Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

ĐÁNH GIÁ RỦI RO KHI THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á - CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (686.89 KB, 98 trang )


Website: Email : Tel : 0918.775.368
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KINH TẾ ĐẦU TƯ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
ĐÁNH GIÁ RỦI RO KHI THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
ĐÔNG NAM Á - CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI
PHÁP
Chuyên ngành : Kinh tế đầu tư
Lớp : B
Khoá : 47
Hệ : Chính quy
Hà nội – 6/2009
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
MỤC LỤC
Chương I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO VÀ
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN............................................................................1
1. Rủi ro và đánh giá rủi ro........................................................................1
1.1. Khái niệm rủi ro...............................................................................1
1.2. Rủi ro trong đầu tư..........................................................................1
1.3. Đánh giá rủi ro.................................................................................2
1.4. Các phương pháp đánh giá rủi ro...................................................3
1.4.1. Phân tích độ nhạy. ....................................................................3
1.4.2. Phân tích theo kịch bản và phân tích xác suất. .........................3
1.4.3. Phương pháp điều chỉnh tỷ lệ chiết khấu. .................................5
1.4.4. Phương pháp hệ số tin cậy. .......................................................5


2. Đánh giá rủi ro khi thẩm định dự án đầu tư trong ngân hàng...........5
2.1. Ngân hàng và các nghiệp vụ chủ yếu..............................................5
2.2. Hoạt động tín dụng tại ngân hàng..................................................7
2.3. Rủi ro và đánh giá rủi ro khi thẩm đinh dự án tại ngân hàng.....8
2.3.1. Khái niệm, mục đích, yêu cầu và quy trình thẩm định dự án đầu
tư..........................................................................................................8
2.3.2. Sự cần thiết phải thẩm định dự án trong ngân hàng................11
2.3.3. Đánh giá rủi ro khi thẩm định dự án tại ngân hàng.................12
Chương II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ RỦI RO
KHI THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TẠI NGÂN HÀNG ĐÔNG NAM Á
CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG...........................................................14
1. Khái quát về ngân hàng TMCP Đông Nam Á chi nhánh Hai Bà
Trưng: ..............................................................................14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Đông Nam Á
chi nhánh Hai Bà Trưng.......................................................................14
1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.......15
1.2.1. Cơ cấu tổ chức:........................................................................15
1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban.............................16
1.3. Một số hoạt động chủ yếu..............................................................20
1.3.1. Một số hoạt động chủ yếu của chi nhánh.................................20
1.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh..........................23
2. Thực trạng đánh giá rủi ro khi thẩm định dự án tại Ngân hàng Đông
Nam Á chi nhánh Hai Bà Trưng .............................................................23
2.1. Vài nét về công tác thẩm định tại ngân hàng TMCP Đông Nam
Á chi nhánh Hai Bà Trưng...................................................................23
2.1.1. Mục tiêu của công tác thẩm định. ...........................................24
2.1.2. Phương pháp thẩm định. .........................................................24

2.1.3. Nội dung thẩm định..................................................................25
2.1.4. Tình hình thẩm định tại Ngân hàng Đông Nam Á chi nhánh Hai
Bà Trưng............................................................................................27
2.2. Công tác đánh giá rủi ro khi thẩm định dự án tại ngân hàng....29
2.2.1 Phương pháp đánh giá rủi ro khi thẩm định dự án tại ngân
hàng...................................................................................................29
2.2.2. Quy trình quản lý rủi ro trong thẩm định dự án.......................32
2.2.3. Nội dung quản lý rủi ro tại ngân hàng Đông Nam Á chi nhánh
Hai bà Trưng.....................................................................................34
2.2.4. Các giải pháp sử dụng nhằm phòng ngừa và hạn chế các loại
rủi ro..................................................................................................44
2.2.5. Nhân lực cho công tác quản lý rủi ro.......................................45
3. Ví dụ minh hoạ cụ thể...........................................................................46
3.1. Giới thiệu về khách hàng: .............................................................46
3.2. Nhu cầu của khách hàng................................................................46
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
3.3. Quan hệ với các tổ chức tín dụng : ..............................................47
3.4. Công tác đánh giá rủi ro khi thẩm định dự án vay vốn của công
ty Minh Quang.......................................................................................48
3.4.1. Giới thiệu khái quát về Dự án “xây dựng kho gas tại Hải
Phòng”..............................................................................................48
3.4.2. Quá trình đánh giá rủi ro khi thẩm định dự án xây dựng kho
gas.....................................................................................................52
4. Đánh giá công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án tại ngân
hàng Đông Nam Á chi nhánh Hai Bà Trưng..........................................64
4.1. Những kết quả đã đạt được...........................................................64
4.2. Những hạn chế và nguyên nhân. ..................................................66
4.2.1. Hạn chế của công tác quản lỷ rủi ro tại ngân hàng Đông Nam Á
CN Hai Bà Trưng...............................................................................66

4.2.2. Nguyên nhân............................................................................67
Chương III............................................................................................ 69
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH
GIÁ RỦI RO KHI THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TẠI NGÂN HÀNG ĐÔNG
NAM Á CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG.............................................69
1. Định hướng hoạt động tại ngân hàng Đông Nam Á chi nhánh Hai Bà
Trưng trong thời gian tới..........................................................................69
2. Một số giải pháp đối với công tác đánh giá rủi ro khi thẩm định dự
án tại chi nhánh.........................................................................................70
2.1. Giải pháp về tuyển chọn và đào tạo cán bộ.................................70
2.2. Giải pháp về thông tin....................................................................71
2.3. Giải pháp về quy trình, phương pháp đánh giá rủi ro, nâng cao
chất lượng thẩm định và đánh giá rủi ro............................................73
2.4. Một số giải pháp khác....................................................................75
2.4.1 Đánh giá rủi ro định ký, xếp loại khách hàng. .........................75
2.4.2. Tư vấn cho các dự án trong quá trình hoạt động.....................76
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
2.4.3. Không ngừng tăng cường kiểm tra, giám sát và quản lý các dự
án đầu tư cho vay vốn........................................................................76
2.4.4. Mở rộng cho vay có tài sản đảm bảo.......................................77
2.4.5. Nâng cao vai trò của kiểm tra, kiểm soát nội bộ......................77
2.4.6. Hoàn thiện, hiện đại hoá hạ tầng công nghệ............................78
3. Một số kiến nghị....................................................................................79
3.1. Kiến nghị với chính phủ và các bộ ngành có liên quan..............79
3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước Việt nam.............................80
3.3. Kiến nghị với ngân hàng TMCP Đông Nam Á............................80
3.4. Kiến nghị với chủ đầu tư...............................................................81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................83
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Quy trình thẩm định dự án................................................10
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức tại ngân hàng Đông Nam Á
chi nhánh Hai Bà Trưng.......................................................................16
Sơ đồ 2.2: Quy trình thẩm định dự án tại Ngân hàng TMCP Đông
Nam Á
chi nhánh Hai Bà Trưng ......................................................................24
............................................................................................................. 32
Sơ đồ 2.3: Quy trình quản lý rủi ro tại ngân hàng Đông Nam Á
chi nhánh Hai Bà Trưng.......................................................................33
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ khối của công nghệ kho gas......................................48
Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng Đông Nam Á
Chi nhánh Hai Bà Trưng năm 2008....................................................20
Bảng 2.2: Tình hình thực hiện công tác thẩm định dự án tại
Ngân hàng Đông Nam Á chi nhánh Hai Bà Trưng.............................28
Bảng 2.3: Cơ cấu dư nợ dự án cho vay................................................28
Bảng 2.4: Tổng số phí SeAbank thu được từ cung cấp dịch vụ cho
khách hàng:
(Giai đoạn từ 01/01/2007 đến 19/12/2007)...........................................47
Bảng 2.5 Dự báo nhu cầu tiêu thụ LPG của Việt Nam 2005-2015.....53
Bảng 2.6. Dự báo nhu cầu tiêu thụ LPG của mốt số tỉnh thành khu
vực
sông Hồng, giai đoạn 2005 – 2015........................................................55
Bảng 2.7: Chi phí chuẩn bị đầu tư.......................................................55
Bảng 2.8: Tổng hợp vốn đầu tư...........................................................56
Bảng 2.9: Mức trích khấu hao của tài sản...........................................56
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
Bảng 2.10 : Tổng chi phí cho 1 tấn sản phẩm GAS ......................58

Bảng 2.11: Cơ cấu vốn lưu động phục vụ cho dự án kho gas.............58
Bảng 2.12 : Giá nhập – xuất Gas một số thời điểm gần đây...............61
Bảng 2.13: Một số chi tiêu phản ánh độ nhạy của dự án....................62
Luận văn tốt nghiệp 1 Trường ĐH Kinh tế quốc dân
Chương I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO
VÀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
1. Rủi ro và đánh giá rủi ro.
1.1. Khái niệm rủi ro.
Có nhiều quan niệm khác nhau về rủi ro nhưng nhìn chung rủi ro là gắn với
khả năng xảy ra một biến cố không lường trước, biến cố mà ta hoàn toàn không biết
chắc. Rủi ro là sự sai lệch giữa dự kiến và thực tế. Có hai loại rủi ro thường xảy ra
đó là rủi ro chỉ liên quan đến các thiệt hại hay còn gọi là rủi ro không đối xứng và
loại rủi ro liên quan đến cả thiệt hại và may mắn gọi là rủi ro đối xứng.
Rủi ro có hai đặc trưng cơ bản đó là tần số và biên độ, chúng trả lời cho hai câu
hỏi: rủi ro có hay xảy ra không và nếu xảy ra thì có lớn hay không và lớn bao nhiêu.
1.2. Rủi ro trong đầu tư.
Đầu tư là sự hy sinh tiêu dùng hôm nay để kỳ vọng tiêu dùng cho ngày mai,
hay nói cụ thể hơn thì đầu tư chính là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến
hành các hoạt động nào đó nhằm thu được các kết quả nhất định trong tương lai lớn
hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Mục tiêu của các công cuộc
đầu tư chính là đạt được các kết quả lớn hơn so với những hy sinh về nguồn lực mà
người đầu tư phải gánh chịu khi tiến hành đầu tư. Đầu tư có hai đặc trưng chính là
tính hiệu quả và tính rủi ro:
+ Tính hiệu quả: được so sánh giữa lợi ích thu được và chi phí đã bỏ ra. Nếu
lợi ích lớn hơn chi phí thì hoạt động đầu tư được đánh giá là có hiệu quả, ngược lại
nếu lợi ích thu được mà bé hơn chi phí đã bỏ ra thì đầu tư không hiệu quả, trong
trường hợp lợi ích bằng chi phí thì hoà vốn.
+ Tính rủi ro: Khi đầu tư phải tính đến yếu tố rủi ro, một khi đã đầu tư thì
phải chấp nhận rủi ro.

Đây là hai đặc trưng cơ bản của đầu tư, bên cạnh đó đầu tư còn có một số đặc
trưng khác như tính dài hạn, tính một chiều, tính lan toả. Vì đầu tư có liên quan đến
Luận văn tốt nghiệp 2 Trường ĐH Kinh tế quốc dân
nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau…do đó khi đầu tư thì cần phải cân nhắc kỹ
lưỡng rồi mới ra quyết định.
1.3. Đánh giá rủi ro.
Đánh giá rủi ro là một khâu quan trọng trong quản trị rủi ro, đánh giá rủi ro
nhằm phân tích, định lượng các rủi ro để từ đó có biện pháp xử lý và kiểm soát rủi
ro. Để có thể đánh giá được rủi ro thì với một dự án trước hết cần tiến hành nhận
diện rủi ro. Nhận diện rủi ro là việc xác định các loại rủi ro có thể xảy ra đối với các
phương án đầu tư, các rủi ro này có thể là rủi ro ở pha lập dự án, bao gồm rủi ro bên
trong và rủi ro bên ngoài, rủi ro liên quan đến dự báo sử dụng nguồn lực, rủi ro liên
quan đến triển khai thực hiện dự án. Muốn nhận diện rủi ro thì cần phải tiến hành
phân tích hoạt động đầu tư, vì vậy với từng hoạt động có thể xác định được những
rủi ro có thể xảy ra, từ đó hình thành nên hệ thống danh mục các rủi ro và xây dựng
các biện pháp quản lý. Danh mục này càng dài sẽ càng tốt. Danh mục này có thể
được lập trên cơ sở mời các chuyên gia, các bên có liên quan, thực hiện theo phương
pháp tập kích não, xác định rủi ro nghiêm trọng nhất.
- Sự cần thiết phải đánh giá rủi ro trong đầu tư: Chúng ta biết rằng đầu tư là
một hoạt động sử dụng khối lượng vốn lớn, diễn ra trong thời gian dài, kết quả và
hiệu quả của hoạt động đầu tư chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố không ổn định
theo thời gian của tự nhiên, kinh tế - xã hội do đó hoạt động đầu tư mang nhiều yếu
tố rủi ro. Do đó để hoạt động đầu tư được tiến hành thuận lợi, kịp tiến độ đạt kết quả
cao thì phải tiến hành đánh giá rủi ro để xác định được mức độ nghiêm trọng của rủi
ro từ đó có thể ra quyết định đối với dự án nếu xét theo khía cạnh rủi ro của dự án.
- Các rủi ro có thể xảy ra với một dự án đầu tư: Một dự án có thể gặp rất
nhiều loại rủi ro khác nhau nhưng thông thường có các nhóm rủi ro cơ bản sau:
+ Rủi ro chính trị.
+ Rủi ro xây dựng, hoàn thành công trình.
+ Rủi ro về thị trường, thu nhập, thanh toán.

+ Rủi ro về cung cấp đầu vào.
+ Rủi ro về kỹ thuật và vận hành.
+ Rủi ro về môi truờng và xã hội.
+ Rủi ro kinh tế vĩ mô.
Luận văn tốt nghiệp 3 Trường ĐH Kinh tế quốc dân
1.4. Các phương pháp đánh giá rủi ro.
1.4.1. Phân tích độ nhạy.
Bản chất của việc phân tích độ nhạy là xác định mối quan hệ rộng giữa các
yếu tố tham gia trong hoạt động đầu tư. Kết quả của phân tích độ nhạy là cơ sở để
chủ đầu tư đánh giá được mức độ tác động của các nhân tố đến kết quả hoạt động
đầu tư, và từ đó có được các quyết định đầu tư phù hợp. Những nhân tố tác động
mạnh là những nhân tố mà sự thay đổi 1% của nó dẫn tới sự thay đổi kết quả và hiệu
quả thay đổi lớn hơn hoặc bằng 1%. Khi phân tích độ nhạy người ta thường sử dụng
các tiêu thức biên an toàn, biên an toàn được tính bằng % an toàn tính từ điểm an
toàn. Biên này càng lớn thì dự án càng chắc chắn. Khi xác đinh biên an toàn chúng ta
chia các tiêu thức hiệu quả thành hai loại:
+ Càng lớn, càng tốt: NPV, IRR, ROE, ROI, B/C, R…
Biên an toàn =
IRR của dự án
× 100% - 100%
IRR an toàn
+ Càng nhỏ càng tốt: T, Q
B,
TR
B

Biên an toàn = 100% -
IRR của dự án
× 100%
IRR an toàn

1.4.2. Phân tích theo kịch bản và phân tích xác suất.
Mặc dù phân tích độ nhạy có nhiều tác dụng nhưng nó cũng có những hạn chế
nhất định trong đó hạn chế lớn nhất là khi phân tích người ta chỉ cho một nhân tố
thay đổi, còn các nhân tố khác giữ nguyên, tuy nhiên trong thực tế thì tồn tại mối
quan hệ giữa các nhân tố do đó khi một nhân tố thay đổi thì nó sẽ kéo theo sự thay
đổi của các nhân tố khác. Nếu theo phương pháp phân tích độ nhạy thì sẽ phi thực tế.
Phương pháp phân tích theo kịch bản và phân tích xác suất sẽ khắc phục được hạn
chế của phân tích độ nhạy.
Phân tích theo kịch bản là việc xây dựng những kịch bản - những trường hợp
hay xảy ra với phương án đầu tư. Tiến hành phân tích kịch bản để đưa ra quyết định
đầu tư. Việc phân tích theo kịch bản thường tiến hành theo các bước:
+ Xây dựng phương trình cơ bản.
Luận văn tốt nghiệp 4 Trường ĐH Kinh tế quốc dân
+ Xác định mối quan hệ giữa các nhân tố và xây dựng phương trình cơ bản
theo mối quan hệ giữa các yếu tố này.
+ Tiến hành phân tích độ nhạy cho từng nhân tố theo phương trình cơ bản
mới để xác định những nhân tố tác động mạnh đến kết quả, hiệu quả đầu tư.
+ Xác định những trường hợp hay xảy ra đến những nhân tố đó và xây dựng
kịch bản theo các trường hợp này.
Phân tích theo kịch bản giúp nhà đầu tư hình dung được chính đối với
phương án đầu tư trong tương lai, từ đó đưa ra quyết định đầu tư phù hợp. Tuy nhiên
phương pháp này cũng có nhiều hạn chế, hạn chế lớn nhất của phương pháp này là
số lượng kich bản không đủ lớn, không đủ đại diện vì vậy mà không phản ánh đầy
đủ, khách quan tương lai của dự án. Phương pháp phân tích xác suất sẽ khắc phục
được những nhược điểm này. Phân tích xác suất hay còn gọi là phân tích rủi ro gồm
có các bước:
+ Xây dựng phương trình cơ bản
+ Xác định các nhân tố và xây dựng phương trình cơ bản giữa các nhân tố
+ Phân tích độ nhạy để xác định các nhân tố tác động mạnh đến kết quả, hiệu
quả đầu tư.

+ Xác định phân bố xác suất cũng như giá trị trong các trường hợp của từng
nhân tố.
+ Tiến hành chọn ngẫu nhiên mỗi nhân tố một giá trị có xác suất kèm theo.
+ Tiến hành phân tích theo các số liệu đã được lựa chọn (ngẫu nhiên)
Việc lựa chọn được tiến hành nhiều lần tuỳ theo yêu cầu về mức độ chính
xác. Kết quả phân tích của các lần lựa chọn sẽ được phân tích tiếp để đưa ra một
bảng phân tích xác suất bao gồm giá trị kỳ vọng, độ lệch tiêu chuẩn, xác suất mức độ
thành công của dự án, giá trị kỳ vọng khi dự án thành công, xác suất thất bại, giá trị
kỳ vọng khi dự án thất bại. Phân bố xác suất của các nhân tố thường là phân bố rời
rạc, phân bố liên tục. Nhà đầu tư sau khi tiến hành phân tích rủi ro có thể đưa ra
quyết định đầu tư vì đây là những kết quả rất khách quan, nhưng việc phân tích này
có một số yêu cầu đó là phải có phần mềm chuyên dụng, có đội ngũ chuyên gia có
khả năng phân tích và sử dụng phần mềm đó, phải có hệ thống cơ sở dữ liệu. Do đó
mà phân tích xác suất thường phù hợp với các nước phát triển.
Luận văn tốt nghiệp 5 Trường ĐH Kinh tế quốc dân
1.4.3. Phương pháp điều chỉnh tỷ lệ chiết khấu.
Đây là phương pháp phân tích đơn giản nhằm phân tích rủi ro các dự án đầu
tư. Theo phương pháp này, căn cứ vào mức độ rủi ro của các dự án người ta cộng
vào tỷ lệ chiết khấu một mức bù rủi ro. Dùng tỷ lệ chiết khấu mới để tính toán các
tiêu thức hiệu quả của dự án. Nếu dự án có hiệu quả sẽ được chấp nhận, còn trường
hợp ngược lại sẽ bị bác bỏ. Mức độ bù rủi ro sẽ được tính tuỳ theo thực trạng đầu tư
của dự án.
1.4.4. Phương pháp hệ số tin cậy.
Khác với phương pháp điều chỉnh tỷ lệ chiết khấu, trong phương pháp này hệ
số chiết khấu sẽ được giữ nguyên, dòng tiền các năm sẽ thay đổi tuỳ theo mức độ rủi
ro. Dòng tiền ban đầu (dòng tiền năm cơ sở) của năm i sẽ được nhân với hệ số a
i
(hệ
số tin cậy). Nếu dòng tiền năm i được đánh giá càng rủi ro thì a
i

càng nhỏ. Sau khi có
dòng tiền đã được điều chỉnh theo rủi ro, chúng ta sẽ xác định các tiêu thức hiệu quả
theo dòng tiền này. Nếu dự án vấn có hiệu quả thì sẽ được chấp nhận.
2. Đánh giá rủi ro khi thẩm định dự án đầu tư trong ngân hàng
2.1. Ngân hàng và các nghiệp vụ chủ yếu
- Ngân hàng là một trong những tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất,
thực hiện các chính sách kinh tế đặc biệt là chính sách tiền tệ. Vì vậy ngân hàng là
một kênh quan trọng trong chính sách kinh tế của chính phủ nhằm ổn định kinh tế.
- Xét theo phương diện những loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung cấp thì
ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa
dạng nhất đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện chức năng
tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
- Các nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng:
+ Mua bán ngoại tệ: là việc một ngân hàng đứng ra mua bán một loại tiền này
lấy một loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ.
+ Nhận tiền gửi: Đây là một trong những nguồn quan trọng của ngân hàng.
Ngân hàng mở dịch vụ nhân tiền gửi để bảo quản hộ người có tiền với cam kết hoàn
trả đúng hạn. Ngân hàng đã trả lãi cho tiền gửi như là phần thưởng cho khách hàng
Luận văn tốt nghiệp 6 Trường ĐH Kinh tế quốc dân
về việc sẵn sàng hi sinh nhu cầu tiêu dùng trước mắt và cho phép ngân hàng sử dụng
tạm thời để kinh doanh.
+ Cho vay: Hoạt động cho vay ở ngân hàng bao gồm có cho vay thương mại,
cho vay tiêu dùng và tài trợ cho dự án.
+ Bảo quản vật có giá: Các ngân hàng thực hiện việc lưu giữ vàng và các vật
có giá khác cho khách hàng trong kho bảo quản. Ngân hàng giữ vàng và giao cho
khách tờ biên nhận, giấy chứng nhận do ngân hàng phát hành. Giấy chứng nhận này
đã được sử dụng như tiền dùng để thanh toán các khoản nợ trong phạm vi ảnh hưởng
của ngân hàng phát hành.
+ Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán: tức là người gửi
tiền không cần phải đến ngân hàng để lấy tiền mà chỉ cần viết giấy chi trả cho khách,

khách hàng mang giấy đến ngân hàng sẽ nhận được tiền. Các tiện ích của thanh toán
không dùng tiền mặt đã góp phần rút ngắn thời gian kinh doanh và nâng cao thu
nhập cho các doanh nhân
+ Quản lý ngân quỹ: Ngân hàng sẽ quản lý việc thu và chi cho một công ty
kinh doanh và tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán
sinh lợi và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán.
+ Tài trợ các hoạt động của Chính phủ: Do nhu cầu chi tiêu lớn và thường là
cấp bách trong khi thu không đủ, chính phủ thường dùng một số đặc quyền trao đổi
lấy các khoản vay của các ngân hàng lớn. Khi ngân hàng Trung ương thành lập,
Chính phủ đều tìm cách tham dự hoặc trực tiếp can thiệp để có được các khoản tín
dụng lớn. Ngày nay, Chính phủ giành quyền cấp phép hoạt động và kiểm soát các
ngân hàng. Các ngân hàng được cấp giấy phép hoạt động với điều kiện là họ phải
cam kết thực hiện với mức độ nào đó các chính sách của chính phủ và tài trợ cho
chính phủ, các ngân hàng phải mua trái phiếu của chính phủ theo một tỷ lệ nhất định
trên tổng lượng tiền gửi mà ngân hàng huy động được, hoặc phải cho vay với các
điều kiện ưu đãi cho các doanh nghiệp của chính phủ.
+ Bảo lãnh: Do khả năng thanh toán của ngân hàng cho một khách hàng rất
lớn và do ngân hàng nắm giữ tiền gửi của các khách hàng nên ngân hàng có uy tín
trong việc bảo lãnh cho khách hàng. Ngân hàng thường bảo lãnh cho khách hàng của
Luận văn tốt nghiệp 7 Trường ĐH Kinh tế quốc dân
mình mua chịu hàng hoá và trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của tổ
chức tín dụng khác…
+ Cho thuê thiết bị trung và dài hạn: Ngân hàng cho khách hàng kinh doanh
quyền lựa chọn thuê các thiết bị, máy móc cần thiết thông qua hợp đồng thuê mua,
trong đó ngân hàng mua thiết bị và cho khách hàng thuê.
+ Cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn: do hoạt động trong lĩnh vực tài chính,
các ngân hàng có rất nhiều chuyên gia về quản lý tài chính. Vì vậy mà các cá nhân,
doanh nghiệp đã nhờ ngân hàng quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính hộ.
Thậm chí các ngân hàng còn đóng vai trò là người được uỷ thác trong di chúc, quản
lý tài sản cho khách hàng đã qua đời. Nhiều khách hàng còn coi ngân hàng như một

chuyên gia tư vấn tài chính. Ngân hàng sẵn sàng tư vấn về đầu tư, về quản lý tài
chính, về thành lập, mua bán, sáp nhập doanh nghiệp.
+ Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán: các ngân hàng sẽ bán các
dịch vụ môi giới chứng khoán, cung cấp cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái
phiếu và các chứng khoán khác mà không phải nhờ đến người kinh doanh chứng
khoán. Một số ngân hàng đã tổ chức ra công ty chứng khoán hoặc công ty môi giới
chứng khoán.
+ Cung cấp dịch vụ bảo hiểm: Các ngân hàng bán bảo hiểm cho khách hàng
để đảm bảo việc hoàn trả trong trường hợp khách hàng bị chết, tàn phế hay gặp rủi
ro trong hoạt động, mất khả năng thanh toán.
+ Cung cấp các dịch vụ đại lí: các ngân hàng cung cấp dịch vụ ngân hàng đại
lí cho các ngân hàng khác thanh toán hộ, phát hành hộ các chứng chỉ tiền gửi, làm
ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ…
2.2. Hoạt động tín dụng tại ngân hàng.
Tín dụng là hoạt động tài trợ của ngân hàng cho khách hàng, khi gắn với ngân
hàng chỉ bao hàm nghĩa là ngân hàng cho vay, nó là hoạt động sinh lời lớn nhất song
rủi ro cao nhất cho ngân hàng.
Có nhiều cách phân loại tín dụng: phân chia theo thời gian có tín dụng ngắn
hạn, tín dụng trung hạn và tín dụng dài hạn. Theo hình thức tài trợ tín dụng có các
hoạt động: cho vay, chiết khấu thương phiếu, cho thuê, bảo lãnh… Chia theo đảm
bảo có tín dụng không có đảm bảo, có đảm bảo bằng tài sản thế chấp, cầm cố. Theo
Luận văn tốt nghiệp 8 Trường ĐH Kinh tế quốc dân
rủi ro, tín dụng có các khoản có độ an toàn cao, khá, trung bình và thấp từ đó chia
thành tín dụng lành mạnh, tín dụng có vấn đề, nợ quá hạn có khả năng thu hồi và nợ
quá hạn khó đòi. Ngoài ra hoạt động tín dụng còn có thể phân loại theo ngành kinh
tế, theo đối tượng tín dụng, theo mục đích…
Hoạt động tín dụng của ngân hàng dựa trên một số nguyên tắc nhất định
nhằm đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời. Các nguyên tắc đó là:
+ Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn (gốc) và lãi với thời gian xác định.
+ Khách hàng phải cam kểt sử dụng tín dụng theo mục đích được thoả thuận

với ngân hàng, không trái với các quy định của pháp luật và các quy định khác của
ngân hàng cấp trên.
+ Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án (hoặc dự án) có hiệu quả.
Quy trình phân tích tín dụng:
+ Bước 1: Phân tích trước khi cấp tín dụng: Đây là bước quan trọng nhất,
quyết định chất lượng của phân tích tín dụng. Công việc chủ yếu của bước này là thu
thập và xử lý các thông tin liên quan đến khách hàng bao gồm có năng lực sử dụng
vốn vay và uy tín, khả năng tạo ra lợi nhuận và nguồn ngân quỹ, quyền sở hữu các
tài sản và các điều kiện kinh tế khác có liên quan đến người vay. Sử dụng phương
pháp phỏng vấn trực tiếp, mua hoặc tìm kiếm thông tin qua các trung gian, và thông
qua các thông tin có được từ báo cáo của người vay.
+ Bước 2: Xây dựng và kí kết hợp đồng tín dụng. Ngân hàng và khách hàng
cần cân nhắc kĩ lưỡng trước khi kí kết hợp đồng tín dụng.
+ Bước 3: Giải ngân và kiểm soát trong khi cấp tín dụng. Sau khi hợp đồng
tín dụng được kí kết, ngân hàng phải có trách nhiệm cấp tiền cho khách hàng như
thoả thuận đồng thời phải kiểm soát khách hàng trong việc sử dụng vốn vay.
+ Bước 4: Thu nợ hoặc đưa ra các phán quyết tín dụng mới. Quan hệ tín
dụng kết thúc khi ngân hàng thu hồi hết gốc và lãi. Các khoản tín dụng đảm bảo
hoàn trả đầy đủ và đúng hạn là các khoản tín dụng an toàn
2.3. Rủi ro và đánh giá rủi ro khi thẩm đinh dự án tại ngân hàng
2.3.1. Khái niệm, mục đích, yêu cầu và quy trình thẩm định dự án đầu tư
- Khái niệm: Có nhiều khái niệm khác nhau về thẩm định dự án đầu tư, nó tuỳ
theo mục tiêu đầu tư, mục đích quản lý, phương diện kĩ thuật, các văn bản pháp quy.
Luận văn tốt nghiệp 9 Trường ĐH Kinh tế quốc dân
Nhưng khái niệm chung nhất về thẩm định dự án đầu tư đó là quá trình xem xét,
phân tích đánh giá dự án một cách khách quan, khoa học và toàn diện trên các nội
dung, lựa chọn dự án để quyết định đầu tư.
Đây là một công tác rất quan trọng và cần thiết, bởi vì chúng ta biết rằng một
dự án dù được chuẩn bị, phân tích kĩ lưỡng đến đâu vẫn thể hiện tính chủ quan của
người phân tích và lập dự án, những khiếm khuyết, lệch lạc tồn tại trong quá trình

của dự án là điều không thể tránh khỏi. Do đó để khẳng định một cách chắc chắn
hơn nữa mức độ hợp lý và tính hiệu quả, tính khả thi của dự án thì cần phải xem xét,
kiểm tra lại dự án một cách độc lập với quá trình chuẩn bị, soạn thảo dự án, hay nói
cách khác là cần phải tiến hành thẩm định dự án.
- Mục đích: Công tác thẩm định dự án đầu tư nhằm lựa chọn được dự án có
tính khả thi cao, tức là đánh giá tính hợp lý của dự án thể hiện ở từng nội dung và
cách thức tính toán của dự án, đánh giá tính hiệu quả của dự án được xem xét trên
hai phương diện tài chính và kinh tế xã hội của dự án, đánh giá khả năng thực hiện
của dự án. Trong đó mục đích đánh giá khả năng thực hiện của dự án là mục đích
quan trọng nhất. Đối với từng chủ thể thì mục đích tiến hành công tác thẩm định dự
án cũng khác nhau, với chủ đầu tư là người sở hữu vốn hoặc được giao nhiêm vụ
quản lý sử dụng vốn thì mục đích chính là đánh giá xem xét để ra quyết định bỏ
vốn. Với các ngân hàng tiến hành công tác thẩm định nhằm đánh giá tính hiệu quả
của dự án, đảm bảo mức độ an toàn khi cho vay. Đối với các cơ quan quản lý nhà
nước: Bộ, sở, UBND, cơ quan chuyên ngành với dự án sử dụng vốn ngân sách thì
mục đích thực hiện công tác thẩm định dự án chính là nhằm đánh giá lợi ích, kết quả,
mục tiêu xây dựng quy hoạch, việc thực hiện có theo quy định không. Đối với các tổ
chức tư vấn nhằm hỗ trợ, đánh giá tính khả thi của dự án giúp chủ đầu tư có nhìn
nhận khách quan hơn.
- Yêu cầu: Thẩm định dự án là giai đoạn tiếp theo của quá trình soạn thảo,
đây là giai đoạn quan trọng vì sau giai đoạn này chủ đầu tư sẽ ra quyết định chấp
thuận hay bác bỏ dự án căn cứ từ kết quả của công tác thẩm định. Do đó các yêu cầu
đặt ra đối với công tác thẩm định dự án là:
Luận văn tốt nghiệp 10 Trường ĐH Kinh tế quốc dân
+ Phải đảm bảo yêu cầu khách quan, tức là phải nhìn nhận trên mọi phương
diện, xem xét các ảnh hưởng, đảm bảo được lợi ích chung trên cơ sở các căn cứ xuất
phát từ nhu cầu thị trường.
+ Phải đảm bảo tính toàn diện: Phải tiến hành thẩm định trên tất cả nội dung,
trên nhiều quan điểm, nhiều phương diện.
+ Đảm bảo đựơc mức độ chuẩn xác căn cứ qua quá trình phân tích, nội dung

phương pháp và cách tính các chỉ tiêu.
+ Đảm bảo tính kịp thời theo quy định thời gian thẩm định
- Quy trình thẩm định dự án.
Sơ đồ 1.1: Quy trình thẩm định dự án
Nguồn: Bài giảng thẩm định dự án, Tiến sĩ Nguyễn Mai Hương.
Tiếp nhận hồ sơ: Chủ đầu tư gửi hồ sơ dự án đến người có quyết định đầu tư
để tổ chức thẩm định. Đơn vị đầu mối tổ chức thẩm định tiếp nhận hồ sơ dự án và
lập kế hoạch thẩm định, tổ chức thẩm định.
Tiếp nhận
hồ sơ
Báo cáo thẩm
định của
Nhóm chuyên
gia/ phản biện
Nhóm chuyên gia
Phản biện độc lập
Báo cáo
thẩm định
trình Thủ
trưởng cơ
quan thẩm
định
Hội đồng tư vấn
thẩm định
Thủ trưởng cơ
quan thẩm định
Các bộ phận quản lý
(Sở, vụ chuyên ngành)
Ý kiến Bộ, nghành, địa
phương liên quan

Người có thẩm quyền
quyết định đầu tư
Đơn vị đầu mối
của cơ quan thẩm
định dự án
Luận văn tốt nghiệp 11 Trường ĐH Kinh tế quốc dân
Thực hiện công việc thẩm định: Đơn vị đầu mối tổ chức thẩm định, phân tích
đánh giá dự án theo yêu cầu và nội dung quy định, đề xuất ý kiến trên cơ sở tổng hợp
ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan và kết quả thẩm định thiết kế cơ sở.
Lập báo cáo kết quả thẩm định: Báo cáo kết quả thẩm định của dự án.
Trình duyệt: Báo cáo thẩm định được gửi tới người có thẩm quyền quyết
định đầu tư xem xét, quyết định.
2.3.2. Sự cần thiết phải thẩm định dự án trong ngân hàng
- Khái niệm dự án đầu tư: Xét theo góc độ nội dung, dự án đầu tư được hiểu
là tổng thể các hoạt động dự kiến và các chi phí cần thiết được bố trí theo một kế
hoạch chặt chẽ với thời gian và địa điểm xác định để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo
những cơ sở vật chất nhất định nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định trong
tương lai.
- Tầm quan trọng của dự án đầu tư: Xuất phát từ bản chất của hoạt động đầu
tư là hoạt động thường đòi hỏi khối lượng vốn lớn, nằm khê đọng, không vận động
trong suốt quá trình thực hiện, để ra được quyết định đầu tư chính xác đòi hỏi chủ
đầu tư phải phân tích các nội dung có liên quan đến quá trình thực hiện, thực hiện
hiệu quả của hoạt động đầu tư đó. Nhà đầu tư sẽ phải nghiên cứu, phân tích để tìm
hiểu xem sản phẩm đầu tư có đặc điểm gì để cạnh tranh, số lượng sản xuất là bao
nhiêu, giải pháp cạnh tranh là gì, nên chọn giải pháp kĩ thuật nào, công suất là bao
nhiêu để đem lại hiệu quả nhất… toàn bộ quá trình này chính là lập dự án. Do đó ta
thấy rằng dự án đầu tư có tầm quan trọng rất lớn. Nó giúp cho nhà đầu tư có thể lựa
chọn được phương án đầu tư khả thi.
- Vai trò của thẩm định dự án đầu tư: Thông qua công tác thẩm định giúp
đánh giá tính phù hợp của quy hoạch và sự tuân thủ pháp luật của dự án, tránh đầu tư

tràn lan, không hiệu quả, giúp cho việc kiểm tra, kiểm soát đánh giá sự tuân thủ pháp
luật của dự án, làm rõ trách nhiệm của các chủ thể tham gia.
+ Đối với cơ quan quản lý nhà nước, thẩm định dự án giúp các cơ quan quản
lý Nhà nước đánh giá được tính hợp lý của dự án đứng trên góc độ hiệu quả kinh tế
xã hội.
+ Đối với chủ đầu tư, giúp chủ đầu tư lựa chọn được phương án đầu tư tốt
nhất theo quan điểm hiệu quả tài chính và khả thi của dự án.
Luận văn tốt nghiệp 12 Trường ĐH Kinh tế quốc dân
+ Đối với các định chế tài chính, giúp ra quyết định xác định về cho vay hoặc
tài trợ vốn cho dự án theo các quan điểm khác nhau.
+ Giúp các bên liên quan nhận thức và xác định rõ những cái lợi, cái hại của
dự án trên các mặt để có các biện pháp khai thác và khống chế.
Kết luận: Như vậy, chúng ta có thể thấy răng thẩm định dự án đầu tư trong
các ngân hàng là rất quan trọng, nó giúp các ngân hàng đưa ra các quyết định cho
vay chính xác đối với các dự án vay vốn.
2.3.3. Đánh giá rủi ro khi thẩm định dự án tại ngân hàng
2.3.3.1 - Nội dung thẩm định dư án đầu tư.
Công tác thẩm định dự án gồm có các nội dung sau:
- Thẩm định khía cạnh pháp lý của dự án: bao gồm thẩm định tư cách pháp
nhân, năng lực của chủ đầu tư nhất là khả năng tài chính của họ khi triển khai thực
hiện dự án. Thẩm định về sự phù hợp của dự án với quy hoạch phát triển kinh tế xã
hội, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng, Thẩm định sự phù hợp của dự
án với các văn bản pháp quy của nhà nước, các quy định, chế độ khuyến khích ưu
đãi. Thẩm định nhu cầu sử dụng đất, tài nguyên, khả năng giải phóng mặt bằng.
- Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án: bao gồm có thẩm định khả năng
cạnh tranh, nhu cầu sản phẩm và khả năng cung cấp sản phẩm của dự án. Xem xét về
thị trường đầu vào và đầu ra của dự án…
- Thẩm định khía cạnh kỹ thuật, công nghệ của dự án: Đánh giá sự phù hợp,
tính hiệu quả khi lựa chọn địa điểm thực hiện dự án xem có phù hợp với quy hoạch,
gần nơi khai thác nguyên vật liệu hoặc chi phí vận chuyển thấp, đảm bảo vấn đề phát

triển cảnh quan chung của địa phương. Đánh giá quy mô, công suất của dự án xem
có đảm bảo hợp lí với nhu cầu thị trường, xem xét mức độ phù hợ của công nghệ,
thiết bị mà dự án lưa chọn…
- Thẩm định về phương diện tổ chức, quản lý và nhân sự thực hiện dự án:
xem xét trên góc độ tổ chức thực hiện dự án, trên góc độ bộ máy quản lý, trình độ tổ
chức vận hành của dự án. Và đánh giá về nguồn nhân lực của dự án.
- Thẩm định khía cạnh tài chính: bao gồm có các nội dung: Thẩm tra mức độ
hợp lý của tổng vốn đầu tư và tiến độ bỏ vốn, thẩm tra nguồn vốn huy động cho dự án,
kiểm tra việc tính toán các khoản chi phí sản xuất hàng năm của dự án, kiểm tra tính
Luận văn tốt nghiệp 13 Trường ĐH Kinh tế quốc dân
hợp lý của giá bán sản phẩm, doanh thu hàng năm của dự án, kiểm tra tính chính xác
của tỷ suất “r” trong phân tích tài chính của dự án, thẩm định dòng tiền của dự án,
kiểm tra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án va kiểm tra độ an toàn trong
thanh toán nghĩa vụ tài chính ngắn hạn và khả năng trả nợ của dự án.
- Thẩm định về các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của dự án: Đánh giá tác động của
dự án đến nền kinh tế xã hội thông qua xem xét các chỉ tiêu như số lao động từ dự
án, mức giá trị gia tăng, mức đóng góp vào ngân sách của nhà nước…
2.3.3.2. Các loại rủi ro có thế xảy ra đối với một dự án ở ngân hàng.
- Rủi ro về mặt pháp lý: rủi ro trong tư cách pháp nhân của chủ đầu tư, của công
ty hay doanh nghiệp thực hiện dự án, rủi ro về khả năng tài chính của chủ đầu tư.
- Rủi ro về thời gian thực hiện dự án, dự án có thể kéo dài hơn so với dự kiến.
- Rủi ro do xảy ra các khó khăn không lường trước hay các sự kiện bất ngờ…
- Rủi ro do những bất ổn về chính trị như rủi ro thuế, hạn ngạch, các chính
sách của nhà nước, lãi suất, …
- Rủi ro về mặt tài chính, chi phí vượt qua dự toán, giá nguyên vật liệu đầu
vào tăng…
- Rủi ro về mặt thị trường: Cầu không đủ, giá bán hạ…
- Rủi ro về mặt kỹ thuật của dự án.
- Rủi ro về môi trường và xã hội…
Luận văn tốt nghiệp 14 Trường ĐH Kinh tế quốc dân

Chương II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ RỦI RO
KHI THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TẠI NGÂN HÀNG ĐÔNG NAM Á
CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG
1. Khái quát về ngân hàng TMCP Đông Nam Á chi nhánh Hai Bà Trưng:
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Đông Nam Á chi nhánh
Hai Bà Trưng.
Ngân hàng Đông Nam Á tên giao dịch quốc tế là Southeast Asia Bank
(SeABank) được thành lập và hoạt động tại Việt Nam theo Giấy phép hoạt động số
0051/NH-GP ngày 25/03/1994 của thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và được
Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hải Phòng cấp Giấy phép thành lập số 676/GP – UB
ngày 04 tháng 04 năm 1994. Với vốn điều lệ là 4.068.545.450.000 đồng. Hội sở chính
của ngân hàng Đông Nam Á được đặt tại số 16 Láng Hạ, Ba Đình, Hà Nội.
SeABank là một pháp nhân duy nhất và có các đơn vị trực thuộc. Việc tổ
chức bộ máy các cấp, quản lý, điều hành hoạt động, thi hành các chính sách, chế độ
phải được tổ chức thực hiện thống nhất trong toàn hệ thống SeABank. SeABank là
tổ chức kinh tế hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả
kinh doanh; do đó việc quản lý các mặt hoạt động trong toàn hệ thống phải được tập
trung tại Hội sở.
Bộ máy lãnh đạo SeABank gồm có:
1. Đại hội đồng cổ đông.
2. Hội đồng quản trị: Bà Nguyễn Thị Nga, Chủ tịch HĐQT
3. Ban kiểm soát: Ông Bùi Trung Kiên, Trưởng ban kiểm soát.
4. Ban Tổng Giám đốc: Ông Lê Văn Chí, Tổng giám đốc.
SeABank là một trong những Ngân hàng TMCP có mặt sớm nhất tại Việt
Nam, SeABank đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển, hoàn thiện và đạt được những
thành công hết sức khả quan, nhiều năm liên tiếp được Ngân hàng Nhà nước xếp loại
A, đạt giải thưởng dịch vụ thương mại hàng đầu “TOP TRADE SERVICES 2007”
do Bộ Công thương trao tặng, các giải thưởng thanh toán quốc tế xuất sắc nhất:
“ACHIEVING A HIGH STRAIGHT-THROUGH RATE FOR PAYMENT

Luận văn tốt nghiệp 15 Trường ĐH Kinh tế quốc dân
PROCESSING” do Wachovia- một trong 4 ngân hàng hàng đầu tại mỹ trao tặng và
“GLOBAL TRANSACTION BANKING AWARD 2007” do HSBC trao tặng, năm
2008 nhận giải Sao Vàng đất Việt – Top 200 thương hiệu Việt Nam...
Hoạt động kinh doanh của SeABank gồm có huy động, cho vay trung và dài
hạn; tiếp nhận vốn uỷ thác đầu tư; vay vốn Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín
dụng khác bằng tiền Vịêt Nam và ngoại tệ; chiết khấu thương, trái phiếu, hùn vốn
liên doanh; dịch vụ thanh toán, kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, thanh toán quốc tế và
hoạt động bao thanh toán.
Bên cạnh đó đế đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng cao, SeABank đặc biệt
chú trọng mở rộng mạng lưới kênh phân phối để phục vụ khách hàng tốt hơn. Hàng
loạt chi nhánh mới được khai trương tại Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Bắc Ninh
ở phía Bắc; Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Vũng Tàu ở phía Nam và Đà
Nẵng, Nha Trang ở miền Trung... nâng tổng số lên gần 70 điểm giao dịch của
SeABank trên toàn quốc.
Ngày 19/07/2006, được sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước và sở kế
hoạch đầu tư chủ quản. SeABank chi nhánh Hai Bà Trưng – Hà Nội chính thức đi
vào hoạt động. Đây là chi nhánh thứ 5 của SeABank tại Hà Nội và là điểm giao dịch
thứ 23 của SeABank trên toàn quốc. Chi nhánh sẽ cung cấp các nghiệp vụ phong phú
từ huy động vốn, đến cho vay, chiết khấu, thanh toán, kinh doanh vàng bạc và nhận
cả uỷ thác đầu tư. Sự ra đời của chi nhánh Hai Bà Trưng nằm trong chiến lược phát
triển mạng lưới hoạt động nhằm đưa các sản phẩm dịch vụ đa năng, hiện đại và ưu
việt của SeABank đến tận tay người tiêu dùng
1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.
1.2.1. Cơ cấu tổ chức:
Ngân hàng Đông Nam Á chi nhánh Hai Bà Trưng tính đến ngày 31/12/2008 có
tổng số nhân viên là 33 người. Trong đó số lượng nhân viên có trình độ đại học và trên
đại học chiếm khoảng 92% trong tổng số. Chi nhánh có 7 phòng ban, bao gồm:
+ Ban Giám đốc.
+ Phòng hành chính.

+ Phòng kế toán.
+ Phòng khách hàng và thẩm định.
Luận văn tốt nghiệp 16 Trường ĐH Kinh tế quốc dân
+ Phòng thanh toán quốc tế.
+ Phòng hạch toán và hỗ trợ tín dụng.
+ Phòng bảo vệ và bộ phận lái xe.

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức tại ngân hàng Đông Nam Á
chi nhánh Hai Bà Trưng

Nguồn: Ngân hàng Đông Nam Á Chi nhánh Hai Bà Trưng
1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban.
1.2.2.1. Chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng Đông Nam Á chi nhánh Hai Bà
Trưng
Là một chi nhánh trong hệ thống Ngân hàng SeABank, Ngân hàng Đông Nam
Á chi nhánh Hai Bà Trưng có vai trò rất quan trọng, là một mắt xích quan trọng
trong mạng lưới kênh phân phối của Ngân hàng nhằm phục vụ khách hàng được tốt
hơn. Hoạt động của Ngân hàng tại chi nhánh Hai Bà Trưng góp phần rất lớn trong
việc tìm kiếm khách hàng, quảng bá sản phẩm và dịch vụ của Ngân hàng đến nhiều
loại khách hàng trong địa bàn Hà Nội. Ngân hàng Đông Nam Á CN Hai Bà Trưng có
các chức năng và nhiệm vụ sau:
Ban giám đốc
Phòng
hành
chính
nhân sự
Phòng kế
toán
Phòng
bảo vệ và

bộ phận
lái xe
Phòng
hạch toán
và hỗ
trợ tín
dụng
Phòng
thanh
toán
quốc tế
Phòng
khách
hàng và
thẩm
định
Luận văn tốt nghiệp 17 Trường ĐH Kinh tế quốc dân
- Huy động vốn của khách hàng dưới hình thức tiền gửi, tiết kiệm và các hình
thức được phép khác.
- Cấp tín dụng cho khách hàng dưới hình thức cho vay, cầm cố, chiết khấu,
bảo lãnh nội địa và thanh toán quốc tế trong phạm vi uỷ quyền của Tổng Giám Đốc.
- Thực hiện dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, làm các dịch vụ đại lý uỷ thác có
liên quan đến tài chính tiền tệ, dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức và cá nhân.
- Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ trong phạm vi được uỷ quyền.
Ngân hàng Đông Nam Á CN Hai Bà Trưng có mạng lưới huy động vốn rộng
khắp, hiện nay chi nhánh Ngân hàng Đông Nam Á chi nhánh Hai Bà Trưng có hai
phòng giao dịch trực thuộc ở số 350 Bạch Mai và 89 Đinh Tiên Hoàng. Dự kiến
trong thời gian tới sẽ mở thêm một phòng giao dịch nữa trên địa bàn Quận Hai Bà
Trưng.
1.2.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.

Với việc phân chia tách bạch các phòng ban trong chi nhánh đã giúp cho các
hoạt động cũng như việc quản lý hoạt động của các phòng ban được dễ dàng hơn. Và
mỗi phòng ban được phân chia sẽ đảm nhiệm những chức năng nhiệm vụ cụ thể.
- Ban giám đốc: Giám đốc của chi nhánh Bà Nguyễn Hương Giang, chịu
trách nhiệm trước Tổng Giám đốc, trước HĐQT và trước pháp luật trong việc điều
hành và quản lý mọi hoạt động của Chi nhánh theo chế độ Thủ trưởng một đơn vị
hạch toán phụ thuộc. Giám đốc chi nhánh có quyền quyết định mọi vấn đề hàng
ngày của chi nhánh trong phạm vi giới hạn đã được Tổng Giám đốc uỷ quyền bao
gồm các công việc: trực tiếp tổ chức, điều hành nhiêm vụ của CN SeABank Hai Bà
Trưng, chỉ đạo điều hành theo phân cấp uỷ quyền của SeABank với các chi nhánh
khác, quy định nhiệm vụ cho các phòng nghiệp vụ, nội quy lao động, lề lối làm việc
thuộc chi nhánh nhưng không được trái với nội quy chung của SeABank..
- Phòng hành chính nhân sự: Có trách nhiệm theo dõi và quản lý chặt chẽ các
con dấu, hồ sơ pháp nhân của ngân hàng, theo dõi quản lý, tiếp nhận xử lý và bảo
mật các công văn, điện tín... trình ban giám đốc phê duyệt và phân giao cho các
phòng, ban nghiệp vụ để kịp thời triển khai thực hiện. Theo dõi quản lý kiểm tra,
kiểm kê định kì toàn bộ tài sản phục vụ cho công tác nghiệp vụ NH, văn phòng đồng
thời lập kế hoạch mua sắm sửa chữa những trang thiết bị, cơ sở hạ tầng trình ban
Luận văn tốt nghiệp 18 Trường ĐH Kinh tế quốc dân
giám đốc phê duyệt thực hiện. Lập dự trù mua sắm văn phòng phẩm nhằm trang bị
đầy đủ tạo điều kiện cho các phòng, ban làm việc, trình Ban Giám Đốc triển khai
thực hiện. Hoạch định, tổ chức, chỉ huy, kiểm soát các hoạt động thu dụng, phát triển
và sử dụng con nguời, quản lý hồ sơ lí lịch của nhân viên làm việc tại chi nhánh, giải
quyết thủ tục về chế độ tuyển dụng, thôi việc, bổ nhiệm, kỉ luật, khen thưởng của các
nhân viên...Tham gia vào việc quản lí lao động, lương, thưởng cùng với phòng kế
toán để xây dựng tổng quỹ lương, thưởng và xét duyệt phân bổ quỹ lương thưởng,
khuyến khích, động viên các nhân viên yên tâm công tác, làm việc tích cực, có hiệu
quả, tìm hiểu nguyện vọng và giúp đỡ các thành viên có khó khăn để phấn đấu tiến
bộ, xây dựng lịch công tác, lịch giao ban, hội họp, sinh hoạt định kì và bất thường...
- Phòng kế toán: Gồm các chức năng: Tổ chức hạch toán kế toán các hoạt

động kinh doanh của ngân hàng theo quy định của Nhà nước, giúp giám đốc quản lý
trên sổ sách toàn bộ tiền vốn, tài sản và các hoạt động kinh doanh của chi nhánh,
tổng hợp kết quả kinh doanh, lập các báo cáo kế toán thống kê, phân tích hoạt động
kinh doanh của chi nhánh theo từng tháng, quý, năm cũng như các trường hợp bất
thường để kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của chi nhánh. Xây dựng kế hoạch sử
dụng vốn và tài vụ, ghi chép và phản ánh chính xác kịp thời, có hệ thống diễn biến
các nguồn vốn cấp, cho vay, giải quyết các loại vốn. theo dõi, quản lí và chịu trách
nhiệm về tất cả các khoản nợ của ngân hàng, thực hiện công tác thanh toán đối nội
và đối ngoại. Thực hiện quyết toán quý, năm đúng tiến độ và tham gia cùng các
phòng nghiệp vụ của chi nhánh để hạch toán lỗ lãi cho đơn vị, giúp Giám đốc nắm
chắc tình hình tài sản, nguồn vốn và hiệu quả kinh doanh của chi nhánh. Quản lí và
chịu trách nhiệm trước ban lãnh đạo về nguồn vốn và tài sản của đơn vị. Làm và
nộp báo cáo định kì cho ban giám đốc, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế với chi cục
thuế Quận Hai Bà Trưng.
- Phòng khách hàng và thẩm định thực hiện các chức năng, nhiệm vụ sau:
Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ cấp phát tín dụng bao gồm cho vay, cầm cố, chiết
khấu, bảo lãnh nội địa và một số nghiệp vụ Ngân hàng khác, thẩm định các phương
án và trình Giám đốc chi nhánh cho vay ngắn hạn, phát hành các chứng thư bảo lãnh
cho khách hàng, chiết khấu toàn bộ chứng từ, đơn xin gia hạn nợ, phát hành L/C, có
trách nhiệm đối chiếu định kì với phòng kế toán giao dịch và kho quỹ về tài sản thế

×