phát hành

Bên được bảo lãnh

Bên nhận bảo lãnh
(3)
(1)
(2)
(4)

5
Trong loại hình bảo lãnh này, thông thường có bốn bên tham gia như sơ đồ trên.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp có thể có sự tham gia của một ngân hàng đóng vai
trò là ngân hàng thông báo như trong bảo lãnh trực tiếp.
Bảo lãnh gián tiếp được sử dụng chủ yếu trong trường hợp bên nhận bảo lãnh là
người nước ngoài và ngân hàng phát hành ở ngay tại nước của bên thụ hưởng. Do vậy
mà quyền lợi của bên thụ hưởng được bảo vệ chắc chắn hơn.

Xác nhận bảo lãnh
Là cam kết của một ngân hàng (bên xác nhận bảo lãnh) đối với một bảo lãnh do
một ngân hàng khác phát hành nhằm đảm bảo khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
của ngân hàng này đối với khách hàng. Trường hợp ngân hàng phát hành bảo lãnh
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình như đã cam kết với
bên thụ hưởng thì ngân hàng xác nhận sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho ngân hàng phát
hành.
Như vậy, với xác nhận bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh sẽ được bảo đảm chắc chắn
hơn bằng uy tín và khả năng tài chính của hai ngân hàng là ngân hàng phát hành bảo
lãnh và ngân hàng xác nhận bảo lãnh. Xác nhận bảo lãnh chủ yếu áp dụng trong
trường hợp bên nhận bảo lãnh thiếu tin tưởng vào ngân hàng phát hành hoặc gặp khó
khăn trong việc trực tiếp thực hiện quyền truy đòi khi có xảy ra vi phạm của bên được
bảo lãnh.
Sơ đồ 1.4: Xác nhận bảo lãnh










(Nguồn: Nguyễn Văn Tiến (2010), “Giáo trình ngân hàng thương mại”, Nhà
xuất bản Thống Kê, Hà Nội)
(1) Hợp đồng kinh tế được ký kết
(2) Bên được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng phát hành bảo lãnh cho đối tác trong
hợp đồng kinh tế đã ký kết.
(3) Ngân hàng bảo lãnh phát hành bảo lãnh cho bên thụ hưởng. Khi hợp đồng bị

vi phạm, ngân hàng bảo lãnh sẽ bồi thường cho bên thụ hưởng.

Ngân hàng bảo lãnh

Ngân hàng xác nhận

Bên được bảo lãnh

Bên nhận bảo lãnh
(4)
(1)
(2)
(5)

6
(4) Ngân hàng bảo lãnh đề nghị ngân hàng xác nhận phát hành xác nhận bảo
lãnh cho bên thụ hưởng.
(5) Ngân hàng xác nhận phát hành xác nhận bảo lãnh cho bên thụ hưởng. Khi
ngân hàng bảo lãnh vi phạm hợp đồng bảo lãnh, ngân hàng xác nhận có trách
nhiệm bồi thường cho bên thụ hưởng.
Đồng bảo lãnh
Là loại bảo lãnh do nhiều ngân hàng cùng đứng ra bảo lãnh cho một nghĩa vụ
của khách hàng thông qua một ngân hàng đầu mối. Đối với những dự án có giá trị lớn
vượt quá quy định an toàn vốn tối thiểu của ngân hàng, các ngân hàng buộc phải hợp
tác lại với nhau và thực hiện bảo lãnh dưới hình thức đồng bảo lãnh nhằm giảm thiểu
rủi ro.
Trong nghiệp vụ đồng bảo lãnh, một ngân hàng đóng vai trò đầu mối thường là
ngân hàng có uy tín và giàu kinh nghiệm – phát hành bảo lãnh nhưng có sự tham gia
của các ngân hàng cộng sự khác.
Nếu hợp đồng bị vi phạm, ngân hàng đầu mối sẽ chịu trách nhiệm chi trả cho

bên thụ hưởng bảo lãnh. Sau đó, ngân hàng đầu mối sẽ đòi bồi hoàn từ các ngân hàng
cộng sự theo tỷ lệ tham gia của họ trên cơ sở các bảo lãnh đối ứng do các ngân hàng
này phát hành cho ngân hàng đầu mối. Cuối cùng, các ngân hàng cộng sự này tiến
hành truy đòi từ bên được bảo lãnh.
Sơ đồ 1.5: Đồng bảo lãnh














(Nguồn: Nguyễn Văn Tiến (2010), “Giáo trình ngân hàng thương mại”, Nhà
xuất bản Thống Kê, Hà Nội)


Ngân hàng
bảo lãnh

Ngân hàng
xác nhận

Bên được bảo

lãnh

Bên nhận
bảo lãnh
(4b
)
(1)
(2)
(4b)
(3)

Ngân hàng A

Ngân hàng A

Ngân hàng A

7
(1) Bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh thỏa thuận, thống nhất ký kết hợp
đồng kinh tế.
(2) Bên được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng đầu mối phát hành bảo lãnh
(3) Các ngân hàng thành viên phát hành bảo lãnh đối ứng cho ngân hàng đầu
mối
(4) Căn cứ vào các bảo lãnh đối ứng mà các ngân hàng thành viên phát hành,
ngân hàng đầu mối phát hành bảo lãnh. Bên nhận bảo lãnh sẽ được thông báo
trực tiếp từ ngân hàng đầu mối (4a) hoặc thông qua ngân hàng trung gian –
ngân hàng thông báo nếu có (4b).
1.1.2.2. Phân loại theo mục đích bảo lãnh
Theo nguồn: Nguyễn Văn Tiến (2010), “Giáo trình ngân hàng thương mại”,
Nhà xuất bản Thống Kê, Hà Nội.

Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là cam kết của ngân hàng với bên nhận bảo lãnh
về việc thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của bên được bảo lãnh theo hợp đồng
kinh tế đã ký kết với bên nhận bảo lãnh.
Loại bảo lãnh này nhằm chống đỡ rủi ro cho bên thụ hưởng bảo lãnh (người
mua) trong trường hợp bên được bảo lãnh (người bán) thực hiện không đầy đủ nghĩa
vụ hợp đồng như không giao hàng, giao hàng không đúng hạn, không đúng quy cách,
số lượng cam kết, gây tổn thất cho bên thứ ba. Khi khách hàng vi phạm và phải bồi
thường cho bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì
ngân hàng sẽ tiến hành bồi thường thay. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng được sử dụng
thay thế cho yêu cầu ký quỹ mà người đặt hàng đề nghị đối với người cung ứng để bảo
đảm bồi thường vi phạm hợp đồng.
Đây là loại bảo lãnh được sử dụng thường xuyên và thông dụng nhất trong thực
tế (trong các hợp đồng xây dựng, cung ứng thiết bị công nghệ,… trong nước cũng như
ngoài nước) và được xem như một công cụ đối ứng với tín dụng chứng từ.
Mục đích: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng tạo nghĩa vụ cho người bán phải thực
hiện đúng và đầy đủ những điều đã ký kết trong hợp đồng, bồi thường cho người mua
trong trường hợp người bán vi phạm hợp đồng.
Trị giá của bảo lãnh: Tùy theo loại hình và quy mô hợp đồng, mức bảo lãnh
thực hiện hợp đồng từ 5 – 10 % tổng giá trị hợp đồng. Trường hợp đặc biệt, mức bảo
lãnh thực hiện hợp đồng có thể yêu cầu trên 15% nhưng phải được người có thẩm
quyền quyết định đầu tư chấp thuận. Số tiền bảo lãnh có thể giảm dần theo tiến độ
thực hiện hợp đồng.
Thời hạn hiệu lực: Thư bảo lãnh có giá trị cho đến ngày hoàn thành hợp đồng.
Thời hạn hiệu lực được xác định cụ thể theo thoả thuận giữa hai bên. Thời hạn sẽ bắt

8
đầu từ ngày kết thúc đấu thầu kéo dài đến khi hoàn thành hợp đồng như: Hàng hoá đã
giao xong, máy móc thiết bị đã được vận hành, công trình đã đưa vào sử dụng,…
Bảo lãnh thanh toán

Bảo lãnh thanh toán là cam kết của ngân hàng với bên nhận bảo lãnh (người
bán, cung ứng) về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho khách hàng (người
mua, đặt hàng) trong trường hợp khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không
đầy đủ nghĩa vụ thanh toán đối với bên nhận bảo lãnh khi đến hạn.
Đây là loại bảo lãnh phổ biến ở các nước đang phát triển. Về mục đích thì bảo
lãnh thanh toán giống như thư tín dụng chứng từ (L/C) thông thường là bảo đảm cho
nghĩa vụ thanh toán. Tuy nhiên, nó khác hoàn toàn về bản chất và phương thức truy
đòi tiền. Trong bảo lãnh thanh toán, ngân hàng chỉ thanh toán cho bên thụ hưởng khi
bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng. Còn đối với thư tín dụng, ngân hàng đại diện
cho người mua thanh toán cho người bán khi người bán đã thực hiện hợp đồng kinh tế,
mọi phát sinh từ hợp đồng này đều ảnh hưởng đến quyết định thanh toán của ngân
hàng.
Mục đích: Cung cấp sự đảm bảo cho bên thụ hưởng có thể nhận được khoản
thanh toán một cách thuận lợi, đầy đủ và đúng hạn về các sản phẩm hàng hoá hay dịch
vụ đã cung ứng cho bên được bảo lãnh.
Trị giá bảo lãnh: Số tiền bảo lãnh thường bằng 100% giá trị hợp đồng.
Thời hạn hiệu lực: Do các bên tự thoả thuận, thường kết thúc khi hoàn tất việc
thanh toán.
Thời hạn và giá trị của bảo lãnh thanh toán có thể giảm dần theo tiến độ thanh
toán cho bên thụ hưởng.
Bảo lãnh dự thầu
Là cam kết của ngân hàng với bên mời thầu (chủ thầu) để đảm bảo nghĩa vụ
tham gia dự thầu của khách hàng. Trường hợp, khách hàng phải nộp phạt do vi phạm
quy định đấu thầu mà không nộp hoặc nộp không đủ tiền phạt cho bên mời thầu thì
ngân hàng sẽ thực hiện nộp phạt thay.
Mục đích: Bảo lãnh dự thầu nhằm bù đắp thiệt hại về thời gian và chi phí cho
chủ thầu do những vi phạm của người dự thầu gây ra như rút đơn dự thầu, trúng thầu
nhưng bỏ không ký tiếp hợp đồng, bổ sung thêm các điều kiện khi ký hợp đồng so với
bản dự thầu,… Nếu người dự thầu đã trúng thầu nhưng không ký hợp đồng thì chủ
thầu (người thụ hưởng) sẽ rút dần thanh toán từ bảo lãnh để trang trải cho chi phí đấu

thầu, thiệt hại do chậm tiến độ thi công hay chi phí để tổ chức lại một cuộc đấu thầu
khác.
Trị giá bảo lãnh: Bảo lãnh dự thầu thực chất là một phương tiện thay thế cho
việc ký quỹ của người tham gia dự thầu nên giá trị của bảo lãnh này được quy định

9
theo mức ký quỹ chuẩn do người tổ chức đấu thầu đưa ra, thông thường có giá trị từ 1
đến 5% giá trị hợp đồng đấu thầu.
Thời hạn hiệu lực: Thời hạn của bảo lãnh kết thúc khi bên được bảo lãnh (người
tham gia dự thầu) trúng thầu. Trường hợp không trúng thầu thì bảo lãnh dự thầu tự
động hết hiệu lực và được trả lại ngân hàng phát hành.
Bảo lãnh vay vốn
Là cam kết của ngân hàng đối với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ trả nợ thay cho
khách hàng nếu khách hàng (người đi vay) không trả đầy đủ, đúng hạn nợ vay đối với
bên nhận bảo lãnh.
Bảo lãnh vay vốn thường được sử dụng trong các giao dịch vay vốn mà quy mô
khoản vay lớn, thời hạn vay dài và vay của nước ngoài. Phạm vi bảo lãnh bao gồm
toàn bộ nợ gốc, lãi và các chi phí phát sinh liên quan đến khoản vay (nếu có). Bảo lãnh
vay vốn mang tính rủi ro cao cho ngân hàng bảo lãnh nên việc thực hiện chúng rất
phức tạp và đòi hỏi sự cân nhắc kỹ lưỡng từ phía ngân hàng về tính khả thi của dự án,
các điều kiện về tài sản cầm cố, thế chấp, mức ký quỹ phù hợp,… trước khi phát hành
thư bảo lãnh.
Trị giá bảo lãnh: Theo thoả thuận giữa các bên, có thể chỉ gồm phần nợ gốc
hoặc có tính cả lãi và chi phí
Thời hạn hiệu lực: Là thời hạn hoàn trả tín dụng đã thoả thuận, tốt nhất quy
định khoảng 10 ngày kể từ ngày nợ đến hạn.
Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trƣớc
Là cam kết của tổ chức tín dụng với bên nhận bảo lãnh về việc bảo đảm nghĩa
vụ hoàn trả tiền ứng trước của khách hàng theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo
lãnh. Trường hợp khách hàng vi phạm hợp đồng và phải hoàn trả tiền ứng trước mà

không hoàn trả hoặc hoàn trả không đầy đủ thì ngân hàng sẽ thực hiện thay.
Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước thường được sử dụng trong các hợp đồng mua
bán máy móc thiết bị hoặc các hợp đồng có giá trị lớn.
Mục đích: Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước nhằm đảm bảo cho người mua sẽ
nhận lại số tiền trước kia đã đặt cọc hay ứng trước trong trường hợp người bán không
hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng.
Trị giá bảo lãnh: Số tiền bảo lãnh bằng số tiền đặt cọc (kể cả tiền lãi) được tính
từ ngày nhận được số tiền đặt cọc tới ngày giao hàng cuối cùng cộng thêm một số
ngày để người thụ hưởng làm thủ tục đòi tiền. Bảo lãnh loại này cũng có một số điều
khoản quy định giảm giá trị bảo lãnh tương ứng với số lượng hàng hoá được giao đối
với các loại hàng hoá sản xuất, máy móc, công trình,… số tiền đặt cọc thường từ 5-
10% giá trị hợp đồng.

10
Thời hạn hiệu lực: Bằng thời gian thực hiện hợp đồng tức là kể từ khi người
được bảo lãnh nhận được số tiền đặt cọc cho đến ngày giao hàng cuối cùng, có thể
cộng thêm một số ngày làm thủ tục đòi tiền do hai bên quy định.
Bảo lãnh bảo hành
Là cam kết của của tổ chức tín dụng với bên nhận bảo lãnh, bảo đảm việc khách
hàng thực hiện đúng các thoả thuận về chất lượng của sản phẩm theo hợp đồng đã ký
kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng vi phạm chất lượng sản phẩm và
phải bồi thường cho bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy
đủ ngân hàng sẽ thực hiện thay.
Mục đích: Loại bảo lãnh này áp dụng chủ yếu trong đấu thầu xây dựng để bảo
hành công trình hoặc trong các hợp đồng nhập thiết bị đồng bộ để bảo hành thiết bị
máy móc,…
Trong thời gian bảo hành này nếu có sự cố xảy ra đối với sản phẩm phát sinh do
chất lượng sản phẩm không đảm bảo thì bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu được bồi
thường từ phía ngân hàng bảo lãnh.
Trị giá bảo lãnh: Theo thoả thuận thường bằng 5 – 10% giá trị hợp đồng.

Thời hạn hiệu lực: Thường từ 12 đến 24 tháng kể từ ngày lắp đặt thiết bị hoàn
chỉnh, chạy thử hoặc từ ngày nghiệm thu công trình xây dựng.
Bảo lãnh khác
Ngoài các loại bảo lãnh trên, các tổ chức tín dụng còn cam kết bảo lãnh với
nhiều loại hình bảo lãnh khác đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng như bảo lãnh
vận đơn, bảo lãnh thuế quan, thư tín dụng dự phòng, bảo lãnh phát hành chứng
khoán,…
1.1.3. Đặc điểm của bảo lãnh
1.1.3.1. Bảo lãnh là mối quan hệ nhiều bên phụ thuộc lẫn nhau
Mối quan hệ trong một nghiệp vụ bảo lãnh thường là quan hệ ba bên giữa bên
bảo lãnh, bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh (bên thụ hưởng bảo lãnh). Mỗi bên
tham gia hoàn toàn độc lập với quan hệ của hai bên còn lại. Mối quan hệ giữa các bên
trong bảo lãnh được mô tả như sau:









11
Sơ đồ 1.6: Mối quan hệ giữa các bên trong bảo lãnh

(Nguồn: Nguyễn Văn Tiến (2010), “Giáo trình ngân hàng thương mại”, Nhà
xuất bản Thống Kê, Hà Nội)
Trong mỗi nghiệp vụ bảo lãnh thường tồn tại 3 loại hợp đồng: hợp đồng bảo
lãnh, cam kết bảo lãnh và hợp đồng kinh tế. Các hợp đồng này tồn tại độc lập với hai
hợp đồng còn lại.

- Hợp đồng kinh tế: thể hiện mối quan hệ giữa bên được bảo lãnh và bên nhận
bảo lãnh. Đây là hợp đồng đóng vai trò chủ đạo và là cơ sở cho việc hình thành hai
hợp đồng còn lại, đồng thời là cơ sở phát sinh yêu cầu bảo lãnh. Trong mối quan hệ
này, bên được bảo lãnh bắt buộc phải thực hiện nghĩa vụ đối với bên nhận bảo lãnh.
Đó có thể là nghĩa vụ tài chính như nghĩa vụ trả nợ, nghĩa vụ đóng thuế,… hoặc nghĩa
vụ phi tài chính như nghĩa vụ cung ứng hàng hóa, dịch vụ, nghĩa vụ bảo hành sản
phẩm,…Bên bảo lãnh không có quyền can thiệp vào các thỏa thuận đã cam kết trong
hợp đồng này mà chỉ có thể đứng trên góc độ phân tích để đưa ra quyết định có chấp
nhận mở bảo lãnh hay không.
- Hợp đồng bảo lãnh: thể hiện mối quan hệ giữa bên bảo lãnh và bên được bảo
lãnh. Đây thực chất là hợp đồng cung cấp dịch vụ hay tài trợ giữa khách hàng và ngân
hàng. Hợp đồng này hoàn toàn độc lập với bên nhận bảo lãnh. Ngân hàng chỉ có trách
nhiệm thông báo với bên thụ hưởng quyết định chấp nhận bảo lãnh của mình.
- Cam kết bảo lãnh: thể hiện mối quan hệ giữa bên bảo lãnh và bên nhận bảo
lãnh. Đó là quan hệ giữa ngân hàng cấp tín dụng và khách hàng hưởng tín dụng. Cam
kết này chính là thông báo của ngân hàng cho bên nhận bảo lãnh về việc chấp nhận
bảo lãnh của mình đối với người yêu cầu bảo lãnh. Ngân hàng có trách nhiệm thanh
toán ngay sau khi nhận được yêu cầu của bên thụ hưởng theo đúng thỏa thuận trong
thư bảo lãnh mà không phụ thuộc vào mối quan hệ giữa ngân hàng với bên được bảo
lãnh.
1.1.3.2. Bảo lãnh ngân hàng mang tính độc lập
Một đặc tính hết sức quan trọng của bảo lãnh ngân hàng là tính độc lập với hợp
đồng. Đặc tính này không chỉ giới hạn trong quan hệ giữa các bên liên quan mà còn
thể hiện trong trách nhiệm thanh toán của ngân hàng phát hành. Trách nhiệm này hoàn
Bên bảo lãnh
Hợp đồng bảo lãnh
Cam kết bảo lãnh
Bên đƣợc bảo lãnh
Bên nhận bảo lãnh
Hợp đồng kinh tế


12
toàn độc lập với mối quan hệ giữa ngân hàng và người được bảo lãnh. Mặc dù, mục
đích của một bảo lãnh ngân hàng là bồi hoàn cho người thụ hưởng những thiệt hại từ
việc không thực hiện hợp đồng của người được bảo lãnh nhưng việc thanh toán bảo
lãnh hoàn toàn chỉ căn cứ vào các điều khoản đã được quy định trong hợp đồng. Một
khi các điều kiện bảo lãnh của ngân hàng phát hành được tuân thủ thì ngân hàng không
có bất kỳ lý do gì để từ chối thanh toán như người được bảo lãnh bị phá sản, bên được
bảo lãnh vẫn còn nợ ngân hàng, bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh đang tranh
cãi về hình thức vi phạm và mức độ vi phạm Tất cả những vấn đề nảy sinh giữa các
bên trong hợp đồng kinh tế đều không ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa ngân hàng và
bên nhận bảo lãnh.
Với ngân hàng, quy tắc độc lập này có lợi trong trường hợp người thụ hưởng có
yêu cầu đòi tiền theo thư bảo lãnh thì ngân hàng chỉ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra
những điều khoản, điều kiện của thư bảo lãnh có được thoả mãn hay không. Nhiệm vụ
này được thực hiện khá dễ dàng. Do vậy ngân hàng không liên quan đến quyền và
nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng cơ sở và không liên quan tới tranh chấp phát sinh
từ hợp đồng cơ sở giữa hai bên. Tuy nhiên, tính chất độc lập của bảo lãnh cũng làm
tăng rủi ro phải thanh toán hộ khi có sự không trung thực của bên yêu cầu bảo lãnh.
Chính vì điểm này mà khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho khách hàng, ngân hàng
phải phân tích khách hàng chi tiết như khi cho vay.
1.1.3.3. Bảo lãnh ngân hàng mang tính chất vô điều kiện
Tính chất này được thể hiện ở chỗ, tổ chức tín dụng bảo lãnh phải thực hiện
nghĩa vụ đối với người nhận bảo lãnh ngay sau khi người này đã xuất trình các chứng
từ phù hợp với nội dung của thư bảo lãnh hay cam kết bảo lãnh do tổ chức tín dụng
phát hành, mà không phụ thuộc vào việc người được bảo lãnh có khả năng tự thực
hiện nghĩa vụ của họ hay không. Sự ghi nhận tính chất vô điều kiện trong giao dịch
bảo lãnh ngân hàng là một đảm bảo tương đối chắc chắn cho lợi ích của người nhận
bảo lãnh, đồng thời cũng là lợi thế của bảo lãnh ngân hàng so với các hình thức bảo
lãnh khác không phải do tổ chức tín dụng thực hiện. Nhờ lợi thế này các tổ chức tín

dụng tỏ ra là người có khả năng cung cấp dịch vụ bảo đảm tốt nhất trên thị trường và
dường như sự bảo đảm bằng bảo lãnh của tổ chức tín dụng bao giờ cũng được người
nhận bảo lãnh ưa chuộng hơn sự bảo đảm bằng bảo lãnh của các chủ thể khác, do tính
chất độc lập, vô điều kiện và không thể huỷ ngang của bảo lãnh ngân hàng. Ngân hàng
không thể viện cớ bên được bảo lãnh còn nợ tiền của ngân hàng, bên được bảo lãnh
phá sản…để trì hoãn việc thanh toán cho bên nhận bảo lãnh khi bên nhận bảo lãnh đưa
ra đầy đủ chứng từ.



13
1.1.3.4. Tính phù hợp của bảo lãnh
Khi người thụ hưởng bảo lãnh đến yêu cầu ngân hàng thanh toán thì ngân hàng
có trách nhiệm kiểm tra các chứng từ do người thụ hưởng xuất trình. Ngân hàng bảo
lãnh có quyền từ chối thanh toán nếu như chứng từ có dấu hiệu không hợp lệ hay
những điều kiện của bảo lãnh không được đáp ứng.
1.1.3.5. Bảo lãnh ngân hàng là một hoạt động ngoại bảng
Bảo lãnh ngân hàng là một hình thức tài trợ thông qua uy tín. Ngân hàng không
phải xuất tiền ngay khi kí bảo lãnh. Do đó bảo lãnh được coi là một tài sản ngoại bảng.
Khi ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh thì bảo lãnh được
xếp vào nội bảng. Lúc này bảo lãnh được xếp vào loại tài sản xấu cấu thành nợ quá
hạn. Qua đó cho ta thấy, bảo lãnh cũng là một nghiệp vụ chứa đựng rủi ro như một
khoản cho vay. Do vậy, ngân hàng phải phân tích kỹ lưỡng khách hàng trước khi nhận
bảo lãnh.
1.1.3.6. Bảo lãnh ngân hàng là giao dịch không thể đơn phương hủy ngang
Tính chất không thể huỷ ngang của bảo lãnh ngân hàng thể hiện ở chỗ, sau khi
cam kết bảo lãnh hay thư cam kết đã được phát hành hợp lệ bởi một tổ chức tín dụng,
không một cơ quan nào (ví dụ như chủ tịch hội đồng quản trị hay tổng giám đốc hoặc
giám đốc chi nhánh…) có thể lấy danh nghĩa đại diện cho tổ chức tín dụng phát hành
bảo lãnh để tuyên bố đơn phương huỷ bỏ cam kết bảo lãnh , trừ khi tuyên bố này được

chấp nhận bởi người nhận bảo lãnh. Nguyên tắc này đảm bảo cho người nhận bảo lãnh
có thể yên tâm đòi tiền tổ chức tín dụng bảo lãnh khi đến hạn của nghĩa vụ được bảo
lãnh mà người được bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ của họ, bằng cách xuất trình
chứng cứ về việc người được bảo lãnh đã vi phạm về nghĩa vụ đối với mình. Nếu bảo
lãnh ngân hàng không có tính chất này, nghĩa là nếu bên bảo lãnh có thể đơn phương
huỷ ngang bất kỳ lúc nào theo ý của mình thì khi đó quyền lợi của người nhận bảo
lãnh, cho dù của người có khả năng tài chính mạnh như tổ chức tín dụng, cũng sẽ trở
thành vô nghĩa và không cần thiết.
1.1.3.7. Bảo lãnh ngân hàng là giao dịch được xác lập và thực hiện dựa trên chứng từ
Tính chất chứng từ của bảo lãnh ngân hàng thể hiện ở chỗ, khi tổ chức tín dụng
phát hành cam kết bảo lãnh (thư bảo lãnh) cũng như khi người nhận bảo lãnh thực hiện
quyền yêu cầu hay khi tổ chức tín dụng bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ của người bảo
lãnh ,các chủ thể này đều bắt buộc phải thiết lập bằng văn bản. Những văn bản này
không những là bằng chứng chứng minh quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia giao
dịch bảo lãnh mà còn là cơ sở pháp lý để các bên thực hiện được quyền và nghĩa vụ
pháp lý của mình đối với phía bên kia. Chẳng hạn, khi người nhận bảo lãnh yêu cầu tổ
chức tín dụng bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thay người được bảo lãnh, họ phải xuất
trình các chứng từ phù hợp với nội dung của cam kết bảo lãnh thì mới được trả tiền.

14
Ngược lại, tổ chức tín dụng bảo lãnh cũng phải dựa vào văn bản bảo lãnh (là một loại
chứng từ) do mình phát hành và đối chiếu với các chứng từ do người nhận bảo lãnh
thiết lập và xuất trình để xác định việc đòi tiền của người nhận bảo lãnh có hợp lệ
không và mình có phải trả tiền theo yêu cầu đó hay không.
Theo thông lệ quốc tế về bảo lãnh ngân hàng, có ba loại chứng từ quan trọng
nhất làm cơ sở cho các bên thực hiện giao dịch bảo lãnh ngân hàng, đó là văn bản bảo
lãnh (hợp đồng bảo lãnh – cam kết bảo lãnh hay thư bảo lãnh); yêu cầu trả tiền
(Demand for payment) và tuyên bố vi phạm (statement of default). Nếu không có ba
loại chứng từ này, các bên không thể xác định được việc bảo lãnh ngân hàng có tồn tại
hay không và quyền, nghĩa vụ của các bên sẽ được thực hiện như thế nào. Việc xây

dựng nguyên tắc bảo lãnh dựa vào chứng từ không chỉ nhằm đảm bảo quyền lợi hợp
pháp và chính đáng của các bên giao dịch, mà còn góp phần nâng cao ý thức trách
nhiệm cũng như tính kỷ luật hợp đồng, trên cơ sở đó tạo dựng một môi trường kinh
doanh lành mạnh, minh bạch và an toàn hiệu quả cho các tổ chức tín dụng.
1.1.4. Chức năng của bảo lãnh
Theo nguồn: Nguyễn Văn Tiến (2010), “Giáo trình ngân hàng thương mại”,
Nhà xuất bản Thống Kê, Hà Nội.
1.1.4.1. Chức năng bảo đảm
Đây được xem là chức năng quan trọng nhất của nghiệp vụ bảo lãnh. Đó là
cung cấp một sự bảo đảm cho người thụ hưởng, không chỉ về mặt thanh toán mà bao
gồm cả việc thực hiện hợp đồng và nhờ đó bảo đảm sự công bằng về quyền lợi và
nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng. Theo chức năng này, người thụ hưởng sẽ
được bồi thường một khoản tài chính cho những thiệt hại do hành vi vi phạm hợp đồng
của người được bảo lãnh gây ra.
Trong giao dịch mua bán, các doanh nghiệp còn có nhiều khó khăn, hạn chế
trong việc đánh giá đối tác của mình về khả năng tài chính, uy tín cũng như khả năng
thực hiện hợp đồng,… trong khi ngân hàng lại có đầy đủ các điều kiện thuận lợi để
tiến hành thẩm định khách hàng cũng như dự án của khách hàng. Nếu không có sự
đảm bảo của ngân hàng thì rất nhiều hợp đồng kinh tế sẽ không được ký kết do sự
thiếu tin tưởng lẫn nhau giữa các đối tác như bên bán lo sợ bên mua không thanh toán
hoặc thanh toán không đầy đủ, đúng hạn; bên mua lo bên bán không giao hàng hoặc
giao hàng không đúng hạn, không đúng quy cách, số lượng và chất lượng,… Vì vậy,
nhờ có uy tín và sự bảo đảm của ngân hàng, bên thụ hưởng bảo lãnh có thể đánh giá
được đối tác của mình một cách chính xác, cụ thể, tránh được những rủi ro không đáng
có, tiến tới một mối quan hệ tốt đẹp, lâu dài với đối tác.
Đồng thời do chịu trách nhiệm bồi thường nên ngân hàng thường xuyên theo
dõi, kiểm tra, giám sát và đôn đốc việc thực hiện hợp đồng của bên được bảo lãnh. Và

15
trong trường hợp ngân hàng phải thanh toán tiền bồi hoàn cho bên nhận bảo lãnh thì

bên được bảo lãnh phải có trách nhiệm nhận nợ và hoàn trả số tiền đó cho ngân hàng.
Do đó, bên được bảo lãnh luôn bị một áp lực cho việc bồi hoàn bảo lãnh khi có vi
phạm xảy ra. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người được bảo lãnh
buộc họ phải có trách nhiệm hơn trong việc thực thi các nghĩa vụ đã cam kết trong hợp
đồng một cách nghiêm túc. Qua đó, bên thụ hưởng bảo lãnh hoàn toàn có thể yên tâm,
tin tưởng vào hợp đồng kinh tế mà mình đã ký kết với bên được bảo lãnh. Trong
trường hợp xấu nhất xảy ra là bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng những điều đã cam kết thì bên thụ hưởng bảo lãnh luôn có quyền yêu cầu
ngân hàng thanh toán bồi thường thiệt hại cho mình. Tuy nhiên, do bảo lãnh không bù
đắp toàn bộ thiệt hại phát sinh khi có rủi ro mà chỉ cam kết đền bù ở một mức độ cụ
thể được ghi trong cam kết bảo lãnh nên trên thực tế, khi đòi hỏi phải có hoạt động bảo
lãnh, người nhận bảo lãnh hoàn toàn không mong đợi bên được bảo lãnh vi phạm hợp
đồng để được bồi hoàn từ ngân hàng. Họ chỉ coi đó là một công cụ có tính chất đảm
bảo an toàn cho mình khi có biến cố vi phạm hợp đồng của bên được bảo lãnh.
Như vậy, xét về bản chất, bảo lãnh ngân hàng là một hình thức bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ (giao dịch bảo đảm) mang tính phái sinh. Thông qua việc cam kết bồi
thường khi xảy ra vi phạm hợp đồng của bên được bảo lãnh, các ngân hàng đã tạo ra
một sự đảm bảo chắc chắn cho bên nhận bảo lãnh. Sự bảo đảm chắc chắn của ngân
hàng trở thành chất xúc tác làm tăng độ tín nhiệm giữa các đối tác, tạo điều kiện cho
các hợp đồng được ký kết một cách nhanh chóng và thuận lợi.
1.1.4.2. Chức năng tài trợ
Đây là công cụ tài trợ về mặt tài chính cho người được bảo lãnh. Nhu cầu về
vốn luôn là một vấn đề cầp thiết đối với mọi chủ thể khi tham gia vào các hoạt động
kinh tế; đặc biệt là trong các hợp đồng có giá trị lớn, thời gian thực hiện kéo dài, có
tính phức tạp như hợp đồng bảo lãnh liên quan đến các công trình xây dựng lớn hay
các hợp đồng mua bán vật tư, dây chuyền sản xuất theo phương thức trả chậm với các
đối tác quốc tế, thì vấn đề về vốn càng trở nên bức xúc. Hầu hết các hợp đồng này
đều đòi hỏi một khoảng thời gian dài mới hoàn tất được nên bên được bảo lãnh sẽ gặp
nhiều rủi ro, đặc biệt là rủi ro về tài chính. Khi một ngân hàng đứng ra phát hành bảo
lãnh thanh toán, bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước hay bảo lãnh vay vốn cho bên được

bảo lãnh đồng nghĩa với việc ngân hàng đã gián tiếp tài trợ cho bên được bảo lãnh có
được một khoản tài trợ về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Ví dụ
công ty xây dựng khi thiếu vốn sẽ yêu cầu chủ công trình ứng trước một khoản tiền để
mua nguyên vật liệu và trả lương cho công nhân. Bằng uy tín của mình, ngân hàng của
công ty xây dựng phát hành Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước như là một công cụ tài
trợ để công ty xây dựng nhận được khoản tiền ứng trước từ chủ công trình. Trong rất

16
nhiều trường hợp, thông qua bảo lãnh mà người được bảo lãnh không phải ký quỹ, thu
hồi vốn nhanh, Vì vậy, cho dù không trực tiếp cấp vốn, nhưng với việc phát hành thư
bảo lãnh, ngân hàng đã giúp khách hàng được hưởng những thuận lợi về vốn tương tự
như khi được vay vốn thật sự. Điều này đã góp phần đáp ứng kịp thời các nhu cầu mở
rộng thương mại, phát triển sản xuất kinh doanh, làm giảm bớt sự căng thẳng về nguồn
vốn hoạt động của các doanh nghiệp.
1.1.4.3. Chức năng thúc đẩy hoàn thành hợp đồng
Chức năng này xuất phát từ người được bảo lãnh, có thể bị người thụ hưởng
bảo lãnh yêu cầu thanh toán bầt kỳ lúc nào trong thời gian hiệu lực của bảo lãnh nếu
như họ vi phạm hợp đồng, ở bất kể mức độ nào, là bao nhiêu. Người được bảo lãnh
luôn phải chịu áp lực của việc phải bồi hoàn bảo lãnh. Chính vì vậy bảo lãnh như có
tác dụng thúc đẩy người được bảo lãnh hoàn tất hợp đồng đã được ký kết và hoạt động
kinh doanh có hiệu quả hơn.
1.1.5. Vai trò của bảo lãnh
Theo nguồn: Nguyễn Văn Tiến (2010), “Giáo trình ngân hàng thương mại”,
Nhà xuất bản Thống Kê, Hà Nội.
1.1.5.1. Đối với ngân hàng
- Tăng doanh thu: Bảo lãnh là một loại hình dịch vụ ngân hàng cung ứng cho
nền kinh tế đem lại thu nhập cho ngân hàng thông qua phí bảo lãnh. Đó là hoa hồng
phần trăm tính trên doanh số bảo lãnh. Phí bảo lãnh chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng phí
dịch vụ của các ngân hàng hiện đại. Một ưu điểm trong bảo lãnh là ngân hàng không
phải xuất vốn ra ngay do vậy chưa phải sử dụng vốn của mình, không phải trả chi phí

huy động và không phải mất chi phí cơ hội cho cho các mục đích kinh doanh khác.
Bên cạnh đó, ngân hàng còn sử dụng khoản tiền ký quỹ bảo lãnh để cho vay thu lãi coi
như một nguồn vốn khá ổn định của ngân hàng.
- Đa dạng hóa dịch vụ: Nghiệp vụ bảo lãnh với nhiều phương thức phát hành và
mục đích tài trợ khác nhau đã góp phần đa dạng hoá các loại hình dịch vụ nói riêng và
hoạt động ngân hàng nói chung làm giảm sự phụ thuộc vào tín dụng và giảm thiểu rủi
ro của ngân hàng. Điều này làm lợi cho ngân hàng không chỉ về mặt thu phí bảo lãnh
mà còn thúc đẩy các hoạt động khác của ngân hàng như huy động vốn, thanh toán và
tín dụng,… cùng phát triển. Ngày nay, xu hướng phát triển của NHTM hiện đại là tăng
tỷ trọng thu nhập từ các hoạt động dịch vụ trên tổng thu nhập của ngân hàng.
- Tăng cường vị thế, uy tín và góp phần mở rộng quan hệ của ngân hàng: Cung
cấp dịch vụ bảo lãnh đa dạng, phong phú và chất lượng sẽ giúp các NHTM tăng cường
uy tín của mình trên thị trường tài chính trong nước cũng như quốc tế, tạo điều kiện
thuận lợi mở rộng mối quan hệ của ngân hàng. Ngoài ra, thực hiện bảo lãnh giúp
NHTM thực hiện tốt chính sách khách hàng. Một mặt không ngừng củng cố và xây

×