Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Hoàn thiện công tác đấu thầu tại Công ty TNHH Xây dựng Tự Lập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (782.19 KB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

NGUYỄN TUẤN NGỌC

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐẤU THẦU TẠI CÔNG TY
TNHH XÂY DỰNG TỰ LẬP

LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ ĐỀ TÀI: QTKDVT0211B - 01

HÀ NỘI - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

NGUYỄN TUẤN NGỌC

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐẤU THẦU TẠI CÔNG TY
TNHH XÂY DỰNG TỰ LẬP

LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ ĐỀ TÀI: QTKDVT0211B - 01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN BÌNH GIANG


HÀ NỘI - 2013


LỜI CẢM ƠN

Năng lực đấu thầu có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thắng thầu của một
doanh nghiệp, là một khâu quan trọng cần phải đầu tư, công tác đấu thầu đòi hỏi
phải bám sát thực tế và phải thực hiện một cách nghiêm túc.
Với mục đích của luận văn là vận dụng lý luận về công tác đấu thầu các công
trình xây dựng, kết hợp với thực tiễn của quá trình nhiều năm công tác tại Công ty
TNHH xây dựng Tự Lập để đưa ra lý luận, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hoạt
động đấu thầu tại Công ty TNHH xây dựng Tự Lập.
Đề tài "Hoàn thiện công tác đấu thầu tại Công ty TNHH xây dựng Tự
Lập" nghiên cứu một số nội dung trong thực tiễn hoạt động và phân tích những hạn
chế tồn tại cần giải quyết trong công tác đấu thầu của các nhà thầu xây lắp nói
chung và Công ty TNHH xây dựng Tự Lập nói riêng. Từ đó kiến nghị một số giải
pháp hoàn thiện hoạt động đấu thầu tại Công ty TNHH xây dựng Tự Lập.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, với trình độ và kinh nghiệm còn hạn
chế về công tác đấu thầu, nội dung đề tài không tránh khỏi những khiếm khuyết, tồn
tại. Em rất mong được sự quan tâm đóng góp ý kiến của các quý Thầy, Cô giáo, các
đồng nghiệp để em có điều kiện học hỏi, hoàn thiện kiến thức hơn nữa, giúp em có
thể góp phần thiết thực nâng cao năng lực đấu thầu tại Công ty trong nhiệm vụ công
tác của mình.
Em xin chân thành cảm ơn Trường đại học Bách khoa Hà Nội, Viện đào tạo
sau đại học, Viện Kinh tế & Quản lý đã tạo điều kiện cho em trong quá trình học tập
tại nhà trường, đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Nguyễn Bình
Giang - Viện Kinh tế và Chính trị thế giới đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em nghiên
cứu hoàn thành Luận văn này.
Tác giả luận văn


Nguyễn Tuấn Ngọc

i


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
MỤC LỤC ..................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ................................... vii
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài: ......................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu:.............................................................................. 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: .......................................................... 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu: ...................................................................... 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu: ......................................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu:........................................................................ 3
5. Những đóng góp khoa học của luận văn:................................................. 4
6. Cấu trúc của luận văn:............................................................................. 4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐẤU THẦU VÀ CÔNG TÁC LẬP HỒ SƠ
DỰ THẦU CỦA CÁC NHÀ THẦU TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
CƠ BẢN ........................................................................................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận chung về đấu thầu: ......................................................... 5
1.1.1. Khái quát chung về đấu thầu: ......................................................... 5
1.1.2. Phương thức và hình thức lựa chọn nhà thầu: ................................ 8
1.1.3. Điều kiện tham gia đấu thầu:........................................................ 13
1.1.4. Các hành vi bị cấm trong đấu thầu: .............................................. 15
1.2. Công tác lập hồ sơ dự thầu của các nhà thầu trong hoạt động XDCB: 17
1.2.1. Hồ sơ mời thầu: ........................................................................... 17
1.2.2. Khái quát về hồ sơ dự thầu:.......................................................... 18

1.2.3. Các tài liệu trong hồ sơ dự thầu: .................................................. 19
1.3. Các nội dung đánh giá công tác đấu thầu: .......................................... 28

ii


1.3.1. Chỉ tiêu số lượng công trình trúng thầu và giá trị trúng thầu hàng
năm: ...................................................................................................... 28
1.3.2. Chỉ tiêu về lợi nhuận đạt được: .................................................... 28
1.3.3. Chỉ tiêu thị phần và uy tín của doanh nghiệp xây dựng trên thị
trường xây dựng: ................................................................................... 29
1.3.4. Thời gian lập hồ sơ dự thầu:......................................................... 29
1.3.5. Thông tin thu thập trong lập hồ sơ dự thầu: .................................. 30
1.3.6. Quy trình lập hồ sơ dự thầu:......................................................... 31
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác đấu thầu của các nhà thầu trong hoạt
động XDCB: ............................................................................................. 32
1.4.1. Năng lực của tổ chức xây dựng: ................................................... 32
1.4.2. Khả năng cạnh tranh của tổ chức xây dựng: ................................. 35
1.4.3. Những nhân tố bên ngoài tổ chức:................................................ 37
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẤU THẦU TẠI CÔNG TY
TNHH XÂY DỰNG TỰ LẬP ...................................................................... 40
2.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH xây dựng Tự Lập:...................... 40
2.1.1. Lịch sử hình thành của Công ty TNHH xây dựng Tự Lập:........... 40
2.1.2. Các lĩnh vực kinh doanh và ngành nghề chủ yếu: ........................ 40
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty TNHH xây dựng Tự Lập: .... 41
2.2. Thực trạng công tác đấu thầu của Công ty TNHH xây dựng Tự Lập: . 44
2.2.1. Hình thức và phương thức dự thầu mà Công ty đã tham gia:........ 44
2.2.2. Đánh giá hoạt động đấu thầu tại Công ty TNHH XD Tự Lập:...... 47
2.2.3. Những kết quả đạt được trong quá trình đấu thầu của Công ty
TNHH xây dựng Tự Lập: ...................................................................... 51

2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác đấu thầu tại Công ty TNHH xây
dựng Tự Lập: ............................................................................................ 57
2.3.1. Năng lực tài chính:....................................................................... 57

iii


2.3.2. Năng lực nhân sự: ........................................................................ 60
2.3.3. Năng lực máy móc thiết bị thi công: ............................................ 63
2.3.4. Khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật: ...................................... 64
2.3.5. Khả năng đáp ứng tiến độ thi công:.............................................. 65
2.3.6. Giá dự thầu: ................................................................................. 66
2.3.7. Tổ chức phân công giữa các phòng ban trong việc lập hồ sơ dự
thầu: ...................................................................................................... 67
2.4. Đánh giá chung về năng lực đấu thầu tại Công ty TNHH xây dựng Tự
Lập:........................................................................................................... 68
2.4.1. Những thành tích trong công tác đấu thầu tại Công ty:................. 68
2.4.2. Những tồn tại trong công tác đấu thầu tại Công ty: ...................... 69
2.4.3. Nguyên nhân chủ yếu của những tồn tại trên: .............................. 69
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG ĐẤU
THẦU TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG TỰ LẬP .................................. 72
3.1. Định hướng phát triển của Công ty TNHH xây dựng Tự Lập:............ 72
3.1.1. Quan điểm phát triển:................................................................... 72
3.1.2. Định hướng phát triển năm 2013:................................................. 72
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động đấu thầu tại Công ty TNHH xây
dựng Tự Lập: ............................................................................................ 74
3.2.1. Giải pháp nâng cao năng lực tài chính: ........................................ 74
3.2.2. Giải pháp nâng cao năng lực kỹ thuật, hoàn thiện hệ thống máy
móc thiết bị:........................................................................................... 78
3.2.3. Giải pháp nâng cao năng lực tổ chức thực hiện đấu thầu:............. 81

3.2.4. Giải pháp hoàn thiện phương pháp tính giá bỏ thầu: .................... 84
3.2.5. Giải pháp tăng cường công tác marketing, quảng bá thương hiệu: 87
3.2.6. Giải pháp mở rộng quan hệ liên danh, liên kết trong tham gia đấu
thầu: ...................................................................................................... 91

iv


3.3. Hiệu quả thực tế từ các giải pháp hoàn thiện hoạt động đấu thầu tại
Công ty TNHH xây dựng Tự Lập: ............................................................ 93
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ .......................................................................... 97
1. Kết luận: ............................................................................................... 97
2. Những đóng góp khoa học của đề tài: ................................................... 99
3. Kiến nghị: ............................................................................................. 99
4. Hạn chế của đề tài và định hướng nghiên cứu tiếp theo:...................... 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 102

v


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Diễn giải

1


BHXH

Bảo hiểm xã hội

2

BHYT

Bảo hiểm y tế

3

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

4

BMT

Bên mời thầu

5

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

6


CĐT

Chủ đầu tư

7

CMNV

Chuyên môn nghiệp vụ

8

CT

Công trình

9

CTGT

Công trình giao thông

10

DAĐTXD

Dự án đầu tư xây dựng

11


HSDT

Hồ sơ dự thầu

12

HTX

Hợp tác xã

13

QL

Quản lý

14

QLDA

Quản lý dự án

15

QLDAXD

Quản lý dự án xây dựng

16


QL

Quốc lộ

17

TL

Tỉnh lộ

18

TNCS

Thanh niên cộng sản

19

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

20

TSCĐ

Tài sản cố định

21


PTNT

Phát triển nông thôn

22

UBND

Ủy ban nhân dân

23

SXKD

Sản xuất kinh doanh

24

XD

Xây dựng

25

XDCT

Xây dựng công trình

26


XDNN

Xây dựng nông nghiệp

27

XDCTNN

Xây dựng công trình nông nghiệp

28

XDCB

Xây dựng cơ bản

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

STT

Tên bảng biểu, hình vẽ

Trang

1

Hình 1.1. Quy trình tính toán giá dự thầu


27

2

Hình 1.2. Quy trình lập hồ sơ dự thầu

31

3

Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty TNHH xây dựng Tự Lập

41

4

Hình 2.2. Cơ cấu tổ chức thi công tại hiện trường

43

5

Bảng 2.1. Số lượng công trình trúng thầu qua các năm

49

6

Bảng 2.2. Kết quả tham gia hoạt động đấu thầu


50

7

Bảng 2.3. Một số công trình tiêu biểu trúng thầu năm 2010

51

8

Bảng 2.4. Một số công trình tiêu biểu trúng thầu năm 2011

53

9

Bảng 2.5. Một số công trình tiêu biểu trúng thầu năm 2012

54

10 Bảng 2.6. Tóm tắt số liệu tài chính trong 4 năm gần đây (2009 - 2012)
11

12

13

Bảng 2.7. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH xây dựng
Tự Lập

Bảng 2.8. Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty qua 3 năm (2010 –
2012)
Bảng 2.9. Bảng kê năng lực cán bộ chuyên môn & kỹ thuật của Công ty
năm 2012

57
58

59

60

14 Bảng 2.10. Bảng kê năng lực công nhân kỹ thuật của Công ty năm 2012

61

15 Bảng 2.11. Cơ cấu lao động và tình hình lao động của Công ty

62

16 Bảng 2.12. Danh mục thiết bị hiện có của Công ty

63

17 Bảng 2.13. Phân công công việc giữa các phòng ban

67

vii



LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:
Từ khi thực hiện quá trình chuyển đổi nền kinh tế theo chủ trương đổi mới
do Đại hội Đảng lần VI đề ra, Đảng và Nhà nước ta đã không ngừng từng bước đổi
mới toàn diện cơ chế quản lý để làm cho cơ chế đó thích ứng điều kiện của nền kinh
tế vận hành theo cơ chế thị trường. Hoà nhập với những biến đổi lớn lao của nền
kinh tế, ngành xây dựng đã có những bước chuyển và trưởng thành nhanh chóng cả
về số lượng và chất lượng. Từ chỗ chủ yếu là những cơ sở có quy mô nhỏ, kỹ thuật
lạc hậu, đến nay các nhà thầu xây dựng nước ta đã có sự phát triển lớn mạnh, thực
thi được những công trình xây dựng có quy mô ngày càng lớn và kỹ thuật hiện đại,
nhờ đó góp phần đáng kể làm thay đổi bộ mặt đất nước.
Tình hình xây dựng các công trình nói chung của Công ty TNHH xây dựng Tự
Lập cũng không nằm ngoài quy luật trên. Trong những năm đầu từ năm (2001 –
2005) Công ty chủ yếu thi công các công trình có giá trị xây lắp dưới 3 tỷ đồng
nhưng trong những năm gần đây khi mà trình độ quản lý, năng lực của Công ty được
nâng lên các công trình tham gia thi công có giá trị xây lắp ngày càng tăng.
Với một lực lượng hùng hậu các doanh nghiệp xây dựng trong và ngoài
nước, sự tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ xây dựng thì sự cạnh tranh trong xây
dựng ngày càng gay gắt. Các doanh nghiệp xây dựng muốn phát triển trong cơ chế
thị trường bắt buộc phải tuân theo quy luật thị trường, một trong những quy luật cơ
bản là cạnh tranh từ đó nảy sinh ra một phương thức mới phù hợp với các quy luật
kinh tế là đấu thầu.
Đấu thầu là một phương thức vừa có tính khoa học vừa có tính pháp quy và
khách quan mang lại hiệu quả cao, tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh và hợp pháp trên
thị trường xây dựng. Đó là một điều kiện thiết yếu để đảm bảo sự thành công cho
Chủ đầu tư thông qua tính tích cực, hiệu quả mang lại là hạ giá thành công trình, tiết
kiệm kinh phí đầu tư, sản phẩm xây dựng được đảm bảo về chất lượng và thời hạn
xây dựng. Đấu thầu đã thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, đẩy mạnh phát triển


1


khoa học kỹ thuật trong xây dựng, đổi mới công nghệ thi công từ đó góp phần tích
cực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá nền kinh tế nhà nước.
Đấu thầu có mặt tích cực là tạo cho các nhà thầu một sân chơi có tính cạnh
tranh cao, minh bạch và công bằng, giúp các Chủ đầu tư lựa chọn được những nhà
thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm để thực hiện những gói thầu đáp ứng được những
yêu cầu về giá cả, chất lượng và tiến độ thi công.
Đấu thầu trong những năm gần đây đã tiết kiệm được một số lượng lớn vốn
đầu tư cho các công trình do Nhà nước làm Chủ đầu tư, có thể nói sự chuyển biến
của nền kinh tế dẫn đến sự chuyển biến trong ngành xây dựng nhất là phương thức
đấu thầu bước đầu đã chứng minh được tính đúng đắn, phù hợp với yêu cầu phát
triển kinh tế. Vì vậy, với vai trò của mình, Nhà nước đang từng bước hoàn thiện quy
chế đấu thầu cho phù hợp với tình hình mới (Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày
29 tháng 11 năm 2005 và Nghị định 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009).
Trong thời gian tới, Nhà nước cần phải tiếp tục xây dựng, hướng dẫn kiểm tra,
thanh tra về đấu thầu cụ thể hơn nữa để tránh các hiện tượng tiêu cực như thông
thầu, bán thầu, ‘quân xanh quân đỏ’ gây tác động xấu tới hoạt động xây dựng.
Như vậy, cơ hội tham gia đấu thầu vào các dự án, các công trình xây dựng là
rất lớn, đặc biệt là trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Tuy nhiên, công tác đấu thầu ở
nước ta còn rất mới mẻ, các nhà thầu Việt Nam thường bị các Chủ đầu tư nước ngoài
đánh giá thấp về năng lực quản lý, năng lực thi công, còn có hạn chế lớn trong việc
thi công, lắp đặt các công trình có trình độ kỹ thuật, công nghệ phức tạp. Chính vì
vậy, muốn có cơ hội tham gia đấu thầu các công trình lớn, đặc biệt là các công trình
có vốn đầu tư nước ngoài thì trước hết các nhà thầu Việt Nam phải nâng cao năng lực
bản thân, xây dựng cho mình biện pháp tổ chức thi công hợp lý để giảm giá thành xây
lắp nhưng vẫn đảm bảo chất lượng cũng như tiến độ của công trình để nâng cao khả
năng thắng thầu mà vẫn đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Công ty TNHH Xây dựng Tự Lập là một Công ty hoạt động trong lĩnh vực
xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, dân dụng và công nghiệp…trong suốt
thời gian hoạt động Công ty đã phần nào khẳng định được vị trí của mình. Tuy

2


nhiên trong quá trình hội nhập, phát triển và mở cửa thị trường hiện nay đã đặt ra
nhiều cơ hội cũng như thách thức lớn, áp lực cạnh tranh không nhỏ đối với Công ty
nên vấn đề làm sao để nâng cao năng lực đấu thầu xây lắp là bài toán mà Công ty
đang phải đối mặt và cần phải giải đáp.
Đứng trước thực trạng đó tác giả lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác đấu
thầu tại Công ty TNHH xây dựng Tự Lập” để nghiên cứu. Tác giả mong muốn
qua đề tài nghiên cứu được góp phần hệ thống hoá và làm sáng tỏ thêm những vấn
đề về đấu thầu trong hoạt động xây dựng, qua đó chỉ ra được những hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế đó trong công tác đấu thầu. Trên cơ sở đã phân
tích, đánh giá những tác động liên quan tác giả sẽ tổng hợp và đưa ra một số giải
pháp nhằm hoàn thiện hoạt động đấu thầu tại Công ty TNHH xây dựng Tự Lập.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về đấu thầu tại Công ty TNHH xây dựng Tự Lập.
- Phân tích thực trạng công tác đấu thầu tại Công ty TNHH xây dựng Tự Lập.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động đấu thầu tại Công ty
TNHH xây dựng Tự Lập trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác đấu thầu tại Công ty TNHH xây
dựng Tự Lập.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Về mặt lý luận: Chủ yếu đề cập đến những vấn đề lý luận chung về đấu thầu.
Về mặt thực tiễn: Nghiên cứu thực trạng công tác đấu thầu tại Công ty TNHH

xây dựng Tự Lập. Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động đấu thầu tại
Công ty TNHH xây dựng Tự Lập trong thời gian tới.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phương pháp lý thuyết, kết hợp với số liệu thống kê thực
tế các dự án đầu tư xây dựng công trình.

3


5. Những đóng góp khoa học của luận văn:
Hệ thống hoá và góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận về đấu thầu tại Công ty
TNHH xây dựng Tự Lập.
Nghiên cứu thực trạng công tác đấu thầu tại Công ty TNHH xây dựng Tự
Lập trong những năm gần đây. Trên cơ sở đó, đánh giá những kết quả cũng như
những hạn chế cần khắc phục trong công tác đấu thầu trong thời gian tới.
Đề xuất đồng bộ các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động đấu thầu tại Công
ty TNHH xây dựng Tự Lập.
6. Cấu trúc của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung của luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về đấu thầu và công tác lập hồ sơ dự thầu của các nhà
thầu trong hoạt động xây dựng cơ bản.
Chương 2: Thực trạng công tác đấu thầu tại Công ty TNHH xây dựng Tự Lập.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động đấu thầu tại Công ty
TNHH xây dựng Tự Lập.

4


CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ ĐẤU THẦU VÀ CÔNG TÁC LẬP HỒ SƠ DỰ THẦU CỦA
CÁC NHÀ THẦU TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG CƠ BẢN

1.1. Cơ sở lý luận chung về đấu thầu:
1.1.1. Khái quát chung về đấu thầu:
1.1.1.1. Khái niệm đấu thầu:
Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời
thầu để thực hiện gói thầu thuộc các dự án theo quy định của Luật Đấu thầu trên cơ
sở bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
Công tác đấu thầu đảm bảo sự cạnh tranh công khai, lành mạnh và bình đẳng
giữa các nhà thầu nhằm tạo cơ hội nhận hợp đồng trên cơ sở đáp ứng yêu cầu của
Chủ đầu tư trong hồ sơ mời thầu.
1.1.1.2. Các khái niệm liên quan:
- Dự án: Là tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc
nhằm đạt được mục tiêu hay yêu cầu nào đó trong một thời gian nhất định dựa trên
nguồn vốn xác định.
- Chủ đầu tư: Là người sở hữu vốn hoặc được giao trách nhiệm thay mặt chủ
sở hữu, người vay vốn trực tiếp quản lý và thực hiện dự án.
- Bên mời thầu: Là Chủ đầu tư hoặc tổ chức chuyên môn có đủ năng lực và
kinh nghiệm được Chủ đầu tư sử dụng để tổ chức đấu thầu theo các quy định của
pháp luật về đấu thầu.
- Nhà thầu: Là tổ chức, cá nhân có đủ tư cách hợp lệ theo quy định tại Điều 7,
Điều 8 của Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005.
- Tư vấn đầu tư xây dựng: Là hoạt động đáp ứng yêu cầu về kiến thức, kinh
nghiệm chuyên môn cho bên mời thầu trong việc xem xét quyết định kiểm tra quá
trình chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư.

5



- Gói thầu: Là một phần của dự án, trong một số trường hợp đặc biệt gói thầu
là toàn bộ dự án; gói thầu có thể gồm những nội dung mua sắm giống nhau thuộc
nhiều dự án hoặc là khối lượng mua sắm một lần đối với mua sắm thường xuyên.
- Xây lắp: Là công việc có liên quan đến quá trình xây dựng và lắp đặt thiết bị
các công trình, hạng mục công trình...
- Vật tư thiết bị: Bao gồm thiết bị toàn bộ hay thiết bị lẻ, thành phẩm, bán
thành phẩm, nguyên liệu, vật liệu.
- Sơ tuyển: Là bước lựa chọn các nhà thầu có tư cách và năng lực để tham gia
dự thầu.
- Danh sách ngắn: Là danh sách thu hẹp các nhà thầu được lựa chọn qua các
bước đánh giá hồ sơ dự thầu.
- Nộp hồ sơ thầu: Là thời gian nhận hồ sơ dự thầu được quy định trong hồ sơ
mời thầu.
- Mở thầu: Là thời điểm tổ chức mở các hồ sơ dự thầu được quy định trong hồ
sơ mời thầu.
- Xét thầu: Là quá trình phân tích, đánh giá các hồ sơ dự thầu để xét chọn bên
trúng thầu.
1.1.1.3. Vai trò của đấu thầu:
Hoạt động mua sắm thông qua cách thức đấu thầu với mục đích nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn đã xuất hiện từ rất lâu trong lịch sử phát triển kinh tế của thế
giới. Cho đến nay, đấu thầu đã khẳng định được vai trò quan trọng và trở thành một
hoạt động phổ biến mang tính chuyên nghiệp cao ở hầu hết tất cả các nước trên thế
giới. Chúng ta hãy xem xét vai trò của hoạt động này đối với các bên tham gia cũng
như đối với nền kinh tế nói chung.
a. Đối với bên mời thầu:
Trong quá trình lựa chọn nhà thầu, có rất nhiều nhà thầu tham gia đấu thầu,
qua đó BMT sẽ có cơ hội tiếp tiếp cận với các nhà cung cấp mới có tiềm năng.

6



Khi chấm thầu BMT sẽ phát hiện ra sản phẩm mới thay thế có chất lượng tốt
hơn với giá rẻ hơn vì những nhà thầu tham gia dự thầu thường đưa ra các sản phẩm
có chất lượng tốt với giá thấp nhất.
Có rất nhiều nhà thầu tham gia cuộc thi vì vậy BMT sẽ càng dễ dàng lựa
chọn được cho mình đối tác phù hợp với giá hợp lý nhất. Hơn thế nữa các nhà thầu
càng có nhiều cơ hội để chứng tỏ năng lực của mình từ đó làm hạn chế tác động từ
những mối quan hệ “tế nhị” trong việc lựa chọn nhà thầu.
Vì công tác đấu thầu, công tác chấm thầu là công khai cho nên đã tránh được
sự tranh luận trong nội bộ đối với việc lựa chọn nhà cung cấp và hạn chế sự thông
đồng giữa một số cá nhân của bên mời thầu với nhà thầu. Từ đó nâng cao được uy
tín của BMT.
b. Đối với Nhà thầu:
Trong quá trình tham gia đấu thầu, nhờ nguyên tắc công khai và bình đẳng
cho nên các nhà thầu có cơ hội phát huy hết tiềm năng của mình, họ đều đưa ra
những sản phẩm tốt nhất mà mình có và như vậy nhà thầu lại có thêm cơ hội tiếp
cận với khách hàng mới với những sản phẩm mới mà họ đưa ra để từ đó củng cố
thêm sản phẩm của mình cho phù hợp với thị trường.
Nhờ tham gia cuộc thi đấu thầu nhà thầu có cơ hội tiếp cận với các đối thủ
cạnh tranh, đánh giá chính xác hơn về năng lực của mình trên cơ sở đó tạo cơ hội
hợp tác mới cho chính bản thân nhà thầu.
Để tham gia đấu thầu một dự án đòi hỏi nhà thầu phải tìm hiểu kỹ về dự án
đó, tìm hiểu xem yêu cầu mà dự án đó đưa ra là gì, các quy định về về mua sắm của
các cơ quan tổ chức đấu thấu để hoàn thiện sản phẩm của mình cho phù hợp với yêu
cầu mà dự án đưa ra.
Đấu thầu còn giúp cho nhà thầu mở rộng thêm thị trường và khẳng định vị
trí, nâng cao uy tín của mình vì để thắng thầu nhất thiết nhà thầu phải nâng cao chất
lượng của sản phẩm mà mình đưa ra, phải hoàn thiện về mặt tổ chức, hoàn thiện về
mặt quản lý, nâng cao trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ trong việc lập HSDT
cũng như toàn bộ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp của mình, không


7


những thế khi thắng thầu nhà thầu đã tạo thêm được công ăn việc làm cho cán bộ
công nhân viên từ đó gắn kết người lao động với nhà thầu. Vậy thông qua đấu thầu
sẽ giúp nhà thầu xây dựng tự nâng cao hiệu quả công tác quản trị tài chính, làm
giảm chi phí và thúc đẩy nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
mà họ quản lý.
c. Đối với nền kinh tế:
Việc tổ chức cuộc thi đã tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các
doanh nghiệp, khuyến khích tính sáng tạo của các nhà sản xuất và cung cấp dịch vụ,
từ đó nền kinh tế được hưởng những sản phẩm chất lượng tốt với giá cả hợp lý. Hay
nói cách khác là đấu thầu giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Nhà nước. Qua
đấu thầu còn góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của nền kinh tế như: Hạn chế
và loại trừ các tình trạng thất thoát lãng phí vốn đầu tư và các hiện tượng tiêu cực
khác trong đầu tư xây dựng cơ bản, đấu thầu xây lắp còn nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của ngành xây dựng, không những vậy đấu thầu xây lắp còn là động lực,
điều kiện để các doanh nghiệp xây dựng cạnh canh lành mạnh trong cơ chế thị
trường, thúc đẩy sự phát triển của ngành xây dựng.
1.1.2. Phương thức và hình thức lựa chọn nhà thầu:
1.1.2.1. Các giai đoạn lựa chọn nhà thầu:
a. Theo đối tượng đầu tư:
Việc lựa chọn nhà thầu được thực hiện theo hai giai đoạn:
- Giai đoạn sơ tuyển lựa chọn nhà thầu:
Việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện trước khi tổ chức đấu thầu nhằm chọn
được các nhà thầu đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của gói thầu để mời
tham gia đấu thầu; đối với các gói thầu mua sắm hàng hoá, gói thầu EPC có giá gói
thầu từ ba trăm tỷ đồng trở lên, gói thầu xây lắp có giá gói thầu từ hai trăm tỷ đồng
trở lên phải được tiến hành sơ tuyển.

Trình tự thực hiện sơ tuyển bao gồm: Lập hồ sơ mời sơ tuyển; thông báo mời
sơ tuyển; tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển; đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển; trình
và phê duyệt kết quả sơ tuyển; thông báo kết quả sơ tuyển.

8


Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển phải được nêu trong hồ sơ mời sơ
tuyển theo mẫu hồ sơ mời sơ tuyển do Chính phủ quy định bao gồm: Tiêu chuẩn về
năng lực kỹ thuật, tiêu chuẩn về năng lực tài chính và tiêu chuẩn về kinh nghiệm.
- Giai đoạn đấu thầu:
Chủ đầu tư cung cấp hồ sơ mời thầu cho các nhà thầu được lựa chọn vào giai
đoạn đấu thầu.
Nhà thầu tham dự đấu thầu phải nộp hồ sơ dự thầu kèm theo bảo lãnh dự
thầu. Khi muốn sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu đã nộp, nhà thầu phải có văn bản đề
nghị và bên mời thầu chỉ chấp thuận nếu nhận được văn bản đề nghị của nhà thầu
trước thời điểm đóng thầu; văn bản đề nghị rút hồ sơ dự thầu phải được gửi riêng
biệt với hồ sơ dự thầu.
+ Trình tự thực hiện sơ tuyển:
(1) Lập hồ sơ mời sơ tuyển:
Bên mời thầu lập hồ sơ mời sơ tuyển trình Chủ đầu tư phê duyệt. Hồ sơ mời
sơ tuyển bao gồm những thông tin chỉ dẫn về gói thầu và các yêu cầu sau đây đối
với nhà thầu:
a) Yêu cầu về năng lực kỹ thuật.
b) Yêu cầu về năng lực tài chính.
c) Yêu cầu về kinh nghiệm.
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển được xây dựng theo tiêu chí “đạt”,
“không đạt” và cần được nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển, bao gồm tiêu chuẩn đối với
từng yêu cầu về năng lực kỹ thuật, về năng lực tài chính và về kinh nghiệm.
Đối với gói thầu xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ tổng thầu

thiết kế) tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển còn phải phù hợp với yêu cầu về
điều kiện năng lực đối với từng loại, cấp công trình xây dựng theo quy định của
Luật Xây dựng.
(2) Thông báo mời sơ tuyển:
Thông báo mời sơ tuyển phải được đăng tải trên tờ báo về đấu thầu 3 kỳ liên
tiếp và trên trang thông tin điện tử về đấu thầu; đối với đấu thầu quốc tế còn phải

9


đăng tải đồng thời trên một tờ báo tiếng Anh được phát hành rộng rãi trong nước.
Sau khi đăng tải theo quy định trên có thể đăng trên các phương tiện thông tin đại
chúng khác.
Hồ sơ mời sơ tuyển được cung cấp miễn phí cho các nhà thầu sau 10 ngày,
kể từ ngày đăng tải đầu tiên thông báo mời sơ tuyển và được kéo dài đến thời điểm
hết hạn nộp hồ sơ dự sơ tuyển (đóng sơ tuyển).
(3) Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển:
Bên mời thầu tiếp nhận hồ sơ dự sơ tuyển do các nhà thầu nộp và quản lý
theo chế độ quản lý hồ sơ “mật”. Hồ sơ dự sơ tuyển được nộp theo đúng yêu cầu
nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển sẽ được mở công khai ngay sau thời điểm đóng sơ
tuyển. Hồ sơ dự sơ tuyển được gửi đến sau thời điểm đóng sơ tuyển sẽ không được
mở và được bên mời thầu gửi trả lại nhà thầu theo nguyên trạng.
(4) Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển:
Việc đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển do bên mời thầu thực hiện theo tiêu chuẩn
đánh giá nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển.
(5) Trình và phê duyệt kết quả sơ tuyển:
Bên mời thầu chịu trách nhiệm trình Chủ đầu tư phê duyệt kết quả sơ tuyển.
(6) Thông báo kết quả sơ tuyển:
Sau khi Chủ đầu tư phê duyệt kết quả sơ tuyển, bên mời thầu có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản về kết quả sơ tuyển đến các nhà thầu tham dự sơ tuyển để

mời tham gia đấu thầu.
1.1.2.2. Các hình thức lựa chọn nhà thầu:
Tùy theo tính chất, quy mô, nguồn vốn xây dựng công trình, có thể sử dụng
các hình thức đấu thầu sau:
a. Đấu thầu rộng rãi:
Đấu thầu rộng rãi được thực hiện để lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng
công trình và không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia.
Bên mời thầu phải thông báo rộng rãi trên phương tiện thông tin đại chúng
về điều kiện, thời gian nộp hồ sơ dự thầu tối thiểu 10 ngày trước khi phát hành hồ

10


sơ mời thầu và chịu trách nhiệm công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng
kết quả xét thầu, giá trúng thầu.
b. Đấu thầu hạn chế:
Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
+ Theo yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài đối với nguồn vốn sử dụng cho
gói thầu.
+ Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù; gói thầu
có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm mà chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng
yêu cầu của gói thầu.
Khi thực hiện đấu thầu hạn chế, phải mời tối thiểu năm nhà thầu được xác
định là có đủ năng lực và kinh nghiệm tham gia đấu thầu; trường hợp thực tế có ít
hơn năm nhà thầu, Chủ đầu tư phải trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định
cho phép tiếp tục tổ chức đấu thầu hạn chế hoặc áp dụng hình thức lựa chọn khác.
c. Chỉ định thầu:
Đây là hình thức lựa chọn nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu để thương
thảo hợp đồng. Quyền chỉ định thầu thuộc người có thẩm quyền quyết định đầu tư.
c.1. Hình thức này chỉ áp dụng cho các trường hợp:

- Sự cố bất khả kháng do thiên tai, địch họa, sự cố cần khắc phục ngay thì
Chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý công trình, tài sản đó được chỉ
định ngay nhà thầu để thực hiện; trong trường hợp này Chủ đầu tư hoặc cơ quan
chịu trách nhiệm quản lý công trình, tài sản đó phải cùng với nhà thầu được chỉ định
tiến hành thủ tục chỉ định thầu theo quy định trong thời hạn không quá mười lăm
ngày kể từ ngày chỉ định thầu.
- Gói thầu do yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài.
- Gói thầu thuộc dự án bí mật quốc gia; dự án cấp bách vì lợi ích quốc gia, an
ninh an toàn năng lượng do Thủ tướng Chính phủ quyết định khi thấy cần thiết.
- Gói thầu mua sắm các loại vật tư, thiết bị để phục hồi, duy tu, mở rộng
công suất của thiết bị, dây chuyền công nghệ sản xuất mà trước đó đã được mua từ

11


một nhà thầu cung cấp và không thể mua từ các nhà thầu cung cấp khác do phải bảo
đảm tính tương thích của thiết bị, công nghệ.
- Gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu không quá 3 tỷ đồng, gói thầu mua
sắm hàng hóa có giá gói thầu không quá 2 tỷ đồng, gói thầu xây lắp, gói thầu lựa
chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế) có giá gói thầu
không quá 5 tỷ đồng thuộc dự án đầu tư phát triển, dự án cải tạo sửa chữa lớn của
doanh nghiệp nhà nước.
- Gói thầu mua sắm tài sản có giá không quá 100 triệu đồng để duy trì hoạt
động thường xuyên.
c.2. Khi thực hiện chỉ định thầu, phải lựa chọn một nhà thầu được xác định là
có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng các yêu cầu của gói thầu và phải tuân thủ
quy trình thực hiện chỉ định thầu do Chính phủ quy định.
c.3. Trước khi thực hiện chỉ định thầu thì dự toán đối với gói thầu đó phải
được phê duyệt theo quy định.
Ngoài ra trong luật đấu thầu còn quy định thêm các hình thức lựa chọn nhà

thầu là: Mua sắm trực tiếp, chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hóa, tự thực
hiện, lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt.
1.1.2.3. Các phương thức đấu thầu:
- Phương thức đấu thầu một túi hồ sơ:
Được áp dụng đối với hình thức đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế cho
gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC. Nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu bao
gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Việc mở thầu được tiến hành một lần.
- Phương thức đấu thầu hai túi hồ sơ:
Được áp dụng đối với đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế trong đấu thầu cung
cấp dịch vụ tư vấn. Nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính riêng biệt
theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu được tiến hành hai lần; trong đó, đề
xuất về kỹ thuật sẽ được mở trước để đánh giá, đề xuất về tài chính của tất cả các nhà
thầu có đề xuất kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu được mở sau để đánh giá

12


tổng hợp. Trường hợp gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao thì đề xuất về tài chính của nhà
thầu đạt số điểm kỹ thuật cao nhất sẽ được mở để xem xét, thương thảo.
- Phương thức đấu thầu hai giai đoạn:
Được áp dụng đối với hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế cho gói
thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC có kỹ thuật, công nghệ mới, phức
tạp, đa dạng và được thực hiện theo trình tự sau đây:
+ Trong giai đoạn một, theo hồ sơ mời thầu giai đoạn một, các nhà thầu nộp đề
xuất về kỹ thuật, phương án tài chính nhưng chưa có giá dự thầu, trên cơ sở trao đổi với
từng nhà thầu tham gia giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời thầu giai đoạn hai.
+ Trong giai đoạn hai, theo hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, các nhà thầu đã tham
gia giai đoạn một được mời nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn hai bao gồm: Đề xuất về kỹ
thuật, đề xuất về tài chính, trong đó có giá dự thầu, biện pháp bảo đảm dự thầu.

1.1.3. Điều kiện tham gia đấu thầu:
1.1.3.1. Tư cách hợp lệ của nhà thầu:
a. Tư cách hợp lệ của nhà thầu là tổ chức:
Nhà thầu là tổ chức có tư cách hợp lệ khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư được cấp
theo quy định của pháp luật hoặc có quyết định thành lập đối với các tổ chức không
có đăng ký kinh doanh trong trường hợp là nhà thầu trong nước, có đăng ký hoạt
động do cơ quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu mang quốc tịch cấp trong
trường hợp là nhà thầu nước ngoài.
- Hạch toán kinh tế độc lập.
- Không bị cơ quan có thẩm quyền kết luận về tình hình tài chính không lành
mạnh, đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ đọng không có khả năng chi trả,
đang trong quá trình giải thể.
b. Tư cách hợp lệ của nhà thầu là cá nhân:
Nhà thầu là cá nhân có tư cách hợp lệ khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật của nước mà cá
nhân đó là công dân.

13


- Đăng ký hoạt động hợp pháp hoặc chứng chỉ chuyên môn phù hợp do cơ
quan có thẩm quyền cấp.
- Không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
1.1.3.2. Điều kiện tham gia đấu thầu:
+ Nhà thầu tham gia đấu thầu đối với một gói thầu phải có đủ các điều kiện
sau đây:
- Có tư cách hợp lệ.
- Chỉ được tham gia trong một hồ sơ dự thầu đối với một gói thầu với tư cách
là nhà thầu độc lập hoặc là nhà thầu liên danh. Trường hợp liên danh phải có văn

bản thỏa thuận giữa các thành viên, trong đó quy định rõ người đứng đầu của liên
danh, trách nhiệm chung và trách nhiệm riêng của từng thành viên đối với công việc
thuộc gói thầu.
- Đáp ứng yêu cầu nêu trong thông báo mời thầu hoặc thư mời thầu của bên
mời thầu.
- Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu cụ thể là:
+ Nhà thầu tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi không được tham gia đấu
thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập thiết kế kỹ thuật của dự án, nhà thầu tư vấn đã
tham gia thiết kế kỹ thuật của dự án không được tham gia đấu thầu các bước tiếp
theo, trừ trường hợp đối với gói thầu EPC.
+ Nhà thầu tham gia đấu thầu phải độc lập về tổ chức, không cùng phụ thuộc
vào một cơ quan quản lý và độc lập về tài chính với nhà thầu tư vấn lập hồ sơ mời
thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu.
+ Nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện hợp đồng phải độc lập về tổ chức,
không cùng phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập về tài chính với nhà thầu
thực hiện hợp đồng.
+ Nhà thầu tham gia đấu thầu các gói thầu thuộc dự án phải độc lập về tổ
chức, không cùng phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập về tài chính với
chủ đầu tư của dự án.

14


1.1.4. Các hành vi bị cấm trong đấu thầu:
(1) Đưa, nhận hoặc đòi hỏi bất cứ thứ gì có giá trị của cá nhân và tổ chức có
liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu, thực hiện hợp đồng dẫn đến những hành
động thiếu trung thực, không khách quan trong việc quyết định lựa chọn nhà thầu,
ký kết, thực hiện hợp đồng.
(2) Dùng ảnh hưởng cá nhân để tác động, can thiệp hoặc cố ý báo cáo sai
hoặc không trung thực về các thông tin làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, ký

kết, thực hiện hợp đồng.
(3) Cấu kết, thông đồng giữa bên mời thầu với nhà thầu, giữa cơ quan quản
lý nhà nước với bên mời thầu và với nhà thầu để thay đổi hồ sơ dự thầu, thông đồng
với cơ quan thẩm định, thanh tra làm ảnh hưởng đến lợi ích của tập thể, lợi ích của
quốc gia.
(4) Tổ chức hoặc cá nhân vừa tham gia đánh giá hồ sơ dự thầu vừa thẩm định
kết quả lựa chọn nhà thầu đối với cùng một gói thầu.
(5) Nêu yêu cầu về nhãn hiệu, xuất xứ hàng hoá cụ thể trong hồ sơ mời thầu
đối với đấu thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp hoặc gói thầu EPC.
(6) Tham gia đấu thầu với tư cách là nhà thầu đối với gói thầu do mình làm
bên mời thầu.
(7) Chia dự án thành các gói thầu trái với quy định.
(8) Nhà thầu tham gia đấu thầu cung cấp hàng hoá, xây lắp cho gói thầu do
mình cung cấp dịch vụ tư vấn, trừ trường hợp đối với gói thầu EPC.
(9) Tiết lộ những tài liệu, thông tin về đấu thầu sau đây:
- Nội dung hồ sơ mời thầu trước thời điểm phát hành theo quy định.
- Nội dung các hồ sơ dự thầu, các sổ tay ghi chép, các biên bản cuộc họp xét
thầu, các ý kiến nhận xét, đánh giá của chuyên gia hoặc nhà thầu tư vấn đối với
từng hồ sơ dự thầu trước khi công bố kết quả lựa chọn nhà thầu.
- Các yêu cầu làm rõ hồ sơ dự thầu của bên mời thầu và trả lời của nhà thầu
trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu trước khi công bố kết quả lựa chọn nhà thầu.

15


- Báo cáo của bên mời thầu, báo cáo của tổ chuyên gia, báo cáo của nhà thầu
tư vấn, báo cáo của cơ quan chuyên môn có liên quan trong quá trình đấu thầu, xét
thầu và thẩm định trước khi công bố kết quả lựa chọn nhà thầu.
- Kết quả lựa chọn nhà thầu trước khi được phép công bố theo quy định.
- Các tài liệu đấu thầu có liên quan khác được đóng dấu bảo mật theo quy

định của pháp luật về bảo mật.
(10) Sắp đặt để cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng, vợ hoặc chồng,
con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh chị em ruột tham gia các gói thầu mà mình
làm bên mời thầu hoặc là thành viên tổ chuyên gia đấu thầu, tổ chuyên gia thẩm
định kết quả lựa chọn nhà thầu hoặc là người phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
(11) Làm trái quy định quản lý vốn, gây khó khăn trong thủ tục cấp phát,
thanh quyết toán theo hợp đồng đã ký giữa chủ đầu tư và nhà thầu.
(12) Dàn xếp, thông đồng giữa hai hay nhiều nhà thầu để một nhà thầu trúng
thầu trong cùng một gói thầu, giữa nhà thầu thực hiện gói thầu và nhà thầu tư vấn
giám sát thực hiện, giữa nhà thầu thực hiện gói thầu và cơ quan, tổ chức được giao
nhiệm vụ nghiệm thu kết quả thực hiện.
(13) Đứng tên tham gia đấu thầu các gói thầu thuộc các dự án do cơ quan, tổ
chức mà mình đã công tác trong thời hạn một năm kể từ khi thôi việc tại cơ quan, tổ
chức đó.
(14) Cho nhà thầu khác sử dụng tư cách của mình để tham gia đấu thầu hoặc
chuyển nhượng cho nhà thầu khác thực hiện hợp đồng sau khi trúng thầu.
(15) Lợi dụng việc kiến nghị trong đấu thầu để cản trở quá trình đấu thầu và
ký kết hợp đồng, cản trở các nhà thầu khác tham gia đấu thầu.
(16) Áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu không phải là hình thức đấu
thầu rộng rãi khi không đủ điều kiện theo quy định.
(17) Tổ chức đấu thầu khi nguồn vốn cho gói thầu chưa được xác định dẫn
tới tình trạng nợ đọng vốn của nhà thầu.

16


×