Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thi công công trình tại tổng công ty xây dựng Lũng Lô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.1 MB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------------------ĐẬU PHI TRƯỜNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THI CÔNG
CÔNG TRÌNH TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ

Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
TS. NGUYỄN HỮU TOÀN

Hà Nội – Năm 2013


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi
dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học. Các thông tin và kết quả
nghiên cứu trong luận văn là do tôi tự thu thập, tìm hiểu và phân tích một cách
trung thực, phù hợp với thực tế của Tổng Công ty xây dựng Lũng Lô.

Hà Nội, ngày

tháng năm 2013


Ngưòi cam đoan


ii

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng gửi lời
cảm ơn tới Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội cùng các thầy cô giáo tham gia
giảng dạy đã cung cấp những kiến thức cơ bản, sâu sắc và đã giúp đỡ tôi trong
quá tình học tập nghiên cứu.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS Trần Việt Hà - người
thầy trực tiếp hướng dẫn khoa học đã tận tâm giúp đỡ và chỉ dẫn cho tôi những
kiến thức cũng như phương pháp luận trong suốt thời gian hướng dẫn nghiên
cứu, hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn: Ban lãnh đạo cùng tất cả các phòng ban
chuyên môn trong Tổng Công ty xây dựng Lũng Lô, các bạn đồng nghiệp,
những người thân, bạn bè đã động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã nỗ lực, cố gắng nhiều song luận văn chắc chắn không tránh
khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của
các thầy, cô giáo và bạn bè đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày …… tháng …… năm 2013
Tác giả


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................ vi
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ.............................................................................. vii
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài: .......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:............................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn:....................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu:......................................................................................... 3
5. Những đóng góp khoa học của đề tài: ...................................................................... 4
6. Kết cấu của đề tài:.................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THI CÔNG
CÔNG TRÌNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG ........................................ 5
1.1 QUẢN LÝ THI CÔNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG ........................................ 5
1.1.1 Khái niệm ........................................................................................................... 5
1.1.2 Vai trò của quản lý thi công công trình xây dựng ................................................ 5
1.1.3 Các chỉ tiêu phản ánh trình độ quản lý thi công công trình .................................. 6
1.2 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUẢN LÝ THI CÔNG XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH ....................................................................................................... 17
1.2.1 Các nhân tố bên trong của ngành và các doanh nghiệp xây dựng....................... 17
1.2.2 Các nhân tố bên ngoài ....................................................................................... 22
1.3 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ................................................................................... 25
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THI CÔNG CÔNG TRÌNH
TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ....................................................... 27
2.1. TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ ..................... 27
2.1.1 Sự ra đời và phát triển của Tổng công ty Xây dựng Lũng Lô ............................ 27
2.1.2 Các ngành nghề kinh doanh .............................................................................. 28
2.1.3. Cơ cấu tổ chức hoạt động ................................................................................ 29
2.1.4 Những thành tích đạt được của Tổng Công ty: .................................................. 33



iv

2.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THI CÔNG CÔNG TRÌNH TẠI
TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ ........................................................... 34
2.2.1 Kết quả kinh doanh của Tổng Công ty .............................................................. 34
2.2.2. Một số chỉ tiêu phản ánh trình độ quản lý thi công công trình .......................... 45
2.3. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG QUẢN LÝ THI CÔNG CÔNG
TRÌNH TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ ...................................... 63
2.3.1. Các nhân tố bên trong ...................................................................................... 63
2.3.2 Các nhân tố bên ngoài ....................................................................................... 68
2.4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THI CÔNG CÔNG TRÌNH .................. 74
2.4.1 Những thành tựu đạt được ................................................................................. 74
2.4.2. Những vấn đề còn tồn tại ................................................................................ 75
2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại trên ................................................................ 78
2.5 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................. 81
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC QUẢN LÝ THI CÔNG CÔNG TRÌNH ............................................................ 83
TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ....................................................... 83
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA TỔNG
CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ ĐẾN NĂM 2030 ........................................... 83
3.1.1. Phương hướng phát triển .................................................................................. 83
3.1.2. Mục tiêu chung ................................................................................................ 86
3.1.3. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................ 87
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THI CÔNG CÔNG
TRÌNH TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ ...................................... 91
3.2.1. Giải pháp 1: Bố trí sử dụng hợp lý máy móc thiết bị thi công trên công trường
nhằm sử dụng hiệu quả hơn ....................................................................................... 91
3.2.2. Giải pháp 2: Lựa chọn hợp lý hình thức tổ chức tổ, đội sản xuất ...................... 96

3.2.3. Giải pháp 3: Nâng cao quản lý, sử dụng tiết kiệm hiệu quả nguyên vật liệu ..... 99
3.2.4 Giải pháp 4: Hoàn thiện công tác giám sát thi công công trình xây dựng ......... 105
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ........ 110
3.5 TIỀU KẾT CHƯƠNG 3 ................................................................................. 111
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 113
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................. 116


v

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

UBND

Ủy ban nhân dân

XD

Xây dựng

SXKD

Sản xuất kinh doanh

NVL

Nguyên vật liệu

HN


Hà Nội

CP

Chi phí

CPC

Chi phí chính

GT

Giá trị

NM

Nhà máy

EPC

Gói thầu tổng hợp

WTO

Tổ chức thương mại quốc tế

ASEAN

Hiệp hội các nước Đông Nam Á



vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng công ty XD Lũng Lô .......... 35
năm 2010 - 2012 .............................................................................................. 35
Bảng 2.2 Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty Xây dựng
Lũng Lô năm 2010 - 2012 ................................................................................ 36
Bảng 2.3 Các công trình trên biển tiêu biểu đã thi công.................................... 38
Bảng 2.4 Các công trình giao thông tiêu biểu ................................................... 40
Bảng 2.5 Các công trình rà phá bom mìn tiêu biểu ........................................... 42
Bảng 2.6. Các công trình ngầm tiêu biểu .......................................................... 44
Bảng 2.7 Các thiết bị khảo sát, thiết kế công trình ............................................ 45
Bảng 2.8 Các thiết bị rà phá bom mìn trước thi công ........................................ 47
Bảng số 2.9. Sử dụng máy móc thiết bị thi công công trình dân dụng............... 48
Bảng 2.10. Cơ cấu lao động của Công ty .......................................................... 50
Bảng 2.11. Cơ cấu nguyên vật liệu chủ yếu của Công ty .................................. 53
Bảng 2.12: Tỷ lệ hao hụt vật liệu chính các loại ............................................... 54
Bảng số 2.13: Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình sử dụng nguyên vật liệu........ 55
Bảng số 2.14: Mức sử dụng nguyên vật liệu chính tính theo giá trị tại một số
công trình của Tổng Công ty ............................................................................ 55
Bảng 2.15. Cơ cấu chi phí trong giá thành công trình giai đoạn 2009-2012 ...... 56
Bảng 2.16. So sánh giá trị dự toán và giá trị quyết toán các công trình. ............ 58
Bảng số 2.17: Các dự án xây dựng của Công ty đạt tiêu chuẩn chất lượng ....... 59
Bảng số 2.18: Đánh giá quản lý chất lượng công trình thi công đường hầm Nghi
Xuân................................................................................................................. 61
Bảng số 2.19. Bảng so sánh tiến độ thực hiện thi công một số công trình trọng
điểm ................................................................................................................. 63
Bảng số 2.20: Cơ cấu công nhân theo bậc thợ .................................................. 66
Bảng số 2.21: Biến động giá nguyên vật liệu chính qua các năm từ 2010-2012

tại Hà Nội ......................................................................................................... 72
Bảng số 3.1. Chi phí điều chuyển máy móc thiết bị, chi phí thuê máy năm 2012
tại địa phương và hiệu quả dự kiến. .................................................................. 94
Bảng 3.2: Định mức cấp phối vật liệu cho 1 m3 bê tông chịu nén .................. 101
Bảng 3.3: Định mức nguyên vật liệu cho cấu kiện sắt thép ............................. 102


vii

DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 1.1 Mức độ ảnh hưởng của các hoạt động xây dựng đến chất lượng công
trình .................................................................................................................. 15
Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô .................... 30
Sơ đồ 2.2. Phân loại lao động theo giới tính và độ tuổi năm 2012 .................... 51
Sơ đồ 3.1: Trình tự giám sát giá thành công trình ........................................... 109


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Hiện nay, xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế trên toàn thế
giới đang làm thay đổi môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp, đồng thời
các doanh nghiệp cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt cả ở thị
trường trong nước, khu vực và quốc tế. Trong môi trường cạnh tranh đó, các
doanh nghiệp phải tự đổi mới, nâng cao hơn nữa quá trình quản lý và vươn lên
không ngừng để có thể tồn tại và phát triển.
Ngành xây dựng là một trong những ngành kinh tế lớn, sản phẩm của ngành
xây dựng có vai trò quan trọng đối với tốc độ tăng trưởng kinh tế, đẩy mạnh phát

triển khoa học kỹ thuật, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người dân, tác
động đến sự phát triển văn hoá - nghệ thuật – kiến trúc và môi trường sinh thái. Đặc
biệt, lĩnh vực thiết kế, xây dựng cơ sở hạ tầng càng không thể thiếu trong công cuộc
kiến thiết đất nước. Ngày nay, cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp muốn tồn
tại và phát triển phải tìm mọi biện pháp để tăng sức cạnh tranh, tiến hành sản xuất
kinh doanh với mức chi phí tối thiểu nhưng vẫn đảm bảo chất lượng công trình.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, quy mô của ngành xây dựng ngày
càng mở rộng, thị trường xây dựng ngày càng sôi động, tính xã hội của quá trình
sản xuất ngày càng được nâng cao. Trên thế giới tuỳ theo trình độ phát triển kinh
tế của mỗi nước mà những đóng góp của ngành xây dựng đối với nền kinh tế là
khác nhau và thường chiếm từ 3%-10% GDP, riêng tại Việt nam tỷ lệ này là từ
6%-7%GDP.
Trong một quốc gia, có rất nhiều những công trình xây dựng bao gồm
những công trình phục vụ dân sinh và cả những hạng mục khá đặc biệt, ví dụ như
đường biên giới, cầu hầm quân sự, hải cảng... hay xử lý thực địa trước thi công.
Đó là những công trình, hạng mục đòi hỏi được thực hiện bí mật hoặc sử dụng
những vật dụng không được mua bán, tàng trữ công khai trên thị trường như bom


2

mìn, các máy móc liên quan đến bom mìn, thuốc nổ... nhưng vẫn phải đảm bảo
chất lượng. Những công việc này thường được giao cho các doanh nghiệp xây
dựng trực thuộc quân đội thực hiện và Việt Nam không phải là ngoại lệ.
Tổng công ty Xây dựng Lũng Lô là một công ty hoạt động dưới sự quản
lý của Bộ Quốc Phòng. Từ lâu, công ty đã khẳng định được vị thế của mình
trong ngành xây dựng nói chung và lĩnh vực xây dựng thuộc bí mật, an toàn
quốc gia nói riêng. Dù mang một sứ mệnh khá đặc biệt nhưng công ty luôn thực
hiện các dự án với chất lượng cao.
Trong bối cảnh không còn được “bao cấp” như trước, các doanh nghiệp

xây dựng quân đội đều phải tự mình mở rộng hướng kinh doanh, đa dạng hóa loại
công trình thi công sao cho vừa phải giữ những nguyên tắc riêng trong đảm bảo bí
mật, an toàn quốc gia, nhưng cũng phải chống chọi với sự cạnh tranh gay gắt của
thị trường. Thời gian qua, lãnh đạo và cán bộ công nhân viên của Tổng Công ty
Xây dựng Lũng Lô luôn cố gắng để không chỉ giữ vững mà còn từng bước phát
triển, đóng góp không nhỏ vào ngân sách nhà nước, trở thành công ty hàng đầu
trong lĩnh vực xây dựng, thực hiện thành công tất cả các loại công trình.
Mặc dù hoạt động trong điều kiện khá đặc biệt nhưng không phải công ty
không có đối thủ cạnh tranh. Vì thế, để có thể tồn tại và phát triển, việc hoàn thiện
quá trình quản lý thi công công trình để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh,
nhằm tăng khả năng cạnh tranh của công ty trên thương trường là một mục tiêu
quan trọng. Để đạt được những mục đích nêu trên, việc phân tích và tìm hiểu thực
trạng quản lý thi công công trình tại Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô làm cơ sở
cho việc đưa ra những giải pháp tăng cường quản lý thi công công trình là một tất
yếu. Nhận thức được vấn đề quan trọng nêu trên, tác giả đã chọn đề tài: “Hoàn
thiện công tác quản lý thi công công trình tại Tổng Công ty Xây dựng Lũng
Lô” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình. Theo tác giả, việc
nghiên cứu đề tài này là rất cần thiết và mang tính thực tiễn cao không chỉ đối với
Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô mà còn cả đối ngành xây dựng ở nước ta.


3

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học về quản lý thi công công
trình xây dựng, luận văn hướng tới những mục đích và ý nghĩa thiết thực sau:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về dịch vụ xây dựng và công tác
quản lý thi công công trình xây dựng.
- Vận dụng những lý luận cơ bản đã được hệ thống ở trên để đi sâu
phân tích thực trạng tình hình quản lý thi công công trình tại Tổng Công ty

Xây dựng Lũng Lô để từ đó đánh giá những ưu, nhược điểm, nguyên nhân và
hướng giải quyết cho Công ty hiện nay.
Với những kết quả nghiên cứu trên, tác giả mong muốn luận văn sẽ đem
lại nhiều kết quả mang tính thiết thực như góp phần nâng cao tính chủ động, uy
tín và vị thế của Công ty trong quá trình hoạt động kinh doanh, tạo và duy trì
lòng tin của khách hàng khi sử dụng dịch vụ của Công ty để phát triển và hội
nhập kinh tế quốc tế thành công.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn:
Đối tượng nghiên cứu: Đi sâu tìm hiểu thực trạng công tác quản lý thi
công công trình.
Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng quản lý thi công công trình tại Tổng
Công ty Xây dựng Lũng Lô giai đoạn 2010-2012.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện được mục đích và ý nghĩa nói trên, phương pháp nghiên cứu
của luận văn là vận dụng một cách tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu cơ
bản định tính và định lượng bao gồm:
- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Luận văn có sự
phân tích các tư liệu, tài liệu ghi chép lịch sử hình thành và phát triển của Công
ty, cũng như các công tác về quản lý thi công công trình đã được thực hiện trong
những năm qua, đặc biệt là ba năm gần đây để phân tích, nghiên cứu và so sánh.


4

Luận văn cũng xem xét chủ đề nghiên cứu trong một mối tương quan logic, biện
chứng với các vấn đề khác làm cho luận văn có tính ứng dụng cao hơn.
- Phương pháp phân tích hệ thống, phân tích tổng hợp và so sánh; nhằm
mô tả, phân tích đánh giá thực trạng tình hình triển khai quản lý thi công công
trình đảm bảo tính chính xác và trung thực của các tài liệu đã thu thập được và
đưa vào sử dụng.

Luận văn được thực hiện trên phương châm kết hợp lý luận với thực tiễn
để đưa ra những kết luận có cơ sở khoa học cho các giải pháp nhằm hoàn thiện
quản lý thi công công trình xây dựng tại Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô.
5. Những đóng góp khoa học của đề tài:
Với những vấn đề được trình bày trên, luận văn sẽ có những đóng góp chủ
yếu như sau:
- Hệ thống hoá các cơ sở lý luận, phương pháp luận trong việc xem xét và
đánh giá quản lý thi công công trình tại Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô.
- Phân tích và đánh giá khách quan trong việc quản lý thi công công trình
cũng như những thành tựu, khó khăn về công tác quản lý thi công công trình
hiện nay của Tổng Công ty.
- Trên cơ sở đó đề xuất những kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác quản lý này.
6. Kết cấu của đề tài:
Ngoài lời nói đầu, phần kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, nội
dung luận văn chia làm 3 chương sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về Quản lý thi công công trình tại
các doanh nghiệp xây dựng.
Chương 2: Phân tích thực trạng quản lý thi công công trình tại Tổng Công ty
Xây dựng Lũng Lô
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
thi công công trình tại Tổng công ty Xây dựng Lũng Lô


5

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THI CÔNG
CÔNG TRÌNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG


1.1 QUẢN LÝ THI CÔNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
1.1.1 Khái niệm
Quản lý thi công công trình là một hoạt động trong chuỗi các hoạt động
quản lý sản xuất kinh doanh xây dựng nói chung và cũng là hoạt động quan
trọng nhất, ảnh hưởng đến giá trị của sản phẩm xây dựng cuối cùng.
Quản lý thi công công trình xây dựng là tập hợp các hoạt động để từ đó đề
ra các yêu cầu, quy định và thực hiện bằng các biện pháp như quản lý từng hạng
mục trong công tác tổ chức thi công, kiểm soát và đảm bảo chất lượng trong
khuôn khổ một hệ thống. Hoạt động quản lý thi công công trình chủ yếu là công
tác giám sát và tự giám sát của chủ đầu tư và các chủ thể khác.
1.1.2 Vai trò của quản lý thi công công trình xây dựng
Công tác quản lý thi công các công trình xây dựng có vai trò to lớn đối với
các nhà thầu, chủ đầu tư và các doanh nghiệp xây dựng nói chung. Vai trò đó
được thể hiện cụ thể là:
- Đối với nhà thầu (hoặc công ty cung cấp dịch vụ xây dựng), quản lý thi
công công trình xây dựng sẽ tiết kiệm nguyên vật liệu, chi phí nhân công, máy
móc thiết bị, tăng năng suất lao động và đặc biệt thúc đẩy nhà thầu áp dụng
những khoa học công nghệ hiện đại vào thi công công trình.
- Đối với chủ đầu tư, quản lý thi công công trình sẽ thỏa mãn những yêu
cầu về kỹ thuật đối với một công trình xây dựng, tiết kiệm vốn, góp phần nâng
cao chất lượng cuộc sống người dân. Nếu việc quản lý thi công công trình được
thực hiện một cách chặt chẽ, nó sẽ giúp tạo dựng niềm tin của chủ đầu tư với
nhà thầu, góp phần phát triển mối quan hệ, hợp tác lâu dài.


6

- Quản lý thi công công trình nhằm đảm bảo chất lượng cho các công trình
xây dựng, và là yếu tố quan trọng quyết định sức cạnh tranh của các doanh
nghiệp xây dựng trên thị trường.

Hàng năm, vốn đầu tư dành cho xây dựng khá lớn, chiếm 20 – 25% GDP,
vì vậy, quản lý thi công công trình rất cần được quan tâm. Thời gian qua, có
nhiều công trình thi công không được quản lý chặt chẽ gây ra rất nhiều thất
thoát, lãng phí, làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm xây dựng và vì thế ảnh
hưởng đến cuộc sống người dân. Vì vậy, vấn đề cấp thiết đặt ra cho tất cả những
doanh nghiệp xây dựng là làm sao phải quản lý thi công công trình được chặt
chẽ và hiệu quả.
1.1.3 Các chỉ tiêu phản ánh trình độ quản lý thi công công trình
1.1.3.1 Quản lý máy móc thiết bị thi công
Máy móc thiết bị thi công là bộ phận trọng yếu và quan trọng nhất trong
tài sản cố định của doanh nghiệp. Nó là thước đo cho trình độ kỹ thuật là thể
hiện năng lực sản xuất hiện có, là nhân tố quan trọng góp phần tăng khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp xây dựng.
Việc quản lý máy móc thiết bị thi công chính là việc quản lý năng lực về máy
móc thiết bị vì nó có liên quan đến chất lượng và tiến độ thi công, được thể hiện
thông qua những nội dung:
Tính hiện đại của thiết bị, công nghệ thi công
Tính đồng bộ của máy móc thiết bị công nghệ, thể hiện sự phù hợp giữa
thiết bị, công nghệ với phương pháp sản xuất, giữa chất lượng, độ pháưc tạp của
sản phẩm do công nghệ đó sản xuất ra.
Tính hiệu quả- thể hiện trình độ sử dụng máy móc thiết bị của doanh
nghiệp.
Tính đổi mới – thể hiện sự đáp ứng yêu cầu của hoạt động sản xuất kin
doanh và cũng là một trong những yếu tố tăng cường khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp


7

Chỉ tiêu về quản lý máy móc thiết bị:

Hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị (H M):
HM 

TTT
.100%
TKT

Trong đó : TTT là thời gian thực tế sử dụng máy móc thiết bị trên công
trường
TKT là thời gian tối đa sử dụng máy móc thiết bị trong phạm vi kỹ thuật
cho phép.
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị trong quá trình
thi công nhằm đảm bảo chất lượng cũng như tiến độ của công tác thi công.
75%  H M  100% : Công tác quản lý máy móc thiết bị có hiệu quả
H M  75% : Công tác quản lý máy móc thiết bị chưa hiệu quả. Cần có

phương án bố trí sử dụng hợp lý máy móc thiết bị trên cơ sở nâng cao hiệu suất
sử dụng máy thi công.
1.1.3.2 Quản lý nguồn nhân lực
Vấn đề quản lý lao động trong sản xuất kinh doanh đóng một vai trò cực
kỳ quan trọng vì con người là chủ thể của quá trình sản xuất kinh doanh, mọi
quá trình sản xuất kinh doanh đều được diễn ra thông qua con người lao động
với những trình độ nhất định về kinh tế, chính trị, xã hội.
Nội dung của việc quản lý nguồn nhân lực bao gồm những nội dung chủ
yếu sau:
a. Tổ chức lao động
- Tổ chức phân công nhiệm vụ: Việc phân công lao động phải tuân theo
nguyên tắc: Phải căn cứ vào chuyên môn được đào tạo của người lao động, phải
bảo đảm tính có thể quản lý bao quát được về mặt khoảng cách không gian và về
số lượng của người bị quản lý.

- Tổ chức quá trình lao động và nơi làm việc: Quá trình lao động trong
xây dựng được phân thành các phần việc, các quá trình đơn giản và các quá trình


8

phức tạp. Tổ chức lao động phải bao gồm các vấn đề: xác định cơ cấu tổ chức
của những người lao động cùng tham gia quá trình sản xuất, các công cụ lao
động được sử dụng, các đối tượng lao động phải chế biến, tiến độ thi công theo
thời gian, bố trí mặt bằng thi công và nơi làm việc cũng như sự bố trí và di
chuyển của các yếu tố sản xuất theo mặt bằng và không gian thi công
- Tổ chức bộ máy quản lý lao động: ở mỗi công ty xây dựng thường tổ
chức ra phòng tổ chức cán bộ, lao động, tiền lương để quản lý các vấn đề nhân sự.
- Đại hội công nhân viên chức, hội đồng doanh nghiệp: Tại đại hội công
nhân viên chức hàng năm sẽ bầu ra ban thường trực công nhân viên chức, ban
thanh tra nhân dân.
b. Định mức sử dụng lao động, năng suất lao động
- Định mức sử dụng lao động: Định mức hao phí lao động là cơ sở để trả
lương cho người công nhân phù hợp với số lượng và chất lượng lao động của họ
đã tiêu hao trong sản xuất. Có những loại địn mức sử dụng lao động như sau:
+ Các loại thời gian lao động được định mức: bao gồm lao động hữu ích
theo nhiệm vụ (bao gồm thời gian lao động tác nghiệp, thời gian chuẩn bị và
thời gian kết thúc ở đầu ca và cuối ca lao động), thời gian ngừng việc do nghỉ
giải lao, do nhu cầu cá nhân.
+ Định mức hao phí thời gian lao động cho một sản phẩm. Nếu ký hiệu
định mức hao phí thời gian cho một sản phẩm D ta có:
D

Trong đó:


Tt  100
100  (Tc  Tn  Tnc )

Tt- Thời gian tác nghiệp tính cho một sản phẩm
Tc- Chi phí thời gian cho công tác chuẩn bị và kết thúc tính

theo % chi phí lao động cho quá trình
Tn- Thời gian ngừng việc cho nghỉ giải lao và nhu cầu vệ
sinh cá nhân tính theo % so với tổng thời gian của qúa trình


9

Tnc- Thời gian ngừng việc khó tránh khỏi do lý do công nghệ
xây dựng tính theo % so với tổng thời gian của quá trình.
+ Năng suất lao động: Có hai phương pháp tính năng suất lao động của
doanh nghiệp xây dựng như sau:
* Chỉ tiêu năng suất lao động tính theo giá trị dự toán công tác xây lắp đã
thực hiện (N)
N

Trong đó:

D
C

D- Giá trị dự toán công tác xây lắp đã thực hiện ở kỳ đang xét
C - Số lượng công nhân viên chức (hay công nhân) trung

bình của kỳ đang xét

* Chỉ tiêu năng suất lao động tính theo hiện vật: Theo phương pháp này
người ta phải tính chi phí giờ công lao động cho một sản phẩm hay số sản phẩm
làm được tính cho một đơn vị thời gian.
1.1.3.3 Quản lý vật tư (nguyên vật liệu chính)
 Công tác cung ứng vật tư trong sản xuất kinh doanh xây dựng có vai trò vô
cùng quan trọng vì chi phí cho vật liệu xây dựng thường chiếm từ 60% đến 70%
tổng chi phí cho công tác xây lắp. Nhiệm vụ chủ yếu của công tác cung ứng vật
tư xây dựng là bảo đảm cung cấp vật tư đầy đủ về số lượng, đồng bộ về chủng
loại, kịp thời về thời gian, đảm bảo chất lượng với chi phí hợp lý nhất.
Nội dung của công tác cung ứng vật tư là xác định nhu cầu vật tư, tổ chức
mua sắm vật tư, kiểm tra số lượng và chất lượng vật tư, tổ chức bảo quản vật tư,
tổ chức vận chuyển vật tư đến chân công trình, lập kế hoạch chi phí và hạ giá
thành cung ứng góp phần cải tiến các tiêu chuẩn và định mức sử dụng vật tư.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh xây dựng thường tồn tại một số hình
thức tổ chức cung ứng vật tư như sau:


10

- Tổ chức cung ứng có kho trung gian: Kho trung gian có loại phục vụ
chung cho toàn doanh nghiệp, hoặc có loại kho trung gian phục vụ chung cho
toàn công trường xây dựng.
- Tổ chức cung ứng vật tư đến thẳng chân công trình: Hình thức này
thường áp dụng cho các loại vật liệu có địa chỉ và tiến độ sử dụng xác định các
loại kết cấu xây dựng có kích thước lớn, các loại vật liệu xây dựng có nhu cầu
lớn như sỏi, gạch, cát có thể để ngoài trời.
- Tổ chức cung ứng vật tư theo hợp đồng xây dựng công trình: Hình thức
này thường được áp dụng phổ biến trong xây dựng vì phần lớn các công trình
xây dựng đều được thực hiện theo hình thức hợp đồng đơn chiếc và không phải
sản xuất hàng loạt nhơ ở các ngành khác. Khi tổ chức xây dựng không ký được

hợp đồng xây dựng thì sẽ không có kế hoạch cung ứng vật tư xây dựng.
- Tổ chức cung ứng vật tư đồng bộ: Theo hình thức này phải có một khâu
tổ chức chuyên sắp xếp các loại vật tư một cách đồng bộ theo chủng loại để đảm
bảo cung cấp hiệu quả cho thi công.


Xác định nhu cầu vật tư cần xây dựng.
Những căn cứ để xác định nhu cầu vật tư gồm có: Các bản hợp đồng xây

dựng kèm theo các bản thiết kế công trình và các bản vật tư có sẵn (nếu có);
Chương trình sản xuất xây dựng theo đơn vị thời gian; Các định mức để dự toán
và các định mức thi công về sử dụng vật tư, định mức hao hụt (nếu có); Yêu cầu
về độ chính xác của dự toán; các số liệu thống kê kinh nghiệm
Xác định vật tư về số lượng: bao gồm có hai phương pháp là phương pháp
dựa vào tài liệu thiết kế công trình và vào chương trình sản xuất xây dựng và
phương pháp dựa vào thống kê kinh nghiệm
Xác định nhu cầu vật tư về chủng loại.
 Xác định vật tư dự trữ: Đối với việc xác định vật tư dự trữ, doanh
nghiệp xây dựng thường tập trung vào một số nội dung sau:
- Công tác bảo đảm dự trữ vật tư xây dựng


11

Các loại dự trữ vật tư : gồm có dự trữ thường xuyên để bảo đảm cho

-

sản xuất tiến hành liên tục giữa hai lần cung cấp, dự trữ thời gian chuẩn bị cấp
phát, Dự trữ bảo hiểm để đề phòng cung cấp bị gián đoạn, dự trữ thời vụ đối với

một số vật liệu, dự trữ hồ sơ thanh toán mua vật liệu.
 Tổ chức kho bãi bảo quản vật tư: bao gồm những nhiệm vụ sau:
- Nhiệm vụ của công tác bảo quản vật tư như tổ chức thu nhận vật tư theo
đúng số lượng và chất lượng, bảo đảm dễ dàng cấp phát và an toàn, tổ chức cấp
phát theo đúng tiến độ số lượng và chất lượng theo yêu cầu.
- Các loại kho bảo quản: Trong xây dựng kho bảo quản có thể là đặt ở
khâu trung gian hay tại chân công trình, kho có thể đặt tập trung hay phân tán.
Kho bảo quản có thể có mái che hay là bãi ngoài trời.
 Chỉ tiêu phản ánh trình độ quản lý vật tư :
- Tỷ lệ thất thoát vật tư trong quá trình thi công (Ktt):
Ktt 

Trong đó:

VTtt
.100%
VTtc

VTtt: Là số lượng vật tư mất mát hư hỏng trong quá trình thi công
VTtc: Là số lượng vật tư mau theo định mức xây dựng

Chỉ tiêu này cho phép đánh giá hiệu quả công tác quản lý vật tư. Ktt  5%
cho thấy sự yếu kém trong công tác quản lý vật tư và ngược lại
- Tỷ lệ vi phạm chất lượng vật tư (KVPCL):
KVPCL = (Số lần phát hiện vi phạm/Tổng số công trình thi công)x100%.
Chỉ tiêu này phản ánh trực tiếp hiệu quả công tác quản lý chất lượng vật
tư.
Nếu KVPCL càng thấp thì hiệu quả quản lý chất lượng càng lớn và ngược
lại.
1.1.3.4 Chi phí và đơn giá xây dựng

* Chi phí xây dựng


12

Chi phí xây dựng công trình là toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng mới,
cải tạo, mở rộng trong trang bị loại kỹ thuật cho công trình. Chi phí xâydựng
công trình là vốn đầu tư của công trình, bao gồm:
+ Vốn đầu tư cho công tác xây lắp (vốn xây lắp)
+ Vốn đầu tư cho mua sắm máy móc thiết bị (vốn thiết bị)
+ Vốn đầu tư cho công tác kiến thiết cơ bản khác.
Quá trình đầu tư và xây dựng công trình phải trải qua một số giai đoạn, do
vậy, giá xây dựng công trình cũng được xác định ứng với từng giai đoạn đó và
với những tên gọi khác nhau.
a. Tổng mức đầu tư: Tổng mức đầu tư được xác định ở giai đoạn chuẩn bị đầu
tư. Tổng mức đầu tư là vốn đầu tư được dự kiến để chi phí cho toàn bộ quá trình đầu
tư từ khâu chuẩn bị đầu tư cho đến khi đưa công trình vào khai thác sử dụng.
b. Tổng dự toán công trình. Tổng dự toán công trình được xác định ở giai
đoạn thực hiện dự án. Tổng dự toán công trình là tổng mức chi phí cần thiết cho
việc đầu tư xây dựng công trình được tính toán cụ thể ở giai đoạn thiết kế kỹ
thuật. Tổng dự toán công trình bao gồm các loại chi phí: chi phí xây lắp; chi phí
mua sắm thiết bị; chi phí dự phòng (do thay đổi thiết kế nền móng, do thay đổi
công nghệ…) và các chi phí khác.
c. Giá trị dự toán xây lắp chi tiết các hạng mục công trình và các loại
công việc xây lắp riêng biệt. Giá trị dự toán xây lắp chi tiết được xác định ở giai
đoạn thiết kế bản vẽ thi công, đó là tổng chi phí cần thiết cho phần xây dựng các
kết cấu nâng đỡ bao che của công trình và cho phần lắp đặt các máy móc thiết bị
vào công trình do các tổ chức thực hiện. Giá trị dự toán xây lắp bao gồm: Chi
phí trực tiếp; chi phí chung; Thuế và lãi.
d. “Vốn đầu tư được quyết toán” được xác định ở khâu bàn giao và đưa

công trình vào khai thác, sử dụng đó là toàn bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện
trong quá trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác sử dụng.
* Các loại giá áp dụng trong xây dựng


13

a. Giá xét thầu (hay giá mời thầu). Giá xét thầu là mức giá do chủ đầu tư
(bên mời thầu) xác định trước để mời dự thầu và làm căn cứ xét chọn người trúng
thầu.
b. Giá dự thầu: Là các giá do các doanh nghiệp xây dựng (nhà thầu) tham
gia tranh thầu tự lập ra để tranh thầu với các nhà thầu khác trên cơ sở hồ sơ thiết kế,
các yêu cầu của chủ đầu tư (bên mời thầu), các quy định chung về đơn giá và định
mức chi phí của Nhà nước, các kinh nghiệm khả năng và chiến lược của nhà thầu.
c. Giá trúng thầu: Giá trúng thầu được ghi trong hợp đồng là giá được
người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt và không được phép thay đổi
trong quá trình thực hiện hợp đồng.
d. Giá hợp đồng xây dựng và giá thanh toán công trình: Giá hợp đồng xây
dựng là giá do bên chủ đầu tư (bên mời thầu) và nhà đầu tư đã thắng thầu cùng
nhau thoả thuận chính dựa vào hợp đồng với các điều kiện kèm theo. Giá thanh
toán công trình là giá trúng thầu cùng với các điều kiện được ghi trong hợp đồng
giữa chủ đầu tư (bên mời thầu) và nhà thầu đối với trường hợp đấu thầu hoặc
nhận thầu.
e. Giá quyết toán công trình: Là toàn bộ chi phí hợp lý đã thực hiện trong
quá trình đầu tư để đưa công trình vào khai thác, sử dụng.
f. Giá thoả thuận và giá theo quy định của Nhà nước: Giá thoả thuận là
giá được quy định trên cơ sở thoả thuận giữa chủ đầu tư và tổ chức xây dựng
(thường áp dụng cho các công trình của tư nhân). Giá theo quy định của Nhà
nước là giá được xác định trên cơ sở các định mức, đơn giá, các quy định và
chính sách có liên quan của Nhà nước (áp dụng cho các công trình có nguồn do

Nhà nước cấp)
1.1.3.5 Quản lý chất lượng công trình thi công
Thông thường xét từ góc độ bản thân sản phẩm xây dựng và người thụ
hưởng sản phẩm xây dựng, chất lượng công trình xây dựng được đánh giá bởi
các đặc tính cơ bản như: công năng, độ tiện dụng, tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ


14

thuật, độ bền vững, tin cậy, tính thẩm mỹ, an toàn trong khai thác, sử dụng, tính
kinh tế và đảm bảo về tính thời gian (thời gian phục vụ của công trình). Rộng
hơn, chất lượng công trình xây dựng còn có thể và cần được hiểu không chỉ từ
bản thân của sản phẩm và người hưởng thụ sản phẩm xây dựng mà còn cả trong
quá trình hình thành sản phẩm xây dựng đó với các vấn đề liên quan khác. Một
số vấn đề cơ bản trong đó là:
- Chất lượng công trình xây dựng cần được quan tâm ngay từ trong khi
hình thành ý tưởng về xây dựng công trình, từ khâu quy hoạch, lập dự án, đến
khảo sát, thiết kế, thi công…đến giai đoạn khai thác, sử dụng và dỡ bỏ công
trình sau khi đã hết thời hạn phục vụ. Chất lượng công trình xây dựng thể hiện ở
chất lượng quy hoạch xây dựng, chất lượng dự án đầu tư xây dựng công trình,
chất lượng khảo sát, chất lượng các bản vẽ thiết kế. Chất lượng sản phẩm xây
dựng là tập hợp các tính chất đặc trưng cho giá trị sử dụng của sản phẩm xây
dựng phải đạt được do thiết kế quy định.
- Chất lượng công trình tổng thể phải được hình thành từ chất lượng của
nguyên vật liệu, cấu kiện, chất lượng của công việc xây dựng riêng lẻ, của các
bộ phận, hạng mục công trình
- Các tiêu chuẩn kỹ thuật không chỉ thể hiện ở các kết quả thí nghiệm, kiểm
định nguyên vật liệu, cấu kiện, máy móc thiết bị mà còn ở quá trình hình thành và
thực hiện các bước công nghệ thi công, chất lượng các công việc của đội ngũ
công nhân, kỹ sư lao động trong quá trình thực hiện các hoạt động xây dựng.

Quản lý chất lượng công trình xây dựng là nhiệm vụ của tất cả các chủ thể
tham gia vào quá trình hình thành nên sản phẩm xây dựng bao gồm: Chủ đầu tư,
nhà thầu, các tổ chức và cá nhân có liên quan trong công tác khảo sát, thiết kế,
thi công xây dựng, bảo hành và bảo trì, quản lý và sử dụng công trình xây dựng.
Theo Nghị định 209/NĐ-CHI PHí ngày 16/12/2004 về quản lý chất lượng
công trình xây dựng, hoạt động quản lý chất lượng công trình xây dựng xuyên
suốt các giai đoạn từ khảo sát, thiết kế thi công và khai thác công trình


15

Việc đảm bảo chất lượng sản phẩm xây dựng cần phải tiến hành ở các
khâu: Lập dự toán xây dựng; Kế hoạch sản xuất xây dựng; Thực hiện thi công
xây lắp và sử dụng công trình trong đó quá trình thi công xây lắp ở các đội xây
dựng có vị trí rất quan trọng. Nhiệm vụ của đội là tổ chức thực hiện nghiêm
chỉnh các quy trình quy phạm kỹ thuật đảm bảo các tiêu chuẩn các chỉ tiêu chất
lượng của công trình như trong thiết kế công trình.
Để đảm bảo chất lượng công trình, cần tăng cường công tác kiểm tra chất
lượng sản xuất. Các phương pháp kiểm tra được sử dụng là: sử dụng phương tiện
kỹ thuật để kiểm tra tại chỗ hay kiểm tra trong phòng thí nghiệm, sử dụng các
phương pháp tính toán bằng thống kê để điều tra chọn mẫu và xử lý các số liệu
thu thập được. Ghi chép nhật ký công trình, kết hợp giữa kiểm tra các cán bộ kỹ
thuật và tự kiểm tra của công nhân, giữa kiểm tra thường xuyên và kiểm tra đột
xuất.
Theo điều lệ và quản lý xây dựng cơ bản: Các doanh nghiệp xây dựng phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về mặt kỹ thuật và chất lượng công
trình. Doanh nghiệp phải tự tổ chức ra bộ phận quản lý kỹ thuật, cùng chủ đầu tư, tổ
chức thiết kế và các cơ quan hữu quan tổ chức giám sát và lập hồ sơ kết luận về kết
quả nghiệm thu chất lượng cho từng công việc, từng hạng mục và toàn bộ công trình.
Hình 1.1 Mức độ ảnh hưởng của các hoạt động xây dựng đến chất lượng công trình



16

Nguồn: VS.TS. Nguyễn Văn Kháng (2002), Giáo trình Quản lý dự án xây dựng,
NXB Thống kê, Hà nội

1.1.3.6 Quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình
Nội dung của việc quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình được thể
hiện:
Công trình xây dựng trước khi triển khai phải được lập tiến độ thi công
xây dựng, phù hợp với tổng tiến độ của dự án đã được phê duyệt. Đối với công
trình xây dựng có quy mô lớn và thời gian thi công kéo dài thì tiến độ xây dựng
công trình phải được lập cho từng giai đoạn, tháng, quý, năm. Chủ đầu tư, nhà
thầu thi công xây dựng , tư vấn giám sát và các bên liên quan có trách nhiệm
theo dõi, giám sát tiến độ thi công công trình và điều chỉnh tiến độ trong trường
hợp tiến độ thi công xây dựng ở một số giai đoạn bị kéo dài nhưng không được
làm ảnh hưởng đến tổng tiến độ của dự án.


17

Về quản lý khối lượng thi công công trình xây dựng, theo nghị định
16/2005/NĐ-CP cũng ghi rõ việc thi công xây dựng công trình phải được thực
hiện theo khối lượng của thiết kế được duyệt trên cơ sở tính toán, xác nhận giữa
chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát theo thời gian hoặc giai
đoạn thi công và được đối chiếu với khối lượng thiết kế được duyệt để làm cơ sở
nghiệm thu, thanh toán theo hợp đồng. Khi có khối lượng phát sinh ngoài thiết
kế, dự toán được duyệt thì chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng phải xem
xét để xử lý. Riêng đối với công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước thì chủ

đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư để xem xét, quyết định. Khối lượng
phát sinh được chủ đầu tư quyết định, người quyết định đầu tư chấp nhận, phê
duyệt là cơ sở để thanh, quyết toán công trình.

1.2 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUẢN LÝ THI CÔNG XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH
1.2.1 Các nhân tố bên trong của ngành và các doanh nghiệp xây dựng
1.2.1.1 Năng lực sản xuất của các doanh nghiệp xây dựng
Năng lực sản xuất của một doanh nghiệp xây dựng là khả năng sản xuất
sản phẩm xây dựng thực tế cao nhất có thể đạt được trong một đơn vị thời gian
(thường là năm) của doanh nghiệp đó.
Năng lực sản xuất của doanh nghiệp xây dựng là tổng hợp năng lực sản
xuất của các máy móc xây dựng, các đội thợ và giây chuyền sản xuất. Năng lực
sản xuất của một máy và một tổ công nhân có thể tính theo hiện vật hay theo giá
trị dự toán công tác xây lắp.
Để xác định năng lực sản xuất cần phải dựa trên khối lượng công tác xây
lắp phải thực hiện trong năm theo tất cả các hợp đồng xây dựng. Vì doanh
nghiệp xây dựng có thể đi thuê máy móc và công nhân để xây dựng nên năng
lực sản xuất tự có và năng lực sản xuất đi thuê.


×