Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Giải pháp liên kết giữa cơ sở đào tạo nghề với doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng công nhân kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu sản xuất ở nghệ an trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 115 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
--------WX--------

TRẦN QUANG VINH

GIẢI PHÁP LIÊN KẾT GIỮA CƠ SỞ ĐÀO TẠO NGHỀ VỚI DOANH
NGHIỆP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG NHÂN KỸ THUẬT,
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU SẢN XUẤT Ở NGHỆ AN TRONG GIAI ĐOẠN
HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Quản trị kinh doanh

Hà Nội – Năm 2013


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
--------WX--------

TRẦN QUANG VINH

GIẢI PHÁP LIÊN KẾT GIỮA CƠ SỞ ĐÀO TẠO NGHỀ VỚI DOANH
NGHIỆP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG NHÂN KỸ THUẬT,
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU SẢN XUẤT Ở NGHỆ AN TRONG GIAI ĐOẠN
HIỆN NAY
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Quản trị kinh doanh
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS.TS Trần Văn Bình

Hà Nội – Năm 2013


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. 1 
DANH MỤC VIẾT TẮT .................................................................................. 2 
DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................................. 3 
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 5 
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................. 8 
1.1. Tổng quan lịch sử vấn đề nghiên cứu .................................................... 8 
1.2. Một số khái niệm.................................................................................. 10 
1.2.1 Hệ thống giáo dục quốc dân........................................................... 10 
1.2.2. Cơ sở đào tạo nghề........................................................................ 12 
1.2.3. Doanh nghiệp ................................................................................ 15 
1.2.4. Công nhân kỹ thuật ....................................................................... 16 
1.2.5. Đào tạo công nhân kỹ thuật .......................................................... 17 
1.2.6. Chất lượng đào tạo cơng nhân kỹ thuật ........................................ 17 
1.2.7. Vai trị của lực lượng công nhân kỹ thuật trong doanh nghiệp. ... 18 
1.2.8. Liên kết đào tạo giữa cơ sở đào tạo nghề và doanh nghiệp.......... 20 
1.2.9. Nhu cầu liên kết giữa cơ sở đào tạo nghề và doanh nghiệp ......... 21 
1.3. Đào tạo công nhân kỹ thuật và việc làm trong cơ chế thị trường ........ 24 
1.3.1. Xác định nhu cầu về nhân lực công nhân kỹ thuật ....................... 24 
1.3.2. Các phương pháp xác định nhu cầu về CNKT ............................. 25 
1.3.3. Đào tạo CNKT phải theo các quy luật của thị trường .................. 25 
1.4. Mối liên kết giữa CSĐTN và DN. ....................................................... 26 
1.4.1. Tuân theo theo nguyên lý "Học đi đôi với hành" ......................... 26 
1.4.2. Nội dung của mối liên kết............................................................. 27 
1.4.3. Một số mơ hình về mối liên kết giữa CSĐTN và DN. ................. 33 

1.5. Các loại hình tổ chức liên kết đào tạo giữa CSĐTN và DN................ 35 
1.5.1. CSĐTN và các DN là những đơn vị độc lập. ............................... 35 
1.5.2. Tổ chức đơn vị sản xuất nằm trong CSĐTN. ............................... 36 
1.5.3. Tổ chức CSĐTN nằm trong DN ................................................... 37 


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG LIÊN KẾT GIỮA CƠ SỞ ĐÀO TẠO NGHỀ
VÀ DOANH NGHIỆP TẠI ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN ............................. 39 
2.1. Sơ lược một số nét về vị trí địa lý, dân cư và tình hình Kinh tế - Xã hội
tỉnh Nghệ An ................................................................................................... 39 
2.1.1. Đặc điểm địa lí, dân cư và nguồn lao động .................................. 39 
2.1.2. Đặc điểm kinh tế ........................................................................... 40 
2.2. Thực trạng đào tạo nghề tỉnh Nghệ An................................................ 41 
2.2.1. Số lượng và sự phân bố mạng lưới CSĐTN nghề. ....................... 41 
2.2.2. Quy mô đào tạo ............................................................................. 43 
2.2.3. Cơ cấu nghề đào tạo...................................................................... 44 
2.2.4. Chất lượng đào tạo ........................................................................ 44 
2.2.5. Chương trình đào tạo .................................................................... 49 
2.2.6. Đội ngũ giáo viên giảng dạy ......................................................... 52 
2.2.7. Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo ..................................................... 54 
2.2.8. Một số tồn tại hạn chế về kết quả đào tạo và sử dụng CNKT. ..... 55 
2.3. Thực trạng liên kết đào tạo giữa CSĐTN với DN ............................... 56 
2.4. Thực trạng về quản lý liên kết đào tạo giữa CSĐTN và DN............... 58 
2.4.1. Thực trạng về quản lý nhà nước ................................................... 58 
2.4.2. Một số tồn tại hạn chế trong tổ chức thực hiện liên kết................ 59 
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP LIÊN KẾT GIỮA CƠ SỞ ĐÀO TẠO NGHỀ
VÀ DOANH NGHIỆP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG NHÂN
KỸ THUẬT..................................................................................................... 63 
3.1. Các nguyên tắc xây dựng giải pháp ..................................................... 63 
3.1.1. Nguyên tắc đào tạo gắn với sử dụng............................................. 63 

3.1.2. Nguyên tắc hợp tác tự nguyện. ..................................................... 63 
3.1.3. Ngun tắc bình đẳng, hai bên cùng có lợi................................... 64 
3.1.4. Nguyên tắc mua hàng phải trả tiền. .............................................. 64 
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo việc thực hiện nhiệm vụ của mỗi bên. ........ 64 
3.2. Yêu cầu trong liên kết. ......................................................................... 65 
3.3. Lựa chọn các giải pháp liên kết giữa CSĐTN và DN.......................... 65 
3.4. Các giải pháp liên kết giữa CSĐTN và DN......................................... 66 


3.4.1. Tăng cường phát triển hệ thống thông tin đào tạo – việc làm. ..... 66 
3.4.2. Hoàn thiện hệ thống chương trình giảng dạy gắn với thực tế lao
động sản xuất. ......................................................................................... 69 
3.4.3. Tăng cường và nâng cao chất lượng giáo viên và hợp tác nghiên
cứu khoa học từ DN. ............................................................................... 71 
3.4.4. Tăng cường tổ chức thực tập tại DN............................................. 76 
3.4.5. Huy động cơ sở vật chất của DN phục vụ đào tạo nghề............... 78 
3.4.6. Đổi mới và hoàn thiện hệ thống chính sách về liên kết đào tạo giữa
CSĐTN và DN, đề xuất kiến nghị với cơ quan quản lý cấp trên để được
tạo cơ chế hợp tác thuận lợi. ................................................................... 82 
3.5. Mối quan hệ giữa các biện pháp .......................................................... 88 
3.6. Khảo sát về sự cần thiết và khả thi của các giải pháp.......................... 88 
3.6.1. Khảo sát tính cần thiết................................................................... 89 
3.6.2. Khảo sát tính khả thi ..................................................................... 90 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 92 
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 95 


1

LỜI CAM ĐOAN

Trong quá trình làm luận em đã sử dụng cơ sở lý luận về liên kết đào
tạo công nhân kỹ thuật giữa cơ sở đào tạo nghề và doanh nghiệp với sự giúp
đỡ của PGS – TS. Trần Văn Bình, thực sự em đã dành nhiều thời gian cho
việc thu thập dữ liệu; vận dụng kiến thức để phân tích, đánh giá và đề xuất
giải pháp liên kết giữa cơ sở đào tạo nghề với doanh nghiệp nhằm nâng cao
chất lượng công nhân kỹ thuật đáp ứng yêu cầu sản xuất ở Nghệ An trong giai
đoạn hiện nay.
Em xin cam đoan cơng trình này là cơng trình nghiên cứu độc lập của
riêng em, được lập từ nhiều tài liệu và liên hệ với số liệu thực tế để viết ra.
Khơng sao chép bất kỳ một cơng trình hay một luận án của bất cứ tác
giả nào khác. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực. Các tài liệu
trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng.
Vinh, ngày 11 tháng 11 năm 2013.

Trần Quang Vinh
Học viên khóa 2011B


2

DANH MỤC VIẾT TẮT

STT

Viết tắt

Viết đầy đủ

1




Cao đẳng

2

TC

Trung cấp

3

SC

Sơ cấp

4

CBQL

Cán bộ quản lý đào tạo nghề

5

DN

Doanh nghiệp

6


LĐTB&XH

Lao động Thương binh và Xã hội

7

TBC

Trung bình chung

8



Hoạt động

9

SXKD

Sản xuất kinh doanh

10

LĐKT

Lao động kỹ thuật

11


GVDN

Giáo viên dạy nghề


3

DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG

NỘI DUNG

BIỂU

Sơ đồ 1.1 Cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam
Sơ đồ 1.2 Chất lượng đào tạo nghề
Sơ đồ 1.3 Mơ hình đào tạo song hành
Sơ đồ 1.4 Mơ hình đào tạo ln phiên/xen kẽ (Sanwich)
Sơ đồ 1.5 Mơ hình đào tạo tuần tự
Sơ đồ 1.6 Tổ chức liên kết CSĐTN và các DN độc lập
Sơ đồ 1.7 Tổ chức đơn vị sản xuất nằm trong cơ sở dạy nghề
Sơ đồ 1.8 Tổ chức CSĐTN nằm trong DN
Bảng 2.1

Cơ cấu kinh tế theo ngành ở Nghệ An giai đoạn 2008 2012
Mạng lưới trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề, trung

Bảng 2.2 tâm dạy nghề và các cơ sở khác có dạy nghề tính đến
30/6/2012
Bảng 2.3


Mạng lưới trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề trong
tỉnh

Bảng 2.4 Quy mô tuyển sinh đào tạo nghề hàng năm
Bảng 2.5 Các nghề được tập trung đào tạo ở các cơ sở dạy nghề
Bảng 2.6

Kết quả điều tra chất lượng đào tạo CNKT qua thăm dò ý
kiến người sử dụng lao động
Kết quả điều tra chất lượng đào tạo CNKT qua thăm dò ý

Bảng 2.7

kiến các CNKT đã được đào tạo (Chất lượng đào tạo được
đánh giá qua mức độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của người
được đào tạo)

TRANG


4

BẢNG

NỘI DUNG

BIỂU

Bảng 2.8

Bảng 2.9

Kết quả điều tra chất lượng đào tạo CNKT qua thăm dò ý
kiến các cán bộ quản lý trong các CSĐTN
Kết quả điều tra mức độ phù hợp của chương trình đào tạo
so với yêu cầu của sản xuất qua ý kiến của CNKT
Kết quả điều tra mức độ phù hợp của chương trình đào tạo

Bảng 2.10 so với yêu cầu của sản xuất qua ý kiến của người sử dụng
lao động
Kết quả điều tra mức độ phù hợp của chương trình đào tạo
Bảng 2.11 so với yêu cầu của sản xuất qua ý kiến của cán bộ quản lý
các cơ sở dạy nghề
Bảng 2.12 Số lượng GVDN
Bảng 2.13
Bảng 2.14
Bảng 2.15

Cơ cấu trình độ đội ngũ GVDN trên địa bàn tỉnh (Đơn vị
tính: %)
Kết quả điều tra ý kiến của cán bộ quản lý các CSĐTN về
mối liên kết giữa CSĐTN với DN
Kết quả điều tra ý kiến của cán bộ quản lý các DN về mối
liên kết giữa CSĐTN với DN

Sơ đồ 3.1 Mối liên kết giữa CSĐTN và DN
Bảng 3.1

Cấu trúc nội dung dạy học trong ĐTN và khả năng giảng
dạy của DN


TRANG


5

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Nguồn lực con người là một trong những nguồn lực quan trọng nhất
của mối quốc gia. Điều đó bắt nguồn từ vai trò của con người trong sự nghiệp
phát triển. Con người vừa là động lực vừa là mục tiêu mà nếu thiếu một trong
hai điều kiện đó sẽ khơng có sự phát triển. Nhất là trong điều kiện hiện nay,
khi lợi thế sự phát triển đang chuyển dần từ yếu tố tài nguyên thiên nhiên dồi
dào, giá nhân công rẻ sang nguồn nhân lực ổn định và có chất lượng.
Trước xu thế tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế, để thực hiện thành cơng
sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nói chung và tỉnh Nghệ An
nói riêng, một trong những vấn đề then chốt đặt ra là nguồn nhân lực kỹ thuật
đáp ứng yêu cầu của thực tiễn sản xuất. Chủ trương chính sách của Đảng và
cơ quan quản lý nhà nước luôn quan tâm đặc biệt tới nâng cao chất lượng đào
tạo nghề nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Trong những năm
qua, đào tạo nghề của tỉnh Nghệ An đã nổ lực từng bước nâng cao chất lượng,
chuyển đổi cơ cấu ngành nghề, phát triển qui mô đáp ứng nhu cầu nguồn nhân
lực kỹ thuật của Nghệ An nói riêng và cả nước nói chung. Tuy nhiên, trước
yêu cầu đổi mới hiện nay, đào tạo nghề bộc lộ những hạn chế nhất định: cơ
cấu ngành nghề chưa hợp lý, chất lượng đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu của
sản xuất trong bối cảnh hội nhập; tình trạng bất cập giữa đào tạo và sử dụng
gây thất nghiệp gia tăng, gây lãng phí cho xã hội. Hệ quả là lãng phí nguồn
ngân sách đào tạo của nhà nước; cơ hội tìm kiếm được việc làm phù hợp với
trình độ đã được đào tạo của người lao động thấp; nhiều doanh nghiệp để có
nguồn nhân lực theo mong muốn, sau khi tuyển lao động về phải cho đi đào

tạo lại, rất mất thời gian, tiền bạc.
Để đào tạo được đội ngũ lao động có chất lượng phù hợp với yêu cầu
của sản xuất trong điều kiện khoa học kỹ thuật thay đổi nhanh chóng hiện nay


6
thì việc liên kết giữa cơ sở đào tạo nghề với các doanh nghiệp cần có sự
quan tâm cao.
Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Giải pháp liên kết giữa cơ sở đào tạo nghề
với doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng công nhân kỹ thuật đáp ứng
yêu cầu sản xuất ở Nghệ An trong giai đoạn hiện nay” làm đề tài nghiên
cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, xây dựng giải pháp liên kết
giữa cơ sở đào tạo nghề với doanh nghiệp để nâng cao chất lượng công nhân
kỹ thuật đáp ứng yêu cầu sản xuất ở Nghệ An trong bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Liên kết đào tạo công nhân kỹ thuật giữa cơ sở đào tạo nghề và doanh
nghiệp ở Nghệ An.
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Cơ sở đào tạo nghề và doanh nghiệp trong các mối liên kết nhằm nâng
cao chất lượng công nhân kỹ thuật.
4. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu và đề xuất các giải pháp liên kết đào tạo
công nhân kỹ thuật giữa cơ sở đào tạo nghề và doanh nghiệp ở Nghệ An.
Công tác điều tra, khảo sát chỉ tiến hành ở một số trường cao đẳng nghề, trung
cấp nghề, trung tâm dạy nghề và một số doanh nghiệp ở Nghệ An.
5. Phương pháp nghiên cứu

- Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết để phân tích, tổng hợp
tài liệu khoa học có liên quan đến đề tài.


7
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn đánh giá, khảo sát, điều
tra thực trạng liên kết đào tạo, phỏng vấn, thu thập thơng tin.
- Nhóm các phương pháp hỗ trợ khác.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc liên kết đào tạo công nhân kỹ thuật.
- Đánh giá thực trạng về đào tạo, liên kết đào tạo giữa cơ sở đào tạo
nghề và doanh nghiệp trên địa bàn Nghệ An.
- Đề xuất các giải pháp liên kết giữa cơ sở đào tạo nghề và doanh
nghiệp.
7. Giả thiết khoa học
Chất lượng đào tạo công nhân kỹ thuật sẽ được nâng cao nếu như xây
dựng được hệ thống các giải pháp liên kết giữa các cơ sở đào tạo nghề và các
doanh nghiệp phù hợp và khả thi.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài các phần: mở đầu, kết luận - kiến nghị, nội dung nghiên cứu
gồm:
Chương 1. Cơ sở lý luận vấn đề nghiên cứu.
Chương 2. Thực trạng liên kết giữa cơ sở đào tạo nghề và doanh nghiệp
trên đại bàn tỉnh Nghệ An.
Chương 3. Các giải pháp liên kết đào tạo giữa cơ sở đào tạo nghề và
doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng công nhân kỹ thuật.


8


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan lịch sử vấn đề nghiên cứu
Mối quan hệ giữa cơ sở đào tạo nghề (CSĐTN) với doanh nghiệp (DN)
trong đào tạo nghề từ lâu đã được nhiều nước quan tâm nghiên cứu và ứng
dụng nhằm nâng cao chất lượng công nhân kỹ thuật (CNKT).
Vào giữa thế kỷ XIX (1894) do sự phát triển của công nghiệp, ở Pháp
xuất hiện nhiều cuốn sách viết về sự phát triển đa dạng của nghề nghiệp.
Người ta đã ý thức được rằng hệ thống nghề trong xã hội rất đa dạng và phức
tạp, sự chun mơn hóa được chú trọng. Do vậy, nội dung các cuốn sách
khẳng định tính cấp thiết phải hướng nghiệp, trang bị cho thế hệ trẻ đi vào lao
động sản xuất, có nghề nghiệp phù hợp với năng lực của mình và phù hợp với
yêu cầu của xã hội.
Các nước phát triển trên thế giới luôn đề cao công tác đào tạo nghề nên
học sinh được định hướng nghề nghiệp rất tốt ngay khi cịn học phổ thơng. Ở
Nhật, Mỹ, Đức... người ta xây dựng nên các bộ cơng cụ để kiểm tra giúp phân
hóa năng lực, hứng thú nghề nghiệp ở trẻ nhằm có sự định hướng nghề nghiệp
đúng đắn từ sớm. Cho nên, với họ giáo dục khơng chỉ phát triển trí tuệ thuần
túy mà cịn chủ ý định hướng cho học sinh về nghề nghiệp phù hợp với năng
lực bản thân, đồng thời trang bị cho học sinh kỹ năng làm việc để thích ứng
với xã hội.
"Trình độ đào tạo cơng nhân lành nghề ở các nước xã hội chủ nghĩa
phụ thuộc rất nhiều vào sự kết hợp đúng đắn giữa dạy trong trường với thực
tập sản xuất ở xí nghiệp... Nếu thiếu nguyên tắc kết hợp dạy học với lao động
sản xuất thì hệ thống dạy nghề không thể đào tạo công nhân lành nghề được"
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: "Thực tiễn khơng có lý luận hướng dẫn
thì thành thực tiễn mù quáng, lý luận mà không liên hệ với thực tiễn là lý luận


9

sng". Tư tưởng này đã được cụ thể hóa trong nguyên lý giáo dục ở Việt
Nam trong suốt lịch sử giáo dục của nước nhà. Tại Đại hội Văn hóa tồn
quốc tháng 7 năm 1948, Tổng bí thư Trường Chinh đã khẳng định: "Biết và
làm đi đôi; lý luận và hành động phối hợp".
Đảng và Nhà nước ta ngày càng quan tâm tạo điều kiện để cho CSĐTN
hợp tác với DN trong đào tạo nhằm phát triển nguồn nhân lực có chất lượng
cao, nhất là trong những năm gần đây đã ban hành cơ chế chính sách thơng
thống giúp cho sự hợp tác này được thuận lợi. Điều này được cụ thể hóa
trong Luật giáo dục năm 2005 Luật dạy nghề năm 2006 và Điều lệ trường CĐ
nghề năm 2007, Điều lệ trường TC nghề năm 2007, Điều lệ trường trung cấp
chuyên nghiệp năm 2008, Quy chế mẫu của trung tâm dạy nghề năm 2007...
Mặc dù có cơ chế, chính sách thuận lợi như vậy song ở nước ta, cho đến hiện
nay có thể nói, thực trạng mối quan hệ hợp tác giữa CSĐTN với DN trong
đào tạo nghề còn nhiều yếu kém và cũng có rất ít cơng trình nghiên cứu về
vấn đề này. PGS - TS Trần Khánh Đức có đề tài cấp bộ "Hồn thiện đào tạo
nghề tại xí nghiệp". Đề tài tập trung nghiên cứu các trường, lớp dạy nghề đặt
tại đơn vị sản xuất trong lĩnh vực về bưu chính viễn thơng và hóa chất. [6];
Tác giả Phạm Khắc Vũ với luận văn tốt nghiệp: "Cơ sở lý luận và thực tiễn
phương thức tổ chức đào tạo nghề kết hợp tại trường và cơ sở sản xuất". [19];
Trường Trung học kỹ thuật xây dựng Hà Nội có đề tài nghiên cứu khoa học
cấp thành phố: "Các giải pháp gắn đào tạo với sử dụng lao động của hệ thống
dạy nghề Hà Nội trong lĩnh vực xây dựng" có nêu ra các giải pháp thiết lập
quan hệ giữa CSĐTN và DN [16]. Tác giả Hoàng Ngọc Trí với luận án tiến sĩ
"Nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo công nhân kỹ
thuật xây dựng ở thủ đơ Hà Nội" [15] có đề cập đến mối quan hệ giữa các
trường nghề và đơn vị sản xuất. Tác giả Nguyễn Văn Tuấn với luận văn thạc
sĩ "Một số biện pháp tăng cường quản lý đào tạo nghề ở trường Đại học Công


10

nghiệp Hà Nội" [17] có đi sâu phân tích mối quan hệ giữa quản lý và chất
lượng đào tạo nghề; những nhân tố tác động đến quản lý quá trình đào tạo
nghề.
Một số bài báo khoa học đăng trên các báo, tạp chí của các nhà nghiên
cứu giáo dục điển hình như: Bài viết “Liên kết đào tạo giữa nhà trường đại
học với doanh nghiệp ở Việt Nam” của tác giả Trịnh Thị Hoa Mai – Khoa Tài
chính ngân hàng, Trường đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội đăng trên
tập chí Khoa học đại học Quốc gia Hà Nội, số 24 (2008), tr 30-34 [7]; Bài
viết: “Doanh nghiệp và nhà trường: Mối liên kết lỏng lẻo” đăng trên báo Hà
Nội mới ngày 13/8/2013 của tác giả Tuệ Phương; “Triển vọng từ liên kết Viện Trường - Doanh nghiệp” đăng trên báo 16/07/2013; “Liên
kết nhà trường - doanh nghiệp để nâng chất lượng dạy nghề” đăng trên
báo ngày 20/09/2013…./.
Trên đây là sự khái lược về tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước
có liên quan đến vấn đề hợp tác giữa trường nghề với DN trong đào tạo nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo nghề. Tuy nhiên, liên kết giữa CSĐTN và DN
trên địa bàn tỉnh Nghệ An đang cịn nhiều vấn đề bất cập, vì vậy tác giả chọn
vấn đề: “Liên kết giữa CSĐTN với DN nhằm nâng cao chất lượng công nhân
kỹ thuật đáp ứng yêu cầu sản xuất ở Nghệ An trong giai đoạn hiện nay” làm
đề tài nghiên cứu.
1.2. Một số khái niệm
1.2.1 Hệ thống giáo dục quốc dân
1.2.1.1 Khái niệm hệ thống giáo dục quốc dân:
Hệ thống giáo dục quốc dân (GDQD) của một nước là toàn bộ các cơ
quan chuyên trách việc giáo dục và đào tạo cho thanh thiếu niên và cơng dân
của nước đó.Những cơ quan này liên kết chặt chẽ với nhau hợp thành một hệ
thống hòan chỉnh và cân đối nằm trong hệ thống xã hội, được xây dựng theo


11
những nguyên tắc nhất định về tổ chức giáo dục và đào tạo nhằm đảm bảo

thực hiện được chính sách của quốc gia trong lĩnh vực giáo quốc dân .
Hệ thống GDQD gồm 2 hệ thống lớn:
+ Hệ thống CSĐTN: được chia thành từng ngành học, bậc học, cấp
học, từng lọai CSĐTN…CSĐTN là đơn vị cấu trúc cơ bản của hệ thống
GDQD, là cơ quan của nhà nước chuyên trách việc đào tạo con người theo
yêu cầu của nền kinh tế - xã hội của đất nước trong từng giai đọan lịch sử.
+ Hệ thống ngòai CSĐTN: được chia theo các lọai hình họat động như
khoa học kỹ thuật, thể dục thể thao,văn hóa nghệ thuật…với các tổ chức như
nhà văn hóa, câu lạc bộ , thư viên, trạm khoa học kỹ thuật… nơi dành cho
thanh thiếu niên học tập, vui chơi giải trí, bồi dưỡng chính trị đạo đức, phát
triển năng khiếu. Các cơ quan giáo dục ngòai CSĐTN cũng là những thể chế
do nhà nước quản lý hoặc do các đòan thể xã hội phụ trách.
1.2.1.2 CSĐTN trong hệ thống GDQD
Luật giáo dục quy định về tổ chức, họat động của các lọai hình trường
các cấp bậc học (Cơ sở giáo dục):
+ GD mầm non
+ GD phổ thông
+ GD nghề nghiệp
- Trường trung cấp chuyên nghiệp
- Trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề,
lớp dạy nghề.
CSĐTN có thể được tổ chức độc lập hoặc gắn với các DN, kinh doanh,
dịch vụ, cơ sở GD khác.
+ GD đại học
+ GD thường xuyên


12

Sơ đồ 1.1 Cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam

(Theo luật giáo dục sửa đổi năm 2009)
1.2.2. Cơ sở đào tạo nghề
1.2.2.1 Đào tạo nghề
Đào tạo nghề bao gồm hai q trình có quan hệ hữu cơ với nhau. Đó là:


13
- Dạy nghề: Là quá trình giảng viên truyền bá những kiến thức về lý
thuyết và thực hành để các học viên có được một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự
khéo léo, thành thục nhất định về nghề nghiệp.
- Học nghề: Là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực
hành của người lao động để đạt được một trình độ nghề nghiệp nhất định.
Đào tạo nghề cho người lao động là giáo dục kỹ thuật sản xuất cho
người lao động để họ nắm vững nghề nghiệp, chuyên môn.
1.2.2.2 Cơ sở đào tạo nghề
Cơ sở đào tạo nghề là cơ sở hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến
thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể
tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hồn thành khóa học, CSĐTN
theo Luật Dạy nghề qui định bao gồm các trường cao đẳng nghề, trường trung
cấp nghề, trung tâm dạy nghề, các lớp dạy nghề.
1.2.2.3 Phân loại và hình thức đào tạo nghề
Theo luật dạy nghề của quốc hội khóa XI kỳ họp thứ 10 số
76.2006QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 quy định các trình độ đào tạo trong
dạy nghề như sau:
a. Sơ cấp nghề:
- Dạy nghề trình độ sơ cấp nhằm trang bị cho người học nghề năng lực
thực hành một nghề đơn giản hoặc năng lực thực hành một số công việc của
một nghề; có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong cơng
nghiệp, có sức khoẻ, tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có
khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn.

- Dạy nghề trình độ sơ cấp được thực hiện từ ba tháng đến dưới một
năm đối với người có trình độ học vấn, sức khoẻ phù hợp với nghề cần
học.
- CSĐTN trình độ sơ cấp


14
+ Trung tâm dạy nghề.
+ Trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề có đăng ký dạy
nghề trình độ sơ cấp.
+ DN, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khác (sau
đây gọi chung là DN), trường trung cấp chuyên nghiệp, trường
cao đẳng, trường đại học, cơ sở giáo dục khác có đăng ký dạy
nghề trình độ sơ cấp.
b. Trung cấp nghề
- Dạy nghề trình độ trung cấp nhằm trang bị cho người học nghề kiến
thức chuyên môn và năng lực thực hành các công việc của một nghề; có khả
năng làm việc độc lập và ứng dụng kỹ thuật, cơng nghệ vào cơng việc; có đạo
đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong cơng nghiệp, có sức
khoẻ, tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm
việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn.
- Dạy nghề trình độ trung cấp được thực hiện từ một đến hai năm học
tuỳ theo nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông;
từ ba đến bốn năm học tuỳ theo nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp
trung học cơ sở. Phân bổ thời gian giữa lý thuyết và thực hành trong các môn
học, mô-đun đào tạo nghề: Lý thuyết chiếm 15% - 30%, thực hành chiếm
70% - 85% (Quy định về chương trình khung trình độ trung cấp nghề ban
hành kèm theo quyết định số 58/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 9/6/2008 của bộ
trưởng bộ LĐTBXH).
- CSĐTN trình độ trung cấp:

+ Trường trung cấp nghề.
+ Trường cao đẳng nghề có đăng ký dạy nghề trình độ trung cấp.
+Trường trung cấp chuyên nghiệp, trường cao đẳng, trường đại
học có đăng ký dạy nghề trình độ trung cấp.


15
c. Cao đẳng nghề
- Dạy nghề trình độ cao đẳng nhằm trang bị cho người học nghề kiến
thức chuyên môn và năng lực thực hành các công việc của một nghề, có khả
năng làm việc độc lập và tổ chức làm việc theo nhóm; có khả năng sáng tạo,
ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công việc; giải quyết được các tình huống
phức tạp trong thực tế; có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác
phong công nghiệp, có sức khoẻ, tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt
nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình
độ cao hơn.
- Dạy nghề trình độ cao đẳng được thực hiện từ hai đến ba năm học tuỳ
theo nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông; từ
một đến hai năm học tuỳ theo nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp
trung cấp nghề cùng ngành nghề đào tạo. Phân bổ thời gian giữa lý thuyết và
thực hành trong các môn học, mô-đun đào tạo nghề: Lý thuyết chiếm 25% 35%; Thực hành chiếm 65% - 75%. (Quy định về chương trình khung trình độ
cao đẳng nghề ban hành kèm theo quyết định số 58/2008/QĐ-BLĐTBXH
ngày 9/6/2008 của bộ trưởng bộ LĐTBXH).
- CSĐTN trình độ cao đẳng:
+ Trường cao đẳng nghề.
+ Trường cao đẳng, trường đại học có đăng ký dạy nghề trình độ
cao đẳng.
1.2.3. Doanh nghiệp
Theo từ điển Tiếng việt: DN được hiểu là "Đơn vị kinh doanh, như xí
nghiệp, cơng ty, cơ sở sản xuất, v.v."

Theo định nghĩa của luật DN, đã được Quốc hội Việt Nam khoá XI, kỳ
họp thứ 8 thơng qua ngày 29 tháng 11 năm 2005, có hiệu lực thi hành từ ngày
1 tháng 7 năm 2006, DN là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở


16
giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích thực hiện các HĐ kinh doanh.
Các DN là tế bào quan trọng của nền kinh tế. Sự lớn mạnh của các DN
quyết định sự tăng trưởng bền vững của nền kinh tế. Hoạt động trong môi
trường hội nhập ngày càng sâu rộng hiện nay, các DN Việt Nam đứng trước
nhiều thách thức. Một trong những khó khăn mà nhiều DN đang gặp phải là
thiếu đội ngũ lao động có trình độ, có khả năng đáp ứng yêu cầu phát triển
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực.
1.2.4. Công nhân kỹ thuật
Công nhân kỹ thuật là người lao động trong các lĩnh vực kỹ thuật, trực
tiếp vận hành các thiết bị, công cụ lao động để làm ra các sản phẩm cho xã
hội hoặc thực hiện các dịch vụ kỹ thuật trong các lĩnh vực kinh tế quốc dân, ví
như người thợ tiện, thợ sửa chữa xe máy, người lái xe...
Dù ở trình độ nào, ngành nghề nào thì để trở thành CNKT, người lao
động đều cần phải qua các khố đào tạo dài hạn hoặc ngắn hạn để có những
năng lực cần thiết cho việc hành nghề.
Tuỳ thuộc vào mức độ phức tạp của từng vị trí lao động mà thị trường
lao động địi hỏi, cơng nhân kỹ thuật có nhiều trình độ khác nhau.
Ở nhiều nước trên thế giới, CNKT được chia thành 3 trình độ: CNKT
bán lành nghề (semi-skilled worker), CNKT lành nghề (skilled worker) và
CNKT lành nghề trình độ cao (highly-skilled worker).
Ở nước ta trước đây CNKT chỉ được đào tạo ở mức độ lành nghề (bậc
3/7). Ngày nay, để chuẩn bị cho quá trình CNH-HĐH đất nước, Luật Dạy
nghề 2006 đã quy định Dạy nghề có 3 cấp trình độ: sơ cấp nghề, trung cấp

nghề và cao đẳng nghề. Do vậy, CNKT cũng sẽ có 3 trình độ: sơ cấp, trung
cấp và cao đẳng.


17
1.2.5. Đào tạo công nhân kỹ thuật
Theo Tổ chức Lao động quốc tế ILO các loại hình đào tạo được nhìn
nhận như sau:
Đào tạo chính quy là loại hình đào tạo được thực hiện với chương trình
đào tạo được quy định, khi người học tốt nghiệp một khoá đào tạo theo một
chương trình nào đó có thể tiếp tục theo học chương trình đào tạo có trình độ
cao hơn của hệ thống giáo dục quốc dân.
Đào tạo khơng chính quy là loại hình đào tạo được thực hiện với các
chương trình đào tạo thiết kế theo nhu cầu của người học hoặc người sử dụng
lao động mà khi học xong chương trình này người học có thể khơng được
thừa nhận để tiếp tục học trình độ cao hơn của hệ thống giáo dục quốc dân.
Đào tạo phi chính quy là hình thức đào tạo nhằm hình thành một số
năng lực cho người lao động, khơng theo một chương trình được quy định
nào.
Với đặc điểm của đào tạo CNKT, thực hành là chủ yếu, q trình đào tạo
có thể được thực hiện tại CSĐTN, tại DN hoặc liên kết giữa trường và DN.
1.2.6. Chất lượng đào tạo công nhân kỹ thuật
Hiện nay đang tồn tại nhiều khái niệm về chất lượng khác nhau. Trước
hết có hai loại quan niệm về chất lượng: chất lượng tuyệt đối; và chất lượng
tương đối.
Chất lượng theo quan niệm tuyệt đối:
- Theo từ điển tiếng Việt phổ thơng: Chất lượng là tổng thể những tính
chất, những thuộc tính cơ bản của sự vật (sự việc)... làm cho sự vật (sự việc)
này phân biệt với sự vật (sự việc) khác.
- Theo từ điển Oxford Pocket Dictionary: Chất lượng là mức hoàn

thiện, đặc trưng so sánh hay đặc trưng tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ liệu,
các thông số cơ bản của một sự việc, sự vật nào đó.
Chất lượng theo quan niệm tương đối:


18
Khái niệm về chất lượng được thừa nhận ở phạm vi quốc tế, đó là định
nghĩa của Tổ chức Tiêu chuẩn hoá quốc tế. Theo điều 3.1.1 của tiêu chuẩn
ISO 9000-2000, chất lượng có khái niệm là: “Mức độ của một tập hợp các
đặc tính vốn có đáp ứng các yêu cầu”.
Với khái niệm trên, chất lượng vừa mang tính chủ quan của người đánh
giá, vừa thay đổi theo thời gian, không gian và điều kiện sử dụng.
- Căn cứ vào những khái niệm về chất lượng nêu trên, với quan điểm
tiếp cận thị trường, chất lượng đào tạo có thể được hiểu theo quan niệm tương
đối với khái niệm sau đây: "chất lượng đào tạo công nhân kỹ thuật là mức độ
đạt được ở người công nhân kỹ thuật phù hợp với các mục tiêu đào tạo đã đề
ra, đồng thời phải phù hợp và đáp ứng yêu cầu và nhu cầu của sản xuất, của
thị trường lao động".

Sơ đồ1.2: Chất lượng đào tạo nghề
1.2.7. Vai trò của lực lượng công nhân kỹ thuật trong doanh nghiệp.
Trong bất kỳ một DN sản xuất nào cũng cần có đội ngũ công
nhân kỹ thuật những người lao động trực tiếp làm ra các sản phẩm, những
người đứng máy, đứng theo dây chuyền công nghệ sản xuất.


19
* Lực lượng công nhân kỹ thuật của một DN là người quyết định số lượng,
chất lượng sản phẩm đầu ra của DN
Một DN có lực lượng cơng nhân kỹ thuật có tay nghề trình độ cao có

kinh nghiệm sản xuất, có niềm đam mê nhiệt tình với cơng việc, gắn bó với tổ
chức sẽ tạo ra cho doanh nghiệp nhiều sản phẩm có chất lượng với độ tin cậy
cao. Việc tao ra những sản phẩm chất lượng sẽ tạo cho DN uy tín đối với
khách hàng, tạo được lợi thế cạnh tranh với các đối thủ khác. Cạnh đó, số
lượng sản phẩm cũng quyết định rất lớn tới doanh thu của DN. Việc
tăng năng suất gắn liền với thị trường tiêu thô sẽ đảm bảo cho DN một
lượng doanh thu, đảm bảo cho DN một sự phát triển trên thị trường sản phẩm
biến động không ngừng.
* Lực lượng công nhân kỹ thuật là người quyết định chi phí sản xuất kinh
doanh của DN
Với vai trò là người kết hợp các nguyên nhiên vật liệu đầu vào để tạo
thành các yếu tố đầu ra việc sử dụng nguyên nhiên vật liệu của người công
nhân như thế nào sẽ quyết định đến chi phí sản xuất kinh doanh của DN bởi
chi phí về nhân cơng và chi phí ngun nhiên vật liệu là chi phí của thành
phẩm. Các chi phí này liên quan đến chất lượng các sản phẩm được tạo ra, khi
chất lượng sản phẩm tốt đạt tiêu chuẩn thì nó sẽ giảm chi phí sản phẩm sai
háng. Bên cạnh đó, việc sử dụng tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu cũng góp
phần tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp. Việc lao động với năng suất cao
cũng góp phần nâng làm giảm chi phí nhân cơng. Chính vì thế, việc tiết kiệm
chi phí sản xuất kinh doanh (SXKD) phụ thuộc rất lớn vào đội ngị cơng nhân
sản xuất.
* Lực lượng cơng nhân kỹ thuật là người tạo ra thặng dư cho DN.
Là người kết hợp sức lao động với các tư liệu lao động tạo ra sản phẩm
cho DN công nhân kỹ thuật là người tạo ra các giá trị thặng dư cho DN. Giá


20
trị thặng dư là yếu tố quyết định cho sự tồn tại của các DN kinh doanh
vì mục tiêu lợi nhuận, nó quyết định sự phát đạt của doanh nghiệp hay là sự
tàn bại của doanh nghiệp. Tuy nhiên để phát huy được vai trị các giá trị đó thì

doanh nghiệp cần phải có sự kết hợp nhiều yếu tố trong lĩnh vực quản lý điều
hành sản xuất và phân phối sản phẩm.
* Lực lượng công nhân kỹ thuật là người tạo lên sự hoạt động của DN.
Một doanh nghiệp để tồn tại được thì cần có các hoạt động mà
người ta thường gọi là hoạt động SXKD. Người công nhân là chủ thể trong
quá trình sản xuất, là người tạo nên sự tồn tại của DN thông qua các hoạt
động của mình. Một DN tồn tại khi mà DN đó có sự phản ứng trước thị
trường thay đổi. Điều này phụ thuộc phần nào vào lực lượng công nhân
trực tiếp, lực lượng công nhân lực lượng đông đảo nhất trong các doanh
nghiệp.
Từ trên ta thấy công nhân là một phần không thể thiếu của mỗi doanh
nghiệp là lực lượng quan trọng quyết định trong qúa trình tồn tại doanh
nghiệp.
1.2.8. Liên kết đào tạo giữa cơ sở đào tạo nghề và doanh nghiệp
Trong thực tế, liên kết đào tạo giữa CSĐTN và các DN có nhiều mức
độ khác nhau tuỳ thuộc và yêu cầu vào khả năng của mỗi bên. Các mức độ có
thể kể đến là:
- Liên kết tồn diện là sự tham gia của các DN với CSĐTN trong mọi
lĩnh vực, mọi khâu của quá trình đào tạo.
- Liên kết có giới hạn là sự liên kết chỉ được thực hiện trong một số lĩnh
vực hoặc trong một số khâu của quá trình đào tạo.
- Liên kết rời rạc là sự liên kết chỉ thực hiện trong một số lĩnh vực và
sự hợp tác này cũng có thể không thực hiện được thường xuyên mà chỉ thực
hiện khi có điều kiện.


×