Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Một số đề xuất hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại nhà máy nhuộm tổng công ty cổ phần dệt may nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (969.06 KB, 110 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

ĐOÀN VĂN DŨNG

MỘT SỐ ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TẠI NHÀ MÁY NHUỘM - TỔNG CÔNG TY
CỔ PHẦN DỆT MAY NAM ĐỊNH

 

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH
 
 


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----------------------------------------

ĐOÀN VĂN DŨNG

MỘT SỐ ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TẠI NHÀ MÁY NHUỘM - TỔNG CÔNG TY
CỔ PHẦN DỆT MAY NAM ĐỊNH

Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT


QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN VIỆT HÀ

HÀ NỘI - 2013


LỜI CAM ĐOAN

Tác giả của luận văn xin cam đoan đây là công trình do tác giả tự
nghiên cứu tài liệu, thu thập thông tin, số liệu thực tế về công tác kế toán quản
trị chi phí để từ đó đưa ra một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán
quản trị chi phí tại Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam
Định, nơi tác giả đã từng có thời gian công tác.

Học viên

Đoàn Văn Dũng
Khoá: Cao học QTKD 2012A


LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Trần Việt Hà,
người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu
đến khi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến lãnh đạo, các anh chị em
đồng nghiệp thuộc các phòng ban của Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần
Dệt May Nam Định: Phòng Tổ chức hành chính, Phòng Kinh doanh, Phòng Kỹ
thuật, các phân xưởng sản xuất và đặc biệt là phòng Tài chính Kế toán đã giúp

đỡ, cung cấp thông tin, số liệu, góp ý để tôi hoàn thành luận văn này.

Hà Nội, tháng 11 năm 2013
Học viên

Đoàn Văn Dũng


MỤC LỤC
Danh mục các ký hiệu và các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các sơ đồ

LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT............................................................... 4

1.1. Tổng quan về kế toán quản trị ................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm, bản chất và vai trò kế toán quản trị ..................................... 4
1.1.1.1. Khái niệm kế toán quản trị ............................................................. 4
1.1.1.2. Bản chất của kế toán quản trị ......................................................... 6
1.1.1.3. Vai trò của kế toán quản trị ............................................................ 7
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của kế toán quản trị ............................................ 9
1.1.2.1. Chức năng của kế toán quản trị ...................................................... 9
1.1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán quản trị...................................................... 10
1.1.3. So sánh kế toán tài chính với kế toán quản trị ..................................... 11
1.1.4. Các kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản và yêu cầu thông tin trong kế toán quản
trị .................................................................................................................... 13
1.1.4.1. Các kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản trong kế toán quản trị.................. 13
1.1.4.2. Các yêu cầu thông tin trong kế toán quản trị................................ 14

1.1.5. Các phương pháp của kế toán quản trị................................................. 15
1.1.5.1. Nhóm phương pháp thu nhận, xử lý và tổng hợp thông tin ......... 15
1.1.5.2. Nhóm phương pháp phân tích chỉ tiêu ......................................... 16
1.2. Nội dung của kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản
xuất.................................................................................................................18
1.2.1. Xác định các trung tâm chi phí ............................................................ 18
1.2.2. Phân loại chi phí trong doanh nghiệp .................................................. 20
1.2.2.1. Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế (chức năng hoạt động)... 20


1.2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất, kinh doanh theo mối quan hệ giữa chi
phí với khoản mục trên báo cáo tài chính.................................................. 20
1.2.2.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với việc lập kế hoạch, kiểm tra
và ra quyết định ......................................................................................... 21
1.2.2.4. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố đầu vào của quá
trình sản xuất. ............................................................................................ 24
1.2.3. Lập dự toán chi phí .............................................................................. 25
1.2.3.1. Các phương pháp ước tính chi phí................................................ 25
1.2.3.2. Lập dự toán chi phí....................................................................... 27
1.2.4. Tổ chức thu thập thông tin kế toán quản trị chi phí............................. 27
1.2.5. Kiểm soát chi phí sản xuất.................................................................. 29
1.2.6. Phân tích các thông tin về chi phí để ra quyết định kinh doanh ......... 31
1.3. Kinh nghiệm thực hiện kế toán quản trị chi phí của một số nước trên
thế giới ............................................................................................................... 33
1.3.1. Tổ chức kế toán quản trị chi phí ở Pháp .............................................. 33
1.3.2. Tổ chức kế toán quản trị chi phí ở Mỹ................................................. 35
1.3.3. Kinh nghiệm và hướng vận dụng kế toán quản trị chi phí trong các
doanh nghiệp ở Việt Nam .............................................................................. 37
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI
NHÀ MÁY NHUỘM - TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY NAM ĐỊNH ...... 38


2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy Nhuộm - Tổng công
ty cổ phần Dệt May Nam Định........................................................................ 38
2.1.1. Tổng quan về Nhà máy Nhuộm........................................................... 38
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển ....................................................... 38
2.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý tại
Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định .................... 42
2.2.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh ............................... 42
2.2.2. Đặc điểm qui trình công nghệ.............................................................. 42
2.2.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý ....................................................... 43
2.2.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán...................... 46
2.3. Thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí tại Nhà máy Nhuộm Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định..................................................... 49


2.3.1. Phân loại chi phí tại Nhà máy Nhuộm................................................. 49
2.3.2. Đối tượng tập hợp chi phí và phương pháp kế toán chi phí sản xuất .. 50
2.3.3. Nội dung công tác kế toán chi phí tại Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty
cổ phần Dệt May Nam Định .......................................................................... 51
2.3.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ..................................... 52
2.3.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.............................................. 53
2.3.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung..................................................... 54
2.3.3.4. Kế toán chi phí bán hàng .............................................................. 56
2.3.3.5. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp .......................................... 57
2.4. Đánh giá khái quát thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí tại Nhà
máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định ............................ 58
2.4.1. Ưu điểm ............................................................................................... 58
2.4.2. Nhược điểm.......................................................................................... 59
2.4.3. Nguyên nhân ........................................................................................ 60
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN
TRỊ CHI PHÍ TẠI NHÀ MÁY NHUỘM - TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY

NAM ĐỊNH ...................................................................................................................... 61

3.1. Sự cần thiết, các yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện công tác kế toán
quản trị chi phí tại Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam
Định ................................................................................................................... 61
3.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại Nhà
máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định ............................ 61
3.1.1.1. Định hướng phát triển của Nhà máy Nhuộm ............................... 61
3.1.1.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại
Nhà máy Nhuộm........................................................................................ 62
3.1.2. Các yêu cầu và nguyên tắc của việc hoàn thiện công tác kế toán quản
trị chi phí tại Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định.
........................................................................................................................ 63
3.1.2.1. Yêu cầu của việc hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại
Nhà máy Nhuộm........................................................................................ 63
3.1.2.2. Nguyên tắc hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại Nhà
máy Nhuộm ............................................................................................... 65


3.2. Đề xuất hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Nhà máy Nhuộm - Tổng
công ty cổ phần Dệt May Nam Định............................................................... 66
3.2.1. Hoàn thiện phân loại chi phí ................................................................ 66
3.2.2. Hoàn thiện công tác lập dự toán chi phí .............................................. 69
3.2.3. Hoàn thiện tổ chức thu thập thông tin chi phí...................................... 72
3.2.4. Hoàn thiện hệ thống các báo cáo bộ phận cung cấp thông tin cho yêu cầu
quản trị............................................................................................................ 74
3.2.4.1. Hoàn thiện báo cáo về chi phí nguyên vật liệu............................. 74
3.2.4.2. Hoàn thiện báo cáo về chi phí nhân công..................................... 76
3.2.4.3. Hoàn thiện báo cáo chi phí sản xuất chung .................................. 78
3.2.5. Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán của Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty

cổ phần Dệt May Nam Định để đảm bảo thực hiện kế toán quản trị chi phí 79
3.2.5.1. Mô hình bộ máy kế toán............................................................... 79
3.2.5.2. Quy trình trao đổi thông tin giữa các vị trí, chức năng kế toán
quản trị phục vụ cho việc ra quyết định .................................................... 80
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 86


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT

NVL

Nguyên vật liệu

CCDC

Công cụ dụng cụ

CPNVLTT

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

CPNCTT

Chi phí nhân công trực tiếp

CPSXC

Chi phí sản xuất chung


CPBH

Chi phí bán hàng

CPQLDN

Chi phí quản lý doanh nghiệp

XDCB

Xây dựng cơ bản

TSCĐ

Tài sản cố định

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

KPCĐ


Kinh phí công đoàn

GTSX

Giá trị sản xuất

SP

Sản phẩm

TK

Tài khoản


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Cơ cấu lao động của Nhà máy Nhuộm .................................................... 46
Bảng 2.2. Trình độ lao động của Nhà máy Nhuộm.................................................. 46
Bảng 3.1. Bảng phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí..................................... 68
Bảng 3.2. Bảng định mức đơn vị nguyên liệu, vật liệu ............................................ 71
Bảng 3.3. Bảng tổng định mức nguyên liệu, vật liệu ............................................... 72
Bảng 3.4. Bảng phân tích biến động chi phí nguyên liệu......................................... 75
Bảng 3.5. Bảng phân tích biến động chi phí nhân công........................................... 77
Bảng 3.6. Bảng phân tích biến động chi phí sản xuất chung ................................... 78

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Các chức năng cơ bản của quản lý.......................................................... 7
Sơ đồ 1.2. Các loại chi phí trong kế toán Pháp ...................................................... 34

Sơ đồ 1.3. Mối quan hệ giữa kế toán tổng quát và kế toán phân tích .................... 35
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ
phần Dệt May Nam Định ....................................................................................... 44
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ bộ máy kế toán tại Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt
May Nam Định ....................................................................................................... 47
Sơ đồ 3.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán theo kiểu kết hợp.............................. 80
Sơ đồ 3.2. Mô hình chức năng chuyên môn của bộ phận ra quyết định ................ 82


Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt nam đang trên đường hội nhập với nền kinh tế khu vực và
quốc tế, nhưng lại chịu ảnh hưởng của suy thoái, giai đoạn hậu khủng hoảng kinh tế
thế giới. Trong bối cảnh đó, các doanh nghiệp Việt Nam cần phải có những bước
chuyển mình để tồn tại và phát triển, trong đó, thay đổi cách quản lý cũ thiếu linh hoạt,
năng động để tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp mình là vô cùng quan trọng.
Đối với Dệt may Việt Nam là một ngành còn phải chịu nhiều ảnh hưởng bởi các
yếu tố bên ngoài, từ việc chưa chủ động về nguyên liệu, thiết bị sản xuất phải nhập
khẩu đến việc còn thiếu ổn định trong khâu tiêu thụ. Trong khi đó, mục tiêu tổng quát
Chiến lược phát triển ngành công nghiệp Dệt may đến năm 2015, định hướng đến năm
2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và ban hành theo quyết định số
36/2008/QĐ-TTg ngày 10/03/2008 là “Phát triển ngành Dệt may trở thành một trong
những ngành công nghiệp trọng điểm, mũi nhọn về xuất khẩu; đáp ứng ngày càng cao
nhu cầu tiêu dùng trong nước; tạo nhiều việc làm cho xã hội; nâng cao khả năng cạnh
tranh, hội nhập vững chắc kinh tế khu vực và thế giới”.
Xác định được những khó khăn và trách nhiệm nặng nề đó, các doanh nghiệp
sản xuất hàng dệt may trong đó có Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May

Nam Định - một đơn vị Dệt may truyền thống, càng cần thiết phải xây dựng một hệ
thống thông tin quản lý doanh nghiệp khoa học và đồng bộ. Nhưng hiện tại sản xuất
của Nhà máy chủ yếu vẫn thực hiện theo phương thức gia công nên Nhà máy chưa tự
chủ động về sản phẩm, khó xây dựng được thương hiệu, hiệu quả sản xuất kinh doanh
thấp. Một trong các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải giảm chi
phí, hạ giá thành sản phẩm mà kế toán quản trị nói chung, kế toán quản trị chi phí nói
riêng đóng vai trò rất quan trọng. Việc chưa quan tâm đúng mức công tác kế toán quản
trị chi phí dẫn đến thông tin của kế toán quản trị chi phí chưa hữu ích và phục vụ kịp
thời việc ra quyết định của các nhà quản trị tại Nhà máy cần phải được điều chỉnh.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn khách quan như vậy, tác giả đã chọn đề tài: “Một
số đề xuất hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại Nhà máy Nhuộm - Tổng
công ty cổ phần Dệt May Nam Định” làm nội dung nghiên cứu.
Đoàn Văn Dũng

1

Quản trị kinh doanh 2012


Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định

2. Mục đích nghiên cứu.
Đề tài góp phần hệ thống hoá và làm rõ những cơ sở lý luận cơ bản về kế toán
quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất.
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng về công tác kế toán quản trị chi phí tại Nhà
máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định, tác giả đưa ra một số đề xuất
nhằm xây dựng, hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại đơn vị.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên quan điểm coi kế toán quản trị chi phí là một
bộ phận không tách rời của kế toán quản trị, chính vì vậy, nghiên cứu về kế toán quản

trị chi phí chính là nghiên cứu một bộ phận của kế toán quản trị.
Vì mục tiêu nghiên cứu của đề tài là trang bị kiến thức tốt hơn về công tác kế
toán quản trị chi phí cho Nhà máy, và sâu xa hơn là giúp Nhà máy có quyết định tốt
hơn để cải thiện tình trạng hiện nay.
Vì vậy, phạm vi nghiên cứu của đề tài là thực trạng công tác kế toán quản trị chi
phí tại Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng cùng với các quan
điểm của Đảng, Nhà nước về phát triển kinh tế trong cơ chế thị trường hiện nay, các
phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn gồm: phương pháp phân tích,
tổng hợp, thống kê, so sánh, khảo sát tình hình thực tế tại các doanh nghiệp kết hợp với
việc sử dụng các bảng biểu số liệu minh hoạ để làm sáng tỏ quan điểm của mình về vấn
đề nghiên cứu đã được đặt ra, từ đó đánh giá thực trạng, những vấn đề còn tồn tại để đưa
ra phương hướng hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại Nhà máy Nhuộm Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định.
5. Những đóng góp của đề tài
Những đóng góp của đề tài tập trung vào các vấn đề:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận chung về kế toán quản trị chi phí trong các doanh
nghiệp sản xuất.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí tại Nhà máy
Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định.
- Đề xuất có hệ thống một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán quản
trị chi phí tại Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định.
Đoàn Văn Dũng

2

Quản trị kinh doanh 2012


Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định


6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết
cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí tại Nhà máy NhuộmTổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định.
Chương 3: Một số đề xuất hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại Nhà
máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định.
Ngoài ra luận văn còn có danh mục các phụ lục, bảng biểu, sơ đồ, danh mục các
từ viết tắt và tài liệu tham khảo.
Mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng, song do vốn hiểu biết về kinh tế học nói
chung, kế toán quản trị và kế toán quản trị chi phí nói riêng còn hạn chế, vì vậy tác giả
rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô và bạn đọc để luận văn đảm bảo cơ sở lý
luận, sát thực tế và đạt được kết quả tốt.
Trân trọng,

Đoàn Văn Dũng

3

Quản trị kinh doanh 2012


Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ

1.1. Tổng quan về kế toán quản trị
1.1.1. Khái niệm, bản chất và vai trò của kế toán quản trị

1.1.1.1. Khái niệm kế toán quản trị
Kế toán nói chung đã ra đời từ rất lâu, nó tồn tại và phát triển qua các hình thái
kinh tế xã hội. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá và đặc biệt sự phát
triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh trong cơ
chế thị trường cần phải có sức cạnh tranh cao và có khả năng tự điều chỉnh thích ứng
kịp thời với những biến động của môi trường kinh doanh. Vì vậy, thông tin do kế toán
cung cấp đòi hỏi ngày càng phải phong phú hơn, đa dạng hơn nhằm phục vụ cho công
tác quản trị doanh nghiệp một cách kịp thời, có hiệu quả.
Kế toán là công cụ quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, có chức năng thu thập, xử lý và cung cấp thông tin cho các quyết định
kinh tế. Kế toán được phân chia thành kế toán tài chính và kế toán quản trị. Trong đó,
thông tin kế toán tài chính chủ yếu phục vụ nhu cầu của các đối tượng bên ngoài
doanh nghiệp, còn thông tin của kế toán quản trị lại được cung cấp cho các nhà quản
trị các cấp để quản lý, điều hành trong nội bộ doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, kế toán
góp phần rất quan trọng vào công tác quản trị các hoạt động kinh tế, tài chính. Khi
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhiều loại sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ khác nhau
thì muốn biết chi phí thu nhập và kết quả của từng loại sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
nhằm tổng hợp lại trong một cơ cấu hệ thống kế toán phục vụ cho yêu cầu quản trị của
doanh nghiệp thì kế toán tài chính không đáp ứng được yêu cầu này. Vì vậy, trước hết
các doanh nghiệp cần phải tổ chức xây dựng hệ thống kế toán quản trị nhằm xây dựng
các dự toán chi phí, thu nhập và kết quả của từng loại sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
Xuất phát điểm của kế toán quản trị là kế toán chi phí, nghiên cứu chủ yếu về
quá trình tính toán giá phí sản phẩm như giá phí sản xuất nhằm đề ra các quyết định
cho phù hợp. Sự phát triển mạnh mẽ của kế toán đã đặt ra hướng nghiên cứu các công
cụ kiểm soát và lập kế hoạch, thu nhận và xử lý thông tin phục vụ cho việc ra quyết
Đoàn Văn Dũng

4


Quản trị kinh doanh 2012


Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định

định quản lý và gọi là kế toán quản trị.
Như vậy, ta có thể hiểu kế toán quản trị là một khoa học thu nhận, xử lý và
cung cấp thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh một cách chi tiết, phục vụ cho
các nhà quản trị trong việc lập kế hoạch, điều hành, tổ chức thực hiện kế hoạch và
quản lý hoạt động kinh tế, tài chính trong nội bộ doanh nghiệp.
Về khái niệm kế toán quản trị, đã được rất nhiều học giả, nhiều tổ chức nghề
nghiệp kế toán đưa ra khái nhiệm khác nhau:
Theo định nghĩa của Viện kế toán viên quản trị Hoa Kỳ thì “Kế toán quản trị là
quá trình nhận diện, đo lường, phân tích, diễn giải và truyền đạt thông tin trong quá
trình thực hiện các mục đích của tổ chức. Kế toán quản trị là một bộ phận thống nhất
trong quá trình quản lý và nhân viên kế toán quản trị là những đối tác chiến lược quan
trọng trong đội ngũ quản lý của tổ chức”.
- Nhận diện: là sự ghi nhận và đánh giá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhằm
có hành động kế toán thích hợp.
- Đo lường: là sự định lượng, gồm cả ước tính, các nghiệp vụ kinh tế đã xảy ra
hoặc dự báo các sự kiện kinh tế có thể xảy ra.
- Phân tích: là sự xác định nguyên nhân của các kết quả trên báo cáo và mối
quan hệ của các nguyên nhân đó với các sự kiện kinh tế.
- Diễn giải: là sự liên kết các số liệu kế toán hay số liệu kế hoạch nhằm trình
bày thông tin một cách hợp lý, đồng thời đưa ra các kết luận rút ra từ các số liệu đó.
- Truyền đạt: là sự báo cáo các thông tin thích hợp cho nhà quản trị (ban giám
đốc và các cấp lãnh đạo) và những người khác trong tổ chức.
Trong Luật kế toán Việt Nam định nghĩa: “Kế toán quản trị là việc thu thập, xử
lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết
định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán” (Khoản 3, Điều 4, Luật kế toán

Việt Nam 2003).
Theo thông tư 53/2006/TT-BTC hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong
doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành ngày 12/06/2006, khái niệm về kế toán quản
trị còn chi tiết thêm: “Kế toán quản trị nhằm cung cấp các thông tin về hoạt động nội
bộ của doanh nghiệp như: Chi phí từng bộ phận (trung tâm chi phí), từng công việc,
sản phẩm; Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện với kế hoạch về doanh thu, chi phí,
Đoàn Văn Dũng

5

Quản trị kinh doanh 2012


Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định

lợi nhuận; Quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn, công nợ; Phân tích mối quan hệ giữa chi
phí với khối lượng và lợi nhuận; Lựa chọn thông tin thích hợp cho các quyết định đầu
tư ngắn hạn và dài hạn; Lập dự toán ngân sách sản xuất, kinh doanh;... nhằm phục vụ
việc điều hành, kiểm tra và ra quyết định kinh tế. Kế toán quản trị là công việc của
từng doanh nghiệp, Nhà nước chỉ hướng dẫn các nguyên tắc, cách thức tổ chức và nội
dung, phương pháp kế toán quản trị chủ yếu tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp
thực hiện”.
Và còn rất nhiều khái niệm khác về kế toán quản trị nhưng tựu chung lại các
khái niệm trên đều tập trung làm rõ khái niệm kế toán quản trị ở một số vấn đề sau:
- Thứ nhất, kế toán quản trị là một hệ thống kế toán cung cấp các thông tin định
lượng.
- Thứ hai, đối tượng sử dụng thông tin kế toán quản trị là những đối tượng bên
trong tổ chức, đơn vị.
- Thứ ba, mục đích sử dụng thông tin của kế toán quản trị là để hoạch định và
kiểm soát các hoạt động của tổ chức, đơn vị.

1.1.1.2. Bản chất của kế toán quản trị
Từ những trình bày về khái niệm kế toán quản trị trên ta có thể thấy bản chất
của kế toán quản trị như sau:
- Kế toán quản trị không chỉ đơn thuần trong việc thu nhận, xử lý và cung cấp
các thông tin về các nghiệp vụ kinh tế thực sự phát sinh và đã thực sự hoàn thành, mà
Kế toán quản trị là một khoa học thu nhận còn xử lý, phân tích và cung cấp thông tin
phục vụ cho việc ra các quyết định quản lý của các nhà quản trị doanh nghiệp trong
việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
các hoạt động của doanh nghiệp.
- Kế toán quản trị cung cấp cho các nhà quản lý mô hình về nhu cầu vốn cho
một hoạt động hay một quyết định cụ thể; chi phí cho một hoạt động, một sản phẩm
hay một quyết định cụ thể. Kế toán giúp nhà quản lý tìm ra giải pháp để tối ưu hoá mối
quan hệ chi phí - doanh thu - lợi nhuận nhăm đạt được hiệu quả kinh tế cao. Trọng tâm
của kế toán quản trị là chi phí.
- Kế toán quản trị là một bộ phận của công tác kế toán của doanh nghiệp nói
chung và đồng thời là một công cụ quan trọng không thể thiếu được đối với công tác
Đoàn Văn Dũng

6

Quản trị kinh doanh 2012


Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định

quản trị nội bộ doanh nghiệp. Kế toán quản trị được coi như một hệ thống trợ giúp cho
các nhà quản lý ra quyết định, là phương tiện để thực hiện kiểm soát quản lý trong
doanh nghiệp.
1.1.1.3. Vai trò của kế toán quản trị
Để hiểu rõ vai trò của kế toán quản trị, chúng ta cùng xem sơ đồ các chức năng

cơ bản của quản lý trong doanh nghiệp:

Lập kế hoạch

Tổ chức thực hiện

Ra quyết định

Tổ chức thực hiện

Kiểm tra, đánh giá
hoạt động (kết quả
công việc)
Sơ đồ 1.1. Các chức năng cơ bản của quản lý
Qua sơ đồ này có thể thấy sự liên tục của hoạt động quản lý từ khâu lập kế
hoạch đến thực hiện, kiểm tra, đánh giá rồi lại quay lại ban đầu từ khâu lập kế hoạch
cho kỳ sau, tất cả đều xoay quanh hoạt động cốt lõi là ra quyết định.
Như vậy, để thực hiện tốt các chức năng quản lý, nhà quản trị phải có thông tin
cần thiết để có thể ra các quyết định đúng đắn. Kế toán quản trị là nguồn cung cấp chủ
yếu các nhu cầu thông tin đó. Vai trò của kế toán quản trị thể hiện trong các khâu của
quá trình quản lý cụ thể như sau:
a. Cung cấp thông tin cho quá trình lập kế hoạch
Dự toán ngân sách trong kế toán quản trị là công cụ để kế toán giúp ban quản trị
lập kế hoạch. Lập kế hoạch là việc thiết lập và thông báo những công việc cần thực
hiện, những nguồn lực cần huy động, những con người phối hợp thực hiện, thời gian
Đoàn Văn Dũng

7

Quản trị kinh doanh 2012



Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định

thực hiện, những chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cần đạt được để tổ chức hướng về mục tiêu
đã định. Trên cơ sở những ghi chép, tính toán, phân tích chi phí, doanh thu, kết quả
từng hoạt động..., kế toán quản trị lập các bảng dự toán doanh thu, chi phí, lợi nhuận,
dự toán ngân sách để cung cấp thông tin trong việc phát họa dự kiến tương lai nhằm
phát triển doanh nghiệp.
b. Cung cấp thông tin cho quá trình tổ chức thực hiện.
Để đáp ứng thông tin cho chức năng tổ chức điều hành hoạt động của các nhà
quản trị, kế toán quản trị sẽ cung cấp thông tin cho các tình huống khác nhau với các
phương án khác nhau để nhà quản trị xem xét, ra quyết định đúng đắn nhất trong quá
trình tổ chức điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với các mục tiêu đã
vạch ra. Các thông tin để nhà quản trị thực hiện chức năng điều hành cần phải kịp thời,
liên quan đến thông tin về giá thành ước tính, thông tin về giá bán, thông tin về lợi
nhuận từ các phương án sản xuất kinh doanh. Những thông tin này phải do kế toán
đảm trách thu thập hàng ngày hoặc định kỳ.
c. Cung cấp thông tin cho quá trình kiểm tra, đánh giá.
Để biết được kế hoạch đã được lập có khả thi hay không, cần phải so sánh với
thực tế. Kế toán sẽ cung cấp cho nhà quản trị những thông tin chênh lệch giữa kế
hoạch với thực tế, đồng thời dựa trên thực tế sẽ có những dự báo để nhà quản trị kịp
thời điều chỉnh, đảm bảo tiến độ kế hoạch, hướng hoạt động của tổ chức về mục tiêu
đã xác định.
d. Cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết định.
Thông tin kế toán thường là nhân tố chính trong việc ra quyết định của nhà
quản trị. Điều này được thể hiện rất rõ qua bản chất của thông tin kế toán. Nó là nguồn
tin mang tính chính xác, kịp thời, hữu ích nhất so với thông tin từ những lĩnh vực
chuyên ngành khác. Nhà quản trị phải có sự lựa chọn hợp lý trong nhiều phương án
khác nhau để ra quyết định. Các quyết định trong một tổ chức có thể ảnh hưởng ngắn

hạn đến tổ chức hoặc có thể là các quyết định chiến lược ảnh hưởng lâu dài đến tổ
chức. Tất cả các quyết định đều có nền tảng từ thông tin và phần lớn thông tin do kế
toán quản trị cung cấp. Các thông tin này cũng có thể diễn đạt dưới dạng mô hình toán
học, đồ thị, biểu đồ… để nhà quản trị có thể xử lý nhanh chóng.
Để góp phần tổ chức cải tiến công tác quản lý doanh nghiệp thì tất cả các nguồn
Đoàn Văn Dũng

8

Quản trị kinh doanh 2012


Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định

lực của doanh nghiệp đầu được kế toán đo lường, định lượng thành các chỉ tiêu kinh
tế, biểu hiện dưới hình thức giá trị, nhằm cung cấp thông tin có giá trị cho các chức
năng kiểm tra và đánh giá. Quá trình kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh
doanh nhằm để nhận biết tiến độ thực hiện và nguyên nhân sai lệch giữa kết quả đạt
được so với mục tiêu đề ra. Ngoài ra, quá trình này còn giúp cho doanh nghiệp phát
hiện những thay đổi xảy ra tiếp theo. Nếu kết quả kiểm tra, đánh giá đúng đắn thì sẽ có
tác dụng tốt cho doanh nghiệp trong quá trình việc điều chỉnh kế hoạch và là cơ sở để
ra các giải pháp tiến hành trong tương lai. Thông qua quá trình kiểm tra và đánh giá
còn có thể giúp doanh nghiệp phát hiện tiềm năng cần được khai thác và hướng khai
thác có hiệu quả, đồng thời phát hiện những điểm yếu còn tồn tại.
Như vậy, để công tác quản lý của doanh nghiệp được hoàn thiện nhất thiết phải
dựa trên các chỉ tiêu kinh tế và các thông tin của kế toán quản trị cung cấp. Vì thế kế
toán quản trị là một công cụ góp phần hoàn thiện tổ chức, cải tiến công tác quản lý của
doanh nghiệp.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của kế toán quản trị
1.1.2.1. Chức năng của kế toán quản trị

Quản trị doanh nghiệp là nhân tố cơ bản quyết định sự tồn tại, phát triển của
mọi doanh nghiệp. Quản trị doanh nghiệp đúng đắn sẽ giúp cho doanh nghiệp hạn chế
được những nhược điểm của mình, liên kết gắn bó mọi thành viên trong doanh nghiệp,
tạo ra niềm tin, sức mạnh, truyền thống, tận dụng tối đa cơ hội từ môi trường kinh
doanh.
Trong hoạt động kinh doanh, người quản lý phải điều hành các hoạt động hàng
ngày, lập kế hoạch cho tương lai, giải quyết các vấn đề và thực hiện một khối lượng
lớn các quyết định thường xuyên và không thường xuyên. Tất cả những điều này đòi
hỏi phải được cung cấp những thông tin đặc biệt khác nhau từ kế toán quản trị.
Ta có thể nhận thấy chức năng của kế toán quản trị trong hoạt động quản lý
gồm:
- Chọn lọc và ghi chép số liệu.
- Phân tích số liệu.
- Lập báo cáo dùng cho quản trị.
Kế toán quản trị rất cần thiết cho quá trình xây dựng kế hoạch ở doanh nghiệp
Đoàn Văn Dũng

9

Quản trị kinh doanh 2012


Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định

vì nó cung cấp thông tin để ra quyết định về xây dựng kế hoạch. Kế hoạch này được
lập dưới sự điều hành của hội đồng xét duyệt dự toán, có sự tham gia của kế toán
trưởng. Chúng được lập hàng năm và những mục tiêu của quản lý được biểu hiện dưới
dạng các chỉ tiêu về số lượng và giá trị.
Trong quản lý, việc lập ra kế hoạch chưa đủ mà quan trọng hơn là cần những
thông tin có liên quan đến việc thực hiện kế hoạch. Kế toán quản trị giúp cho chức

năng kiểm tra bằng cách thiết kế nên các báo cáo có dạng so sánh. Các nhà quản trị sử
dụng báo cáo đó để kiểm tra, đánh giá trong các lĩnh vực trách nhiệm mà họ cần quan
tâm, để xem xét và điều chỉnh, tổ chức thực hiện các mục tiêu đặt ra. Do đó, kế toán
quản trị phải làm sao cho các nhà quản lý nhận được những thông tin mà họ cần hoặc
muốn nhận.
1.1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán quản trị
Theo Điều 3, phần 1, Thông tư 53/2006/TT-BTC hướng dẫn áp dụng kế toán
quản trị trong doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành ngày 12/06/2006 quy định
nhiệm vụ của kế toán quản trị là:
- Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo phạm vi, nội dung kế toán quản
trị của đơn vị xác định theo từng thời kỳ.
- Kiểm tra, giám sát các định mức, tiêu chuẩn, dự toán.
- Cung cấp thông tin theo yêu cầu quản trị nội bộ của đơn vị bằng báo cáo kế
toán quản trị.
- Tổ chức phân tích thông tin phục vụ cho yêu cầu lập kế hoạch và ra quyết
định của Ban lãnh đạo doanh nghiệp.
Như vậy, các doanh nghiệp cần thiết phải tổ chức hệ thống kế toán quản trị để
trước hết lập dự toán ngân sách, chi phí, dự toán doanh thu và kết quả trong một kỳ
hoạt động, sau đó, phải theo dõi suốt quá trình, từ lúc thu mua hàng hoá, nguyên vật
liệu, giai đoạn sản xuất, hoàn thành việc tính toán chi phí sản xuất, giá thành sản
phẩm, cho đến khi tiêu thụ xong các loại hàng hoá sản phẩm, xác định kết quả tiêu thụ
sản phẩm hàng hoá, các công trình, dịch vụ theo từng loại hoạt động, từng đơn đặt
hàng.
Kế toán quản trị là phương tiện để ban giám đốc kiểm soát một cách có hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp. Theo hướng này, kế toán quản trị phải biết dự toán
Đoàn Văn Dũng

10

Quản trị kinh doanh 2012



Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định

chi phí, tiên liệu kết quả và dự phần vào việc quản trị doanh nghiệp.
Do đó, nhiệm vụ của kế toán quản trị là phải tính toán được chi phí sản xuất
từng loại sản phẩm, từng ngành hoạt động, từng công tác dịch vụ…, phân tích được
kết quả tiêu thụ từng loại sản phẩm, kết quả cung cấp từng công trình, dịch vụ; từ đó,
tập hợp các dữ kiện cần thiết để dự kiến phương hướng phát triển trong tương lai của
doanh nghiệp. Ngoài ra, kế toán quản trị còn phải biết theo dõi thị trường để ổn định
một chương trình sản xuất và tiêu thụ hợp lý, một mặt đáp ứng các nhu cầu do thị
trường đòi hỏi, mặt khác tìm biện pháp cạnh tranh để tiêu thụ hàng hoá, nghiên cứu
các chính sách giá cả, tính toán được các bước phát triển, mở rộng doanh nghiệp trong
từng thời kỳ, từng giai đoạn theo chiều hướng có lợi.
1.1.3. So sánh kế toán tài chính với kế toán quản trị
* Sự giống nhau
Kế toán tài chính và kế toán quản trị là hai bộ phận không thể tách rời của kế
toán doanh nghiệp, hai bộ phận này có các điểm giống nhau như sau:
- Cả hai loại kế toán đều có mối quan hệ chặt chẽ với thông tin kế toán, đều
nhằm vào việc phản ánh kết quả hoạt động của doanh nghiệp, đều quan tâm đến doanh
thu, chi phí và sự vận động của tài sản, tiền vốn.
- Cả hai loại kế toán đều có mối quan hệ chặt chẽ về số liệu thông tin. Các số
liệu của kế toán tài chính và kế toán quản trị đều được xuất phát từ chứng từ gốc. Một
bên phản ánh thông tin tổng quát, một bên phản ánh thông tin chi tiết.
- Cả hai loại kế toán đều có mối quan hệ trách nhiệm của nhà quản lý. Kế toán
tài chính biểu hiện trách nhiệm cơ bản của các nhà quản lý với bên ngoài doanh
nghiệp, kế toán quản trị biểu hiện trách nhiệm cơ bản của các nhà quản lý với bên
trong doanh nghiệp.
* Sự khác nhau
Do đối tượng sử dụng thông tin khác nhau, mục đích sử dụng thông tin khác

nhau nên giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị cũng có những khác biệt cơ bản,
được thể hiện trên bảng sau:

Đoàn Văn Dũng

11

Quản trị kinh doanh 2012


Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định

Tiêu thức phân biệt
Đối tượng sử dụng
thông tin

Nguyên tác trình
bày và cung cấp
thông tin

Tính pháp lý

Đặc điểm thông tin

Hình thức báo cáo
sử dụng

Kỳ báo cáo

Đoàn Văn Dũng


Kế toán tài chính
Chủ yếu cho các đối tượng
bên ngoài doanh nghiệp như
các cổ đông, người cho vay, ,
khách hàng, nhà cung cấp và
cơ quan quản lý Nhà nước.
Phải tuân thủ các nguyên tắc,
chuẩn mực và chế độ hiện
hành về kế toán của từng
quốc gia, kể cả các nguyên
tắc, chuẩn mực quốc tế về kế
toán được các quốc gia công
nhận;
Kế toán tài chính phải bảo
đảm yêu cầu liên tục, có hệ
thống thống nhất giữa các
doanh nghiệp, nhất quán và có
thể so sánh được.
Có tính pháp lý cao như: hệ
thống sổ, phương pháp ghi
chép, trình bày và cung cấp
thông tin đều phải tuân theo
các quy định thống nhất.
- Chủ yếu dưới hình thái giá
trị.
- Thông tin thực hiện về các
nghiệp vụ đã phát sinh, đã xảy
ra.
- Chủ yếu là các thông tin kế

toán thuần tuý, được thu thập từ
chứng từ ban đầu, có tính
khách quan và có độ tin cậy
cao.
Các báo cáo kế toán tổng hợp
(gọi là Báo cáo tài chính)
phải thực hiện thống nhất theo
các quy định của cơ quan Nhà
nước.
Định kỳ (tháng, quí, năm)
theo quy định.

12

Kế toán quản trị
Chủ yếu cho các đối tượng bên
trong doanh nghiệp như các chủ
sở hữu, hội đồng quản trị, ban
giám đốc, các bộ phận quản lý,
phòng ban chức năng...
Cần linh hoạt, nhanh chóng và
thích hợp với từng quyết định cụ
thể của người quản lý, không
buộc phải tuân thủ các nguyên
tắc, chuẩn mực kế toán chung,
không phải liên tục, có hệ thống
và không bắt buộc thống nhất
giữa các doanh nghiệp. Các quy
định của Nhà nước chỉ mang tính
chất hướng dẫn, định hướng để

doanh nghiệp thuận lợi trong tổ
chức thực hiện.
Mang tính nội bộ, thuộc thẩm
quyền của từng doanh nghiệp,
phù hợp với đặc thù quản lý, yêu
cầu, điều kiện và khả năng quản
lý, không mang nặng tính pháp lý
và tính bắt buộc.
- Sử dụng cả hình thái hiện vật,
giá trị và thời gian lao động.
- Thông tin chủ yếu với mục
tiêu hướng tới tương lai.
- Thông tin nhằm phục vụ chức
năng ra quyết định và thường
không có sẵn nên vừa dựa vào hệ
thống ghi chép ban đầu phải kết
hợp với nguồn của các bộ phận
khác...
Báo cáo theo từng bộ phận,
từng tình huống ra quyết định,
từng yêu cầu quản lý tuỳ theo
từng doanh nghiệp, từng thời
kỳ, không bắt buộc.
Thường xuyên, kỳ ngắn, theo
yêu cầu của nhà quản lý, không
quy định kỳ báo cáo.
Quản trị kinh doanh 2012


Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định


Từ sự phân tích trên cho thấy kế toán tài chính và kế toán quản trị tuy là hai lĩnh
vực khác nhau song có quan hệ chặt chẽ với nhau. Cũng từ sự phân tích trên, chúng ta
nhận thức được chức năng của kế toán quản trị là cung cấp thông tin để nhà quản trị
doanh nghiệp thực hiện được các chức năng của mình.
1.1.4. Các kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản và yêu cầu thông tin trong kế toán quản trị
1.1.4.1. Các kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản trong kế toán quản trị
Ngoài các kỹ thuật nghiệp vụ của kế toán nói chung, kế toán quản trị còn sử
dụng một số kỹ thuật nghiệp vụ riêng để xử lý thông tin cung cấp cho yêu cầu của họat
động quản trị:
- Nhận diện và thiết kế thông tin: Để có thể cung cấp các thông tin kế toán
cần thiết, phù hợp cho các nhà quản trị, người làm công tác kế toán quản trị phải biết
nhận diện các thông tin cần thiết để thu thập và thiết kế chúng thành các báo cáo chính
xác, rõ ràng, dễ hiểu và nhanh nhất. Chẳng hạn đối với thông tin chi phí, kế toán quản
trị phải nhận diện chi phí từ nhiều các góc độ khác nhau nhằm thiết kế các thông tin
chi phí sao cho phù hợp với yêu cầu của nhà quản trị. Với cách phân lọai chi phí theo
đối tượng tập hợp chi phí, kế toán quản trị có thể cung cấp các thông tin về chi phí cho
từng bộ phận, từng vùng, từng lọai hình kinh doanh, đánh giá trách nhiệm của các nhà
quản lý bộ phận…
Công tác kế toán hiện nay phần lớn được tiến hành trên các phần mềm kế toán
nên việc thiết kế thông tin theo nhiều chiều càng trở nên thuận lợi, chỉ việc nhập các
thông tin kế toán ban đầu một lần, người sử dụng có thể lấy dữ liệu theo nhiều chiều
đáp ứng yêu cầu khác nhau của nhà quản lý.
- Phân tích thông tin: Sau khi tập hợp và phân loại thông tin, kế toán phải biết
áp dụng các phương pháp phân tích để có thể kiểm soát thông tin, dự báo được kết quả
của hoạt động trong tương lai... Các phương pháp phân tích thường được sử dụng như
phương pháp so sánh, phương pháp xác định các nhân tố ảnh hưởng...
- Thiết kế báo cáo: Từ các thông tin có được, tùy theo yêu cầu của nhà quản trị
và tùy theo đặc điểm của từng doanh nghiệp mà nhân viên kế toán quản trị xây dựng
mẫu biểu đáp ứng vai trò tư vấn quản lý của kế toán quản trị đối với hoạt động quản trị

trong tổ chức.
- Truyền đạt thông tin dưới dạng mô hình, phương trình và đồ thị: Bên
Đoàn Văn Dũng

13

Quản trị kinh doanh 2012


Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định

cạnh việc cung cấp thông tin dưới dạng mẫu biểu, kế toán quản trị còn sử dụng các
hình thức mô hình, đồ thị để làm rõ hơn cho người sử dụng, nhất là đối với những
thông tin phản ánh xu hướng biến động hay phát triển của đối tượng đang nghiên cứu.
1.1.4.2. Các yêu cầu thông tin trong kế toán quản trị
- Thông tin phải được ghi nhận đúng cách: Yêu cầu này đòi hỏi kế toán phải
trình bày đúng bản chất, nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh giúp cho người sử dụng
thông tin kế toán có thể đưa ra các quyết định chính xác. Thông tin phải được ghi nhận
đúng cách có nghĩa là, đó là sự tuân thủ các nguyên tắc về ghi nhận, phương pháp tính
giá; quản lý hàng tồn kho; phương pháp khấu hao tài sản cố định; phương pháp phân
bổ chi phí...
- Thông tin phải kịp thời: Yêu cầu này đòi hỏi thông tin kế toán cung cấp phải
kịp thời theo yêu cầu của nhà quản trị để giúp cho nhà quản trị có cái nhìn tổng quát về
tình hình hoạt động của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các quyết định kịp thời nhằm mục
tiêu tăng lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp;
- Thông tin phải đầy đủ và có hệ thống: yêu cầu thông tin cung cấp phải phản
ánh đầy đủ các mặt hoạt động của doanh nghiệp, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để
người sử dụng thông tin có thể đánh giá các vấn đề một cách có hệ thống và toàn diện;
- Thông tin phải thích hợp: Thông tin kế toán cung cấp còn cần phải thích hợp
với những nhu cầu để ra các quyết định kinh tế của người sử dụng. Thông tin được coi

là thích hợp khi phản ánh được các sự kiện xảy ra trong quá khứ, đang xảy ra trong
hiện tại và xu hướng sẽ xảy ra trong tương lai;
- Thông tin dưới dạng so sánh được: Có nghĩa là người sử dụng phải có thông
tin của nhiều kỳ (kỳ trước, kỳ này) để phân tích xu hướng biến động, hoặc có thể so
sánh với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành. Do đó, các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh cùng bản chất cần được ghi nhận, xử lý nhất quán qua các kỳ kế toán.
- Đảm bảo tính bảo mật của thông tin: Đây là một trong những yêu cầu quan
trọng của thông tin kế toán. Thông tin kế toán là kết quả của một quá trình xử lý các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ. Tùy theo từng đối tượng sử dụng mà thông tin
được cung cấp sẽ dưới các dạng khác nhau. Vì vậy, ngoài những yêu cầu cụ thể về
cung cấp thông tin dưới dạng bắt buộc theo qui định của nhà nước, các thông tin cung
cấp cho các nhà quản trị để ra các quyết định về quản lý tuy không bắt buộc, mà theo
Đoàn Văn Dũng

14

Quản trị kinh doanh 2012


Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định

yêu cầu quản lý của doanh nghiệp cũng phải được bảo mật.
1.1.5. Các phương pháp của kế toán quản trị
Là một bộ phận của hệ thống kế toán, nên về nguyên tắc, kế toán quản trị cũng
sử dụng các phương pháp cơ bản giống như kế toán tài chính, đó là: phương pháp
chứng từ, phương pháp đối ứng tài khoản, phương pháp tính giá và phương pháp tổng
hợp, cân đối kế toán. Tuy nhiên, do mục đích sử dụng thông tin của kế toán quản trị
khác với kế toán tài chính, vì vậy các phương pháp sử dụng trong kế toán quản trị có
những nét đặc thù riêng nhằm thu thập, xử lý và cung cấp thông tin cụ thể, chi tiết, và
mang tính linh hoạt theo yêu cầu quản lý nội bộ. Do đó, hệ thống phương pháp sử

dụng trong kế toán quản trị được phân thành 2 nhóm: nhóm phương pháp thu nhận, xử
lý, tổng hợp thông tin và nhóm phương pháp phân tích chỉ tiêu theo yêu cầu của nhà
quản trị .
1.1.5.1. Nhóm phương pháp thu nhận, xử lý và tổng hợp thông tin
Nhóm phương pháp thu nhận, xử lý và tổng hợp thông tin là hệ thống phương
pháp được sử dụng trong mọi phân hệ kế toán, hệ thống này bao gồm:
a. Phương pháp chứng từ kế toán
Kế toán quản trị ngoài việc sử dụng những thông tin về các nghiệp vụ kinh tế
tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành đã phản ánh trên chứng từ kế toán của hệ
thống chứng từ bắt buộc để phân tích và tập hợp tình hình về chi phí, thu nhập và kết
quả một cách chi tiết, còn sử dụng hệ thống chứng từ hướng dẫn. Các chứng từ hướng
dẫn được doanh nghiệp cụ thể theo các chỉ tiêu phục vụ trực tiếp cho việc thu nhận, xử
lý và cung cấp thông tin nội bộ. Việc kiểm tra, xử lý và luân chuyển chứng từ được
xác lập theo cách riêng, nhằm bảo đảm cung cấp thông tin chính xác, trung thực, kịp
thời cho công tác đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí cũng như phục vụ cho
công tác lập dự toán mới.
b. Phương pháp tính giá
Để phản ánh tình hình huy động và sử dụng tài sản trong doanh nghiệp, kế toán
quản trị phải sử dụng phương pháp tính giá, tức là quy đổi các loại tài sản phi tiền tệ
thành tiền để cung cấp các thông tin có tính tổng hợp cho nhà quản trị doanh nghiệp.
Kế toán quản trị cũng phải tuân thủ các nguyên tắc và trình tự tính giá giống
như kế toán tài chính. Tuy nhiên, do mục đích riêng của kế toán quản trị nên các
Đoàn Văn Dũng

15

Quản trị kinh doanh 2012



×