Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Thực trạng và giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Ba Đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.74 KB, 52 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan chuyên đề này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu đa ra trong bài viết là chính xác, trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả chuyên đề.
Nguyễn Đức Dương
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ......................................................................................................... 3
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG VÀ TÍN DỤNG TIÊU
DÙNG ...................................................................................................................... 5
1.1 NGHIỆP VỤ CƠ BẢN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. ................. 5
1.1.1 Định nghĩa Ngân hàng thương mại. ........................................................ 5
1.1.2 Các nghiệp vụ của Ngân hàng thương mại. ........................................... 5
1.2 VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG TIÊU DÙNG. ..................................... 8
1.2.1 Khái niệm và các loại hình tín dụng Ngân hàng. ................................... 8
1.2.2 Khái quát về tín dụng tiêu dùng. ........................................................... 10
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á – CHI NHÁNH BA ĐÌNH ......... 19
2.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG
NAM Á – CHI NHÁNH BA ĐÌNH. ................................................................. 19
2.1.1 Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á –
SeABank. ........................................................................................................ 19
2.1.2 Khái quát về Chi nhánh Ba Đình. ......................................................... 21
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ba Đình. .............................................. 21
2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. ................................. 23
2.2 THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
ĐÔNG NAM Á - CN BA ĐÌNH. ...................................................................... 28
2.2.1 Quy trình tín dụng tiêu dùng tại Chi nhánh. ......................................... 29
2.2.2 Các sản phẩm tín dụng tại Ngân hàng. ................................................. 29
2.2.3 Tình hình mở rộng tín dụng tiêu dùng tại Chi nhánh. ......................... 32


2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG .................................................................................. 37
2.3.1 Các kết quả đã đạt được. ....................................................................... 37
2.3.2 Các hạn chế cần khắc phục. .................................................................. 38
CHƯƠNG III. NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM MỞ RỘNG TÍN
DỤNG TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG
NAM Á – CHI NHÁNH BA ĐÌNH ..................................................................... 41
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI CHI
NHÁNH BA ĐÌNH TRONG THỜI GIAN TỚI. .............................................. 41
3.2 NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI
CHI NHÁNH BA ĐÌNH. ................................................................................... 42
3.3 NHỮNG ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ. ........................................................... 46
3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ. .................................................................... 46
Nguyễn Đức Dương – Lớp NHA-CĐ23
2
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước. ............................................. 47
3.3.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á ...... 48
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 49
LỜI NÓI ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, nền kinh tế đất nước đang trên đà phát triển mạnh mẽ, theo đó đời
sống con người cũng ngày càng được nâng cao, chất lượng cuộc sống ngày càng
được cải thiện. Nhu cầu tiêu dùng của người dân dần cao hơn và có xu hướng sử
dụng các hàng hóa có giá trị lớn trong khi khả năng chi trả ở hiện tại là không
đủ. Đây chính là cơ hội lớn cho việc phát triển dịch vụ cho vay tiêu dùng ở các
ngân hàng. Các nghiên cứu gần đây, dựa trên giả định rằng việc nhận được tín
dụng cá nhân dễ dàng hơn sẽ làm gia tăng nhu cầu của hàng hoá tiêu dùng, cho
Nguyễn Đức Dương – Lớp NHA-CĐ23
3
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

thấy rằng tín dụng tiêu dùng là một trong những cách thức để gia tăng tổng sản
phẩm nội địa.
Bên cạnh đó, cùng với quá trình mở cửa và hội nhập, cuộc chiến cạnh tranh
giữa các ngân hàng với nhau cũng như với các tổ chức tài chính ngày càng trở
nên quyết liệt. Áp lực cạnh tranh đã làm cho tỷ suất lợi nhuận trong các lĩnh vực
hoạt động trước đây của ngân hàng giảm sút. Để tồn tại và phát triển, các ngân
hàng buộc phải tìm ra những hướng đi mới, những sản phẩm mới phục vụ tốt
hơn khách hàng của mình, phát triển cho vay tiêu dùng là một trong số những
hướng đi hiệu quả.Tín dụng tiêu dùng có lịch sử phát triển lâu đời ở các nước
Âu, Mỹ và sự phồn vinh của nền kinh tế này một phần là do tín dụng tiêu dùng
đem lại. Thế nhưng lịch sử cũng chứng kiến sự kém phát triển của cho vay tiêu
dùng tại các nước Châu á. Việt Nam là một thị trường rộng lớn với 85 triệu dân
nhưng dư nợ tín dụng tiêu dùng lại chiếm tỷ lệ rất ít (chưa đến 7% tổng dư nợ
của nền kinh tế), dư nợ tín dụng tiêu dùng tính trên đầu người còn quá nhỏ bé so
với thu nhập bình quân đầu người. Các ngân hàng thương mại cũng như tổ chức
tài chính trong và ngoài nước cũng đang bắt đầu xâm nhập vào thị trường tiềm
năng này.
Từ những hiếu biết trên, cùng với những kiến thức đã học, em đã chọn đề tài
“Thực trạng và giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP
Đông Nam Á – Chi nhánh Ba Đình” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Mục đích nghiên cứu
Thấy được tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu và những kinh nghiệm được
rút ra từ lý luận và thực tiễn, mục đích của chuyên đề này là làm rõ tính tất yếu
của việc phát triển cho vay tiêu dùng, đánh giá thực trạng cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Ba Đình để từ đó đưa ra những
giải pháp tháo gỡ những vướng mắc trong phát triển cho vay tiêu dùng.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề chính là hoạt động cho vay tiêu dùng
của các NHTM và phạm vi nghiên cứu của chuyên đề là hoạt động cho vay tiêu
Nguyễn Đức Dương – Lớp NHA-CĐ23

4
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
dùng tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Ba Đình trong 3 năm
2007, 2008 và 2 quý đầu năm 2009.
Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề đã áp dụng những phương pháp của khoa học biện chứng kết hợp
với tư duy logic nằm trong mối quan hệ tổng quan để từ đó phân tích và luận
giải vấn đề.
Kết cấu chuyên đề
* Chương I: Lý luận cơ bản về tín dụng dụng và tín dụng tiêu dùng.
* Chương II: Thực trạng tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đông Nam
Á – Chi nhánh Ba Đình.
* Chương III: Giải pháp và kiến nghị mở rộng tín dụng tiêu dùng tại Ngân
hàng TMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Ba Đình.
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG VÀ TÍN DỤNG
TIÊU DÙNG
1.1 NGHIỆP VỤ CƠ BẢN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1.1 Định nghĩa Ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu
và thường xuyên là nhận tiền gởi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử
dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện
thanh toán.
1.1.2 Các nghiệp vụ của Ngân hàng thương mại.
 Nghiệp vụ tạo vốn
Nguyễn Đức Dương – Lớp NHA-CĐ23
5
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Là nghiệp vụ hình thành nên nguồn vốn hoạt động của NH, nằm bên ngoài
nguồn vốn trên bảng tổng kết của ngân hàng thương mại. Các nguồn vốn của
NH bao gồm:

Vốn tự có và quỹ ngân hàng: Là vốn điều lệ của ngân hàng khi mới thành
lập, mức vốn này phải lớn hơn mức vốn tối thiểu do nhà nước quy định. Quỹ
ngân hàng là các quỹ được trích lập từ lợi nhuần ròng của ngân hàng. Ngoài các
quỹ được thành lập từ lợi nhuận thì ngân hàng còn có những quỹ khác như: quỹ
khấu hao tài sản cố định, quỹ khấu hao sữa chữa lớn,…Nguồn vốn tự có của
ngân hàng chiếm tỉ trọng không lớn trong tổng số nguồn vốn của ngân hàng,
nhưng nó đóng vai trò quan trọng vì nó là cơ sở để tiến hành kinh doanh, tiến
hành thu hút các nguồn vốn khác.
Tiền gửi của khách hàng: Trong tổng nguồn vốn hoạt động, vốn tiền gửi
là nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng, nó chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng
nguồn vốn của NHTM.
Nguồn vốn đi vay:
+ Vốn vay bằng hình thức phát hành kì phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi…
+ Vốn vay của NHNN
+ Vay của các NHTM và các tổ chức tín dụng khác.
+ Vay của các ngân hàng nước ngoài.
Nguồn vốn tiếp nhận: đây là những nguồn vốn mà NHTM được các tổ chức
trong và ngoài nước , ngân sách nhà nước ủy thác cho vay trung và dài hạn
thuộc kế hoạch xây dựng cơ bản, các chương trình và các dự án có mục tiêu
định hướng trước trong sản xuất kinh doanh.
Các nguồn vốn khác: các nguồn vốn phát sinh trong quá trình hoạt động của
ngân hàng:làm đại lí, dịch vụ thanh toán, trung gian thanh toán…
 Nghiệp vụ sử dụng vốn
Là nghiệp vụ sử dụng các nguồn vốn đã hình thành của ngân hàng thuộc bên
tài sản của bảng tổng kết tài sản của NHTM, bao gồm các nghiệp vụ sau:
Nguyễn Đức Dương – Lớp NHA-CĐ23
6
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Thiết lập dự trữ: dự trữ nhằm duy trì khả năng thanh toán thường xuyên của
khách hàng và bản thân ngân hàng. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng phải duy trì

các khoản sau:
+ Tiền mặt tại quỹ.
+ Tiền gửi tại ngân hàng nhà nước.
+ Tiền gửi của ngân hàng tại các tổ chức tín dụng về các NHTM khác.
+ Tiền đầu tư vào các chứng khoán có giá.
Nghiệp vụ tín dụng: nghiệp vụ này của ngân hàng thương mại sử dụng phần
lớn nguồn vốn hoạt động của nhà nước. Nghiệp vụ tín dụng bao gồm:
+ Chiết khấu thương phiếu và các chứng từ có giá khác.
+ Nghiệp vụ tín dụng thế chấp.
+ Nghiệp vụ tín dụng ứng trước vào tài khoản.
+ Nghiệp vụ tín dụng thuê mua và tín dụng đầu tư.
Nghiệp vụ tín dụng tiêu dùng: đây là hình thức cho vay để mua hàng tiêu
dùng.
Nghiệp vụ đầu tư: ngân hàng thực hiện kinh doanh kiếm lãi như các doanh
nghiệp: đầu tư chứng khoán, hùn vốn liên doanh.
 Nghiệp vụ trung gian
Đây là nghiệp vụ mà NHTM thực hiện theo sự ủy nhiệm của khách hàng được
hưởng hoa hồng như:
– Chuyển tiền
– Thu hộ: ngân hàng đứng ra thay mặt ngân hàng để thu các khoản kì phiếu
đến hạn, chứng khoán, tiền bán hàng hóa…
– Ủy thác: là nghiệp vụ ngân hàng thực hiện theo sự ủy thác của khách hàng để
quản lí hộ tài sản, chuyển gia tài…
– Mua bán hộ: theo sự ủy nhiệm, ngân hàng đứng ra phát hành cổ phiếu, trái
phiếu cho công ty, cho nhà nước, hoặc mua ngoại tệ, đá quý,…cho khách
hàng.
Nguyễn Đức Dương – Lớp NHA-CĐ23
7
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
– Kinh doanh vàng, bạc, đá quý để kiếm lời

– Làm tư vấn về tiền tệ, tài chính: cung cấp thong tin, hướng dẫn chính sách
tài chính tiền tệ, thương mại, lập dự án đầu tư tín dụng, ủy thác đầu tư.
1.2 VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG TIÊU DÙNG.
1.2.1 Khái niệm và các loại hình tín dụng Ngân hàng.
1.2.1.1 Định nghĩa tín dụng Ngân hàng.
Tùy theo các gốc độ nghiên cứu khác nhau mà chúng ta có thể xác định nội
dung của thuật ngữ này. Danh từ tín dụng xuất phát từ tiếng Latinh là Creditum,
có nghĩa là một sự tin tưởng tín nhiệm lẫn nhau, hay có thể nói đấy là lòng tin.
Trong thực tế cuộc sống, thuật ngữ tín dụng được hiểu theo các cách sau:
Xét trên gốc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm sang
chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp chuyển dịch
quỹ từ người cho vay sang người đi vay.
Xét trong mối quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản
trên cơ sở có hoàn trả giữa hai chủ thể.
Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền cho vay mà các định chế tài chính cung
cấp cho khách hàng
Mặc dù có nhiều quan niệm khác nhau nhưng thuật ngữ này luôn chứa đựng
hai nội dung chủ yếu sau:
Thứ nhất: Người chủ sỡ hữu tài sản nhàn rỗi (tiền hoặc hàng hoá) chuyển
giao cho người khác sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định.
Thứ hai: Người sử dụng tài sản phải cam kết hoàn trả vô điều kiện số tài sản
đó đúng thời hạn và với một giá trị lớn hơn, phần chênh lệch lớn hơn đó được
gọi là lợi tức hay tiền lãi.
Theo Mác, tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người
sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định sẽ thu hồi về một lượng
giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Theo quan điểm này, phạm trù tín dụng gồm có
Nguyễn Đức Dương – Lớp NHA-CĐ23
8
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ba nội dung chủ yếu : Tính chuyển nhượng một lượng giá trị, tính thời hạn và

tính hoàn trả.
Như vậy tín dụng là mối quan hệ kinh tế giũa người đi vay và người cho vay
thông qua sự vận động của giá trị, vốn tín dụng được biểu hiện dưới hình thức
tiền tệ hoặc hàng hoá. Có thể mô hình hoá quá trình vận động đó qua sơ đồ sau:
1.1 Sơ đồ vận động giữa người đi vay và cho vay

1.2.1.2 Phân loại tín dụng ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trương hiện nay, nguồn vốn mà các NHTM huy động
thường rất đa dạng, đó thường là các nguồn vốn nhà rỗi của các tổ chức hoặc cá
nhân. Vì vây mà thời gian huy động cũng khác nhau. Việc phân loại cho vay là
việc sắp xếp các khoản vay theo từng nhóm dựa trên một tiêu thức nhất định.
Điều này làm tiền đề để thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao
hiệu quả quản trị rủi ro. Các căn cứ để phân loại bao gồm:
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn: Cho vay bất động sản; Cho vay công
nghiệp và thương mại; Cho vay nông nghiệp; Cho vay các định chế tài chính;
Cho vay cá nhân; Cho thuê vận hành và cho thuê tài chính
Căn cứ vào thời hạn cho vay gồm: Cho vay ngắn hạn; Cho vay trung hạn ;
Cho vay dài hạn
Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng gồm: Cho vay có bảo
đảm; Cho vay không có bảo đảm
Căn cứ vào phương thức hoàn trả: Cho vay có thời hạn ; Cho vay không
có thời hạn cụ thể
Nguyễn Đức Dương – Lớp NHA-CĐ23
Cho vay
Hoàn trả
Người cho vay
(Người sở hữu)
Người đi vay
(Người sử dụng)
9

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Căn cứ vào xuất xứ tín dụng :dựa vào căn cứ này , tín dung chia làm hai
loại là Tín dụng trực tiếp và Tín dụng gián tiếp
Căn cứ đối tượng tín dụng:gồm hai lọai: Tín dụng vốn lưu động; Tín dụng
vốn cố định
Tín dụng tiêu dùng là một trong 6 hình thức tín dụng nếu căn cứ vào mục
đích sử dụng vốn. Đi sâu nghiên cứu để hiểu biết về lĩnh vực tín dụng tiêu dùng
và lợi ích của nó trong nền kinh tế sẽ giúp các nhà ngân hàng có các giải pháp để
khai thác tối đa hiệu quả mà nó mang lại, đóng góp vào sự phát triển chung của
tín dụng cũng như của tất cả các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.2.2 Khái quát về tín dụng tiêu dùng.
1.2.2.1 Định nghĩa tín dụng tiêu dùng.
Tín dụng tiêu dùng là một hình thức qua đó ngân hàng chuyển cho khách
hàng (cá nhân hay hộ gia đình) quyền sử dụng một lượng giá trị (tiền) trong một
khoảng thời gian nhất định, với những thoả thuận mà hai bên đã ký kết (về số
tiền cấp, thời gian cấp, lãi suất phải trả...) nhằm giúp cho khách hàng có thể sử
dụng những hàng hoá và dịch vụ trước khi họ có khả năng chi trả, tạo điều kiện
cho họ có thể hưởng một cuộc sống cao hơn.
1.2.2.2 Đặc điểm của tín dụng tiêu dùng.
– Quy mô của từng món vay nhỏ,dẫn đến chi phí tổ chức cao. Vì lẽ đó mà lãi
suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn các loại hình tín dụng khác trong lĩnh
vực thương mại và công nghiệp
– Nhu cầu vay tín dụng phụ thuộc vào chu kỳ của nền kinh tế
– Nhu cầu vay tín dụng của người dân hầu như ít co giãn với lãi suất. Thông
thường , người đi vay quan tâm tới số tiền phải thanh toán hơn là lãi suất mà
họ phải chịu
– Mức thu nhập và trình độ học vấn là hai biến số có quan hệ rất mật thiết tới
nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng
– Chất lượng các thông tin tài chính của khách hàng đi vay là không cao
Nguyễn Đức Dương – Lớp NHA-CĐ23

10
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
– Nguồn trả nợ chủ yếu của người đi vay có thể biến động lớn, phụ thuộc vào
quá trình làm việc, kỹ năng,kinh nghiệm đối với công việc
– Tư cách đạo đức của khách hàng là rất quan trọng vì nó quyết định đến hành
vi trả nợ của khách hàng song lại rất khó xác định
1.2.2.3 Lợi ích của tín dụng tiêu dùng.
 Đối với ngân hàng.
Ngày nay, các ngân hàng thương mại đang phải cạnh tranh hết sức khốc liệt
trong cuộc chiến giành thị phần, không chỉ cạnh tranh với các ngân hàng thương
mại cùng hệ thống mà còn phải cạnh tranh cả với các tổ chức tín dụng phi ngân
hàng. Thị trường tín dụng các nhân là thị trường mà tại đó quy mô của các
khoản tín dụng thì nhỏ nhưng quy mô chung của cả thị trường thì vô cùng lơn và
đa dạng. Vì vây, ngày nay các NHTM đang ngày càng quan tâm hơn đến việc
phát triển thị trường tín dụng tiêu dùng này.
Bên cạnh đó, thực tế cho thấy rủi ro đối với tín dụng tiêu dùng thường rất
nhỏ và cho vay cá nhân so với cho vay doanh nghiệp thường đơn giản hơn
nhiều. Trong khi đó, nguồn thu của ngân hàng thông qua hoạt động tín dụng tiêu
dùng cũng hết sức đáng kể do lãi suất tín dụng tiêu dùng hấp dẫn, đặc biệt là lãi
suất thực trả rất cao. Điều này khiến cho hoạt động tín dụng tiêu dùng chiếm
một tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu lợi nhuận của ngân hàng. Do vậy, việc mở rộng
hoạt động tín dụng tiêu dùng cho cá nhân và hộ gia đình là một khuynh hướng
kinh doanh có triển vọng và an toàn cho ngân hàng
Hơn nữa, việc phát triển ngân hàng đa năng tổng hợp đang là xu hướng hoạt
động của các ngân hàng hiện nay. Việc thực hiện và phát triển hoạt động tín
dụng tiêu dùng vừa mở rộng được mối quan hệ với các khách hàng,vừa giúp
ngân hàng tận dụng được nguồn vốn huy động của mình một cách có hiệu quả,
vừa đa dạng hoá được sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng. Do đó, góp phần làm
tăng lợi nhuận và phân tán rủi ro cho các ngân hàng. Từ đó ngân hàng có thể
tăng được sức cạnh tranh trên thị trường để có thể tồn tại và phát triển bền vững

Nguyễn Đức Dương – Lớp NHA-CĐ23
11
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
 Đối với người tiêu dùng.
Đối với những người tiêu dùng có thu nhập thấp hoặc trung bình, thông qua
nghiệp vụ tín dụng tiêu dùng sẽ giúp cho họ có được khả năng mua sắm những
hàng hoá dịch vụ cần thiết thoã mãn nhu cầu tiêu dùng của họ và làm cho đời
sống của họ ngày càng được nâng cao lên.
Con người có rất nhiều nhu cầu thiết yếu và có ý nghĩa trong cuộc sống, các
nhu cầu này ngày càng tăng lên cả về số lượng và chất lượng cùng với mức tăng
lên của nền kinh tế và khoa học kỹ thuật. Tuy nhiên thì của cải cần phải có thời
gian mới tích lũy được hay nói cách khác thì khả năng tài chính hiện tại của họ
không cho phép họ thỏa mãn các nhu cầu đó. Do đó, với tín dụng tiêu dùng thì
người tiêu dùng sẽ phối hợp được giữa việc thoã mãn các nhu cầu, yếu tố thời
gian, khả năng thanh toán hiện tại và tương lai.
Chính vì nguyên nhân trên, việc mở rộng tín dụng tiêu dùng của ngân hàng
sẽ đem đến cho người tiêu dùng những lợi ích hết sức to lơn.
 Đối với nền kinh tế.
Nếu cho vay tiêu dùng được dùng để tài trợ cho các nhu cầu chi tiêu về hàng
hoá, dịch vụ trong nước thì nó có tác dụng rất tốt trong việc kích cầu, tạo điều
kiện cho việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Đối với sản xuất kinh doanh, sự phát triển của tín dụng tiêu dùng đồng nghĩa
với việc tăng trưởng của cầu, tức là sức mua của người dân tăng lên, từ đó tạo
nên sự sôi động cho thị trường hàng hoá tiêu dùng tạo nguồn sống cho các khu
vực sản xuất trong nước, năng lực sản xuất của quốc gia sẽ đựợc cải thiện, đồng
thời tạo sức hút đối với đầu tư nước ngoài. Cũng qua đó, nhà nước đạt được các
mục tiêu kinh tế xã hội là giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động,
giảm tệ nạn xã hội, giải quyết tốt các vấn đề phúc lợi xã hội
Nói chung, tín dụng tiêu dùng xét về mọi mặt đều có lợi ích rất lớn trong việc
thoã mãn nhu cầu dân cư về tín dụng , tạo lợi nhuận và sự thịnh vượng cho ngân

hàng cũng như nền kinh tế. Do vậy, thúc đẩy sự phát triển của tín dụng tiêu dùng
là cần thiết, đặc biêt trong xu thế hội nhập toàn diện của Viêt Nam
Nguyễn Đức Dương – Lớp NHA-CĐ23
12
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
1.2.2.4 Phân loại tín dụng tiêu dùng.
Có nhiều cách phân chia cho vay tiêu dùng thành các loại khác nhau, tuỳ theo
tiêu thức chúng ta lựa chọn mà cho vay tiêu dùng được phân chia thành.
 Căn cứ vào mục đích vay.
– Cho vay tiêu dùng cư trú.
Là khoản tín dụng được cấp nhằm tài trợ cho nhu cầu mua, xây dựng, cải tạo
nhà cho khách hàng (cá nhân hay hộ gia đình). Đặc điểm của những món vay
này là quy mô thường lớn, thời gian dài.
– Cho vay tiêu dùng phi cư trú.
Đây là những khoản cho vay phục vụ nhu cầu cải thiện đời sống như mua
sắm phương tiện, đồ dùng, du lịch, học hành, y tế hoặc giải trí ... Đặc điểm của
những khoản tín dụng này thường có quy mô nhỏ, thời gian tài trợ ngắn.
 Căn cứ vào phương thức hoàn trả.
– Cho vay tiêu dùng trả góp.
Theo hình thức tài trợ này, thì người đi vay trả nợ cho ngân hàng (gồm cả
gốc và lãi) theo nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định do ngân hàng quy định
(tháng, quý...). Hình thức này áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn hoặc với
những khách hàng mà thu nhập định kỳ của họ không đủ để thanh toán hết một
lần số nợ vay. Đối với loại cho vay này ngân hàng cần chú ý đến những vấn đề
cơ bản sau:
• Loại tài sản được tài trợ:
• Số tiền phải trả trước:
• Điều khoản thanh toán.
• Chi phí tài trợ
• Vấn đề phần bổ lãi vay theo thời gian.

• Vấn đề trả nợ trước hạn.
– Cho vay tiêu dùng trả một lần.
Nguyễn Đức Dương – Lớp NHA-CĐ23
13
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đây là hình thức tài trợ mà theo đó số tiền vay của khách hàng sẽ được thanh
toán một lần khi hợp đồng tín dụng đến hạn. Đặc điểm của các khoản tín dụng
này thường có quy mô nhỏ, thời hạn cho vay ngắn. Ngân hàng áp dụng hình
thức này bởi đây là biện pháp sẽ giúp ngân hàng không mất nhiều thời gian như
khi phải tiến hành thu nợ làm nhiều kỳ. Trong thực tế, khoản cho vay tiêu dùng
cấp theo hình thức này là rất ít.
 Căn cứ vào phương thức cho vay giữa ngân hàng và khách hàng vay
vốn.
– Cho vay tiêu dùng trực tiếp.
Đây là hình thức trong đó ngân hàng trực tiếp tiếp xúc với khách hàng của
mình, việc thu nợ cũng được tiến hành trực tiếp bởi chính ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng trực tiếp được thực hiện theo sơ đồ sau:
1.2 Sơ đồ tín dụng tiêu dùng trực tiếp.
– Cho vay tiêu dùng gián tiếp.
Nguyễn Đức Dương – Lớp NHA-CĐ23
CÔNG TY
BÁN LẺ
NGƯỜI TIÊU DÙNG
NGÂN HÀNG
(3)
(1) (5) (2) (4)
(1) Ngân hàng và người tiêu dùng ký kết hợp đồng vay.
(2) Người tiêu dùng trả trước một phần số tiền mua tài sản cho công ty bán lẻ.
(3) Ngân hàng thanh toán số tiền mua tài sản còn thiếu cho công ty bán lẻ.
(4) Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.

(5) Người tiêu dùng thanh toán tiền vay cho ngân hàng.
14
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đây là hình thức cho vay mà trong đó ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh
do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa hay dịch vụ cho người tiêu dùg.
Cho vay tiêu dùng gián tiếp được thực hiện theo sơ đồ sau:
1.3 Sơ đồ tín dụng tiêu dùng gián tiếp.
1.2.2.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng tiêu dùng.
 Các nhân tố thuộc về ngân hàng.
Quy mô và uy tín của ngân hàng có ảnh hưởng tới lượng cho vay tiêu dùng.
Ngân hàng có lượng vốn tự có cao hay thấp, có nhiều mạng lưới chi nhánh để
thuận tiện giao dịch với khách hàng hay không. Uy tín của ngân hàng cao hay
thấp cũng sẽ ảnh hưởng tới lượng khách hàng đến giao dịch với ngân hàng.
Yếu tố góp phần nhỏ tới thành công của cho vay tiều dùng là các chính sách,
quy định của ngân hàng. Đó là chính sách chăm sóc khách hàng trước và sau khi
cho vay có chu đáo hay không, đó là các quy định về lãi suất và phí tín dụng cao
hay thấp, có linh hoạt và phù hợp với thu nhập hiện có của người dân hay
không, các quy định về thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ, tài sản đảm bảo, phương
Nguyễn Đức Dương – Lớp NHA-CĐ23
CÔNG TY
BÁN LẺ
NGƯỜI TIÊU DÙNG
NGÂN HÀNG
(1)
(4)
(5)
(6) (2) (3)
(1) Ngân hàng và công ty bán lẻ ký kết hợp đồng mua bán nợ. Trong hợp đồng,
ngân hàng thường đưa ra các điều kiện về đối tượng khách hàng được bán
chịu, số tiền bán chịu tối đa và loại tài sản bán chịu…

(2) Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu hàng hóa.
Thông thường, người tiêu dùng phải trả trước 1 phần giá trị sản phẩm..
(3) Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
(4) Công ty bán lẻ bán bộ chứng từ bán chịu hàng hóa cho ngân hàng.
(5) Ngân hàng thanh toán tiền cho công ty bán lẻ.
(6) Người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho ngân hàng.
15
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
thức giải ngân và thanh toán. Thủ tục xin vay vốn có phức tạp hay đơn giản, thời
gian thẩm định hồ sơ vay vốn kéo dài bao lâu, nếu thời gian thẩm định quá dài
thì khách hàng sẽ không muốn chờ đợi và tìm tới các ngân hàng khác.
Trình độ, thái độ cán bộ tín dụng của ngân hàng cũng mang tính quyết định
thành công của cho vay tiêu dùng. Cán bộ tín dụng cần có trình độ chuyên môn
tốt thì mới thẩm định chính xác khách hàng và dự án vốn, từ đó đưa ra các quyết
định đúng đắn. Cán bộ tín dụng cũng cần có đạo đức nghề nghiệp, tận tâm với
công việc, nhiệt tình giúp đỡ, chi bảo khách hàng các thủ tục cần thiết.
Muốn hoạt động cho vay tiêu dùng được nhiều khách hàng biết tới thì ngân
hàng cần có chính sách marketing phù hợp. Ngân hàng cần tăng cường các hoạt
động thông tin quảng cáo trên báo đài, tờ rơi, quảng bá hình ảnh của các hoạt
động thông tin quảng cáo trên báo đài, tờ rơi, quảng bá hình ảnh của Ngân hàng
nói chung cũng như lợi ích, chính sách về cho vay tiêu dùng nói riêng.
Công nghệ ngân hàng và khả năng quản lý có tác động tới hoạt động cho vay
tiêu dùng. Nếu ngân hàng có công nghệ hiện đại sẽ dấn tới việc giải quyết các
thủ tục được nhanh chóng, chính xác, giảm bớt các thủ tục rườm rà cho khách
hàng và việc quản lý hồ sơ khách hàng cũng được thuận tiện hơn. Bên cạnh vấn
đề về công nghệ, ngân hàng cần có các quy định, nội quy làm việc thưởng phạt
nghiêm minh, quản lý tốt để tạo động lực làm việc cho cán bộ nhân viên ngân
hàng, tác động đến phong cách làm việc của nhân viên.
Tất cả các nhân tố vi mô nói trên đều là những nhân tố thuộc về nội tại ngân
hàng có tác động tới cho vay tiêu dùng. Ngoài những nhân tố đó còn phải kể tới

nhân tố khách quan bên ngoài ngân hàng cũng ảnh hưởng tới cho vay tiêu dùng,
đó là đạo đức khách hàng cũng như rủi ra của hoạt động cho vay tiêu dùng. Nếu
như khách hàng là người có đạo đức tốt, ý thức trả nợ tốt, rủi ra cho vay tiêu
dùng thấp thì sẽ kích thích ngân hàng tiến hành mở rộng hoạt động cho vay tiêu
dùng, các quy định cho vay cũng sẽ không quá khắt khe. Ngược lại nếu khách
hàng không trả nợ đều, nợ quá hạn quá nhiều thì tất yếu sẽ kìm hãm hoạt động
cho vay tiêu dùng.
Nguyễn Đức Dương – Lớp NHA-CĐ23
16
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Một ngân hàng muốn phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng thì cần tính tới
tất cả các nhân tố vĩ mô và vi mô kể trên.
 Nhân tố ngoài ngân hàng
Một số nhân tố vĩ mô có ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng như
môi trường kinh tế xã hội, các chính sách kinh tế của nhà nước, sự cạnh tranh
giữa các ngân hàng, môi trường pháp lịch sử, yếu tố văn hóa.
Trước hết cần phải kể tới đặc điểm thị trường nơi Ngân hàng hoạt động. Nếu
đó là thành thị hoặc nơi tập trung đông dân cư, có mức thu nhập khá, trình độ
học vấn cao thì nhu cầu vay tiêu dùng sẽ tăng cao hơn so với vùng nông thôn,
hẻo lánh nơi mà những người nông dân chỉ quanh năm ngày tháng biết tới ruộng
vườn, thậm chí còn không biết tới hoạt động của ngân hàng.
Kể đến là các thói quen, phong tục tập quán, tâm lý có ảnh hưởng tới nhu cầu
vay tiêu dùng. Người dân Việt Nam thường có thói quen tiết kiệm rồi khi tích
lũy đủ tiền mới mua sắm, tiêu dùng, họ không nghĩ tới việc đi vay, nợ nần để
mua sắm cộng với tâm lý ngại tiếp xúc với ngân hàng, sợ các thủ tục hành chính
rườm ra. Chính vì thế nhu cầu vay của người dân còn thấp.
Môi trường kinh tế chính trị có ảnh hưởng tới cho vay tiêu dùng. Nếu nền
kinh tế phát triển tốt, thu nhập bình quân đầu người cao và môi trường chính trị
ổn định thì hoạt động cho vay tiêu dùng cũng sẽ diễn ra thông suốt, phát triển
vững chắc và hạn chế những rắc rối có thể xảy ra. Nếu môi trường có sự cạnh

tranh khốc liệt giữa các ngân hàng để giành giật khách hàng thì cho vay tiêu
dùng của các ngân hàng cũng sẽ gặp khó khăn.
Các quy định pháp lý của ngân hàng Nhà nước và chính phủ có thể khuyến
khích và cũng có thể hạn chế cho vay nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng.
Đó là các quy định như quy định của Ngân hàng nhà nước khống chế các ngân
hàng thương mại trong việc huy động theo tỷ lệ vốn tự có, quy định tỷ lệ cho
vay tối đa đối với một khách hàng trên vốn tự có…
Nguyễn Đức Dương – Lớp NHA-CĐ23
17
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á – CHI
NHÁNH BA ĐÌNH
2.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG
NAM Á – CHI NHÁNH BA ĐÌNH.
2.1.1 Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á – SeABank.
Ngân hàng Đông Nam Á tên giao dịch quốc tế là Southeast Asia Bank
(SeABank) được thành lập từ năm 1994, Hội sở chính đặt tại 16 Láng Hạ,
Ba Đình, Hà Nội.
Là một trong những Ngân hàng TMCP có mặt sớm nhất tại Việt Nam,
SeABank đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển, hoàn thiện và đã đạt được những
thành công hết sức khả quan.
Nguyễn Đức Dương – Lớp NHA-CĐ23
18
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đặc biệt trong những năm gần đây, SeABank liên tục có sự tăng trưởng về
vốn và quy mô hoạt động.Tính đến ngày 31/12/08, vốn điều lệ của SeABank là
hơn 4.068 tỷ đồng, bằng 136% so với năm 2007. Tổng tài sản của ngân hàng là
gần 22.729 tỷ đồng, tổng huy động 16.726 tỷ đồng và gần 51.000 khách hàng tại
khắp các tỉnh thành trên cả nước, tăng 20% so với năm 2007. Tổng dư nợ thị

trường 1 của SeABank trong năm 2008 là gần 7.586 tỷ đồng. Doanh thu phí dịch
vụ đạt 37,343 tỷ đồng, tăng 246% so với năm 2007. Lợi nhuận trước thuế của
SeABank là 457 tỷ đồng, tăng 12% so với lợi nhuận trước thuế năm 2007. Hết
năm 2008 SeABank đã có gần 70 điểm giao dịch tại các khu vực kinh tế trọng
điểm trên cả nước, trong đó năm 2008 ngân hàng đã mở thêm 29 điểm giao dịch
tại nhiều địa bàn mới cũng như các địa phương đã có điểm giao dịch của
SeABank như: Hà Nội, Hồ Chí Minh, Cần Thơ... Đặc biệt, trong năm 2008 hoạt
động thanh toán quốc tế của ngân hàng đã thu dược những kết quả rất khả quan
với doanh thu phí dịch vụ thanh toán quốc tế đạt gần 16 tỷ đồng, bằng 232% so
với năm 2007.
Từ giữa năm 2008 SeABank đã chính thức phát hành thẻ ghi nợ nội địa S24+
và đã thu được những kết quả rất tốt. Tính đến cuối tháng 12/2008 SeABank đã
phát hành được 15.359 thẻ cho các khách hàng tại tất cả những địa phương có
điểm giao dịch của ngân hàng và triển khai lắp đặt hơn 30 máy ATM SeABank
trên toàn quốc. Trong thời gian tới SeABank sẽ tiếp tục nghiên cứu để cho ra đời
nhiều sản phẩm thẻ mới tiện dụng hơn, có thể kể đến như: thẻ tín dụng quốc tế
dành cho đối tượng doanh nhân, cấp quản lý điều hành, thẻ trả trước dành cho
giới trẻ… Đồng thời SeABank sẽ gia tăng thêm nhiều dịch vụ tiện ích khác cho
thẻ S24+ như: giao dịch trực tuyến, các dịch vụ thấu chi, tiết kiệm đồng thời tích
lũy điểm thưởng áp dụng trên mỗi lần thanh toán hóa đơn hay mua hàng hóa
dịch vụ… để mang đến cho các khách hàng sản phẩm thẻ đa năng, an toàn và
tiện ích nhất.
SeABank cũng liên tục đưa ra các sản phẩm mới như: Đồng Hành cùng
Honda; Nguồn năng lượng vàng của SeABank; Tiêu dùng cùng doanh nhân;
Nguyễn Đức Dương – Lớp NHA-CĐ23
19
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Chương trình ưu đãi đặc biệt: Doanh nghiệp vàng; An Phú cư; Bao Thanh toán;
… Triển khai thành công các dịch vụ ngân hàng hiện đại như SMS Banking,
Email Banking và Internet Banking... Việc triển khai các sản phẩm dịch vụ ngân

hàng hiện đại này đã khẳng định những sáng tạo mang tính đột phá trong mô
hình liên kết cung ứng sản phẩm dịch vụ nhằm đem lại những tiện ích tối đa cho
khách hàng.
2.1.2 Khái quát về Chi nhánh Ba Đình.
SeABank Ba Đình được thành lập từ tháng 08/12/2005 với tiền thân là
Phòng giao dịch 25 Quán Thánh. Mục đích ban đầu của chi nhánh Ba Đình khi
mới được đưa vào hoạt động là nhằm phục vụ nhu cầu của khách hàng dân cư
tại khu vực cũng như các tiểu thương kinh doanh tại hai chợ đấu mối Long Biên
và Đồng Xuân. Từ tháng 12/2006 chi nhánh đã chuyển về số 14 Giang Văn
Minh.
Ban đầu đội ngũ nhân viên của chi nhánh chỉ bao gồm 04 người: 01 Trưởng
phòng giao dịch, 02 teller và 01 thủ quỹ. Qua 5 năm xây dựng và phát triển, chi
nhánh Ba Đình đã có đội ngũ cán bộ công nhân viên bao gồm 26 người với 04
phòng ban và 01 phòng giao dịch trực thuộc. Tất cả đều có trình độ từ đại học
trở lên.
Chi nhánh Ba Đình dưới sự lãnh đạo của ban Giám Đốc chi nhánh, và đội
ngũ chuyên viên trẻ năng động, nhiệt tình trong công việc đã xây dựng nên văn
hoá kinh doanh cho chi nhánh, thúc đẩy hoạt động kinh doanh của chi nhánh
ngày càng phát triển, mở rộng mạng lưới giao dịch đáp ứng nhu cầu của khách
hàng.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ba Đình.
2.1.3.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức của Chi nhánh.
Hiện nay, bộ máy tổ chức của Chi nhánh Ba Đình được tổ chức như sau:
2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ba Đình.
Nguyễn Đức Dương – Lớp NHA-CĐ23
20
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
2.1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận.
 Ban giám đốc
Giám đốc là người trực tiếp lãnh đạo và điều hành mọi hoạt động của chi

nhánh theo đúng quy định của nhà nước, của ngân hàng nhà nước, của ngân
hàng TMCP Đông Nam Á, đồng thời phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, hội
đồng quản trị về các quyết định của mình.
 Phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh có nhiệm vụ
–Nhiệm vụ kinh doanh
+ Xây dựng chiến lược khách hàng,phân loại khách hàng và đề xuất các chính
sách ưu đãi đối với từng khách hàng nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh.
+ Phân tích kinh tế, áp dụng các biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả
cao.
+ Thẩm định và đề xuất cho vay dự án tín dụng.
+ Tiếp nhận và thực hiện các chương trình dự án có nguồn vốn trong và ngoài
nước.
+ Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ ngắn hạn.
–Nhiệm vụ kế hoạch tổng hợp:
+ Nghiên cứu kinh tế trên địa bàn, đề xuất và xây dựng chiến lược huy động
vốn, đầu tư tín dụng ngắn, trung và dài hạn. Xây dựng đề án mở rộng mạng
Nguyễn Đức Dương – Lớp NHA-CĐ23
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG KẾ TOÁN
VÀ NGÂN QUỸ
PHÒNG HÀNH
CHÍNH NHÂN SỰ
PHÒNG KINH
DOANH
PHÒNG GD QUÁN
THÁNH
21
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

lưới kinh doanh của chi nhánh theo định hướng của ngân hàng TMCP Đông
Nam Á.
+ Tổng hợp phân tích hoạt động kinh doanh trong quý, năm.
+ Xây dựng, theo dõi và quyết toán các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh.
– Phòng kế toán và ngân quỹ
Phòng kế toán có nhiệm vụ
–Thực hiện hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định
của NHNN, NH Đông Nam Á
–Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài chính,
quỹ tiền lương của chi nhánh trình ngân hàng TMCP Đông Nam Á phê duyệt.
–Quản lý và sử dụng quỹ chuyên dùng theo quy định ngân hàng TMCP Đông
Nam Á.
–Tổng hợp lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán và báo cáo theo quy định.
–Thực hiện các khoản nộp NSNN.
–Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong nước
–Chấp hành chế độ báo cáo thống kê và cung cấp thông tin theo quy định.
2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
2.1.4.1 Hoạt động huy động vốn.
Nguồn vốn là điều kiện cơ sở để một ngân hàng có thể thực hiện tốt nhiệm
vụ sản xuất – kinh doanh của mình. Một nguồn vốn huy động ổn định là điều
kiện quyết định đến định hướng kinh doanh của ngân hàng, nó quyết định về
quy mô của ngân hàng, chất lượng của hoạt động tín dụng, khả năng chi trả của
ngân hàng, uy tín và khả năng cạnh tranh…
SeABank Ba Đình là một trong những chi nhánh có khả năng huy động vốn
tốt của NH TMCP Đông Nam Á – SeABank. Dù thời gian hoạt động chưa lâu
nhưng chi nhánh đã thể hiện được vai trò hết sức quan trọng của mình trong việc
thực hiện các chức năng như: huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng
đồng Việt Nam hay ngoại tệ dưới các hình thức chủ yếu sau:
Nguyễn Đức Dương – Lớp NHA-CĐ23
22

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
–Nhận tiên gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn của mọi cá nhân và tổ chức
đóng trên địa bàn hoạt động của chi nhánh.
–Huy động trái phiếu từ khách hàng.
–Điều chuyển vốn giữa các chi nhánh cả trong và ngoài hệ thống.
Nhìn chung thì tổng nguồn vốn huy động được của SeABank Ba Đình liên
tục tăng trong những năm gần đây với tốc độ cao. Điều này được thể hiện trong
bảng số liệu dưới đây.
2.2 Cơ cấu huy động vốn của Chi nhánh qua các năm.
Đơn vị: tỷ đồng
2007 2008
2009
Q I&II 2009 KH 2009
Số
tiền
Tỷ
trọng
%
Số
tiền
Tỷ
trọng
%
Số
tiền
Tỷ
trọng
%
Số
tiền

Tỷ
trọng
%
Tổng nguồn vốn 136,7 172,3 146,5 300
Vốn không KH 7,4 5,41% 14,3 8,3% 16,1 11% 50 16,67%
Vốn có KH dưới
12 tháng
81,96 60% 92,1 53,45% 68,7 54,4% 180 60%
Vốn có KH trên
12 tháng
47,34 34,59% 65,9 38,25% 61,7 34,6% 120 23,33%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh các năm)
– Nguồn vốn không kỳ hạn
từ bảng trên ta thấy, vốn không kỳ hạn của chi nhánh tăng nhanh qua các
năm. Vốn không kỳ hạn ở đây là tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm của các
tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp. Trong năm 2007, số tiền gửi KKH là 7,4 tỷ
đồng thì sang đến năm 2008 lượng tiền gửi KKH đã tăng lên đến hơn 14,3 tỷ
Nguyễn Đức Dương – Lớp NHA-CĐ23
23
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
đồng tương đương với mức tăng ấn tượng là 93,3%. Sang đến năm 2009, chỉ
trong vòng 6 tháng đầu năm thì lượng tiền gửi này đã lớn hơn của cả năm 2008
là 1,74 tỷ đồng.
Mặc dù chiếm tỷ trọng không nhiều trong cơ cấu nguồn vốn huy động của
ngân hàng (5,41% năm 2007, 8,3% năm 2008 và 11% trong 2 quý đầu năm
2009) song vốn KKH là một nguồn vốn có chi phí huy động rẻ nhưng tính ổn
định lại không cao nhưng sự tăng lên của nguồn vốn này là tất yếu vì cùng với
sự phát triển của nền kinh tế, đặc biệt là sự phát triển của thị trường thẻ ATM,
các dịch vụ ngân hàng hiện đại đã làm thay đổi tập quán thanh toán của người
dân. Người dân và các tổ chức sử dụng ngày càng nhiều các hình thức thanh

toán không dùng tiền mặt vì những tiện ích mà nó đem lại. Việc nguồn vốn
không kỳ hạn tăng mạnh qua các năm thể hiện người dân và các tổ chức kinh tế
ngày càng tin tưởng và sử dụng nhiều hơn các dịch vụ thanh toán không dùng
tiền mặt của ngân hàng, từ đây ngân hàng nâng cao uy tín, vị thế, hình ảnh của
ngân hàng trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, giúp ngân hàng có
được một chỗ đứng vững chắc khi bước vào hội nhập.
– Nguồn vốn có kỳ hạn.
Ta thấy rằng cơ cấu huy động vốn có kỳ hạn của Chi nhánh hầu như ít biến
động qua các năm. Nhìn vào bảng số liệu trên, ta có thể dễ dàng rút ra nhận xét
rằng: Nguồn vốn ngắn hạn dưới 12 tháng thường chiếm tỷ trọng khoảng 60%
trong cơ cấu nguồn vốn, nguồn vốn trung và dài hạn chiếm khoảng 30% trong
tổng cơ cấu nguồn vốn.
Sở dĩ có cơ cấu nguồn vốn như trên là do việc huy động vốn ngắn hạn sẽ làm
cho Chi nhánh giảm thiểu được chi phí huy động hơn so với nguồn vốn trung và
dài hạn. Mặt khác, Rất nhiều các dự án của Chi nhánh là các dự án ngắn hạn do
đó điều này giúp Chi nhánh tránh được các khoản chi phí rất lơn do việc đem
vốn trung và dài hạn đi đầu tư ngắn hạn.
Mặt khác, cũng phải nói thêm rằng, thời kỳ từ 2007 đến 2009 vừa qua, các
ngân hàng đã liên tục thay đổi lãi suất huy động vốn, điều này ảnh hưởng nhiều
Nguyễn Đức Dương – Lớp NHA-CĐ23
24
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
đến tâm lỳ của người dân, họ sợ rằng nếu gửi dài hạn thì sẽ dễ bị thiệt khi lãi
suất tăng mạnh trong thời gian vừa qua.
2.1.4.2 Hoạt động sử dụng vốn
Cũng như các ngân hàng thương mại khác ở Việt Nam, hoạt động sử dụng
vốn của Chi nhánh chủ yếu chỉ là cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế và cá
nhân đóng trên địa bàn hoạt động của Chi nhánh.
Hoạt động cấp tín dụng của Chi nhánh được thực hiện dưới nhiều hình thức
như: cho vay trung và dài hạn, cho vay ngắn hạn, tài trợ tín dụng tiêu dùng, bảo

lãnh, mở LC…
2.3 Cơ cấu sử dụng vốn của Chi nhánh qua các năm.
Đơn vị: tỷ đồng
2007 2008
2009
Q I&II KH
1.Tổng dư nợ
tín dụng
92,2 67,17 114,3 300
2. Dư nợ theo thời gian
Ngắn hạn 16,3 17,63% 21,1 31,46% 65,7 57,5% 170
Trung hạn 42,1 45,66% 25,6 38,12% 28,2 24,67% 90
Dài hạn 33,8 36,71% 20,47 30,42% 20,4 17,83% 40
3. Dư nợ theo thành phần kinh tế
Cá nhân 29,6 32,1% 8,07 12,01% 8,9 7,79% 20
TNHH 26,5 28,47% 29,15 43,4% 26,6 23,3%
Cổ phần 36,1 39,43% 29,95 44,59% 78,8 68,91%
280
(Nguồn: bảng CĐKT và kết quả kinh doanh của Chi nhánh các năm)
Nhìn vào bảng trên ta thấy rõ sự biến động lớn dư nợ tín dụng qua các năm.
Trong năm 2007, tổng dư nợ tín dụng là 92,2 tỷ đồng thì sang đến năm 2008 sư
nợ tín dụng chỉ còn lại là xấp xỉ 67,17 tỷ đồng (giảm đi 27,8%) . Điều này hoàn
toàn tương ứng với thời gian khủng hoảng kinh tế trong năm qua khi mà lãi xuất
cho vay liên tục tăng cao đồng nghĩa với việc các cá nhân và tổ chức kinh tế sẽ
Nguyễn Đức Dương – Lớp NHA-CĐ23
25

×