Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Hoạch đinh chiến lược kinh doanh cho công ty tàu dịch vụ dầu khí giai đoạn 2013 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

-----------------

NGUYỄN TRỌNG HIẾU

HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƢỢC KINH DOANH CHO CÔNG TY
TÀU DỊCH VỤ DẦU KHÍ GIAI ĐOẠN 2013 - 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. PHẠM CẢNH HUY

HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các dữ liệu, kết quả nêu trong luận văn này là hoàn toàn trung
thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ

NGUYỄN TRỌNG HIẾU


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ


TÓM TẮT LUẬN VĂN
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƢỢC KINH DOANH ......... 3
1.1.Cơ sở lý thuyết về chiến lƣợc............................................................... 4
1.1.1.Những quan điểm về chiến lược. ................................................... 4
1.1.2.Định nghĩa về chiến lược. .............................................................. 5
1.1.3.Mục đích và vai trò của chiến lược kinh doanh đối với sự tồn tại
và phát triển của Doanh nghiệp............................................................... 5
1.2.Hoạch định chiến lƣợc. ........................................................................ 6
1.2.1.Khái niệm của hoạch định chiến lược kinh doanh: ........................ 6
1.2.2.Vai trò của hoạch định chiến lược: ................................................ 7
1.3.Quy trình hoạch định chiến lƣợc kinh doanh (còn gọi là lập kế
hoạch chiến lƣợc, xây dựng chiến lƣợc). .................................................. 8
1.4.Phân tích các căn cứ để hình thành chiến lƣợc ................................. 11
1.4.1.Phân tích môi trường vĩ mô ........................................................... 12
1.4.1.1.Phân tích môi trường kinh tế. ............................................... 13
1.4.1.2.Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố chính phủ và chính
trị. ..................................................................................................... 14
1.4.1.3.Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố xã hội .......................... 15
1.4.1.4.Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên ....................... 15
1.4.1.5.Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố công nghệ. .................. 16
1.4.2.Phân tích môi trường ngành. .......................................................... 17
1.4.2.1.Phân tích đối thủ cạnh tranh hiện có .................................... 17
1.4.2.2.Phân tích áp lực của khách hàng. ......................................... 18
1.4.2.3.Phân tích áp lực của nhà cung ứng....................................... 19


1.4.2.4.Phân tích các đối thủ tiềm ẩn. .............................................. 19
1.4.2.5.Phân tích áp lực của sản phẩm mới thay thế. ....................... 20
1.4.3.Phân tích nội bộ.............................................................................. 20

1.5.Hình thành chiến lƣợc. .......................................................................... 23
1.5.1.Hình thành mục tiêu chiến lược tổng thể. ...................................... 23
1.5.2.Hình thành các chiến lược bộ phận. ............................................... 24
1.5.2.1.Mô hình phân tích SWOT .................................................... 25
1.5.2.2.Mô hình BCG (Boston Consulting Group) .......................... 30
1.5.2.3.Mô hình Mc. Kinsey ............................................................ 33
1.6.Phân loại chiến lƣợc kinh doanh......................................................... 36
1.6.1.Căn cứ vào cấp làm chiến lược kinh doanh. .................................. 37
1.6.2.Căn cứ vào phạm vi thực hiện chiến lược kinh doanh................... 37
1.6.3.Căn cứ vào tầm quan trọng của chiến lược kinh............................ 37
CHƢƠNG II: PHÂN TÍCH CÁC CĂN CỨ ĐỂ HÌNH THÀNH CHIẾN
LƢỢC CHO CÔNG TY TÀU DỊCH VỤ DẦU KHÍ ..................................... 38
2.1.Giới thiệu về Công ty mẹ - Tổng công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ
thuật Dầu khí PTSC ................................................................................. 39
2.1.1.Quá trình hình thành, phát triển ..................................................... 39
2.1.2.Vị trí của Tổng Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Việt
Nam. ........................................................................................................ 42
2.2.Giới thiệu về Công ty Tàu Dịch vụ Dầu khí (PTSC Marine) ............ 43
2.2.1.Giới thiệu chung ............................................................................. 43
2.2.2.Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh .............................. 43
2.2.3.Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động .................................................. 45
2.2.4.Chức năng và nhiệm vụ của các đơn vị, phòng chức năng trong
tổ chức Công ty. ...................................................................................... 45
2.2.4.1.Phòng Nhân sự và Quản lý thuyền viên:.............................. 45
2.2.4.2.Phòng Hành Chính Tổng hợp .............................................. 45
2.2.4.3.Phòng Tài chính - Kế toán ................................................... 46


2.2.4.4.Phòng Thương mại. .............................................................. 46
2.2.4.5.Phòng Marketing & Hợp đồng. ............................................ 46

2.2.4.6.Phòng Kỹ thuật - Vật tư ....................................................... 46
2.2.4.7.Phòng Quản lý hoạt động Tàu.............................................. 46
2.2.4.8.Phòng An toàn Chất lượng, Sức khỏe & Môi trường .......... 46
2.2.4.9.Xưởng Cơ Khí ...................................................................... 46
2.2.4.10.Đội bảo vệ .......................................................................... 47
2.2.5.Nguồn lực và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chính của
Công ty giai đoạn 2010 - 2012 ................................................................ 47
2.2.5.1.Nguồn lực ............................................................................. 47
2.2.5.2.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chính của Công ty
giai đoạn 2010 - 2012. ...................................................................... 48
2.3.Phân tích môi trƣờng vĩ mô ảnh hƣởng đến hoạch định chiến lƣợc
phát triển của Công ty PTSC Marine. ....................................................... 48
2.3.1.Phân tích môi trường kinh tế ........................................................ 48
2.3.1.1.Phân tích ảnh hưởng của tốc độ tăng trưởng GDP .............. 48
2.3.1.2.Phân tích ảnh hưởng của tỷ lệ lạm phát. .............................. 49
2.3.1.3.Phân tích ảnh hưởng của sự thay đổi lãi suất, tỷ giá và chỉ
số chứng khoán ................................................................................. 52
2.3.1.4.Phân tích ảnh hưởng của tỷ lệ thất nghiệp, việc làm. .......... 56
2.3.1.5.Phân tích ảnh hưởng của đầu tư nước ngoài ........................ 58
2.3.2.Phân tích ảnh hưởng của các sự kiện chính trị ............................. 61
2.3.3.Phân tích ảnh hưởng của điều kiện văn hóa - xã hội.................... 62
2.3.4.Phân tích sự ảnh hưởng của chính sách luật pháp ........................ 64
2.3.5.Phân tích ảnh hưởng của sự thay đổi công nghệ .......................... 68
2.4.Phân tích môi trƣờng ngành ảnh hƣởng đến hoạch định chiến
lƣợc phát triển của Công ty PTSC Marine .............................................. 69
2.4.1.Phân tích đối thủ cạnh tranh hiện có ............................................ 69


2.4.1.1.Sơ lược về nhu cầu thị trường tàu dịch vụ dầu khí trên thế
giới và Việt Nam. ............................................................................. 69

2.4.1.2.Liệt kê các đối thủ cạnh tranh của dịch vụ cho thuê tàu
dịch vụ dầu khí. ................................................................................ 72
2.4.1.3.Chọn tiêu chí để đánh giá đối thủ cạnh tranh ....................... 74
2.4.1.4.Lập bảng đánh giá đối thủ cạnh tranh .................................. 77
2.4.2.Phân tích áp lực của nhà cung ứng ............................................... 78
2.4.3.Phân tích áp lực của sản phẩm mới thay thế ................................ 80
2.4.4.Phân tích đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn ............................................ 80
2.5.Phân tích nội bộ của Công ty PTSC Marine ảnh hƣởng đến việc
hoạch định chiến lƣợc sản xuất kinh doanh ............................................ 81
2.5.1.Phân tích năng lực sản xuất kinh doanh ................................ 82
2.5.2.Phân tích trình độ công nghệ ................................................. 86
2.5.3.Phân tích tiềm lực tài chính ................................................... 87
2.5.4.Phân tích chất lượng nhân sự................................................. 88
2.5.5. Phân tích trình độ tiếp thị ..................................................... 91
2.5.6.Phân tích công tác quản lý an toàn, sức khoẻ, môi trường
(HSE) ..................................................................................................... 95
CHƢƠNG III: HÌNH THÀNH CHIẾN LƢỢC KINH DOANH CHO
CÔNG TY PTSC MARINE GIAI ĐOẠN 2013-2020 .................................... 96
3.1.Các căn cứ để hình thành chiến lƣợc kinh doanh ............................. 97
3.2.Hình thành mục tiêu chiến lƣợc tổng quát của Công ty. .................. 97
3.3.Lập ma trận SWOT để hình thành các chiến lƣợc bộ phận ............ 98
3.4.Chiến lƣợc kinh doanh giai đoạn 2013-2020. .................................... 100
3.4.1.Giải pháp về thị trường. ................................................................. 101
3.4.2.Giải pháp về đầu tư: ....................................................................... 102
3.4.3.Giải pháp về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực. .......................... 103
3.5.Các biện pháp để thực hiện giải pháp: ............................................... 103


3.5.1.Biện pháp thực hiện giải pháp thị trường: ..................................... 103
3.5.2.Biện pháp thực hiện giải pháp đầu tư: ........................................... 105

3.5.3.Biện pháp về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực:.......................... 110
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 115
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 116


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, HÌNH VẼ
Nội dung

STT

Trang

Hình 1.1

Những cơ sở để xây dựng chiến lược kinh doanh

12

Hình 1.2

Các yếu tố của môi trường ngành

18

Hình 1.3

Ma trận SWOT để hình thành chiến lược

26


Hình 1.4

Ma trận BCG

31

Hình 1.5

Ma trận Mc. Kinsey

34

Hình 2.1

Mạng lưới các đơn vị thành viên và trực thuộc của PTSC

41

Hình 2.2

Sơ đồ tổ chức quản lý của Công ty PTSC Marine

45

Bảng 2.1

Kết quả sản xuất kinh doanh chính giai đoạn 2010-2013

48


Bảng 2.2

Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam giai đoạn 20102012

49

Bảng 2.3

Tốc độ lạm phát của Việt Nam giai đoạn 2010-2012

50

Bảng 2.4

Tỷ lệ thất nghiệp của Việt Nam qua các năm 2010-2012

57

Bảng 2.5

Tổng vốn FDI vào Việt Nam qua các năm 2010-2012

60

Bảng 2.6

Nhu cầu về tàu dịch vụ hiện tại và tương lai ở Việt Nam

71


Bảng 2.7

Bảng điểm đanh giá vị thế cạnh tranh của Công ty PTSC
Marine so với các đối thủ khác trong lĩnh vực cung cấp tàu

77

dịch vụ dầu khí
Bảng 2.8

Danh sách các nhà cung cấp tàu dịch vụ cho Công ty PTSC
Marine

78

Bảng 2.9

Đội tàu dịch vụ của Công ty PTSC Marine

82

Bảng 2.10

Kết quả sản xuất kinh doanh qua các năm 2010-2012

87

Bảng 2.11

Số liệu báo cáo lao động của Công ty PTSC Marine đến

ngày 30/9/2013

89

Bảng 3.1

Ma trận SWOT để hình thành các chiến lược bộ phận

99


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Nền kinh tế Việt Nam đã chính thức hội nhập đầy đủ vào nền kinh tế thế
giới sau khi Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức kinh tế thế giới
WTO vào ngày 11/01/2007, đây là một thử thách lớn cho các doanh nghiệp Việt
Nam khi phải cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài ngay tại chính thị
trường Việt Nam. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp trong nước phải có những
bước đi chiến lược đúng đắn nhằm từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh, giữ
vững thị trường trong nước và tiến tới phát triển ra nước ngoài. Muốn vậy, các
doanh nghiệp phải hoạch định được chiến lược sản xuất kinh doanh đúng đắn và
phù hợp năng lực cũng như bối cảnh kinh tế chung.
Luận văn có nội dung chính đó là phân tích các yếu tố môi trường bên trong
và bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty PTSC
Marine, từ đó xác định được đâu là điểm mạnh, điểm yếu, đâu là cơ hội và thách
thức. Sử dụng các kỹ thuật như ma trận SWOT để hình thành các chiến lược kinh
doanh nhằm phát huy các thế mạnh để tận dụng các cơ hội cũng như hạn chế các
nguy cơ, khắc phục các điểm yếu …
Luận văn “Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty Tàu Dịch vụ Dầu
khí giai đoạn 2013-2020” gồm các chương như sau:
Phần mở đầu

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về chiến lƣợc kinh doanh.
Chƣơng 2: Phân tích các căn cứ để hình thành chiến lƣợc cho Công ty
PTSC Marine.
Chƣơng 3: Hình thành chiến lƣợc kinh doanh cho Công ty PTSC
Marine giai đoạn 2013-2020.
Phần kết luận và kiến nghị


Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty Tàu Dịch vụ Dầu khí giai đoạn 2013-2020

LỜI MỞ ĐẦU
Vì mục tiêu lợi nhuận, các doanh nghiệp trên khắp thế giới đang cố gắng
vươn ra khỏi phạm vi thị trường một quốc gia để tranh thủ các cơ hội kinh doanh
mà nền kinh tế toàn cầu mang lại. Các doanh nghiệp Việt Nam cũng không nằm
ngoài xu thế này, nhất là trong tình hình hiện nay, khi Việt Nam đang phấn đấu để
có thể đứng vững và phát triển khi Hiệp định mậu dịch tự do ASEAN đang ngày
càng có hiệu lực sâu hơn, quá trình gia nhập WTO đã hoàn tất. Bối cảnh nền kinh tế
hiện nay ngày càng sôi động, cạnh tranh diễn ra gay gắt và quyết liệt hơn, xuất hiện
nhiều nhân tố bất ổn, không chắc chắn và khó lường trước. Do vậy, cơ hội cũng như
rủi ro kinh doanh có thể nhanh chóng đến và nhanh chóng đi đối với bất kỳ doanh
nghiệp nào.
Các doanh nghiệp Việt Nam không còn nằm trong khuôn khổ của những kế
hoạch cứng nhắc mà chịu tác động chi phối bởi các quy luật của kinh tế thị trường.
Thực tế kinh doanh trong cơ chế thị trường cho thấy môi trường kinh doanh luôn
luôn biến đổi. Sự phát triển ngày càng phức tạp hơn của môi trường kinh doanh đòi
hỏi doanh nghiệp phải hoạch định và triển khai một công cụ kế hoạch hoá hữu hiệu,
đủ linh hoạt để ứng phó với những thay đổi của môi trường kinh doanh, công cụ đó
chính là chiến lược kinh doanh. Chiến lược kinh doanh giúp cho doanh nghiệp có
một cái nhìn tổng thể về bản thân mình cũng như về môi trường kinh doanh bên
ngoài để hình thành nên những mục tiêu chiến lược và sách lược, giải pháp thực

hiện thành công những mục tiêu đó.
Ngành vận tải biển là một ngành sản xuất vật chất độc lập và đặc biệt của xã
hội, nó là cầu nối kinh tế giữa các quốc gia với nhau. Trong công cuộc công nghiệp
hoá và hiện đại hoá đất nước, ngành vận tải biển Việt Nam phải có những bước phát
triển vượt bậc cả về chất lượng lẫn số lượng. Đi đôi với sự đầu tư đổi mới và hiện
đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành vận tải biển thì việc nghiên cứu và hoàn
thiện các biện pháp hoạch định chiến lược sản xuất kinh doanh của công ty có vai
trò hết sức quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh tế của ngành.
Công ty Tàu Dịch vụ Dầu khí (PTSC Marine) là Công ty thành viên của
Tổng công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam (PTSC), thuộc Tập đoàn
Luận văn thạc sỹ

Trang 1


Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty Tàu Dịch vụ Dầu khí giai đoạn 2013-2020

Dầu khí Quốc gia Việt Nam, là một trong những doanh nghiệp có uy tín và kinh
nghiệm trong lĩnh vực cung cấp tàu dịch vụ vận chuyển hàng hóa và trực mỏ - một
công việc quan trọng không thể thiếu trong quá trình tìm kiếm, thăm dò và khai thác
dầu khí. Để có thể mở rộng quy mô kinh doanh của Công ty, mở rộng thị trường,
nhằm nâng cao lợi nhuận và tránh được các rủi ro gây tổn thất lớn, việc triển khai
công tác hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ thực trạng trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “HOẠCH ĐỊNH CHIẾN
LƯỢC KINH DOANH CHO CÔNG TY TÀU DỊCH VỤ DẦU KHÍ GIAI ĐOẠN
2013-2020” với mong muốn từ thực tế nghiên cứu tình hình hoạt động sản xuất của
Công ty sẽ đưa ra giải pháp nhằm đóng góp một số ý kiến của mình tạo thêm cơ sở
cho các quyết định chiến lược liên quan đến sự phát triển của Công ty.

Luận văn thạc sỹ


Trang 2


Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty Tàu Dịch vụ Dầu khí giai đoạn 2013-2020

CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƢỢC KINH DOANH

Luận văn thạc sỹ

Trang 3


Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty Tàu Dịch vụ Dầu khí giai đoạn 2013-2020

1.1. Cơ sở lý thuyết về chiến lƣợc.
1.1.1. Những quan điểm về chiến lƣợc.
- Thuật ngữ “Chiến lược” dùng trong quân sự:
Thuật ngữ “chiến lược” ban đầu được dùng trong quân sự từ rất lâu.
Chiến lược là nghệ thuật chỉ huy các phương tiện để chiến thắng, đó là nghệ thuật
để chiến đấu ở vị trí ưu thế. Nói cách khác, chiến lược trong quân sự là nghệ thuật sử
dụng binh lực trong tay các chỉ huy cao cấp để xoay chuyển tình thế, biến đổi tình trạng
so sánh lực lượng quân sự từ yếu thành mạnh, từ bị động sang chủ động để chiến thắng
đối phương.
Một cách cụ thể hơn, thuật ngữ “chiến lược” với tư cách là một tính từ, ám chỉ
những quyết định, kế hoạch, hoạt động, những phương tiện quan trọng đặc biệt có tác
dụng làm bản lề xoay chuyển tình thế, tạo sức mạnh tổng hợp.
Như vậy, trong lĩnh vực quân sự, thuật ngữ chiến lược được coi như một nghệ
thuật chỉ huy giành thắng lợi trong cuộc chiến, nó mang tính nghệ thuật nhiều hơn là

tính khoa học.
- Thuật ngữ “Chiến lược” dùng trong kinh tế :
Từ giữa thế kỉ 20, thuật ngữ “chiến lược” đã được sử dụng khá phổ biến trong
kinh tế ở cả bình diện kinh tế vĩ mô cũng như vi mô.
- Trên phương diện quản lý vĩ mô: Chiến lược dùng để chỉ sự phát triển lâu dài
và toàn diện trên nhiều lĩnh vực của ngành, địa phương, lãnh thổ, quốc gia.
- Trên phương diện quản lý vi mô: Chiến lược cũng nhằm tới sự phát triển
nhưng gắn với những ý đồ kinh doanh của một tổ chức nhất định và thường
gọi là chiến lược kinh doanh.
o Theo Alfred Chandler (ĐH Harvard): Chiến lược bao hàm việc ấn định các
mục tiêu cơ bản, dài hạn của doanh nghiệp, đồng thời lựa chọn cách thức hay
tiến trình hành động và phân bổ các tài nguyên thiết yếu để thực hiện mục tiêu
lựa chọn.
o Theo William J’.Gluech (New York): Chiến lược là một kế hoạch mang tính
thống nhất, toàn diện và phối hợp, được thiết kế để bảo đảm rằng các mục tiêu
cơ bản của doanh nghiệp sẽ được thực hiện.

Luận văn thạc sỹ

Trang 4


Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty Tàu Dịch vụ Dầu khí giai đoạn 2013-2020

o Theo Porter : Chiến lược là nghệ thuật xây dựng các lợi thế cạnh tranh vững
chắc để phòng thủ.
o Theo General Ailleret: Chiến lược là những con đường, những phương tiện
vận dụng để đạt tới mục tiêu đã được xác định thông qua những chính sách.

1.1.2. Định nghĩa về chiến lƣợc.

Chiến lược là một chương trình hành động tổng quát: xác định các mục tiêu
dài hạn, cơ bản của một doanh nghiệp, lựa chọn các đường lối họat động và các
chính sách điều hành việc thu thập, sử dụng và bố trí các nguồn lực để đạt được các
mục tiêu cụ thể, làm tăng sức mạnh một cách hiệu quả nhất và giành được các lợi
thế bền vững đối với các đối thủ cạnh tranh khác.
Chiến lược là phương tiện để đạt tới những mục tiêu dài hạn.
 Nội dung của Chiến lược phải bao gồm 3 vấn đề cơ bản :
- Tổ chức của chúng ta đang ở đâu?
- Chúng ta muốn đi đến đâu?
- Làm cách nào để đạt được mục tiêu cần đến?
Cái cốt lõi của chiến lược chính là các biện pháp chiến lược huy động nguồn
lực thực hiện mục tiêu, đó chính là các phương án tối ưu được lựa chọn để thực thi
Chiến lược. Đó chính là cách chớp thời cơ, huy động nguồn lực để thỏa mãn nhu
cầu của khách hàng, đồng thời tiếp tục phát triển nguồn lực doanh nghiệp cho tương
lai, đạt vị trí cạnh tranh cao.

1.1.3. Mục đích và vai trò của chiến lƣợc kinh doanh đối với sự
tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp.
Chiến lược kinh doanh có ý nghĩa lớn không những đối với doanh nghiệp mà
còn là vũ khí sắc bén của nhà quản trị. Điều đó được thể hiện qua mục đích và vai
trò của chiến lược.
 Mục đích của chiến lƣợc.
- Thông qua 1 hệ thống các mục tiêu then chốt, các biện pháp chủ yếu và các
chương trình, chính sách thực thi để phác hoạ nên một bức tranh toàn cảnh
về doanh nghiệp trong tương lai : Lĩnh vực kinh doanh, quy mô, vị thế, hình
ảnh, sản phẩm, công nghệ, thị trường …
- Chiến lược xác định khung định hướng cho các nhà quản lý tư duy và hành
Luận văn thạc sỹ

Trang 5



Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty Tàu Dịch vụ Dầu khí giai đoạn 2013-2020

động thống nhất trong chỉ đạo thực hiện.
- Có chiến lược doanh nghiệp sẽ có cơ hội nhanh nhất tiếp cận với đỉnh cao
của sức mạnh trên thương trường.
 Vai trò của chiến lƣợc.
Trong nền kinh tế thị trường có cạnh tranh gay gắt, một doanh nghiệp muốn
thành công phải có một chiến lược. Điều đó có nghĩa là nhà quản trị doanh nghiệp
phải nắm được xu thế đang thay đổi trên thị trường, tìm ra được những nhân tố then
chốt cho thành công, biết khai thác những ưu thế của doanh nghiệp, nhận thức được
những điểm yếu của doanh nghiệp, hiểu được đối thủ cạnh tranh, mong muốn của
khách hàng, biết cách tiếp cận với thị trường, từ đó đưa ra những quyết định đầy
sang tạo để triển khai thêm hoặc cắt giảm bớt họat động ở những thời điểm và địa
bàn nhất định.
Những cố gắng trên là nhằm đưa ra một chiến lược tối ưu, nó có tác dụng cụ
thể đến các chức năng cơ bản của kinh doanh là:
- Cung cấp cho doanh nghiệp một phương hướng kinh doanh cụ thể, có hiệu
quả, làm kim chỉ nam cho mọi họat động chức năng của doanh nghiệp.
Giúp cho doanh nghiệp phát huy được lợi thế cạnh tranh, tăng cường sức
mạnh cho doanh nghiệp, phát triển thêm thị phần.
- Giúp cho doanh nghiệp hạn chế được những bất trắc rủi ro đến mức thấp
nhất, tạo điều kiện cho doanh nghiệp kinh doanh ổn định lâu dài và phát
triển không ngừng.

1.2. Hoạch định chiến lƣợc.
1.2.1. Khái niệm của hoạch định chiến lƣợc kinh doanh:
Hiện nay tồn tại nhiều định nghĩa khác nhau về công tác hoạch định chiến
lược kinh doanh trong doanh nghiệp của các tác giả như:

- Theo Anthony: “Hoạch định chiến lược là một quá trình quyết định các
mục tiêu của doanh nghiệp, về những thay đổi trong các mục tiêu, về sử
dụng các nguồn lực để đạt được các mục tiêu, các chính sách để quản lý
thành quả hiện tại, sử dụng và sắp xếp các nguồn lực.” (Quản trị chiến lược
- Tác giả Phạm Lan Anh- NXB Khoa học và Kỹ thuật).
- Theo Denning: “Hoạch định chiến lược là xác định tình thế kinh doanh
Luận văn thạc sỹ

Trang 6


Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty Tàu Dịch vụ Dầu khí giai đoạn 2013-2020

trong tương lai có liên quan đặc biệt tới tình trạng sản phẩm - thị trường,
khả năng sinh lợi, quy mô, tốc độ đổi mới, mối quan hệ với lãnh đạo, người
lao động và công việc kinh doanh.” (Quản trị chiến lược - Tác giả Nguyễn
Ngọc Tiến- NXB Lao động).
Tuy các tác giả có cách diễn đạt quan điểm của mình khác nhau nhưng xét trên
mục đích thống nhất của hoạch định chiến lược thì ý nghĩa chỉ là một và nó được
hiểu một cách đơn giản như sau:
Hoạch định chiến lược là tiến trình đặt ra những đường lối và chính sách cho
phép doanh nghiệp giữ vững, thay đổi hoặc cải thiện vị thế cạnh tranh của mình trên
thị trường sau một thời gian nhất định. Nó là quá trình xây dựng nhiệm vụ kinh
doanh, điều tra nghiên cứu để phát hiện những khó khăn, thuận lợi bên ngoài, các
điểm yếu, điểm mạnh bên trong của doanh nghiệp, đề ra các mục tiêu chiến lược,
xây dựng và lựa chọn một chiến lược kinh doanh tối ưu.

1.2.2. Vai trò của hoạch định chiến lƣợc:
Các nhà nghiên cứu thường đề cập đến những lợi ích của công tác quản trị
chiến lược gắn liền với vai trò của hoạch định chiến lược kinh doanh. Trên cơ sở

các công trình nghiên cứu khác nhau và xuất phát từ bản chất của hoạch định chiến
lược kinh doanh, có thể nhìn nhận vai trò của hoạch định chiến lược kinh doanh chủ
yếu sau:
- Hoạch định chiến lược giúp doanh nghiệp phác thảo được chiến lược để đạt
được lợi thế cơ bản trong kinh doanh. Sản phẩm chủ yếu của quá trình
hoạch định chiến lược kinh doanh chính là chiến lược kinh doanh. Chính
nhờ có chiến lược mà doanh nghiệp có thể thực hiện quản trị một cách hiệu
suất hơn, tăng thế lực và lợi thế cạnh tranh để đạt được hiệu quả kinh doanh
một cách chủ động.
- Hoạch định chiến lược cho phép hình dung và trình bày tương lai của doanh
nghiệp. Trên cơ sở phân tích và dự báo thay đổi của môi trường, các nhà
hoạch định cho thấy tương lai của doanh nghiệp từ hiện tại. Hoạch định
chiến lược làm cho doanh nghiệp luôn giữ vững được hướng đi của mình
mà không sợ bị lệch hướng.
- Hoạch định chiến lược cũng giúp doanh nghiệp làm sáng tỏ những dữ liệu
Luận văn thạc sỹ

Trang 7


Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty Tàu Dịch vụ Dầu khí giai đoạn 2013-2020

quan trọng nhất, nguyên nhân và những bài học kinh nghiệm. Nhờ thực
hiện việc phân tích môi trường kinh doanh của doanh nghiệp và các thông
tin, dữ liệu, làm rõ tác động của môi trường đến sự phát triển của doanh
nghiệp. Bằng cách này doanh nghiệp có thể thẩm định, đo lường, đánh giá
được chính mình (điểm mạnh, điểm yếu) và các yếu tố tác động như cơ hội
và nguy cơ trong hiện tại và tương lai.Trên cơ sở đó tạo điều kiện để doanh
nghiệp chủ động ứng phó, đối đầu với sự biến động của môi trường kinh
doanh.

- Hoạch định chiến lược cho phép giảm bớt sự chồng chéo trong hoạt động
của các cá nhân và tập thể. Sự tham gia quá trình hoạch định chiến lược làm
cho các cá nhân và nhóm thấy rõ được sự khác nhau về vai trò của mình
trong sự nghiệp chung.
- Hoạch định chiến lược góp phần nâng cao niềm tin và ý chí cho các thành
viên trong doanh nghiệp. Tất cả các thành viên từ người lao động đến nhà
quản lý sẽ có được niềm tin vào tương lai của doanh nghiệp khi họ biết rằng
tương lai đó đã được cân nhắc và tính toán kỹ lưỡng. Khi đã có niềm tin họ
sẽ phấn khởi và hăng say hơn trong công việc tích cực hơn. Trong điều kiện
môi trường kinh doanh hiện đại thì điều kiện này càng quan trọng.
- Hoạch định chiến lược là kim chỉ nam cho các hoạt động trong doanh
nghiệp, cho phép xác lập một ngôn ngữ chung, một hướng đi chung, hạn
chế nguy cơ hiểu sai thông tin nội bộ tạo thuận lợi cho việc ra quyết định và
thực hiện quyết định.
Như vậy, hoạch định chiến lược giúp doanh nghiệp thuận lợi và có điều
kiện thực hiện các hoạt động kiểm soát. Hoạch định chiến lược đúng đắn là tiền đề
làm gia tăng lợi nhuận, tăng cường tính hợp tác, là công cụ để động viên, là cơ sở
tin cậy để ra các quyết định tối ưu, giúp doanh nghiệp trở nên năng động hơn, chủ
động trước các thay đổi phức tạp của môi trường.

1.3. Quy trình hoạch định chiến lƣợc kinh doanh (còn gọi là lập kế
hoạch chiến lược, xây dựng chiến lược).
Quá trình quản trị chiến lược gồm có 3 giai đoạn sau:
1. Hoạch định chiến lược.
Luận văn thạc sỹ

Trang 8


Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty Tàu Dịch vụ Dầu khí giai đoạn 2013-2020


2. Thực thi chiến lược.
3. Kiểm tra chiến lược.
Trong đó, hoạch định chiến lược là quá trình xác định nhiệm vụ và mục tiêu
kinh doanh nhằm phát hiện những điểm mạnh - yếu bên trong, cơ hội - rủi ro từ bên
ngoài, để lựa chọn một chiến lược tối ưu thay thế.
Các bước hoạch định chiến lược:

Hoạch
định
chiến
lược.

Chỉ ra vai trò, bản chất và nội dung cơ bản
của doanh nghiệp.

(1)

Chức năng nhiệm vụ.

(2)

Đánh giá môi trường Chỉ ra bản chất của việc đánh giá môi trường
bên ngoài.
bên ngoài, nội dung và các công cụ đánh giá.

(3)

Đánh giá môi trường Bản chất đánh giá nội bộ, công tác đánh giá
bên trong.

các mặt họat động chính của công ty.

(4)

Sử dụng các mô hình, kết hợp đánh giá định
Phân tích và lựa chọn tính và định lượng, chọn ra một mô hình
chiến lược.
chiến lược hợp lý cho công ty.

Hình 1.1. Mô hình các bước công việc trong giai đoạn hoạch định chiến lược.
- Xác định nhiệm vụ (sứ mệnh) và các mục tiêu chủ yếu:
Bước đầu tiên của quá trình quản trị chiến lược là xác định sứ mệnh và các
mục tiêu chủ yếu của tổ chức. Sứ mệnh và mục tiêu chủ yếu của tổ chức cung cấp
một bối cảnh để xây dựng các chiến lược.
Sứ mệnh trình bày lý do tồn tại của tổ chức và chỉ ra nó sẽ làm gì. Ví dụ, sứ
mệnh của một hãng hàng không quốc gia có thể đáp ứng nhu cầu đi lại tốc độ cao
cho khách hàng với giá cả hợp lý. Tương tự, sứ mệnh của Yahoo! có thể là “liên kết
mọi người tới bất kỳ ai và bất cứ điều gì”.
Các mục tiêu chủ yếu xác định những gì mà tổ chức hy vọng đáp ứng trong
phạm vi trung và dài hạn. Hầu hết các tổ chức theo đuổi lợi nhuận, mục tiêu đạt
được năng lực vượt trội chiếm vị trí hàng đầu. Các mục tiêu thứ nhì là các mục tiêu
mà công ty xét thấy cần thiết nếu họ muốn đạt đến năng lực vượt trội.
Những mục tiêu rất thiết yếu cho sự thành công của tổ chức, vì chúng chỉ ra
chiều hướng, giúp đỡ đánh giá, tạo ra năng lựợng, cho thấy những ưu tiên, cho phép

Luận văn thạc sỹ

Trang 9



Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty Tàu Dịch vụ Dầu khí giai đoạn 2013-2020

hợp tác và cung cấp cơ sở lập kế hoạch một cách hiệu quả, cho việc tổ chức, khuyến
khích và kiểm soát các họat động. Các mục tiêu nên có tính thách thức, có thể đo
lường được, phù hợp, hợp lý và rõ ràng.
Trong một công ty có nhiều bộ phận, các mục tiêu nên được thiết lập cho toàn
công ty và cho mỗi bộ phận.
- Phân tích các yếu tố môi trường bên ngoài:
Bộ phận thứ hai của quá trình quản trị chiến lược là phân tích môi trường họat
động bên ngoài tổ chức. Mục tiêu của phân tích bên ngoài là nhận thức các cơ hội từ
môi trường mà doanh nghiệp nên nắm bắt, đồng thời là những nguy cơ cũng từ môi
trường đem lại, có thể gây ra những thách thức cho công ty, mà nó cần phải tránh.
Rất nhiều tổ chức đã tồn tại được chủ yếu là do họ đã nhận ra và nắm bắt lấy
những cơ hội. Công ty sản xuất máy tính cá nhân Hays (Hays Microcomputer
Products - HMP) đã nắm được thời cơ vàng trong thập niên 1980, chỉ là một công ty
tư nhân nhỏ bé ở Atlanta (Mỹ), HMP ngày nay đã dành được tới 70% thị phần thị
trường bán lẻ Modem (một thiết bị ngoại vi dùng để nối các máy tính cá nhân vào
mạng internet hoặc dùng cho các mục đích truyền dữ liệu khác).
- Phân tích môi trường bên trong:
Phân tích bên trong là bộ phận thứ ba của quá trình quản trị chiến lược, nhằm
tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu của tổ chức. Các tổ chức nỗ lực theo đuổi những
chiến lược tận dụng những điểm mạnh bên trong và cải thiện những điểm yếu.
- Phân tích và lựa chọn Chiến lược tối ưu.
Phần việc tiếp theo là xác định ra các phương án chiến lược ứng với các điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội, đe dọa đã xác định của công ty. Sự so sánh các điểm mạnh,
điểm yếu, cơ hội, đe dọa thường được gọi là phân tích SWOT. Mục đích của phân
tích SWOT là nhận diện các chiến lược mà nó định hướng, tạo sự phù hợp hay
tương xứng giữa các nguồn lực và khả năng của công ty với nhu cầu của môi trường
trong đó công ty đang họat động. Theo các trường phái hiện đại của quản trị chiến
lược, giai đoạn này cần tiến xa hơn nữa vào việc nhận thức rõ bản chất vị thế cạnh

tranh trên cơ sở phân tích để tìm ra những nguồn lực, khả năng và năng lực cốt lõi
làm cơ sở cho việc phát triển các lựa chọn chiến lược.
Trong giai đoạn này có thế sử dụng những công cụ phân tích sau:
Luận văn thạc sỹ

Trang 10


Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty Tàu Dịch vụ Dầu khí giai đoạn 2013-2020

- Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE).
- Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE).
- Ma trận đánh giá hoạt động và vị trí Chiến lược (SPACE).
- Ma trận nhóm tư vận Boston (BCG).
- Ma trận kế hoạch Chiến lược định lượng (QSPM).
Tổ chức phải đánh giá nhiều phương án tương ứng với các khả năng có thể đạt
được mục tiêu chính. Các phương án chiến lược được tạo ra có thể bao gồm ở cấp
đơn vị kinh doanh, cấp chức năng, cấp công ty hay các chiến lược toàn cầu cho
phép tồn tại một cách tốt nhất thích hợp với sự thay đổi nhanh chóng của môi
trường cạnh tranh toàn cầu như là một đặc điểm của hầu hết các ngành hiện đại.
Vì doanh nghiệp luôn bị hạn chế bởi các nguồn lực nên phải lựa chọn một
Chiến lược hợp lý nhất, liên quan đến những yếu tố sống còn của doanh nghiệp :
sản phẩm, công nghệ, thị trường, nguồn tài nguyên, các liên đới… trong một thời
gian dài của tương lai.
Giai đoạn hoạch định là giai đoạn quan trọng có ý nghĩa quyết định toàn bộ
tiến trình.

1.4. Phân tích các căn cứ để hình thành chiến lƣợc
Trước khi hoạch định chiến lược kinh doanh, nhà quản trị phải tiến hành một
loạt các phân tích giúp cho chiến lược hình thành có căn cứ khoa học. Các vấn đề

cần phải phân tích để làm căn cứ cho kế hoạch hóa chiến lược gồm:
- Phân tích môi trường vĩ mô.
- Phân tích môi trường ngành.
- Phân tích nội bộ.
Ta có thể khái quát các cơ sở để xây dựng chiến lược kinh doanh ở hình 1.1
dưới đây.

Luận văn thạc sỹ

Trang 11


Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty Tàu Dịch vụ Dầu khí giai đoạn 2013-2020

Hình 1.1: Những cơ sở để xây dựng chiến lƣợc kinh doanh
Môi trƣờng vĩ

Yếu tố xã hội , tự
nhiên

Yếu tố kinh tế

Môi trƣờng
ngành

Đối thủ cạnh tranh
Nhà cung cấp

Môi trƣờng nội bộ DN
Sản phẩm mới thay thế


Yếu tố chính
phủ và chính trị

Yếu tố
công nghệ

Nguồn nhân lực
Nghiên cứu và phát triển
Sản xuất
Tài chính, kế toán
Marketing
Văn hóa doanh nghiệp

Khách hàng

Đối thủ tiềm ẩn

Communites

(Nguồn: Thomas L. Wheelen and J. David Hunger, “Strategic Management and
Business Policy”, 8th edition, 2002, Prentice Hall, p. 9)
Trước hết, ta tiến hành phân tích tác động của yếu tố môi trường vĩ mô tới
doanh nghiệp.

1.4.1. Phân tích môi trƣờng vĩ mô
Phân tích môi trường vĩ mô sẽ chỉ rõ cho thấy doanh nghiệp đang đối diện với
những vấn đề gì? Đâu sẽ là cơ hội hay đe doạ cho công việc kinh doanh của doanh
nghiệp trong tương lai? Sau đây là 5 yếu tố chủ yếu thuộc môi trường vĩ mô mà
doanh nghiệp phải quan tâm khi vạch ra chiến lược kinh doanh:

- Phân tích môi trường kinh tế.
- Phân tích sự ảnh hưởng của các yếu tố chính phủ và chính trị.
- Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố xã hội.
- Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên.
- Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố công nghệ.
Tôi phân tích lần lượt sự ảnh hưởng của từng yếu tố trên đến chiến lược của
doanh nghiệp như sau:
Luận văn thạc sỹ

Trang 12


Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty Tàu Dịch vụ Dầu khí giai đoạn 2013-2020

1.4.1.1. Phân tích môi trƣờng kinh tế.
 Những ảnh hƣởng của nền chính trị thế giới:
Không phải chỉ thay đổi nền chính trị thế giới, từng khu vực mà ngay cả sự
thay đổi thể chế chính trị của một nước cũng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp ở các nước khác đang có quan hệ làm ăn kinh tế với nước đó. Sở
dĩ như vậy vì mọi sự thay đổi về chính trị của một nước ít nhiều đều dẫn đến các
thay đổi trong quan hệ kinh tế với các nước khác.
 Các quy định về luật pháp của các quốc gia, luật pháp và các thông lệ
quốc tế:
Luật pháp của mỗi quốc gia là nền tảng tạo ra môi trường kinh doanh của nước
đó. Các quy định luật pháp của mỗi nước cũng tác động trực tiếp đến hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp khi tham gia kinh doanh tại quốc gia đó.
Môi trường kinh doanh quốc tế và tại từng khu vực lại phụ thuộc vào luật pháp
và các thông lệ quốc tế của từng khu vực đó. Việt Nam là một thành viên của
ASEAN, tham gia vào các thỏa thuận khu vực thương mại tự do theo lộ trình
CEPT/AFFTA. Các thỏa thuận này vừa tạo ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp

Việt Nam được giao lưu kinh tế, mở rộng hợp tác với các doanh nghiệp ở các nước
trong khu vực, đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư nước ngoài cũng như tạo điều kiện thúc
đẩy đầu tư ra nước ngoài; tuy nhiên nó cũng đưa các doanh nghiệp trong nước đứng
trước thử thách cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường.
 Ảnh hƣởng của các yếu tố kinh tế:
Các yếu tố kinh tế như: Mức độ thịnh vượng của nền kinh tế thế giới (GDP,
nhịp độ tăng trưởng kinh tế, thu nhập quốc dân bình quân đầu người/năm, tốc độ
tăng trưởng GDP, tỷ lệ lạm phát, lãi suất ngân hàng, tỷ giá hối đoái, chỉ số chứng
khoán, tỷ lệ thất nghiệp, việc làm, đầu tư nước ngoài… Mỗi yếu tố kinh tế nói trên
đều có thể là cơ hội hoặc nguy cơ cho doanh nghiệp và tác động mạnh mẽ đến hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp ở mọi quốc gia tham gia vào quá trình toàn
cầu hóa nền kinh tế. Việc phân tích các yếu tố của môi trường kinh tế giúp cho các
nhà quản lý tiến hành các dự báo và đưa ra kết luận về những xu thế chính của sự
biến đổi môi trường tương lai, là cơ sở cho các dự báo ngành và dự báo thương mại.

Luận văn thạc sỹ

Trang 13


Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty Tàu Dịch vụ Dầu khí giai đoạn 2013-2020

 Ảnh hƣởng của các yếu tố kỹ thuật công nghệ:
Kỹ thuật công nghệ tác động trực tiếp đến cả việc sử dụng các yếu tố đầu vào,
nó ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng, giá thành,.. nên là nhân tố tác động mạnh
mẽ đến khả năng cạnh tranh của mọi doanh nghiệp.

1.4.1.2. Phân tích ảnh hƣởng của các yếu tố chính phủ và chính trị.
Các yếu tố chính phủ và chính trị có ảnh hưởng ngày càng lớn đến hoạt động
của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải tuân theo các quy định về thuê mướn, cho

vay, an toàn, vật giá, quảng cáo, nơi đặt nhà máy và bảo vệ môi trường.
Đồng thời hoạt động của chính phủ cũng có thể tạo ra cơ hội hoặc nguy cơ.
Thí dụ, một số chương trình của chính phủ (như biểu thuế hàng ngoại nhập cạnh
tranh, chính sách miễn giảm thuế) tạo cho doanh nghiệp cơ hội tăng trưởng hoặc cơ
hội tồn tại. Ngược lại, việc tăng thuế trong các ngành công nghiệp nhất định (như
trò chơi điện tử) có thể đe doạ đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nhìn chung, các doanh nghiệp hoạt động được là vì điều kiện xã hội cho phép.
Chừng nào xã hội không còn chấp nhận các điều kiện và bối cảnh thực tế nhất định,
thì xã hội sẽ rút lại sự cho phép đó bằng cách đòi hỏi chính phủ can thiệp bằng chế
độ chính sách hoặc thông qua hệ thống pháp luật. Thí dụ, mối quan tâm của xã hội
đối với vấn đề ô nhiễm môi trường hoặc tiết kiệm năng lượng được phản ánh trong
các biện pháp của chính phủ. Xã hội cũng đòi hỏi có các quy định nghiêm ngặt bảo
đảm các sản phẩm tiêu dùng được sử dụng an toàn. Vấn đề then chốt là chỉ tuân thủ
các quy định hiện hành vẫn chưa đủ mà các doanh nghiệp còn phải tính đến việc tự
mình gây ảnh hưởng đối với các quy định có thể được ban hành. Việc tự mình đặt ra
các quy định còn cần thiết hơn so với các quy định của chính phủ.
Trong việc hoạch định chiến lược của doanh nghiệp, tình hình chính trị, sự ổn
định của chính phủ có ý nghĩa rất quan trọng. Chính phủ và chính quyền địa phương
là người điều hành đất nước, đề ra các chính sách, luật lệ, đồng thời cũng là khách
hàng lớn của các doanh nghiệp, các yếu tố sau đây cần phải được phân tích khi
hoạch định chiến lược:
- Sự ổn định của hệ thống chính trị, thể chế, ảnh hưởng của các đảng phái
đến chính phủ, các xung đột chính trị...
- Hệ thống luật pháp nói chung và các luật có liên quan đến kinh doanh, luật
Luận văn thạc sỹ

Trang 14


Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty Tàu Dịch vụ Dầu khí giai đoạn 2013-2020


bảo vệ môi trường, chính sách thuế, bảo hộ mậu dịch, bảo vệ quyền kinh
doanh hợp pháp, bản quyền, thừa nhận sự bình đẳng giữa các thành phần
kinh tế.
- Chính sách đối ngoại và kinh tế đối ngoại của Nhà nước, các luật chống độc
quyền, khuyến khích xuất khẩu, khuyến khích đầu tư nước ngoài...
- Quan hệ giữa các tổ chức đoàn thể, chính trị, giữa chính quyền các địa
phương với chính phủ trung ương...

1.4.1.3. Phân tích ảnh hƣởng của các yếu tố xã hội
Các doanh nghiệp cần phân tích rộng rãi các yếu tố xã hội nhằm nhận biết các
cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra. Tuy nhiên các yếu tố xã hội (như xu hướng nhân
chủng học, sở thích vui chơi giải trí, chuẩn mực đạo đức và quan điểm về mức sống,
.) thường biến đổi hoặc tiến triển chậm nên đôi khi thường khó nhận biết (thí dụ như
hiện nay có một số lượng lớn lao động là nữ giới, điều này do quan điểm của nam
giới cũng như nữ giới đã thay đổi, nhưng rất ít doanh nghiệp nhận ra sự thay đổi
quan điểm này để dự báo tác động của nó và đề ra chiến lược tương ứng.
Nói chung, khi phân tích ảnh hưởng của các yếu tố xã hội tới việc hoạch định
chiến lược của doanh nghiệp, cần quan tâm phân tích các yếu tố sau:
- Chất lượng cuộc sống của dân cư, sở thích vui chơi giải trí của các tầng lớp
xã hội.
- Các chuẩn mực về đạo đức và phong cách sống.
- Tình hình về nhân lực như: lực lượng lao động nữ, tình hình dự trữ lao động.
- Trình độ văn hoá và nghề nghiệp của dân cư và của người lao động.
- Truyền thống văn hoá và các tập tục xã hội.
- Các tôn giáo, vai trò các tôn giáo trong đời sống xã hội, các xung đột tôn giáo.
- Tình hình nhân khẩu: tỷ lệ tăng dân số, cơ cấu dân cư.

1.4.1.4. Phân tích ảnh hƣởng của các yếu tố tự nhiên
Trong việc hoạch định chiến lược của doanh nghiệp, các yếu tố tự nhiên cũng

có những ảnh hưởng quan trọng do ngày nay người ta nhận thức rất rõ ràng: Các
hoạt động sản xuất, khai thác tài nguyên của con người đã làm thay đổi rất nhiều
hoàn cảnh tự nhiên.
Về mặt tích cực, con người đã xây dựng những cơ sở hạ tầng như cầu đường,
Luận văn thạc sỹ

Trang 15


Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty Tàu Dịch vụ Dầu khí giai đoạn 2013-2020

sân bay, bến cảng, viễn thông, làm điều kiện tự nhiên có những thay đổi tốt lên.
Nhưng ngược lại thì làm cho môi trường sống xấu thêm rất nhiều.
Bởi vậy, chính phủ và công chúng đòi hỏi hoạt động của các doanh nghiệp
không được làm ô nhiễm môi trường, không làm mất cân bằng sinh thái, không làm
lãng phí tài nguyên thiên nhiên.
Do đó, phân tích môi trường thiên nhiên, nhà chiến lược phải quan tâm đến
những vấn đề sau:
- Điều kiện địa lý thuận lợi hay khó khăn?
- Dự trữ tài nguyên làm nguyên liệu hoạt động của doanh nghiệp như thế
nào?
- Nguồn cung cấp năng lượng và nước có dồi dào không?
- Các chính sách của Nhà nước về bảo vệ môi trường và tài nguyên.

1.4.1.5. Phân tích ảnh hƣởng của các yếu tố công nghệ.
Ngày nay, kỹ thuật - công nghệ phát triển rất nhanh đã chi phối mạnh mẽ sự
phát triển kinh tế của nhiều nước theo hướng càng đổi mới công nghệ nhanh thì
hiệu quả trong sản xuất kinh doanh càng cao. Bởi vì, một công nghệ mới ra đời ưu
việt hơn bao giờ cũng gây ra sự suy vong của công nghệ cũ.
Đối với các doanh nghiệp, các yếu tố công nghệ như: Bản quyền, đổi mới

công nghệ, khuynh hướng tự động hoá, điện tử hoá, tin học hoá... sẽ làm cho chu kỳ
sống của sản phẩm bị rút ngắn rất nhiều, sản phẩm mới ra đời có tính năng tác dụng
tốt hơn nhưng chi phí sản xuất lại thấp hơn. Bởi vậy, để hạn chế nguy cơ tụt hậu về
công nghệ và chớp cơ hội trong kinh doanh, các doanh nghiệp phải thường xuyên
đánh giá hiệu quả công nghệ đang sử dụng, theo dõi sát sao diễn biến sự phát triển
của công nghệ và thị trường công nghệ, tập trung ngày càng nhiều cho hoạt động
nghiên cứu và phát triển. Các yếu tố kỹ thuật – công nghệ cần phân tích là:
- Chi phí cho nghiên cứu và phát triển của chính phủ và ngành nhiều hay ít,
xu hướng nghiên cứu...
- Việc sử dụng robot trong sản xuất và tự động hoá các quá trình sản xuất
- Sự bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Kết luận: Các yếu tố thuộc môi trƣờng vĩ mô trên đây có sự tƣơng tác lẫn
nhau và có vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp, cụ thể là:
Luận văn thạc sỹ

Trang 16


×