Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư của Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.31 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
----------

NGUYỄN THỊ HỒNG NINH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
----------

NGUYỄN THỊ HỒNG NINH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẢNG NINH

Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN THỊ BÍCH NGỌC

HÀ NỘI - 2014



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu
của riêng tôi. Nội dung luận văn và các số liệu nêu trong luận văn
là hoàn toàn trung thực, có nguồn gốc rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

1


MỤC LỤC
TRANG PH
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................... 1
MỤC LỤC ..................................................................................................... 2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................ 4
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................... 5
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ .................................................................. 5
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................... 6
1. Lý do chọn đề tài......................................................................................... 6
2. Mục tiêu của đề tài ...................................................................................... 7
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 7
4. Kết cấu đề tài .............................................................................................. 7
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƢ VÀ QUẢN LÝ
DỰ ÁN ĐẦU TƢ .................................................................................................. 8
1.1. Tổng quan về dự án đầu tƣ................................................................. 8
1.1.1. Tổng quan về đầu tư ............................................................................ 8
1.1.2. Tổng quan về dự án đầu tư ............................................................... 14
1.2. Quản lý dự án đầu tƣ ........................................................................ 15
1.2.1. Khái niệm quản lý dự án đầu tư ........................................................ 15

1.2.2. Đặc điểm và chức năng của quản lý dự án đầu tư ........................... 16
1.2.3. Nội dụng quản lý dự án đầu tư ......................................................... 18
1.2.4. Các mô hình tổ chức quản lý dự án đầu tư tại Việt Nam ................. 24
1.3. Một số đặc trƣng cơ bản các dự án sử dụng nguồn vốn NSNN ...... 28
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ
ÁN ĐẦU TƢ CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẢNG NINH .............. 30
2.1. Tổng quan về tình hình phát triển giáo dục của tỉnh Quảng Ninh ... 31
2.1.1. Đặc điểm tình hình của tỉnh Quảng Ninh ........................................ 31
2.1.2. Tình hình phát triển giáo dục và đào tạo của tinh Quảng Ninh ...... 34
2.2. Phân tích thực trạng công tác QLDA đầu tƣ của Sở Giáo dục và Đào
2


tạo giai đoạn 2010 – 2012 ............................................................................... 36
2.2.1. Tình hình thực hiện các dự án của Sở Giáo Dục và Đào tạo giai
đoạn 2010-2012................................................................................................... 36
2.2.2. Thực trạng quản lý dự án theo các giai đoạn của Sở Giáo dục và Đào
tạo Quảng Ninh....................................................................................................39
2.2.3. Thực trạng công tác QLDA đầu tƣ của Sở Giáo dục và Đào tạo
Quảng Ninh theo lĩnh vực chủ yếu của dự án.....................................................44
2.3. Tổng kết các tồn tại và nguyên nhân trong quản lý dự án đầu tƣ của Sở
Giáo dục và Đào tạo trong thời gian qua ....................................................... 64
2.3.1. Những tồn tại..................................................................................... 64
2.3.2. Nguyên nhân...................................................................................... 65
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. .......................... 69
3.1. Định hƣớng phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Quảng Ninh đoạn
2013 - 2020 tầm nhìn đến năm 2030............................................................... 69
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tƣ ............ 70
3.2.1 Hoàn thiện và nâng cao năng lực quản lý Chủ đầu tư và Ban quản lý

dự án .................................................................................................................... 70
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thời gian, tiến độ dự án ........ 74
3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi phí dự án......................... 76
3.2.4 Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng dự án ................. 777
3.2.5. Nâng cao trình độ cán bộ quản lý vốn đầu tư xây dựng ................. 811
3.3 Một số kiến nghị ............................................................................... 82
3.3.1 Về hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách .................... 822
3.3.2Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ninh...................................83
KẾT LUẬN ................................................................................................. 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 85
.........86

3


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

KCHT

:

Kết cấu hạ tầng

FDI

:

Đầu tƣ trực tiếp từ nƣớc ngoài

ODA


:

Hỗ trợ phát triển chính thức

QLDA

:

Quản lý Dự án

ĐTXDCB

:

Đầu tƣ xây dựng cơ bản

NSNN

:

Ngân sách nhà nƣớc

GDP

:

Tổng sản phẩm nội địa

XDCT


:

Xây dựng công trình

GPMB

:

Giải phóng mặt bằng

4


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình đầu tƣ dự án của Sở Giáo dục và Đào tạo ..................... 38
Bảng 2.2: Mức độ đáp ứng tiến độ của dự án của Sở Giáo dục và Đào tạo
2010-2012........................................................................................................ 53
Bảng 2.3. Đánh giá đáp ứng về chất lượng ................................................... 55
Bảng 2.4 Tổng hợp dự án hoàn thành đã phê duyệt quyết toán năm 2012 .... 61
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Chu kỳ của dự án đầu tƣ ................. Error! Bookmark not defined.
Sơ đồ 1.2: Chu trình quản lý dự án ................................................................. 16
Sơ đồ 1.3: Quy trình quản lý thời gian tiến độ ................................................ 19
Sơ đồ 1.4: Quy trình quản lý chi phí ............................................................... 21
Sơ đồ 1.5: Quy trình quản lý chất luợng ......................................................... 22
Sơ đồ 1.6: Mô hình chủ đầu tƣ trực tiếp quản lý dự án .................................. 25
Sơ đồ 1.7: Mô hình chìa khóa trao tay ............................................................ 26
Sơ đồ 1.8: Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án ............................................. 27
Sơ đồ 1.9: Mô hình quản lý dự án theo chức năng ......................................... 27

Sơ đồ 1.10: Mô hình tổ chức chuyên trách quản lý dự án .............................. 28
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu chi phí thực hiện dự án ...................................................... 59
Biểu đồ 2.1: Tổng vốn đầu tƣ dự án của Sở Giáo dục và Đào tạo 2010-2012 38
Biểu đồ 2.2: Mức độ đáp ứng tiến độ đầu tƣ .................................................. 53
Biểu đồ 2.3: Mức độ đáp ứng chất lƣợng dự án ............................................. 55

5


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trƣớc sự phát triển nhƣ vũ bão của thế giới, Đảng và Nhà nƣớc ta đã và
đang tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới, khai thác và phát huy tối đa nội lực,
đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Đầu tƣ xây dựng là
một hoạt động không thể thiếu của mỗi quốc gia, nó góp phần tạo tiền đề cho
quá trình phát triển kinh tế của mỗi đất nƣớc. Đây cũng là lĩnh vực sử dụng vốn
đầu tƣ của quốc gia nhiều nhất, quản lý phức tạp nhất và có vai trò quan trọng
nhất cho sự nghiệp quốc kế dân sinh, đã góp phần quan trọng chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội, tăng đáng kể năng lực sản xuất mới, thúc đẩy tăng trƣởng kinh
tế, xóa đói, giảm nghèo, tạo thêm việc làm mới, cải thiện và nâng cao trình độ
văn hóa dân trí cũng nhƣ đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Trong giai
đoạn hiện nay, cùng với sự phát triển đi lên của đất nƣớc, vai trò của đầu tƣ xây
dựng ngày càng đƣợc đề cao.
Quảng Ninh là tỉnh nằm trong tam giác phát triển kinh tế trọng điểm phía
bắc: Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh nên có vị trí đầu mối quan trọng, thúc
đẩy kinh tế cho các tỉnh Bắc Bộ. Trong những năm ần đây sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa từng bƣớc đƣợc đẩy mạnh, cơ sở hạ tầng kinh tế - xã
hội đƣợc tăng cƣờng; công tác giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao đƣợc
củng cố, xây dựng. Năng lực và hiệu quả giáo dục - đào tạo, khoa học - công

nghệ đƣợc nâng cao, nhân tố con ngƣời đƣợc đƣợc phát huy coi trọng. Dự án
đầu tƣ trong lĩnh vực giáo dục đào tạo liên tục đƣợc triển khai ở hầu hết các địa
phƣơng và các đơn vị của tỉnh Quảng Ninh, trong đó Sở Giáo dục và Đào tạo
Quảng Ninh là một trong những đơn vị thu hút đƣợc nhiều dự án đầu tƣ. Công
tác quản lý dự án ngày càng đƣợc Sở quan tâm, tuy nhiên đây là một vấn đề khá
mới mẻ với các nhà quản lý nên khó tránh khỏi những thiếu sót hạn chế trong
quá trình quản lý. Chình vì vậy tôi đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác
quản lý dự án đầu tư của Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ninh” để làm luận
6


văn thạc sỹ.
2. Mục tiêu của đề tài
Đề xuất một số giải pháp nhằm thiện công tác quản lý dự án đầu tƣ của Sở
Giáo dục và Đào tạo Quảng Ninh trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Công tác quản lý dự án đầu tƣ tại Sở Giáo dục và
Đào tạo tỉnh Quảng Ninh.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý các
dự án bằng nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc tại Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh
Quảng Ninh trong 3 năm gần đây (2010-2012). Nguồn số liệu đƣợc thu thập tại
Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Ninh trong khoảng thời gian từ năm 2010
đến 2012.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng lý luận và phƣơng pháp duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử, kết hợp lịch sử với logic, kết hợp các phƣơng pháp thống kê, so sánh,
phân tích và tổng hợp, đồng thời kết hợp với tổng kết rút kinh nghiệm thực tiễn
ở địa phƣơng để nghiên cứu, giải quyết vấn đề đặt ra của đề tài.
5. Kết cấu đề tài
Không kể phần mục lục, lời mở đầu và danh mục tài liệu tham khảo, kết

cấu của luận văn gồm ba chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về dự án đầu tƣ và quản lý dự án đầu tƣ
Chƣơng 2. Phân tích thực trạng quản lý dự án đầu tƣ của Sở Giáo dục và
Đào tạo Quảng Ninh
Chƣơng 3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu
tƣ của Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ninh

7


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƢ VÀ QUẢN LÝ
DỰ ÁN ĐẦU TƢ
1.1. Tổng quan về dự án đầu tƣ
1.1.1. Tổng quan về đầu tư
1.1.1.1. Khái niệm đầu tư
Hiện nay có rất nhiều khái niệm về đầu tƣ. Tuy nhiên, đứng trên góc độ
nghiên cứu khác nhau mà các nhà kinh tế học đƣa ra các khái niệm về đầu tƣ
cũng khác nhau:
Theo nhà kinh tế học P.A Samuelson thì cho rằng: “Đầu tư là hoạt động
tạo ra vốn tư bản thực sự, theo các dạng nhà ở, đầu tư vào tài sản cố định của
doanh nghiệp như máy móc, thiết bị và nhà xưởng và tăng thêm hàng tồn kho.
Đầu tư cũng có thể dưới dạng vô hình như giáo dục, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, nghiên cứu, phát minh…” [8, 98]. Trên góc độ làm tăng thu nhập cho
tƣơng lai, đầu tƣ đƣợc hiểu là việc từ bỏ tiêu dùng hôm nay để tăng sản lƣợng
cho tƣơng lai, với niềm tin, kỳ vọng thu nhập do đầu tƣ đem lại sẽ cao hơn các
chi phí đầu tƣ.
Nhà kinh tế học John M.Keynes cho rằng: “Đầu tư là hoạt động mua sắm
tài sản cố định để tiến hành sản xuất hoặc có thể là mua tài sản tài chính để thu
lợi nhuận” [3, 90]. Do đó, đầu tƣ theo cách dùng thông thƣờng là việc cá nhân
hoặc công ty mua sắm một tài sản nói chung hay mua một tài sản tài chính nói

riêng. Tuy nhiên, khái niệm này tập trung chủ yếu vào đầu tƣ tạo thêm tài sản
vật chất mới (nhƣ máy móc, thiết bị, nhà xƣởng…) và để thu về một khoản lợi
nhuận trong tƣơng lai. “Khi một người mua hay đầu tư một tài sản, người đó
mua quyền để được hưởng các khoản lợi ích trong tương lai mà người đó hy
vọng có được qua việc bán sản phẩm mà tài sản đó tạo ra”. Quan niệm của ông
đã nói lên kết quả của đầu tƣ về hình thái vật chất là tăng thêm tài sản cố định,
tạo ra tài sản mới về mặt giá trị, kết quả thu đƣợc lớn hơn chi phí bỏ ra.
Còn theo Luật đầu tƣ (2011), “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các
loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động
8


đầu tư”. Khái niệm này cho thấy đầu tƣ chỉ là việc bỏ vốn để hình thành tài sản
mà không cho thấy đƣợc kết quả đầu tƣ sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế nhƣ thế nào
nhằm thu hút đầu tƣ.
Một khái niệm chung nhất về đầu tƣ, đó là: “Đầu tư được hiểu là việc sử
dụng một lượng giá trị vào việc tạo ra hoặc tăng cường cơ sở vật chất cho nền
kinh tế nhằm thu được các kết quả trong tương lai lớn hơn lượng giá trị đã bỏ
ra để đạt được các kết quả đó” [2, 14].
Khái niệm này về cơ bản đã thể hiện đƣợc bản chất của hoạt động đầu tƣ
trong nền kinh tế, có thể áp dụng cho đầu tƣ của cá nhân, tổ chức và đầu tƣ của
một quốc gia, vùng, miền. Đồng thời dựa vào khái niệm này để nhận diện hoạt
động đầu tƣ, tức là căn cứ vào đó để thấy hoạt động nào là đầu tƣ, hoạt động nào
không phải đầu tƣ theo những phạm vi xem xét cụ thể.
1.1.1.2. Phân loại đầu tư
Để tạo thuận lợi cho việc nghiên cứu, hoạch định chính sách đầu tƣ cần
phải tiến hành phân loại các hoạt động cũng nhƣ hình thức đầu tƣ. Để phân loại
các hoạt động đầu tƣ ngƣời ta căn cứ vào một số tiêu thức [4, 56]:
* Phân loại theo lĩnh vực đầu tư.
Phân làm 2 loại: Đầu tƣ vào lĩnh vực sản xuất; Đầu tƣ vào lĩnh vực phi

sản xuất
* Phân loại theo thời gian thực hiện đầu tư: Đầu tƣ ngắn hạn; Đầu tƣ
trung hạn; Đầu tƣ dài hạn.
* Phân loại theo quan hệ sở hữu của Chủ đầu tư với hoạt động đầu tư :
Phân làm 2 loại: Đầu tƣ gián tiếp, đầu tƣ trực tiếp.
* Phân loại theo mục đích đầu tư bao gồm : Đầu tƣ mới; Đầu tƣ mở
rộng; Đầu tƣ cải tạo công trình đang hoạt động
1.1.1.3. Đặc điểm của hoạt động đầu tư
Đầu tư được coi là yếu tố khởi đầu cơ bản cho sự phát triển và sinh lợi.
Tuy nhiên, có nhiều yếu tố tạo nên tăng trƣởng và sinh lợi, trong đó có
yếu tố đầu tƣ. Nhƣng để bắt đầu một quá trình sản xuất, tái sản xuất mở rộng,
9


trƣớc hết phải có vốn đầu tƣ. Nhờ sự chuyển hoá vốn đầu tƣ thành vốn kinh
doanh kết hợp các yếu tố khác, các tổ chức kinh doanh tiến hành hoạt động, từ
đó tạo ra tăng trƣởng và sinh lợi, vốn đầu tƣ đƣợc coi là một trong những yếu tố
cơ bản nhất. Đặc điểm này không chỉ nói lên vai trò quan trọng của đầu tƣ trong
quá trình phát triển kinh tế mà còn chỉ ra động lực quan trọng kích thích các nhà
đầu tƣ nhằm mục đích sinh lời.
Đầu tư đòi hỏi một khối lượng vốn lớn
Khối lƣợng vốn đầu tƣ lớn là yếu tố khách quan nhằm tạo ra những điều
kiện vật chất và kỹ thuật cần thiết đảm bảo cho yếu tố tăng trƣởng và phát triển
nhƣ: Xây dựng một hệ thống kết cấu hạ tầng (KCHT), xây dựng các cơ sở khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, công nghiệp, chế biến... Đầu tƣ cho các lĩnh vực
đó đòi hỏi lƣợng vốn đầu tƣ bỏ rất lớn, vì vậy nếu không sử dụng vốn có hiệu
quả sẽ gây nhiều phƣơng hại đến sự phát triển kinh tế - xã hội.
Quá trình ĐTXDCB phải được trải qua một thời gian lao động rất dài
mới có thể đưa vào khai thác, sử dụng được
Do thời gian hoàn vốn kéo dài vì sản phẩm ĐTXDCB mang tính đặc biệt

và tổng hợp, sản xuất không theo một dây chuyền hàng loạt, mà mỗi công trình,
mỗi dự án có kiểu cách, tính chất khác nhau cụ thể nhƣ sau:
- Sản phẩm của xây dựng thƣờng cố định, đó là công trình gắn liền với
đất.
- Sản phẩm xây dựng có quy mô lớn, kết cấu phức tạp có tính chất tổng
hợp về kinh tế, chính trị, kỹ thuật, nghệ thuật... Thời gian để hoàn thành một quá
trình xây dựng thƣờng dài, phụ thuộc vào quy mô, tính chất của sản phẩm.
- Quá trình thi công xây dựng chịu ảnh hƣởng lớn của yếu tố tự nhiên:
Nắng, mƣa, bão, gió... Vì vậy điều kiện sản xuất xây dựng thiếu tính ổn định,
luôn luôn biến động và thƣờng bị gián đoạn. Đặc điểm này đòi hỏi trong quá
trình tổ chức thi công xây dựng phải có kế hoạch tổ chức, phân công hợp lý
nhằm tận dụng triệt để máy móc thiết bị, vật tƣ lao động... hạn chế tối đa những
thay đổi không hợp lý, có biện pháp tổ chức lao động một cách khoa học.
10


- Sản phẩm xây dựng đƣợc tiến hành theo đơn đặt hàng cụ thể: Để xây
dựng đƣợc một công trình phải dựa vào các hợp đồng kinh tế đã ký giữa các bên
liên quan.
- Cơ cấu quá trình sản xuất xây dựng rất phức tạp. Trong quá trình thi
công xây dựng thƣờng có nhiều đơn vị tham gia xây dựng, mặt bằng thi công
chật hẹp, yêu cầu thi công đòi hỏi rất nghiêm ngặt về trình độ kỹ thuật. Quá
trình đầu tƣ thƣờng bao gồm 3 giai đoạn: Xây dựng dự án, thực hiện dự án, và
khai thác dự án. Giai đoạn xây dựng dự án và giai đoạn thực hiện dự án là hai
giai đoạn tất yếu của quá trình đầu tƣ, thời gian kéo dài mà không tạo ra sản
phẩm. Vì vậy, một số nhà kinh tế cho rằng đầu tƣ là quá trình làm bất động hoá
một số vốn nhằm thu lợi nhuận trong nhiều thời kỳ nối tiếp sau này, cho nên
muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ cần chú ý các điều kiện đầu tƣ có
trọng điểm nhằm đƣa nhanh dự án vào khai thác, sử dụng và phát huy hiệu quả
đồng vốn đầu tƣ bỏ ra.

Khi xét hiệu quả đầu tƣ cần quan tâm xem xét toàn bộ ba giai đoạn của
quá trình đầu tƣ, tránh tình trạng thiên lệch chỉ tập trung vào giai đoạn thực hiện
dự án mà không chú ý vào thời gian khai thác dự án.
Do chu kỳ sản xuất xây dựng kéo dài nên việc hoàn vốn đƣợc các nhà đầu
tƣ đặc biệt quan tâm, đó là phải lựa chọn trình tự bỏ vốn thích hợp để giảm đến
mức tối đa thiệt hại do ứ đọng vốn ở sản phẩm dở dang. Việc coi trọng hiệu quả
kinh tế do đầu tƣ mang lại là rất cần thiết nên phải có phƣơng án lựa chọn tối ƣu,
đảm bảo trình tự xây dựng cơ bản. Thời gian hoàn vốn là một chỉ tiêu rất quan
trọng trong việc đo lƣờng, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ.
Đầu tư là một lĩnh vực có rủi ro lớn.
Rủi ro trong lĩnh vực ĐTXDCB chủ yếu là do thời gian của quá trình đầu
tƣ kéo dài. Trong thời gian này các yếu tố kinh tế, chính trị và cả tự nhiên biến
động sẽ gây nên những thất thoát lãng phí, gọi chung là những tổn thất mà các
nhà đầu tƣ không lƣờng đƣợc hết khi lập dự án. Các yếu tố bão lụt, động đất,
chiến tranh... có thể tàn phá các công trình đƣợc đầu tƣ. Sự thay đổi cơ chế
11


chính sách của nhà nƣớc nhƣ: Thay đổi chính sách thuế, thay đổi mức lãi suất,
thay đổi nguồn nhiên liệu, nhu cầu tiêu thụ sản phẩm cũng có thể gây nên thiệt
hại cho các nhà đầu tƣ. Tuy nhiên, những nhà đầu tƣ dám mạnh dạn đầu tƣ thì
họ cũng phải lựa chọn những biện pháp nhằm tránh hoặc hạn chế đƣợc rủi ro,
khi đó họ sẽ thu đƣợc những món lời lớn, và đây là niềm hi vọng kích thích các
nhà đầu tƣ.
Những đặc điểm của hoạt động đầu tƣ trên đây sẽ là cơ sở khoa học giúp
cho việc đề xuất những biện pháp quản lý vốn đầu tƣ thích hợp, hữu hiệu nhằm
nâng cao hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của quá trình đầu tƣ xây dựng cơ
bản [4,39].
1.1.1.4. Vị trí, vai trò của đầu tư đối với sự phát triển nền kinh tế
Đầu tư cơ bản là yếu tố quyết định đến trình độ kinh tế của mỗi nước

Đầu tƣ tạo ra tài sản cố định, đầu tƣ khoa học công nghệ để có sự thay đổi
về chủng loại và chất lƣợng sản phẩm.
Trình độ phát triển kinh tế của mỗi nƣớc chủ yếu đƣợc đánh giá thông qua
2 chỉ tiêu: Thu nhập bình quân đầu ngƣời và mức độ tăng trƣởng kinh tế hàng
năm. Để đạt đƣợc 2 yếu tố này không còn con đƣờng nào khác là phải tiến hành
đầu tƣ vào các tài sản cố định, đầu tƣ vào nghiên cứu khoa học, kỹ thuật công
nghệ để không ngừng nâng cao năng lực sản xuất xã hội, từ đó tạo cơ sở cho sự
phát triển kinh tế ngày càng mạnh hơn. Có thể nói “Đầu tư cho hiện tại quyết
định thành công về phát triển kinh tế trong tương lai”. Đầu tƣ phát triển là động
lực phát triển của nền kinh tế, hiệu qủa đầu tƣ quyết định đến sự phát triển kinh
tế của mỗi doanh nghiệp, mỗi quốc gia.
Đầu tư cơ bản cải biến cơ cấu nền kinh tế và góp phần tạo ra cơ cấu kinh
tế hợp lý
* Cơ cấu kinh tế: là sự phân chia các ngành nghề, các lĩnh vực trong nền
kinh tế về mặt tỷ trọng.
Trong từng thời kỳ căn cứ vào mục tiêu phát triển kinh tế của đất nƣớc,
căn cứ vào tình hình thực tế, căn cứ vào khả năng tích luỹ vốn cho đầu tƣ nhà
12


nƣớc sẽ đặt ra chiến lƣợc đầu tƣ cụ thể cho các ngành, các địa phƣơng các lĩnh
vực cụ thể là ngành nào, lĩnh vực nào, địa phƣơng nào sẽ đƣợc đầu tƣ bao nhiêu,
sẽ ƣu tiên cho dự án nào, cắt giảm dự án nào. Việc làm này sẽ làm cho số lƣợng,
chất lƣợng tài sản cố định của ngành đó ƣu tiên tăng lên trong khi đó ngành khác
bị cắt giảm thì xu hƣớng sản xuất sẽ giảm đi. Thông qua công cụ đầu tƣ làm
thay đổi cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Nhƣ vậy đầu tƣ đã trực tiếp
điều chỉnh cơ cấu kinh tế trên bình diện quốc gia và ở từng địa phƣơng.
* Cơ cấu kinh tế hợp lý: là cơ cấu đƣợc bảo đảm sự phân chia trong các
ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế sao cho phát huy tốt nhất, khai thác triệt để
nhất mọi tiềm năng về tài nguyên, về vốn, về lao động cũng nhƣ các thế mạnh

của các ngành. Cơ cấu kinh tế hợp lý còn tạo ra các điều kiện thuận lợi cho quá
trình phát triển kinh tế trong giai đoạn tiếp theo.
Thông qua nhiều công cụ khác nhƣ công cụ về tài chính (thuế suất) tiền tệ
(lãi suất) và công cụ về đầu tƣ nhà nƣớc trong từng thời kỳ có thể ƣu tiên dành
vốn đầu tƣ cho những ngành quan trọng, những ngành mà nhà nƣớc có thế mạnh
có khả năng đóng góp lớn vào nhịp độ tăng trƣởng của nền kinh tế, từ đó từng
bƣớc tạo ra đƣợc cơ cấu kinh tế hợp lý trong từng thời kỳ.
Đầu tư cơ bản tạo điều kiện mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế
Ở các nƣớc khác nhau có tài nguyên có tiềm lực về lao động phong phú,
nhƣng không tự khai thác đƣợc do thiếu vốn. Ngƣợc lại có những nƣớckhông có
tài nguyên nhƣng có vốn lớn, có tiềm năng về khoa học kỹ thuật, trình độ khoa
học kỹ thuật tiên tiến, dẫn đến tìm miền đất mới để đầu tƣ, nhằm tìm kiếm lợi
nhuận, hai bên cùng hợp tác và cùng có lợi.
Đầu tƣ là nhịp cầu nối liền giữa các quốc gia trên thế giới về các lĩnh vực
tài nguyên, lao động, khoa học công nghê, hợp tác liên danh với nhau để cùng
nhau thúc đẩy nền kinh tế mỗi nƣớc phát triển mở rộng sự hợp tác đầu tƣ quốc
tế. Xu hƣớng kết hợp hợp tác đầu tƣ quốc tế có tính chất toàn cầu.
Tóm lại, mỗi một quốc gia mỗi một khu vực trên thế giới có sức mạnh
riêng về tài nguyên, vốn , kỹ thuật, công nghệ, lao động vv… Sự phân bổ các tài
13


nguyên này thƣờng là không đều các nƣớc có vốn có kỹ thuật công nghệ lại có
thể thiếu lao động (hoặc chi phí lao động cao) thiếu nguồn nguyên vật liệu, thị
trƣờng tiêu thụ bão hoà, mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt. Trong khi đó ở
một số nƣớc khác có tình trạng ngƣợc lại, vì vậy để khai thác đƣợc thế mạnh
mỗi bên tất yếu các nƣớc phải phối hợp với nhau trong hoạt động đầu tƣ quốc tế.
Kết quả là những công trình, dự án có tham gia của một hay nhiều bên thông
qua hợp đồng đầu tƣ này các nƣớc phát triển có đƣợc nguồn nguyên vật liệu
mới, có nơi sử dụng đồng vốn đầu tƣ có khả năng sinh lợi cao, có đƣợc thị

trƣờng tiêu thụ sản phẩm rộng lớn, cón có thế bán đƣợc công nghệ kỹ thuật bát
đầu lỗi thời. Ngƣợc lại các nƣớc chậm phát triển sẽ khai thác đƣợc tài nguyện
của mình góp phần phát triển nền kinh tế tạo ra nhiều việc làm thông qua đó còn
học tập đƣợc các công nghệ kỹ thuật mới và các kinh nghiệm quản lý tiên tiến
trong các doanh nghiệp. Việt Nam là một trong các nƣớc chậm phát triển, đòi
hỏi sự phát triển nhanh và mạnh trong thời gian ngắn thì mới có thể đuổi kịp
đƣợc các quốc gia lân cận. Tích luỹ vốn của nƣớc ta còn rất hạn chế vì vậy Việt
Nam cần mở rộng việc gọi vốn và hợp tác đầu tƣ quốc tế đây là một nguồn lực
quan trọng để phát triển nền kinh tế nƣớc ta trong thời gian hiện tại và một số
năm tới [1,15].
1.1.2. Tổng quan về dự án đầu tư
1.1.2.1. Khái niệm
Để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu tƣ đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội
cao đòi hỏi phải làm tốt công tác chuẩn bị. Sự chuẩn bị này đƣợc thể hiện trong
việc soạn thảo các dự án đầu tƣ (lập dự án đầu tƣ), có nghĩa là phải thực hiện
đầu tƣ theo dự án đã đƣợc soạn thảo với chất lƣợng tốt.
Dự án là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hay
cải tạo những đối tƣợng nhất định nhằm đạt đƣợc sự tăng trƣởng về số lƣợng,
cải tiến hoặc nâng cao chất lƣợng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một
khoảng thời gian xác định (chỉ bao gồm hoạt động đầu tƣ trực tiếp) [7,29].
Nói một cách ngắn gọn, dự án đầu tƣ là tập hợp các đối tƣợng đƣợc hình
14


thành và hoạt động theo một kế hoạch cụ thể để đạt đƣợc mục tiêu nhất định
(các lợi ích) trong một khoảng thời gian nhất định.
1.1.2.2. Phân loại dự án đầu tư
Có nhiều cách phân loại dự án đầu tƣ tuỳ theo mục đích và phạm vi xem
xét. Ở đây chỉ nêu cách phân loại liên quan tới yêu cầu công tác lập, thẩm định
và quản lý dự án đầu tƣ trong hệ thống văn bản pháp quy, các tài liệu quản lý

hiện hành:
- Theo nguồn vốn: Theo nguồn vốn có thể chia dự án thành dự án đầu tƣ
bằng vốn ngân sách Nhà nƣớc; vốn tín dụng đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc; vốn
tín dụng do nhà nƣớc bảo lãnh; vốn huy động của doanh nghiệp và các nguồn
vốn khác; dự án đƣợc đầu tƣ bằng các nguồn vốn hốn hợp …
- Theo luật chi phối: Dự án đƣợc chia ra thành dự án đầu tƣ theo Luật Đầu
tƣ; theo Luật đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Việt Nam (FDI) …
- Theo hình thức đầu tư: Tự đầu tƣ, Liên doanh, Hợp đồng hợp tác kinh
doanh, BOT, BTO, BT …
- Theo các hình thức thực hiện đầu tư: Xây dựng, Mua sắm, Thuê …
- Theo lĩnh vực đầu tư: Dự án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, phát triển cơ
sở hạ tầng, văn hoá xã hội …
- Phân loại theo thẩm quyền quyết định hoặc cấp giấy phép đầu tư
+ Đối với đầu tƣ trong nƣớc chia làm 4 loại: Dự án quan trong cấp quốc
gia do Quốc hội thông qua chủ trƣơng và cho phép đầu tƣ; các dự án còn lại
đƣợc phân thành 3 nhóm A, B, C theo quy định về quản lý đầu tƣ và xây dựng.
+ Đối với dự án đầu tƣ nƣớc ngoài, gồm 3 loại A, B và loại đƣợc phân cấp
cho các địa phƣơng.
1.2. Quản lý dự án đầu tƣ
1.2.1. Khái niệm quản lý dự án đầu tư
Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và
giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành
đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách đƣợc duyệt và đạt đƣợc các yêu cầu đã
định về kỹ thuật và chất lƣợng sản phẩm dịch vụ, bằng những phƣơng pháp và
điều kiện tốt nhất cho phép [11, 12]
15


Quản lý dự án bao gồm 3 giai đoạn chủ yếu sau:
Lập kế hoạch. Đây là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định công việc,

dự tính nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và là quá trình phát triển một kế
hoạch hành động thống nhất, theo trình tự logic, có thể biểu diễn dƣới dạng các
sơ đồ hệ thống hoặc theo các phƣơng pháp lập kế hoạch truyền thống.
Điều phối thực hiện dự án. Đây là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm
tiền vốn, lao động, thiết bị và đặc biệt quan trọng là điều phối và quản lý tiến độ
thời gian. Giai đoạn này chi tiết hóa thời gian, lập lịch trình cho từng công việc
và toàn bộ dự án (khi nào bắt đầu, khi nào kết thúc), trên cơ sở đó, bố trí tiền
vốn, nhân lực và thiết bị phù hợp.
Giám sát dự án là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình dự án, phân tích
tình hình thực hiện, báo cáo hiện trạng và đề xuất biện pháp giải quyết những
vƣớng mắc trong quá trình thực hiện. Cùng với hoạt động giám sát, công tác
đánh giá dự án giữa kỳ và cuối kỳ cũng đƣợc thực hiện nhằm tổng kết rút kinh
nghiệm, kiến nghị các pha sau của dự án.

Sơ đồ 1.2: Chu trình quản lý dự án [11, 34]
1.2.2. Đặc điểm và chức năng của quản lý dự án đầu tư
1.2.2.1. Đặc điểm
Tổ chức dự án là một tổ chức tạm thời. Tổ chức quản lý dự án đƣợc hình
thành để phục vụ dự án trong một thời gian hữu hạn. Trong thời gian tồn tại dự
16


án, nhà quản lý dự án thƣờng hoạt động độc lập với các phòng ban chức năng.
Sau khi kết thúc dự án, cần phải tiến hành phân công lại lao động, bố trí lại máy
móc thiết bị.
Quan hệ giữa chuyên viên quản lý dự án với các phòng ban chức năng
trong tổ chức. Ngƣời đứng đầu dự án và những ngƣời tham gia quản lý dự án là
những ngƣời có trách nhiệm phối hợp mọi nguồn lực, mọi ngƣời từ các phòng
chuyên môn nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu dự án. Tuy nhiên, giữa họ
thƣờng nảy sinh mâu thuẫn về vấn đề nhân sự, chi phí, thời gian và mức độ thỏa

mãn các yêu cầu kỹ thuật [9, 11].
1.2.2.2. Chức năng
Chức năng ra quyết định
Quản lý dự án đầu tƣ là một quá trình ra quyết định có tính hệ thống. Việc
đƣa ra quyết định ngay từ đầu có ảnh hƣởng quan trọng đến giai đoạn thiết kế,
giai đoạn thi công cũng nhƣ sự vận hành sau khi dự án đã đƣợc hoàn thành.
Chức năng kế hoạch
Chức năng kế hoạch đƣa toàn bộ quá trình, hệ thống mục tiêu, và toàn bộ
hoạt động của dự án vào quỹ đạo kế hoạch, dùng hệ thống kế hoạch ở trạng thái
động để điều hành, khống chế toàn bộ dự án. Sự điều hành hoạt động công trình
là sự thực hiện theo trình tự mục tiêu dự định. Nhờ chức năng kế hoạch mà mọi
công việc của dự án đều có thể dự kiến và khống chế đƣợc.
Chức năng tổ chức
Chức năng tổ chức ở đây có nghĩa là: thông qua việc xây dựng một tổ chức
dƣới sự lãnh đạo của giám đốc dự án để đảm bảo dự án đƣợc thực hiện theo hệ
thống, xác định chức trách và trao quyền cho hệ thống đó, thực hiện chế độ hợp
đồng, hoàn thiện chế độ quy định để hệ thống đó có thể vận hành một cách hiệu
quả, đảm bảo cho mục tiêu của dự án đƣợc thực hiện theo kế hoạch.
Chức năng điều hành
Quá trình quản lý dự án là sự phối hợp của rất nhiều các bộ phận có mối
quan hệ mâu thuẫn và phức tạp. Do đó, nếu xử lý không tốt các mối quan hệ này
sẽ tạo ra những trở ngại trong việc phối hợp hoạt động giữa các bộ phận, ảnh
hƣởng đến mục tiêu hoạt động của dự án. Vì vậy, phải thông qua chức năng điều
hành của quản lý dự án để tiến hành kết nối, khắc phục trở ngại, đảm bảo cho hệ
17


thống có thể vận hành một cách bình thƣờng.
Chức năng khống chế
Chức năng khống chế đảm bảo cho việc thực hiện mục tiêu chính của các

dự án đầu tƣ. Bởi vì, các dự án đầu tƣ đôi khi có thể rời xa mục tiêu dự định,
phải lựa chọn phƣơng pháp quản lý khoa học để đảm bảo mục tiêu đƣợc thực
hiện [5, 45].
1.2.3. Nội dụng quản lý dự án đầu tư
a. Lập kế hoạch tổng quan
Lập kế hoạch dự án là việc tổ chức dự án theo một trình tự logic, xác định
mục tiêu và các phƣơng pháp để đạt mục tiêu của dự án, dự tính những công
việc cần làm, nguồn lực thực hiện và thời gian làm những công việc đó nhằm
hoàn thành tốt mục tiêu đã xác định của dự án. Lập kế hoạch dự án là tiến hành
chi tiết hóa những mục tiêu của dự án thành các công việc cụ thể và hoạch định
một chƣơng trình biện pháp để thực hiện các công việc đó nhằm đảm bảo các
lĩnh vực quản lý khác nhau của dự án đã đƣợc kết hợp một cách chính xác và
đầy đủ.
Công tác lập kế hoạch dự án bao gồm nhiều nội dung. Từ việc lập kế
hoạch tổng thể dự án đến những kế hoạch chi tiết, từ kế hoạch huy động vốn,
phân phối vốn và các nguồn lực cần thiết cho dự án đến kế hoạch quản lý chi
phí, quản lý tiến độ… từ kế hoạch triển khai thực hiện dự án đến kế hoạch “hậu
dự án” [12, 23].
b. Quản lý phạm vi
Quản lý phạm vi dự án là việc xác định, giám sát việc thực hiện mục đích,
mục tiêu của dự án, xác định công việc nào thuộc về dự án và cần phải thực
hiện, công việc nào nằm ngoài phạm vi của dự án.
c. Quản lý thời gian, tiến độ
Quản lý thời gian và tiến độ dự án là quá trình quản lý bao gồm việc thiết
lập mạng công việc, xác định thời gian thực hiện từng công việc cũng nhƣ toàn
bộ dự án và quản lý tiến trình thực hiện các công việc dự án trên cơ sở các
nguồn lực cho phép và những yêu cầu về chất lƣợng đã định.
Mục đích của quản lý thời gian là làm sao để dự án hoàn thành đúng thời
hạn trong phạm vi ngân sách và nguồn lực cho phép, đáp ứng những yêu cầu đã
định về chất lƣợng.

18


Công việc quản lý thời gian và tiến độ thực hiện dự án đầu tƣ phải trả lời
đƣợc các câu hỏi chủ yếu sau:
Để hoàn thành toàn bộ dự án cần bao nhiêu thời gian?
Khi nào bắt đầu? Khi nào kết thúc mỗi công việc dự án?
Để đảm bảo thực hiện hoàn thành đúng hạn dự án nhƣ đã hoạch định cần
tập trung chỉ đạo những công việc nào (công việc đƣợc ƣu tiên thực hiện)?
Những công việc nào có thể kéo dài và có thể kéo dài bao lâu mà vẫn
không làm chậm tiến độ thực hiện dự án?
Tiến độ thực hiện dự án có thể rút ngắn đƣợc hay không? Nếu có thì có thể
rút ngắn thời gian thực hiện những công việc nào và thời gian rút ngắn là bao lâu?
Quản lý thời gian là cơ sở để giám sát chi phí cũng nhƣ các nguồn lực khác
cần cho công việc của dự án. Trong môi trƣờng dự án, chức năng quản lý thời gian
và tiến độ quan trọng hơn trong môi trƣờng hoạt động kinh doanh thông thƣờng vì
nhu cầu kết hợp phức tạp và thƣờng xuyên liên tục giữa các công việc, đặc biệt
trong trƣờng hợp dự án phải đáp ứng một thời hạn cụ thể của khách hàng.

Sơ đồ 1.3: Quy trình quản lý thời gian tiến độ [11, 67]

19


d. Quản lý chi phí
Quản lý chi phí là quá trình dự toán kinh phí; giám sát thực hiện chi phí
theo tiến độ cho từng công việc và toàn bộ dự án; phân tích số liệu và báo cáo
những thông tin về chi phí nhằm đảm bảo thực hiện hoàn thành dự án trong
phạm vi ngân sách đã đƣợc hoạch định từ trƣớc.
Tổng chi phí của dự án bao gồm:

Chi phí trực tiếp là những khoản mục chi phí có thể xác định cụ thể, trực
tiếp cho từng công việc hoặc dự án. Bao gồm: chi phí nhân công sản xuất, chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí quản lý trực tiếp và những khoản chi phí
khác trực tiếp liên quan đến công việc thực hiện dự án.
Chi phí gián tiếp là những khoản chi phí không đƣợc tính trực tiếp cho
từng công việc hoặc dự án nhƣng lại rất cần thiết nhằm duy trì sự hoạt động của
dự án. Bao gồm: chi phí phân bổ của các nhà quản lý cấp trên, chi phí
marketing, chi phí lao động gián tiếp, chi phí nguyên vật liệu gián tiếp…
Có thể phát sinh khoản tiền phạt nếu dự án kéo dài quá ngày kết thúc xác
định.
Trong thực tiễn quản lý luôn luôn có hiện tƣợng đánh đổi giữa thời gian
và chi phí. Nếu tăng giờ lao động, tăng thêm số lƣợng máy móc thiết bị thì tiến
độ thực hiện dự án có thể đƣợc đẩy nhanh. Tuy nhiên, khi tăng thêm nguồn lực
nhƣ vậy sẽ làm tăng chi phí trực tiếp, bên cạnh đó, không phải tất cả các công
việc đƣợc đẩy nhanh đều đem lại kết quả mong muốn. Do đó, sự tính toán cân
đối, hợp lý giữa thời gian và chi phí là yêu cầu đặt ra đối với các nhà quản lý.
Quản lý chi phí dự án đƣợc thực hiện trong tất cả các giai đoạn khác nhau
của chu trình dự án. Trong mỗi giai đoạn, quản lý chi phí lại có vai trò khác
nhau và đƣợc thực hiện khác nhau.

20


Sơ đồ 1.4: Quy trình quản lý chi phí [12, 54]
e. Quản lý chất lượng
Quản lý chất lƣợng dự án là quá trình triển khai giám sát những tiêu
chuẩn chất lƣợng cho việc thực hiện dự án, đảm bảo chất lƣợng sản phẩm dự án
phải đáp ứng mong muốn của chủ đầu tƣ.
Những nội dung chủ yếu của công tác quản lý chất lƣợng dự án đầu tƣ
xây lắp bao gồm:

Thẩm tra thiết kế và quy hoạch.
Kiểm định chất lƣợng vật liệu, bán thành phẩm và thiết bị của công trình.
Tổ chức kiểm tra, giám sát tại hiện trƣờng trong quá trình thi công xây
lắp.
Tổ chức đánh giá chất lƣợng công trình sau khi hoàn thành.
Quản lý chất lƣợng dự án đƣợc thực hiện thông qua một hệ thống các biện pháp
kinh tế, công nghệ, tổ chức, hành chính và giáo dục, thông qua một cơ chế nhất định và hệ
thống các tiêu chuẩn định mức, hệ thống kiểm soát, các chính sách khuyến khích, …
Quản lý chất lƣợng dự án phải đƣợc thực hiện trong suốt chu kỳ dự án, từ
giai đoạn hình thành cho đến khi kết thúc chuyển sang giai đoạn vận hành khai
thác.
Quản lý chất lƣợng dự án là một quá trình liên tục, gắn bó giữa các yếu tố
21


bên trong và bên ngoài. Để thực hiện dự án cần có máy móc thiết bị, con ngƣời,
yếu tố tổ chức… Sự hoạt động, vận hành của các yếu tố này không thể thoát ly
khỏi môi trƣờng luật pháp, cạnh tranh, khách hàng… Sự tác động qua lại giữa
các yếu tố đó hình thành môi trƣờng, nội dung, yêu cầu và các biện pháp quản lý
chất lƣợng dự án.
Quản lý chất lƣợng dự án là trách nhiệm chung của tất cả các thành viên,
các cấp trong đơn vị, đồng thời cũng là trách nhiệm chung của các cơ quan có
liên quan đến dự án, bao gồm: chủ đầu tƣ, các nhà thầu, các nhà tƣ vấn, những
ngƣời hƣởng lợi từ dự án…

Sơ đồ 1.5: Quy trình quản lý chất luợng [10, 34]
g. Quản lý nhân lực
Quản lý nhân lực là việc hƣớng dẫn, phối hợp những nỗ lực của mọi
thành viên tham gia dự án vào việc hoàn thành mục tiêu của dự án. Nó cho thấy
việc sử dụng lực lƣợng lao động của dự án hiệu quả đến mức nào.

h. Quản lý thông tin
Quản lý thông tin là quá trình đảm bảo các dòng thông tin thông suốt một
cách nhanh nhất và chính xác giữa các thành viên dự án và với các cấp quản lý
khác nhau. Thông qua quản lý thông tin có thể trả lời ba câu hỏi: Ai cần thông
tin về dự án? Mức độ chi tiết? Các nhà quản lý dự án cần báo cáo cho họ bằng
22


cách nào?
i. Quản lý rủi ro
Quản lý rủi ro là quá trình nhận dạng, phân tích nhân tố rủi ro, đo lƣờng
mức độ rủi ro. Trên cơ sở đó lựa chọn, triển khai các biện pháp và quản lý các
hoạt động nhằm hạn chế và loại trừ rủi ro trong suốt vòng đời dự án.
k. Quản lý hợp đồng và hoạt động mua bán
Quản lý hợp đồng và hoạt động mua bán của dự án là quá trình lựa chọn
nhà cung cấp hàng hóa và dịch vụ, thƣơng lƣợng, quản lý các hợp đồng và điều
hành việc mua bán nguyên vật liệu, trang thiết bị, dịch vụ… cần thiết cho dự án.
Quá trình quản lý này nhằm giải quyết các vấn đề: Bằng cách nào dự án nhận
đƣợc hàng hóa và dịch vụ cần thiết của các tổ chức bên ngoài? Tiến độ cung,
chất lƣợng cung ra sao?
l. Quản lý dự án theo chu kỳ dự án
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Sau khi hình thành ý tƣởng dự án, tập hợp số liệu, xác định nhu cầu, đánh
giá độ rủi ro, dự tính nguồn lực, so sánh lựa chọn dự án là những công việc cần
triển khai và quản lý trong giai đoạn này. Quyết định chọn lựa dự án là những
quyết định chiến lƣợc dựa trên mục đích, nhu cầu và các mục tiêu lâu dài của tổ
chức, doanh nghiệp. Những nội dung cần đƣợc xét đến là mục đích yêu cầu của
dự án, tính khả thi, lợi nhuận tiềm năng, mức độ chi phí, độ rủi ro và ƣớc tính
nguồn lực cần thiết.
Tiếp đến phải chi tiết xem dự án cần đƣợc thực hiện nhƣ thế nào mà nội

dung chủ yếu của nó tập trung vào công tác thiết kế và lập kế hoạch.
Kết thúc giai đoạn này, tiến trình thực hiện dự án có thể đƣợc bắt đầu.
Thành công của dự án phụ thuộc khá lớn vào chất lƣợng và sự chuẩn bị kỹ
lƣỡng của các kế hoạch trong giai đoạn này.
Giai đoạn thực hiện đầu tư
Giai đoạn này bao gồm các công việc cần thực hiện nhƣ: xây dựng nhà
xƣởng và công trình, lựa chọn công cụ, mua sắm thiết bị và lắp đặt… Đây là giai
23


×