Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Hoàn thiện quy trình tự doanh cổ phiếu tại Công ty cổ phần Chứng khoán nông nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (940.8 KB, 107 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu độc lập của em,
không sao chép bất cứ một công trình hay luận văn nào của bất cứ tác giả nào.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực. Các tài liệu trích dẫn có nguồn
gốc rõ ràng.

Hà nội, ngày …tháng 03…năm 2012
Học viên

Nguyễn Thị Hòa


2

LỜI CÁM ƠN
Em xin chân thành cám ơn tập thể thầy cô giáo khoa Quản trị kinh doanh trường
Đại học Bách Khoa Hà Nội. Trong suốt hai năm qua thầy cô đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ em trong học tập, nghiên cứu và tích lũy kiến thức.
Xin chân thành cảm ơn thầy Trần Việt Hà đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành
bản luận văn tốt nghiệp này.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình học tập và tìm kiếm tài liệu nhưng do
kiến thức còn nhiều hạn chế vì vậy bản luận văn này chắc chắn không tránh khỏi
các thiếu sót, khiếm khuyết. Em rất mong nhận được sự đồng tình ủng hộ và đóng
góp ý kiến của quý thầy, cô và các bạn để giúp em hoàn thành tốt bản luận văn của
mình.

Hà nội, ngày…tháng 03 năm 2012
Học viên

Nguyễn Thị Hòa




3

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
Đề tài: “HOÀN THIỆN QUY TRÌNH TỰ DOANH CỔ PHIẾU TẠI CÔNG TY CỔ

PHẦN CHỨNG KHOÁN NÔNG NGHIỆP”
Tác giả luận văn: NGUYỄN THỊ HÒA

Khóa: 2009-2012

Người hướng dẫn: TS. TRẦN VIỆT HÀ
Nội dung tóm tắt:
1. Lý do chọn đề tài
Cạnh tranh trong lĩnh vực Chứng khoán ngày càng trở nên quyết liệt, nhất là
trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế thế giới hiện nay, cũng như kinh tế trong nước
khiến cho thị trường chứng khoán bị ảnh hưởng rõ rệt, khiến cho tình hình kinh
doanh của Công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam (Agriseco) cũng phải đương đầu với những khó khăn chung
của toàn ngành. Chứng khoán là lĩnh vực rất nhạy cảm với sự thay đổi của nền kinh
tế, chính trị, khí hậu, bệnh dịch. Điều nay được chứng tỏ bằng chỉ tính trong vòng 6
tháng đầu năm 2011 có tới 26 Công ty Chứng khoán tiến hành thoái vốn trong số
105 Công ty Chứng khoán đang hoạt động trên thị trường. Trong số 26 Công ty này
có tới 9 Công ty 3 năm chưa biết tới lợi nhuận, do liên tiếp lỗ từ năm 2008 đến năm
2010.
Agriseco đang phải chịu sức ép rất lớn, không chỉ đối với các Công ty Chứng
khoán khác mà còn là sự sống còn của Công ty trước tình hình hình kinh tế có nhiều
sự biến động, nhiều khó khăn trước mắt. Để tồn tại và phát triển trong thời kỳ hội
nhập, Agriseco buộc phải tìm mọi cách đứng vững trong thị trường, phải đảm bảo

lấy thu bù chi có lãi cho Công ty có điều kiện phát triển và đóng góp cho nền kinh
tế đất nước. Một trong nhưng giải pháp thúc đẩy sự phát triển đó là hoàn thiện hơn
quy trình tự doanh chứng khoán ngoài mục đích tạo doanh thu và lợi nhuận còn tạo
điều kiện tìm kiếm nhiều cơ hội đầu tư mới cho Agriseco.
Quy trình tự doanh của Agriseco trong những năm qua đã đạt được một số yêu
cầu nhất định. Tuy nhiên, quy trình vẫn còn nhiều bất cập như: Sự linh hoạt trong
danh mục đầu tư chưa cao, phân tích và đánh giá lựa chọn cổ phiếu còn kém hiệu
quả, khả năng liên kết để lựa chọn đầu tư giữa các bộ phận còn kém….


4

Xuất phát từ tầm quan trọng của quy trình tự doanh và thực tế khách quan
trong bối cảnh kinh tế hiện nay nên đề tài : “Hoàn thiện quy trình tự doanh Cổ
phiếu tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Nông nghiệp” được chọn làm đề tài
nghiên cứu cho bản luận văn này.
Kết cấu luận văn được chia làm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết của Luận văn. Ở chương này nêu ra những khái niệm,
mô hình cơ bản vận dụng trong công tác phân tích tài chính cũng như quy trình tự
doanh của Công ty.
Chương 2: Thực trạng quy trình tự doanh tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Nông
nghiệp. Ở chương này trình bày thực trạng quy trình tự doanh. Phân tích ưu nhược
điểm, các tồn tại trong hoạt động này cũng như chỉ ra các nguyên nhân chủ yếu của
nó.
Chương 3: Đề xuất các biện pháp hoàn thiện quy trình Tự doanh Cổ phiếu. Ở
chương này, em đưa ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả của quy trình Tự
doanh nhằm hoàn thiện quy trình, giải quyết những bất cập hiện có như đã trình bầy
ở phần 2, cũng như tăng tính cạnh trạnh, tìm kiếm cơ hội đầu tư mới cho Công ty.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác nhau như: phương pháp

phân tích và tổng hợp, quy nạp và diễn giải, kết hợp với thống kê và so sánh để luận
giải các vấn đề lý luận và thực tiễn, từ đó rút ra các kết luận làm căn cứ để đề xuất
các giải pháp.
Luận văn sẽ vận dụng mô hình lý thuyết
+ Tìm kiếm, thu thập thông tin về Cổ phiếu, đánh giá sức sinh lợi và rủi ro
của Cổ phiếu;
+ Đánh giá và lựa chọn Cổ phiếu đầu tư;
+ Sử dụng mô hình để thiết lập danh mục đầu tư;
+ Đầu tư và quản lý danh mục đầu tư.
Ngoài ra luận văn áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng trong thu thập
và xử lý thông tin, sử dụng các dữ liệu trong quá khứ để tiến hành phân tích, đưa ra
lựa chọn danh mục đầu tư.


5

- Nguồn dữ liệu: Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu thu thập từ các tài liệu
chuyên ngành, các website tài chính uy tín như: Phòng tài chính kế toán, Tổ chức
phát hành, Cafef, Vinacorp, SSC.gov.vn………. Các nguồn dữ liệu này được trích
dẫn trực tiếp trong luận văn và được ghi chú chi tiết trong phần tài liệu tham khảo
Kết luận
Thông qua các phân tích đánh giá về các chỉ số tài chính, vận dụng các mô hình
định giá tài sản tài chính nhằm hoàn thiện quy trình Tự doanh Cổ phiếu khắc phục
các mặt còn tồn đọng, chặt chẽ hơn trong suốt quy trình hoạt động, luận văn cũng
đã đề xuất một số biện pháp và đưa ra ví dụ minh họa cụ thể. Bằng cách áp dụng
các biện pháp mới này, Công ty Cổ phần Chứng khoán Nông nghiệp đạt được:
 Nâng cao hơn nữa hiệu quả quy trình Tự doanh Cổ phiếu.
 Nâng cao chất lượng hoạt động cũng như giảm thiểu rủi ro, tìm kiếm
nhiều cơ hội đầu tư góp phần nâng cao uy tín và sức cạnh tranh của công
ty trên thị trường.



Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO
Trường đại học BáCH KHOA Hà NộI
----------------

NGUYễN thị hòa

Hoàn thiện quy trình tự doanh cổ phiếu tại
công ty cổ phần chứng khoán nông nghiệp

Chuyên ngành: QUảN TRị KINH DOANH

người hướng dẫn khoa học: TS. Trần việt hà

Hà Nội - 2012


MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU HÌNH VẼ
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA LUẬN VĂN ......................... 4
1. Tìm kiếm thông tin về cổ phiếu niêm yết ............................................. 4
1.1. Khái niệm chung về cổ phiếu............................................................ 4
1.2. Sức sinh lợi và rủi ro của cổ phiếu .................................................... 5
1.3. Tìm kiếm thu thập các thông tin về cổ phiếu niêm yết ...................... 7
2. Đánh giá và lựa chọn cổ phiếu đầu tư.................................................. 8
2.1. Phương pháp phân tích cơ bản .......................................................... 8
2.2. Phương pháp phân tích kĩ thuật....................................................... 13

2.2.1. Phân tích kĩ thuật dựa vào sức sinh lợi và rủi ro của cổ phiếu... 13
2.2.2. Phân tích kĩ thuật dựa vào các biểu đồ...................................... 14
3. Thiết lập danh mục đầu tư ................................................................. 16
3.1. Mô hình Markowizt ........................................................................ 16
3.2. Mô hình định giá tài sản tài chính CAPM ....................................... 18
3.3. Thiết lập danh mục đầu tư............................................................... 21
4. Đầu tư và quản lý danh mục đầu tư................................................... 22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH TỰ DOANH TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN NÔNG NGHIỆP............................. 23
1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần Chứng Khoán Ngân Hàng Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam ......................................... 23
1.1. Tên và địa chỉ doanh nghiệp, mạng lưới hoạt động và quá trình hình
thành và phát triển doanh nghiệp. .......................................................... 23
1.1.1. Tên và trụ sở công ty ................................................................ 23
1.1.2. Sự thành lập và các mốc quan trọng trong quá trình phát triển.. 24
1.2. Một số sản phẩm dịch vụ chủ yếu và quy trình công nghệ .............. 26
1.2.1. Quy trình môi giới chứng khoán ............................................... 26
1.2.2. Quy định tự doanh chứng khoán............................................... 27
1.2.3. Quy trình REREPO chứng khoán ............................................. 27
1.2.4. Quy trình bảo lãnh phát hành.................................................... 28
1.3. Phân tích tình hình tài chính của Công ty........................................ 29
2. Thực trạng hoạt động tự doanh của Công ty .................................. 30


2

3. Nội dung của quy trình tự doanh ....................................................... 34
3.1. Tìm kiếm, thu thập thông tin về cổ phiếu........................................ 35
3.2. Phân tích ngành .............................................................................. 36
3.3. Xây dựng chỉ số P/E trần và P/E sàn ............................................... 38

3.4. Phân tích Công ty ........................................................................... 39
3.5 .Thiết lập danh mục đầu tư............................................................... 42
3.6. Tiến hành đầu tư và quản lý danh mục đầu tư ................................. 44
3.7. Kiểm tra và đánh giá hiệu quả của danh mục đầu tư ....................... 46
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN QUY
TRÌNH ................................................................................................. 48
1. Nhận xét tổng hợp về quy trình tự doanh cổ phiếu niêm yết của Công ty. 48
A. Xây dựng chỉ số ngành .................................................................... 51
1. Nguyên nhân đưa ra biện pháp............................................................51
2. Mục đích .............................................................................................. 52
3. Nội dung của biện pháp ...................................................................... 52
3.1. Phân chia lại các cổ phiếu vào các nhóm ngành cho mục đích tính chỉ
số ngành ................................................................................................ 52
3.2. Xây dựng bảng tính chỉ số ngành cho các nhóm ngành................... 54
4. Ví dụ..................................................................................................... 55
B. Lựa chọn ngành đầu tư và thiết lập danh mục đầu tư dựa vào phân
tích ngành và phân tích kĩ thuật .......................................................... 59
1. Nguyên nhân thực hiện ....................................................................... 59
2. Nội dung .............................................................................................. 59
3. Ví dụ..................................................................................................... 59
C.Tính toán các chỉ số tài chính theo đúng công thức chuẩn và phân
tích chỉ số phản ánh khả năng thanh toán cũng như cơ cấu tài sản
nguồn vốn của tổ chức phát hành nhằm đảm bảo phản ánh đúng tình
hình tài chính của tổ chức phát hành................................................... 62
D. Định giá lại các cổ phiếu có chỉ số P/E nằm trong khoảng P/E sàn tới
P/E trần bằng phương pháp chiết khấu dòng tiền vốn chủ sở hữu...... 64
E. Thiết lập tiêu chí lựa chọn cổ phiếu dựa vào giá trị thật của cổ phiếu
và các thống kê về sức sinh lợi, rủi ro của cổ phiếu ............................. 66
1. Mục đích .............................................................................................. 66
2. Nội dung .............................................................................................. 66

3. Ví dụ..................................................................................................... 67


3

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU HÌNH VẼ
I SƠ ĐỒ:
Sơ đồ 1.1. Quy trình tự doanh cổ phiếu niêm yết bao gồm các bước
được thể hiện ở sơ đồ sau:...................................................................... 4
Sơ đồ 2.1: Quy trình tự doanh cổ phiếu niêm yết ................................ 35

II BẢNG BIỂU:
Bảng 2.1.Ttính các chỉ số phản ánh cơ cấu tài sản - nguồn vốn và khả
năng thanh toán. .................................................................................. 29
Bảng 2.2.Tính các chỉ số phản ánh khả năng quản lý vốn vay và quản
lý tài sản. .............................................................................................. 29
Bảng 2.3. Tính các chỉ số về khả năng sinh lợi của Công ty. ............... 29
Bảng 2.4. Báo cáo thu nhập của Công ty năm 2009, 2010.................... 31
Bảng 2.5. Bảng thống kê số liệu tỷ trọng vốn cho hoạt động tự doanh....... 32
Biểu đồ 2.1.Biểu đồ thống kê số liệu tỷ trọng vốn cho hoạt động tự
doanh.................................................................................................... 32
Bảng 2.6. Sức sinh lợi của các Cổ phiếu Công ty đang nắm giữ .......... 33
Bảng 2.7. Bảng tính các chỉ số cho từng công ty và nhóm ngành ........ 37
Bảng 3.1 : Quy trình tự doanh Cổ phiểu tại Công ty Cổ phần Chứng
khoán Nông Nghiệp.............................................................................. 50
Bảng 3.2. Bảng phân nhóm các cổ phiếu.............................................. 53
Bảng 3.5. Ma trận Covariane của các cổ phiếu ngành Dược và toàn ngành .. 57
Bảng 3.6. Bảng tổng hợp sức sinh lợi; rủi ro và hệ số β của các cổ phiếu
như sau ................................................................................................. 57
Bảng 3.7. Bảng chỉ số Treyor, Shape của các cổ phiếu ........................ 58

Bảng 3.8. Ma trận Covariane của các cổ phiếu ngành Dịch vụ .......... 60
Bảng 3.9. Sức sinh lợi và rủi ro của các cổ phiếu ngành Dịch vụ ....... 60
Bảng 3.10 . Bảng tính sức sinh lợi và rủi ro của cổ phiếu ngành Dược 67

III HÌNH VẼ:
Hình 1.1: Đường bao hiệu quả ............................................................. 18
Hình 1.2: Đường bao hiệu quả và đường thị trường vốn..................... 20
Hình 1.3 - Danh mục đầu tư tối ưu. ..................................................... 21
Hình 2.1: Đường TTCK SML Hình 2.2. Vị trí của Cổ phiếu trên
SML...................................................................................................... 42
Hình 2.2. Vị trí của Cổ phiếu trên SML.................................................42
Hình 2.3. Danh mục đầu tư Chứng khoán tối ưu................................. 43


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài:
Cạnh tranh trong lĩnh vực Chứng khoán ngày càng trở nên quyết liệt, nhất là
trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế thế giới hiện nay, cũng như kinh tế trong nước
khiến cho thị trường chứng khoán bị ảnh hưởng rõ rệt, khiến cho tình hình kinh
doanh của Công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp (Agriseco) cũng
phải đương đầu với những khó khăn chung của toàn ngành. Chứng khoán là lĩnh
vực rất nhạy cảm với sự thay đổi của nền kinh tế, chính trị, khí hậu, bệnh dịch. Điều
nay được chứng tỏ bằng chỉ tính trong vòng 6 tháng đầu năm 2011 có tới 26 Công
ty Chứng khoán tiến hành thoái vốn trong số 105 Công ty Chứng khoán đang hoạt
động trên thị trường. Trong số 26 Công ty này có tới 9 Công ty 3 năm chưa biết tới
lợi nhuận, do liên tiếp lỗ từ năm 2008 đến năm 2010.
Agriseco đang phải chịu sức ép rất lớn, không chỉ đối với các Công ty Chứng
khoán khác mà còn là sự sống còn của Công ty trước tình hình hình kinh tế có nhiều

sự biến động, nhiều khó khăn trước mắt. Để tồn tại và phát triển trong thời kỳ hội
nhập, Agriseco buộc phải tìm mọi cách đứng vững trong thị trường, phải đảm bảo
lấy thu bù chi có lãi cho Công ty có điều kiện phát triển và đóng góp cho nền kinh
tế đất nước. Một trong nhưng giải pháp thúc đẩy sự phát triển đó là hoàn thiện hơn
quy trình tự doanh chứng khoán ngoài mục đích tạo doanh thu và lợi nhuận còn tạo
điều kiện tìm kiếm nhiều cơ hội đầu tư mới cho Agriseco.
Quy trình tự doanh của Agriseco trong những năm qua đã đạt được một số yêu
cầu nhất định. Tuy nhiên, quy trình vẫn còn nhiều bất cập như: Sự linh hoạt trong
danh mục đầu tư chưa cao, phân tích và đánh giá lựa chọn cổ phiếu còn kém hiệu
quả, khả năng liên kết để lựa chọn đầu tư giữa các bộ phận còn kém….
Xuất phát từ tầm quan trọng của quy trình tự doanh và thực tế khách quan
trong bối cảnh kinh tế hiện nay nên đề tài : “Hoàn thiện quy trình tự doanh Cổ
phiếu tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Nông nghiệp” được chọn làm đề tài
nghiên cứu cho bản luận văn này. Mục đích của đề tài là tìm ra nguyên nhân những
hạn chế trong quy trình tự doanh của Agriseco và đưa ra quy trình hoàn thiện để
nâng cao sức cạnh tranh của Công ty, thúc đẩy Agriseco phát triển, đứng vững trên
thị trường, tạo niềm tin cũng như uy tín đối với các đối tác trong tương lai.


2

2. Mục đích nghiên cứu.
Luận văn đi sâu vào một số nội dung sau:
* Cơ sở lý thuyết của Luận văn.
* Thực trạng quy trình tự doanh cổ phiếu hiện nay ở Công ty Cổ phần Chứng
khoán Nông nghiệp. Từ đó đánh giá những tác động tích cực, tiêu cực của hoạt
động tự doanh cổ phiếu đến sự phát triển, cũng như tìm kiếm được nhiều cơ hội đầu
tư cho Công ty.
* Những kết quả đạt được và những mặt còn tồn tại trong quy trình tự doanh
cổ phiếu, từ đó đưa ra những giải pháp hoàn thiện quy trình tự doanh ở Công ty Cổ

phần Chứng khoán Nông nghiệp.
3. Mục đích nghiên cứu của luận văn, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
a. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu về hoàn thiện quy trình tự doanh luận văn hướng đến
mục đích cụ thể như sau:
- Làm rõ bản chất và vai trò của quy trình tự doanh trong hoạt động của
Agriseco
- Phân tích thực trạng hoạt động tự doanh trước và sau khi hoàn thiện để từ đó
khẳng định được nhưng ưu, nhược điểm khi đã hoàn thiện quy trình.
- Đề xuất các biện pháp hoàn thiện quy trình tự doanh ở Agriseco.
b. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Các bước liên quan đến quy trình tự doanh
- Phạm vi nghiên cứu: là những nguồn thông tin, dữ liệu được thu thập từ các
nguồn:
1, Dữ liệu lịch sử giao dịch của Cổ phiếu;
2, Các báo cáo tài chính (cập nhật theo quý) từ tổ chức phát hành, Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước;
3, Các chỉ số chung của từng ngành;
4, Các kế hoạch kinh doanh, huy động vốn của tổ chức phát hành.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác nhau như: phương pháp
phân tích và tổng hợp, quy nạp và diễn giải, kết hợp với thống kê và so sánh để luận


3

giải các vấn đề lý luận và thực tiễn, từ đó rút ra các kết luận làm căn cứ để đề xuất
các giải pháp.
Luận văn sẽ vận dụng mô hình lý thuyết
+ Tìm kiếm, thu thập thông tin về Cổ phiếu, đánh giá sức sinh lợi và rủi ro

của Cổ phiếu;
+ Đánh giá và lựa chọn Cổ phiếu đầu tư;
+ Sử dụng mô hình để thiết lập danh mục đầu tư;
+ Đầu tư và quản lý danh mục đầu tư.
Ngoài ra luận văn áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng trong thu thập
và xử lý thông tin, sử dụng các dữ liệu trong quá khứ để tiến hành phân tích, đưa ra
lựa chọn danh mục đầu tư.
- Nguồn dữ liệu: Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu thu thập từ các tài liệu
chuyên ngành, các website tài chính uy tín như: Phòng tài chính kế toán, Tổ chức
phát hành, Cafef, Vinacorp, SSC.gov.vn………. Các nguồn dữ liệu này được trích
dẫn trực tiếp trong luận văn và được ghi chú chi tiết trong phần tài liệu tham khảo
5. Những đóng góp khoa học của luận văn
- Trên phương diện lý luận : Đưa ra cơ sở lý thuyết để hoàn thiện quy trình tự
doanh ở Agriseco.
- Trên phương diện thực tiễn: Đưa ra thực trạng quy trình tự doanh và đề xuất
một số giải pháp để hoàn thiện quy trình tự doanh để nâng cao sức cạnh tranh cũng
như tìm cơ hội đầu tư mới cho Agriseco.
6. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ
lục, luận văn bao gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết của Luận văn.
Chương 2: Thực trạng quy trình tự doanh tại Công ty Cổ phần Chứng khoán
Nông nghiệp.
Chương 3: Đề xuất các biện pháp hoàn thiện quy trình Tự doanh Cổ phiếu
Những nội dung trên đây sẽ được trình bày cụ thể trong các chương của luận văn.


4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA LUẬN VĂN

Hoạt động tự doanh cổ phiếu niêm yết là một dạng của hoạt động đầu tư tài chính
nên quy trình tự doanh cổ phiếu niêm yết cũng giống như quy trình đầu tư tài chính.
Tìm kiếm thông tin về cổ phiếu

Phân tích đánh giá và lựa chọn cổ phiếu

Lập danh mục đầu tư

Đầu tư và quản lý danh mục đầu tư

Kiểm tra và đánh giá hiệu quả của danh mục
đầu tư

Sơ đồ 1.1. Quy trình tự doanh cổ phiếu niêm yết bao gồm các bước được thể hiện ở
sơ đồ sau:

1. Tìm kiếm thông tin về cổ phiếu niêm yết
1.1. Khái niệm chung về cổ phiếu
- Định nghĩa: Cổ phiếu là một chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ ghi nhận quyền
sở hữu của người nắm giữ cổ phiếu đối với tài sản của tổ chức phát hành.
- Phân loại cổ phiếu
Có nhiều tiêu thức phân loại cổ phiếu khác nhau
* Theo hình thức thanh toán cổ tức thì cổ phiếu được chia làm 02 loại là:
+ Cổ phiếu phổ thông: Là loại cổ phiếu mà cổ tức của nó phụ thuộc vào kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp và chính sách chia cổ tức hàng năm.
+ Cổ phiếu ưu đãi: Có các loại sau:
-Cổ phiếu ưu đãi cổ tức: Là loại cổ phiếu có mức cổ tức xác định không phụ
thuộc vào kết quả kinh doanh của tổ chức phát hành.
- Cổ phiếu ưu đãi biểu quyết: Là loại cổ phiếu được quy đổi ra một tỷ lệ nhất
định khi tham gia biểu quyết trong các cuộc họp cổ đông của tổ chức phát hành.



5

Thông thường chỉ có các cổ đông sáng lập mới có cổ phiếu này.
*Theo khả năng chuyển đổi thì Cổ phiếu được chia làm 02 loại là:
+ Cổ phiếu có thể chuyển đổi: Là loại cổ phiếu có thể chuyển đổi thành trái
phiếu sau một khoảng thời gian nhất định.
+ Cổ phiếu không thể chuyển đổi.
* Theo hình thức chuyển quyền sở hữu Cổ phiếu được chia là 02 loại là:
+ Cổ phiếu ghi danh: Là loại cổ phiếu có ghi đích danh người sở hữu cổ phiếu
không được tự do chuyển đổi quyền sở hữu cho người khác.
+ Cổ phiếu vô danh: Là loại cổ phiếu không ghi tên người sở hữu do vậy loại
cổ phiếu này được tự do chuyển quyền sở hữu.
* Theo cách thức công bố thông tin và giao dịch thì cổ phiếu được chia làm 02
loại:
+ Cổ phiếu niêm yết: Là loại cổ phiếu được niêm yết trên các trung tâm giao
dịch hoặc các sàn giao dịch chứng khoán. Các tổ chức phát hành cổ phiếu niêm yết
phải công bố thông tin theo những quy định riêng và phải đảm bảo một số yêu cầu
nhất định.
Việc mua bán các cổ phiếu niêm yết buộc phải thông qua các sàn giao dịch
hoặc các sở giao dịch. Với các nhà đầu tư phổ thông đầu tư vào loại cổ phiếu này thì
cổ phiếu xuất hiện dưới hình thức là một bút toán ghi sổ, người đầu tư không được
trực tiếp cầm cổ phiếu.
+ Cổ phiếu chưa niêm yết (OTC): Là loại cổ phiếu của các công ty chưa niêm
yết trên các trung tâm giao dịch hoặc các sở giao dịch.
Khi tham gia giao dịch loại cổ phiếu này nhà đầu tư tự thoả thuận về giá mua
bán cổ phiếu và nhà đầu tư có thể trực tiếp cầm cổ phiếu.

1.2. Sức sinh lợi và rủi ro của cổ phiếu

- Sức sinh lợi của cổ phiếu
+ Định nghĩa: Sức sinh lợi của cổ phiếu là tỷ suất giữa lợi nhuận mà cổ phiếu
đó mang lại so với giá trị gốc đầu tư ban đầu.
+ Phân loại
Có 2 loại sức sinh lợi cơ bản là:
* Sức sinh lợi danh nghĩa: (Rn)
Tổng giá trị mà cổ phiếu mang lại được xác định bằng tổng của: Giá trị bán ra
của cổ phiếu; Cổ tức thu được trong quá trình nắm giữ cổ phiếu; Giá trị của các
quyền phát sinh trong khi nắm giữ cổ phiếu.


6

Tổng giá trị cổ phiếu mang lại ─ Giá trị mua vào của cổ phiếu đó.
Rn = ───────────────────────────────────────────
Giá mua vào của cổ phiếu đó.
* Sức sinh lợi bù lạm phát
Là sức sinh lợi thật sự thu được sau khi đã loại đi tác động của lạm phát.
1+ Rn
Rt = ───── ─ 1
1 + If
Trong đó If là tỷ lệ lạm phát. Trong công thức trên thì cần phải có sự cùng kì
hạn giữa kì tính lạm phát và kì tính lãi suất danh nghĩa.
Trong quá trình tính toán dựa trên cớ sở lý thuyết và điều kiện của các mô
hình là coi như không có lạm phát nên ta chỉ xét sức sinh lợi danh nghĩa.
-Rủi ro khi đầu tư cổ phiếu
+ Định nghĩa về rủi ro
Rủi ro là sự không chắc chắn của dòng thu nhập trong tương lai.
+ Các thành phần tạo nên rủi ro của cổ phiếu
- Rủi ro hệ thống: Là loại rủi ro liên quan tới toàn bộ các cổ phiếu có mặt trên

thị trường. Chính vì vậy rủi ro hệ thống là loại rủi ro mà cổ phiếu không tránh khỏi
và không có nhà đầu tư nào có thể loại bỏ rủi ro này.
- Rủi ro phi hệ thống: Là rủi ro chỉ liên quan đến một cổ phiếu riêng lẻ. Nhà
đầu tư có thể hạn chế được rủi ro này.
Do cổ phiếu là công cụ huy động vốn của các công ty nên khi tham gia đầu
tư vào cổ phiếu rủi ro của cổ phiếu đặc biệt có quan hệ rất lớn đối với tổ chức phát
hành. Các thông tin về hoạt động của tổ chức phát hành sẽ tác động trực tiếp đến giá
cổ phiếu. Vì thế người ta có thể xem xét rủi ro của một cổ phiếu thông qua các biến
động giá và sức sinh lợi của cổ phiếu đó.
+ Cách xác định rủi ro
Do rủi ro được định nghĩa là sự không chắc chắn của dòng thu nhập trong
tương lai nên nó được đo lường bằng sự biến động của giá hoặc sức sinh lợi của cổ
phiếu đó. Tuy nhiên do biến động giá chưa phản ánh hết được biến động sức sinh
lợi vì chênh lệch giá chỉ là một phần lợi nhuận mà nhà đầu tư thu được nên người ta
thường xác định rủi ro thông qua biến động của sức sinh lợi.
Thông thường người ta xác định rủi ro thông qua một đại lượng thống kê là
độ lệch chuẩn của tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu vì đại lượng này phản ánh mức độ
biến động của tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu so với sức sinh lợi trung bình của cổ
phiếu đó.


7

Công thức xác định rủi ro của cổ phiếu
∑Rit
R tbi = ───────
N
∑ (Rit – Rtbi)( Rit- Rtbi)
Var (Ri) =


──────────────
N

Se (Ri) = √Var (Ri) = бi.
Trong các công thức trên:
Rtbi: Sức sinh lợi trung bình của cổ phiếu i.
Rit: Sức sinh lợi của cổ phiếu i tại thời điểm t.
N: Thời kì xem xét (Số kì thống kê sức sinh lợi của cổ phiếu I mà ta đang xét).
Var (Ri): Phương sai của cổ phiếu i.
Se (Ri): Độ lệch chuẩn của cổ phiếu i.
Rõ ràng nếu độ lệch chuẩn càng lớn thì sức sinh lợi của cổ phiếu càng biến
động mạnh do vậy rủi ro càng lớn.

1.3. Tìm kiếm thu thập các thông tin về cổ phiếu niêm yết
Khi tiến hành đầu tư cổ phiếu niêm yết thì nhà đầu tư phải tìm kiếm các thông
tin sau:
+ Số lượng các cổ phiếu niêm yết hiện có trên thị trường.
+ Loại hình kinh doanh của các tổ chức niêm yết.
+ Thống kê thị giá của các cổ phiếu niêm yết.
+ Báo cáo tài chính của tổ chức phát hành.
+ Các kế hoạch kinh doanh, huy động vốn của tổ chức phát hành.
+ Các khách hàng; nhà cung cấp; chủ nợ lớn của tổ chức phát hành.
+ Các thông tin về thị trường.
+ Các thông tin liên quan đến tổ chức phát hành.
Để thu thập được các thông tin trên thì nhà đầu tư cổ phiếu có thể tìm kiếm
thông tin từ các nguồn sau:
+ Từ Ủy ban chứng khoán nhà nước, trung tâm giao dịch chứng khoán; các
sàn giao dịch chứng khoán.
+ Từ các website của các công ty chứng khoán.
+ Từ bản thân các tổ chức phát hành.



8

2. Đánh giá và lựa chọn cổ phiếu đầu tư
Cổ phiếu được đánh giá thông qua sức sinh lợi và rủi ro. Một nhà đầu tư
luôn muốn đầu tư vào các cổ phiếu mà nó sẽ sinh lợi trong tương lai. Tức là cổ
phiếu đó có xu hướng tăng giá trong tương lai. Vì vậy mục đích của việc đánh giá
cổ phiếu là xác định được xu hướng giá của cổ phiếu trong tương lai.
Có hai phương pháp giúp xác định xu hướng giá của cổ phiếu dựa trên hai
luận điểm
+ Giá thị trường của một cổ phiếu phụ thuộc vào giá trị của doanh nghiệp.
Theo luận điểm này người ta có phương pháp phân tích cơ bản để xác định giá trị
của một cổ phiếu.
+ Giá của cổ phiếu trên thị trường do quy luật cung cầu chi phối. Dựa vào luận
điểm này người ta có phương pháp phân tích kĩ thuật.

2.1. Phương pháp phân tích cơ bản
Theo phương pháp này giá của cổ phiếu hoàn toàn phụ thuộc vào tình trạng tài
chính của tổ chức phát hành. Vì thế nhà đầu tư tiến hành phân tích tổ chức phát
hành.
Trước tiên nhà đầu tư phân tích môi trường kinh tế vĩ mô nhằm tìm ra và dự
đoán tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đối với tổ chức phát hành.
Sau đó phân tích thị trường chứng khoán nhằm tìm hiểu và dự đoán xu hướng
của thị trường.

 Phân tích ngành kinh tế
- Nguyên nhân
Do mỗi ngành có những phản ứng khác nhau trước những thay đổi kinh tế
trong chu kì kinh doanh do vậy:

+ Lợi suất thu nhập tại một thời điểm nhất định nào đó của các ngành sẽ khác
nhau do vậy phân tích ngành giúp lựa chọn được ngành có lợi suất cao nhất để đầu
tư.
+ Lợi suất của một ngành ở các thời điểm khác nhau là khác nhau do vậy phân
tích và theo dõi biến động của ngành giúp lựa chọn thời điểm đầu tư và rút lui.
+ Tại cùng một thời điểm rủi ro đầu tư vào các ngành khác nhau là khác nhau
vì vậy cần phân tích để xác định lợi suất sinh lợi yêu cầu đối với một ngành.

- Nội dung của phân tích ngành bao gồm
+ Chu kì sống của sản phẩm của ngành.
+ Doanh số đạt được (GDP của ngành).


9

+ Định hướng của chính phủ: Các văn bản luật quy định hoạt động và các chế
độ chính sách với hoạt động của ngành.
+ Đặc điểm nguồn nhân lực của ngành.
+ Các rủi ro khi đầu tư vào ngành.
+ Môi trường cạnh tranh trong ngành.
+ Tiềm năng phát triển của ngành.
+ Tốc độ tăng trưởng của ngành.
+ Rủi ro và sức sinh lợi khi đầu tư vào cổ phiếu của ngành.

Quy trình phân tích ngành
+ Tính toán sức sinh lợi, rủi ro khi đầu tư vào cổ phiếu của ngành.
+ Xác định hệ số β của ngành nhằm xác định mức sinh lợi yêu cầu theo mô
hình CAPM.
+ Phân tích chỉ số P/E của ngành bằng cách:
+ Xem xét so sánh P/E của ngành với P/E của toàn thị trường.

+ Xem xét các nhân tố tác động tới P/E của ngành.
+ Ước tính thu nhập mỗi đầu cổ phiếu EPS.
+ Tính toán giá trị cuối kì của chỉ số ngành để xác định mức sinh lợi dự kiến.
+ So sánh giữa mức sinh lợi dự kiến và mức sinh lợi yêu cầu để ra quyết định
đầu tư. Ngành được lựa chọn đầu tư là ngành có mức sinh lợi dự kiến lớn hơn mức
sinh lợi yêu cầu.

 Phân tích công ty (tổ chức phát hành)
- Phân tích tài chính công ty
+ Phân tích bảng cân đối kế toán để thấy được sự biến động của các khoản
mục trong bảng cân đối kế toán.
+ Phân tích báo cáo kết quả sản suất kinh doanh nhằm biết được sự biến động
của doanh thu, chi phí, thu nhập của công ty.
+ Phân tích khả năng sinh lợi của công ty thông qua các chỉ số ROE; ROA
theo công thức sau
Lợi nhuận sau thuế
ROE = ───────────────────
Nguồn vốn chủ sở hữu bình quân
Lợi nhuận sau thuế
ROA = ──────────────
Tổng tài sản bình quân


10

+ Phân tích khả năng thanh toán của công ty.
+ Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản.
+ Phân tích cơ cấu tài sản – nguồn vốn của công ty.

- Định giá cổ phiếu của công ty

Thực chất của định giá cổ phiếu công ty là hoạch định tài chính công ty nhằm
xác định được các báo cáo tài chính cho các năm và các chỉ tiêu làm cơ sở xác định
giá của cổ phiếu.
Có 3 phương pháp định giá cổ phiếu là

+ Phương pháp chiết khấu dòng cổ tức.
Cổ tức là lợi nhuận mà các nhà đầu tư nhận được trong đầu tư dài hạn. Do cổ
tức thường phụ thuộc vào lợi nhuận của tổ chức phát hành nên cổ tức thay đổi theo
thòi gian vì vậy phải hoạch định tài chính để xác định dòng cổ tức
Giá trị hiện tại của cổ phiếu được xác định bằng tổng giá trị hiện tại của dòng
cổ tức phát sinh từ việc nắm giữ cổ phiếu đó.
Po = ∑(Dt/(1+k)t). với t= 1÷∞
Trong trường hợp cổ tức tăng trưởng với tốc độ g thì ta có công thức Gordon như sau
Do*(1+g)
Po = ──────
K- g
Trong công thức trên k là tỷ suất chiết khấu được xác định theo mô hình
CAPM.
Tuy nhiên ngoài dòng cổ tức ra người nắm giữ cổ phiếu còn có một quyền sở
hữu đối với tài sản của doanh nghiệp vì vậy nếu theo phương pháp này thì phần giá
trị của lợi nhuận mà các công ty giũ lại nhằm tăng tích luỹ tạo điều kiện phát triển
và mở rộng công ty chưa được phản ánh vào giá trị của côt phiếu vì thế người ta sử
dụng phương pháp chiết khấu dòng tiền vốn chủ sở hữu để xác định chính xác hơn
giá trị của một cổ phiếu.

+ Phương pháp chiết khấu dòng tiền vốn chủ sở hữu
Bản chất của phương pháp này là tính giá trị hiện tại của các khoản lợi nhuận
mà nhà đầu tư có thể thu được trong tương lai trên cơ sở lợi nhuận mà tổ chức phát
hành có khả năng thu được trong tương lai đó.
Theo phương pháp này ta có:

Giá trị của doanh nghiệp
Giá trị của một cổ phiếu = ──────────────────
Số cổ phiếu phổ thông đang lưu hành.


11

Giá trị hiện tại của doanh nghiệp được xác định bằng tổng giá trị hiện tại của
dòng tiền vốn chủ sở hữu.
Dòng tiền vốn chủ sở hữu: Là dòng tiền thuộc về vốn chủ sở hữu sau mỗi kì
kinh doanh
Dòng tiền vốn chủ sở hữu được xác định bằng cách:
Lợi nhuận sau lãi vay và thuế.
Trừ: Cổ tức ưu đãi.
Chênh lệch vốn luân chuyển.
Chênh lệch vốn cố định
Cộng:

Khấu hao
────────────────────
Dòng tiền tự do

Trừ: Gốc của khoản vay trước.
Cộng:
Khoản vay dài hạn mới
──────────────────
Dòng tiền chủ sở hữu.
Trong đó: Vốn luân chuyển = Tài sản ngắn hạn ─ Nợ ngắn hạn.
Vốn cố định = Tài sản cố định ─ Nợ dài hạn.
Theo đó ta có:

Giá trị của doanh nghiệp = ∑PV (dòng tiền VCSH)
Theo phương pháp này căn cứ vào các kế hoạch kinh doanh và các báo cáo
sản xuất kinh doanh trong quá khứ của Công ty người ta xây dựng báo cáo kết quả
sản xuất kinh doanh và bảng cân đối kế toán dự toán của công ty đang khảo sát để
xác định dòng tiền vốn chủ sở hữu. Đồng thời xác định tỷ suất chiết khấu để tính
được giá trị hiện tại của doanh nghiệp từ đó xác định giá trị của một cổ phiếu.
Tỷ suất chiết khấu có một vai trò quan trọng trong phương pháp này vì nó
làm thay đổi rất lớn dến giá trị của cổ phiếu tính toán. Đặc biệt là giá trị của dòng
tiền quy về năm cuối của thời kì ước lượng.
Thông thường tỷ suất chiết khấu k thường được xác định theo mô hình định
giá tài sản vốn CAPM. Theo đó:
K = Rs = β*( Rm- Rf)+ Rf
Với Rf là tỷ suất sinh lợi phi rủi ro.
Rm: Tỷ suất sinh lợi bình quân toàn thị trường.
β: Hệ số phản ánh tương quan giữa tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu và thị trường.


12

+ Phương pháp xác định giá của cổ phiếu qua hệ số tương quan
Theo phương pháp này người ta xác đinh giá của cổ phiếu theo một số hệ số
tương quan giữa giá của cổ phiếu trên thị trường với một số chỉ tiêu của doanh
nghiệp.
- Chỉ số giá trên thu nhập (P/E)
Chỉ số giá trên thu nhập phản ánh một đồng thu nhập mà công ty làm ra sẽ
được thị trường trả giá bao nhiêu đồng.
Pt

Dt+1


P/Et = ──── = ────────
Et
E ×( K- g)
Trên thực tế có 2 chỉ số P/E là P/E cơ bản và P/E điều chỉnh. Nguyên nhân của
việc xuất hiện chỉ sổ P/E điều chỉnh là do có một lượng cổ phiếu mới phát hành do
đó lượng vốn ứng với số cổ phiếu đó không tham gia vào cả chu kì kinh doanh nên
phải điều chỉnh.tại thị trường việt Nam hệ số được sử dụng để điều chỉnh là số ngày
cổ phiếu đó thực sự tham gia vào kì kinh doanh.
- Chỉ số giá trên dòng tiền (P/CF)
Pt
P/CFt = ─────
CF t
Trong phương pháp này chỉ số P/CF được lấy từ trong quá khứ do đó chỉ cần
xác định được dòng tiền là có thể xác định được giá của cổ phiếu.
- Chỉ số giá thị trường trên giá trị sổ sách (P/B)
Chỉ số này phản ánh tương quan giữa giá thị trường so với giá trị sổ sách của
một cổ phiếu.
Pt
P/Bt = ────
Bt
Bt: Là giá trị sổ sách của một cổ phiếu và được xác định theo công thức sau:
Nguồn vốn chủ sở hữu ─ Quỹ khen thưởng phúc lợi.
Bt = ───────────────────────────────
Tổng số cổ phiếu phổ thông đang lưu hành
Trong trường hợp doanh nghiệp phát hành nhiều cổ phiếu có mệnh giá khác
nhau thì phải quy đổi về cổ phiếu chuẩn.
- Chỉ số giá trên doanh thu (P/S)
Chỉ số này phản ánh 1 đồng doanh thu công ty tạo ra thì được thị trường trả
giá bao nhiêu đồng.



13

Thông thường phương pháp này chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp mà doanh
thu không có hiện tượng tăng trưởng đột biến.
Pt
P/St = ──────
St+1
Các hệ số tương quan đều được xác định trong quá khứ với giả định là các hệ
số này không thay đổi trong tương lai đồng thời người ta có thể ước tính EPS, giá trị
sổ sách (Bookvalue).
Ưu điểm của phương pháp xác định giá theo chỉ số tương quan là nó đơn
giản đễ tính và phản ánh được mức độ đánh giá của thị trường đối với thu nhập của
tổ chức phát hành. Các tổ chức phát hành tốt thường có hệ số này khá cao. Tuy
nhiên nhược điểm của phương pháp này là thu nhập của tổ chức phát hành thường
rất biến động dẫn tới dự đoán giá thiếu chính xác; mặt khác chỉ số này chỉ đúng ở
những thời điểm nhất định thường là các thời điểm công bố các báo cáo tài chính do
vậy nó có độ trễ nhất định.

2.2. Phương pháp phân tích kĩ thuật
Bản chất của phương pháp phân tích kĩ thuật là dựa vào thống kê giá và khối
lượng trong quá khứ để xác định xu hướng biến động giá của cổ phiếu trong tương lai.
Số liệu đầu vào của phương pháp này là thống kê giá và khối lượng giao dịch
trong quá khứ của cổ phiếu.
Có 2 mức độ phân tích kĩ thuật.

2.2.1. Phân tích kĩ thuật dựa vào sức sinh lợi và rủi ro của cổ phiếu
Theo phương pháp này người ta thống kê giá của cổ phiếu rồi tính toán sức
sinh lợi, rủi ro và hệ số β theo công thức đã được trình bày ở khái niệm về cổ phiếu.
Dựa vào mô hình CAPM nhà đầu tư xác định được mức sinh lợi kì vọng theo công

thức:
E (Ri) = Rf+ β*(Rm-Rf)
Sau đó so sánh sức sinh lợi trung bình của cổ phiếu với sức sinh lợi kì vọng;
khi sức sinh lợi kì vọng nhỏ hơn mức sinh lợi trung bình thì cổ phiếu đó đang bị
định giá thấp và là đối tượng để đầu tư.
Ngoài ra người ta có thể đánh giá hiệu quả của một chứng khoán theo các chỉ
số sau:


14

Chỉ số Treyor:
Ti =

Ri- Rf
─────
βi

Chỉ số Shape:
Ri- Rf
Si = ───────
σi

.
Chỉ số Jensen:
Ji = (Ri-Rf) – (Rm-Rf)* βi
Các cổ phiếu có chỉ số này càng cao thì càng tốt và được ưu tiên lựa chọn để
đầu tư.
Trên lý thuyết mỗi nhà đầu tư có một mức ngại rủi ro khác nhau do vậy họ có
mức độ thỏa mãn khác nhau với một cổ phiếu hoặc một danh mục đầu tư vì vậy người

ta đưa ra khái niệm hàm hữu dụng. Hàm này biểu thị mối quan hệ giữa mức khả dụng
và tỷ suất sinh lợi kì vọng của cổ phiếu và rủi ro khi đầu tư vào cổ phiếu đó.
U= E (Ri) – 0.5*A*б2
U có trị số càng cao thì càng tốt; theo lý thuyết nhà đầu tư chỉ đầu tư vào cổ
phiếu hoặc danh mục đầu tư khi U>Rf.
Tuy nhiên việc xác đinh thông số A: mức ngại rủi ro thường khó khăn và
không chính xác do A phụ thuộc vào từng thời điểm và tâm trạng của nhà đầu tư
nên mặc dù lựa chọn dựa trên U là tốt nhất tuy nhiên không được ứng dụng nhiều
trong thực tế.

2.2.2. Phân tích kĩ thuật dựa vào các biểu đồ
Một số chỉ số tiêu biểu như:
+ Chỉ số trung bình động: Moving Average.
Chỉ số này tính giá trung bình cho một khoảng thời gian nhất định của cổ
phiếu thông dụng nhất là MV 9 ngày, MV 14 ngày và MV 25 ngày.
Ý nghĩa: Chỉ số này cho biết sự đảo chiều của thị trường do sự hối hận của nhà
đầu tư.
Thông thường người ta sử dụng 2 cặp chỉ số MA để xác định tín hiệu, đường
trung bình trượt phản ánh xu thế dài hạn của thị trường hoặc của một loại cổ phiếu.
Khi thị trường đi xuống thì đường MA dài ngày thường nằm trên đường giá. Nếu
đường giá của cổ phiếu cắt đường MA dài ngày từ dưới lên kèm theo khối lượng
giao dịch lớn thì nó báo hiệu sự đảo chiều của thị trường và đó là thời điểm nên mua


15

vào. Ngược lại khi đường giá cắt MA dài ngày theo hướng từ trên xuống kèm theo
khối lượng giao dịch lớn thì nó báo hiệu thị trường đảo chiều đi xuống và đó là thời
điểm nên bán ra. Tuy nhiên trên thực tế có rất nhiều điểm giao nhau giữa đường giá
và đường MA dài ngày vì thế người ta thường sử dụng một cặp 2 đường là đường

MA ngắn ngày thay cho đường giá và MA dài ngày để xác định xu thế rõ hơn. Khi
đường MA ngắn ngày ở phía trên đường MA dài ngày biểu hiện một xu thế giá lên
và ngược lại khi MA ngắn này nằm dưới MA dài ngày biểu hiện xu thế giá xuống.
Khoảng cách giữa 2 đường này cho thấy dấu hiệu mua bán của cổ phiếu.
+ Chỉ số trung bình trượt: MACD:
MACD= EMA 12 ngày ─ EMA 26 ngày.
Chỉ số này cho biết mức biến động giá trong khoảng thời gian 12 ngày so với
giá trung bình trong khoảng 26 ngày và người ta sử dụng chỉ số này như một tín
hiệu mua bán.
Theo lý thuyết khi MACD< 0 tức là mức giá bình quân 26 ngày lớn hơn
mức giá bình quân 12 ngày điều đó có nghĩa là giá của cổ phiếu đang có xu hướng
giảm do vậy phải bán cổ phiếu để giảm lỗ. Ngược lại khi MACD> 0 thì lại là dấu
hiệu của việc giá cổ phiếu trong thời gian gần đang có xu hướng tăng lên và đó là
thời điểm mua vào.
Trong phân tích kĩ thuật người ta sử dụng đường MACD với đường tín hiệu
để dự đoán xu hướng và quyết định thời điểm mua bán.
Khi đường MACD cắt đường tín hiệu từ dưới lên trên thì đó là thời điểm nên
mua cổ phiếu và ngược lại là thời điểm nên bán cổ phiếu. Khoảng cách giữa 2
đường này thể hiện tốc độ biến động giá. Nếu khoảng cách giữa hai đường này lớn
thì giá sẽ tăng mạnh khi đường MACD ở phía trên và ngược lại.
+ Một số chỉ số dẫn đầu như: RSI; MFI
MFI (money flow index) là chỉ số được xác định bằng tổng giá trị giao dịch
của cổ phiếu .Sự biến động của đường này cho thấy xu hướng đổ tiền vào hay rút
tiền ra khỏi một cổ phiếu hoặc thị trường.
Một số các biểu đồ
+ Biểu đồ đường: Biểu diễn giá của cổ phiếu cho thấy xu hướng về giá.
+ Biểu đồ hình thanh: Thường là biểu đồ về giá của cổ phiếu trong các phiên
giao dich cho thấy mức giá cao nhất, thấp nhất, giá đóng cửa, giá mở cửa của cổ
phiếu. Biểu đồ này cho thấy mức độ biến động giá của cổ phiếu.
+ Biểu đồ hình thanh và khối lượng



16

Biểu đồ này phản ánh xu thế giá, mức độ biến động giá và khối lượng giao
dịch của cổ phiếu. Biểu đồ này thường được sử dụng để xác định các chu kì của cổ
phiếu.
+ Biểu đồ với giá kháng cự và giá hỗ trợ
Với biểu đồ này ta thiết lập hai đường biên sao cho các giá trị hiếm ít khi
xảy ra. Các điểm chạm biên trên là các điểm chạm đỉnh tại đó xác định được mức
giá kháng cự là mức giá mà người mua tạo ra không cho phép người bán bán quá
giá đó bằng cách dừng lại không mua nữa. Với các điểm chạm đường biên dưới gọi
là chạm đáy ta xác định được mức giá hỗ trợ là mức giá mà người bán tao ra không
cho phép người mua mua dưới mức giá đó bằng cách dừng lại không bán nữa.

3. Thiết lập danh mục đầu tư
Thực chất của việc thiết lập danh mục đầu tư là xác định tỷ trọng bỏ vốn cho
từng cổ phiếu nhằm thu được danh mục đầu tư có mức sinh lợi cao nhất ứng với
một mức rủi ro chấp nhận được hoặc danh mục có mức rủi ro thấp nhất ứng với một
mức sinh lợi yêu cầu xác định.
Để thiết lập danh mục đầu tư người ta dựa vào mô hình Markowizt.

3.1. Mô hình Markowizt
Mô hình Markowizt là mô hình xác định sức sinh lợi và rủi ro của một danh
mục đầu tư gồm nhiều chứng khoán rủi ro (cổ phiếu). Đồng thời mô hình cũng giúp
xác định đường bao hiệu quả- tập hợp các danh mục đầu tư tốt nhất cho danh mục
gồm các cổ phiếu xác định.
Trước tiên ta tìm hiểu cách xác định rủi ro và sức sinh lợi của một danh mục
đầu tư gồm m cổ phiếu có sức sinh lợi và rủi ro tương ứng.
Rp = ∑Wi* Ri.

Var (Rp) = ∑Wi*Var(Ri) +∑∑Covar( Ri; Rj)* Wi*Wj

(Với i # j ; I,j= 1÷m)

Trong đó:
+ Ri là sức sinh lợi bình quân của cổ phiếu i.
+ Var (Ri) là phương sai của cổ phiếu i.
+ Covar (Ri; Rj) là hiệp phương sai của cổ phiếu i và cổ phiếu j.
+ Wi là tỷ trọng bỏ vốn cho cổ phiếu i.
Trong thực tiễn rủi ro của danh mục không bằng tổng bình quân có trọng số
của các rủi ro của các cổ phiếu thành phần giống như sức sinh lợi vì biến động sức


×