Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho ngân hàng TMCP đông nam á chi nhánh vũng tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 138 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

NGUYỄN ĐĂNG KIÊN
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CHO NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á
CHI NHÁNH VŨNG TÀU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN VĂN NGHIẾN
Hà Nội – Năm 2014


Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ Quản trị Kinh doanh “Giải pháp nâng cao năng
lực cạnh tranh cho Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - Chi nhánh Vũng Tàu” là kết quả
của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập và nghiêm túc của cá nhân tôi.
Các số liệu trong luận văn được thu thập từ thực tế có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin
cậy, được xử lý trung thực và khách quan. Kết quả nghiên cứu được trình bày trong
luận văn này không sao chép của bất cứ luận văn nào và cũng chưa được trình bày hay
nghiên cứu ở bất cứ công trình nghiên cứu nào khác trước đây.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.
Tác giả luận văn

1


Lời cảm ơn


Để hoàn thành luận văn này trước tiên tôi gửi lời cảm ơn trân thành tới toàn thể các
thầy, cô giáo của Khoa Kinh tế và Quản lý, Viện Đào tạo Sau Đại học, trường Đại học
Bách Khoa Hà Nội đã tận tình giảng dạy và chỉ bảo cho lớp chúng tôi nói chung và tôi
nói riêng những kiến thức cốt lõi và chuyên sâu của chương trình đào tạo cao học
ngành quản trị kinh doanh. Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn trân thành và sâu sắc tới
thầy giáo TS. Nguyễn Văn Nghiến, thầy đã giúp tôi có cái nhìn toàn diện, sâu sắc
trong lĩnh vực quản trị chiến lược, bên cạnh đó thầy luôn tận tình, luôn động viên, theo
sát và định hướng cho tôi trong suốt quá trình giảng dạy cũng như trong suốt quá trình
thực hiện luận văn này.
Để vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế nơi tôi đang công tác, tôi đã thực
hiện luận văn: “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Đông Nam Á - Chi nhánh Vũng Tàu”. Trong thời gian thực hiện luận văn, bản
thân đã cố gắng liên hệ thực tế rất nhiều và đã nhận được sự giúp đỡ tận tình tư vấn,
góp ý của các chuyên gia, các nhà quản lý đặc biệt là các nhà quản lý trong lĩnh vực
ngân hàng, các bạn học viên trong lớp, các anh chị bạn bè đồng nghiệp tại đơn vị
SeABank Vũng Tàu nơi tôi đang công tác. Qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn trân
thành đến các chuyên gia, các nhà quản lý kinh tế, các học viên lớp cao học quản trị
kinh doanh dầu khí khóa 2011B và các anh chị khóa 2010, các bạn bè đồng nghiệp
trong cơ quan đã hỗ trợ giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tuy đã nổ lực rất nhiều nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong
nhận được ý kiến đóng góp để luận văn hoàn thiện hơn nữa.
Xin chân thành cảm ơn.

2


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................11
Chương 1-


NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC

CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG

...............................................................................................................................12

1.1.

Quan niệm cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương

mại

................................................................................................................ 12

1.1.1.

Quan niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh .................................... 12

1.1.2.

Khái niệm về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại ................ 16

1.2.

Tiêu chí cơ bản đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương

mại

................................................................................................................ 19


1.2.1.

Năng lực tài chính .................................................................................... 19

1.2.2.

Năng lực sản phẩm dịch vụ ...................................................................... 23

1.2.3.

Năng lực công nghệ .................................................................................. 24

1.2.4.

Nguồn nhân lực, quản trị và điều hành .................................................... 25

1.2.5.

Danh tiếng, uy tín, mạng lưới chi nhánh và quan hệ ngân hàng đại lý .... 25

1.3.

Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của NHTM .................. 27

1.3.1.

Nhóm yếu tố thuộc môi trường bên ngoài................................................ 27

1.3.2.


Nhóm yếu tố thuộc nội lực của các NHTM ............................................. 30

Chương 2-

THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG

TMCP ĐÔNG NAM Á – CHI NHÁNH VŨNG TÀU ..........................................................34
2.1.

Điều kiện tự nhiên và đặc điểm kinh tế, xã hội tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu.. 34

2.1.1.

Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 34

2.1.2.

Đặc điểm kinh tế - xã hội ......................................................................... 34

2.1.3.

Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2015 định hướng đến năm

2020

.................................................................................................................. 35

2.2.


Tổng quan về Ngân hàng TMCP Đông Nam Á ...................................... 38
3


2.2.1.

Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................... 38

2.2.2.

Chiến lược phát triển ................................................................................ 40

2.2.3.

Sứ mệnh .................................................................................................... 40

2.2.4.

Tầm nhìn................................................................................................... 41

2.2.5.

Phương châm hoạt động ........................................................................... 41

2.2.6.

Cổ đông chiến lược và các công ty thành viên......................................... 41

2.2.7.


Cơ cấu tổ chức .......................................................................................... 42

2.2.8.

Sản phẩm dịch vụ ..................................................................................... 43

2.2.9.

Kết quả hoạt động trong thời gian qua ..................................................... 43

2.3.

Thực trạng năng lực cạnh tranh của SeABank Vũng Tàu ..................... 44

2.3.1.

Quá trình hình thành và phát triển ............................................................ 44

2.3.2.

Bộ máy tổ chức và chức năng hoạt động ................................................. 45

2.3.3.

Hệ thống các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ....... 48

2.3.4.

Giới thiệu khái quát các đối thủ cạnh tranh của SeABank trên địa bàn


tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ........................................................................................... 55
2.3.5.

Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của SeABank Vũng Tàu ......... 60

2.3.6.

Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh hiện tại của SeABank Vũng Tàu86

Chương 3-

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO NGÂN

HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á - CHI NHÁNH VŨNG TÀU .............................................95
3.1.

Định hướng phát triển chung của SeABank ........................................... 95

3.2.

Một số chỉ tiêu cơ bản của SeABank Vũng Tàu đến năm 2020 .............. 95

3.3.

Tình hình kinh tế xã hội tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu giai đoạn 2011- 2015 .... 97

3.3.1.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế địa bàn tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu ..................... 97


3.3.2.

Kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu ..... 98

3.4.

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho SeABank Vũng Tàu......... 99

3.4.1.

Giải pháp nâng cao năng lực tài chính ..................................................... 99

3.4.2.

Giải pháp nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ ........................... 106

3.4.3.

Giải pháp về nguồn nhân lực và nâng cao trình độ quản lý ................... 114
4


3.5.

Kiến nghị............................................................................................... 119

3.5.1.

Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Đông Nam Á ................................. 119


3.5.2.

Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ................................ 120

3.5.3.

Kiến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước ......................................... 120 

Tóm tắt luận văn ...........................................................................................................123
Tài liệu tham khảo ........................................................................................................127
Phụ lục ............................................................................................................................128

5


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. ATM

: Máy rút tiền tự động

2. AGRIBANK

:Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn

3. ACB

: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu

4. BIDV


: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

5. BR-VT

: Bà Rịa- Vũng Tàu

6. CBNV

: Cán bộ nhân viên

7. DONGABANK : Ngân hàng TMCP Đông Á
8. DNNN

: Doanh nghiệp Nhà nước

9. GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội

10. KCN

: Khu công nghiệp

11. NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

12. NHTM

: Ngân hàng thương mại


13. NHTMCP

: Ngân hàng thương mại cổ phần

14. NHTMQD

: Ngân hàng thương mại quốc doanh

15. POS

: Máy cấp phép tự động

16. TPHCM

: Thành phố Hồ Chí Minh

17. QTDND

: Quỹ tín dụng nhân dân

18. SACOMBANK : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín
19. SEABANK

: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Nam Á

20. SCB

: Ngân hàng TMCP Sài Gòn


21. TECHCOMBANK: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ Thương Việt Nam
22. VIETCOMBANK: Ngân hàng TMCP Ngoại Thương
23. VIETINBANK : Ngân hàng TMCP Công Thương
24. WTO

: Tổ chức Thương mại Thế Giới

6


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 : Số liệu hoạt động của SeABank giai đoạn 2008 –2012
Bảng 2.2 : Tình hình huy động vốn của các khối TCTD trên địa bàn
Bảng 2.3 : Dư nợ của các khối TCTD trên địa bàn tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu
Bảng 2.4 : Cơ cấu dư nợ theo thời gian, thành phần kinh tế và ngành trên địa bàn.
Bảng 2.5: Hình ảnh cạnh tranh của SeABank và một số ngân hàng TMCP
Bảng 2.6 : Vốn tự có của SeABank năm 2011và năm 2012
Bảng 2.7 : Chỉ số CAR của SeABank và một số ngân hàng TMCP năm 2012
Bảng 2.8 : Tốc độ tăng trưởng và cơ cấu nguồn vốn huy động của SeABank Vũng
Tàu
Bảng 2.9 : Tốc độ tăng trưởng huy động vốn của một số ngân hàng TMCP trên địa
bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu năm 2012
Bảng 2. 10: Tỷ lệ cho vay trên tỷ lệ huy động của một số ngân hàng TMCP trên địa
bàn tỉnh BRVT những năm gần đây
Bảng 2.11: Mức sinh lời của SeABank Vũng Tàu năm 2012
Bảng 2.12: Hệ số CAR của một số NHTMCP các năm gần đây tại Việt Nam
Bảng 2.13: Nợ quá hạn và các chỉ tiêu chất lượng tín dụng của SeABank Vũng Tàu
Bảng 2.14: Chỉ tiêu chất lượng tín dụng của một số NHTMCP tỉnh BRVT năm 2012
Bảng 2.15: Danh mục các sản phẩm dịch vụ của SeABank năm 2012
Bảng 2.16: Doanh số thanh toán qua SeABank Vũng Tàu năm 2012

Bảng 2.17: Doanh số kinh doanh ngoại tệ của SeABank Vũng Tàu năm 2012
Bảng 2.18: Tình hình mua bán ngoại tệ của một số NHTMCP tỉnh BRVT năm 2012
Bảng 2.19. Phí dịch vụ thẻ một số ngân hàng năm 2012
Bảng 2. 20: Mạng lưới điểm ATM SeABank trên địa bàn tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu
Bảng 2.21: Thống kê chất lượng cán bộ nhân viên tại Chi nhánh đến 31/12/2012.

7


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1 : Các yếu tố ảnh hưởng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Hình 1.2 : Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong ngành
Hình 2.1 : SeABank Hội sở ngày nay tại 25 Trần Hưng Đạo, Hà Nội
Hình 2.2 : Cơ cấu tổ chức hoạt động của SeABank
Hình 2.3 : SeABank Vũng Tàu ngày nay
Hình 2.4 : Sơ đồ tổ chức hoạt động của SeABank Vũng Tàu
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Biểu đồ 2.1 : Tỷ trọng vốn huy động tại các TCTD năm 2012
Biểu đồ 2.2 : Tình hình tăng trưởng vốn huy động tại các TCTD từ năm 2010- 2012
Biểu đồ 2.3 : Dư nợ cho vay của ngành ngân hàng trên địa bàn tỉnh tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu năm 2012.
Biểu đồ 2.4 : Tăng trưởng tín dụng của ngành ngân hàng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu giai đoạn 2010 - 2012
Biểu đồ 2.5 : Tỷ lệ dư nợ cho vay theo ngành kinh tế
Biểu đồ 2.6 : Tình hình dư nợ SeABank Vũng Tàu các năm gần đây
Biểu đồ 2.7 : Doanh số thanh toán của SeABank Vũng Tàu
Biểu đồ 2.8 : Cơ cấu trình độ nhân lực của SeABank Vũng Tàu

8



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường mang tất yếu khách quan. Có cạnh tranh thì
mới có cải tiến và phát triển. Thực hiện Đề án cơ cấu lại hệ thống tổ chức tín dụng và
Quyết định số 254/QĐ-TTg ngày 01 tháng 03 năm 2012 về việc cơ cấu lại các hệ
thống tổ chức tín dụng giai đoạn 2011- 2015 của Thủ tướng Chính phủ, từ đầu năm
2011 đến nay, các NHTM của Việt Nam nói chung và SeABank nói riêng đã thực hiện
nhiều giải pháp cụ thể như tăng vốn điều lệ, xử lý nợ xấu, đổi mới quản trị điều hành,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Các giải pháp đó thực hiện nội dung đề án cơ cấu
lại, song cũng chính là các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam hiện nay.
Trong quá trình thực thực hiện đề án cơ cấu lại, Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Đông Nam Á - Chi nhánh Vũng Tàu (SeABank Vũng Tàu) là một NHTM ngoài những
mặt mạnh còn những tồn tại và yếu kém lớn nhất định về nhiều mặt đặc biệt là tình
trạng dư nợ xấu hiện nay. Trong xu hướng chung, những năm qua SeABank nói chung
và SeABank Vũng Tàu nói riêng đã thực hiện nhiều biện pháp kiên quyết, chặt chẽ và
khoa học để xử lý một cách toàn diện các tồn tại cũ, đáp ứng yêu cầu của điều kiện
kinh doanh mới. Nhưng phải thừa nhận rằng, trước môi trường cạnh tranh hiện nay
trong cộng đồng NHTM Việt Nam, đang đặt ra cho SeABank Vũng Tàu nhiều thách
thức không nhỏ. Là một chuyên viên đang công tác tại SeABank Vũng Tàu hơn ai hết
tôi thấu hiểu những khó khăn về tính cạnh tranh gay gắt đối với các NHTM khác trên
địa bàn tỉnh. Vì vậy, việc lựa chọn luận văn “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh cho Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - Chi nhánh Vũng Tàu” để nghiên cứu
trong giai đoạn hiện nay nhằm đáp ứng được yêu cầu về sự cạnh tranh, cải cách ngành
ngân hàng gay gắt trong giai đoạn thực tiễn hiện nay, đặc biệt là thực tiễn đối với
chính bản thân SeABank Vũng Tàu.
2. Lịch sử nghiên cứu
Tiến hành nghiên cứu năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á –

Chi nhánh Vũng Tàu giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2012.
3. Mục đích nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1 Mục đích nghiên cứu giải quyết các vấn đề cơ bản sau
9


- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường.
- Phân tích các tiêu chí và các yếu tố tác động trực tiếp đến thực trạng năng lực
cạnh tranh của SeABank Vũng Tàu. Đánh giá lại những kết quả đạt được, rút ra những
tồn tại, nguyên nhânn tại và hạn chế của Chi nhánh trong quá trình phát triển.
- Đề ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm tận dụng những cơ hội, phát huy những
điểm mạnh, hạn chế những điểm yếu, khắc phục những đe dọa, từ đó tự hoàn thiện để
nâng cao năng lực cạnh tranh của Chi nhánh trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
3.2 Đối tượng nghiên cứu
- Những vấn đề lý luận cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của ngân hàng
thương mại trong nền kinh tế thị trường.
- Giới hạn luận văn chỉ tập trung nghiên cứu năng lực cạnh tranh của SeABank chi
nhánh Vũng Tàu và một số ngân hàng TMCP có năng lực cạnh tranh tương đồng trên
địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
3.3 Phạm vi nghiên cứu
Hoạt động của SeABank và một số NHTMCP có năng lực cạnh tranh tương đồng với
SeABank trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
4. Các luận điểm cơ bản và đóng góp mới
Trên cơ sở vận dụng các lý thuyết về cạnh tranh vào thực tiễn ngân hàng nhằm
phân tích hiện trạng năng lực cạnh tranh của Chi nhánh như: những cơ hội, những
thách thức từ môi trường, điểm mạnh, điểm yếu tác động đến tình hình hoạt động của
SeABank Vũng Tàu trong quá trình hoạt động, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh cho Chi nhánh trên địa bàn tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu.
Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần vào việc chứng minh, bổ sung và hệ

thống hoá những vấn đề lý luận về cạnh tranh của NHTM trong nền kinh tế thị trường
đặc biệt là của SeABank nói chung và SeABank Vũng Tàu nói riêng trước yêu cầu
cạnh tranh gay gắt hiện nay, làm tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu, học tập
về chuyên ngành.

10


5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như phương pháp duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử, phương pháp qui nạp và diễn dịch, phương pháp phân tích
thống kê, phương pháp so sánh đối chiếu.
Vận dụng kiến thức tổng hợp các môn khoa học kinh tế, các môn hỗ trợ. Nguồn số
liệu trong luận văn được sử dụng từ báo cáo hàng năm của SeABank Vũng Tàu, của
ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng TMCP trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn được chia thành 03 chương:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của ngân
hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường.
Chương II: Thực trạng năng lực cạnh tranh của SeABank Vũng Tàu trong giai
đoạn hiện nay trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Chương III: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho SeABank Vũng Tàu.

11


Chương 1- NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NỀN
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG


1.1. Quan niệm cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại
1.1.1. Quan niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
1.1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
Thế kỷ XX, nhiều lý thuyết cạnh tranh hiện đại ra đời như lý thuyết của Micheal
Porter, J.B.Barney, P.Krugman.v.v… Trong đó, phải kể đến lý luận "lợi thế cạnh
tranh" của Micheal Porter, ông giải thích hiện tượng khi doanh nghiệp tham gia cạnh
tranh thương mại quốc tế cần phải có "lợi thế cạnh tranh" và "lợi thế so sánh". Ông
phân tích lợi thế cạnh tranh tức là sức mạnh nội sinh của doanh nghiệp, của quốc gia,
còn lợi thế so sánh là điều kiện tài nguyên thiên nhiên, sức lao động, môi trường tạo
cho doanh nghiệp, quốc gia đó có thuận lợi trong sản xuất cũng như trong thương mại.
Ông cho rằng lợi thế cạnh tranh và lợi thế so sánh có quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ
cho nhau, lợi thế cạnh tranh phát triển dựa trên lợi thế so sánh, lợi thế so sánh phát huy
nhờ lợi thế cạnh tranh.
Qua những quan điểm của các lý thuyết cạnh tranh trên cho thấy, nếu tiếp cận cạnh
tranh ở giác độ kinh tế thì cạnh tranh có vai trò vô cùng quan trọng, đặc biệt là vai trò
tạo ra động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp. Theo đó có thể hiểu, cạnh tranh là
đấu tranh để giành lấy thị trường tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ bằng những biện pháp
ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật, kinh tế, chính trị, tâm lý… để tạo ra nhiều
lợi thế nhất, tạo ra nhiều sản phẩm mới với năng suất và hiệu quả cao nhất.
Trong một ngành kinh doanh, mọi điều kiện bên ngoài là bình đẳng, sau một chu
kỳ nhất định ai giành được thị phần lớn nhất, có lợi nhuận cao nhất, phát triển một
cách bền vững nhất thì người đó giành chiến thắng trong cạnh tranh.
Tuy nhiên, trong cạnh tranh sẽ phát sinh ra người có khả năng cạnh tranh mạnh,
người có khả năng cạnh tranh yếu hay sản phẩm có khả năng cạnh tranh mạnh và sản
phẩm có khả năng cạnh tranh yếu. Để có thể chiến thắng trong cạnh tranh thì các chủ
thể cạnh tranh cần phải có khả năng cạnh tranh, mà khả năng cạnh tranh đó chính là
12


sức cạnh tranh hay năng lực cạnh tranh. Trong cuộc cạnh tranh, các đối thủ không nhất

thiết phải triệt tiêu lẫn nhau.
1.1.1.2. Các loại hình cạnh tranh
Thực tế, có nhiều tiêu thức được sử dụng làm căn cứ để phân loại cạnh tranh. Căn
cứ phổ biến thường dựa vào chủ thể tham gia thị trường, mức độ, tính chất cạnh tranh
trên thị trường và phạm vi ngành kinh tế.
- Các chủ thể tham gia trên thị trường:
+ Cạnh tranh giữa người bán và người mua: đây là cuộc cạnh tranh diễn ra theo
quy luật "mua rẻ, bán đắt". Người mua muốn mình mua được sản phẩm mình cần với
giá thấp còn người bán muốn bán sản phẩm đó với giá cao, qua quá trình mặc cả để
xác định giá của hàng hoá.
+ Cạnh tranh giữa những người mua với nhau: là cuộc cạnh tranh trên cơ sở của
quy luật cung - cầu. Nếu cung nhỏ hơn cầu thì người bán có lợi và ngược lại nếu cung
lớn hơn cầu thì người mua lại có lợi vì mua được hàng hoá với giá rẻ hơn.
+ Cạnh tranh giữa những người bán với nhau: đây là cuộc cạnh tranh chủ yếu trên
thị trường với tính gay go và khốc liệt, cạnh tranh này có ý nghĩa sống còn đối với các
doanh nghiệp nhằm chiếm lĩnh thị phần, thu hút khách hàng và kết quả là hàng hoá gia
tăng với chất lượng, mẫu mã đẹp hơn nhưng giá cả lại thấp hơn và có lợi cho người
mua hơn. Những doanh nghiệp giành được thắng lợi trong cạnh tranh sẽ tăng được thị
phần, tăng doanh thu bán hàng tạo ra lợi nhuận tăng và để mở rộng đầu tư sản xuất.
- Căn cứ vào hình thái và tính chất của cạnh tranh trên thị trường chia làm hai loại:
+ Cạnh tranh hoàn hảo: là loại hình cạnh tranh có đặc điểm như: có vô số người
bán, người mua độc lập với nhau (mỗi cá nhân đơn lẻ không có tác động tới giá cả trên
thị trường); sản phẩm đồng nhất (người mua không cần phân biệt sản phẩm nay là của
hãng nào); thông tin đầy đủ (cả người mua và người bán đều hiểu biết hoàn hảo, liên
tục về sản phẩm và trao đổi sản phẩm), không có rào cản qui định (việc thu nhập và rút
lui khỏi thị trường hoàn toàn tự do, động cơ duy nhất là lợi nhuận).
+ Cạnh tranh không hoàn hảo: Bao gồm cạnh tranh mang tính độc quyền và độc
quyền tập đoàn.
Cạnh tranh mang tính độc quyền là thị trường trong đó có nhiều hãng bán những
sản phẩm tương tự (thay thế được cho nhau) nhưng được phân biệt khác nhau. Đặc

13


điểm của loại hình cạnh tranh này là sản phẩm đa dạng hoá: các hãng cạnh tranh với
nhau bằng việc bán sản phẩm khác nhau về nhãn hiệu, mẫu mã, bao bì, các điều kiện
dịch vụ đi kèm, chất lượng và danh tiếng, mỗi hàng là người sản xuất duy nhất với sản
phẩm của mình; hình thức cạnh tranh chủ yếu là thông qua nhãn mác.
Cạnh tranh mang tính độc quyền tập đoàn: khi đó thị trường chỉ có vài hãng bán
những sản phẩm đồng nhất hoặc phân biệt (độc quyền tập đoàn phân biệt). Đặc điểm
của độc quyền tập đoàn là chỉ có ít hãng cạnh tranh trực tiếp, các hãng phụ thuộc chặt
chẽ (mỗi hãng khi ra quyết định phải cân nhắc cẩn thận xem hành động của mình ảnh
hưởng như thế nào tới đối thủ cạnh tranh và sẽ phải ứng xử như thế nào?), tốc độ phản
ứng của thị trường có thể rất nhanh hoặc đòi hỏi có thời gian (trường hợp cải tiến sản
phẩm), việc ra nhập vào thị trường của các hãng mới là rất khó khăn (rào chắn cao).
- Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế có:
+ Cạnh tranh trong nội bộ ngành: là cạnh tranh giữa các nhà doanh nghiệp trong
cùng một ngành, cùng sản xuất, tiêu thụ một loại hàng hoá hoặc dịch vụ nào đó, trong
đó các chủ doanh nghiệp tìm mọi cách để thôn tính lẫn nhau, giành giật khách hàng về
phía mình, chiếm lĩnh thị trường. Biện pháp cạnh tranh của hình thức này chủ yếu là
cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, giá trị cá biệt (giá
trị xã hội), thu lợi nhuận siêu ngạch. Kết quả cạnh tranh trong nội bộ ngành là làm cho
kỹ thuật phát triển, điều kiện sản xuất trong một ngành thay đổi, giá trị hàng hoá được
xác định lại, tỷ suất lợi nhuận giảm xuống, và doanh nghiệp nào chiến thắng sễ mở
rộng được phạm vi hoạt động, doanh nghiệp thua sẽ mất thị phần, thu hẹp phạm vi
hoạt động, thậm chí dẫn tới phá sản.
+ Cạnh tranh giữa các ngành: là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành
kinh tế khác nhau nhằm mục đích đầu tư có lợi hơn. Biện pháp cạnh tranh của hình
thức này là hình thức chuyển dịch vốn từ ngành ít lợi nhuận sang ngành có nhiều lợi
nhuận hơn. Cạnh tranh giữa các ngành sẽ đem lại kết quả là các doanh nghiệp, các nhà
đầu tư ở các ngành khác nhau với cùng một số vốn bỏ ra chỉ thu được lợi nhuận như

nhau, tức là hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân cho tất cả các ngành.
1.1.1.3. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

14


Theo quan điểm thương mại truyền thống thì năng lực cạnh tranh được xem xét
qua lợi thế so sánh về chi phí sản xuất. Hiệu quả của các biện pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh được đánh giá dựa trên mức chi phí thấp.
Có quan điểm cho rằng năng lực cạnh tranh là khả năng tạo ra và duy trì lợi nhuận
và thị phần trên các thị trường trong và ngoài nước, gắn năng lực cạnh tranh theo thị
phần mà nó chiếm giữ. Chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh là năng suất lao động, tổng
năng suất các yếu tố sản xuất, công nghệ, chi phí nghiên cứu và phát triển, chất lượng
và tính khác biệt của sản phẩm.
Có quan niệm xem xét năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dựa trên khả năng sản
xuất ra sản phẩm ở một mức giá ngang bằng hay thấp hơn mức giá phổ biến không có
trợ cấp, gắn với ưu thế mà sản phẩm đưa ra thị trường đảm bảo cho doanh nghiệp đứng
vững trước các đối thủ khác hay sản phẩm thay thế,...
Trong đó, phải kể đến lý luận "lợi thế cạnh tranh" của Micheal Porter, giáo sư nổi
tiếng với chiến lược cạnh tranh ở Đại học Harvard (Hoa Kỳ) thì năng lực cạnh tranh
liên quan tới việc xác định vị trí của doanh nghiệp để phát huy các năng lực độc đáo
của mình trước các lực lượng cạnh tranh như: đối thủ hiện tại, đối thủ tiềm ẩn, sản
phẩm thay thế, nhà cung cấp và khách hàng, được thể hiện qua mô hình sau:

Hình 1.1: Các yếu tố ảnh hưởng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

15


Như vậy, có thể hiểu năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp chính là mức độ

hấp dẫn của nó đối với khách hàng. Hay năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thực
lực và lợi thế mà doanh nghiệp có thể huy động để duy trì và cải thiện vị trí của nó so
với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường một cách lâu dài nhằm thu được lợi ích ngày
càng cao cho doanh nghiệp của mình. Trong cuộc cạnh tranh, các đối thủ không nhất
thiết phải triệt tiêu lẫn nhau.
1.1.2. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Khái niệm ngân hàng
Điều 4, Luật các tổ chức tín dụng số: 47/2010/QH12 được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 16 tháng 6 năm
2010 nêu rõ: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt
động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách,
ngân hàng hợp tác xã”.
Luật các tổ chức tín dụng nêu rõ: “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh
tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số
tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán".
1.1.2.2 Những đặc điểm chung của ngân hàng
- Xét về bản chất:
Ngân hàng là một doanh nghiệp đặc biệt trên thị trường. Là doanh nghiệp vì ngân
hàng hoạt động giống như các doanh nghiệp khác, có vốn riêng, mua vào, bán ra, có
chi phí và thu nhập, có nộp thuế, có thể lãi hoặc lỗ, có thể giàu lên hoặc phá sản,…là
doanh nghiệp đặc biệt vì nó không kinh doanh hàng hoá và dịch vụ thông thường các
doanh nghiệp công, nông thương nghiệp, vận tải, dịch vụ, du lịch, mà nó chuyên kinh
doanh các hàng hoá đặc biệt, tiền tệ, vàng bạc, chứng khoán, làm dịch vụ về tiền tệ,
kim khí quý, đá quý, chứng khoán.
- Xét về chức năng:
Theo Luật các tổ chức tín dụng ở Việt Nam (Luật số 47/2010/QH12, chương IV,
Mục 2), chức năng hoạt động của các ngân hàng thương mại:

16



- Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền
gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn
trong nước và nước ngoài.
- Cấp tín dụng dưới các hình thức sau đây: Cho vay, Chiết khấu, tái chiết khấu
công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác, Bảo lãnh ngân hàng, Phát hành thẻ tín
dụng, Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng được
phép thực hiện thanh toán quốc tế, Các hình thức cấp tín dụng khác sau khi được Ngân
hàng Nhà nước chấp thuận.
- Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng.
- Cung ứng các phương tiện thanh toán.
- Cung ứng các dịch vụ thanh toán sau đây: Thực hiện dịch vụ thanh toán trong
nước bao gồm séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thư tín dụng, thẻ
ngân hàng, dịch vụ thu hộ và chi hộ; Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế và các dịch
vụ thanh toán khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
1.1.2.3 Đặc điểm cạnh tranh của ngân hàng thương mại
Đối tượng kinh doanh của ngân hàng chủ yếu là các dịch vụ tài chính, liên quan
đến tiền, các hoạt động mang tính hệ thống và liên kết khá chặt chẽ nên cạnh tranh
trong hoạt động ngân hàng có một số điểm khác biệt so với cạnh tranh trong lĩnh vực
khác. Sự khác biệt đó là:
- Cạnh tranh trong điều kiện chịu sự chi phối mạnh mẽ của chính sách tài chính,
tiền tệ của Nhà nước. Cạnh tranh dưới tác động của các biến động kinh tế vĩ mô như
lạm phát, lãi suất, tăng trưởng kinh tế trong và ngoài nước.
- Cạnh tranh trong lĩnh vực tài chính ngân hàng không bắt buộc phải triệt hạ đối
thủ, không phải là một cuộc chiến một mất một còn mà ngược lại ngân hàng chỉ có thể
phát triển trong điều kiện hệ thống ngân hàng và các tổ chức tài chính cùng phát triển
lành mạnh và ổn định. Một tổ chức ngân hàng bị phá sản có thể ảnh hưởng rất xấu
mang tính lan truyền sang các ngân hàng khác, gây tai họa cho nền kinh tế của một

nước, thậm chí cho cả một khu vực.
- Ngân hàng vừa cạnh tranh vừa mang tính hợp tác biểu hiện rõ nhất ở sản phẩm
dịch vụ thanh toán, ATM,… thì một ngân hàng chỉ thực hiện tốt khi liên kết, hợp tác
17


với ngân hàng khác. Như vậy, cho dù cạnh tranh lẫn nhau để đạt được tốc độ tăng
trưởng cao hơn, thị phần lớn hơn,… nhưng các ngân hàng vẫn phải hợp tác với nhau.
- Cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng không chỉ là động lực để bản thân các ngân
hàng phát triển mà còn tạo điều kiện để các doanh nghiệp trong nền kinh tế phát triển,
cạnh tranh ngân hàng sẽ nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu của khách
hàng nhanh chóng, cạnh tranh trong lãi suất giúp doanh nghiệp tiếp cận được nguồn
vốn với chi phí lãi vay thấp hơn.
- Cạnh tranh trong khu vực ngân hàng được thể hiện trong việc cung cấp các dịch
vụ ngân hàng về giá cả, chất lượng và sự tiện dụng cho các khách hàng.
- Cạnh tranh của từng ngân hàng: thể hiện việc điều chỉnh trước những thay đổi của
điều kiện thị trường để có thể duy trì được thị phần, tăng hoạt động kinh doanh theo sự
phát triển của thị trường, đảm bảo mức lợi nhuận gia tăng theo thời gian.
1.1.2.4 Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp, nhưng hoạt động ngân hàng là một loại
hình kinh doanh đặc biệt, đó là kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ tài chính có liên
quan. Vì vậy, nếu dựa trên sự phân chia cấp độ về năng lực cạnh tranh của WEF, thì
năng lực cạnh tranh của các ngân hàng được xét trên cấp độ năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp. Một doanh nghiệp được coi là có năng lực cạnh tranh khi nó có khả
năng chiếm lĩnh thị trường, thu hút được nhiều khách hàng đến với mình bằng việc
cung cấp các sản phẩm, dịch vụ có chất lượng tốt, tiện ích, tạo được sự hài lòng cho
khách hàng, tạo được uy tín, danh tiếng trên thị trường, đồng thời thu được lợi nhuận
đủ đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển bền vững.
Từ các quan niệm trên có thể nhận thấy, có nhiều cách tiếp cận khác nhau về năng
lực cạnh tranh, song các quan niệm này đều liên quan đến hai khía cạnh: chiếm lĩnh thị

trường và thu lợi nhuận. Đối với ngành ngân hàng cũng vậy, các ngân hàng phải tìm
mọi biện pháp để cung cấp các dịch vụ có chất lượng cao với nhiều lợi ích cho khách
hàng, cùng với sự tiện lợi, nhanh, tính chính xác, độ tin cậy trong các giao dịch ngân
hàng với mức giá dịch vụ thấp nhất, đáp ứng được về không gian, thời gian để thu hút
khách hàng, mở rộng thị phần trường.
Đối với NHTM thì do các sản phẩm của Ngân hàng mang tính đặc thù (kinh doanh
lọai hàng hóa đặc biệt là tiền tệ) nên năng lực cạnh tranh cũng mang tính đặc thù. Tuy
18


nhiên, NHTM cũng là một doanh nghiệp, cũng phải xem xét đến khả năng tối đa hóa
lợi nhuận. Do đó có thể định nghĩa: “Năng lực cạnh tranh của NHTM là khả năng,
huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực có giới hạn nhằm mục đích đa dạng và
nâng cao chất lượng, tiện ích các dịch vụ tài chính Ngân hàng, từ đó đảm bảo cho việc
duy trì lợi nhuận và thị phần”.
1.2. Tiêu chí cơ bản đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại
Để đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại một cách chính xác
nhất thì phải sử dụng một hệ thống các tiêu chí đánh giá. Trong luận văn này tác giả
xin đưa ra một số chỉ tiêu cơ bản nhất.
1.2.1. Năng lực tài chính
Năng lực tài chính của ngân hàng thương mại là năng lực cốt lõi, thể hiện qua
nhiều tiêu chí nhưng chủ yếu tập trung vào: vốn, khả năng thanh toán, khả năng sinh
lời của vốn đầu tư, mức độ rủi ro.
1.2.1.1. Vốn tự có
Về mặt lý thuyết, vốn điều lệ và vốn tự có đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động
của các ngân hàng. Vốn điều lệ cao, ngân hàng tạo được uy tín trên thị trường, lòng tin
nơi công chúng. Vốn tự có thấp đồng nghĩa với sức mạnh tài chính yếu và khả năng
chống đỡ rủi ro trong kinh doanh kém. Theo quy định số: 13/2010/TT-NHNN của
Ngân hàng Nhà nước ngày ngày 20 tháng 05 năm 2010 về việc Quy định các tỷ lệ bảo
đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng thì vốn tự có của các ngân hàng

thương mại phải đạt tối thiểu 9% trên tổng tài sản có của ngân hàng đó. Đó là điều
kiện đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của các ngân hàng.
1.2.1.2. Qui mô và khả năng huy động vốn
Khả năng huy động vốn là một trong những chỉ tiêu đánh giá tình hình hoạt động
kinh doanh của các ngân hàng. Một mặt, nó phụ thuộc vào nguồn vốn tự có của các
ngân hàng. Mặt khác, khả năng huy động vốn còn thể hiện tính hiệu quả, năng động và
uy tín của chính ngân hàng đó trên thị trường. Khả năng huy động vốn tốt đồng nghĩa
ngân hàng đó đã sử dụng các sản phẩm, dịch vụ, các công cụ huy động vốn có hiệu
quả, thu hút được khách hàng. Khi một ngân hàng có khả năng huy động vốn tốt cũng
có nghĩa là ngân hàng đó đang tạo cho mình được tiềm lực tài chính tốt, vững mạnh.
1.2.1.3. Khả năng thanh khoản của ngân hàng
Theo chuẩn mực quốc tế, khả năng thanh toán của ngân hàng thể hiện qua công thức:
19


Trong đó, tài sản Có có thể thanh khoản ngay bao gồm tiền mặt, tiền gửi tại ngân
hàng trung ương và các ngân hàng khác, chứng khoán có khả năng mua bán được. Chỉ
tiêu này thể hiện khả năng ngân hàng có thể đáp ứng được nhu cầu rút tiền hay thanh
toán tức thời với số lượng lớn hay không.
Như vậy khả năng thanh khoản có thể được hiểu là khả năng của một tổ chức có
thể hoàn thành được các nghĩa vụ tài chính của mình. Trong nghiệp vụ ngân hàng thì
khả năng thanh khoản đủ có nghĩa là khả năng của ngân hàng có thể đáp ứng được các
yêu cầu rút tiền bất cứ khi nào của người gửi hoặc là khả năng cung ứng được tất cả
các khoản vay tín dụng hay vay tiền mặt cho người đi vay.
Theo thông lệ quốc tế, với mức tài sản có thanh khoản trên 40% tổng dư nợ tiền
gửi có thể được coi là an toàn.
1.2.1.4. Khả năng sinh lời của ngân hàng
Là chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động của ngân hàng, đồng thời cũng phản ánh
một phần kết quả cạnh tranh của ngân hàng. Chỉ tiêu mức sinh lời có thể được phân
tích thông qua những chỉ tiêu cụ thể như giá trị tuyệt đối của lợi nhuận; tốc độ tăng

trưởng lợi nhuận, cơ cấu của lợi nhuận (cho biết lợi nhuận được hình thành từ nguồn
nào, từ hoạt động kinh doanh thông thường hay từ các khoản thu nhập bất thường); tỷ
suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản có (ROA),
các chỉ tiêu về mức sinh lợi trong mối tương quan với chi phí…
Mức sinh lợi có thể được phân tích thông qua những chỉ tiêu như sau:
- ROE: Hệ số này thể hiện cứ mỗi đồng vốn tự có sẽ đem lại bao nhiêu lợi nhuận
cho ngân hàng. Một ngân hàng được coi là có khả năng sinh lời cao nếu ROE cao hơn
mức lợi nhuận kỳ vọng với các cổ phiếu đầu tư trên thị trường đó. Công thức:

20


- ROA: Hệ số này thể hiện cứ mỗi đồng tài sản sẽ đem lại bao nhiêu lợi nhuận cho
ngân hàng. Một ngân hàng được coi là sinh lợi cao nếu có được hệ số này đạt mức
trên 0,5%. Công thức:

Các ngân hàng hoạt động tốt thường có chỉ tiêu ROE đạt từ 13%-16%, ROA đạt từ
1,3%-1,5%. Tuy nhiên, các ngân hàng Việt Nam đặc biệt là các ngân hàng TMCP có
đặc thù riêng gắn liền với nền kinh tế đang phát triển, ngân hàng có quy mô nhỏ và
đang trong giai đoạn tăng trưởng nhanh của chu kỳ hoạt động ngân hàng nên thông
thường các chỉ tiêu này phải đạt cao hơn.
1.2.1.5. Mức độ rủi ro
Mức độ rủi ro của các ngân hàng được đo bằng 2 chỉ tiêu cơ bản: Hệ số an toàn
vốn (CAR: Capital Adequacy Ratio) và Chất lượng tín dụng (nợ quá hạn).
- Hệ số an toàn vốn CAR:
Theo quy định tại Điều 4, Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20 tháng 05 năm
2010 của NHNN thi tổ chức tín dụng, trừ chi nhánh ngân hàng nước ngoài, phải duy trì
tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 9% giữa vốn tự có so với tổng tài sản “Có” rủi ro của tổ
chức tín dụng (tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ). Công thức Tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ được
xác định như sau:

Vốn tự có
Tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ (CAR)=
Tổng tài sản “Có” rủi ro
Trong đó:
- Vốn tự có: là tổng vốn cấp 1 và vốn cấp 2 trừ đi các khoản phải trừ theo quy định,
cụ thể:
+ Vốn cấp 1 gồm: Vốn điều lệ (vốn đã được cấp, vốn đã góp), Quỹ dự trữ bổ sung
vốn điều lệ, Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, Lợi nhuận không chia, Thặng dư cổ phần
được tính vào vốn theo quy định của pháp luật, trừ đi phần dùng để mua cổ phiếu quỹ
(nếu có).
21


+ Vốn cấp 2 gồm: 50% số dư có tài khoản đánh giá lại tài sản cố định theo quy
định của pháp luật, 40% số dư có tài khoản đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp
luật, Quỹ dự phòng tài chính, Trái phiếu chuyển đổi do tổ chức tín dụng phát hành.
+ Các khoản phải trừ theo quy định bao gồm: 100% số dư nợ tài khoản đánh giá lại
tài sản cố định theo quy định của pháp luật và 100% số dư nợ tài khoản đánh giá lại tài
sản tài chính theo quy định của pháp luật.
- Tổng tài sản “Có” rủi ro: là tổng giá trị tài sản “Có” xác định theo mức độ rủi ro
và giá trị tài sản “Có” tương ứng của cam kết ngoại bảng xác định theo mức độ rủi ro.
Chính là tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản có chứa rủi ro. Bắt đầu từ ngày
20/05/2010, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định của Thông tư số: 13/2010/TTNHNN thì chỉ số CAR phải đạt tối thiểu 9%. Tỷ lệ này càng cao cho thấy khả năng về
tài chính mạnh, càng tạo được uy tín, sự tin cậy, yên tâm cho khách hàng, trước đó tại
Quyết định số: 457/2005/QĐ-NHNN thì CAR chỉ quy định ở mức 8%.
- Chất lượng tín dụng: Chất lượng tín dụng thể hiện chủ yếu thông qua tỷ lệ nợ
quá hạn/tổng nợ. Công thức tính:

Theo Thông tư số 15/2010/TT-NHNN ngày 16 tháng 6 năm 2010 của Ngân hàng
Nhà nước, các khoản dư nợ tín dụng khách hàng của ngân hàng được phân loại từ

Nhóm 1 đến Nhóm 5, tương ứng với các loại Nợ đủ tiêu chuẩn (Nhóm 1), Nợ cần chú
ý (2), Nợ dưới tiêu chuẩn (3), Nợ nghi ngờ (4) và Nợ có khả năng mất vốn (5). Các
khoản nợ phân loại từ Nhóm 3-5 được xem là nợ xấu, tỷ lệ nợ xấu ở mức cho phép
dưới 5%.
Tỷ lệ nợ xấu cho biết chất lượng và rủi ro của danh mục cho vay của ngân hàng,
bao nhiêu đồng đang bị phân loại vào nợ xấu trên 100 đồng cho vay.
Tỷ lệ này cao so với trung bình ngành và có xu hướng tăng lên có thể là dấu hiệu
cho thấy ngân hàng đang gặp khó khăn trong việc quản lý chất lượng các khoản cho
vay. Ngược lại, tỷ lệ này thấp so với các năm trước cho thấy chất lượng các khoản tín
dụng được cải thiện. Hoặc cũng có thể ngân hàng có chính sách xóa các khoản nợ xấu
hay thay đổi các phân loại nợ.

22


1.2.2. Năng lực sản phẩm dịch vụ
Theo nhà kinh tế học Petes S. Rose: ” Thành công của một ngân hàng hoàn toàn
phụ thuộc vào năng lực trong việc xác định các dịch vụ tài chính mà xã hội có nhu cầu,
thực hiện các dịch vụ đó một cách có hiệu quả và bán chúng tại một mức giá cạnh tranh".
1.2.2.1. Sản phẩm dịch vụ
Với đặc tính riêng biệt của ngành ngân hàng là các sản phẩm - dịch vụ hầu như
không có sự khác biệt thì các ngân hàng phát huy khả năng cạnh tranh của mình không
chỉ bằng chất lượng, bằng công dụng cơ bản của sản phẩm, dịch vụ mà còn bằng sự
độc đáo, tiện ích và đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ. Các ngân hàng phải tạo cho sản
phẩm, dịch vụ của mình có tính tiện dụng cao, có nhiều tiện ích phụ, phù hợp cho
nhiều đối tượng khách hàng.
Bên cạnh đó, các ngân hàng còn thường thu hút khách hàng bằng các sản phẩm,
dịch vụ kèm theo, sản phẩm, dịch vụ phụ trợ: ví dụ, khi khách hàng rút tiền theo yêu
cầu, ngân hàng sẽ giao tiền lại cho khách hàng, cung cấp sao kê tài khoản định kỳ, các
sản phẩm, dịch vụ tư vấn tài chính cho khách.

Có thể nói, tính độc đáo và đa dạng của sản phẩm, dịch vụ ngân hàng là một trong
những vũ khí rất hiệu quả trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của không chỉ ở
ngành ngân hàng mà ở tất cả các ngành kinh doanh. Tuy nhiên, để tạo ra tính độc đáo
và sự đa dạng hoá trong ngành ngân hàng là khá khó khăn vì đây là lĩnh vực mà sản
phẩm, dịch vụ dễ dàng bị bắt chước. Hơn nữa, để có thể tạo ra tính độc đáo, đa dạng
hoá được thì cần phải có một công nghệ hiện đại và còn phải phụ thuộc vào yếu tố tài
chính, trình độ… mà không phải ngân hàng nào cũng làm được.
1.2.2.2. Năng lực đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ và chất lượng dịch vụ
Nhìn chung các ngân hàng thương mại đều có cùng các sản phẩm dịch vụ, nhưng
vì sao có ngân hàng lại hoạt động rất phát triển, có ngân hàng vẫn yếu kém? có ngân
hàng có rất nhiều khách hàng nhưng lại có những ngân hàng không thu hút được khách
hàng? Để trả lời câu hỏi này thì có nhiều yếu tố liên quan song phải khẳng định rằng
việc đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng và nâng cao chất lượng của các sản
phẩm dịch vụ đó đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động,
nâng cao năng lực cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần đưa ngân hàng ngày càng phát triển.
23


Đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ và chất lượng dịch vụ sẽ giúp cho các ngân
hàng thương mại:
- Tăng lợi nhuận cho ngân hàng
- Phân tán và giảm rủi ro, vì nguồn thu của các ngân hàng thương mại Việt Nam từ
đầu tư tín dụng chiếm tỷ trọng chính trong thu nhập của ngân hàng, mà đầu tư tín dụng
luôn đi kèm với những rủi ro tiềm ẩn lớn, chỉ cần một biến động về rủi ro tín dụng là
ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận và vốn của ngân hàng.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ sẽ thúc đẩy các dịch vụ khác cùng phát triển.
- Đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ, nâng cao chất lượng dịch vụ sẽ thu hút được
khách hàng, chiếm lĩnh thị phần, làm tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng thương
mại trong nền kinh tế thị trường.
Một ngân hàng có nhiều loại hình dịch vụ cung cấp phù hợp với nhu cầu thị trường

và năng lực quản lý ngân hàng sẽ là một ngân hàng có lợi thế cạnh tranh. Tuy nhiên,
sự đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ phải được thực hiện trong việc cân đối các nguồn
lực của ngân hàng. Như vậy, mới có thể khai thác các sản phẩm dịch vụ một cách hiệu
quả nhất.
1.2.3. Năng lực công nghệ
Tiêu chí năng lực công nghệ là tiêu chí quan trọng đánh giá năng lực cạnh tranh
của ngân hàng trong chiến lược dài hạn của ngân hàng đó. Để nâng cao chất lượng
dịch vụ, đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đáp ứng một cách tốt nhất mọi
yêu cầu của các khách hàng thì năng lực công nghệ của ngân hàng là một yếu tố quan
trọng. Công nghệ không những tạo ra những sản phẩm dịch vụ mới mà còn góp phần
biến những sản phẩm đó có tính năng độc đáo, mới mẻ và tiện ích hơn, nó giúp cho
các khách hàng khi sử dụng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng được hưởng những
gì tiện dụng nhất, hiện đại nhất. Vì vậy, công nghệ đang ngày càng đóng vai trò như là
một trong những nguồn lực tạo ra lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất, có thể giúp ngân
hàng tạo ra sự khác biệt, chiếm ưu thế hơn các đối thủ cạnh tranh, từ đó giúp cho ngân
hàng mở rộng thị phần.
Năng lực công nghệ ngân hàng bao gồm những công nghệ mang tính tác nghiệp
như hệ thống giao dịch thanh toán trực tiếp trong nước và quốc tế, hệ thống thanh toán
điện tử, hệ thống máy rút tiền tự động ATM, công nghệ trong lĩnh vực quản lý ngân
24


×