Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng TMCP quốc tế việt nam chi nhánh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (849.09 KB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

---------------

NGUYỄN THU TRANG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM –
CHI NHÁNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI – 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

--------------NGUYỄN THU TRANG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM –
CHI NHÁNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN VIỆT HÀ
HÀ NỘI – 2013




Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu độc lập của
riêng tôi. Không sao chép bất kỳ một công trình hay một luận án của bất cứ
tác giả nào khác. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực. Các tài liệu
trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thu Trang

Nguyễn Thu Trang

1

Lớp 11A.QTKD-HL


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU

PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. - 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ..................................................................... - 3 1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI:................ - 3 1.1.1.Khái niệm Ngân hàng thương mại: ........................................- 3 1.1.2.Hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại: ..................... - 5 1.1.2.1. Huy động vốn: ...................................................................- 5 1.1.2.2. Tín dụng: ............................................................................- 7 1.1.2.3. Các hoạt động khác của NHTM: .......................................- 8 1.2. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯỢNG
MẠI:............................................................................................. - 10 1.2.1. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại ................. - 10 1.2.1.1. Khái niệm: ........................................................................ - 10 1.2.1.2.Các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động tín dụng của
NHTM: ........................................................................ - 11 1.2.1.3. Vai trò của NHTM trong nền kinh tế: .............................. - 12 1.2.2. Chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại: .............. - 13 1.2.2.1. Khái niệm: ........................................................................ - 13 1.2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng của Ngân hàng
thương mại: ................................................................................... - 14 1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI: ......................................... - 17 1.3.1. Nhân tố thuộc về NHTM. ..................................................... - 17 1.3.1.1. Trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp: .................. - 17 1.3.1.2. Bộ máy tổ chức: ................................................................ - 18 Nguyễn Thu Trang

2

Lớp 11A.QTKD-HL


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

1.3.1.3. Hạ tầng cơ sở:................................................................... - 19 1.3.1.4. Huy động vốn: .................................................................. - 19 1.3.1.5. Chính sách tín dụng của NHTM:..................................... - 20 1.3.1.6. Các nhân tố khác thuộc về NHTM:.................................. - 20 1.3.2.Nhân tố thuộc về Khách hàng. .............................................. - 20 1.3.2.1. Phẩm chất, tư cách tín dụng của khách hàng: ............. - 20 1.3.2.2. Năng lực của khách hàng: ............................................ - 21 1.3.3.Nhóm nhân tố thuộc về môi trường: .................................... - 21 1.3.3.1. Môi trường kinh tế: .......................................................... - 21 1.3.3.2. Môi trường pháp lý:.......................................................... - 22 1.3.4. Nhân tố thuộc về cơ quan cấp trên: ..................................... - 22 1.3.5. Nhân tố thuộc về cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên: ...... - 23 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG NINH - 25 2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM
– CHI NHÁNH QUẢNG NINH:................................................. - 25 2.1.1. Quá trình phát triển: ............................................................ - 25 2.1.2. Hoạt động cơ bản của ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam –
Chi nhánh Quảng Ninh:......................................................................... - 28 2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn: ................................................. - 28 2.1.2.2. Hoạt động tín dụng:.......................................................... - 30 2.1.2.3. Các hoạt động khác: ......................................................... - 31 2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM CHI NHÁNH
QUẢNG NINH: ........................................................................... - 34 2.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng TMCP
Quốc Tế Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh: ...................................... - 34 -

Nguyễn Thu Trang

3

Lớp 11A.QTKD-HL



Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

2.2.1.1.Quy mô khách hàng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt
Nam – Chi nhánh Quảng Ninh:...................................................... - 34 2.2.1.2. Qui mô và Cơ cấu tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng TMCP
Quốc Tế Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh: ............................. - 35 2.2.2. Phân tích chất lượng tín dụng của chi nhánh Ngân hàng
TMCP Quốc Tế Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh: ......................... - 37 2.2.2.1. Doanh số cho vay và thu nợ: ............................................ - 37 2.2.2.2. Cơ cấu dư nợ theo thời hạn:............................................. - 37 2.2.2.2. Cơ cấu dư nợ và huy động vốn:........................................ - 39 2.2.2.3. Cơ cấu dư nợ phân loại theo nhóm nợ: ........................... - 40 2.2.2.4. Cơ cấu dư nợ theo ngành Kinh tế: ................................... - 42 2.2.2.5. Cơ cấu dư nợ theo bảo đảm tiền vay: ............................... - 45 2.2.2.6. Cơ cấu thu nhập: .............................................................. - 45 2.2.2.7. Thu hồi nợ đã xử lý bằng quỹ DPRR (nợ ngoại bảng): - 47 2.2.2.8. Đánh giá và phân loại khách hàng: ............................... - 49 2.3. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG NINH: - 50 2.3.1. Kết quả tín dụng đạt được: ................................................ - 50 2.3.2. Những hạn chế trong chất lượng tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Quốc Tế Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh: ......................... - 53 2.3.3. Nguyên nhân: ........................................................................ - 55 2.3.3.1. Nguyên nhân thuộc về chi nhánh: ................................... - 55 2.3.3.2. Nguyên nhân thuộc về cơ quan cấp trên:......................... - 62 2.3.3.3. Nguyên nhân thuộc về bên ngoài: .................................... - 63 CHƯƠNG 3 :NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG TÍN DỤNG TẠINGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM –
CHI NHÁNH QUẢNG NINH ...................................................................... - 67 -

Nguyễn Thu Trang

4

Lớp 11A.QTKD-HL


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG NINH. - 67 3.1.1. Xu hướng hoạt động tín dụng chung ở Việt Nam trong thời
gian tới .................................................................................................... - 67 3.1.2. Định hướng hoạt động tín dụng của hệ thống Ngân hàng
TMCP Quốc Tế Việt Nam: .................................................................... - 68 3.1.3. Đặc điểm thị trường tín dụng ở Quảng Ninh: ..................... - 70 3.1.4. Định hướng hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Quốc
Tế Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh:................................................ - 71 3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI

NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM – CHI NHÁNH
QUẢNG NINH. ............................................................................ - 72 3.2.1. Nâng cao nhận thức của lãnh đạo chi nhánh: ..................... - 72 3.2.2. Hoàn thiện các quy trình trong hoạt động cho vay: ........... - 73 3.2.3. Phát triển nguồn nhân lực tín dụng: ................................... - 76 3.2.4. Nâng cao chất lượng thẩm định. .......................................... - 79 3.2.5. Nâng cao tinh thần, trách nhiệm trong việc xử lý nợ xấu: . - 80 3.2.6. Hoàn thiện cơ chế đảm bảo tiền vay: ................................... - 82 3.2.7. Tăng cường kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng. ..................... - 82 3.2.8. Giải pháp về chiến lược và chính sách kinh doanh: ........... - 84 3.2.9. Phát triển và qui hoach mạng lưới: ..................................... - 86 3.2.10. Hiện đại hóa công nghệ thông tin và hệ thống thông tin quản
lý. ........................................................................................................... - 86 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM THỰC HIỆN NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ
VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG NINH. .............................. - 88 3.3.1. Đối với chi nhánh: ................................................................ - 88 3.3.2. Đối với Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam:................... - 88 Nguyễn Thu Trang

5

Lớp 11A.QTKD-HL


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

3.3.3. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: ............................. - 88 3.3.4. Đối với chính phủ và các Bộ, ngành: ................................... - 89 PHẦN KẾT LUẬN........................................................................................ - 92 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... - 94 -

Nguyễn Thu Trang

6

Lớp 11A.QTKD-HL


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TMCP


: Thương mại cổ phần

VIB

: Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

QLKH

: Quản lý khách hàng

QLRR

: Quản lý rủi ro

QLN

: Quản lý nợ

GDTD

: Giao dịch tín dụng


TSBĐ

: Tài sản bảo đảm

DNNN

: Doanh nghiệp nhà nước

FDI

: Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

SME

: Doanh nghiệp nhỏ và vừa

DPRR

: Dự phòng rủi ro

KH

: Khách hàng

TDH

: Trung dài hạn

Nguyễn Thu Trang


7

Lớp 11A.QTKD-HL


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy ....................................................... - 28 -

BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn ........................................................... - 29 Bảng 2.2: Kết quả hoạt động tín dụng .................................................. - 31 Bảng 2.3: Kết quả hoạt động thanh toán quốc tế ................................. - 31 Bảng 2.4: Kết quả hoạt động bảo lãnh .................................................. - 32 Bảng 2.5: Kết quả Kinh doanh ngoại tệ ................................................ - 33 Bảng 2.6: Qui mô khách hàng tín dụng................................................. - 34 Bảng 2.7: Qui mô và Cơ cấu tín dụng ................................................... - 35 Bảng 2.8: Doanh số cho vay và thu nợ .................................................. - 37 Bảng 2.9: Cơ cấu Dư nợ tín dụng theo thời hạn ................................... - 38 Bảng 2.10: Dư nợ tín dụng và huy động theo kỳ hạn ........................... - 39 Bảng 2.11: Cơ cấu Dư nợ phân loại theo nhóm .................................... - 40 Bảng 2.12: Cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế. ....................................... - 42 Bảng 2.13: Cơ cấu dư nợ theo Bảo đảm. ............................................... - 45 Bảng 2.14: Cơ cấu thu nhập................................................................... - 46 Bảng 2.15: Tình hình thu hồi nợ đã được xử lý bằng quỹ DPRR ........ - 48 Bảng 2.16: Tổng dư nợ tín dụng của các NHTM trên địa bàn Quảng Ninh
năm 2010 đến 2012 ................................................................................. -51Bảng 2.17: Phân bổ CBTD ..................................................................... - 56 Bảng 3.1: Tình hình hoạt động chung về huy động và cho vay trên địa
bàn Quảng Ninh tính đến 31/12/2012 .................................................... -71-

Nguyễn Thu Trang

8

Lớp 11A.QTKD-HL


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:
Hoạt động của Ngân hàng thương mại vốn là một hoạt động quan trọng trong nền
kinh tế. Hoạt động của NHTM bao gồm nhiều hoạt động khác nhau như: Huy động vốn;
Thanh toán; Tín dụng; Bảo lãnh; Thanh toán quốc tế; ... và mỗi hoạt động đều có vai trò
khác nhau trong tổng thể hoạt động chung của NHTM.
Hoạt động tín dụng là một mảng hoạt động lớn và đóng một vai trò hết sức
quan trọng trong toàn bộ hoạt động của NHTM. Tính quan trọng của hoạt động tín
dụng được thể hiện trước hết mang lại nguồn thu nhập chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
thu nhập của NHTM, bên cạnh đó nhờ hoạt động này mà NHTM có thể bán chéo
sản phẩm, tạo nền tảng thu hút hỗ trợ cho các hoạt động khác như Bảo lãnh, thanh
toán quốc tế, chuyển tiền.... Quan trọng hơn và đáng quan tâm hơn cả là mặt trái của
hoạt động này, hoạt động tín dụng có mang lại hiệu quả cao như vai trò vốn có của
nó hay không thì hoàn toàn phụ thuộc vào những rủi ro tiềm ẩn do nó mang lại.
Những rủi ro này không những làm cho hoạt động của NHTM kém hiệu quả, mà
hơn nữa nó làm cho NHTM mất đi tính thanh khoản vốn hết sức cần thiết và nhạy
cảm gây ra những tổn thất thậm chí là sự phá sản đối với NHTM.
Thực hiện quản trị tốt Hoạt động tín dụng không chỉ nâng cao hiệu quả, làm
tăng khả năng cạnh tranh của NHTM trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập ngày nay
mà còn đóng góp tích cực vào sự vận hành của nền kinh tế thông qua sự tác động
của cung - cầu tiền tệ dẫn đến làm thúc đẩy tăng trưởng hay kìm hãm kinh tế, lạm
phát, khủng hoảng tiền tệ.... giúp cho Nhà nước thực hiện tốt vai trò quản lý Nhà
nước về hoạt động kinh tế trong nền kinh tế thị trường. Với tầm quan trọng của hoạt
động tín dụng đối với NHTM và nền kinh tế cùng kinh nghiệm thực tiễn công tác
tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh kết hợp với kiến
thức học được của khoá học cao học vừa qua, em chọn đề tài nghiên cứu “Một số
giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam - Chi
nhánh Quảng Ninh”.


Nguyễn Thu Trang

-1-

Lớp 11A.QTKD-HL


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại.
- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt
Nam – Chi nhánh Quảng Ninh.
- Đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Quốc Tế Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh.
3. Đối tượng và Phạm vị nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng tín dụng của NHTM.
- Phạm vi nghiên cứu : Chất lượng tín dụng của Ngân hàng TMCP Quốc Tế
Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh trong 03 năm từ năm 2010 đến 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học gồm: Phương pháp
phân tích và tổng hợp; phương pháp so sánh và diễn dịch; phương pháp thống kê và
chuyên gia.
5. Cấu trúc của Luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Những vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng Ngân hàng thương
mại.
- Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế

Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh.
- Chương 3: Những giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lượng tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh.

Nguyễn Thu Trang

-2-

Lớp 11A.QTKD-HL


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI:
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại:
Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại gắn liền với sự
phát triển của nền sản xuất hàng hoá. Quá trình kinh tế là điều kiện và sự đòi hỏi
khách quan đối với NHTM và NHTM phát triển tạo điều kiện ngược lại thúc đẩy sự
phát triển của nền kinh tế.
Ban đầu, Ngân hàng được gọi là ngân hàng “Thợ vàng” vì nó gắn liền với
nghiệp vụ đúc hoặc đổi tiền của các thợ vàng. do lưu hành tiền tệ riêng của từng quốc
gia kết hợp với việc giao thương quốc tế tạo ra nhu cầu đổi tiền trong giao dịch buôn
bán dẫn đến những người làm nghề kinh doanh đổi tiền thực hiện việc kinh doanh đổi
tiền tại các cửa khẩu hoặc trung tâm thương mại nơi giao thương. Những người làm
nghề đúc, đổi tiền thực hiện đổi bản tệ lấy ngoại tệ và ngược lại đổi từ ngoại tệ lấy

bản tệ, lợi nhuận thu được là chênh lệch mua bán giữa hai loại tiền.
Những người làm nghề đổi tiền thường là những người giầu, trước đó có thể
đã làm nghề Tín dụng nặng lãi. Họ thường có két tốt để cất giữ đảm bảo an toàn và
do yêu cầu của các lãnh chúa, các nhà buôn họ thực hiện cất giữ hộ an toàn và cũng
xuất phát từ thực hiện cất giữ hộ làm cho họ tăng thu nhập, tăng nguồn các loại tiền
và đồng thời tăng qui mô tài sản của họ. Việc cất trữ hộ bên cạnh đó đã làm nẩy
sinh việc thanh toán hộ và thanh toán không dùng tiền mặt và từ ưu điểm này đã thu
hút các thương gia gửi tiền vào nhiều hơn và trong điều kiện đó các chủ cửa hàng
vừa thực hiện lưu thông tiền kim lọai, vừa đổi tiền và vừa Tín dụng nặng lãi và họ
là những nhà buôn tiền.
Đầu tiên, những nhà buôn tiền chỉ dùng vốn tự có của mình để hoạt động Tín
dụng nặng lãi. Từ hoạt động thực tiễn họ đã nhận thấy rằng thường xuyên có người
gửi vào và cũng có những người lấy tiền ra và tất cả trong trong số đó họ không rút
tiền cùng một lúc và đã tạo ra số lượng dư tiền gửi thường xuyên ở trong két. Do
Nguyễn Thu Trang

-3-

Lớp 11A.QTKD-HL


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

tính chất vô danh của tiền, nên các nhà buôn tiền đã lấy số lượng dư tiền gửi của
khách hàng để hoạt động Tín dụng. Hoạt động này làm thay đổi cơ bản hoạt động
của nhà buôn tiền - kẻ Tín dụng nặng lãi trở thành nhà buôn tiền và là Ngân hàng
thương mại sau này.
Hình thức ngân hàng đầu tiên là ngân hàng của những thợ vàng hoặc ngân

hàng của những kẻ Tín dụng nặng lãi, thực hiện chủ yếu là Tín dụng đối với các cá
nhân giàu có, quan lại. Nhiều chủ ngân hàng lớn còn mở rộng Tín dụng đối với
Vua, Chúa nhằm tài trợ một phần cho nhu cầu chi tiêu chiến tranh. Hình thức chủ
yếu là Tín dụng thấu chi. Do lợi nhuận từ việc Tín dụng mang lại lớn, nhiều chủ
Ngân hàng đã lạm dụng ưu thế của chứng chỉ tiền gửi (lưu thông thay vàng hoặc
bạc), phát hành chứng chỉ tiền gửi khống để Tín dụng và dẫn đến các ngân hàng mất
khả năng thanh toán. Sự sụp đổ của các Ngân hàng dẫn đến khó khăn cho những
nhà buôn, bên cạnh đó lãi suất vay cao dẫn đến các nhà buôn đã tự thành lập Ngân
hàng với mục đích ban đầu chủ yếu tài trợ ngắn hạn và thanh toán hộ, gắn liền với
quá trình luân chuyển tư bản thương nghiệp và Ngân hàng này được gọi là Ngân
hàng thương mại. NHTM thực hiện các nghiệp vụ truyền thống là nhận tiền gửi,
thanh toán, cất giữ hộ và Tín dụng. Sự khác biệt cơ bản giữa NHTM và Ngân hàng
thợ vàng lúc đó là NHTM chủ yếu Tín dụng chiết khấu thương phiếu dựa trên quá
trình luân chuyển hàng hoá (các khoản phải thu) với lãi suất Tín dụng phù hợp (thấp
hơn lợi nhuận được tạo ra do sử dụng tiền vay).
Sự phá sản của các ngân hàng dẫn đến sự hình thành nên các ngân hàng tiền
gửi (chỉ giữ hộ, thanh toán hộ để thu phí, không Tín dụng). Đồng thời tại mỗi nước
trong những điều kiện khác nhau mà hình thành nên những loại hình Ngân hàng
khác nhau như: Ngân hàng tiết kiệm, Ngân hàng phát triển, Ngân hàng đầu tư, Ngân
hàng Trung ương (Ngân hàng Nhà nước) … tạo nên hệ thống các Ngân hàng (trừ
Ngân hàng Trung ương có chức năng chủ yếu là xây dựng và quản lý chính sách
tiền tệ quốc gia) mỗi Ngân hàng thực hiện một số nghiệp vụ khác nhau song đều là
các trung gian tài chính thực hiện kinh doanh tiền tệ.
Do quá trình phát triển mạnh mẽ của kinh tế từ đó hình thành hệ thống các
Ngân hàng đa dạng phát triển nhanh và các loại hình Ngân hàng lần lượt ra đời do
đòi hỏi của sự phát triển cần phải xã hội hoá nhằm tích tụ và tập trung tư vốn hình
Nguyễn Thu Trang

-4-


Lớp 11A.QTKD-HL


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

thành nên Ngân hàng cổ phần. Quá trình phát triển đòi hỏi tăng cường hơn nữa vai
trò của Nhà nước trong hoạt động điều hành chính sách tiền tệ đã tạo ra các Ngân
hàng sở hữu Nhà nước. Sự mở rộng hoạt động của các Ngân hàng sang các quốc gia
khác đã thúc đẩy sự ra đời của Ngân hàng liên doanh và các tập đoàn Ngân hàng
phát triển mạnh mẽ vào những năm cuối thế kỷ 20 tạo ra những nghiệp vụ mới như
mở rộng Tín dụng trung - dài hạn, Tín dụng đầu tư bất động sản, Tín dụng chứng
khoán, Tín dụng tiêu dùng, cho thuê tài sản …Bên cạnh đó nhiều hình thức huy
động tiền gửi cũng phát triển như tiết kiệm trả lãi cuối kỳ, đầu kỳ, theo định kỳ, tiết
kiệm an sinh, tích luỹ… đồng thời nhờ có sự phát triển vượt bậc về công nghệ trong
lĩnh vực Ngân hàng nhiều dịch vụ khác cùng phát triển như rút tiền tự động qua
máy ATM 24/24 giờ, bảo lãnh trong nước, mở L/C, mobile banking...Về qui mô
Ngân hàng cũng phát triển mạnh mẽ không chỉ mang tính quốc gia mà còn xuyên
quốc gia mang tính khu vực và toàn cầu.
NHTM là một định chế tài chính có vai trò vô cùng quan trọng đối với nền kinh
tế nói chung và đối với từng cộng đồng địa phương nói riêng, vậy NHTM là gì:
Theo Luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khoá
10 thông qua ngày 12/12/1997: Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín
dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên
quan.(cũng theo luật này thì Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được thành
lập theo qui định của luật này và các qui định khác của pháp luật để hoạt động kinh
doanh tiền tệ, làm dịch vụ Ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi
và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán).
1.1.2. Hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại:

1.1.2.1. Huy động vốn:
Là hoạt động khởi điểm sơ khai của NHTM trong quá trình hình thành và phát
triển. Ngày nay huy động vốn là một trong những hoạt động hết sức quan trọng của
NHTM. Huy động vốn đóng vai trò chủ đạo trong việc tạo ra nguồn vốn cho hoạt
động của NHTM. Vốn huy động chiếm tỷ trọng rất lớn trong nguồn vốn tín dụng và
là cơ sở cho hoạt động tín dụng.
Các nước đều có qui định chung về mức độ huy động vốn vay tối đa của
NHTM thông qua việc qui định tỷ lệ vốn Chủ sở hữu của NHTM không thấp hơn
một mức (%) nào đó so với tổng tài sản, từ đó cho thấy vai trò to lớn của vốn huy
Nguyễn Thu Trang

-5-

Lớp 11A.QTKD-HL


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

động (tiền gửi). Để có thể huy động vốn nợ được tốt, đòi hỏi phải có sự kết hợp
giữa vốn chủ sở hữu và việc huy động tiền gửi cũng như phát hành các công cụ nợ
của NHTM. Việc kết hợp đó tạo ra được khả năng huy động vốn tối đa phục vụ cho
hoạt động của NHTM, đảm bảo nguồn vốn huy động được ổn định. Huy động vốn
nợ trực tiếp tạo ra nguồn thu cho NHTM thông qua việc hoạt động tín dụng, phần
vốn còn lại các NHTM thực hiện bán vốn qua thị trường liên Ngân hàng và kinh
doanh vốn qua thị trường này cũng mang lại nguồn thu nhập lớn cho các NHTM.
Cuối cùng thì quan trọng hơn cả là việc huy động được tốt thì tạo cho NHTM chủ
động hơn trong việc đảm bảo tính thanh khoản cho NHTM. Huy động vốn có các
hình thức cơ bản sau:

 Huy động vốn chủ sở hữu: Là vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM, là
nguồn tiền được đóng góp từ chủ Ngân hàng bỏ vào đầu tư ban đầu để thành lập
NHTM hoặc được hình thành thêm trong quá trình kinh doanh (các quỹ dự trữ, lợi
nhuận không chia). Ngoài ra, khi cần thiết vốn chủ sở hữu còn được huy động trong
quá trình hoạt động thông qua việc phát hành cổ phiếu để tăng vốn (về cơ bản cổ
phiếu bao gồm cổ phiếu thông thường và cổ phiếu ưu đãi).
 Huy động vốn thông qua các công cụ nợ: bao gồm kỳ phiếu và trái phiếu.
Kỳ phiếu dùng chủ yếu huy động vốn ngắn hạn cho các NHTM. Trái phiếu phát
hành để huy động vốn trung-dài hạn cho NHTM. Hình thức huy động thông qua các
công cụ nợ này mang tính ổn định hơn, làm tăng khả năng huy động vốn của
NHTM trong thời gian ngắn và hoàn toàn chủ động trong sử dụng nguồn vốn nhằm
phục vụ cho việc mở rộng đầu tư tín dụng của NHTM vào các dự án lớn, có thời
gian dài.
 Huy động vốn thông qua đi vay các NHTM: các NHTM thực hiện việc đi
vay nhằm điều hoà vốn trong toàn hệ thống, tăng dự trữ đảm bảo tốt khả năng thanh
khoản của NHTM. Việc huy động vốn thông qua hình thức này thường đơn giản và
nhanh gọn có thể vay trực tiếp, vay qua Ngân hàng đại lý (hoặc NHTW) và khoản
vay thường không có bảo đảm (nếu có thường là chứng khoán của kho bạc). Đối với
việc huy động vốn trên thì hàng năm các NHTM thường xem xét đánh giá lẫn nhau
để định ra một hạn mức cho vay phù hợp cho từng thời kỳ, đối với từng NHTM.
Hạn mức cho từng NHTM thì hoàn toàn có thể khác nhau trên cơ sở xem xét năng
lực tài chính, tín nhiệm ...
Nguyễn Thu Trang

-6-

Lớp 11A.QTKD-HL


Luận văn thạc sỹ


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

 Huy động vốn thông qua vay NHTW: Thường là hình thức huy động cuối
cùng trong hoạt động huy động vốn của NHTM. Thường áp dụng cho việc vay để
đảm bảo duy trì dự trữ bắt buộc hay thiếu hụt thanh toán. Hình thức cho vay chủ
yếu của NHTW là thực hiện tái chiết khấu và NHTM phải chịu thực hiện các hình
thức bảo đảm cũng như kiểm soát chặt chẽ nhất định. Hình thức huy động này
thường làm giảm uy tín của NHTM trên thị trường.
 Huy động vốn thông qua tiền gửi: là hình thức huy động vốn phổ biến nhất
của NHTM, đồng thời là nguồn huy động lớn nhất của NHTM. Huy động theo hình
thức này chủ yếu là tiền gửi của dân cư và tổ chức dưới hình thức có kỳ hạn (chủ yếu là
tiền gửi tiết kiệm của dân cư, tiền gửi chờ thanh toán của tổ chức) và không kỳ hạn
(tiền gửi thanh toán của tổ chức). Đây là nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng nguồn vốn huy động của NHTM.
 Huy động khác: bao gồm huy động các khoản uỷ thác; tiền ký quỹ; các
khoản nợ thuế chưa nộp, lương chưa trả ... đây là hình thức huy động mang tính thụ
động và thường có khối lượng nhỏ không đáng kể.
1.1.2.2. Tín dụng:
Tín dụng là hoạt động cơ bản trong lịch sử quá trình hình thành và phát triển
của NHTM. Hoạt động Tín dụng là hoạt động kế tiếp của hoạt động huy động vốn và
là hoạt động trọng yếu trong sử dụng vốn của NHTM, mang lại thu nhập chủ yếu cho
NHTM. Thu nhập từ hoạt động tín dụng thường chiếm tỷ trọng lớn thậm chí đến trên
90% trong tổng thu nhập của NHTM. Khi ngân hàng càng phát triển thì tỷ trọng thu
nhập từ hoạt động này có xu hướng giảm xuống do có các hoạt động nghiệp vụ phái
sinh và kèm theo là thu nhập từ các hoạt động phi tín dụng ngày càng gia tăng nhằm
đáp ứng nhu cầu dịch vụ cho khách hàng hiện đại như: thanh toán, bảo lãnh, kinh
doanh ngoại tệ, rút tiền tự động... Tuy nhiên về tỷ trọng thu nhập giảm, nhưng về số
lượng tuyệt đối (qui mô) ngày càng tăng nhanh. Hoạt động tín dụng là hoạt động hết
sức quan trọng của NHTM, vì là hoạt động mang lại thu nhập chính cho NHTM, là

hoạt động không thể thiếu làm nền tảng nhằm thu hút các dịch vụ khác cho NHTM,
nhưng ngược lại đó cũng là hoạt động chứa đựng tiềm ẩn nhiều rủi ro cho NHTM.
Hoạt động tín dụng không tốt sẽ gây ảnh hưởng lớn đến tính thanh khoản, thậm chí
dẫn đến sự sụp đổ của NHTM. Tín dụng của NHTM tuỳ theo mục đích nghiên cứu
mà có tiêu thức phân biệt khác nhau như: Thời hạn tín dụng; Sản phẩm tín dụng; mục
Nguyễn Thu Trang

-7-

Lớp 11A.QTKD-HL


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

đích cấp tín dụng; theo ngành kinh tế; hình thức bảo đảm tiền vay... và từ đó có các
hình thức tín dụng khác nhau như: Tín dụng ngắn hạn, Trung - dài hạn; Tín dụng có
bảo đảm và tín dụng không có bảo đảm; Tín dụng công nghiệp, nông nghiệp, thương
mại - dịch vụ,…
1.1.2.3. Các hoạt động khác của NHTM:
 Kinh doanh ngoại tệ: Kinh doanh ngoại tệ của NHTM là mảng kinh doanh
không chỉ đóng góp vào lợi nhuận mà còn mang tính chất phục vụ khách hàng nhằm
tăng tiện ích (trọn gói) trong hoạt động dịch vụ của NHTM. Các phương thức kinh
doanh ngoại tệ bao gồm: Giao dịch trao ngay: Là giao dịch mua bán một số lượng
ngoại tệ xác định tỷ giá giao ngay tại thời điểm giao dịch và kết thúc thanh toán
trong hai ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày cam kết mua bán; Giao dịch có kỳ hạn:
Là giao dịch mà hai bên cam kết sẽ mua bán với nhau một số lượng ngoại tệ theo
một tỷ giá xác định tại thời điểm giao dịch và việc thanh toán sẽ được thực hiện sau
một thời gian nhất định kể từ ngày ký kêt giao dịch; Giao dịch hoán đổi: Là giao

dịch đồng thời cả hai giao dịch mua và bán cùng một số lượng đồng tiền này với
đồng tiền khác với tỷ giá xác định tại thời điểm ký kết và với thời hạn khác nhau.
 Bảo quản vật có giá: Là nghiệp vụ chủ yếu cho thuê két: Bảo quản vàng bạc
đá quý: Khi khách hàng có nhu cầu bảo quản vàng bạc đá quý tại NHTM, NHTM sẽ
lưu tài sản của khách hàng trong két và thu phí bảo quản trên cơ sở số lượng, khối
lượng vật có giá; Bảo quản giấy tờ có giá: tương tự trên, nhưng chủ yếu thu phí theo
mức theo một khoảng thời gian nhất định trên cơ sở giá trị và tầm quan trọng của
giấy tờ có giá.
 Đầu tư
 Đầu tư ngắn hạn: chủ yếu là Kinh doanh chứng khoán, là hoạt động đầu tư
mang tính ngắn hạn trên thị trường chính thức hoặc phi chính thức nhằm thu lợi về
cho NHTM, thông thường với qui mô nhỏ các NHTM thường đầu tư thông qua
phòng Dự án đầu tư hay phòng đầu tư chứng khoán. Trường hợp qui mô đủ lớn thì
các NHTM thường thành lập Cty chứng khoán trực thuộc (TNHH một thành viên hoặc
cổ phần…) để thực hiện kinh doanh nghiệp vụ này mang tính chuyên nghiệp hơn. Kinh
doanh chứng khoán mang lại cho NHTM nguồn thu nhập tương đối lớn trong giai đoạn
vừa qua ở Việt Nam (chiếm có thể lên tới 20% lợi nhuận của một NHTM). Ngoài ra
Nguyễn Thu Trang

-8-

Lớp 11A.QTKD-HL


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

các NHTM còn đầu tư vào các công cụ như trái phiếu, tín phiếu của chính phủ phát
hành nhằm tối ưu hoá dự trữ tiền mặt , đồng thời duy trì tốt khả năng thanh khoản, đảm

bảo khả năng chuyển đổi thành tiền mặt nhanh chóng khi cần thiết.
 Đầu tư dài hạn: Chủ yếu là hoạt động góp vốn hay đầu tư thông qua cổ
phiếu dài hạn nhằm tham gia vào hoạt động quản trị/điều hành của pháp nhân được
đầu tư để thu lợi thông qua lợi tức được phân chia theo kết quả hoạt động kinh
doanh của pháp nhân đó; Đầu tư dài hạn khác: Ngoài các hoạt động đầu tư trên, các
NHTM còn tham gia các hoạt động đầu tư kiếm lợi khác như: Kinh doanh bất động
sản, liên doanh, liên kết...
 Phát hành bảo lãnh (bao gồm cả trong nước và nước ngoài): là nghiệp vụ
phát hành chứng thư bảo lãnh cho khách hàng để bảo đảm nghĩa vụ của khách hàng
đối với bên thứ 3 (thực hiện thay khách hàng khi khách hàng vi phạm cam kết theo
thoả thuận mà được NHTM bảo lãnh). Nghiệp vụ này có nhiều hình thức bảo lãnh
như: Dự thầu, thanh toán, thực hiện hợp đồng, bảo hành công trình, giao hàng, L/C…
đây cũng là nghiệp vụ mang tính dịch vụ phi tín dụng mang lại lợi nhuận cho ngân
hàng thường an toàn và ít rủi ro hơn.
 Bao thanh toán: Là một hình thức cấp tín dụng của NHTM cho bên bán
hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu của bên bán theo thỏa thuận trong
hợp đồng giữa bên bán với bên mua. Bao gồm bao thanh toán trong nước và quốc
tế. Thu nhập ròng của NHTM chính là chênh lệch giữa giá trị khoản phải thu với giá
trị tài trợ của NHTM.
 Chiết khấu các loại giấy tờ có giá (thương phiếu, tín phiếu, hối phiếu):
NHTM mua lại các giấy tờ có giá theo một tỷ lệ giá mua nhất định dựa trên cơ sở
cơ bản là mức độ rủi ro và thời hạn thanh toán còn lại của các loại giấy tờ này.
 Cung cấp tài khoản giao dịch: là hình thức mà NHTM mở, quản lý tài
khoản cho khách hàng, cung cấp các dịch vụ cần thiết liên quan đến tài khoản của
khách hàng như xác nhận số dư, phong tỏa làm tài sản bảo đảm...
 Chuyển tiền: trong nước hoặc nước ngoài nhằm phục vụ cho hoạt động
thanh toán theo yêu cầu của khách hàng
 Nhận uỷ thác đầu tư: Nhận sự ủy thác vốn, tài sản của khách hàng để tiến
hành đầu tư theo sự ủy thác đó.
 Cho thuê tài sản (thuê mua tài sản): thường là các NHTM thực hiện nghiệp

Nguyễn Thu Trang

-9-

Lớp 11A.QTKD-HL


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

vụ này thông qua việc thành lập công ty quản lý và cho thuê tài sản. Là hình thức đầu
tư vốn mua tài sản theo yêu cầu của khách hàng để cho thuê lại trong một khoảng
thời gian nhất định. Thông thường sau khi kết thúc thời hạn thuê đó (đã thu đủ vốn
gốc, chi phí và lãi hợp lý) thì sẽ tiến hành thanh lý lại tài sản đó cho khách hàng.
 Cung cấp các dịch vụ đại lý: Các NHTM làm đại lý lẫn cho nhau trong để
đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng, như đại lý thanh toán, thông báo LC,
chuyển tiền...
 Chi trả lương: Chi trả lương vào tài khoản của người hưởng lợi theo yêu cầu
của khách hàng.
 Dịch vụ rút tiền tự động: thực hiện lệnh chi tiền theo yêu cầu của khách
hàng trong bất kỳ thời gian nào thông qua hệ thống máy ATM.
1.2. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯỢNG MẠI:
1.2.1. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.2.1.1. Khái niệm:
Hoạt động Tín dụng (Credit) được xuất phát từ tiếng Latinh là credo tức là tin
tưởng, tín nhiệm. Trong thực tế hoạt động tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác
nhau tuỳ theo từng bối cảnh cụ thể mà mỗi cách hiểu có một nội dung riêng. Trong quan
hệ tài chính - tín dụng có thể được hiểu theo một số nghĩa như sau:
- Xét theo góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể có thặng dư tiết kiệm

sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì hoạt động tín dụng được coi là phương pháp
chuyển dịch quỹ từ người cho vay sang người đi vay.
- Trong một quan hệ tài chính cụ thể, hoạt động tín dụng là một giao dịch về
tài sản trên cơ sở có hoàn trả giữa hai chủ thể.
- Xét trên góc độ quan hệ giữa bên cho vay và bên đi vay thì hoạt động tín
dụng có nghĩa là một số tiền cho vay mà các định chế tài chính cung cấp cho khách
hàng.
- Nếu hoạt động tín dụng được xem xét như một chức năng của NHTM thì
được hiểu như sau: Hoạt động Tín dụng là một hoạt động giao dịch về tài sản (tiền
hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay (Ngân hàng và các định chế tài chính khác nhau)
và bên bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho
vay chuyển giao tài sản cho bên vay sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định
theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho
Nguyễn Thu Trang

- 10 -

Lớp 11A.QTKD-HL


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

bên cho vay khi đến hạn thanh toán. Bản chất hoạt động tín dụng là một hoạt động
quan hệ về tài sản có hoàn trả và có một số đặc trưng cơ bản sau:
+ Tài sản trong quan hệ tín dụng Ngân hàng dưới hai hình thức là bằng tiền
và bằng tài sản Bất động sản hay động sản.
+ Vì phải hoàn trả nên người cho vay phải có cơ sở tin tưởng rằng người đi
vay sẽ hoàn trả đúng hạn (tín nhiệm hay tài sản ràng buộc nghĩa vụ của Người vay

đối với người cho vay).
+ Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách
khác người đi vay phải hoàn trả cả vốn gốc vay và lãi (đủ đảm bảo cho hoạt động
của người cho vay bù đắp chi phí và có được mức lợi nhuận nhất định tương xứng
với rủi ro mà NHTM có thể gánh chịu).
1.2.1.2. Các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động tín dụng của NHTM:
Tuỳ theo cách thức nhìn nhận hay phân chia, ta có thể có các nguyên tắc khác
nhau, nhưng nhìn chung lại có 03 nguyên tắc cơ bản trong hoạt động tín dụng của
NHTM là: Hoàn trả đầy đủ gốc lãi đúng hạn; Vốn vay phải được sử dụng đúng mục
đích; Vốn vay phải có tài sản tương đương để bảo đảm. Cụ thể:
 Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn: Đảm bảo tính
thanh khoản trong hoạt động là mục đích tối thượng của các NHTM, bởi lẽ vốn của
NHTM cho vay có nguồn gốc chủ yếu là vốn huy động (đi vay). Việc huy động
vốn đều có thoả thuận rõ ràng về thời hạn hoàn trả / không kỳ hạn và lãi suất kèm
theo. Để có hiệu quả trong hoạt động của NHTM, thì việc dự trữ càng thấp (tới
mức dự trữ bắt buộc theo qui định của NHTW) hay cho vay càng nhiều thì thu
nhập càng cao và ngược lại. Tuy nhiên giữa cho vay và dự trữ là hai mặt trái
ngược, dự trữ thấp, cho vay nhiều thì không đảm bảo cho việc chi trả vốn huy động
(hay tính thanh khoản thấp), nếu dự trữ cao đảm bảo chắc chắn hơn tính thanh
khoản thì chi phí dự trữ tăng và làm cho thu nhập của NHTM giảm. NHTM luôn
phải cân nhắc giữa cơ cấu cho vay trong mối quan hệ với dự trữ để đảm bảo một tỷ
lệ thích hợp theo khẩu vị rủi ro của mỗi NHTM nhưng mức dự trữ không thấp hơn
mức dự trữ bắt buộc theo qui định của Nhà nước cho từng thời kỳ. Đáp ứng đòi hỏi
trên, các NHTM luôn phải phân bổ số lượng tiền cho vay và thời hạn cho vay với
cơ cấu thích hợp để giải quyết mâu thuẫn này vì thế việc cho vay phải được hoàn
Nguyễn Thu Trang

- 11 -

Lớp 11A.QTKD-HL



Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

trả đúng hạn mới đảm bảo được khả năng thanh khoản của NHTM. Việc huy động
tiền gửi của NHTM đòi hỏi phải thanh toán trả gốc và lãi cho người gửi, đồng thời
bên cạnh đó phải đảm bảo chi phí cũng như mức lãi nhất định để NHTM duy trì
hoạt động và chấp nhận rủi ro trong hoạt động của mình, do đó việc cho vay đòi hỏi
phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi và với mức lãi suất đảm bảo chi trả cho
người gửi, cho chi phí hoạt động của NHTM và một mức lãi thích hợp cho việc
chấp nhận rủi ro trong hoạt động.
 Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích: Nhằm bảo vệ an toàn vốn của
mình (đi vay) cho vay đối với khách hàng, NHTM phải thoả thuận với khách hàng
về các mục đích sử dụng vốn vay trên cơ sở đảm bảo tính hợp pháp, tính an toàn và
quay vòng của đồng vốn ... nên các NHTM phải tiến hành phân đoạn thị trường,
thực hiện cấp hạn mức tín dụng cho từng lĩnh vực, xây dựng các điều kiện cho vay
khuyến khích hay hạn chế cụ thể,.... Để thực hiện mục đích đó, NHTM phải thoả
thuận với khách hàng việc sử dụng vốn vay theo những mục đích cụ thể và được
NHTM tiến hành thẩm định nhằm đánh giá các rủi ro tiềm ẩn để đưa ra quyết định
cho vay hay không cùng các điều kiện, biện pháp phòng ngừa kèm theo. Thoả
thuận các điều kiện kèm theo mục đích sử dụng vốn vay đó nhằm tạo điều kiện cho
các NHTM kiểm soát được rủi ro của đồng vốn mà có được biện pháp kịp thời, chủ
động xử lý nhằm giảm thiểu rủi ro mất vốn, dẫn đến ảnh hưởng đến khả năng thanh
khoản của NHTM. do vậy vốn vay cần phải được sử dụng đúng mục đích.
 Vốn vay phải có tài sản tương đương để làm đảm bảo: Rủi ro trong hoạt
động kinh tế có thể làm ảnh hưởng đến vốn của các khách hàng trong hoạt động là
một tất yếu khách quan và từ đó làm ảnh hưởng đến khả năng thu hồi vốn vay của
NHTM. Nhằm đảm bảo hơn nữa việc hạn chế những rủi ro này, NHTM cho vay

trên cơ sở phải có tài sản tương ứng để đảm bảo cho vốn vay nhằm dự phòng
nguồn thu cho NHTM khi có rủi ro xảy ra và tạo khả năng kiểm soát của NHTM
cũng như động lực để khách hàng vay vốn thực hiện hiệu quả hoá hoạt động kinh
doanh của mình nhằm và thực hiện đúng các thoả thuận với NHTM.
1.2.1.3. Vai trò của NHTM trong nền kinh tế:
 Thúc đẩy sự tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế: sự tăng trưởng kinh
tế được dựa trên sự tăng trưởng của từng doanh nghiệp, từng ngành trong nền
Nguyễn Thu Trang

- 12 -

Lớp 11A.QTKD-HL


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

kinh tế. NHTM thông qua hoạt động tín dụng đã hỗ trợ một khối lượng vốn lớn
cho các doanh nghiệp, các ngành để không ngừng mở rộng đầu tư - kinh doanh
cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, tăng trưởng với tốc độ hợp lý, góp phần trực tiếp
vào thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế. NHTM cho vay tín dụng trên cơ sở các dự
án/phương án kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo khả năng hoàn trả vốn vay (gốc
+ lãi). Thông qua hoạt động tín dụng sẽ kích thích các doanh nghiệp đầu tư vào
các lĩnh vực có thế mạnh, đảm bảo khai thác có hiệu quả trong hoạt động. Với
nguồn vốn tín dụng của NHTM, doanh nghiệp có được điều kiện nâng cao hơn
hiệu quả hoạt động của mình và về số lượng cũng như chất lượng đóng góp vào
sự tăng trưởng kinh tế.
 Nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp: Chính vì phải trả lãi
cho số tiền đi vay, buộc các doanh nghiệp không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động

thì việc đi vay mới có ý nghĩa trong hoạt động kinh doanh. Vốn vay được mở rộng
thích hợp, doanh nghiệp có điều kiện đầu tư tăng năng lực thông qua việc đổi mới và
áp dụng công nghệ hiện đại, mở rộng kinh doanh, tăng dự trữ nguyên vật liệu, hàng
hoá ... từ đó tạo ra được vị thế tốt trong cạnh tranh (giá cả, thị trường, sản phẩm...)
và ngược lại sẽ thúc đẩy cho doanh nghiệp không ngừng nâng cao được khả năng
cạnh tranh của mình.
1.2.2. Chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại:
1.2.2.1. Khái niệm:
Như ta thấy, chất lượng là đặc tính, công dụng của một sản phẩm hay dịch vụ
cụ thể nhằm đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng (được xã hội thừa nhận mang tính xã hội), như vậy chất lượng ở đầy chủ yếu nhằm đáp ứng cho xã hội và
đó là mục đích hàng đầu cũng là mục đích cuối cùng mà người cung cấp quan tâm
trước khi đạt được mục đích lợi nhuận. Tuy nhiên tín dụng là một dịch vụ đặc biệt
và nó cũng được cung cấp bởi một tổ chức đặc biệt hơn đó là NHTM, do đó chất
lượng tín dụng cũng mang tính đặc biệt hơn cả. Tính đặc biệt thể hiện ở chỗ: Thứ
nhất là dịch vụ, nhưng nó phải mang tính hoàn trả cao. Thứ hai là chính vì tính hoàn
trả đó mà để thực hiện được chắc chắn tính hoàn trả thì dịch vụ này phải đáp ứng
được cả yêu cầu của người dùng và Ngân hàng Thương mại (người bán, người phục
vụ). Thứ ba là như hàng hoá thông thường chỉ được đa số người tiêu dùng thừa
Nguyễn Thu Trang

- 13 -

Lớp 11A.QTKD-HL


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

nhận và sử dụng, nhưng dịch vụ tín dụng ở đây phải được xem xét và thừa nhận đặc

biệt hơn nữa là trên góc độ vĩ mô quản lý Nhà nước về kinh tế. Như vậy Chất lượng
tín dụng được hiểu gắn liền với nhiều góc độ xem xét, nhìn nhận trên nhiều phương
diện khác nhau từ nguời khách hàng, NHTM, xã hội:
- Khách hàng vay vốn: là sự đáp ứng tốt nhất về thủ tục, qui mô tín dụng,
thời gian xét duyệt, giải ngân, thời hạn và lãi suất cho vay, phong cách phục vụ....
hay là đáp ứng được cơ hội kinh doanh và sự hài lòng trong phục vụ, góp phần
mang lại hiệu quả kinh doanh cao cho khách hàng.
- Nền kinh tế: Thúc đẩy được sự tăng trưởng kinh tế cả về tốc độ, cơ cấu
ngành trong nền kinh tế và đảm bảo góp phần kiềm chế lạm phát và hỗ trợ cho việc
thực hiện các mục tiêu kinh tế khác của Nhà nước.
- Ngân hàng Thương mại: trước hết đảm bảo được khả năng an toàn (đảm
bảo thu hồi vốn vay đúng hạn đáp ứng tốt khả năng thanh khoản) và khả năng sinh
lợi (đảm bảo thu hồi đủ lãi cho vay và đồng thời thu hút tốt hơn các dịch vụ khác
cho Ngân hàng tạo nguồn thu nhập cao, ổn định) là mục tiêu quan trọng và mang
tính tổng quát nhất. Ta có thể hiểu thêm cụ thể hơn trong các chỉ tiêu phản ánh chất
lượng tín dụng của NHTM.
Như vậy, với một số lĩnh vực cơ bản, ta có thể hiểu được chất lượng tín dụng
theo quan điểm từng lĩnh vực. Chất lượng tín dụng luôn được gắn với bối cảnh, điều
kiện, tác dụng... của từng lĩnh vực, từng giai đoạn lịch sử cụ thể, đặc biệt là bối cảnh
về kinh tế.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại:
Do chất lượng tín dụng là chỉ tiêu rộng dưới góc nhìn của các lĩnh vực khác
nhau thì có các chỉ tiêu khác nhau để phản ánh chất lượng tín dụng. Tuy nhiên trong
bài luận văn này đề cập tới chất lượng tín dụng của NHTM dưới góc nhìn của
NHTM. Để phản ánh được chất lượng tín dụng thì chúng ta phải sử dụng hệ thống
nhiều chỉ tiêu khác nhau, mỗi chỉ tiêu hay nhóm chỉ tiêu chỉ phản ánh một hoặc vài
khía cạnh nhất định trong tổ hợp nhiều mặt của chất lượng tín dụng. Do vậy ta xem
xét từng nhóm chỉ tiêu bao gồm:
- Nhóm chỉ tiêu về doanh số hoạt động tín dụng: Phản ánh qui mô, tốc độ
luân chuyển hoạt động tín dụng của NHTM trong một khoảng thời gian nhất định.

Nguyễn Thu Trang

- 14 -

Lớp 11A.QTKD-HL


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Gồm có Doanh số cho vay và doanh số thu nợ qua các năm.
- Nhóm chỉ tiêu Dư nợ: Là nhóm chỉ tiêu đóng vai trò quan trọng trong việc
phản ánh chất lượng tín dụng, chủ yếu mang tính định lượng về số lượng và cơ cấu
dư nợ tín dụng, thông qua đó các NHTM có thể biết được tình trạng tín dụng về mặt
số lượng, qui mô của mình và tiến hành thực hiện cơ cấu hoá lại các khoản vay theo
hướng qui mô và tỷ trọng có lợi nhằm nâng cao chất lượng tín dụng. Để có thể hiểu
phần này ta xem xét một số khái niệm phân loại nợ theo quyết định 493/2005/QĐNHNN ngày 22/04/2005 của NHNN V/v Phân loại nợ và trích DPRR của các Tổ
chức tín dụng như sau:
Nợ nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn): Là nợ
+ Trong hạn (chưa gia hạn) và các TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi
đầy đủ cả lãi và gốc đúng hạn.
+ Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và các TCTD đánh giá là có khả năng
thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn
lại đúng hạn
Nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý): Là các khoản nợ
+ Đã gia hạn nợ và còn trong thời gian đã gia hạn hoặc nợ quá hạn từ 10 đến
90 ngày.
+ Đã điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu và TCTD có hồ sơ đánh giá KH có khả
năng trả nợ đầy đủ gốc và lãi đúng kỳ hạn đã được điều chỉnh lần đầu

Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): Là các khoản nợ
+ Đã quá hạn từ 91 đến 180 ngày
+ Đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn
phân loại vào nhóm 2.
+ Được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không có khả năng trả nợ đầy đủ
theo hợp đồng tín dụng.
Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ ): Là các khoản nợ
+ Đã quá hạn từ 181 đến 360 ngày
+ Đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
+ Đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
Nguyễn Thu Trang

- 15 -

Lớp 11A.QTKD-HL


×