Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tài trợ dự án cho các doanh nghiệp vừa nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải vũng tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

NGUYỄN HỒ MINH TOÀN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÀI TRỢ DỰ ÁN CHO
CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP
HÀNG HẢI VŨNG TÀU
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
TS. ĐÀO THANH BÌNH

Hà Nội – Năm 2012


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam vẫn đang vươn mình phát triển, là
một trong những thành phần doanh nghiệp đóng góp nhiều nhất cho sự phát triển
của nền kinh tế Việt Nam. Với sự gắn kết, hỗ trợ nhau giữa ngân hàng và các DN đã
và đang tạo điều kiện tốt nhất cho DN tiếp cận các nguồn các nguồn tài chính dồi
dào, hỗ trợ cho các dự án sản xuất kinh doanh, cải tạo mặt bằng sản xuất, đổi mới


nâng cao công nghệ quản lý, trình độ kỹ thuật, xúc tiến mở rộng, tìm kiếm thị
trường tiềm năng; tạo điều kiện cho DN tham gia các kế hoạch mua sắm, cung ứng
dịch vụ, thông tin và tư vấn, trợ giúp phát triển nguồn nhân lực….Cùng với sự phát
triển của DNVVN ở Việt Nam, Maritime Bank cũng đang trong quá trình đầu tư
nhân sự, cải tạo cơ sở vật chất, xây dựng chiến lược kinh doanh mới; điều chỉnh các
chính sách cho vay cụ thể và linh hoạt nhằm hỗ trợ cho DN thông qua việc cải thiện
chất lượng dịch vụ, phát triển đa dạng các sản phẩm ngân hàng, cải thiện quy trình
thẩm định cho vay nhằm thỏa mãn nhu cầu về vốn ngày càng cao của khách hàng
đặc biệt là các DNVVN. Việc nâng cao chất lượng tài trợ cho các dự án của
DNVVN là vấn đề ưu tiên hàng đầu cho quá trình phát triển của Maritime Bank nói
chung và Maritime Bank Vũng Tàu nói riêng. Vì thế, tác giả đã chọn đề tài:“Giải
pháp nâng cao chất lượng tài trợ dự án cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Ngân hàng TMCP Hàng Hải Vũng Tàu.”làm đề tài nghiên cứu khoa học cho
mình, nhằm tìm ra những giải pháp hợp lý, hỗ trợ cho việc cải thiện chất lượng tín
dụng cho Maritime Bank Vũng Tàu khi tài trợ cho các DNVVN, nơi tác giả đang
công tác.
2. Mục tiêu của đề tài.
Đề tài được nghiên cứu với mục tiêu sau:
-

Vai trò của DNVVN trong nền kinh tế Việt Nam và tại tỉnh Bà Rịa Vũng

Tàu.
-

Vai trò của việc tài trợ dự án cho các DNVVN .

-

Chất lượng tài trợ dự án cho các DNVVN tại Maritime Bank Vũng Tàu.


HVTH: Nguyễn Hồ Minh Toàn

1

Lớp Cao học QTKD Vũng Tàu


Luận văn Thạc sỹ QTKD
-

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Các hạn chế trong công tác tài trợ dự án cho các DNVVN tại Maritime Bank

Vũng Tàu.
-

Các giải pháp chính cho Ngân Hàng, DNVVN và các cấp có thẩm quyển

trong việc nâng cao chất lượng tài trợ dự án trên địa bàn.
3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các DNVVN tại Maritime Bank Vũng Tàu .
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tại hệ thống Maritime Bank, tập trung chính tại
Maritime Bank Vũng Tàu.

HVTH: Nguyễn Hồ Minh Toàn

2


Lớp Cao học QTKD Vũng Tàu


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng tài trợ dự án cho
các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Vũng Tàu.” này
là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu trong luận văn hoàn toàn trung thực, chính xác và có nguồn gốc rõ
ràng.

Hà Nội, ngày 02 tháng 03 năm 2012
Người thực hiện

HVTH: Nguyễn Hồ Minh Toàn

3

Lớp Cao học QTKD Vũng Tàu


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
LỜI CẢM ƠN


Trải qua hai năm học tập và nghiên cứu đến nay em đã hoàn thành khoá học
của mình. Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới thầy giáo TS Đào Thanh Bình,
người thầy đã tận tâm, nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn em hoàn thành luận quyển luận
văn này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể các Thầy giáo, Cô giáo khoa Kinh tế và
Quản lý, Viện đào tạo sau đại học Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã dạy dỗ,
truyền đạt cho em những kiến thức khoa học trong suốt thời gian học tập tại trường
và luôn tạo điều kiện tốt nhất để em có thể hoàn thành tốt khóa học và thực hiện
luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo, Phòng Tài Chính Kế Toán Ngân
Hàng TMCP Hàng Hải Chi Nhánh Vũng Tàu đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong việc
thu thập số liệu để hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, xin chân thành cảm ơn gia đình, các đồng nghiệp, bạn bè đã động
viên, giúp đỡ em trong thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn và chúc các Thầy cô, các bạn bè đồng nghiệp luôn
hạnh phúc và thành đạt.
Hà nội, ngày 02 tháng 03 năm 2012
Người thực hiện

HVTH: Nguyễn Hồ Minh Toàn

4

Lớp Cao học QTKD Vũng Tàu


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Diễn giải

Ký hiệu
DNVVN
DN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh Nghiệp

NHTM

Ngân hàng Thương Mại

NHNN

Ngân hàng Nhà Nước

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

TSTC

Tài sản thế chấp

QTDND

Quỹ tín dụng nhân dân


CBTD

Cán bộ tín dụng

XHTD

Xếp hạng tín dụng

CBCNV
NHTMCP

Cán bộ công nhân viên
Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần

TGĐ

Tổng Giám Đốc

ROE

Suất sinh lời của Vốn chủ sở hữu

ĐCTC

Định chế tài chính

ROA

Suất sinh lời của Tài sản


MSB

Ngân hàng Hàng Hải Việt Nam – Maritime Bank

CNTT

Công nghệ Thông tin

CIC
TCTD

Trung tâm thông tin tín dụng
Tổ chức tín dụng

HVTH: Nguyễn Hồ Minh Toàn

5

Lớp Cao học QTKD Vũng Tàu


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
MỤC LỤC

Lời mở đầu .............................................................................................................. 1
1.


Lý do chọn đề tài. ............................................................................................. 1

2.

Mục tiêu của đề tài. .......................................................................................... 1

3.

Đối tượng nghiên cứu của đề tài. ...................................................................... 2

Lời cảm ơn .............................................................................................................. 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHẤT LƯỢNG TÀI TRỢ DỰ ÁN CHO
DNVVN. ............................................................................................................... 10
1.1

Định nghĩa DNVVN. ................................................................................ 10

1.2

Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam. ..................................................... 13

1.2.1

Vai trò của DNVVN ở Việt Nam. ...................................................... 13

1.2.2

Những hạn chế của DNVVN ở Việt Nam .......................................... 14

1.3


Tổng quan về chất lượng tài trợ dự án. ..................................................... 19

1.3.1

Khái niệm, phân loại, đặc điểm của dự án đầu tư. .............................. 19

1.3.2

Hoạt động tài trợ dự án của các DNVVN của ngân hàng.................... 24

1.3.3

Một số phương pháp đánh giá về chất lượng tài trợ dự án cho các

DNVVN tại Ngân hàng .................................................................................. 26
1.3.4

Đặc thù tài trợ dự án của các DNVVN tại Ngân Hàng ....................... 30

1.3.5

Các chỉ tiêu đánh giá dành cho các DNVVN ...................................... 37

1.3.6

Các tiêu chí định lượng riêng cho DNVVN ở Ngân Hàng .................. 40

1.3.7


Tiêu chuẩn đánh giá cụ thể chất lượng tài trợ dành cho DNVVN ....... 45

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1: ................................................................................... 47
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÀI TRỢ DỰ ÁN TẠI NGÂN
HÀNG MARITIME BANK VŨNG TÀU. .......................................................... 48
2.1

Tình hình hoạt động tài trợ dự án cho các DNVVN tại Maritime Bank

Vũng Tàu. .......................................................................................................... 48
2.1.1

Thực trạng và kết quả hoạt động tín dụng của Maritime Bank Việt Nam
.......................................................................................................... 48

2.1.2

Tình hình hoạt động tài trợ dự án đối với các DNVVN của các tổ chức

tín dụng trên địa bàn tỉnh BRVT..................................................................... 54
2.1.3

Chất lượng tài trợ dự án cho các DNVVN của Maritime Bank Vũng

Tàu

.......................................................................................................... 56

HVTH: Nguyễn Hồ Minh Toàn


6

Lớp Cao học QTKD Vũng Tàu


Luận văn Thạc sỹ QTKD
2.2

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Những hạn chế trong công tác tài trợ dự án cho các DNVVN tại Maritime

Bank Vũng Tàu. ................................................................................................. 64
2.2.1

Thông tin dự án chưa đầy đủ và đúng đắn .......................................... 65

2.2.2

Ngân hàng chỉ tập trung tài sản thế chấp của DNVVN khi tài trợ dự án.
.......................................................................................................... 66

2.2.3

Thiếu kiểm tra giám sát vốn vay ........................................................ 66

2.2.4

Sự lỏng lẻo trong công tác kiểm soát nội bộ ngân hàng ...................... 67


2.2.5

Công tác thẩm định rủi ro dự án độc lập chưa được coi trọng và quan

tâm đúng mức................................................................................................. 69
2.2.6

Năng lực của đội ngũ cán bộ tín dụng cho vay còn hạn chế............... 70

2.2.7

Hạn chế trong việc phân tích tình hình tài chính và dự báo điều hành

của DN .......................................................................................................... 71
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2: ................................................................................... 74
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÀI TRỢ
DỰ ÁN CHO CÁC DNVVN TẠI NGÂN HÀNG HÀNG HẢI VŨNG TÀU. ... 75
3.1

Phương hướng hoạt động của Maritime Bank Vũng Tàu đối với DNVVN

trong thời gian tới. ............................................................................................. 75
3.2

Một số giải pháp nâng cao chất lượng tài trợ dự án cho các DNVVN. ....... 77

3.2.1

Xây dựng và thực hiện chính sách cho vay thích hợp. ........................ 77


3.2.2

Hoàn thiện và tuân thủ quy trình cho vay tại Maritime Bank Vũng Tàu .
.......................................................................................................... 80

3.2.3

Nâng cao vai trò của công tác kiểm soát nội bộ ngân hàng................. 87

3.2.4

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chất lượng dịch vụ tại Maritime

Bank Vũng Tàu .............................................................................................. 88
3.2.5

Bổ sung, hoàn thiện công cụ chấm điểm, đánh giá tính dụng định tính

QCA.

.......................................................................................................... 92

3.2.6

Tăng cường việc thu thập, tiếp nhận và xử lý thông tin. ..................... 95

3.2.7

Các giải pháp áp dụng tại các DNVVN . ............................................ 97


3.2.8

Các giải pháp vĩ mô từ các cơ quan ban ngành. .................................. 98

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3. ................................................................................. 100
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 102

HVTH: Nguyễn Hồ Minh Toàn

7

Lớp Cao học QTKD Vũng Tàu


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1.1: Phân loại doanh nghiệp Vừa và Nhỏ theo NĐ số 56/2009/NĐ-CP ngày
30/06/2009. ........................................................................................................... 11
Bảng 1.1.2: Các tiêu chuẩn áp dụng để xác định DNVVN ở một số quốc gia. ....... 12
Bảng 1.2.1: Số lượng DNVVN ở Việt Nam. .......................................................... 13
Bảng 1.2.5.1: Đánh giá chỉ tiêu tài chính ............................................................... 41
Bảng 1.2.5.2: Chỉ tiêu phi tài chính – Các chỉ tiêu vĩ mô ....................................... 42
Bảng 1.2.5.3: Đánh giá uy tín quan hệ tín dụng của KH ....................................... 42
Bảng 1.2.5.4: Đánh giá mức độ quan hệ với ngân hàng ........................................ 43
Bảng 1.2.5.5: Tổng hợp điểm xếp hạng DNVVN .................................................. 43
Bảng 2.2.1.1: Các chỉ tiêu cơ bản trong 3 năm phát triển gần nhất của Maritime

Bank (Nguồn: Bản cáo bạch Maritime Bank năm 2009 - 2011). ............................ 53
Bảng 2.2.1.2: Dư nợ cho vay theo đối tượng từ năm 2009 đến quý 1 năm 2011..... 54
Bảng 2.2.2: Bảng dư nợ, thu nhập, chi phí của các nhóm tổ chức tín dụng trên địa
bàn. ....................................................................................................................... 56
Bảng 2.2.3.1: Dư nợ của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
đến ngày 30/06/2011. ............................................................................................ 57
Bảng 2.2.3.2 : Thu nhập chi phí của Ngân hàng Hàng Hải Vũng Tàu trong năm 2011.. 58
Bảng 2.2.3.3 : Tình hình hoạt động tín dụng của Maritime Bank với các DNVVN
tại địa bàn Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu tính đến ngày 30/09/2011 (do NHNN cung cấp).
.............................................................................................................................. 60
Bảng 2.2.3.4:Số lượng khách hàng và cơ cấu dư nợ theo loại hình doanh nghiệp... 61
Bảng 2.2.3.5: Phân loại nhóm nợ của DNVVN tại Ngân Hàng Maritime Bank Vũng
Tàu trong 3 năm 2009 - 2011................................................................................. 62
Bảng 3.2.1.1: Bảng đánh giá KPI dành cho nhân viên kinh doanh của Maritime
Bank Vũng Tàu ..................................................................................................... 90

HVTH: Nguyễn Hồ Minh Toàn

8

Lớp Cao học QTKD Vũng Tàu


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
DANH MỤC HÌNH

Hình 1.2.1.1: Chu kỳ hoạt động của dự án (life cycle). .......................................... 20
Hình 1.2.5: Hình minh họa các bước đánh giá xếp hạng KH DNVVN. .................. 44

Hình 2.2.2.1: Danh sách cổ đông tiêu biểu của Maritime Bank .............................. 49
Hình 2.2.1.2: Mô hình cụ thể của Maritime Bank đến ngày 30/06/2011................. 51
Hình 2.2.1.3: Mô hình của Khối Phê Duyệt Tín dụng tại Maritime Bank. .............. 52
Hình 2.2.1.4: Mô hình hoạt động của Chi nhánh Maritime Bank. .......................... 52
Hình 3.2.2: Minh họa quy trình đánh giá QCA tại Maritime Bank. ........................ 93

HVTH: Nguyễn Hồ Minh Toàn

9

Lớp Cao học QTKD Vũng Tàu


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHẤT LƯỢNG TÀI TRỢ
DỰ ÁN CHO DNVVN.
1.1 Định nghĩa DNVVN.
Cơ sở pháp lý để xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay là Nghị định số
90/2001/NĐ-CP của chính phủ về trợ giúp phát triển với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Theo quy định tại Điều 3 của Nghị định thì "Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản
xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn
đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá
300 người. Căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội cụ thể của ngành, địa phương,
trong quá trình thực hiện các biện pháp, chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp
dụng đồng thời cả hai chỉ tiêu vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên.".
Ở mỗi nước, người ta có tiêu chí riêng để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ở
nước mình. Ở Việt Nam, theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của

Chính phủ, qui định số lượng lao động trung bình hàng năm từ 10 người trở xuống
được coi là doanh nghiệp siêu nhỏ, từ 10 đến dưới 200 người lao động được coi là
Doanh nghiệp nhỏ và từ 200 đến 300 người lao động thì được coi là Doanh nghiệp
vừa.
Việc xây dựng các tiêu chí để xác định DNVVN có ý nghĩa rất quan trọng vì
nó làm cơ sở cho việc theo dõi, phân tích, tổng hợp các số liệu thống kê về tình hình
hoạt động của DN, làm căn cứ cho việc ra chiến lược, tìm ra các giải pháp bằng các
công cụ, chính sách cụ thể nhằm hỗ trợ cho loại hình này hoạt động một cách hiệu
quả.
Để phân loại các DNVVN thống nhất 2 tiêu chí sau:
+Tiêu chí định tính: dựa trên các đặc trưng cơ bản của DNVVN như trình độ
chuyên môn hóa, mức độ tự động hóa... Tiêu chí này phản ánh đúng thực tế hoạt
động của DNVVN nhưng rất khó xác định trong thực tế, thường được bổ sung cho
tiêu chí cụ thể khác và ít được dùng làm căn cứ phân loại.

HVTH: Nguyễn Hồ Minh Toàn

10

Lớp Cao học QTKD Vũng Tàu


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

+ Tiêu chí định lượng: được căn cứ vào các tiêu chí cơ bản như Doanh thu,
số lượng lao động, tổng tài sản, lợi nhuận. Tiêu chí này mang tính chất cụ thể và rất
dễ để tổng hợp và phân tích.
Tuy nhiên, quá trình phân loại còn phụ thuộc vào các yếu tố khách quan như:

Trình độ phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, tính chất đặc điểm ngành nghề và trình
độ phát triển của DN, tính phân vùng. Kết hợp những yếu tố trên nhằm phân loại để
có các chính sách hỗ trợ về thuế (tập trung vào yếu tố lợi nhuận), khuyến khích đổi
mới công nghệ (chú trọng vào yếu tố số lượng lao động) hay là phục vụ cho các
mục tiêu cụ thể của Chính Phủ mang tính xã hội như giải quyết thất nghiệp, tăng
việc làm cho các vùng khó khăn..
Bảng 1.1.1: Phân loại doanh nghiệp Vừa và Nhỏ theo NĐ số 56/2009/NĐ-CP ngày
30/06/2009.
Quy mô

Doanh
nghiệp siêu

Khu vực

Doanh nghiệp nhỏ

Doanh nghiệp vừa

nhỏ
Số lao động

Tổng nguồn
vốn

I. Nông, lâm

10 người trở

20 tỷ đồng


nghiệp và thủy sản

xuống

trở xuống

II. Công nghiệp và

10 người trở

20 tỷ đồng

xây dựng

xuống

trở xuống

III. Thương mại và

10 người trở

10 tỷ đồng

dịch vụ

xuống

trở xuống


HVTH: Nguyễn Hồ Minh Toàn

11

Số lao động

Tổng nguồn

Số lao

vốn

động

từ trên 10

từ trên 20 tỷ

từ trên 200

người đến

đồng đến 100

người đến

200 người

tỷ đồng


300 người

từ trên 10

từ trên 20 tỷ

từ trên 200

người đến

đồng đến 100

người đến

200 người

tỷ đồng

300 người

từ trên 10

từ trên 10 tỷ

từ trên 50

người đến 50

đồng đến 50 tỷ


người đến

người

đồng

100 người

Lớp Cao học QTKD Vũng Tàu


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Bảng 1.1.2: Các tiêu chuẩn áp dụng để xác định DNVVN ở một số quốc gia.

Các tiêu chuẩn áp dụng
Quốc gia

Số lao động

Canada

<500

Mỹ

<500


+ <100 ( ngành bán
buôn)
+ <300 ( ngành khác)

Singapore

Thái Lan

sản

Doanh thu
<20 triệu CAD

+ <50 (ngành bán lẻ)
Nhật

Tài

Tổng số vốn

DN Nhỏ: 10 -99
DN Vừa :100 - 199
DN Nhỏ: <50
DN Vừa: 50 -200

Trung

DN Nhỏ:50 -100


Quốc

DN Vừa: 101 -500

+ <10 Triệu JPY
+ < 30 Triệu
JPY
+ <100 Triệu
JPY
<500 Triệu SGD
<20 Triệu Bath
20-100 triệu
Bath

Nguồn website .
Qua số liệu bảng trên ta thấy, đa số các nước trên thế giới đều chọn hai tiêu
chuẩn chủ yếu là số lượng lao động và lượng vốn sản xuất kinh doanh như là hai
thước đo chính để phân biệt qui mô DNVVN. Độ lớn trong từng tiêu thức của mỗi
quốc gia cũng không giống nhau, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể và đặc điểm riêng
có của từng nước.
Đối với Maritime Bank, DNVVN là các doanh nghiệp có doanh thu năm
trước liền kề trung bình từ 01 đến 70 triệu USD/năm. Tỷ giá quy đổi áp dụng là tỷ
giá liên ngân hàng do Ngân Hàng Nhà nước công bố tại thời điểm 31/12 năm trước
đó.
HVTH: Nguyễn Hồ Minh Toàn

12

Lớp Cao học QTKD Vũng Tàu



Luận văn Thạc sỹ QTKD
1.2

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam.
Bảng 1.2.1: Số lượng DNVVN ở Việt Nam.

DNVVN ( vốn
<10 tỷ)
DNVVN (Số lao
động <300 người)
Tổng số DNVVN

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Tháng


2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

6/2008

36,305

44,670

54,216

61,977

79,420

98,232

39,897


49,062

59,853

68,687

88,222

109,336 127,600 328,207

42,288

51,680

62,908

72,012

91,756

112,950 131,332 349,305

114,340 307,388

Nguồn: Báo cáo thường niên DNVVN Việt Nam năm 2008 của Bộ KH&ĐT.
Qua thống kê trên cho thấy, đến cuối năm 2006 số DN tại Việt Nam đã tăng
311% so với năm 2000, DNVVN theo tiêu chí về vốn tăng 315% và theo tiêu chí về
số lao động là 320%. Đồng thời, số lượng DNVVN cũng chiếm tỷ lệ áp đảo trong
tổng số DN với 97% ( nếu theo tiêu chí lao động ) và 87% ( theo tiêu chí về vốn).

Đến tháng 06/2008, đã có 349.305 DN đăng ký kinh doanh với tổng số vốn đăng ký
trên 1.389.000 tỷ đồng, trong đó, khoảng 93,96% DN là DNVVN ( theo tiêu chí lao
động ), và 88% DN là DNVVN ( theo tiêu chí về vốn).
1.2.1 Vai trò của DNVVN ở Việt Nam.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ “đã góp phần đáp ứng nhu cầu về hàng hóa dùng
cho xã hội, sản xuất các sản phẩm hàng công nghiệp, thủ công mỹ nghệ và duy trì,
phát huy ngành nghề truyền thống. Phát triển trải rộng trên cả nước, từ thành thị đến
nông thôn, từ những khu vực có điều kiện thuận lợi đến các địa bàn vùng sâu, vùng
xa.Mọi DNNVV có thể tận dụng mọi nguồn lực lao động, kể cả các lao động phổ
thông, lao động là người tàn tật, mọi nguồn nguyên liệu, kể cả các nguyên liệu trước
kia không dùng đến như bèo tây, cây cỏ... góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc
biệt là tại các khu vực nông thôn, vùng núi, vùng sâu, vùng xa”.
DNNVV ngày càng khẳng định vai trò, vị trí và trở thành lực lượng quan
trọng trong nền kinh tế. Tại thời điểm năm 2000, vốn sản xuất kinh doanh của
DNNVV chỉ chiếm 9,86% tổng vốn các loại hình doanh nghiệp (gồm: doanh
nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp do tư
HVTH: Nguyễn Hồ Minh Toàn

13

Lớp Cao học QTKD Vũng Tàu


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

nhân trong nước thành lập), thì đến năm 2006 đã chiếm 28,16% và năm 2007
chiếm 30,15% cao hơn cả các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (năm 2006
chỉ chiếm 19,92% và năm 2007 là 22,44%); giá trị tài sản và đầu tư tài chính dài

hạn năm 2000 chiếm 8,24% đến năm 2006 tăng lên 20,86% và năm 2007 là
21,21%; Doanh thu thuần năm 2000 chiếm 25,09% đến năm 2006 đã tăng lên
chiếm 41,96%, năm 2007 chiếm 42,93% cao hơn cả khu vực doanh nghiệp nhà
nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Tạo thêm nhiều việc làm. Theo thống kê của Hội DNVVNViệt Nam năm
2008, các DNVVN đóng góp 40% đến 50% việc làm mới hằng năm cho người lao
động, đóng góp vào tăng trưởng GDP. Đến tháng 09/2008, mức đóng góp của
DNVVN hằng năm khoảng 40%GDP của cả nước, 33% giá trị sản lượng công
nghiệp, góp phần tăng thu NSNN.
Theo thống kê mới nhất từ website Chính Phủ (chinhphu.vn) cả nước có trên
500.000 DNVVN chiếm tới 98% số lượng doanh nghiệp, với số vốn đăng ký gần
2.313.857 tỷ đồng (tương ứng 121 tỷ USD). Theo Hiệp hội Doanh nghiệp Vừa và
Nhỏ Việt Nam (VINASME) đến ngày 31/12/2010, có đến 96% doanh nghiệp đăng
ký ở Việt Nam là DNVVN. Nếu tính cả 133.000 hợp tác xã, trang trại và các hộ
kinh doanh cá thể thì khu vực này đóng góp vào tăng trưởng tới 60% GDP của nền
kinh tế. Khối này tạo ra đến 40% tổng sản phẩm quốc nội, tạo ra hơn 1 triệu việc
làm mới mỗi năm, chủ yếu mang lại lợi ích đặc biệt cho nguồn lao động chưa qua
đào tạo, góp phần xóa đói giảm nghèo, tăng cường an sinh xã hội. Hiện các
DNVVN sử dụng trên 50% lao động của toàn xã hội. Qua các số liệu trên cho thấy
DNVVN giúp thu hút công ăn việc làm cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp
góp phần ổn định an sinh xã hội. Ngoài ra, với việc huy động các nguồn vốn xã hội
vào phát triển kinh tế đất nước, các DNVVN còn góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng
kinh tế, gia tăng thu nhập quốc dân.
1.2.2 Những hạn chế của DNVVN ở Việt Nam
Trong bối cảnh Việt Nam hội nhập quốc tế ngày một sâu rộng và tình hình
kinh tế thế giới cũng như Việt Nam đang trải qua giai đoạn khó khăn, DNVVN Việt
HVTH: Nguyễn Hồ Minh Toàn

14


Lớp Cao học QTKD Vũng Tàu


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Nam đang đứng trước thách thức rất lớn dưới áp lực cạnh tranh của các công ty, tập
đoàn xuyên quốc gia. Trong khi đó, bản thân các DNVVN của Việt Nam hiện nay
tuy đã có những cải tiến, đổi mới nhất định để đáp ứng với tình hình mới, nhưng
vẫn đang tồn tại những hạn chế vốn có của mình. Các hạn chế đó là :
- Hạn chế về vốn:
Vốn luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các DNVVN nước ta, rất nhiều
doanh nghiệp hiện nay thiếu vốn. Mặc dù đã có những chuyển biến lớn về vốn của
DNVVN nếu như so số vốn đăng ký kinh doanh bình quân của năm 2009 là 8 tỷ
đồng, với năm 2000 là 962 triệu đồng, nhưng với áp lực cạnh tranh ngày càng cao,
với số vốn đó (nếu thực tế DN góp đúng như đăng ký) cũng khó có thể đáp ứng
được nhu cầu phát triển của doanh nghiệp.
Do thiếu vốn, dẫn đến hàng loạt các khó khăn ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh và sự tồn tại của DN như: không có điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh,
phát triển và duy trì thị phần, khả năng đầu tư vào phương tiện kỹ thuật, trang bị, cải
tiến máy móc thiết bị hiện đại để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, lại
vừa bị hạn chế, khó thu hút được lực lượng lao động và nhân sự có trình độ, tay
nghề cao.
Mặc dù hiện nay các DNVVN có thể khai thác và huy động vốn từ ba nguồn
chính thức là thị trường chứng khoán, ngân hàng và các chương trình hỗ trợ phát
triển của Chính phủ từ NSNN như Quỹ bảo lãnh tín dụng, Quỹ hỗ trợ phát triển,
nhưng việc tiếp cận các nguồn tài chính trên đều gặp khó khăn. Huy động từ thị
trường chứng khoán thì đòi hỏi nhiều điều kiện mà nhiều DN khó có thể đáp ứng
như hoạt động có lãi nhiều năm liền, có uy tín trên thị trường, báo cáo tài chính có

kiểm toán, phải là công ty cổ phần đại chúng có quy mô lớn. Vay vốn từ ngân hàng
thì yêu cầu về tài sản thế chấp, nhiều thủ tục rườm rà, số tiền vay và thời gian vay
thường không đáp ứng được nhu cầu của DN…Đặc biệt trong năm 2011 vừa qua,
các DN còn phải hứng chịu mức lãi suất cho vay rất cao và không phải DN nào
cũng được vay do chính sách thắt chặt tiền tệ của Chính phủ để phục vụ mục tiêu
kiềm chế lạm phát.
HVTH: Nguyễn Hồ Minh Toàn

15

Lớp Cao học QTKD Vũng Tàu


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Chính vì vậy, để có vốn duy trì hoạt động kinh doanh, các DN buộc phải vay
mượn từ kênh tài chính phi chính thức, đặc biệt là từ bạn bè, người thân và thậm chí
chấp nhận vay nặng lãi với lãi suất rất cao. Theo điều tra của Cục Phát triển
DNVVN thuộc Bộ Kế hoạch& Đầu tư năm 2009, chỉ có 32,38% DNVVN có khả
năng tiếp cận được các nguồn vốn của các ngân hàng; 35,24% DN khó tiếp cận và
32,38% DN không tiếp cận được. Theo số liệu báo cáo về tình hình hoạt động của
các DNVVN năm 2009 doViện Phát triển DN thuộc VCCI cũng cho thấy có 90,2%
DNVVN có nhu cầu vayvốn ngân hàng, nhưng chỉ có 10,5% DN thỏa mãn được
100% nhu cầu. Đây là một thực trạng trái chiều khi mà ngày càng nhiều ngân hàng
chú trọng hơn trong việc cho vay DNVVN, nhưng các DNVVN vẫn khó có thể tiếp
cận được vốn vay từngân hàng do các hạn chế vốn có của mình.
- Trình độ lao động và quản lý còn thấp :
Trình độ và tay nghề của người lao động và đội ngũ quản lý trong các

DNVVN cũng là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay. Một nghiên cứu vào
tháng 03/2008 của Bộ KH&ĐT đối với 63.000 DN trên cả nước cho thấy 43% chủ
DN có trình độ trung học trở xuống, 63% DN không tuyển dụng được người tài, 55%
DN gặp khó khăn trong việc giữ chân người giỏi. Tình trạng trên là do nguồn vốn
hạn hẹp, các DNVVN khó có thể chiêu mộ được lực lượng lao động và quản lý giỏi,
có tay nghề. Lực lượng lao động chủ yếu là lao động phổ thông, ít được đào tạo tay
nghề và thiếu kỹ năng, đồng thời cũng ít được chủ doanh nghiệp quan tâm đào tạo
và đào tạo lại nhằm nâng cao tay nghề, trình độ cho lao động trong khi chất lượng
nguồn lao động có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của DN.
Bản thân các lãnh đạo của DN cũng có trình độ rất hạn chế. Đội ngũ chủ DN,
Giám đốc, cán bộ quản lý còn nhiều hạn chế về kiến thức và kỹ năng quản lý. Số
lượng DNVVN có chủ DN, giám đốc giỏi, chuyên môn cao và năng lực quản lý tốt
chưa nhiều. Một bộ phận lớn các chủ DN, Giám đốc chưa được đào tạo bài bản về
kinh doanh và quản lý, còn thiếu kiến thức kinh tế xã hội và kỹ năng quản trị kinh
doanh, từ đó, dẫn đến khuynh hướng phổ biến là các DN hoạt động quản lý chủ yếu

HVTH: Nguyễn Hồ Minh Toàn

16

Lớp Cao học QTKD Vũng Tàu


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

trên kinh nghiệm, thiếu tầm nhìn chiến lược, thiếu kiến thức dẫn đến kinh doanh dễ
phát sinh rủi ro.
- Kỹ thuật công nghệ còn lạc hậu :

Công nghệ là yếu tố quyết định đến năng suất, chất lượng của sản phẩm,
giúp các doanh nghiệp có thể cạnh tranh được trên thị trường. Với việc hội nhập
ngày càng sâu rộng vào kinh tế thế giới. Nhìn chung, trong những năm qua các
DNVVN ở nước ta đã có sự đổi mới công nghệ ở mức độ nhất định. Tuy nhiên, do
nguồn vốn tài chính bị giới hạn và sự nhìn nhận tầm quan trọng của khoa học công
nghệ còn hạn chế, dẫn đến các doanh nghiệp chưa thể tự mình đổi mới cũng như áp
dụng mạnh mẽ công nghệ, kỹ thuật tiên tiến.
Theo báo cáo mới đây của Cục phát triển DN (thuộc Bộ KH &ĐT) tháng
04/2009 cho thấy, vẫn còn 80% số lượng DNVVN không có chiến lược đầu tư cho
khoa học công nghệ. Hầu hết các DNVVN hiện đang sử dụng công nghệ lạc hậu 3-4
thập kỷ so với thế giới, năng lực nghiên cứu rất hạn chế, chỉ có 0,1% doanh thu
hằng năm của DN được dành để đổi mới công nghệ thiết bị. Ngoài ra, báo cáo cũng
cho biết việc nhập khẩu công nghệ hằng năm của các DN là dưới 10% tổng kim
ngạch nhập khẩu, chỉ bằng ¼ so với các nước phát triển. Bên cạnh nguồn vốn ít nên
ngại đổi mới, nhiều DN không hiểu công nghệ nào đã có và làm thế nào để tiếp cận,
áp dụng công nghệ vào sản xuất do chưa thực sự xem yếu tố công nghệ là yếu tố
cạnh tranh, tồn tại sống còn của DN. Các DNVVN thường thiếu vắng chiến lược
công nghệ, do đó đổi mới công nghệ diễn ra một cách tự phát. Cá biệt thiếu định
hướng, hướng dẫn và hỗ trợ của nhà nước hoặc của các doanh nghiệp lớn. Bên cạnh
đó, còn thiếu các thông tin hướng dẫn và điều kiện tiếp cận công nghệ, năng lực tài
chính hạn hẹp. Việc đổi mới công nghệ vẫn chỉ là việc làm tự thân của doanh
nghiệp vẫn chỉ là việc làm tự thân của DN, tiến trình thay đổi Công nghệ diễn ra
chậm chạp, chưa tương xứng với tốc độ phát triển của thị trường, đặc biệt là thiếu
các đội ngũ chuyên gia, công nhân lành nghề, thợ bậc cao, những nhà hoạch định
chính sách và tổ chức ứng dụng công nghệ mới.
- Thiếu thông tin thị trường :
HVTH: Nguyễn Hồ Minh Toàn

17


Lớp Cao học QTKD Vũng Tàu


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Một trong những yếu tố làm cho khả năng cạnh tranh của DNVVN bị hạn
chế là tình trạng thiếu thông tin thị trường về sản phẩm, thị trường công nghệ, máy
móc thiết bị. Vì vậy, sản phẩm làm ra có mẫu mã, kiểu dáng không thật hấp dẫn,
chất lượng hạn chế, dẫn đến khó cạnh tranh do không đáp ứng được nhu cầu của thị
trường và DN khó có thể chủ động thay đổi chiến lược kinh doanh khi thị trường
thay đổi. Việc thiếu thông tin thị trường một phần xuất phát từ bản thân DN và một
phần do chưa nhận được sự hỗ trợ tích cực từ các cơ quan chức trách của Chính phủ.
Ngày nay, việc nắm bắt các thông tin thị trường không chỉ dựa vào công ty
tư vấn, nghiên cứu tìm hiểu thị trường mà còn có thể thực hiện dưới nhiều hình thức
rất đa dạng thông qua CNTT. Tuy nhiên, các DNVVN tại nước ta vẫn chưa xem
trọng và thật sự khai thác hết tính năng của CNTT trong việc tìm hiểu thị trường.
Theo khảo sát củaVCCI năm 2009, có khoảng 23% DN thừa nhận có dưới 40%
nhân viên có kỹ năng sử dụng những chương trình ứng dụng cơ bản trong khi gần
63% DN có dưới 20% nhân viên có thể sử dụng các chương trình ứng dụng chuyên
dùng hỗ trợ kinh doanh. Bên cạnh đó, các DN chỉ dành 4,8% tổng chi tiêu ứng dụng
CNTT cho việc đào tạo nhân viên. Cũng theo kết quả khảo sát này, 24% DN không
sử dụng bất cứ một dịch vụ CNTT nào, 76% số DN sử dụng dịch vụ CNTT nhưng
chủ yếu tập trung vào dịch vụ sửa chữa, bảo trì, lắp đặt và đặc biệt có đến 96,4%
tổng số DN không sử dụng dịch vụ tư vấn. Qua đó cho thấy, một phần do nguồn
vốn kinh doanh có hạn nên việc đầu tư vào công tác tìm hiểu, thăm dò, nắm bắt
thông tin thị trường trong và ngoài nước còn hạn chế. Bên cạnh đó, một bộ phận
DN cũng chưa xem trọng công tác tìm hiểu thông tin thị trường cho dù họ có đủ
năng lực tài chính để thực hiện việc đó. Các DN chỉ quan tâm sản xuất những gì họ

có thể mà ít quan tâm đến những gì thị trường cần.
Ngoài lý do về bản thân DN, sự hỗ trợ về thông tin của Chính phủ đối với
các DNVVN cũng rất thấp. Các cơ quan ban ngành vẫn chưa làm hết vai trò của
mình trong việc xúc tiến đầu tư, cung cấp thông tin thị trường cho DN, đặc biệt là
tại các thị trường xuất khẩu. Có rất nhiều trường hợp sản phẩm do các DN Việt
Nam làm ra, có chất lượng tốt, được thị trường nước ngoài chấp nhận nhưng vẫn
HVTH: Nguyễn Hồ Minh Toàn

18

Lớp Cao học QTKD Vũng Tàu


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

phải bán hàng dưới thương hiệu khác do không thể xâm nhập vào thị trường nước
ngoài một cách trực tiếp. Vì vậy, khả năng nắm bắt thị trường, xâm nhập và mở
rộng thị trường để tăng cường năng lực cạnh tranh của DNVVN là không cao.
1.3 Tổng quan về chất lượng tài trợ dự án.
1.3.1 Khái niệm, phân loại, đặc điểm của dự án đầu tư.
Theo ngân hàng thế giới: Dự án đầu tư là tổng thể các chính sách, hoạt động
và chi phí có liên quan đến nhau được hoạch định nhằm đạt được mục tiêu nào đó
trong một thời gian nhất định.
Theo luật đầu tư năm 2005: Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung
và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể trong thời gian xác
định.
Các đặc điểm chính của dự án gồm:
 Mục tiêu dự án rõ ràng: Dự án có các kết quả mong muốn và được phân

chia thành nhiều nhiệm vụ nhỏ được phối hợp với nhau.
 Thời hạn nhất định: có điểm khởi đầu và kết thúc của chu kỳ hoạt động
của dự án. Bất kỳ một sự chậm trễ nào sẽ kéo theo nhiều yếu tố bất lợi.
 Tính độc nhất (uniqueness): Tính độc nhất luôn thay đổi và không bao giờ
lập lại giống nhau.
 Sự tương tác lẫn nhau (interdependencies): sự tương tác lẫn nhau trong
một dự án phải được duy trì các mối tương tác giữa các bộ phận trong tổ chức (tiếp
thị, tài chính, sản xuất...) một cách rõ ràng cũng như với các đối tác bên ngoài.
 Sự xung đột (conflict): các thành viên trong nhóm dự án luôn mâu thuẫn
trong vai trò lãnh đạo, các nguồn lực trong việc giải quyết các vấn đề của dự án.

HVTH: Nguyễn Hồ Minh Toàn

19

Lớp Cao học QTKD Vũng Tàu


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Hình 1.2.1.1: Chu kỳ hoạt động của dự án (life cycle).
100%

Chậm

% dự án
hoàn thành
Nhanh


I

II

III

Chậm

Điểm
kết thúc

Điểm bắt đầu
Khởi đầu

Triển khai

Kết thúc

Thời gian

1. Giai đoạn I: Giai đoạn khởi đầu: hình thành sơ bộ các ý định đầu tư.
Phân tích và lập dự án (design). Sau đó là thẩm định dự án (appraisal), cuối
cùng là chọn lựa (selection)
2. Giai đoạn II: giai đoạn triển khai: Hoạch định (planning); lập tiến độ
(scheduling); điều hành (organizing); giám sát (monitoring) và kiểm soát
(controlling) quá trình thực hiện.
3. Giai đoạn III: giai đoạn đánh giá và kết thúc dự án: phân tích những thành
công và thất bại của dự án. Từ đó rút ra những kinh nghiệm và bài học
- Nhà quản lý dự án xem vòng đời dự án là nền tảng của việc quản lý dự án.

Việc xác định các giai đoạn trong vòng đời dự án chỉ mang tính tương đối.
+ Giai đoạn xác định dự án: xác định: (1) Mục tiêu, (2) Đặc điểm (tính năng
kỹ thuật, thị hiếu, số lượng, chất lượng, …), (3) Công việc phải làm, (4) Sự chịu
trách nhiệm, (5) Đội dự án.
+ Giai đoạn lập kế hoạch: xác định các yêu cầu của dự án, bao gồm: (1) Thời
gian thực hiện/lịch trình, (2) Ngân sách, (3) Tài nguyên/nguồn lực đáp ứng, (4) Mức
độ rủi ro/lợi nhuận, (5) Phân công nhân sự.

HVTH: Nguyễn Hồ Minh Toàn

20

Lớp Cao học QTKD Vũng Tàu


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

+ Giai đoạn thực hiện dự án: trả lời các vấn đề: dự án có thực hiện đúng tiến
độ? Có đủ ngân sách hay không? Có cần thay đổi gì không? Do đó, các công việc
phải làm trong giai đoạn này bao gồm: (1) lập báo cáo (tiến độ thực hiện, chi phí,
các giải pháp kỹ thuật), (2) Xác định các nội dung cần thay đổi, (3) Xác định chất
lượng quản lý dự án, (4) Đưa ra các dự báo.
+ Giai đoạn chuyển giao: gồm hoạt động phân phối sản phẩm cho khách
hàng (huấn luyện khách hàng) và bố trí lại các nguồn lực thực hiện dự án này cho
dự án khác.
- Chu kỳ dự án bao gồm 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: (1) phân tích cơ hội, (2) chuẩn bị báo cáo tiền
khả thi/khả thi, (3) đánh giá dự án và ra quyết định đầu tư.

+ Giai đoạn đầu tư: (1) thiết lập cơ sở pháp lý cho hoạt động đầu tư (tài
chính, chuyển giao công nghệ, sở hữu trí tuệ, đất đai…), (2) Thiết kế chi tiết/thiết kế
cơ sở (chuẩn bị địa điểm, lựa chọn công nghệ, kế hoạch xây dựng, đấu thầu, ký hợp
đồng,…), (3) Xây dựng, lắp đặt thiết bị, (4) Tiếp thị, (5) Tuyển dụng và huấn luyện
nhân sự, (6) Đưa vào vận hành.
+ Giai đoạn sản xuất: hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức.
Các yêu cầu của dự án đầu tư:
 Tính pháp lý: dự án không vi phạm an ninh, quốc phòng, môi trường, luật
pháp của nước Việt Nam. Dự án phải phù hợp với quy hoạch phát triển vùng miền,
phù hợp với chính sách phát triển của từng địa phương.
 Tính khoa học: Số liệu phải đảm bảo trung thực, khách quan tính toán
phải mang tính khoa học và chính xác, đảm bảo tính chất so sánh với những chỉ tiêu.
 Tính khả thi: dự án phải có khả năng ứng dụng và triển khai trong thực tế.
 Tính hiệu quả: Phản ánh thông qua các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế, các chỉ
tiêu tài chính, các hiệu quả kinh tế xã hội.
Phân loại dự án:
*Căn cứ vào tính chất của dự án:
 Dự án thay thế :
HVTH: Nguyễn Hồ Minh Toàn

21

Lớp Cao học QTKD Vũng Tàu


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Dự án thay thế là lọai dự án được thực hiện nhằm mục đích thay thế TSCĐ

cũ bằng TSCĐ mới tốt hơn, hiện đại hơn, hiệu quả hơn.
 Dự án mở rộng :
Là loại dự án nhằm mục đích gia tăng thị phần, gia tăng doanh số. Hay mục
đích tăng cường khả năng sản xuất và tiêu thụ trên những sản phẩm hiện có.
 Các dự án phát sinh nhằm đáp ứng yêu cầu pháp lý, phục vụ an tòan sức
khỏe cộng đồng.
*Căn cứ vào tầm quan trọng và quy mô xây dựng công trình: (Theo quy định
Bộ KH-ĐT).
a.Dự án nhóm A: Bao gồm các loại dự án sau đây:
- Dự án đầu tư xây dựng công trình không kể mức vốn đầu tư thuộc các lĩnh
vực: bảo vệ an ninh quốc phòng có tính chất bảo mật quốc gia, có ý nghĩa chính trị
xã hội quan trọng.
- Dự án đầu tư xây dựng công trình không kể mức vốn đầu tư thuộc các lĩnh
vực: sản xuất chất độc hại, chất nổ, hạ tầng khu công nghiệp.
- Các dự án đầu tư xây dựng công trình có vốn đầu tư trên 600 tỷ đồng thuộc
các lĩnh vực: công nghiệp điện, khai thác dầu khí, hóa chất, phân bón, chế tạo máy,
xi măng, luyện kim, khai thác chế biến khoáng sản, các dự án giao thông (cầu, cảng
biển, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ), xây dựng khu nhà ở.
- Các dự án xây dựng công trình có vốn đầu tư trên 400 tỷ đồng đến 600 tỷ
đồng thuộc các lĩnh vực: thủy lợi, giao thông, cấp thoát nước và công trình hạ tầng
kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, thiết bị y tế, công
trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính, viễn thông.
- Các dự án đầu tư xây dựng công trình có vốn đầu tư trên 300 tỷ đồng đến
400 tỷ đồng thuộc các lĩnh vực: công nghiệp nhẹ, sành sứ, thủy tinh, in, vườn quốc
gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông lâm nghiệp,nuôi trồng thủy sản, chế biến
nông-lâm.
- Các dự án đầu tư xây dựng công trình có vốn đầu tư trên 200 đến 300 tỷ
đồng thuộc các lĩnh vực: y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng
HVTH: Nguyễn Hồ Minh Toàn


22

Lớp Cao học QTKD Vũng Tàu


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

dân dụng khác (trừ nhà ở), kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học
và các dự án khác.
b.Dự án nhóm B :gồm
- Các dự án đầu tư xây dựng công trình có vốn đầu tư tư 30 đến 600 tỷ đồng
thuộc các lĩnh vực: công nghiệp điện, khai thác dầu khí, hóa chất, phân bón, chế tạo
máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế biến khoáng sản, các dự án giao thông (cầu,
cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ, xây dựng khu nhà ở).
- Các dự án đầu tư xây dựng công trình có vốn từ 20 đến 400 tỷ đồng thuộc:
thủy lợi, giao thông, cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện,
thiết bị thông tin, điện tử, tin học hóa, hóa dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí
khác, sản xuất vật liệu, bưu chính viễn thông.
- Các dự án đầu tư xây dựng công trình có vốn đầu tư từ 15 đến 300 tỷ đồng
thuộc: công nghiệp nhẹ, sành sứ, thủy tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên
nhiên, sản xuất nông lâm nuôi trồng thủy sản, chế biến nông lâm.
- Các dự án đầu tư xây dựng công trình có vốn đầu tư từ 7 đến 20 tỷ đồng
thuộc: y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ
xây khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự
án khác .
c.Dự án nhóm C gồm :
- Các dự án xây dựng công trình có vốn đầu tư dưới 30 tỷ đồng thuộc lĩnh
vực: công nghiệp điện, khai thác dầu khí, hóa chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng,

luyện kim, khai thác chế biến khoáng sản, các dự án giao thông, xây dựng khu nhà
ở.
- Các dự án xây dựng công trình có vốn dưới 20 tỷ đồng, thuộc các lĩnh vực:
thủy lợi, giao thông, cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỷ thuật, kỷ thuật điện,
sản xuất thiết bị thông tin, tin học, hóa dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác,
sản xuất vật liệu, bưu chính viễn thông.

HVTH: Nguyễn Hồ Minh Toàn

23

Lớp Cao học QTKD Vũng Tàu


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

- Các dự án xây dựng công trình có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng: công nghiệp
nhẹ, sành sứ thủy tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông
lâm, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông lâm.
- Các dự án xây dựng công trình có vốn đầu tư dưới 7 tỷ đồng: y tế, văn hóa,
phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ khu nhà ở ), kho tàng, du lịch,
thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác.
1.3.2 Hoạt động tài trợ dự án của các DNVVN của ngân hàng
Trong giai đoạn phát triển kinh tế như hiện nay, nhu cầu vốn cho nền kinh tế
là rất lớn, đặc biệt là nhu cầu vốn cấp thiết của các DNVVN ở Việt Nam. Tài trợ dự
án ngày càng tỏ rõ những ưu điểm và trở thành kênh huy động vốn quan trọng của
các chủ dự án. Xét trên góc độ Ngân Hàng, việc tài trợ cho các dự án của DNVVN
thực chất là hoạt động cung cấp tài chính cho các dự án đầu tư (thực chất là ngân

hàng cho vay) trong đó nhà đầu tư căn cứ chủ yếu vào dòng tiền phát sinh từ các dự
án để hoàn tất trách nhiệm tài chính, căn cứ vào chính tài sản và năng lực sinh lợi
của dự án là giá trị bảo đảm cho các trách nhiệm tài chính đối với các khoản vay tại
ngân hàng. Tài trợ dự án là một vấn đề lớn, theo quan điểm của tác giả cách đơn
giản mà các DNVVN ngày nay vẫn hy vọng tập trung vào nguồn tài trợ ổn định từ
ngân hàng là thế chấp và đi vay. Thực sự, đó cũng chính là quá trình thẩm định cho
vay của các tổ chức tín dụng đối với các DNVVN, tuy nhiên khả năng cho vay các
dự án phụ thuộc nhiều vào quá trình sử dụng các chỉ số phân tích hiệu quả của chính
bản thân dự án và chỉ số phân tích hoạt động của DN qua các năm để đề xuất cho
vay, kết hợp với việc gia tăng trách nhiệm thông qua việc thẩm định các tài sản
khác của DN.
Để cải thiện hoạt động kinh doanh của các DNVVN cần phải nhận được tài
trợ vốn cho các dự án từ các Ngân Hàng để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh thông qua các hoạt động tín dụng chính như sau:
- Dựa vào mục đích của cho vay, hoạt động tín dụng có thể phân chia thành
các loại sau:
+ Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp.
HVTH: Nguyễn Hồ Minh Toàn

24

Lớp Cao học QTKD Vũng Tàu


×