Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan điện tử tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
________________________

LÂM THỊ THU HÒA

HOÀN THIỆN QUY TRÌNH THỦ TỤC
HẢI QUAN ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. PHẠ M THỊ THANH HỒN G

HÀ NỘI – 2013


Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010

Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết
quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, chưa từng được công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.

Học viên: Lâm Thị Thu Hòa



Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010

Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình hoàn thành Luận văn này, người viết đã nhận được sự giúp đỡ
từ phía cơ quan, đồng nghiệp, thầy cô, bạn bè và gia đình.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Viện sau đại học, Khoa Kinh tế &
Quản lý cùng các thầy cô giáo Trường Đại học Bách khoa - Hà Nội - những người
đã tận tình truyền đạt cho tôi những kiến thức có giá trị lý luận, thực tiễn trong suốt
quá trình học tập và hoàn thiện đề tài nghiên cứu này.
Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn TS Phạm Thị Thanh Hồng - Khoa Kinh tế
và Quản lý Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, người đã tận tình hướng dẫn, cũng
như đã đóng góp những ý kiến quý báu để giúp tôi hoàn thành Luận văn này.
Tôi xin được cảm ơn Lãnh đạo và các anh chị đồng nghiệp Ban Cải cách Hiện
đại hóa Hải quan, Cục Công nghệ Thông tin & Thống kê hải quan, Cục Kiểm tra
sau thông quan đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt thời gian tiến hành
nghiên cứu, thu thập tài liệu để thực hiện Luận văn này.
Nhân đây, tôi cũng xin cảm ơn tới tất cả mọi người trong gia đình, đồng
nghiệp cũng như bạn bè đã tạo điều kiện và động viên tôi trong suốt thời gian học
tập, hoàn thành khóa học này.
Xin trân trọng cảm ơn!

Học viên: Lâm Thị Thu Hòa


Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010


Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội

MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt

i

Danh mục các bảng

ii

Danh mục các hình vẽ

ii

PHẦN MỞ ĐẦU

1

1. Lý do chọn đề tài

1

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

2


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

2

3.1. Đối tượng nghiên cứu

2

3.2. Phạm vi nghiên cứu

2

4. Phương pháp nghiên cứu

3

5. Kết cấu của luận văn

3

Chương 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN
ĐIỆN TỬ, QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ

4

1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thủ tục hải quan điện tử

4


1.1.1. Khái niệm về thủ tục Hải quan và Thủ tục Hải quan điện tử

4

1.1.2. Đặc điểm của Thủ tục Hải quan điện tử

7

1.1.3. Vai trò của Thủ tục Hải quan điện tử

9

1.2. Quy trình thủ tục hải quan điện tử

17

1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Thủ tục hải quan điện tử
tại Việt Nam

17

1.2.2. Nguyên tắc tiến hành và mô hình của thủ tục hải quan điện tử

25

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thủ tục hải quan điện tử

29

Kết luận cuối Chương 1


32

Chương 2 - THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUY TRÌNH THỦ TỤC

33


Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010

Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội

HẢI QUAN ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM
2.1. Giới thiệu tổng quát về Hải quan Việt Nam

33

2.1.1. Lịch sử hình thành của Hải quan Việt Nam

33

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Hải quan Việt Nam

35

2.2. Thực trạng tình hình thực hiện quy trình thủ tục hải quan điện
tử ở Việt Nam

36


2.2.1. Hoạch định

36

2.2.2. Tổ chức thực hiện

39

2.2.3. Lãnh đạo

49

2.2.4. Kiểm tra

49

2.3. Kết quả hoạt động hải quan điện tử tại Việt Nam

54

Kết luận cuối Chương 2

61

Chương 3: NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH THỦ
TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM
3.1. Định hướng hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan điện tử tại Việt
Nam
3.2. Các giải pháp hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan điện tử tại
Việt Nam

3.2.1. Tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, ngành liên quan để
giảm thời gian thông quan hàng hóa

62

62

63

63

3.2.2. Tiếp tục hoàn thiện pháp lý hoá chứng từ hải quan điện tử.

65

3.2.3 . Hoàn thiện cơ sở pháp lý của việc áp dụng “quyết định trước”

67

3.2.4. Nâng cấp, chuẩn hoá việc truyền và nhận thông điệp dữ liệu
điện tử
3.2.5. Hoàn thiện hệ thống quản lý và cơ sở hạ tầng thông tin
3.2.6. Hoàn thiện hồ sơ rủi ro và tiếp tục xây dựng mới các chỉ số
rủi ro

69
70
76

3.2.7. Xây dựng và phát triển hệ thống đại lý làm thủ tục hải quan


79

3.2.8. Tăng cường đào tạo, tập huấn và phát triển nguồn nhân lực

81


Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010

Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội

3.2.9. Thu hút sự tham gia của cộng đồng doanh nghiệp và xã hội

85

3.3. Các kiến nghị

87

3.3.1. Đối với doanh nghiệp trong việc áp dụng thủ tục hải quan điện
tử

87

3.3.2. Đối với Nhà nước và các Bộ Ngành

88

Kết luận cuối Chương 3


94

KẾT LUẬN

95

TÀI LIỆU THAM KHẢO

96

PHỤ LỤC

97


Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội

Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

APEC:

Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương

ASEAN:

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á


C/O:

Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá

QLRR:

Quản lý rủi ro

SXXK:

Sản xuất xuất khẩu

WCO:

Tổ chức Hải quan thế giới

WTO:

Tổ chức thương mại thế giới

XNK:

Xuất nhập khẩu

TTHQĐT:

Thủ tục hải quan điện tử

ASYCUDA: Hệ thống tự động hóa số liệu Hải quan (Automated Systems for
Customs Data)

BTC:

Bộ Tài chính

CNTT:

Công nghệ thông tin

CSDL:

Cơ sở dữ liệu

EDI:

Trao đổi dữ liệu điện tử (Electronic Data Interchange)

GATT:

Hiệp định chung về Thương mại và Thuế quan

HĐH:

Hiện đại hóa

HQ:

Hải quan

HTXLDL:


Hệ thống xử lý dữ liệu

KCX:

Khu chế xuất

LAN:

Mạng cục bộ

WAN:

Mạng diện rộng

VAN:

Tổ chức truyền dữ liệu

UNCTAD: Cơ quan Liên hợp quốc về Thương mại và phát triển
VCCI:

Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam

CMQT:

Chuẩn mực quốc tế

i



Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội

Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 2.1. Bảng chỉ tiêu kế hoạch thực hiện trong năm 2011

37

Bảng 2.2. Bảng tổng hợp Chi cục tham gia thủ tục hải quan điện tử

55

Bảng 2.3. Bảng tổng hợp số lượng DN tham gia thủ tục hải quan điện
tử

56

Bảng 2.4. Bảng tổng hợp số lượng tờ khai

57

Bảng 2.5. Bảng tổng hợp kim ngạch xuất nhập khẩu

58

Bảng 2.6. Bảng tổng hợp tổng số thu thuế


59

Bảng 2.7. Bảng tổng hợp kết quả phân luồng

60

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Trang
Hình 1.1. Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá và cán cân
thương mại của Việt Nam giai đoạn 2001-2011
Hình 1.2. Phương thức quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu theo Hải
quan điện tử
Hình 2.1: Quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hóa xuất khẩu,
nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hóa
Hình 2.2: Quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với nguyên liệu, vật
tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu.
Hình 2.3: Quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với nguyên liệu, vật
tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu.
Hình 2.4: Quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa được
đưa vào, đưa ra doanh nghiệp chế xuất.
Hình 3.1. Các mức độ ứng dụng CNTT trong ngành Hải quan

ii

12

26

45


46

47

48
71


Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội

Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế hội nhập và phát triển kinh tế quốc tế được nhiều nước tham gia
thực hiện như một tất yếu khách quan, đảm bảo sự phát triển toàn diện nền kinh tế
quốc gia. Việt Nam đã, đang và sẽ tiếp tục tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế, với quyết tâm đưa đất nước trở thành nước công nghiệp phát triển vào năm
2020. Để thực hiện được mục tiêu đề ra chúng ta đã tiến hành đổi mới cơ chế chính
sách, thực hiện hiện đại hóa các ngành nghề, lĩnh vực trên nhiều phương diện.
Ngành hải quan là một trong những ngành đi đầu trong công tác cải cách thủ
tục hành chính , hiện đại hóa. Với rất nhiều giải pháp đã được ngành triển khai áp
dụng trong quá trình quản lý, đặc biệt là triển khai ứng dụng công nghệ thông tin
vào hoạt động quản lý Nhà nước về Hải quan. Những tiến bộ trong lĩnh vực công
nghệ thông tin đã góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội và đã mở ra các cơ
hội và triển vọng mới thông qua việc ứng dụng rộng rãi công nghệ này trong các
lĩnh vực, kể cả ứng dụng trong thương mại quốc tế và quản lý hải quan. Nó cho
phép trao đổi thương mại được an ninh hơn, thuận lợi, và đáng tin cậy thông qua
việc quản lý có hiệu quả các luồng thông tin, việc kiểm tra, kiểm soát các quy định

của pháp luật được tiến hành chặt chẽ hơn.
Việc ứng dụng hệ thống công nghệ thông tin vào trong lĩnh vực thương mại và
hải quan là một xu thế tất yếu, ngày càng trở nên phổ biến và có tầm quan trọng hơn
xu thế toàn cầu hóa và sự xuất hiện của các dây chuyền và quy trình cung ứng toàn
cầu. Hoạt động Hải quan gắn liền với giao lưu thương mại quốc tế, trong xu thế hội
nhập và phát triển nhanh, đa dạng của thương mại quốc tế, các biện pháp quản lý của
Hải quan cũng phải có những thay đổi kịp thời theo hướng tạo thuận lợi cho thương
mại, vừa đáp ứng yêu cầu quản lý của mỗi quốc gia. Ngành Hải quan đã thực hiện
việc cải cách và hiện đại hóa ngành bằng cách tiến hành thủ tục hải quan điện tử.
Qua một thời gian thực hiện thủ tục hải quan điện tử là một hình thức thủ
tục mới có nhiều ưu điểm so với thủ tục hải quan thủ công, như: tiết kiệm thời
gian, tiết kiệm chi phí, tiết kiệm nhân lực, thông quan hàng hóa nhanh chóng,

1


Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội

Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010

giảm bớt thủ tục giấy tờ, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, tăng uy tín thương hiệu
cho doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả quản lý. Việc làm này đã được cộng đồng
doanh nghiệp, dư luận đánh giá cao và đây cũng là một đóng góp quan trọng, thúc
đẩy nhanh quá trình hội nhập của Việt Nam với nền kinh tế thế giới.
Bên cạnh những ưu điểm nêu trên, việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử tại
Cục hải quan các Tỉnh, Thành phố cũng còn có những hạn chế cần phải khắc phục
để hoàn thiện và phát triển thủ tục hải quan điện tử trong thời gian tới.
Các Quy trình thủ tục Hải quan luôn được cải tiến sao cho ngày càng đơn giản
hơn, minh bạch hơn, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt động thương mại, hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu phát triển. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài “Hoàn thiện quy

trình thủ tục hải quan điện tử tại Việt Nam” để làm luận văn cao học.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về thủ tục hải quan điện tử, quy trình thủ
tục hải quan điện tử khẳng định sự cần thiết phải áp dụng thủ tục hải quan điện tử,
nghiên cứu lịch sử hình thành và cơ sở pháp lý của thủ tục hải quan điện tử tại
Việt Nam.
- Phân tích, đánh giá một cách khách quan thực trạng tình hình thực hiện
q u y t r ì n h thủ tục hải quan điện tử tại Việt Nam.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan điện
tử tại Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu.
- Các văn bản quy phạm pháp luật, các tài liệu có giá trị thu thập từ
các nguồn mang tính chính xác cao;
- Thực trạng áp dụng qu y trình thủ tục hải quan điện tử tại Việt Nam.
- Các giải pháp hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan điện tử tại Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu.
- Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu thủ tục hải quan điện tử áp dụng tại Việt
Nam.

2


Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội

Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010

- Thời gian nghiên cứu: Từ khi có quyết định bắt đầu áp dụng thí điểm hải
quan điện tử được quy định tại các Quyết định số 149/2005/QĐ-TTg ngày
20/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ đến 31/5/2012.

4. Phương pháp nghiên cứu:
- Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở các tài liệu, các số liệu thu thập
được từ Ban cải cách hiện đại hóa Hải quan, Cục Công nghệ và Thống kê Hải
quan, Vụ Pháp chế, các tạp chí nghiên cứu chuyên đề như Nghiên cứu Hải
quan, báo Hải quan và các trang web.
- Đề tài được người viết sử dụng các Phương pháp luận của chủ nghĩa duy
vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử để tiếp cận trên 3 phương diện: lí luận,
thực tiễn và kinh nghiệm. Luận văn còn sử dụng các phương pháp thống kê, so
sánh, phân tích, tổng hợp, diễn dịch, mô hình hóa ...để thực hiện đề tài.
- Các số liệu được xử lý bằng chương trình ứng dụng Microsoft Excel đảm
bảo tính chính xác và khoa học.
5. Kết cấu của luận văn: Luận văn bao gồm 03 Chương, cụ thể:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về thủ tục hải quan điện tử, quy trình thủ tục
hải quan điện tử.
Chương 2: Thực trạng thực hiện quy trình thủ tục hải quan điện tử tại Việt
Nam.
Chương 3: Những giải pháp hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan điện tử tại
Việt Nam.
Đề tài được nghiên cứu và thực hiện trong một thời gian ngắn nên dù người
viết có nhiều cố gắng để hoàn thành nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót
và hạn chế. Kính mong Hội đồng, các Phản biện, các cấp Lãnh đạo và đồng
nghiệp đóng góp ý kiến để người viết tiếp tục hoàn thiện đề tài, phục vụ cho việc
nghiên cứu và ứng dụng trong thực tiễn.

3


Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội

Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN
ĐIỆN TỬ, QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thủ tục hải quan điện tử:
1.1.1. Khái niệm về thủ tục Hải quan và Thủ tục Hải quan điện tử:
1.1.1.1. Khái niệm về Thủ tục Hải quan:
Theo định nghĩa tại chương 2 Công ước Kyoto: “ Thủ tục HQ là tất cả các hoạt
động mà cơ quan HQ và những người có liên quan phải thực hiện nhằm đảm bảo sự
tuân thủ pháp luật HQ.”
Theo quy định của Luật HQ năm 2001, tại khoản 6, Điều 4 và Điều 16 thì “Thủ
tục HQ là các công việc mà người khai HQ và công chức HQ phải thực hiện theo quy
định của Luật này đối với hàng hóa, phương tiện vận tải.” Những công việc đó bao
gồm:
* Đối với người khai HQ:
- Khai và nộp tờ khai HQ; nộp, xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ HQ;
- Đưa hàng hóa, phương tiện vận tải đến địa điểm được quy định cho việc kiểm
tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải;
- Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
* Đối với công chức HQ:
- Tiếp nhận và đăng ký hồ sơ HQ;
- Kiểm tra hồ sơ HQ và kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải;
- Thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật;
- Quyết định việc thông quan hàng hóa, phương tiện vận tải.”
Theo Điều 16 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật HQ năm 2005 thì
công việc khai và nộp tờ khai HQ của người khai HQ và công việc tiếp nhận, đăng ký
hồ sơ HQ của công chức HQ đã được sửa đổi như sau:
* Đối với người khai Hải quan:
Khai và nộp tờ khai HQ; nộp, xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ HQ; trong
trường hợp thực hiện thủ tục HQĐT, người khai HQ được khai và gửi hồ sơ HQ thông
qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của HQ.


4


Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội

Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010

* Đối với công chức HQ:
- Tiếp nhận và đăng ký hồ sơ HQ; trong trường hợp thực hiện thủ tục HQĐT,
việc tiếp nhận và đăng ký hồ sơ HQ được thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử của HQ.
Như vậy, thủ tục HQ có thể thực hiện bằng những cách thức, phương tiện khác
nhau. Ví dụ: truyền thống (thủ công), bán truyền thống hoặc điện tử. Trước đây, ở
Việt Nam, thủ tục HQ chủ yếu được thực hiện bằng phương pháp truyền thống
(hoàn toàn dựa vào hồ sơ giấy) hoặc bán truyền thống - kết hợp giữa truyền thống và
điện tử (khai báo bằng đĩa mềm, khai báo qua mạng internet kết hợp hồ sơ giấy).
Trong phương pháp này, luôn có sự tiếp xúc trực tiếp giữa người khai HQ và công
chức HQ trong quá trình làm thủ tục HQ và sử dụng hồ sơ giấy.
1.1.1.2. Khái niệm về Thủ tục Hải quan điện tử:
Hiện nay, ngoài phương pháp truyền thống, bán truyền thống, thủ tục HQ còn
được thực hiện hoàn toàn bằng phương tiện điện tử (hệ thống xử lý dữ liệu điện tử).
Người khai HQ có thể đăng ký hồ sơ làm thủ tục HQ bằng cách tạo, gửi các thông tin
dưới dạng điện tử đến cơ quan HQ và nhận các thông tin (cũng dưới dạng điện tử) phản
hồi từ phía cơ quan HQ thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử. Công chức HQ tiếp
nhận, kiểm tra hồ sơ do DN gửi đến và thông báo kết quả xử lý hồ sơ cho DN cũng
thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử. Trong việc làm thủ tục HQ, người khai HQ
và công chức HQ không có sự tiếp xúc trực tiếp (trừ một số trường hợp ngoại lệ).
Từ khái niệm thủ tục HQ quy định tại Điều 4 và Điều 16 Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật HQ, chúng ta có thể đưa ra khái niệm về thủ tục HQĐT như sau:

Thủ tục HQĐT là thủ tục HQ, trong đó việc khai báo và gửi hồ sơ của người khai
HQ và việc tiếp nhận và đăng ký hồ sơ HQ của công chức HQ được thực hiện
thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của HQ.
Cụ thể, theo Thông tư 222/2009/TT-BTC ngày 25/11/2009 của Bộ Tài chính, tại
Khoản 1 Điều 3 thì “Thủ tục hải quan điện tử là thủ tục Hải quan trong đó việc khai
báo, tiếp nhận, xử lý thông tin khai Hải quan, ra quyết định được thực hiện thông qua
hệ thống xử lý dữ liệu điện tử Hải quan”.

5


Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội

Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010

Một số thuật ngữ được dùng trong Thủ tục hải quan điện tử:
- Thông điệp dữ liệu điện tử hải quan: Là thông tin được tạo ra, gửi đi, được
nhận và được lưu trữ bằng phương tiện điện tử theo định dạng chuẩn để thực hiện
thủ tục hải quan điện tử.
- Chứng từ điện tử: là thông tin được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu trữ bằng
phương tiện điện tử trong hoạt động tài chính. Chứng từ điện tử là một hình thức
của thông điệp dữ liệu, bao gồm: chứng từ kế toán điện tử; chứng từ thu, chi ngân
sách điện tử; thông tin khai và thực hiện thủ tục hải quan điện tử; thông tin khai và
thực hiện thủ tục thuế điện tử; chứng từ giao dịch chứng khoán điện tử; báo cáo tài
chính điện tử; báo cáo quyết toán điện tử và các loại chứng từ điện tử khác phù hợp
với từng loại giao dịch theo quy định của pháp luật.
- Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan: Là hệ thống thông tin do Tổng
cục Hải quan quản lý tập trung, thống nhất, sử dụng để thực hiện thủ tục hải
quan điện tử.
- Hệ thống khai hải quan điện tử: Là hệ thống thông tin do người khai hải quan

quản lý, sử dụng để thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
- Hệ thống khai hải quan điện tử dự phòng: Là hệ thống thông tin do Tổng
cục Hải quan quản lý tại cơ quan hải quan, được sử dụng để người khai hải quan
thực hiện thủ tục hải quan điện tử khi có sự cố ngoài Hệ thống xử lý dữ liệu điện
tử hải quan.
- Thông quan hàng hóa: Là việc cơ quan hải quan cho phép hàng hóa đã hoàn
thành các thủ tục hải quan cần thiết được xuất khẩu, nhập khẩu hoặc hoàn thành
các thủ tục hải quan và chuyển sang một chế độ quản lý hải quan khác.
- Giải phóng hàng: là việc cơ quan hải quan cho phép hàng hóa đang trong
quá trình làm thủ tục thông quan được đặt dưới quyền quyết định của người khai
hải quan.
- Đưa hàng hóa về bảo quản: Là việc cơ quan hải quan cho phép hàng hóa
đang trong quá trình làm thủ tục thông quan được đưa ra khỏi khu vực giám sát
hải quan khi đã đáp ứng các điều kiện về giám sát hải quan do Tổng cục Hải quan

6


Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội

Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010

quy định hoặc giao cho người khai hải quan tự bảo quản nguyên trạng hàng hóa
chờ thông quan.
- Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan: Là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
đã được đưa vào hoặc được đưa ra khỏi địa bàn hoạt động hải quan bao gồm các
khu vực cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng biển quốc tế,
cảng sông quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế, cảng nội địa, kho ngoại
quan, bưu điện quốc tế.
1.1.2. Đặc điểm của Thủ tục Hải quan điện tử:

Do thủ tục hải quan điện tử thường được áp dụng và xử lý bằng các phần mềm
điện tử khai báo hải quan nên tính pháp lý của thông điệp hải quan điện tử đóng vai
trò rất quan trọng. Những thông điệp pháp lý này chịu sự điều chỉnh bởi các văn bản
pháp quy do Nhà nước Việt Nam xây dựng và ban hành. Việc áp dụng thủ tục hải
quan điện tử phải được tiến hành song song với việc xây dựng hải quan điện tử.
Quan niệm về hải quan điện tử mới chỉ được đề cập tới trong quá trình xây dựng và
nội dung Bộ luật Hải quan EU thông qua việc xác định các yếu tố của hải quan điện
tử; bao gồm:
1.1.2.1. Luật hải quan đơn giản và hiện đại hoá:
Xây dựng Luật hải quan hoàn toàn đơn giản và hiện đại hóa nhằm làm cho các
quy định trở nên rõ ràng, dễ hiểu, dễ dự báo và dễ tiếp cận cho người sử dụng, đặt
nền móng cho việc đơn giản hóa, chuẩn hóa các quy định, quy trình thủ tục hải quan
điện tử.
Trong công ước Kyoto sửa đổi 1999 đã xây dựng khung pháp lý chuẩn về quy
trình thủ tục hải quan. Với hàng loạt các nguyên tắc quan trọng như: minh bạch và
dự báo về hoạt động hải quan, tiêu chuẩn, đơn giản hóa tờ khai và các chứng từ, thủ
tục đơn giản, ứng dụng CNTT, áp dụng QLRR, giảm thiểu sự can thiệp trực tiếp…
Công ước Kyoto sửa đổi và các hướng dẫn, khuyến nghị của WCO đã trở thành
công cụ kỹ thuật quan trọng nhất để các nước đơn giản hóa, hiện đại hóa Luật Hải
quan.
1.1.2.2. Hướng tới sử dụng hệ thống CNTT, tăng cường mức độ tự động hóa.

7


Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội

Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010

Hải quan các nước đều chủ động xây dựng các chính sách, chương trình nhằm

tăng cường sử dụng CNTT và loại bỏ dần các khâu thực hiện thủ công truyền thống
trong quản lý hải quan. Với mục tiêu hải quan điện tử, hải quan EU xây dựng cổng
thương mại điện tử thông qua việc thiết lập, kết nối, tích hợp hệ thống tiếp nhận, xử
lý thông tin giữa các đơn vị hải quan trên hệ thống thông tin chung; các đơn vị hải
quan, công chức hải quan giao tiếp với người khai hải quan và với nhau bằng
phương tiện điện tử; khi chính phủ điện tử được hoàn thiện, hệ thống CNTT của hải
quan được kết nối với các hệ thống của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và trở
thành một bộ phận của chính phủ điện tử. Mặt khác, cơ quan hải quan cũng tăng
cường mức độ tự động hóa các quy trình thủ tục hải quan.
1.1.2.3. Thiết lập cơ chế một cửa
“Cơ chế một cửa được xác định là biện pháp tạo thuận lợi cho phép các bên
tham gia vào thương mại và vận chuyển nộp thông tin và chứng từ chuẩn tại một
điểm để thực hiện tất cả các yêu cầu pháp lý liên quan tới xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh. Nếu là thông tin điện tử thì các yếu tố dữ liệu sẽ được xuất trình một lần”.
Cơ chế một cửa cho phép doanh nghiệp, nhà vận tải được nộp một lần tất cả các
dữ liệu cần thiết cho việc xác định/chấp nhận hàng hóa theo khuôn mẫu chuẩn tới các
cơ quan nhà nước có liên quan tới kiểm soát biên giới tại một cổng điện tử. Cơ chế
này đặt trách nhiệm cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý và đảm bảo
rằng các cơ quan này hoặc cung cấp thông tin hoặc tiếp nhận thông tin do cơ quan
quản lý nhà nước khác cung cấp. Nó loại bỏ yêu cầu đối với thương nhân và nhà vận
chuyển nộp cùng một dữ liệu nhiều lần cho nhiều cơ quan khác nhau. Cơ chế một cửa
có thể được thực hiện trong cả môi trường thủ công và điện tử. Tuy nhiên, để tạo
thuận lợi tối đa và phối hợp hoạt động của tất cả các cơ quan có thẩm quyền liên quan
thì cần thiết ứng dụng trong môi trường CNTT và các mẫu dữ liệu đã được chuẩn hóa
được các đối tác có liên quan chấp nhận. Trong trường hợp này, các nước cần phải sử
dụng những CMQT được công nhận rộng rãi như Hệ thống mô tả và hài hòa mã hàng
hóa, Mô hình dữ liệu WCO và sử dụng CNTT, viễn thông ở mức độ cao.
1.1.2.4. Tích hợp các thủ tục hải quan

8



Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội

Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010

Tích hợp là giải pháp CNTT được Hải quan EU xây dựng và phát triển nhằm
cung cấp một nơi giao tiếp duy nhất về thông tin và dịch vụ cho người sử dụng
(người khai, các hãng vận tải, các cơ quan quản lý....), qua đó người sử dụng có thể
khai thác thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, sử dụng nhiều dịch vụ của các hệ
thống phần mềm khác nhau một cách tập trung, thống nhất. Thông qua cổng điện tử
này, người sử dụng chỉ cần sử dụng một địa điểm (đi qua một cửa) là có thể khai
thác các thông tin và dịch vụ, mặt khác cơ quan hải quan cũng chỉ cần quản lý, theo
dõi tất cả các thông tin điều hành của mình tại một nơi duy nhất.
1.1.2.5. Thực hiện Quản lý rủi ro
“Rủi ro có nghĩa là khả năng một điều gì đó sẽ xảy ra, ngăn chặn việc áp dụng
các biện pháp xử lý của cộng đồng hoặc của quốc gia liên quan đến đối xử hàng hóa
của Hải quan”. Để giảm thiểu việc xảy ra các rủi ro, cơ quan hải quan có thể sử dụng
QLRR như một kỹ thuật để đưa ra các ưu tiên và phân bổ hiệu quả hơn các nguồn lực
cần thiết cho việc duy trì sự cân bằng giữa kiểm soát và tạo thuận lợi cho thương mại
hợp pháp. Vì vậy QLRR có thể được định nghĩa như một kỹ thuật để xác định có hệ
thống và thực hiện tất cả các biện pháp cần thiết để giới hạn khả năng rủi ro xảy ra.
Các chiến lược QLRR quốc tế và quốc gia có thể được thực hiện hiệu quả bằng cách
thu thập dữ liệu, thông tin; phân tích dữ liệu và đánh giá rủi ro, mô tả hành động và
theo dõi các kết quả đầu ra.
1.1.3. Vai trò của Thủ tục Hải quan điện tử:
Cơ quan Hải quan với vai trò là một trong những cơ quan tuyến đầu về quản lý
thương mại cần thiết phải trở thành một trong những cơ quan tiên phong trong việc
áp dụng những mô hình, phương pháp quản lý mới nhằm tạo thuận lợi cho thương
mại.

Vai trò của Hải quan ngày nay đã được mở rộng hơn. Hải quan đã trở thành cơ
quan có trách nhiệm chủ đạo trong việc tạo thuận lợi cho thương mại, đảm bảo an
ninh kinh tế và tăng nhanh lưu lượng lưu thông hàng hoá. Chính vì thế, hải quan điện
tử có vai trò rất lớn trong sự phát triển kinh tế đất nước và có tính xã hội hóa cao.
Hiện đại hóa Hải quan theo hướng phát triển hải quan điện tử là một trong những

9


Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội

Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010

thước đo năng lực cạnh tranh đất nước và của doanh nghiệp, tạo điều kiện hội nhập
sâu vào kinh tế thế giới.
1.1.3.1. Vai trò của Thủ tục Hải quan điện tử đối với hoạt động xuất nhập
khẩu.
- Tạo thuận lợi thương mại: Hải quan có vai trò chủ chốt trong thương mại
quốc tế và tạo thuận lợi cho các hoạt động thương mại hợp pháp.
+ Giảm chi phí hành chính: Khi hàng hóa được dịch chuyển qua biên giới, chủ
hàng phải cung cấp, xuất trình thông tin, tài liệu, hàng hóa có thể bị kiểm tra thực
tế. Điều này sẽ làm phát sinh chi phí hành chính đối với các giao dịch thương mại,
hải quan điện tử được thực hiện với mục đích là giữ các chi phí này ở mức thấp mà
không làm phát sinh rủi ro lớn đối với Hải quan. Chính vì vậy, thủ tục hải quan điện
tử có vai trò rất quan trọng đối với thương mại quốc tế và được xác định là giữ vai
trò quan trọng nhất trong các biện pháp tạo thuận lợi thương mại.
+ Thủ tục Hải quan điện tử được thực hiện trên cơ sở áp dụng các chuẩn mực,
thông lệ về hải quan tốt nhất để chuẩn hóa, đơn giản và hài hòa hóa các quy trình
nghiệp vụ của cơ quan hải quan với quy trình kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó
sẽ đảm bảo sự tuân thủ với các quy tắc thương mại quốc tế, không gây cản trở tới

quá trình tiếp cận thị trường và tính cạnh tranh của hàng hóa, doanh nghiệp trên
trường quốc tế;
+ Giảm chi phí và thời gian, nhân lực: Với thủ tục hải quan điện tử, doanh
nghiệp chỉ cần khai tờ khai điện tử và gửi đến cơ quan hải quan; làm thủ tục hải
quan trong thời gian rất ngắn ngay cả khi khoảng cách giữa địa điểm làm thủ tục hải
quan và trụ sở doanh nghiệp rất xa nhau (mà không bị giới hạn bởi không gian địa
lý.
+ Đơn giản hóa chứng từ thương mại: Là một tiêu chí quan trọng trong việc tạo
thuận lợi thương mại. Trong thủ tục hải quan điện tử, quyết định của hải quan chủ
yếu dựa trên những thông tin có sẵn trên hệ thống và khai thác được nhờ quá trình
trao đổi thông tin với các bên có liên quan hơn là dựa vào thông tin trên chứng từ do
người khai hải quan cung cấp. Do đó, yêu cầu cung cấp các chứng từ thương mại

10


Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội

Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010

trong khai báo hải quan sẽ được đơn giản hóa. Áp dụng CNTT trong các quy trình
xử lý nghiệp vụ của hải quan cũng khuyến khích hải quan sử dụng các tham chiếu
chéo với các bên liên quan (hải quan các nước, các bộ ngành liên quan…) theo xu
hướng hải quan tự tìm kiếm thông tin để ra quyết định xử lý thay vì yêu cầu người
khai cung cấp, giúp giảm bớt chi phí về chứng từ cho người khai hải quan.
Trước khi đưa vào áp dụng các chứng từ điện tử, các thủ tục xuất khẩu/ nhập
khẩu phải được thống nhất và đơn giản hóa, vì những thủ tục phức tạp sẽ ảnh hưởng
xấu đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng CNTT và truyền thông. Quá trình mở đầu
khi áp dụng chứng từ thương mại điện tử (bao gồm các khai báo hải quan, giấy phép
và các chứng nhận) phải lập kế hoạch cẩn thận và dựa trên định hướng tiếp cận theo

giai đoạn. Bước tiếp theo sẽ chuyển từ chứng từ thương mại trên giấy sang chứng từ
thương mại trên giấy đã được đơn giản hóa và tiêu chuẩn hóa rồi mới đến chứng từ
điện tử. Các chứng từ điện tử đã được đơn giản hóa và tiêu chuẩn hóa cần phải được
thiết kế lại hơn là việc đưa ra các bản sao điện tử của chính các mẫu cũ, đồng thời
giảm số lượng các biểu mẫu, chứng từ xuống mức thấp nhất, điều chỉnh những định
dạng và các yêu cầu về dữ liệu về các tiêu chuẩn quốc tế.
- Thúc đẩy tăng kim ngạch xuất nhập khẩu:
Các nước khi triển khai áp dụng hải quan điện tử đều nhìn nhận được lợi ích
to lớn mà hải quan điện tử mang lại. Nó không những giúp quá trình quản lý hải
quan được hiện đại, minh bạch, góp phần đảm bảo an ninh quốc gia,…mà nó còn
có một vai trò rất lớn trong việc thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu. Thực tế cho
thấy, quốc gia nào triển khai áp dụng phương pháp quản lý hải quan hiện đại thì
tốc độ tăng kim ngạch xuất nhập khẩu cũng cao hơn trước (chẳng hạn như
Singapore, Thái Lan,…).
Đối với Việt Nam, cùng với những chính sách tạo thuận lợi thương mại khác
thì từ khi áp dụng hải quan điện tử, kim ngạch xuất nhập khẩu đã tăng rất nhanh.
Trong những năm qua, khối lượng hàng hóa, dịch vụ XNK, phương tiện vận tải,
hành khách xuất nhập cảnh ra vào nước ta, số lượng thương nhân tham gia hoạt động
XNK và số lượng tờ khai XNK đều tăng theo hàng năm. Cụ thể:

11


Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội

Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010

Từ số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan: Tính đến hết tháng 12 năm 2011,
Tổng kim ngạch hàng hóa xuất nhập khẩu của cả nước đạt 203,66 tỷ USD, tăng
29,7% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, trị giá hàng hoá xuất khẩu đạt 96,91 tỷ

USD, tăng 34,2% và thực hiện vượt 22% mức kế hoạch của cả năm 2011; trong khi
đó, trị giá hàng hóa nhập khẩu là 106,75 tỷ USD, tăng 25,8% và vượt 14,2% kế
hoạch của cả năm. Với kết quả trên thì cán cân thương mại hàng hoá của Việt Nam
trong năm 2011 thâm hụt 9,84 tỷ USD, bằng 10,2% tổng kim ngạch xuất khẩu của
Việt Nam

Hình 1.1. Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá
và cán cân thương mại của Việt Nam giai đoạn 2001-2011
Theo số liệu Thống kê Hải quan thì tổng kim ngạch hàng hóa xuất nhập khẩu
của khối doanh nghiệpcó vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong năm 2011 đạt
96,71 tỷ USD, tăng 36% so với kết quả thực hiện của năm trước. Trong đó, trị giá
xuất khẩu là 47,87 tỷ USD, tăng 40,3% và chiếm 49,4% tổng kim ngạch xuất khẩu
của cả nước. Trị giá nhập khẩu của khu vực các doanh nghiệp này là 48,84 tỷ USD,
tăng 32,1%, chiếm 45,7% tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước. Trong khi đó,
khối doanh nghiệp trong nước xuất khẩu đạt 49,03 tỷ USD trong năm 2011, tăng
28,7% và nhập khẩu là 57,91 tỷ USD, tăng 21%.

12


Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội

Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010

+ Số lượng hành khách Xuất nhập cảnh bằng đường hàng không, đường bộ và
đường biển: đều tăng nhanh. Số lượng người, hành khách xuất cảnh tăng từ 7.520.000
lượt (năm 2010) đến 9.382.000 lượt (đến tháng 11 - 2011); Số lượng, hành khách nhập
cảnh tăng từ 8.201.000 lượt (năm 2010) đến 9.186.000 lượt (đến tháng 11 - 2011).
(Nguồn Cục CNTT và Thống kê HQ).
+ Số lượng, chủng loại phương tiện vận tải Xuất nhập cảnh: Số lượng Phương

tiện xuất cảnh tăng từ 258.100 lượt (năm 2010) đến 310.100 lượt (đến tháng 11 2011); Số lượng phương tiện nhập cảnh tăng từ 278.700 lượt (năm 2010) đến
301.200lượt (đến tháng 11 - 2011). (Nguồn Cục CNTT và Thống kê HQ).
+ Số lượng TK hàng hóa XNK: Số lượng tờ khai Nhập khẩu tăng từ
2.157.000 tờ khai (năm 2010) đến 2.379.000 Tờ khai (đến tháng 11 - 2011); Số
lượng tờ khai Xuất khẩu tăng từ 2.007.000 tờ khai (năm 2010) đến 2.252.000 tờ
khai ( đến tháng 11 - 2011). Số lượng doanh nghiệp xuất nhập khẩu từ 44.500.000
doanh nghiệp (năm 2010) đến 47.100.000 doanh nghiệp (đến tháng 11 - 2011).
(Nguồn Cục CNTT và Thống kê HQ).
- Giảm tiếp xúc trực tiếp giữa cán bộ hải quan và doanh nghiệp: Mối quan hệ
giữa các doanh nghiệp với Hải quan và các cơ quan quản lý biên giới khác trở nên
thuận tiện, thân thiện, minh bạch, đỡ tốn kém và hiệu quả hơn thông qua thiết lập
thông tin trao đổi điện tử giữa các bên;
Bảo đảm sự bình đẳng và thúc đẩy sự cạnh tranh cho các chủ thể liên quan tới
các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu. Khi thực hiện hải quan điện tử, các chính sách,
quy trình được đơn giản, minh bạch, áp dụng một cách thống nhất đối với các đối
tượng tham gia thủ tục hải quan điện tử; doanh nghiệp được tiếp cận thông tin một
cách nhanh chóng, Do đó, các doanh nghiệp không bị phân biệt đối xử, được chủ
động về thông tin do đó sẽ chủ động được các hoạt động kinh doanh của mình;
Bên cạnh đó, việc thực hiện hải quan điện tử làm cho doanh nghiệp dễ dàng
tiếp cận và sử dụng các dịch vụ công do cơ quan hải quan cung cấp; bao gồm truy
xuất các thông tin về kinh doanh, tải các mẫu đơn, gia hạn giấy phép, đăng ký kinh
doanh, xin cấp phép và nộp thuế… Các dịch vụ này sẽ cho phép đơn giản hóa các

13


Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội

Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010


thủ tục xin cấp phép, hỗ trợ quá trình phê duyệt đối với các yêu cầu của doanh
nghiệp, sẽ thúc đẩy kinh doanh phát triển đặc biệt là phát triển các doanh nghiệp
vừa và nhỏ.
1.1.3.2. Vai trò của Thủ tục Hải quan điện tử trong cải cách hành chính nói
chung và cải cách, hiện đại hóa quản lý hải quan nói riêng.
Trong bối cảnh hội nhập mạnh mẽ về kinh tế, sự phát triển như vũ bão của
khoa học và công nghệ thì hầu như tất cả các quốc gia đều nằm trong quá trình cải
cách hành chính để phục vụ phát triển kinh tế xã hội. Quá trình này diễn ra không
chỉ ở các nước đang phát triển mà ở ngay các nước phát triển như Hoa Kỳ, EU,
Nhật Bản, Hàn Quốc quá trình này cũng đang được đẩy mạnh thực hiện cho phù
hợp với điều kiện mới. Tất cả thành tựu cải cách hành chính nhà nước của các
nước đã và đang hình thành nên những nét chung của nền hành chính hiện đại, bên
cạnh những đặc điểm riêng của nền hành chính mỗi nước. Nhận thức được những
lợi ích của quản lý hành chính hiện đại, Hải quan các nước nhanh chóng ứng dụng
các thành tựu khoa học vào hoạt động quản lý hành chính và hoạt động nghiệp vụ.
Hầu hết các chương trình cải cách, hiện đại hóa quản lý của các cơ quan hải quan
đều dựa trên 2 trụ cột: Áp dụng các chuẩn mực quốc tế về quản lý hành chính nhà
nước và quản lý nghiệp vụ; Ứng dụng CNTT và truyền thông vào quản lý hành
chính nhà nước.
Hiện đại hóa hải quan theo hướng phát triển hải quan điện tử giúp cho cơ quan
hải quan kiểm soát hiệu quả hơn; thông quan hiệu quả hơn; áp dụng thống nhất luật
hải quan; thu thuế hiệu quả hơn; phân tích dữ liệu hiệu quả hơn; thống kê ngoại
thương hiệu quả hơn ;...Qua đó góp phần đẩy nhanh công cuộc cải cách hành chính
đất nước, giảm bớt các thủ tục hành chính rườm rà, tiết kiệm chi phí. HQĐT còn
làm tăng tính hiệu quả, dân chủ và minh bạch, giảm hiện tượng quan liêu, tạo dựng
lòng tin của công dân đối với Chính phủ. Hải quan điện tử đem lại nhiều lợi ích cho
cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hóa hoạt động quản lý nhà nước nói chung và
trong lĩnh vực hải quan nói riêng. Tuy nhiên, sự tác động này không phải là mối
quan hệ một chiều; sự tác động của cải cách hành chính tới thủ tục hải quan điện tử


14


Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội

Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010

mới là khâu then chốt để hiện đại hóa hoạt động quản lý hải quan vì:
Thứ nhất: Ứng dụng CNTT chỉ phát huy được hiệu quả khi quy trình thủ tục
hải quan đã được đơn giản, hài hòa, minh bạch và chuẩn hóa. Nếu hệ thống hành
chính vẫn còn các quan hệ, quy trình, thủ tục rườm rà, không minh bạch rõ ràng và
còn chồng chéo giữa các cơ quan Nhà nước thì không thể viết các thuật toán, quy
trình cho thủ tục hải quan điện tử được. Mặt khác, cốt lõi của cải cách hành chính
đối với ngành hải quan là cải thiện môi trường làm thủ tục hải quan, hoạt động của
cơ quan hải quan đặc biệt là tính chuyên nghiệp của đội ngũ công chức. Cải cách
hành chính là điều kiện tiên quyết để áp dụng thủ tục hải quan điện tử.
Thứ hai: CNTT trong thực hiện hải quan điện tử xét cho cùng chỉ là công cụ,
phương tiện để cải cách hành chính, hiện đại hóa hoạt động quản lý; nó chỉ đẩy
nhanh tốc độ hiện đại hóa chứ không phải là khâu quyết định cho sự thành công của
cải cách hành chính.
Chính vì những lý do trên mà để thực hiện thành công thủ tục hải quan điện tử
trước hết chính phủ mỗi nước cần thực hiện cải cách thủ tục hành chính. Đây là một
trong những khâu then chốt quyết định tới thành công của các dự án hiện đại hóa
hải quan nói riêng và dự án chính phủ điện tử nói chung.
1.1.3.3. Vai trò của Thủ tục Hải quan điện tử đối với quản lý của Nhà nước và
của cộng đồng DN:
Trước yêu cầu phát triển đất nước, đòi hỏi ngành HQ phải nâng cao năng lực
quản lý để bảo đảm thực hiện có hiệu quả chính sách kinh tế của Nhà nước,
chống buôn lậu, gian lận thương mại, ngăn chặn việc buôn bán, vận chuyển hàng
cấm qua biên giới, ngăn chặn các giao dịch thương mại bất hợp pháp, đảm bảo

nguồn thu cho ngân sách, góp phần bảo vệ trật tự an toàn xã hội, lợi ích người tiêu
dùng, an ninh quốc gia, bảo vệ môi trường.
Hoạt động quản lý Nhà nước về HQ phải đảm bảo thuận lợi, thông thoáng cho
hoạt động XNK, đầu tư, du lịch, dịch vụ v.v... Cụ thể: thủ tục HQ phải đơn giản,
công khai, minh bạch; thông quan nhanh, giảm thiểu chi phí cho DN; cung cấp
thông tin nhanh chóng, công khai; cân bằng giữa quản lý và phục vụ.

15


Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội

Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010

1.1.3.4. Vai trò của Thủ tục Hải quan điện tử trước yêu cầu hội nhập và xu
hướng phát triển của HQ quốc tế:
Trong giai đoạn hiện nay, với xu thế hội nhập với nền kinh tế thế giới đặc biệt là
chuẩn bị cho việc gia nhập WTO, Việt Nam cần phải thực hiện thực hiện các yêu cầu,
các cam kết với các nước, các tổ chức đã tham gia, ký kết như APEC,
ASEAN v.v... Những công việc mà ngành HQ phải thực hiện là đơn giản hóa thủ
tục HQ theo công ước Kyoto sửa đổi, thực hiện việc xác định trị giá HQ theo Hiệp
định trị giá GATT, thực hiện Công ước hệ thống mô tả hài hòa và mã hóa hàng hóa
(công ước HS), thực hiện cam kết liên quan đến bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối
với hàng hóa (Hiệp định TRIPs), đảm bảo hệ thống pháp luật về HQ đầy đủ, thống
nhất, rõ ràng và công khai, phù hợp với các cam kết quốc tế, thực hiện nghiêm
chỉnh, bình đẳng cho mọi đối tượng. Việc thực hiện thủ tục HQĐT chứng tỏ thiện
chí, nổ lực tích cực của Nhà nước Việt Nam trong việc tham gia thực hiện các mục
tiêu của các tổ chức này, vì lợi ích quốc gia và quốc tế.
Xu thế phát triển của HQ quốc tế ngày nay là ứng dụng CNTT vào hoạt động
quản lý một cách có hiệu quả. Việc ứng dụng thủ tục HQĐT là con đường phát

triển của hầu hết các nước và là yêu cầu của HQ quốc tế trong xu hưóng toàn cầu hóa.
1.1.3.5. Vai trò của Thủ tục Hải quan điện tử trước sự phát triển của thương mại
quốc tế về cả nội dung lẫn hình thức:
Ngày nay, cùng với sự phát triển nhanh chóng, đa dạng của thương mại và dịch vụ
quốc tế, khối lượng công việc của HQ các quốc gia ngày càng gia tăng một cách đáng
kể. Ngày càng xuất hiện nhiều loại hình dịch vụ và kinh doanh thương mại mới đòi hỏi
công tác quản lý, kiểm tra, giám sát của cơ quan HQ phải đáp ứng. Một trong những
loại hình đó là thương mại điện tử. Chỉ trong vài thập niên lại đây, thương mại điện tử
đã có tốc độ phát triển rất cao và theo dự báo nó sẽ tiếp tục thống trị nền kinh tế thế giới
trong suốt thế kỷ XXI. Chính vì vậy, áp dụng thủ tục HQĐT vừa là việc làm bắt buộc,
vừa là xu thế chung của HQ Việt Nam và các nước. Xu hướng tự do hóa, toàn cầu hóa
thương mại quốc tế, yêu cầu cơ quan HQ các quốc gia phải tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho thương mại, dịch vụ hợp pháp hoạt động và phát triển. Với mục tiêu đơn giản hóa,

16


Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội

Lâm Thị Thu Hòa - Khóa 2010

hài hòa hóa thủ tục HQ, giảm thiểu tối đa chi phí trong quá trình làm thủ tục, góp phần
nâng cao khả năng cạnh tranh, ngày nay các quốc gia đã không ngừng cải tiến thủ tục
HQ sao cho vừa đơn giản, vừa phù hợp với các chuẩn mực của quốc tế, vừa đảm bảo
công tác quản lý. Một trong những phương thức mà các nước trên thế giới đã và đang
áp dụng đó là thực hiện thủ tục HQĐT. Đây là phương thức tiên tiến, hiện đại phù hợp
với quá trình phát triển chung của thế giới.
1.2. Quy trình thủ tục hải quan điện tử
Quy trình thủ tục hải quan là trình tự các bước công việc mà công chức hải
quan phải thực hiện để thông quan hàng hoá XK, NK theo quy định của cơ quan

Nhà nước có thẩm quyền.
Quy trình thủ tục hải quan thường được ban hành kèm theo bởi một Quyết
định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (có thể là Quyết định của Bộ Tài chính
hoặc có thể là Quyết định của Tổng cục Hải quan).
Tuỳ thuộc vào trình độ quản lý cũng như tình hình phát triển kinh tế, hội nhập
kinh tế quốc tế trong từng thời kỳ mà các quy trình thủ tục hải quan cũng được xây
dựng khác nhau. Đồng thời qua thực tiễn áp dụng, các quy trình thủ tục này sẽ được
thay đổi dần sao cho phù hợp với tình hình thực tế của các hoạt động XNK, đáp ứng
được yêu cầu quản lý của cơ quan Hải quan.
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Thủ tục hải quan điện tử tại Việt
Nam
1.2.1.1. Dự án tự động hóa Hải quan - ASYCUDA
Dự án này được triển khai từ năm 1992 đến năm 1995 tại cảng Hải Phòng, sân
bay Tân Sơn Nhất và các cảng biển tại TPHCM, thông qua sự tài trợ của Chính phủ
Pháp và UNDP đánh dấu sự khởi đầu của hải quan điện tử ở Việt Nam. Dự án này
nhằm áp dụng CNTT vào hoạt động quản lý của HQ Việt Nam. Qua dự án, HQ Việt
Nam được trang bị một hệ thống thông tin nghiệp vụ HQ ASYCUDA hoàn chỉnh
do UNCTAD phát triển cùng với hệ thống thiết bị phần cứng gồm các máy tính cá
nhân hiệu Zenith và các máy chủ Server của hãng Bull. Tuy nhiên, việc triển khai
thí điểm hệ thống này không đạt được các mục tiêu đề ra. Qua đó, HQ Việt Nam đã

17


×