Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty TNHH MTV hóa chất 21

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (871.69 KB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------------------NGÔ THỊ THANH HƯƠNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN HÓA CHẤT 21

CHUYÊN NGHÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGHIÊM SỸ THƯƠNG

Hà Nội, Năm 2013


MỤC LỤC

MỤC LỤC ..................................................................................................... 1
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ 3
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, ................................................................. 4
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................ 5
Chương I ........................................................................................................ 9
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ........... 9
1.1. Vị trí, vai trò của quản lý tài trong một doanh nghiệp. ............................. 9
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp................................................... 9
1.1.2. Vị trí, vai trò của quản lý tài chính doanh nghiệp.......................... 10
1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp. .......................................................... 11
1.2.1 Mục đích phân tích tài chính doanh nghiệp.................................... 11
1.2.2. Căn cứ để phân tích tài chính. ....................................................... 13


1.2.3. Nội dung phân tích tài chính. ........................................................ 21
1.2.4. Các chỉ tiêu tài chính. ................................................................... 37
1.2.5. Quy trình phân tích. ...................................................................... 37
1.2.6. Tổ chức phân tích. ........................................................................ 38
1.3.1. Các yếu tố khách quan. ................................................................. 40
1.3.2. Các yếu tố chủ quan...................................................................... 40
Chương II ..................................................................................................... 42
THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH ................................................. 42
TẠI CÔNG TY TNHH MTV HÓA CHẤT 21 ............................................. 42
2.1. Khái quát chung về Công ty. ................................................................. 42
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. ............................ 42
2.1.2. Khái quát cơ cấu tổ chức của Công ty. .......................................... 45
2.1.3. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. ............. - 47 2.1.4. Bộ máy kế toán tại Công ty....................................................... - 48 2.2. Thực trạng phân tích tài chính tại công ty TNHH MTV Hóa chất 21. - 49 2.2.1. Xác định mục tiêu phân tích. .................................................... - 49 2.2.2. Căn cứ phân tích tài chính. ....................................................... - 50 2.2.3. Phương pháp và nội dung phân tích. ......................................... - 51 2.2.4. Quy trình phân tích tài chính. ................................................... - 54 2.2.5. Tổ chức phân tích tài chính tại Công ty Hóa chất 21. ................ - 55 2.3. Nhận xét thực trạng phân tích tài chính tại công ty TNHH một thành viên
hóa chất 21. .............................................................................................. - 56 2.3.1. Những kết quả đạt được. ........................................................... - 56 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân. ............................................... - 57 Chương III ............................................................................................... - 61 -

1


GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH MTV HÓA CHẤT 21 ................................................................... - 61 3.1. Sự cần thiết hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty TNHH
MTV Hóa chất 21..................................................................................... - 61 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty
TNHH MTV Hóa chất 21 ......................................................................... - 67 3.2.1. Hoàn thiện mục tiêu phân tích. ................................................. - 68 3.2.2. Hoàn thiện căn cứ phân tích tài chính ....................................... - 69 3.2.3. Hoàn thiện nội dung và chỉ tiêu phân tích ................................. - 76 3.2.4. Hoàn thiện phương pháp phân tích ........................................... - 95 3.2.4. Hoàn thiện qui trình phân tích................................................... - 97 3.2.5. Hoàn thiện tổ chức phân tích .................................................... - 99 KẾT LUẬN ............................................................................................ - 102 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................ - 103 PHỤ LỤC .............................................................................................. - 104 -

2


LỜI CẢM ƠN

Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn đến thầy giáo PGS.TS
Nghiêm Sĩ Thương – cán bộ giảng dạy tại Viện Kinh tế và Quản lý – Trường Đại

học Bách Khoa Hà Nội, đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt khoảng
thời gian em thực hiện luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành gửi lời cảm ơn đến đồng chí trung tá Bùi Quang
Giáp - Kiểm soát viên Công ty TNHH MTV Hóa chất 21 và các anh chị phòng Kế
toán của Công ty đã giúp đỡ tôi tận tình trong suốt thời gian tôi thực hiện luận văn
tại đơn vị.
Em cũng xin bảy tỏ lòng biết ơn các thầy cô giáo của tại Viện Kinh tế và
Quản lý - Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội viện đã truyền thụ cho em những kiến
thức quí giá trong suốt thời gian em học tập tại trường và đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ em cả về chuyên môn lẫn tinh thần khi em thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các bạn trong và ngoài lớp đã giúp đỡ tôi nhiệt tình để
luận văn này được hoàn thành tốt đẹp.

Phú Thọ, ngày 08 tháng 3 năm 2013
Học viên
Ngô Thị Thanh Hương

3


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
trang

Tên bảng biểu, sơ đồ

Sơ đồ 1.1: Đối tượng sử dụng thông tin phân tích tài chính doanh nghiệp....................... 12
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ Công ty TNHH một thành viên hóa chất 21 ............................................ 46
Bảng 2.1. Một số kết quả sản xuất kinh doanh tổng quát ................................................... 52
Bảng 2.2. Bảng tổng hợp các chỉ tiêu phân tích tài chính của công ty
TNHH MTV Hóa chất 21 ................................................................................................... 53

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ qui trình phân tích tài chính của công ty TNHH MTV
Hóa chất 21 ......................................................................................................................... 55
Bảng 3.1: Phương án sắp xếp lại kết cấu tài sản dài hạn của Bảng cân đối kế toán:
............................................................................................................................................. 71
Bảng 3.2: Phương án hoàn thiện báo cáo kết quả kinh doanh (ví dụ cho năm 2011)
............................................................................................................................................. 72
Bảng 3.3. Bảng phân tích cơ cấu tài sản nguồn vốn của công ty hóa chất 21 ................... 77
Bảng 3.4. Bảng cân đối kế toán dạng kết cấu Công ty Hóa chất 21 năm 2011 ................. 77
Bảng 3.5. Bảng cân đối kế toán dạng kết cấu Công ty Hóa chất 21 năm 2010 ................. 78
Bảng 3.6. Phân tích báo cáo thu nhập Công ty TNHH MTV Hóa chất 21 năm 2011 ............
............................................................................................................................................. 79
Bảng 3.7 . Bảng tóm tắt và tính toán các chỉ số phân tích khả năng sinh lợi của công ty
TNHH MTV Hóa chất 21 .................................................................................................... 83
Bảng 3.8. Bảng tóm tắt và tính toán các chỉ số phân tích rủi ro tài chính của công ty
TNHH MTV Hóa chất 21 .................................................................................................... 88
Bảng 3.9 Bảng tính đẳng thức Dupont áp dụng cho Công ty hóa chất 21 ......................... 91
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ Dupont của Công ty TNHH MTV Hóa chất 21 năm 2011....................... 92
Sơ đồ 3.2. Sơ đồ Dupont của Công ty TNHH MTV Hóa chất 21 năm 2010....................... 92
Bảng 3.10. báo cáo thu nhập của công ty TNHH MTV Hóa chất 21 dùng cho phân tích
đòn bẩy năm 2011 ............................................................................................................... 93
Bảng 3.11. Tính toán tác động của đòn bẩy tài trợ đến EBIT của doanh nghiệp .............. 94
Sơ đồ 3.3. Sơ đồ hoàn thiện qui trình phân tích tài chính tại công ty TNHH MTV
Hóa chất 21 ......................................................................................................................... 98

4


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường phụ
thuộc vào rất nhiều nhân tố như môi trường kinh doanh, trình độ quản lý của các
nhà doanh nghiệp, đặc biệt là trình độ quản lý tài chính.
Trình độ quản lý tài chính của các nhà quản lý thể hiện qua sự hiểu biết về tài
chính của mình, tức là không chỉ nắm vững tình hình tài chính của công ty mà còn
có khả năng xử lý các thông tin tài chính của thị trường. Nắm vững tình hình tài
chính của công ty là nắm vững được sự sống còn của công ty, chính vì vậy phân
tích tài chính đóng vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý của các nhà doanh
nghiệp. Tuy nhiên dường như phân tích tài chính vẫn chưa được chú trọng nhiều ở
các doanh nghiệp ở Việt Nam, nhiều người vẫn còn mang suy nghĩ đánh đồng giữa
công tác kế toán với công tác phân tích tài chính của công ty.
Công ty TNHH MTV Hóa chất 21 cũng không là một ngoại lệ, chính vì điều
này nên em chọn đề tài cho chuyên đề này là: "Hoàn thiện phân tích tài chính doanh
nghiệp Công ty TNHH MTV Hóa chất 21 " nhằm mục đích nắm bắt tình hình tài
chính của công ty từ đó đưa ra được những vấn đề cần quan tâm về phía Công ty
TNHH MTV Hóa chất 21 , cũng như việc nêu lên tầm quan trọng của công tác phân
tích tài chính đối với Công ty TNHH MTV Hóa chất 21.
Tài chính công ty là hệ thống các quan hệ kinh doanh nảy sinh trong quá trình
phân phối các khoản tiền gắn với việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền mặt của công
ty để phục vụ cho yêu cầu sản xuất kinh doanh. Trong đó, bộ máy kế toán sẽ điều
hành toàn bộ hoạt động tài chính của công ty. Vai trò của việc quản lí tài chính cũng
rất quan trọng, nó tồn tại và tuân theo quy luật khách quan, và bị chi phối bởi các
mục tiêu và phương hướng kinh doanh của công ty.

5


Thực tế đã chỉ ra rằng: Việc quản lí tài chính không có hiệu quả là nguyên
nhân lớn nhất dẫn đến sự thất bại của các công ty, không kể công ty vừa và nhỏ hay
các tập đoàn công ty lớn.

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Hóa chất 21 – ( tên gọi tắt là:
công ty Hóa chất 21 là đơn vị trực thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng - Bộ
Quốc phòng có trụ sở nằm trên địa bàn xã PHú Hộ - thị xã Phú Thọ - tỉnh Phú Thọ,
văn phòng đại diện đặt tại 65- Hàng Bún – Hà Nội. Qua hơn 45 năm tồn tại và phát
triển, Công ty ngày càng mở rộng quy mô sản xuất cả về chiều rộng và chiều sâu.
Tuy nhiên cũng như hầu hết các doanh nghệp nhà nước khác, hoạt động tài chính
đặc biệt là công tác phân tích tài chính Công ty vẫn còn bộc lộ một số mặt yếu kém
cần phải sớm khắc phục để nâng cao được vị thế của Công ty trên thị trường.
Sau thời gian nghiên cứu, khảo sát tại Công TNHH MTV hóa chất 21, tác giả
đã quyết định chọn đề tài : “ Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty
TNHH MTV hóa chất 21 “ làm luận văn thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài:
Vấn đề phân tích hoạt động kinh doanh, phân tích hoạt động kinh tế doanh
nghiệp, trong đó phân tích tài chính doanh nghiệp luôn thu hút sự chú ý, nghiên cứu
tổng hợp: sử dụng các thông tin kế toán phân tích và ứng dụng những nguyên lý
khoa học để làm cơ sở cho việc ra các quyết định tài chính tối ưu nhất cho các chủ
thể. Phân tích tài chính muốn đạt được hiệu quả tối ưu đòi hỏi sự kết hợp đồng bộ
của các nhóm giải pháp về mục tiêu phân tích, quy trình phân tích và công tác tổ
chức phân tích hay chính là đội ngũ nhân lực thực hiện công tác phân tích tài chính
trong Công ty.
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn:
a. Mục đích của luận văn: nghiên cứu phân tích tài chính ở doanh nghiệp nói chung,
Công ty TNHH MTV hóa chất 21 nói riêng, trên cơ sở đánh giá thực trạng phân tích
tài chính doanh nghiệp, xác định những phương hướng, giải quyết nhằm hoàn thiện
tài chính doanh nghiệp tại Công ty TNHH MTV hóa chất 21

6


b. Để thực hiện mục đích trên, nhiệm vụ của luận văn là:

- Làm rõ những vấn đề về vị trí, vai trò quản lý tài chính doanh nghiệp, mục
đích, căn cứ, nội dung và các phương pháp, chỉ tiêu, quy trình, tổ chức phân tích tài
chính doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng phân tích tài chính tại Công ty TNHH MTV Hóa chất
21 qua các năm 2009,2010,2011.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện phân tích tài chính tại Công ty TNHH MTV
Hóa chất 21
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
a. Đối tượng nghiên cứu : Đối tượng nghiên cứu của luận văn bao gồm 3 nhóm vấn
đề:
- Nhóm 1: cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp.
- Nhóm 2 : Đánh giá thực trạng phân tích tài chính tại Công ty TNHH MTV
Hóa chất 21
- Nhóm 3: Giải pháp hoàn thiện phân tích tài chính tại Công ty TNHH MTV
Hóa chất 21.
b. Phạm vi nghiên cứu : Luận văn tập trung nghiên cứu phân tích tài chính tại Công
ty TNHH MTV Hóa chất 21.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Các phương pháp luận cơ bản được sử dụng trong luận văn là phương pháp
duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử và một số phương pháp nghiên
cứu kinh tế khác như: phương pháp tổng hợp, phương pháp phân tích, phương pháp
so sánh, phương pháp hệ số.
6.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
a. Ý nghĩa khoa học của đề tài:

7


Luận chứng các nhu cầu đòi hỏi của việc hoàn thiện phân tích tài chính
doanh nghiệp, đồng thời xác định các phương hướng hoàn thiện phân tích tài chính

doanh nghiệp.
b. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
Trên cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp, phân tích và đề xuất
một số giải pháp giúp cho Công ty TNHH MTV Hóa chất 21 có thể thực hiện tốt
hơn phân tích tài chính, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính từ đó nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu nội
dung chính của luận văn bao gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng phân tích tài chính tại Công ty TNHH MTV Hóa chất
21
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện phân tích tài chính tại Công ty TNHH MTV
Hóa chất 21.

8


Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

1.1. Vị trí, vai trò của quản lý tài trong một doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp.
"Tài chính doanh nghiệp được hiểu là các mối quan hệ về mặt giá trị được
biểu hiện bằng tiền trong lòng một doanh nghiệp và giữa nó với các chủ thể có liên
quan ở bên ngoài mà trên cơ sở đó giá trị của doanh nghiệp được tạo lập"
1.1.1.1. Nội dung của những quan hệ kinh tế thuộc phạm vi tài chính doanh
nghiệp, bao gồm:
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước: Đây là mối quan hệ phát sinh khi
doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, khi Nhà nước góp vốn vào

doanh nghiệp.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: Quan hệ này thể hiện
thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ. Trên thị trường tài chính
doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, có thể phát
hành cổ phiếu và trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn. Ngược lại, doanh
nghiệp phải trả lãi vay và vốn vay, trã lãi cổ phần cho các nhà tài trợ. Doanh nghiệp
cũng có thể gửi tiền vào ngân hàng, đầu tư chứng khoán bằng số tiền tạm thời chưa
sử dụng.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác: Trong nền kinh tế doanh
nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp khác trên thị trường hàng hóa,
dịch vụ và thị trường sức lao động. Đây là những thị trường mà tại đó doanh nghiệp
tiến hành mua sắm máy móc thiết bị, nhà xưởng, tìm kiếm lao động... Điều quan
trọng là thông qua thị trường, doanh nghiệp có thể xác định được nhu cầu hàng hóa
và dịch vụ cần thiết cung ứng. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp hoạch định ngân sách
đầu tư, kế hoạch sản xuất , tiếp thị nhằm thỏa mãn nhu cầu của thị trường.

9


- Quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp gồm:
+ Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các phòng ban, phân xưởng, tổ, đội
sản xuất trong việc tạm ứng, thanh toán.
+ Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp và cán bộ công nhân viên trong quá trình
phân phối thu nhập cho người lao động dưới hình thức tiền lương, tiền thưởng, tiền
phạt, lãi cổ phần,...
+ Quan hệ thanh toán, cấp phát và điều hòa vốn giữa các đơn vị trực thuộc
trong nội bộ doanh nghiệp, với Tổng công ty.
1.1.1.2. Giá trị của doanh nghiệp: là sự hữu ích của doanh nghiệp đối với chủ sở
hữu và xã hội.
Các hoạt động của doanh nghiệp để làm tăng giá trị của nó bao gồm:

- Tìm kiếm, lựa chọn cơ hội kinh doanh và tổ chức huy động vốn.
- Quản lý chi phí trong quá trình sẩn xuất kinh doanh, hạch toán chi phí và lợi
nhuận.
- Tổ chức phân phối lợi nhuận cho các chủ thể liên quan .
Quản lý tài chính là việc sử dụng các thông tin phản ánh chính xác tình trạng
của một doanh nghiệp để phân tích điểm mạnh điểm yếu của nó và lập các kế
hoạch kinh doanh, kế hoạch sử dụng nguồn tài chính, tài sản cố định và nhu cầu
nhân công trong tương lai nhằm tăng lãi cổ tức của cổ đông.
1.1.2. Vị trí, vai trò của quản lý tài chính doanh nghiệp.
Quản lý tài chính luôn giữ một vị trí trong hoạt động quản lý của doanh
nghiệp, nó quyết định tính độc lập, sự thành bại của doanh nghiệp trong quá trình
kinh doanh. Đặc biệt trong xu thế hội nhập khu vực và quốc tế, trong điều kiện cạnh
tranh đang diễn ra, quản lý tài chính càng trở nên quan trọng. Mọi đối tượng liên
kết, hợp tác với doanh nghiệp sẽ được hưởng lợi nếu như quản lý tài chính của

10


doanh nghiệp có hiệu quả, ngược lại họ sẽ bị thua thiệt nếu quản lý tài chính kém
hiệu quả.
Quản lý tài chính là việc sử dụng các thông tin phản ánh chính xác tình trạng
tài chính của một doanh nghiệp để phân tích điểm mạnh điểm yếu của nó và lập các
kế hoạch kinh doanh, kế hoạch sử dụng nguồn tài chính, tài sản cố định và nhu cầu
công nhân trong tương lai nhằm tăng lợi nhuận.
Quản lý tài chính phục vụ mục tiêu của doanh nghiệp. Mục tiêu của doanh
nghiệp đó chính là tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp.
Quản lý tài chính là một hoạt động có mối liên hệ chặt chẽ với mọi hoạt động
khác của doanh nghiệp. Quản lý tài chính tốt có thể khắc phục được mọi khiếm
khuyết trong các lĩnh vực khác. Một quyết định tài chính không được cân nhắc và
hoạch định kỹ lưỡng có thể gây nên tổn thất khôn lường cho doanh nghiệp và cho

nền kinh tế, hơn nữa do doanh nghiệp hoạt động trong một môi trường nhất định
nên các hoạt động có hiệu quả sẽ một phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Bởi vậy,
quản lý tài chính doanh nghiệp có vai trò quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả
quản lý tài chính quốc gia.
1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.2.1 Mục đích phân tích tài chính doanh nghiệp.
Phân tích tài chính là một công cụ đắc lực cho công tác quản lý tài chính
doanh nghiệp, là cơ sở khoa học để ra quyết định quản lý tài chính.
Quy trình thực hiện phân tích tài chính ngày càng được áp dụng rộng rãi trong
mọi đơn vị kinh tế được tự chủ nhất định như các doanh nghiệp thuộc mọi hình
thức, được áp dụng trong các tổ chức xã hội, tập thể và các cơ quan quản lý, tổ chức
công cộng. Đặc biệt sự phát triển của các doanh nghiệp, của ngân hàng và của thị
trường vốn đã tạo nhiều cơ hội để phân tích tài chính chứng tỏ thực sự là có ích và
vô cùng cần thiết.

11


Phân tích tài chính doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều nhóm người khác
nhau như: Ban Giám đốc ( Hội đồng quản trị), các nhà đầu tư, các cổ đông, các chủ
nợ, các nhà cho vay tín dụng, các nhân viên ngân hàng, các nhà quản lý, các nhà
bảo hiểm. Mối một nhóm người này có những nhu cầu thông tin khác nhau và do
vậy mỗi nhóm có xu hướng tập trung vào các khía cạnh khác nhau trong bức tranh
tài chính doanh nghiệp. có thể khái quát qua sơ đồ 1.1:

Sơ đồ 1.1: Đối tượng sử dụng thông tin phân tích tài chính doanh nghiệp
Tóm lại, mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp là:


Nhận dạng những điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn về tài


chính theo các tiêu chí sau:
- Hiệu quả tài chính( khả năng sinh lợi và khả năng quản lý tài sản)
- Rủi ro tài chính ( khả năng thanh khoản, khả năng quản lý nợ)

12


- Tổng hợp hiệu quả và rủi ro tài chính( cân đối tài chính, các đòn bẩy và
đẳng thức Dupont)
 Tìm hiểu, phân tích các nguyên nhân đứng sau thực trạng đó.
 Đề xuất giải pháp cải thiện vị thế tài chính của doanh nghiệp.
1.2.2. Căn cứ để phân tích tài chính.
Trong phân tích tài chính, nhà phân tích phải thu thập sử dụng mọi nguồn
thông tin: từ những thông tin nội bộ doanh nghiệp đến những thông tin bên ngoài
doanh nghiệp, từ thông tin số lượng đến thông tin giá trị. Những thông tin đó đều
giúp cho nhà phân tích có thể đưa ra những nhận xét kết luận tinh tế và đích đáng.
- Thông tin bên ngoài, cần lưu ý thu thập:
+ Những thông tin chung: thông tin liên quan đến trạng thái nền kinh tế, cơ hội
kinh doanh, chính sách thuế, lãi xuất:
+ Thông tin về ngành kinh doanh: thông tin liên quan đến vị trí của ngành
trong nền kinh tế, cơ cấu ngành, các sản phẩm của ngành, tình trạng công nghệ, thị
phần...
+ Thông tin về pháp lý, kinh tế đối với doanh nghiệp: các thông tin mà các
doanh nghiệp phải báo cáo cho các cơ quan quản lý Nhà nước như: tình hình quản
lý, kiểm toán, kế hoạch sử dụng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thông tin bên trong:
Để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của doanh nghiệp, có thể sử
dụng thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp như là một nguồn thông tin quan
trọng bậc nhất. Với những đặc trưng hệ thống, đông nhất và phong phú, kế toán

hoạt động như một nhà cung cấp quan trong những thông tin đáng giá cho phân tích
tài chính. Vả lại, các doanh nghiệp cũng có nghĩa vụ cung cấp những thông tin kế
toán cho các đối tác bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Thông tin kế toán được
phản ánh khá đầy đủ trong các báo cáo kế toán. Phân tích tài chính được thực hiện

13


trên cơ sở các báo cáo tài chính - được hình thành thông qua việc xử lý các báo cáo
kế toán chủ yếu, đó là:
- Bảng cân đối kế toán;
- Báo cáo kết quả hoạt dộng kinh doanh;
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
- Thuyết minh báo cáo tài chính;
1.2.2.1. Bảng cân đối kế toán ( Balance sheet):
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh một cách
tổng quát toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp theo hai cách đánh giá là tài
sản và nguồn hình thành tài sản tại thời điểm lập báo cáo.
Thông thường Bảng cân đối kế toán được trình bày dưới dạng bảng cân đối số
dư các tài khoản kế toán: một bên phản ánh tài sản và một bên phản ánh vốn của
doanh nghiệp.
Bên tài sản của bảng cân đối kế toán phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện
có đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp: đó
là tài sản lưu động. Bên nguồn vốn phản ánh số vốn đã hình thành các loại tài sản
của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo; đó là vốn của chủ (vốn tự có) và các
khoản nợ.
Các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán được sắp xếp theo khả năng chuyển
hóa thành tiền giảm dần từ trên xuống.
Về mặt kinh tế, bên tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các loại tài sản; bên
nguồn vốn phản ánh cơ cấu tài trợ, cơ cấu vốn cũng như khả năng độc lập về tài

chính của doanh nghiệp.
Bên tài sản và bên nguồn vốn của bảng cân đối kế toán đều có các cột chỉ tiêu:
số đầu kỳ, số cuối kỳ. ngoài các khoản mục trong nội bảng còn có một số khoản

14


mục ngoài Bảng cân đối kế toán như: một số tài sản thuê ngoài, vật tư, hàng hóa,
nhận giữ hộ, nhận gia công, hàng hóa nhận bán hộ, ngoại tệ, các loại,...
Ưu điểm: nhìn vào Bảng cân đối kế toán, nhà phân tích có thể nhận biết được
các loại hình doanh nghiệp. Bảng cân đối kế toán là một tư liệu quan trọng bậc
nhất giúp cho các nhà phân tích đánh gá được khả năng cân bằng tài chính, khả
năng thanh toán và khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp.
Nhược điểm: Bên cạnh những ưu điểm trên, Bảng cân đối kế toán cũng có một
đặc điểm rất quan trọng cần được quan tâm là: giá trị của các chỉ tiêu trong Bảng
cân đối kế toán( bị chi phối bởi các nguyên tắc kế toán) được phản ánh theo giá trị
sổ sách kế toán( book value) chứ không phản ánh theo giá trị thị trường ( market
value). Trên thực tế, một vài chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán có giá trị sổ sách
và giá trị thị trường rất khác nhau như: chỉ tiêu tài sản cố định, chỉ tiêu nguồn vốn
chủ sở hữu...
- Bảng cân đối kế toán phản ánh số dư của các tài khoản tại thời điểm lập báo
cáo, bởi vậy nó không phản ánh được sự vận động của tài sản và nguồn vốn trong
quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
- Bảng cân đối kế toán không thể thực hiện được một số các thông tin khác về
kỹ năng quản trị kinh doanh, giá trị vầ nhân lực...
Dữ liệu mà Bảng cân đối kế toán cung cấp là những số liệu thuộc về quá khứ ,
trong khi đối tượng sử dụng thông tin lại quan tâm tới các chỉ tiêu, kết quả trong
Bảng cân đối kế toán quả năm tới sẽ như thế nào, có lặp lại hay có gì thay đổi so với
năm vừa qua không?
1.2.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ( income statement)

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính phản ánh tóm
lược các khoản doanh thu, chi phí và kết quả của doanh nghiệp trong một thời kì
nhất định. Ngoài ra, báo cáo này còn kết hợp phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ
cảu doanh nghiệp của doanh nghiệp với ngân sách Nhà nước vầ thuế và các khaonr

15


khác. Báo cáo bao gồm 3 phần: Phần I - Lãi, lỗ; Phần II - Tình hình thực hiện nghĩa
vụ với Nhà nước; Phần III - Thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT được hoàn lại,
được giảm và thuế GTGT của hàng bán nội địa.
Khác với Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho biết
sự dịch chuyển của tiền trong quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp và
cho pháp dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Báo cáo kết
quả hoạt dộng kinh doanh cũng giúp nhà phân tích so sánh doanh thu với số tiền
thực nhập quỹ khi bán hàng hóa, dịch vụ; so sánh tổng chi phí phát sinh với tổng số
tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở doanh thu và chi phí, có
thể xác định được kết quả sản xuất kinh doanh: lãi, lỗ trong năm. Như vậy,Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh kết quả hoạt dộng sản xuất - kinh daonh,
phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kì nhất định. Nó cung
cấp những thông tin về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao
động, kỹ thuật và trình độ sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
Những khoản mục chủ yếu được phản ánh trên Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh: Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh; doanh thu từ hoạt động
tài chính; doanh thu từ hoạt động khác và chi phí tương ứng với từng hoạt động đó.
Những loại thuế như : VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, về bản chất không phải là
doanh thu và không phải là chi phí của doanh nghiệp nên không được phản ánh trên
Báo cáo các kết quả hoạt động kinh doanh. Toàn bộ các khoản thuế đối với doanh
nghiệp và các khoản phải nộp khác được phản ánh trong phần II - Tình hình thực
hiện nghĩa vụ với Nhà nước.

1.2.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( Cash Flows):
a, Khái niệm, mục đích và tác dụng:
 Khái niệm: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một báo cáo tài chính phản ánh
các khoản thu và chi tiền trong kỳ của doanh nghiệp theo từng hoạt động
kinh doanh, hoạt dộng đầu tư và hoạt động tài chính.

16


 Mục đích của báo cáo lưu chuyển tiền tệ là nhằm trình bày cho người sử
dụng biết được các thông tin về sự biến động của tiền và các khoản tương
đương tiền, người sử dụng báo cáo lưu chuyển tiền rệ sẽ tiến hành phân tích,
đánh giá và dự đoán các mặt chính sau:
- Dự đoán lượng tiền mang lại từ các hoạt động trong tương lai của doanh
nghiệp thông qua xem xét việc thu và chi tiền trong quá khứ.
- Đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp,chỉ ra mối liên hệ giữa lợi
nhuận (lỗ) ròng và luồng tiền tệ bởi vì doanh nhiệp sẽ không thu được lợi nhận
nếu hoạt động kinh doanh của họ thiếu tiền.
- Xác định những nhu cầu tài chính cần thiết trong tương lai của doanh nghiệp
như nhu cầu đầu tư tài sản cố định, đầu tư nghiên cứu sản phẩm mới, đánh giá
khả năng sinh lợi....
Các quyết định kinh tế mà người quản lý đưa ra đòi hỏi sự đánh giá khả năng
của doanh nghiệp trong việc tạo ra tiền và các khoản tương đương tiền về thời gian
cững như mức độ chắc chắn của việc tạo ra tiền.
b. Nội dung và kết cấu của báo cáo:
Theo chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 24 " Báo cáo lưu chuyển tiền tệ", tiền
bao gồm tiền tại quỹ, tiền đang chuyển và các khoản tiền gửi không kỳ hạn, còn các
khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn ( không quá 3 tháng), có khả
năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có nhiều rủi ro
trong chuyển đổi thành tiền.

 Doanh nghiệp được trình bày các luồng tiền từ hoạt động kinh doanh,
hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính theo cách thức phù hợp nhất
với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
Luồng tiền phát sinh từ hoạt động kinh doanh là luồng tiền có liên quan đến
các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp, nó cung cấp thông tin cơ
bản để đánh giá khả năng tạo tiền của doanh nghiệp từ các hoạt động kinh doanh để

17


trang trải các khoản nợ, để duy trì hoạt động, trả cổ tức và tiến hành các hoạt động
đầu tư mới mà không cần đến các nguồn tài chính bên ngoài. Thông tin về các
luồng tiền hoạt động kinh doanh khi được sử dụng kết hợp với các thông tin khác,
sẽ giúp người sủ dụng dự đoán được luông tiền từ hoạt động kinh doanh trong
tương lai. Các luồng tiền chủ yếu từ hoạt động kinh doanh, gồm:
- Tiền thu được từ việc bán hàng, cung cấp dịch vụ;
- Tiền thu được từ doanh thu khác ( tiền thu bản quyền, phí, hoa hồng và các
khoản trừ các khoản tiền thu được xác định là luồng tiền từ hoạt động tài chính).
- Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ;
- Tiền chi trả cho người lao động về tiền lương, tiền thưởng, trả hộ người lao
động về bảo hiểm, trợ cấp...;
- Tiền chi trả lãi vay;
- Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Tiền thu được do hoàn thuế;
- Tiền thu được do bồi thường, được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng
kinh tế;
- Các luồng tiền liên quan đến mua, bán chứng khoán vì mục đích thương mại
được phân loại là các luồng tiền từ hoạt động kinh doanh.
Luồng tiền phát sinh từ hoạt động đầu tư là luồng tiền có liên quan đến việc
mua sắm, xây dựng, nhượng bán, thanh lý tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác

không thuộc các khoản tương đương tiền. Các luồng tiền chủ yếu từ hoạt động đầu
tư, gồm:
- Tiền chi để mua sắm, xây dựng tài sản cố định và các tài sản dài hạn khác,
bao gồm cả những khoản tiền cho liên quan đến chi phí triển khai đã được vốn hóa
là tài sản cố định vô hình;

18


- Tiền thu từ việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định và các tài sản dài hạn
khác;
- Tiền chi cho vay đối với bên khác, trừ tiền chi cho vay của ngân hàng, tổ
chức tín dụng và các tổ chức tài chính.
Luồng tiền phát sinh từ hoạt động tài chính là luồng tiền phát sinh từ các hoạt
động tạo ra các thay đổi về quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của
doanh nghiệp. Các luồng tiền chủ yếu từ hoạt động tài chính gồm:
- Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu; tiền thu do
Nhà nước cấp vốn trong kỳ báo cáo ( không bao gồm các khoản vay và nợ được
chuyển thành vốn cổ phần hoặc nhận vốn góp của chủ sở hữu bằng tài sản)
- Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu đã phát hành;
- Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được;
- Tiền chi trả nợ gốc vay;
- Tiền chi trả nợ thuê tài chính;
- Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu ( không bao gồm các khoản cổ tức
hoặc lợi nhuận được chia nhưng không trả cho chủ sở hữu mà được chuyển thành
vốn cổ phần).


Phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
* Phương pháp trực tiếp: các luồng tiền vào và các luồng tiền ra từ hoạt động


kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính được xác định và trình bày trong
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ bằng cách phân tích và tổng hợp trực tiếp các khoản tiền
thu vào và chi ra theo từng nội dung thu, chi từ sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của
doanh nghiệp.
* Phương pháp gián tiếp: các luồng tiền vào và các luồng tiền ra từ hoạt
động kinh doanh được tính và xác định trước hết bằng cách điều chỉnh lợi nhuận
trước thuế TNDN của hoạt động kinh doanh khỏi ảnh hưởng của các khoản mục

19


không phải bằng tiền ( khấu hao TSCĐ, dự phòng..., lãi, lỗ chênh lệch tỉ giá hối
đoái chưa thực hiện...); các thay đổi trong kỳ của hàng tồn kho, các khoản phải
thu, phải trả từ hoạt động kinh doanh, các thay đổi của chi phí trả trước, lãi tiền
vay đã trả, thuế TNDN đã nộp, tiền thu, cho khác từ hoạt động kinh doanh;các
khoản mà ảnh hưởng về tiền của chúng là luồng tiền từ hoạt đông đầu tư( lãi, lỗ về
thanh lý, nhượng bán TSCĐ và bất động sản đầu tư, tiền lãi cho vay, tiền lãi gửi,
cổ tức và lợi nhuận được chia...); chi phí lãi vay đã ghi nhận vào Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh trong kỳ.
1.2.2.4. Thuyết minh báo cáo tài chính ( explainational of financial statement):
Đây là báo cáo được trình bày bằng lời văn nhằm giải thích thêm chi tiết của nội
dung thay đổi về tài sản, nguồn vốn mà các dữ liệu bằng số trong báo cáo tài chính
không thể hiện hết được.
Những điều cần diễn giải thường là:
- Đặc điểm doanh nghiệp: giới thiệu tóm tắt doanh nghiệp;
- Tình hình khách quan trong kỳ kinh doanh đã tác động đến hoạt động của
doanh nghiệp;
- Hình thức kế toán đã và đang được áp dụng;
- Phương thức phân bổ chi phí, đặc điểm khấu hao, tỷ giá hối đoái được dùng

để hạch toán trong kỳ;
- Sự thay đổi trong đầu tư, tài sản cố định, vốn chủ sở hữu;
- Tình hình khác.
Đây là một báo cáo rất hữu ích trợ giúp cho các nhà phân tích có thể hiểu biết
kỹ hơn về 3 báo cáo tài chính ở trên.
1.2.2.5. Các căn cứ khác:
- Chính sách tài trợ và đầu tư trong thời gian tới của doanh nghiệp.
- Chính sách cấu trúc vốn của doanh nghiệp

20


- Các chỉ tiêu tài chính mục tiêu
1.2.3. Nội dung phân tích tài chính.
Để đạt được yêu cấu những mục tiêu quan trọng trên, phân tích tài chính
doanh nghiệp cần được thực hiện các nội dung sau:
- Phân tích khái quát tình hình tài chính qua các báo cáo tài chính như: sự biến
động của tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí, lợi nhuận, nộp ngân sách, các cân
đối tài chính và kết luận sơ bộ.
- Phân tích hiệu quả tài chính: khả năng quản lý tài sản và khả năng sinh lời.
- Phân tích rủi ro tài chính: cộng nợ và khoản phải thu, khả năng thanh khoản,
khả năng quản lý nợ.
- Phân tích tổng hợp tình hình tài chính: phân tích các đòn bẩy và đẳng thức
Dupont.
- Đánh giá chung về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.2.3.1. Phân tích khái quát các báo cáo tài chính:
Bảng cân đối kế toán cho biết sự phát triển hay suy thoái của doanh nghiệp
thông qua các biến động về tài sản và nguồn vốn.
BCĐKT trước hết được sử dụng để phân tích khái quát tình hình biến động
của tài sản và nguồn vốn. Bằng cách so sánh giữa số cuối kỳ với số đầu năm của

toàn bộ (hoặc từng loại) tài sản (hoặc nguồn vốn) nhằm thấy biến động về quy mô
hoạt động SXKD của doanh nghiệp, đồng thời cần xác định tỷ trọng của từng loại
chiếm trong tổng số của nó ở cả thời điểm đầu năm và cuối kỳ, sau đó thông qua tỷ
trọng của từng chỉ tiêu các nhận xét, kết luận cần thiết về tình hình tài chính doanh
nghiệp.
Bảng cân đối kế toán hoặc báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cho biết kết
quả kinh doanh chính: doanh thu, chi phí, khấu hao tài sản cố định, lãi vay cho chủ
nợ, nộp ngân sách Nhà nước, lãi của chủ sở hữu.

21


Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho biết:
- Số dư tiền mặt thuần của hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư và
hoạt động tài chính.
- Khái quát về điểm mạnh và điểm yếu của từng hoạt động trên.
- Số dư tiền mặt thuần trong kỳ của tất cả các hoạt động.
- Số dư tiền mặt cuối kỳ.
a. Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn:
- Cơ cấu tài sản: các loại tài sản và tỷ trọng.
- Cơ cấu nguồn vốn: các loại nguồn vốn và tỷ trọng.
- Mức độ biến động và mức độ phù hợp của cơ cấu này.
- Đặc trưng của công nghệ sản xuất và chính sách tài trợ của doanh nghiệp.
b. Phân tích các cân đối tài chính
- Cân đối giữa tài sản lưu động và nguồn vốn ngắn hạn: Tài sản lưu động nên
được tài trợ bởi nguồn vốn ngắn hạn.
- Cân đối giữa tài sản cố định và nguồn vốn dài hạn: Tài sản cố định nên được
tài trợ bởi nguồn vốn dài hạn.

TSLĐ


Tiền

Nợ

Phải thu

hạn

ngắn Phải trả
Vay

ngắn

hạn
Hàng tồn kho

Nợ định kỳ
Nợ dài hạn

TSCĐ

Nguồn vốn chủ SH

22


1.2.3.2. Phân tích hiệu quả tài chính.
a. Phân tích khả năng sinh lợi:
 Các tỷ số khả năng sinh lợi đo lường lợi nhuận của doanh nghiệp so với

doanh số bán, các đầu tư về tài sản, vốn của nó ra sao. Các tỷ số khả
năng sinh lợi cơ bản:


Doanh lợi doanh thu sau thuế ( Lợi nhuận biên) ROS:

Chỉ số này cho biết trong một trăm đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lãi cho
chủ sở hữu. Đây là một chỉ số rất được các chủ sở hữu quan tâm.


Doanh lợi trước thuế ( sức sinh lợi cơ sở) BEP - Basic arning power :

( EBIT - lợi nhuận trước vay và thuế)
Chỉ số này cho biết một trăm đồng đầu tư vào doanh nghiệp tạo được bao
nhiêu đồng lãi cho toàn xã hội. Đây là một chỉ số quan trọng nhất đối với Nhà nước.
Chỉ số này cho phép so sánh các doanh nghiệp có cơ cấu vốn khác nhau và thuế
suất thu nhập khác nhau.


Tỷ suất thu hồi tài sản ROA - return on asset:

Chỉ số này cho biết một trăm đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp tạo được bao
nhiêu đồng lãi cho chủ sở hữu. Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động đầu tư

23


của Công ty, là cơ sở quan trọng để những người cho vay cân nhắc liệu xem Công
ty có thể tạo ra mức sinh lời cao hơn chi phí sử dụng nợ hay không? Đồng thời là cơ
sở quan trọng để chủ sở hữu đánh giá tác động của đòn bẩy tài chính và ra quyết

định huy động vốn.


Tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu ROE - return on equity:

Chỉ số này cho biết một trăm đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vào doanh nghiệp
góp phần tạo ra bao nhiêu đông lãi cho chủ sở hữu. đây là một chỉ số tài chính quan
trọng nhất và thiết thực nhất đối với chủ sở hữu.
b.Phân tích khả năng quản lý tài sản:
Nhà phân tích tài chính sử dụng các tỷ số về khả năng quản lý tài sản để đo
lường hiệu quả sử dụng các tài sản của doanh nghiệp.
Phân tích khả năng quản lý tài sản là đánh giá hiệu suất, cường độ sử dụng (
mức độ quay vòng ) và sức sản xuất của tài sản trong năm.
Phân tích khả năng quản lý tài sản để trả lời câu hỏi: một đồng tài sản có thể
tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.


Vòng quay hàng tồn kho: một đồng vốn đầu tư vào hàng tồn kho

góp phần tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu?

- Số chu kỳ sản xuất được thực hiện trong một năm.
- Vòng quay hàng tồn kho cao là một cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nếu doanh
nghiệp tiết kiệm được chi phí trên cơ sở sử dụng tốt các tài sản khác.

24


×