Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Giải pháp hoàn thiện quy trình quản lý nhằm nâng cao hiệu quả dự án đầu tư các công trình xây dựng có sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.98 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

NGUYỄN VĂN ĐỊNH

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH QUẢN LÝ
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÁC
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CÓ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Hà Nội - Năm 2012


CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu
của riêng Tôi. Các số liệu nêu trong luận văn là hoàn toàn
trung thực, có nguồn gốc rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1

1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................... 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 2
5. Kết cấu của luận văn ................................................................................................... 2


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ ... 3

1.1. Tổng quan về dự án đầu tư ...................................................................................... 3
1.1.1. Khái niệm đầu tư ............................................................................................. 3
1.1.2. Dự án đầu tư ................................................................................................... 4
1.1.2.1. Khái niệm ................................................................................................. 4
1.1.2.2. Công dụng của dự án đầu tư ..................................................................... 5
1.1.2.3. Đặc điểm của dự án đầu tư ....................................................................... 5
1.1.2.4. Phân loại dự án đầu tư và quản lý Nhà nước đối với dự án XDCT .......... 6
1.1.2.5. Vòng đời của dự án đầu tư ....................................................................... 7
1.2. Quản lý dự án đầu tư ............................................................................................... 8
1.2.1. Khái niệm và đặc trưng của quản lý dự án ..................................................... 8
1.2.2. Mục đích của quản lý dự án ........................................................................... 9
1.2.3. Quá trình quản lý dự án ................................................................................ 10
1.2.3.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư ....................................................................... 11
1.2.3.2. Giai đoạn thực hiện dự án đầu tư ........................................................... 18
1.2.3.3. Giai đoạn kết thúc đầu tư......................................................................... 25
1.2.4. Các hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư ................................................. 30
1.2.4.1. Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án ......................................... 31
1.2.4.2. Chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý thực hiện dự án .................................... 32
1.2.5. Một số đặc trưng cơ bản các dự án sử dụng nguồn vốn NSNN ................. 32


TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ................................................................................................... 35
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG THUỘC NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH ... 36

2.1. Tổng quan về tình hình Kinh tế - Xã hội tỉnh Quảng Ninh ................................... 36
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ................................................................. 36
2.1.2. Đặc điểm dân cư và phân bổ hành chính ...................................................... 38

2.1.3. Cơ sở hạ tầng của tỉnh ................................................................................... 38
2.1.4. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian qua ................ 41
2.2.Tình hình ĐTXD từ nguồn vốn NSNN ở tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 2006 2010 ............................................................................................................................... 42
2.2.1 Kết quả đầu tư từ nguồn vốn NSNN .............................................................. 42
2.2.2 Phân cấp quản lý dự án các công trình xây dựng sử dụng nguồn vốn NSNN
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ........................................................................................ 42
2.2.3 Mô hình tổ chức bộ máy quản lý dự án đầu tư từ NSNN............................... 44
2.3. Phân tích thực trạng công tác QLDA đầu tư từ NSNN giai đoạn 2006 - 2010 ..... 45
2.3.1 Phân tích kết quả thực hiện các dự án đầu tư ................................................. 45
2.3.2 Đánh giá kết quả thực hiện các dự án đầu tư ................................................. 46
2.3.2.1 Phân tích việc thực hiện tiến độ các dự án đầu tư .................................... 48
2.3.2.2 Phân tích đáp ứng mặt chất lượng công trình ........................................... 54
2.3.2.3 Phân tích tình hình thực hiện dự án theo kinh phí .................................... 61
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .................................................................................................. 70
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CÓ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NINH ......................................................................................................................... 71

3.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011 - 2020 tầm
nhìn đến năm 2030 ........................................................................................................ 71
3.1.1. Định hướng phát triển .................................................................................... 71


3.1.2. Các dự án đầu tư xây dựng công trình trong thời gian tới của tỉnh ............... 72
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư......................... 73
3.2.1. Hoàn thiện và nâng cao năng lực Chủ đầu tư và Ban quản lý dự án............. 74
3.2.1.1 Sự cần thiết thực hiện giải pháp................................................................ 74
3.2.1.2 Nội dung giải pháp và tổ chức thực hiện .................................................. 75
3.2.2. Đổi mới và hoàn thiện cơ chế phân cấp, quản lý trong đầu tư XDCB .......... 76
3.2.2.1 Sự cần thiết thực hiện giải pháp................................................................ 76

3.2.2.2 Nội dung giải pháp và tổ chức thực hiện .................................................. 76
3.2.3. Hoàn thiện quản lý dự án trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư ........................... 77
3.2.3.1 Giải pháp trong công tác khảo sát............................................................. 77
3.2.3.2 Giải pháp trong công tác lập dự án đầu tư ................................................ 79
3.2.4. Hoàn thiện quy trình quản lý dự án trong giai đoạn thực hiện đầu tư ......... 82
3.2.4.1. Giải pháp trong công tác lựa chọn nhà thầu ........................................... 82
3.2.4.2. Giải pháp trong công tác đền bù, giải phóng mặt bằng ........................... 83
3.2.4.3. Giải pháp trong công tác giám sát thi công ............................................ 85
3.2.5. Hoàn thiện quản lý dự án trong giai đoạn kết thúc đầu tư ........................... 86
3.2.5.1. Giải pháp trong công tác nghiệm thu và lập hồ sơ hoàn công ............... 86
3.2.5.2. Giải pháp trong công tác thanh quyết toán .............................................. 87
3.2.5.3. Một số giải pháp khác ............................................................................. 90
3.3 Một số kiến nghị ..................................................................................................... 92
3.3.1 Về hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách.................................... 92
3.3.2 Đổi mới quản lý giá, hạn chế tình trạng thất thoát trong khâu mua sắm, khâu
mà kho bạc nhà nước hiện tại không có chức năng kiểm soát ...................................... 95
3.3.3 Đối với UBND tỉnh Quảng Ninh ................................................................... 96
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ................................................................................................ 97
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 98


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1.Tình hình thực hiện vốn đầu tư từ nguồn NSNN tại Quảng Ninh từ
2006 – 2010 ................................................................................................................... 42
Bảng 2.2 Kết quả các dự án đầu tư trên địa bàn do cấp tỉnh quản lý từ năm 2006 đến
năm 2010 ....................................................................................................................... 46
Bảng 2.3 Đánh giá đáp ứng về tiến độ, chất lượng, chi phí ......................................... 48
Bảng 2.4. Tổng hợp dự án hoàn thành đã phê duyệt quyết toán năm 2009 .................. 62
Bảng 2.5 Tổng hợp dự án hoàn thành đã phê duyệt quyết toán năm 2010 ................... 63


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ vòng đời của dự án đầu tư .................................................................. 07
Sơ đồ 1.2 Quá trình quản lý dự án ................................................................................ 10


CÁC CHỮ VIẾT TẮT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN
Ban quản lý dự án

BQLDA

Bộ Tài chính

BTC

Chính phủ

CP

Doanh nghiệp nhà nước

DNNN

Đầu tư xây dựng

ĐTXD

Quản trị kinh doanh

QTKD


Giải phóng mặt bằng

GPMB

Kinh tế xã hội

KT-XH

Kho bạc Nhà nước

KBNN

Đồng bằng Sông Hồng

ĐBSH

Nghị định



Tổng mức đầu tư

TMĐT

Ngân sách địa phương

NSĐP

Ngân sách nhà nước


NSNN

Xây dựng công trình

XDCT

Thất thoát lãng phí

TTLP

Trung ương

TW

Uỷ ban nhân dân

UBND

Vốn đầu tư

VĐT

Xây dựng cơ bản

XDCB

Giám sát đánh giá đầu tư

GSĐGĐT


Thiết kế kỹ thuật

TKKT

Kế hoạch và đầu tư

KH&ĐT

Quản lý chất lượng

QLCL

Công trình

CT


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quảng Ninh là một tỉnh có vị trí quan trọng trong vùng kinh tế trọng điểm
Bắc Bộ (Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh), được xem như một phần quan trọng
trong tăng trưởng kinh tế ở phía Bắc. Hướng phát triển của Quảng Ninh được Chính
phủ xác định: “Hình thành các trung tâm lớn có ý nghĩa tạo vùng và giao lưu quốc
tế hỗ trợ cho các tỉnh Nam vùng ĐBSH, hình thành các trung tâm công nghiệp lớn,
phát triển các ngành công nghệ cao thuộc các lĩnh vực điện tử, tin học, sản xuất vật
liệu mới, sản xuất hàng tiêu dùng, chế biến thực phẩm, phát triển kinh tế cảng biển
và đi đầu trong hợp tác quốc tế, thu hút đầu tư nước ngoài”.
Để phát triển kinh tế xã hội, hàng năm ngân sách Nhà nước bỏ ra một lượng
vốn đáng kể cho các dự án xây dựng các công trình hạ tầng cơ sở từ Trung ương
đến địa phương. Việc quản lý dự án thuộc nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn

tỉnh Quảng Ninh thời gian qua đã có tiến bộ, nhiều dự án đầu tư đã hoàn thành và
từng bước phát huy hiệu quả, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cải thiện từng
bước đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Song đến nay so với mặt bằng
chung của các tỉnh trong cả nước, những kết quả mà Quảng Ninh đạt được về kinh
tế xã hội vẫn chưa xứng với tiềm năng hiện có. Tổng vốn ngân sách dành cho đầu tư
xây dựng còn chưa cao, để sử dụng nguồn vốn đầu tư vào xây dựng được đạt hiệu
quả cao thì vấn đề nâng cao công tác QLDA đầu tư xây dựng luôn thu hút sự quan
tâm của các cấp lãnh đạo tỉnh, thành phố, huyện thị, các ngành. Bên cạnh những kết
quả đạt được vẫn còn những tồn tại trong công tác QLDA đầu tư xây dựng trên địa
bàn tỉnh, một số công trình chất lượng còn hạn chế, thời gian thực hiện còn bị kéo
dài; chính vì vậy việc hoàn thiện công tác QLDA đầu tư xây dựng trên địa bàn là rất
cần thiết. Vì vậy, tôi chọn vấn đề : “Giải pháp hoàn thiện quy trình quản lý nhằm
nâng cao hiệu quả dự án đầu tư các công trình xây dựng có sử dụng sử dụng vốn
ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài luận văn Thạc sĩ
ngành QTKD.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu một số cơ sở lý luận cơ bản về công tác quản lý

1


đầu tư XDCT sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong nền kinh tế quốc dân. Vận
dụng những cơ sở đó để phân tích thực trạng QLDA đầu tư xây dựng công trình sử
dụng vốn từ ngân sách Nhà nước và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công
tác QLDA đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh. Trên cơ sở đó đề xuất giải pháp, hoàn thiện quy trình các chính sách
quản lý ĐTXD nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư, chống thất thoát, lãng phí vốn
NSNN tại tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công

tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng sử dụng vốn NSNN. Phương
hướng chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Ninh và các giải pháp
nhằm nâng cao công tác QLDA đầu tư xây dựng công trình .
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu vào tình hình công tác
QLDA đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách Nhà nước tại tỉnh Quảng Ninh trong
thời gian qua (2006-2010).
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng lý luận kết hợp các phương pháp thống kê, phân tích và
tổng hợp, đồng thời kết hợp với tổng kết rút kinh nghiệm thực tiễn ở địa phương để
nghiên cứu, giải quyết vấn đề đặt ra của đề tài.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về dự án đầu tư và quản lý dự án đầu tư.
Chương 2: Phân tích thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư các công
trình xây dựng thuộc nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư
các công trình xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước.

2


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ

1.1 Tổng quan về dự án đầu tư
1.1.1 Khái niệm đầu tư
Đầu tư là một phạm trù đặc biệt đối với phạm trù kinh tế, xã hội của đất
nước. Có nhiều cách hiểu về khái niệm này, theo nghĩa rộng nhất, có thể hiểu là quá
trình bỏ vốn , bao gồm cả tiền, nguồn lực và công nghệ để đạt được những mục tiêu
nhất định trong tương lai. Trong hoạt động kinh tế, đầu tư mang bản chất kinh tế, đó

là quá trình bỏ vốn vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ nhằm mục
đích thu lợi nhuận.
Cũng có thể hiểu đầu tư là việc đưa một lượng vốn nhất định vào quá trình
hoạt động kinh tế nhằm thu lại lượng vốn lớn hơn sau một khoảng thời gian nhất
định. Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình
để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật đầu tư
và các quy định khác của pháp luật có liên quan. (Luật đầu tư số 59/2005/QH11
ngày 29/11/2005).
Có nhiều cách phân loại hoạt động đầu tư, chẳng hạn theo tiêu thức quan hệ
hoạt động quản lý của Chủ đầu tư, có hai loại: Đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.
Đầu tư trực tiếp là hình thức trong đó người bỏ vốn trực tiếp tham gia quản
lý hoạt động đầu tư.
Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn không trực tiếp
tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Chẳng hạn như nhà đầu tư thông qua việc mua
cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán: Trong trường
hợp này nhà đầu tư có thể được hưởng các lợi ích như cổ tức, tiền lãi trái phiếu…
nhưng không được tham gia quản lý trực tiếp tài sản mà mình bỏ vốn đầu tư.
Đầu tư phát triển là một phương thức của đầu tư trực tiếp, hoạt động đầu tư
này nhằm duy trì và tạo ra năng lực mới trong sản xuất kinh doanh, dịch vụ và sinh
hoạt đời sống của xã hội. Đầu tư phát triển là việc bỏ tiền ra để xây dựng, sửa chữa
nhà cửa và các kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt, bồi dưỡng đào tạo

3


nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thường xuyên gắn liền với sự hoạt động của
các tài sản nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm
lực mới cho nền kinh tế xã hội.
Đầu tư XDCB là một bộ phận của hoạt động đầu tư nói chung. Đó là việc bỏ
vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ bản, từ việc khảo sát và quy hoạch đầu

tư, thiết kế và sử dụng cho đến khi lắp đặt thiết bị hoàn thiện việc tạo ra cơ sở vật
chất, nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các TSCĐ cho nền kinh tế
quốc dân.
Như vậy, đầu tư XDCB là một bộ phận của hoạt động đầu tư nói chung, đó
là việc chủ thể kinh tế bỏ vốn để tiến hành các hoạt động XDCB nhằm tái sản xuất
giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định, phát triển kết cấu hạ tầng
kinh tế, xã hội.
Đầu tư XDCB có tác động rất lớn trong nền kinh tế quốc dân, đảm bảo hoạt
động sản xuất và đời sống xã hội không ngừng phát triển. Thực tế lịch sử đã cho
thấy bất cứ một phương thức sản xuất xã hội nào cũng đều phải có sơ sở vật chất kỹ thuật tương ứng.
Các hoạt động đầu tư thường được tiến hành theo dự án, vậy thế nào là một
dự án, nên tiến hành quản lý dự án như thế nào.
1.1.2 Dự án đầu tư
1.1.2.1 Khái niệm
Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ công
việc nhằm đạt được mục tiêu hay yêu cầu nào đó trong một thời gian nhất định dựa
trên nguồn vốn xác định (Theo điều 3 - Luật đấu thầu ), hay nói cách khác dự án
đầu tư là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, một nhiệm vụ cần phải được thực hiện với
phương pháp riêng, nguồn lực riêng và theo một kế hoạch tiến độ nhằm tạo ra một
thể thực mới.
“Dự án đầu tư” là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây
dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự
tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm
hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định (chỉ bao gồm hoạt động đầu tư trực

4


tiếp). (Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999).
1.1.2.2 Công dụng của dự án đầu tư

Đối với các cơ quan quản lý nhà nước: dự án đầu tư là cơ sở thẩm định và ra
quyết định đầu tư.
Trên góc độ Chủ đầu tư: Dự án đầu tư là căn cứ để xin phép đầu tư và giấy
phép hoạt động, xin phép nhập khẩu máy móc vật tư kỹ thuật, xin hưởng các khoản
ưu đãi đầu tư, xin gia nhập các khu chế xuất, khu công nghiệp, xin vay vốn của các
định chế tài chính trong và ngoài nước, là căn cứ để kêu gọi góp vốn hoặc phát hành
các cổ phiếu, trái phiếu…
Dự án đầu tư khi được xây dựng sẽ đem lại những kết quả KT - XH to lớn:
Kết quả trực tiếp: công trình cơ sở hạ tầng được xây dựng tạo điều kiện giao
thông thuận lợi, phát triển kinh tế, kéo theo hàng loạt những dự án đầu tư khác
khiến bộ mặt kinh tế quanh khu vực có công trình thay đổi.
Kết quả gián tiếp: tạo công ăn việc làm, nhiều ngành nghề mới phát sinh
trong khu vực có công trình xây dựng được tạo nên, tạo cảnh quan đô thị.
1.1.2.3. Đặc điểm của dự án đầu tư
Dự án có mục đích, kết quả xác định. Điều này thể hiện tất cả các dự án đều
phải có kết quả được xác định rõ. Kết quả này có thể là một tòa nhà, một con
đường, một dây chuyền sản xuất… Mỗi dự án bao gồm một tập hợp nhiệm vụ cần
thực hiện. Mỗi nhiệm vụ lại có kết quả riêng, độc lập. Tập hợp các kết quả cụ thể
của các nhiệm vụ hình thành nên kết quả chung của dự án.
Dự án chu kỳ phát triển riêng và thời gian tồn tại hữu hạn. Dự án là một sự
sáng tạo, dự án không kéo dài mãi mãi. Khi dự án kết thúc, kết quả dự án được
chuyển giao cho bộ phận quản lý vận hành, nhóm quản lý dự án giải tán.
Dự án có sự tham gia của nhiều bên như: Chủ đầu tư, nhà thầu, cơ quan cung
cấp dịch vụ trong đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước. Dự án nào cũng có sự tham gia
của nhiều bên hữu quan như chủ đầu tư, người hưởng từ dự án, các nhà tư vấn. Nhà
thầu, các cơ quan quản lý Nhà nước. Tùy theo tính chất của dự án và yêu cầu của
chủ đầu tư mà sự tham gia của các thành phần trên cũng khác nhau.

5



Sản phẩm dự án mang tính chất đơn chiếc, độc đáo. Kết quả của dự án có
tính khác biệt cao, sản phẩm và dịch vụ do dự án đem lại duy nhất.
Môi trường hoạt động “ va chạm” quan hệ giữa các dự án là quan hệ chia
nhau cùng một nguồn lực khan hiếm của tổ chức. Dự án “cạnh tranh” lẫn nhau và
với các hoạt động tổ chức sản xuất khác về tiền vốn, nhân lực, thiết bị… Trong
quản lý, nhiều trường hợp, các thành viên ban quản lý dự án lại có “hai thủ trưởng”
nên không biết phải thực hiện mệnh lệnh của cấp trên trực tiếp nào nếu hai lệnh lại
mâu thuẫn nhau… do đó, môi trường quản lý dự án có nhiều quan hệ phức tạp
nhưng năng động.
Dự án có tính bất định và độ rủi ro cao, do đặc điểm mang tính dài hạn của
hoạt động đầu tư phát triển. Hầu hết các dự án đòi hỏi quy mô tiền vốn, vật tư và lao
động rất lớn để thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định. Mặt khác, thời gian
đầu tư và vận hành kéo dài nên các dự án đều tư thường có độ rủi ro cao.
1.1.2.4. Phân loại dự án đầu tư và quản lý Nhà nước đối với dự án XDCT
Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ
quy định các dự án đầu tư xây dựng công trình (sau đây gọi chung là dự án) được
phân loại như sau:
Theo quy mô và tính chất: Dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội thông qua
chủ trương và cho phép đầu tư; các dự án còn lại được phân thành 3 Nhóm A,
Nhóm B, Nhóm C.
Theo nguồn vốn đầu tư:
- Dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước.
- Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà cước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước.
- Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước.
- Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp
nhiều nguồn vốn.
Các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước do cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền quyết định theo phân cấp, phù hợp với quy định của pháp luật về ngân


6


sách Nhà nước.
1.1.2.5. Vòng đời của dự án đầu tư.
Mỗi dự án đầu tư xây dựng đều có thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc rõ
ràng nên dự án có một vòng đời. Vòng đời của dự án (Project lifi cycle) bao gồm
nhiều giai đoạn phát triển từ ý tưởng đến việc triển khai nhằm đạt được kết quả và
đến khi kết thúc dự án. Thông thường, các dự án đều có vòng đời bốn giai đoạn, bao
gồm: Giai đoạn hình thành dự án (Chủ trương lập dự án); giai đoạn nghiên cứu phát
triển (lập dự án); giai đoạn thực hiện và quản lý; giai đoạn kết thúc.
Tiến trình công việc chính: Xây dựng ý tưởng ban đầu, xác định quy mô và
mục tiêu, đánh giá các khả năng, tính khả thi của dự án, xác định các nhân tố và cơ
sở thực hiện dự án.
Có thể minh họa sơ đồ chu kỳ của dự án đầu tư như sau:
1

Hình
thành

Nghiệm thu &
bàn giao

Lập
dự

2

á

Vòng đời
Dự án

Kết
thúc

4

Điều hành
& kiểm soát

Phát

triển
Triển khai
chi tiết

Thực

hiện

3

Sơ đồ 1.1 Sơ đồ vòng đời của dự án đầu tư
Có thể thấy trong các giai đoạn trên thì giai đoạn chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề

7


và quyết định sự thành công hay thất bại của một dự án, dự án có phát huy tác dụng

tối đa khi đưa vào khai thác sử dụng hay không chính là nhờ vào việc xác định mục
tiêu đúng đắn. Nội dung chủ yếu của giai đoạn chuẩn bị đầu tư là việc xây dựng dự
án đầu tư. Trong đó vấn đề chất lượng, tính chính xác của các kết quả nghiên cứu
tính toán và dự án là quan trọng nhất.
Đến giai đoạn thực hiện đầu tư thì vần đề thời gian là vấn đề quan trọng hơn
vì đây là yếu tố có ảnh hưởng mang tính chất quyết định đến khả năng về vốn, thời
cơ cạnh tranh của sản phẩm. Giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa công trình vào khai
thác sử dụng thì việc tổ chức quản lý và phát huy tác dụng các kết quả của dự án là
quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến thời gian tồn tại của dự án.
1.2. Quản lý dự án đầu tư
1.2.1. Khái niệm và đặc trưng của quản lý dự án
Quản lý nói chung là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý vào các
đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
Quản lý dự án (Project Management – PM) là quá trình lập kế hoạch, theo
dõi và kiểm soát tất cả những vấn đề của một dự án và điều hành mọi thành phần
tham gia vào dự án đó nhằm đạt được những mục tiêu của dự án đúng thời hạn
trong phạm vi ngân sách được được duyệt với các chi phí, chất lượng và khả năng
thực hiện chuyên biệt. Nói cách khác QLDA là công việc áp dụng các chức năng và
hoạt động của quản lý vào suốt vòng đời của dự án hay nói cách khác QLDA là việc
huy động các nguồn lực và tổ chức các công nghệ để thực hiện được mục tiêu đề ra.
QLDA đầu tư xây dựng là một quá trình phức tạp nó mang tính duy nhất
không có sự lặp lại, không xác định rõ ràng và không có dự án nào giống dự án nào.
Mỗi dự án có địa điểm khác nhau, không gian và thời gian khác nhau, yêu cầu về số
lượng và chất lượng khác nhau, tiến độ khác nhau, con người cũng khác nhau…
thậm chí trong quá trình thực hiện dự án còn có sự thay đổi mục tiêu, ý tưởng từ
Chủ đầu tư. Cho nên việc điều hành QLDA cũng luôn thay đổi linh hoạt, không có
công thức nhất định.
QLDA là một yếu tố quan trọng quyết định tồn tại của dự án, là sự vận dụng lý
luận, phương pháp quan điểm có tính hệ thống để tiến hành quản lý có hiệu quả toàn
bộ công việc có liên quan tới dự án đầu tư dưới sự ràng buộc về nguồn lực có hạn.

Quản lý dự án bao gồm những đặc trưng cơ bản sau:

8


1. Chủ thể của quản lý dự án chính là người quản lý dự án.
2. Khách thể của QLDA liên quan đến phạm vi công việc của dự án (tức là
toàn bộ nhiệm vụ công việc của dự án). Những công việc này tạo thành quá trình
vận động của hệ thống dự án. Quá trình vận động này được gọi là chu kỳ tồn tại của
dự án.
3. Mục đích của QLDA là để thể hiện được mục tiêu dự án, tức là sản phẩm
cuối cùng phải đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Bản thân việc quản lý không
phải mục đích mà là cách thực hiện mục đích.
4. Chức năng của QLDA có thể khái quát thành nhiệm vụ lên kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo, điều tiết, khống chế dự án. Nếu tách rời các chức năng này thì dự án
không thể vận hành có hiệu quả, mục tiêu quản lý cũng không được thực hiện. Quá
trình thực hiện mỗi dự án cần có tính sáng tạo, vì thế chúng ta thường coi việc quản
lý dự án là quản lý sáng tạo.
1.2.2. Mục đích của quản lý dự án
QLDA đòi hỏi sự kết hợp của nhiều yếu tố như sự nỗ lực, tính tập thể, yêu
cầu hợp tác… vì vậy nó có tác dụng rất lớn, dưới đây trình bày một số mục đích chủ
yếu như sau:
- Liên kết tất cả các công việc, các hoạt động của dự án.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên, gắn bó giữa nhóm
quản lý dự án với khách hàng và các nhà cung cấp đầu vào cho dự án.
- Tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của các
thành viên tham gia dự án.
- Tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn vướng mắc nảy sinh và điều
chỉnh kịp thời trước những thay đổi hoặc điều kiện không dự án được. Tạo điều kiện
cho việc đàm phán trực tiếp giữa các bên liên quan để giải quyết những bất đồng.

- Tạo ra những sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao hơn.
Đối với những dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước vai trò của
QLDA lại càng thể hiện một cách rõ rệt vì:
- Dự án đầu tư là những dự án có tính chất phức tạp, quy mô tiền vốn lớn,
máy móc, thiết bị, vật tư cần nhiều, thời gian thi công kéo dài.

9


- Dự án đầu tư có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình kinh tế xã hội nơi nó tọa
lạc khi được hoàn thành.
- Do sử dụng vốn của Nhà nước, nguồn vốn quản lý có nhiều lỏng lẻo và tồn
tại nhiều kẽ hở nên cần phải quản lý một cách chặt chẽ.
1.2.3. Quá trình quản lý dự án
Công tác QLDA các dự án có một quá trình bao gồm nhiều công việc. Chủ
đầu tư hoặc Ban quản lý dự án Nhà nước trực tiếp hoặc gián tiếp giao vốn để thực
hiện Dự án từ khâu chuẩn bị đầu tư đến khâu kết thúc xây dựng đưa vào khai thác
sử dụng với mục đích cuối cùng là tạo ra những sản phẩm đáp ứng yêu cầu đề ra, sử
dụng có hiệu quả. Để làm được điều này cơ quan được giao nhiệm vụ QLDA phải
làm tốt các công việc sau: Lập và xin phê duyệt quy hoạch; lập báo cáo đầu tư (dự
án nhóm quan trọng Quốc gia), lập dự án đầu tư; các bước thiết kế; đấu thầu; chỉ
định thầu; các thủ tục cần thiết để đủ điều kiện khởi công được công trình; quản lý
chất lượng công trình; thanh toán vốn đầu tư; đưa Dự án vào khai thác sử dụng. Đối
với mỗi Dự án có quy mô, tính chất khác nhau nên công tác QLDA cũng khác nhau,
có sự phối hợp với các cơ quan ban ngành khác nhau.
Quá trình QLDA đầu tư gồm các giai đoạn: Chủ trương, ý tưởng đầu tư,
Chuẩn bị đầu tư; kết thúc đầu tư; kết thúc xây dựng đưa công trình vào quản lý khai
thác sử dụng.
Chủ trương, ý tưởng đầu tư
Xác định

Chủ đầu tư
Chuẩn bị đầu tư
Dự án được
phê duyệt
Thực hiện đầu tư
Dự án được
nghiệm thu
Kết thúc đầu tư
Sơ đồ 1.2: Quá trình quản lý dự án
Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng chi phối, cho nên hoạt động đầu tư xây

10


dựng đòi hỏi phải tuân thủ trình tự các bước theo từng giai đoạn của dự án. Vi phạm
trình tự đầu tư và xây dựng sẽ gây ra lãng phí, thất thoát và tạo sơ hở cho tham
nhũng trong hoạt động đầu tư và xây dựng. Trên cơ sở quy hoạch được phê duyệt,
trình tự thực hiện dự án đầu tư được thực hiện theo các bước trong từng giai đoạn
như sau:
1.2.3.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Chủ đầu tư dự án chuẩn bị lập hồ sơ đầu tư theo các nội dung sau:
- Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư.
- Nghiên cứu thị trường để xác định nhu cầu tiêu thụ, khả năng cạnh tranh
của sản phẩm, tìm nguồn cung cấp thiết bị, vật tư cho sản xuất; xem xét khả năng về
nguồn vốn đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư.
- Tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng:
+ Tờ trình phê duyệt đề cương - dự toán chi phí khảo sát lập báo cáo nghiên
cứu khả thi.
+ Thông báo cho lập báo cáo nghiên cứu khả thi.
+ Quyết định chỉ định đơn vị tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi.

- Lập dự án đầu tư.
- Thẩm định dự án đầu tư.
- Phê duyệt dự án đầu tư.
Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt dự án như sau:
a) Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định trước khi trình người có
thẩm quyền quyết định dự án bao gồm:
- Tờ trình thẩm định dự án;
- Dự án đầu tư xây dựng công trình gồm phần thuyết minh và thiết kế cơ sở;
- Văn bản cho phép đầu tư đối với dự án quan trọng quốc gia; văn bản chấp
thuận về quy hoạch ngành đối dự án nhóm A không có trong quy hoạch ngành; văn
bản chấp thuận về quy hoạch xây dựng đối với dự án không có trong quy hoạch xây
dựng;

11


- Các văn bản pháp lý có liên quan.
b) Đơn vị đầu mối thẩm định dự án có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ dự án của
chủ đầu tư và gửi tới cơ quan để lấy ý kiến, đồng thời gửi hồ sơ để lấy ý kiến thẩm
định thiết kế cơ sở của cơ quan có thẩm quyền quyết định dự án.
Cơ quan thẩm định thiết kế cơ sở có trách nhiệm tổ chức thẩm định và gửi
kết quả thẩm định tới đơn vị đầu mối thẩm định dự án.
Để đảm bảo thuận tiện, đơn vị đầu mối thẩm định dự án có thể ủy quyền cho
chủ đầu tư trực tiếp gửi hồ sơ dự án và giải trình với cơ quan có thẩm quyền quyết
định thiết kế cơ sở.
Giai đoạn này có ý nghĩa thật sự quan trọng, nó vạch ra phương hướng đầu
tư đúng đắn, hợp lý của dự án. Thành bại của một dự án, dự án có phát huy tác dụng
tối đa khi đưa vào khai thác sử dụng hay không chính là nhờ vào việc xác định mục
tiêu đầu tư đúng đắn. Do đó công việc đầu tư bao gồm: Nghiên cứu về sự cần thiết
phải đầu tư và quy mô đầu tư. Xem xét khả năng về nguồn vốn đầu tư và lựa chọn

hình thức đầu tư, tiến hành điều tra, khảo sát và lựa chọn địa điểm xây dựng. Lập và
trình duyệt quy hoạch, báo cáo đầu tư,dự án đầu tư.
Một dự án đầu tư được coi là hiệu quả khi giai đoạn chuẩn bị đầu tư đáp ứng
được các yêu cầu về quy hoạch, kỹ thuật, hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế - xã
hội do dự án đem lại.
Dự án phải phù hợp với quy hoạch được duyệt
Về nguyên tắc trong hoạt động đầu tư công tác quy hoạch cần đi trước một
bước làm cơ sở cho công tác lập dự án. Để đảm bảo hiệu quả hoạt động đầu tư thì
ngay trong quá trình lập dự án cần quan tâm thỏa đáng đến công tác quy hoạch.
Các dự án có yêu cầu phải duyệt quy hoạch thì trước tiên Chủ đầu tư thuê tổ
chức Tư vấn có năng lực lập quy hoạch tổng thể và chi tiết trình cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt. Có quy hoạch Nhà nước mới quản lý vĩ mô, điều tiết, phân bố,
định hướng sự phát triển các vùng, các ngành cho phù hợp tránh sự chồng chéo, đầu
tư không có hiệu quả về sau. Do đó Quy hoạch xây dựng phải phù hợp với chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch xây dựng dài hạn. Tính thống nhất của quy
hoạch xây dựng với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, lãnh thổ, quy hoạch phát

12


triển ngành. Ngoài ra còn phải thể kiện được tính khả thi của quy hoạch và biện
pháp quản lý quy hoạch xây dựng.
Dự án phải đạt được yêu cầu về mặt kỹ thuật
Lập Báo cáo đầu tư :
Các Dự án Quốc gia theo Nghị quyết số 66/2006/QH11 của Quốc hội trước
khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình, các dự án quan trọng Quốc gia các Chủ
đầu tư phải lập báo cáo đầu tư xây dựng công trình để trình Chính phủ để xem xét
trình Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu tư.
Nội dung của Báo cáo đầu tư:
- Nêu được sự cần thiết đầu tư xây dựng công trình, các điều kiện thuận lợi

và khó khăn, chế độ khai thác tài nguyên Quốc gia nếu có.
- Dự kiến quy mô đầu tư, diện tích xây dựng, các điều kiện, cung cấp vật tư
thiết bị, nguyên vật liệu, năng lượng, dịch vụ, hạ tầng kỹ thuật; phương án giải
phóng mặt bằng, tái định cư nếu có; các ảnh hưởng của dự án đối với môi trường,
sinh thái, phòng chống cháy nổ, an ninh, quốc phòng.
- Nêu rõ hình thức đầu tư.
- Xác định sơ bộ TMĐT, thời gian thực hiện dự án, phương án huy động vốn
theo tiến độ và hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án và phân kỳ đầu tư nếu có.
Trên cơ sở báo cáo đầu tư xây dựng công trình được lập, Chủ dự án có trách
nhiệm gửi tới Bộ quản lý ngành. Bộ quản lý ngành là cơ quan đầu mối giúp Thủ
tướng Chính phủ lấy ý kiến của các Bộ, ngành, địa phương có liên quan, tổng hợp
đề xuất ý kiến Chính phủ xem xét để trình Quốc hội thông qua chủ trương và cho
phép đầu tư.
Thời gian lấy ý kiến:
- Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo đầu tư xây dựng công
trình, Bộ quản lý ngành phải gửi văn bản lấy ý kiến của các Bộ, ngành, địa phương
liên quan.
- Thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi nhận được ý kiến phải có Văn bản trả
lời về những nội dung thuộc phạm vi quản lý của mình. Trong vòng 7 ngày làm việc

13


kể từ ngày nhận được văn bản trả lời theo thời hạn nêu trên, Bộ quản lý ngành phải
lập báo cáo để trình.
Lập dự án đầu tư:
Chủ đầu tư lập dự án xây dựng công trình nếu có năng lực hoặc thuê tổ chức
tư vấn có năng lực lập khi Báo cáo đầu tư (đối với dự án quan trọng Quốc gia) được
duyệt. Sau khi Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi hồ sơ đầu tư xây dựng công trình tới
người quyết định đầu tư để phê duyệt.

Nội dung của dự án đầu tư XDCT bao gồm thuyết minh và thiết kế cơ sở.
Phần thuyết minh của dự án: Xác định được sự cần thiết phải đầu tư, địa
điểm xây dựng. Mô tả quy mô và diện tích công trình, các hạng mục công trình bao
gồm công trình chính, phụ; phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ. Các
giải pháp thực hiện: Phương án GPMB, tái định cư nếu có; các phương án thiết kế
kiến trúc đối với công trình trong đô thị và công trình có yêu cầu kiến trúc, phân
đoạn thực hiện, tiến độ thực hiện và hình thức quản lý dự án. Đánh giá tác động môi
trường, các giải pháp phòng chống cháy nổ và các yêu cầu về an ninh quốc phòng.
Tổng mức đầu tư dự án, nguồn vốn, các chỉ tiêu tài chính và phân tích đánh giá hiệu
quả kinh tế, hiệu quả xã hội của dự án.
Phần thiết kế cơ sở
- Thiết kế cơ sở là điều kiện và căn cứ để xác định tổng mức đầu tư thực hiện
các bước thiết kế tiếp theo. Nội dung của thiết kế cơ sở là dự án phải thể hiện rõ
được giải pháp chủ yếu, bao gồm thuyết minh và bản vẽ.
- Thuyết minh thiết kế cơ sở được trình bày chung hoặc riêng trên các bản vẽ
để diễn giải thiết kế, gồm những nội dung sau:
+ Tóm tắt nhiệm vụ thiết kế, giới thiệu tóm tắt mối liên hệ của công trình với
quy hoạch xây dựng tại khu vực; đặc điểm tổng mặt bằng; phương án tuyến công
trình với công trình xây dựng theo tuyến, phương án kiến trúc với công trình có yêu
cầu về kiến trúc, phương án và sơ đồ công nghệ với công trình có yêu cầu công nghệ.
+ Thuyết minh công nghệ: Giới thiệu tóm tắt đặc điểm tổng mặt bằng, độ cao
và tọa độ xây dựng; hệ thống hạ tầng kỹ thuật và các đặc điểm đầu nối; diện tích sử
dụng đất, diện tích xây dựng, diện tích cây xanh, mật độ xây dựng, hệ thống sử

14


dụng đất, độ cao sàn nền và các nội dung khác.
+ Đối với công trình có yêu cầu kiến trúc: Giới thiệu tóm tắt mối liên hệ của
công trình với quy hoạch xây dựng lại khu vực và công trình lân cận; ý tưởng của

phương án thiết kế kiến trúc, màu sắc công trình; các giải pháp phù hợp với điều
kiện khí hậu, môi trường, văn hóa, xã hội tại khu vực xây dựng.
- Phần kỹ thuật: Giới thiệu tóm tắt đặc điểm địa chất, phương án gia cố nén,
móng, kết cầu chịu lực chính, hệ thống kỹ thuật và hạ tầng kỹ thuật của công trình.
+ Giới thiệu tóm tắt phương án phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường
của dự án.
+ Dự tính khối lượng các công trình xây dựng, thiết bị để lập tổng mức đầu
tư và thời gian xây dựng công trình.
- Phần bản vẽ thiết kế cơ sở được thể hiện ở các kích thước chủ yếu bao gồm:
+ Bản vẽ công nghệ thể hiện sơ đồ dây chuyền công nghệ với các thông số
kỹ thuật chủ yếu.
+ Bản vẽ xây dựng thể hiện các giải pháp về tổng mặt bằng kiến trúc, kết
cấu, hệ thống kỹ thuật và hạ tầng kỹ thuật công trình với các kích thước và khối
lượng chủ yếu, các mốc giới, tọa độ và độ cao xây dựng.
Dự án phải đạt được hiệu quả tài chính
- Để dự án đạt được hiệu quả tài chính thì công tác lập và thẩm định dự án
đầu tư phải được thực hiện tốt những công việc sau:
- Công tác điều tra, khảo sát tìm hiểu các thông tin phải được chuẩn bị và
thực hiện một cách chính xác, khoa học, đầy đủ để cơ sở so sánh lựa chọn các
phương án đầu tư. Từ đó cân đối giữa nhu cầu và khả năng cho việc tiến hành đầu
tư, tính toán các kết quả và hiệu quả sẽ đạt được nếu thực hiện đầu tư.
- Việc lập dự án đầu tư bao gồm nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư, tìm
ra được các điều kiện thuận lợi cũng như khó khăn, chỉ ra được quy mô dự kiến,
phân tích và lựa chọn được địa điểm xây dựng và dự kiến nhu cầu sử dụng đất, phân
tích và lựa chọn về công nghệ, kỹ thuật trên cơ sở đó xác định tổng mức đầu tư,
phương án huy động các nguồn vốn, khả năng hoàn trả vốn và trả nợ thu lãi.

15



- Phải sử dụng các phương pháp phân tích phù hợp để phân tích được hiệu
quả về mặt tài chính. Có thể tính toán các chỉ tiêu phân tích tài chính dự án đầu tư
như sau:
a. Chỉ tiêu NPV (giá trị hiện tại thuần): NPV là mức lợi nhuận mà cả vòng
đời dự án đem lại.
n

NPV = ∑
i =1

( Bi − Ci )
(1 + r ) i

Trong đó:
Bi: Tổng thu nhập của dự án năm thứ i.
Ci: Tổng chi phí của dự án năm thứ i.
r: Tỷ lệ chiết khấu được chọn.
Dự án được chấp nhận khi NPV ≥ 0, khi đó tổng các khoản thu của dự án ≥
tổng các khoản chi phí sau khi đã đưa về mặt bằng hiện tại.
b. Chỉ tiêu IRR (tỷ suất hoàn vốn nội bộ): Tỷ suất hoàn vốn nội bộ là mức lãi
suất nếu dùng nó làm tỷ suất chiết khấu để tính chuyển các khoản thu, chi của dự án
về cùng một mặt bằng thời gian hiện tại thì tại đó tổng thu bằng tổng chi.
n

( Bi − C i )

∑ (1 + IRR )
i =1

i


=0

Kết quả nếu IRR > lãi suất tiền gửi ngân hàng dài hạn cùng thời điểm (chi
phí cơ hội của vốn) thì dự án đầu tư có hiệu quả.
Trường hợp ngược lại, dự án đầu tư không có hiệu quả.
c. Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu tư (T)
Thời gian thu hồi vốn đầu tư (T) là số thời gian cần thiết mà dự án cần hoạt
động để thu hồi đủ số vốn đầu tư ban đầu. Thời gian thu hồi vốn đầu tư tính theo
tình hình hoạt động từng năm theo công thức:
Ti =

Lvo
(W + D) iPV

Trong đó:
Ti: Thời gian thu hồi vốn.

16


Chỉ tiêu này (Ti) cho biết thời gian thu hồi vốn nếu chỉ dựa vào khoản thu
hồi lợi nhuận thuần và khấu hao của năm i.
d. Chỉ tiêu số lao động có việc làm: Do thực hiện đầu tư và số lao động có
việc làm tính trên một đơn vị vốn đầu tư.
Số lao động có việc làm bao gồm số lao động có việc làm trực tiếp và việc
làm gián tiếp. Hệ số lao động có việc làm trên một đơn vị vốn đầu tư được tính
bằng công thức:
IT =


LT
I VT

Trong đó:
IT: Là hệ số lao động có việc làm trên một đơn vị vốn đầu tư
IVT: Tổng số vốn đầu tư
LT: Tổng số lao động có việc làm.
Dự án đạt được hiệu quả về kinh tế - xã hội:
Việc lập và thẩm định dự án đầu tư được coi là hiệu quả khi phân tích được
chính xác hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án đầu tư, thông qua một số tiêu chuẩn
đánh giá được thể hiện như sau:
Mức độ đóng góp cho tăng trưởng kinh tế và nâng cao đời sống của các tầng
lớp dân cư.
- Gia tăng số lao động có việc làm.
- Tăng thu ngân sách.
- Phát triển các ngành công nghệ chủ đạo có tác dụng gây phản ứng dây
chuyền thúc đẩy phát triển các ngành nghề khác.
- Phát triển kinh tế - xã hội ở các địa phương thu nhập thấp.
Để thực hiện tốt giai đoạn chuẩn bị đầu tư, đáp ứng các yêu cầu về quy
hoạch, kỹ thuật, tài chính, kinh tế - xã hội, cần chú ý đến các nhân tố ảnh hưởng
sau đây:
- Nhân tố con người: Đội ngũ cán bộ quản lý dự án phải có đủ trình độ và

17


năng lực chuyên môn để hiểu biết, cũng như thẩm định được các nội dung của một
số dự án đầu tư.
- Lựa chọn Tư vấn: Phải có những đơn vị Tư vấn chuyên nghiệp có đủ về
trình độ, đủ tầm nhìn cũng như kinh nghiệm để giúp chủ đầu tư lập dự án đầu tư có

đủ các thông tin cần thiết để chủ đầu tư xem xét có quyết định đầu tư hay không.
- Trong quá trình lập dự án đầu tư nhất thiết phải sử dụng các trang thiết bị
hiện đại để thu thập dữ liệu, phân tích dữ liệu chính xác.
1.2.3.2. Giai đoạn thực hiện dự án đầu tư
Trên cơ sở dự án đầu tư được duyệt Chủ đầu tư tiến hành các công việc tiếp
theo để triển khai xây dựng công trình, sớm đưa vào khai thác sử dụng, phục vụ
mục tiêu đầu tư đã đề ra.
Giai đoạn thực hiện đầu tư, gồm các công việc sau:
- Thiết kế kỹ thuật thi công, dự toán và tổng dự toán xây dựng công trình;
- Thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình;
- Lựa chọn Nhà thầu theo luật đấu thầu;
- Đền bù thực hiện GPMB;
- Quản lý thi công xây dựng công trình;
- Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình.
a. Thiết kế kỹ thuật thi công, dự toán và tổng dự toán xây dựng công trình:
Các bước thiết kế xây dựng công trình: Dự án đầu tư xây dựng công trình có
thể gồm một hoặc nhiều loại công trình xây dựng, việc thiết kế xây dựng công trình
có thể được thực hiện theo một bước, hai bước, ba bước như sau:
- Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công áp dụng đối với công trình chỉ
lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình với dự án có TMĐT < 15 tỷ đồng.
- Thiết kế hai bước gồm bước thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công áp
dụng đối với công trình quy định phải lập dự án các dự án cóTMĐT > 15 tỷ đồng.
- Thiết kế ba bước bao gồm thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ
thi công áp dụng đối với công trình phải lập dự án và có quy mô cấp đặc biệt, cấp I

18


×