Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm soát chi ngân sách nhà nước theo cơ chế một cửa tại kho bạc nhà nước hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (740.56 KB, 85 trang )

LÊ HOÀI NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------

NGUYỄN TIẾN VINH

QUẢN TRỊ KINH DOANH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KIỂM
SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THEO CƠ CHẾ
MỘT CỬA TẠI KBNN HÒA BÌNH

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHÓA 2010 - 2012

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS - TS. NGHIÊM SĨ THƯƠNG

HÀ NỘI - 2013


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập
của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ


ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Tiến Vinh


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ
KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC .............................................. 3
1.1. CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ............................................................. 3
1.1.1 Ngân sách nhà nước ............................................................................ 3
1.1.2. Chi Ngân sách nhà nước. ................................................................... 5
1.2. KIỂM SOÁT CHI NSNN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC ....................... 8
1.2.1. Tổng quan về Kho bạc Nhà nước. ...................................................... 8
1.2.2 Khái niệm kiểm soát chi NSNN:......................................................... 10
1.2.3 Nôi dung kiểm soát chi NSNN qua KBNN. ....................................... 10
1.2.4 Quy trình kiểm soát chi NSNN theo cơ chế một cửa: ........................ 11
1.2.5 Căn cứ, phương pháp kiểm soát chi NSNN qua KBNN .................... 11
1.2.6 Quy định chung về kiểm soát chi NSNN qua KBNN ........................ 16
1.2.7 Vai trò của kiểm soát chi NSNN qua KBNN .................................... 17
1.2.8 Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kiểm soát chi NSNN qua KBNN
.................................................................................................................. 19
CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HÒA BÌNH ..... 24
2.1 KHÁI QUÁT VỀ KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH HÒA BÌNH. ...................... 24

2.1.1 Một số nét về kinh tế - xã hội tỉnh Hòa Bình ..................................... 24
2.1.2 Tổ chức bộ máy hoạt động của Kho bạc Nhà nước, KBNN Hòa Bình
.................................................................................................................. 26
2.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HÒA BÌNH ....................................... 30


2.2.1. Phân tích thực trạng tổ chức kiểm soát chi NSNN tại KBNN Hòa
Bình ........................................................................................................... 30
2.2.2. Phân tích thực trạng kiểm soát chi thường xuyên. ............................ 37
2.2.3. Phân tích thực trạng kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản. ............. 42
2.2.4. Phân tích thực trạng quy trình kiểm soát chi theo cơ chế một cửa tại
KBNN Hòa Bình. ...................................................................................... 47
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KBN HÒA BÌNH ...... 54
3.1. CÁC QUAN ĐIỂM VÀ ĐỊNH HƯỚNG CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT CHI
NSNN QUA KBNN...................................................................................... 54
3.1.1. Những quan điểm cơ bản ................................................................. 54
3.1.2. Những định hướng chung ................................................................ 55
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
CHI NSNN TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HÒA BÌNH. ............................... 58
3.2.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách ....................................................... 58
3.2.2. Giải pháp về hoàn thiện qui trình kiểm soát thanh toán một số khoản
chi NSNN .................................................................................................. 60
3.2.3. Giải pháp về tổ chức bộ máy và công tác cán bộ .............................. 72
3.2.4 Nâng cấp hiện đại hóa các chương trình tin học. ............................... 75
3.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP ........................................ 76
3.3.1. Đẩy mạnh cải cách hành chính......................................................... 76
3.3.2. Xây dựng cơ chế chính sách có khả năng thực hiện cao ................... 76
3.3.3. Sự chỉ đạo hoạt động KBNN của các cấp Chính quyền địa phương . 76

3.3.4. Tăng cường trách nhiệm của các bên có liên quan đến NSNN ......... 77
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 79


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

1. Cải cách hành chính:

CCHC

2. Hành chính nhà nước:

HCNN

3. Xã hội chủ nghĩa:

XHCN

4. Kho bạc nhà nước:

KBNN

5. Ngân sách nhà nước:

NSNN

6. Xây dựng cơ bản:

XDCB


7. Chương trình mục tiêu quốc gia:

CTMTQG

8. Sự nghiệp kinh tế:

SNKT

9. Kế hoạch tổng hợp:

KHTH

10. Thanh toán vốn đầu tư:

TTVĐT

11. Kiểm soát chi:

KSC

12. Kế toán trưởng:

KTT

13. Kế toán viên:

KTV

14. Thanh toán viên:


TTV

15. Cán bộ công chức:

CBCC

16. Kinh tế - Xã hội

KT-XH

17.Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá:

CNH-HĐH

18. Uỷ ban Nhân dân

UBND

19. Kết toán viên giao dịch

KTVGD


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế và đặc biệt là việc trở thành thành
viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới đòi hỏi Việt Nam phải nhanh
chóng thúc đẩy tiến trình cải cách hành chính, một mặt giảm bớt các thủ tục
phiền hà mặt khác cũng tăng cường công tác quản lý kiểm soát kinh tế nói chung

và tài chính, ngân sách nói riêng một cách tiết kiệm và hiệu quả nhất.
Một trong những mục tiêu và yêu cầu cơ bản của cải cách hành chính
trong tài chính công là nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng ngân sách
Nhà nước. Vấn đề mang tính nghiệp vụ có tác động trực tiếp đến cải cách hành
chính công trong lĩnh vực tài chính công là công tác quản lý và điều hành NSNN,
bao gồm hai bộ phận chủ yếu: Một là cơ chế tập trung các khoản thu của NSNN
vào KBNN; Hai là, cơ chế kiểm soát cấp phát và thanh toán các khoản chi
NSNN qua KBNN.
Các khoản thu NSNN tập trung qua KBNN hình thành nên chiếc bánh
NSNN với một nước nền kinh tế còn nghèo nàn như Việt Nam nhìn chiếc bánh
này còn nhỏ so với nhu cầu chi tiêu cho phát triển kinh tế xã hội. Nhưng với xu
hướng phát triển như hiện nay thì nhu cầu này ngày một gia tăng đòi hỏi phải
nâng cao vai trò kiểm soát chi NSNN của KBNN để các khoản chi này được sử
dụng đúng mục đích và đạt hiệu quả cao nhất, tuy nhiên trong xu hướng hội
nhập thì cải cách thủ tục hành chính trong quản lý ngày càng được chú trọng.
Là một tỉnh miền núi còn nhiều khó khăn của đất nước nguồn thu NSNN
còn hạn chế, Hòa Bình đã tập trung đề cao công tác kiểm soát chi NSNN qua
KBNN với mục tiêu sử dụng hiệu quả nhất nguồn vốn này, đồng thời cải cách
giảm gọn nhẹ các thủ tục hành chính để Hòa Bình trở thành một nơi thu hút
nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước. Với ý nghĩa đó tác giả đã chọn đề tài
nghiên cứu "Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm soát chi ngân sách nhà
nước theo cơ chế một cửa tại KBNN Hòa Bình”

-1-


2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về kiểm soát chi NSNN qua KBNN nói chung và kiểm
soát chi theo cơ chế một cửa nói riêng, từ đó tiến hành phân tích thực trạng công
tác kiểm soát chi NSNN theo cơ chế một cửa tại Kho bạc Nhà nước Hòa Bình,

rút ra những mặt tích cực, những hạn chế, tìm ra nguyên để từ đó đưa ra các giải
pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN theo cơ chế
một cửa tại KBNN Hòa Bình nói riêng và hệ thống KBNN nói chung.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của đề tài là công tác kiểm soát chi NSNN
theo cơ chế một cửa qua KBNN trên địa bàn tỉnh Hòa Bình. Phạm vi nghiên
cứu của đề tài bao gồm các vấn đề liên quan đến công tác kiểm soát chi, quy
trình kiểm soát chi theo cơ chế một cửa của các khoản chi thường xuyên, chi đầu
tư XDCB và chi CTMTQG qua KBNN chủ yếu trong giai đoạn 2007-2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn đã sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như: phân
tích tổng hợp, thống kê so sánh, điều tra phân tích và phương pháp chuyên gia.
5. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Luận văn đã hệ thống hoá và hoàn thiện lý luận về kiểm soát chi NSNN qua
KBNN.
Đánh giá thực trạng kiểm soát chi NSNN theo cơ chế một cửa tại KBNN
Hòa Bình từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN
qua KBNN.
Góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả chi NSNN, ngăn chặn tham ô,
lãng phí gây tổn hại đến công quỹ của Nhà nước.
6. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, Luận văn được kết cấu thành 03 chương:
Chương1: Một số vấn đề chung về quản lý chi ngân sách nhà nước và
kiểm soát chi ngân sách nhà nước theo cơ chế một cửa.
Chương 2: Thực trạng kiểm soát chi NSNN theo cơ chế một cửa tại
KBNN Hòa Bình.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua
KBNN Hòa Bình theo cơ chế một cửa.

-2-



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ KIỂM SOÁT CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1.1.1 Ngân sách nhà nước
a) Khái niệm:
Ngân sách nhà nước là một phạm trù lịch sử nó tồn tại và phát triển cùng
với sự tồn tại và phát triển của Nhà nước.
Trước hết Ngân sách Nhà nước được hiểu là một hệ thống các mối quan hệ kinh
tế phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động và sử dụng nguồn tài chính để đảm
bảo yêu cầu thực hiện các chức năng quản lý, điều hành nền kinh tế, xã hội.
Điều I Luật Ngân sách Nhà nước đã khẳng định: “Ngân sách Nhà nước là
toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”
b) Vai trò của NSNN:
Vai trò tất yếu của NSNN ở mọi thời đại và trong mọi mô hình kinh tế là
công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội đó là vai trò quan trọng của NSNN
trong cơ chế thị trường, vai trò này có thể khái quát trên các khía cạnh sau:
- Vai trò điều tiết trong lĩnh vực kinh tế: Nhà nước định hướng việc hình
thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc
quyền, điều đó được thực hiện thông qua các chính sách thuế và chính sách chi
tiêu của ngân sách chính phủ nhằm kích thích sự tăng trưởng kinh tế.
- Vai trò điều tiết trong lĩnh vực xã hội: Trong việc giải quyết các vấn đề
xã hội, sự tồn tại và hoạt động có hiệu quả của bộ máy Nhà nước có ý nghĩa
quyết định. Việc thực hiện các nhiệm vụ này cơ bản thuộc về Nhà nước và
không vì mục tiêu lợi nhuận.


-3-


- Vai trò điều chỉnh trong lĩnh vực thị trường: Chính phủ tác động vào
cung cầu hàng hoá trên thị trường thông qua chính sách thuế và chính sách chi
tiêu của NSNN nhằm ổn định giá cả, chống lạm phát.
c) Tổ chức hệ thống ngân sách và phân cấp NSNN.
- Tổ chức hệ thống NSNN:
Hệ thống NSNN được tổ chức phù hợp với hệ thống hành chính theo Hiến
pháp quy định, ở Việt Nam theo Hiến pháp quy định có 4 cấp hành chính là:
Trung ương, tỉnh (và thành phố trực thuộc trung ương), huyện (và cấp tương
đương), xã (và cấp tương đương), tức là có chính quyền Trung ương và các
chính quyền địa phương (tỉnh, huyện, xã).
Qua nhiều lần cải tiến và sửa đổi, hiện nay hệ thống NSNN theo điều 4
Luật Ngân sách nhà nước quy định: “Ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách
Trung ương và ngân sách các cấp chính quyền địa phương”.
- Phân cấp NSNN:
Phân cấp NSNN là giải quyết các mối quan hệ giữa chính quyền Nhà nước
trung ương với các cấp chính quyền địa phương có liên quan tới hoạt động của
NSNN. Nội dung phân cấp NSNN bao gồm giải quyết các quan hệ sau:
+ Quan hệ về chế độ, chính sách;
+ Quan hệ trong việc phân chia nhiệm vụ chi và nguồn thu cũng như cân
đối ngân sách của các cấp chính quyền Nhà nước, đây là nội dung quan trọng
nhất của phân cấp ngân sách. Chế độ phân cấp NSNN được quy định tại các
điều khoản trong chương III của Luật NSNN, mỗi cấp ngân sách đều có các
khoản thu được hưởng trọn vẹn 100% và các khoản thu được phân chia theo tỷ
lệ % nhất định. Về chi NSNN, mỗi cấp ngân sách đều có các khoản chi thường
xuyên và chi đầu tư phát triển tuỳ thuộc vào phạm vi thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của mỗi cấp chính quyền nhà nước theo luật định;

+ Quan hệ về quản lý trong chu trình vận động của NSNN, từ khâu lập
ngân sách đến chấp hành và quyết toán ngân sách.

-4-


1.1.2. Chi Ngân sách nhà nước.
a) Khái niệm:
Chi Ngân sách Nhà nước là quá trình phân phối, sử dụng quỹ NSNN theo
những nguyên tắc nhất định cho việc thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước, thực chất
chi NSNN là việc cung cấp các phương tiện Tài chính cho các nhiệm vụ của Nhà nước.
b) Đặc điểm của chi NSNN:
- Chi NSNN gắn chặt với nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà chính phủ
đảm nhiệm. Chi NSNN là việc phân phối vốn không phải để hình thành các quỹ
tiền tệ khác mà trực tiếp cho các đối tượng sử dụng khác nhau theo mục tiêu
nhiệm vụ đã định sẵn của Chính phủ. Mức độ, phạm vi chi tiêu NSNN phụ
thuộc vào tính chất nhiệm vụ của Chính phủ trong mỗi thời kỳ.
- Phần lớn các khoản chi NSNN đều là khoản cấp phát không hoàn trả trực
tiếp và mang tính bao cấp.
- Đối tượng của chi Ngân sách Nhà nước đa dạng, phong phú, phạm vi
thực hiện rộng lớn. Tính hiệu quả của các khoản chi NSNN được thể hiện ở tầm
vĩ mô và mang tính toàn diện cả về hiệu quả kinh tế trực tiếp, hiệu quả về mặt xã
hội, chính trị, ngoại giao.
c) Phân loại chi NSNN.
Chi NSNN bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an
ninh quốc phòng, chi bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước, chi trả nợ nhà
nước, chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Theo tính chất các khoản chi có thể phân loại chi NSNN thành hai mảng
chi chủ yếu, đó là chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển.
- Chi thường xuyên:

+ Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, xã hội,văn
hoá thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi
trường và các sự nghiệp khác;
+ Các hoạt động sự nghiệp kinh tế;
+ Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội;
+ Hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, hệ thống Toà án, Viện kiểm sát;
-5-


+ Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt nam;
+ Hoạt động của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Hội Cựu chiến binh, Hội Liên
hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
+ Hỗ trợ các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp;
+ Thực hiện chế độ đối với người về hưu, mất sức theo quy định của Bộ Luật
Lao động. Thực hiện các chính sách đối với thương binh, bệnh binh, liệt sỹ, thân nhân
liệt sỹ, gia đình có công với cách mạng và các đối tượng chính sách xã hội khác;
+ Trợ giá theo chính sách của Nhà nước;
+ Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.
- Chi đầu tư phát triển kinh tế xã hội:
+ Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không
có khả năng thu hồi vốn;
+ Đầu tư hỗ trợ các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài
chính của Nhà nước theo quy định của pháp luật;
+ Phần chi đầu tư phát triển trong các chương trình mục tiêu quốc gia;
+ Chi hỗ trợ các tổ chức tài chính;
+ Chi bổ sung dự trữ nhà nước;
+ Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
d) Sự cần thiết của chi NSNN đối với sự phát triển kinh tế nước ta hiện
nay.

Chi ngân sách nhà nước là một lĩnh vực hết sức quan trọng, nó có tác động
lớn đến tình hình kinh tế xã hội nói chung cũng như nền Tài chính nói riêng. Chi
ngân sách đúng đắn sẽ tạo nên sức mạnh nguồn lực Tài chính Nhà nước phục vụ
cho các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, ngoài ra nó còn là công cụ hữu hiệu
để thực hiện chính sách tài khoá phù hợp trong từng thời kỳ, từ đó tạo sự ổn
định và phát triển vững chắc của nền kinh tế. Ngược lại, việc hoạch định chính
sách cũng như việc thực hiện chi ngân sách nhà nước không hiệu quả sẽ gây tác
động xấu như bất ổn về Tài chính - Tiền tệ dẫn đến khủng hoảng và kìm hãm

-6-


kinh tế phát triển. Vai trò to lớn của chi ngân sách nhà nước nó được thể hiện
trên các lĩnh vực cụ thể sau:
- Trên lĩnh vực kinh tế: Để thiết lập một nền kinh tế có cơ cấu hợp lý theo
hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá giữa các ngành, các vùng, các miền và
giữa các địa phương thì công cụ Ngân sách mà đặc biệt là thông qua chi Ngân
sách Nhà nước là rất quan trọng vì nó tạo nguồn lực về vốn làm cơ sở cho việc
thực hiện đường lối phát triển kinh tế của đất nước, từ đó khắc phục tình trạng
phát triển mất cân đối, chống cạnh tranh không lành mạnh, chống độc quyền làm
cho nền kinh tế phát triển phong phú, đa dạng. Hơn nữa, đất nước ta đang thực
hiện chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định
hướng xã hội chủ nghĩa thì chi ngân sách nhà nước là công cụ để Nhà nước thực
hiện hỗ trợ, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển để có nhiều hàng
hoá phục vụ cho tiêu dùng và đặc biệt là phục vụ cho xuất khẩu, tăng tích luỹ
vốn cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
- Trên lĩnh vực xã hội: Cùng với việc thực hiện các chính sách phát triển
kinh tế thì chi ngân sách nhà nước cũng góp phần tích cực thực hiện các chính
sách xã hội. Đầu tư ngân sách đúng hướng sẽ thúc đẩy sự phát triển các hoạt động
văn hoá, giáo dục, y tế...đảm bảo công bằng xã hội. Nếu sử dụng công cụ chi ngân

sách không hợp lý sẽ có tác động xấu làm cho các vấn đề xã hội thêm phức tạp.
Do vậy, đòi hỏi quá trình chi ngân sách nhà nước phải được nghiêm túc đầy đủ kỹ
lưỡng, phải có sự thống nhất giữa chính sách và biện pháp thực hiện. ở góc độ tài
chính cơ cấu, quy mô chi ngân sách nhà nước hợp lý có vai trò quan trọng đối với
việc bình ổn giá cả, chống lạm phát, ổn định tiền tệ. Ngược lại cơ cấu, quy mô chi
ngân sách nhà nước không hợp lý sẽ gây lãng phí vốn ngân sách nhà nước, kìm
hãm sự phát triển kinh tế, làm mất lòng tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà
nước. Những biểu hiện tiêu cực trong quản lý và sử dụng vốn ngân sách nhà nước
còn làm nảy sinh và gia tăng bội chi ngân sách nhà nước, gây tác động xấu đến tới
giá cả và tiền tệ.

-7-


1.2. KIỂM SOÁT CHI NSNN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.2.1. Tổng quan về Kho bạc Nhà nước.
Theo quy định tại Quyết định số 108/2009/QĐ-TTG ngày 26 tháng 8 năm
2009 của Thủ tướng Chính phủ, KBNN là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực
hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về
quỹ NSNN, các quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước được
giao quản lý; quản lý ngân quỹ; tổng kế toán nhà nước; thực hiện việc huy động
vốn cho NSNN và cho đầu tư phát triển thông qua hình thức phát hành trái phiếu
Chính phủ theo quy định của pháp luật. KBNN có tư cách pháp nhân, con dấu
có hình Quốc huy, được mở tài khoản tại ngân hàng nhà nước và các ngân hàng
thương mại theo quy định của pháp luật, có trụ sở tại thành phố Hà Nội.
* KBNN thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định: Các dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án
pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị
định của Chính phủ; dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về lĩnh vực

quản lý của KBNN; Chiến lược, quy hoạch, chương trình mục tiêu quốc gia,
chương trình hành động, đề án, dự án quan trọng về quản lý quỹ NSNN, các quỹ
tài chính nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước.
- Trình Bộ tưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định dự thảo thông tư và
các văn bản khác về lĩnh vực quản lý của KBNN; kế hoạch hoạt động hàng năm
của KBNN.
- Ban hành văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, văn bản quy phạm
nội bộ, văn bản cá biệt thuộc phạm vi quản lý của KBNN.
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án thuộc lĩnh vực quản lý quỹ NSNN,
các quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước sau khi được cấp có
thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt
- Tuyên truyền, phố biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực quản lý của
KBNN.
-8-


- Quản lý quỹ NSNN, quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác được giao
theo quy định của pháp luật
- Tổ chức hạch toán kế toán NSNN, các quỹ và tài sản của Nhà nước được
giao quản lý, các khoản vay nợ, viện trợ, trả nợ của Chính phủ và chính quyền
địa phương theo quy định của pháp luật; báo cáo tình hình thực hiện thu, chi
NSNN cho cơ quan tài chính cung cấp và cơ quan nhà nước liên quan theo quy
định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Tổ chức thực hiện công tác thống kê KBNN và chế độ báo cáo tài chính
theo quy định của pháp luật. Tổ chức quản lý, điều hành ngân quỹ KBNN tập
trung thống nhất trong toàn hệ thống.
- Tổ chức huy động vốn cho NSNN và đầu tư phát triển thông qua việc
phát hành trái phiếu Chính phủ..
- Tổ chức quản lý và vận hành hệ thống thông tin quản lý ngân sách và

KBNN
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với
hành vi vi phạm pháp luật trong phạm vi quản lý nhà nước của KBNN; phòng
chống tham những tiên cực và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử
dụng tài sản, kinh phí được giao theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế thuộc lĩnh vực KBNN theo phân
công phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính và quy định của pháp 1uật.
- Thực hiện công tác tổ chức và cán bộ. Quản lý kinh phí do NSNN cấp
và tài sản được giao theo quy định của pháp 1uật; được sử dụng các khoản thu
phát sinh trong hoạt động nghiệp vụ theo chế độ quản lý tài chính của Nhà nước.
- Hiện đại hoá hoạt động KBNN. Thực hiện cải cách hành chính theo mục
tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính được Bộ trưởng Bộ Tài chính
phê duyệt. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính
giao và theo quy định của pháp luật.
* KBNN được tổ chức thành hệ thống dọc từ Trung ương đến địa phương
theo đơn vị hành chính, bảo đảm nguyên tắc tập trung, thống nhất.
-9-


- Cơ quan KBNN ở Trung ương gồm: Vụ Tổng hợp - Pháp chế; Vụ Kiểm
soát chi NSNN; Vụ Huy động vốn; Vụ Kế toán nhà nước; Vụ Kho quỹ; Vụ Hợp
tác quốc tế; Vụ Tổ chức cán bộ; Vụ Tài vụ - Quản trị; Văn phòng; Thanh tra; Sở
Giao dịch KBNN; Cục Công nghệ thông tin; Trường Nghiệp vụ Kho bạc; Tạp
chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia.
- Cơ quan KBNN ở địa phương gồm:
+ KBNN ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là KBNN
cấp tỉnh) trực thuộc KBNN;
+ KBNN ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là KBNN
cấp huyện) trực thuộc KBNN cấp tỉnh.

* KBNN cấp tỉnh, KBNN cấp huyện có tư cách pháp nhân, con dấu riêng,
được mở tài khoản tại ngân hàng nhà nước và các ngân hàng thương mại theo
quy định của pháp luật.
1.2.2 Khái niệm kiểm soát chi NSNN:
Kiểm soát chi ngân sách nhà nước có thể hiểu là việc các cơ quan có thẩm
quyền thực hiện thẩm định, kiểm tra, soát xét và đánh giá tính hợp pháp, hợp lý
của các khoản chi ngân sách nhà nước do các chủ thể thực hiện, dựa trên sự đối
chiếu với các chính sách, chế độ, định mức chi tiêu do nhà nước quy định và
trên cơ sở những nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý tài chính trong
từng giai đoạn.
1.2.3 Nôi dung kiểm soát chi NSNN qua KBNN.
- Kiểm soát chi NSNN bao gồm kiểm soát chi thường xuyên, kiểm soát
chi xây dựng cơ bản.
- Nội dung kiểm soát chi của các khoản chi thường xuyên, chi đầu tư xây
dựng cơ bản qua KBNN theo các nội dung sau:
+ Kiểm soát, đối chiếu các khoản chi so với dự toán ngân sách nhà nước,
đảm bảo các khoản chi phải có trong dự toán ngân sách nhà nước được cấp có
thẩm quyền giao, số dư tài khoản dự toán của đơn vị còn đủ để chi.
+ Kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ, chứng từ theo qui
định đối với từng khoản chi.
-10-


+ Kiểm tra, kiểm soát các khoản chi, bảo đảm đúng chế độ, tiểu chuẩn,
định mức chi ngân sách nhà nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Đối với các khoản chi chưa có chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà
nước căn cứ vào dự toán ngân sách nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền giao để kiểm soát.
1.2.4 Quy trình kiểm soát chi NSNN theo cơ chế một cửa:
- Đối với các khoản chi thường xuyên: Khách hàng giao nhận hồ sơ trực

tiếp cho KTVGD, KTVGD có nhiệm vụ luân chuyển chứng từ trong nội bộ, mọi
vướng mắc trong giao dịch khách hàng giao dịch trao đổi trực tiếp qua KTVGD.
- Đối với Chi đầu tư XDCB: Khách hàng (Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án)
giao dịch trực tiếp với bộ phận một cửa. Bộ phận một cửa tiếp nhận hồ sơ và
làm phiếu giao nhận tài liệu, mọi vướng mắc cũng như thời gian giải quyết công
việc đều có trong phiếu giao nhận.
1.2.5 Căn cứ, phương pháp kiểm soát chi NSNN qua KBNN
1.2.5.1 Căn cứ, phương pháp kiểm soát chi thường xuyên.
- Tất cả các khoản chi NSNN phải được kiểm tra kiểm soát trước trong và
sau quá trình cấp phát, thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán NSNN
được duyệt, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền quy định và đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng kinh phí NSNN chuẩn
chi.
- Các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN phải mở tài khoản tại KBNN; chịu
sự kiểm tra kiểm soát của cơ quan Tài chính, KBNN trong quá trình lập dự toán,
phân bổ hạn mức, cấp phát, thanh toán, hạch toán kế toán và quyết toán NSNN.
- Cơ quan tài chính có trách nhiệm thẩm định dự toán và thông báo hạn
mức kinh phí quý cho các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN; kiểm tra việc sử dụng
kinh phí, xét duyệt quyết toán chi của các đơn vị và tổng hợp quyết toán chi
NSNN.
- Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm kiểm soát các hồ sơ, chứng từ điều
kiện chi và thực hiện cấp phát, thanh toán kịp thời các khoản chi NSNN theo
đúng quy định; tham gia với cơ quan Tài chính, cơ quan quản lý Nhà nước có
-11-


thẩm quyền trong việc kiểm tra tình hình sử dụng NSNN và xác nhận số thực
chi NSNN qua KBNN của các đơn vị. Trong quá trình quản lý, cấp phát, nếu
phát hiện các khoản chi không đúng mục đích, đối tượng; không đúng chế độ,
định mức chi tiêu của Nhà nước không đủ các điều kiện chi thì KBNN có quyền

từ chối thanh toán chi trả và thông báo cho đơn vị sử dụng kinh phí NSNN biết,
đồng gửi cho cơ quan Tài chính đồng cấp giải quyết. Đối với các khoản chi sai,
KBNN thực hiện thu hồi giảm chi theo quyết định của cơ quan Tài chính hay cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền.
1.2.55.2 Căn cứ, phương pháp kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản.
- Vốn NSNN (bao gồm vốn trong nước của các cấp NSNN, vốn vay nợ
nước ngoài của Chính phủ và vốn viện trợ của nước ngoài cho Chính phủ, các
cấp chính quyền và các cơ quan Nhà nước) chi được thanh toán cho các dự án
đầu tư thuộc đối tượng sử dụng vốn NSNN theo quy định của Luật NSNN và
quy chế quản lý đầu tư và xây dựng.
- Chủ đầu tư, ban quản lý dự án (sau đây gọi tắt là chủ đầu tư phải mở tài
khoản tại KBNN nơi giao dịch và chịu sự kiểm tra, kiểm soát của KBNN trong
quá trình quản lý, cấp phát, thanh toán và quyết toán vốn đầu tư.
- Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ trong
quá trình thanh toán, đảm bảo thanh toán vốn kịp thời, đầy đủ, đúng chế độ.
KBNN chi thanh toán vốn đầu tư khi đã có đầy đủ các thủ tục về đầu tư và xây
dựng, có kế hoạch vốn đầu tư hàng năm và có đầy đủ các điều kiện thanh toán
theo quy định. (như đã thành lập ban quản lý dự ám đã mở tài khoản tại KBNN;
tuân thủ các quy định về đấu thầu, chỉ định thầu, thoả mãn các điều kiện về tạm
ứng, thanh toán vốn).
- Quá trình kiểm soát, thanh toán vốn của KBNN phải tuân thủ đúng Quy
chế quản lý đầu tư và xây dựng quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư
thuộc nguồn vốn NSNN. Đồng thời, phải đảm bảo đúng thời gian quy định,
không ảnh hưởng đến tiến độ thi công của công trình và không gây ách tắc,
phiền hà trong quá trình thanh toán. Riêng đối với những dự án ODA, còn phải

-12-


tuân thủ theo những quy định trong hiệp định đã ký kết giữa Chính phủ Việt

Nam với các nhà tài trợ, hoặc theo quy định của luật pháp quốc tế.
a) Kiểm soát hồ sơ ban đầu
- Tùy theo từng giai đoạn đầu tư, tài liệu do chủ đầu tư gửi đến KBNN và
chi gửi một lần cho cả quá trình thực hiện dự án (trừ trường hợp có bổ sung,
điều chỉnh) được quy định cho phù hợp như hồ sơ mở tài khoản báo cáo nghiên
cứu khả thi hoặc báo cáo đầu tư và quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền; dự
toán chi phí hoặc tổng dự toán kèm theo quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật
và tổng dự toán của cấp có thẩm quyền; quyết định chỉ định thầu (đối với dự án
thực hiện chỉ định thầu); quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu (đối với dự án
thực hiện đấu thầu); bảo lãnh tạm ứng đối với dự án ODA (theo yêu cầu nhà tài
trợ quy định trong hiệp định), hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư và nhà thầu...
Tài liệu bổ sung hàng năm: Kế hoạch vốn đầu tư hàng năm của dự án do
Bộ chủ quản, hoặc Uỷ ban nhân dân các cấp thông báo; Kế hoạch thanh toán
vốn hàng năm do KBNN Trung ương và cơ quan tài chính cấp tỉnh, huyện thông
báo.
Khi nhận được các tài liệu trên, KBNN thực hiện kiểm tra như sau:
Kiểm tra tính hợp pháp, hợp 1ệ: KBNN phải kiểm tra ngay sự đầy đủ, tính
hợp pháp, hợp lệ của tài liệu, trả lời cho chủ đầu tư và yêu cầu một lần những
nội dung phải bổ sung, hoàn thiện.
Kiểm tra nội dung: Trong khoảng thời gian tối đa quy định cho từng loại
công việc, KBNN phải kiểm tra việc áp dụng định mức, đơn giá, phát hiện
những lỗi về số học... của dự toán; danh mục, tính năng thiết bị phù hợp với
quyết định đầu tư dự toán được duyệt... sau đó, thông báo kết quả kiểm tra (bằng
văn bản) cho chủ đầu tư biết.
b) Kiểm soát từng lần thanh toán
Mỗi lần tạm ứng hoặc thanh toán chủ đầu tư phải gửi đến KBNN các hồ
sơ, chứng từ phù hợp với từng nội dung chi phí như chi phí quy hoạch; chi phí
khảo sát thiết kế chi phí đền bù; chi phí xây 1ắp, mua sắm thiết bị; chi ban quản
lý dự án...
-13-



Đối với trường hợp tạm ứng: Ngoài các hồ sơ ban đầu, để được tạm ứng
chủ đầu tư còn phải gửi đến KBNN: Giấy đề nghị tạm ứng vốn đầu tư và giấy
rút vốn đầu tư KBNN kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ chứng từ, mức đề
nghị theo tỷ lệ tạm ứng quy định của từng loại vốn, nếu đủ điều kiện thì làm thủ
tục chuyển tiền cho đối tượng thụ hưởng.
Đối với trường hợp thanh toán:
Ngoài các hồ sơ ban đầu, mỗi lần thanh toán, chủ đầu tư còn phải gửi
KBNN các tài liệu: Phiếu giá hoặc bảng kê thanh toán (đối với trường hợp tự
làm); Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành kèm bảng tính giá trị khối
lượng được nghiệm thu; Giấy rút vốn đầu tư, Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng
ứng vốn đầu tư (nếu có thanh toán tạm ứng).
Khi nhận được các hồ sơ, chứng từ của chủ đầu tư gửi đến KBNN tiến
hành kiểm tra, kiểm soát theo các nội dung phù hợp với từng hình thức thanh
toán, cụ thể:
- Đối với các chi phí than toán theo dự toán: KBNN kiểm tra đối chiếu
khối lượng hoàn thành với nội dung khối lượng trong dự toán được duyệt; việc
áp dụng định mức, đơn giá theo đúng thời điểm và đúng quy định của cấp có
thẩm quyền.
- Đối với những khoản thanh toán theo hợp đồng khoán gọn: KBNN
kiểm tra đảm bảo mức vốn thanh toán đúng theo hợp đồng đã ký; các chi phí
phát sinh phải được cấp có thẩm quyền chấp nhận đơn giá đề nghị thanh toán
đúng theo đơn giá trúng thầu, trường hợp chưa có đơn giá thì phải có ý kiến
chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền.
- Đối với những khoản thanh toán theo hợp đồng có điều chỉnh giá KBNN
kiểm tra khối lượng thực hiện tại từng thời điểm và kiểm tra các điều kiện cụ thể
có ghi trong hợp đồng.
Sau khi kiểm tra, thống nhất số liệu và kết quả tính toán với chủ đầu tư,
KBNN xác định số vốn chấp nhận thanh toán, số vốn tạm ứng cần phải thu hồi

và làm thủ tục thanh toán tạm ứng hoặc chuyển tiền cho đơn vị thụ hưởng.

-14-


Riêng đối với các dự án ODA, KBNN còn phải kiểm tra nội dung chi tiêu,
kiểm tra tỷ lệ vốn đề nghị thanh toán (Vốn trong nước, vốn ngoài nước) theo
từng công việc được đầu tư. Đồng thời, KBNN ghi trên phiếu giá chấp nhận giá
trị khối lượng hoàn thành đủ điều kiện để ban quản lý dự án làm thủ tục rút vốn
từ nhà tài trợ hoặc từ ngân hàng phục vụ để thanh toán cho nhà thầu. Giá trị xác
nhận đủ điều kiện thanh toán của KBNN cho dự án không bao gồm thuế giá trị
gia tăng và không bị giới hạn bởi kế hoạch vốn hàng năm của dự án.
c) Kiểm soát khi quyết toán
KBNN có trách nhiệm đối chiếu và xác nhận số vốn thanh toán hàng năm
và luỹ kế từ khởi công đến kỳ báo cáo của dự án nhằm đảm bảo tính chính xác
của số liệu cấp phát.
Khi dự án hoàn thành đưa vào sử dụng KBNN kiểm tra, đối chiếu, xác
nhận số vốn đầu tư đã thanh toán cho dự án. Đồng thời, có ý kiến nhận xét, đánh
giá, kiến nghị với cơ quan phê duyệt quyết toán vốn đầu tư đối với quá trình đầu
tư trên các mặt sau: Chấp hành trình tư XDCB, chấp hành định mức, đơn giá,
chấp hành các chính sách theo quy định của Nhà nước.
1.2.5.3 Căn cứ, phương thức quy trình kiểm soát theo cơ chế một cửa
Quy trình kiểm soát chi đầu tư theo cơ chế một cửa được thực hiện theo
Quyết định 1116/QĐ-KBNN ngày 24/8/2007; Quyết định số 686/QĐ-KBNN
của KBNN ngày 18 tháng 08 năm 2009 của Tổng Giám đốc kho bạc Nhà nước.
- Căn cứ dự toán năm và theo yêu cầu nhiệm vụ chi, đơn vị sử dụng ngân
sách lập giấy rút dự toán ngân sách Nhà Nước kèm theo hồ sơ chứng từ thanh
toán theo qui định.
- Kế toán viên giao dịch của KBNN tiếp nhận hồ sơ, chứng từ của đơn vị
gửi đến thực hiện kiểm tra, kiểm soát các khoản chi theo qui định, báo cáo lãnh

đạo trực tiếp phụ trách xem xét và trình thủ trưởng KBNN duyệt.
- Căn cứ báo cáo kết quả kiểm tra, kiểm soát và đề nghị của các bộ phận
nghiệp vụ kiểm soát chi, thủ trưởng KBNN xem xét, quyết định việc cấp phát,
thanh toán hoặc từ chối cấp phát, thanh toán.

-15-


- KBNN phải có ý kiến giải quyết ngay cho đơn vị (tối đa là 2 ngày làm
việc kể từ khi đơn vị sử dụng ngân sách gửi đầy đủ hồ sơ chứng từ yêu cầu cấp
phát thanh toán), trình tự cụ thể như sau:
+ Nếu các khoản chi đủ điều kiện chi trả, thanh toán tuỳ theo tính chất của
từng khoản chi KBNN duyệt cấp tạm ứng hoặc cấp thanh toán.
+ Nếu các khoản chi chưa đủ điều kiện thanh toán do hồ sơ, chứng từ
chưa đầy đủ, viết sai các yếu tố trên chứng từ…KBNN trả lại hồ sơ, chứng từ và
hướng dẫn đơn vị hoàn chỉnh hồ sơ, chứng từ theo qui định.
+ Nếu phát hiện các khoản chi không đúng chế độ qui định, KBNN từ
chối thanh toán, thông báo và trả lại hồ sơ, chứng từ cho đơn vị.
+ Căn cứ vào hồ sơ cấp tạm ứng hoặc thanh toán đủ điều kiện chi, bộ
phận kế toán làm thủ tục cấp tạm ứng hoặc thanh toán cho đơn vị và hạch toán
kế toán theo chế độ qui định.
Các khoản chi NSNN được cấp phát theo hình thức: Cấp phát theo dự
toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Cấp bằng lệnh chi tiền.
1.2.6 Quy định chung về kiểm soát chi NSNN qua KBNN
- Tất cả các khoản chi NSNN phải được kiểm tra kiểm soát trước, trong
và sau quá trình cấp phát, thanh toán. Chi NSNN chỉ được thực hiện khi có đủ
các điều kiện sau:
+ Đã có trong dự toán NSNN được giao, trừ một số trường hợp sau:
* Trường hợp đầu năm ngân sách, dự toán ngân sách và phương án phân
bổ ngân sách chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, cơ quan

Tài chính và Kho bạc tạm cấp kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên;
* Chi từ nguồn tăng thu dự toán được giao và từ nguồn dự phòng ngân
sách theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
+ Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định;
+ Đã được Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được uỷ
quyền quyết định chi;
+ Có đầy đủ các chứng từ liên quan tuỳ theo tính chất của từng khoản chi.

-16-


- Tất cả các cơ quan, đơn vị sử dụng kinh phí NSNN (gọi chung là đơn vị
sử dụng kinh phí NSNN) phải thực hiện mở tài khoản tại KBNN, chịu sự kiểm
tra kiểm soát của cơ quan tài chính, cơ quan Kho bạc trong quá trình lập dự toán,
cấp phát thanh toán, hạch toán kế toán và quyết toán NSNN.
- KBNN có trách nhiệm kiểm soát các hồ sơ, chứng từ, điều kiện chi và
thực hiện cấp phát thanh toán kịp thời các khoản chi NSNN đủ điều kiện chi
theo đúng quy định.
KBNN có quyền đình chỉ, từ chối thanh toán, chi trả và thông báo cho
đơn vị sử dụng kinh phí NSNN biết đối với các trường hợp không đủ điều kiện
chi theo quy định hoặc tạm dừng thanh toán theo yêu cầu của cơ quan Tài chính.
Thủ trưởng cơ quan Kho bạc chịu trách nhiệm về các quyết định thanh toán, chi
ngân sách hoặc từ chối chi ngân sách của mình.
1.2.7 Vai trò của kiểm soát chi NSNN qua KBNN
Một là, quản lý các khoản chi NSNN đảm bảo tiết kiệm và có hiệu quả
vừa là nguyên tắc, vừa là yêu cầu của quản lý kinh tế tài chính. Đồng thời, còn
là mối quan tâm lớn hiện nay của các cấp từ Quốc hội, Chính phủ, đến các bộ,
ngành và các địa phương. Kiểm soát chặt chẽ các khoản chi NSNN có ý nghĩa
quan trọng trong việc tập trung nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế - xã hội;
thực hành tiết kiệm, chống các hiện tượng tiêu cực, chi tiêu lãng phí; góp phần

kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ và làm lành mạnh hoá nền tài chính Quốc gia.
Bên cạnh đó, nó còn góp phần nâng cao trách nhiệm cũng như phát huy được
vai trò của các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị có liên quan đến việc quản lý
và sử dụng NSNN.
Hai là, các khoản chi NSNN thường mang tính không hoàn trả trực tiếp.
Tính không hoàn trả trực tiếp thể hiện ở chỗ các đơn vị được NSNN cấp phát
kinh phí sẽ không phải hoàn trả lại trực tiếp cho Nhà nước số kinh phí đó sau
một thời gian sử dụng, mà phải "hoàn trả” cho Nhà nước bằng chính kết quả
công việc đã được Nhà nước giao cho. Tuy nhiên, việc lượng hoá các kết quả
của các khoản chi NSNN thường rất khó khăn và nhiều khi không toàn diện.
Mặt khác, lợi ích của các khoản chi ngân sách nhà nước mang lại thường ít gắn
-17-


với lợi ích cụ thể cục bộ. Vì thế, sự quan tâm của người sử dụng NSNN phần
nào bị hạn chế. Do vậy, cần thiết phải có các cơ quan chức năng có thẩm quyền
thực hiện kiểm tra, kiểm soát các khoản chi của NSNN để đảm bảo cho việc Nhà
nước sẽ nhận được những kết quả tương xứng với số tiền mà Nhà nước đã bỏ ra.
Ba là, xuất phát từ tính chất, đặc điểm của các khoản chi NSNN là diễn ra
trên phạm vi rộng, liên quan đến nhiều đối tượng trong xã hội. Trong khi đó, cơ
chế quản lý chi NSNN thì chỉ quy định được những vấn đề chung nhất, mang
tính nguyên tắc, không thể bảo quản hết tất cả các vấn đề nảy sinh trong quá
trình thực hiện chi NSNN. Hơn nữa, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, hoạt
động chi NSNN cũng ngày càng đa dạng hơn, phức tạp hơn. Điều này làm cho
cơ chế quản lý chi nhiều khi không theo kịp với sự biến động của hoạt động chi
NSNN. Ví dụ như: cấp phát nhưng thực chất chỉ mang tính chất xuất quỹ NSNN,
cho đơn vị rút tiền về chi tiêu phân bổ dự toán không chính xác; hệ thống tiêu
chuẩn, định mức không đồng bộ, xa rời thực tế; cơ chế quản lý chi một số lĩnh
vực đặc biệt như chi đầu tư xây dựng cơ bản chi chương trình mục tiêu, chi ngân
sách xã chưa phù hợp; công tác kế toán, quyết toán chưa nghiêm túc, chặt chẽ...

Tình trạng này đã tạo ra những kẽ hở trong cơ chế quản lý chi NSNN, tạo môi
trường cho tham nhũng, lãng phí nảy sinh. Vì vậy, phải có cơ quan có thẩm
quyền thực hiện kiểm tra, giám sát quá trình chi tiêu để phát hiện và ngăn chặn
kịp thời những hiện tượng tiêu cực; đồng thời phát hiện những kẽ hở trong cơ
chế quản lý. Từ đó, có những kiến nghị nhằm sửa đổi, bổ sung hay kịp thời ban
hành những cơ chế quản lý phù hợp, chặt chẽ hơn
Bốn là, hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế là xu thế tất yếu và là một yêu
cầu khách quan đối với một quốc gia trên con đường phát triển. Một nền kinh tế
hướng tới mở cửa và hội nhập hết sức năng động và đầy những thách thức gay
gắt cũng đã và đang đặt ra yêu cầu về sự hoàn thiện chức năng của tài chính. Tài
chính không chỉ đảm nhận chức năng phân phối, giám đốc bằng đồng tiền, mà
từng bước phải tạo dựng, duy trì, kiểm soát có hiệu quả thị trường tài chính và
các luồng vốn cho sự tăng tưởng kinh tế. Mặt khác hội nhập là sự thừa nhận và
vận hành nền kinh tế tài chính tuân thủ các nguyên tắc, thông lệ, các chuẩn mực
-18-


quốc tế. Trong, đó, tự do hoá, minh bạch, công khai... là những nguyên tắc cơ
bản của hội nhập. Chính vì vậy, vai trò của kiểm soát chi lại càng cần thiết,
nhằm quản lý chặt chẽ ngân quỹ quốc gia, đảm bảo vốn được sử dụng đúng mục
đích, có hiệu quả. Từ đó, tăng năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, đồng thời
góp phần xây dựng một nền tài chính công khai, minh bạch, đáp ứng được các
yêu cầu của hội nhập.
1.2.8 Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kiểm soát chi NSNN qua
KBNN
1.2.8.1. Quy định của pháp luật và các quy định của Nhà nước về kiểm soát chi
NSNN và về chế độ, định mức chi NSNN
Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thực hiện, cùng các văn bản pháp
quy khác, vừa là nhân tố quan trọng vừa là điều kiện quyết định đến chất lượng
công tác kiểm soát chi. Bởi vì, nó tạo cơ sở pháp lý và tạo nền tảng cho việc đề

ra các cơ chế, quy trình kiểm soát chi phù hợp.

Trước năm l997, việc quản

lý chi NSNN được thực hiện theo các văn bản dưới luật chủ yếu là do Bộ Tài
chính ban hành, tính pháp lý không cao. Điều đó ảnh hưởng lớn đến chất lượng
quản lý chi quỹ NSNN. Việc chi quỹ NSNN chỉ mang tính xuất quỹ đơn thuần;
cấp phát, thanh toán không gắn với kiểm soát chi. Từ đó dẫn đến tình trạng cấp
phát không gắn với nhiệm vụ chi, đơn vị sử dụng Ngân sách rút kinh phí về quỹ
của đơn vị tự chi tiêu, trong khi việc kiểm tra, quyết toán còn mang nặng tính
hình thức nên lãng phí, tiên cực khá lớn.
Từ sau khi thực hiện Luật NSNN, cơ chế quản lý quỹ NSNN nói chung
kiểm soát chi NSNN nói riêng thực sự được xác lập trên cơ sở pháp lý và có
hiệu lực pháp luật cao. Khi đồng vốn của Ngân sách ra khỏi quỹ NSNN, KBNN
phải kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các tài liệu cần thiết và chi thực hiện chi
ngân sách khi có đủ các điều kiện theo quy định của Luật NSNN. Thủ trưởng cơ
quan KBNN có quyển từ chối thanh toán, chi trả các khoản chi không đủ điều
kiện quy định và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

-19-


Rõ ràng, phải có cơ sở pháp lý thì KBNN mới có thể xây dựng được quy
trình nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ của mình, bảo đảm cho mọi khoản chi
NSNN phải được kiểm soát chặt chẽ, sử dụng đúng mục đích.
Định mức chi tiêu Ngân sách là mức chuẩn làm căn cứ tính toán, xây
dựng dự toán, phân bổ dự toán và là một trong những căn cứ quan trọng để kiểm
soát chi tiêu. Nếu hệ thống định mức chi tiêu ngân sách không sát với thực tế,
không phù hợp với đặc điểm hoạt động của các ngành, các địa phương thì việc
tính toán, phân bổ dự toán chi không khoa học, không chính xác; dẫn đến tình

trạng chi ngoài dự toán; thiếu căn cứ để kiểm soát chi; đơn vị sử dụng Ngân sách
thường phải tìm mọi cách để hợp lý hoá các khoản chơ cho phù hợp với những
định mức đã lạc hậu nên dễ vi phạm kỷ luật tài chính.
Định mức chi tiêu càng cụ thể, chi tiết sẽ góp phần nâng cao hiệu quả
quản lý chi NSNN nói chung và hiệu quả công tác kiểm soát chi qua KBNN nói
riêng. Việc chấp hành định mức chi tiêu của NSNN cũng là một trong những
tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng quản lý và điều hành Ngân sách của các
ngành, các cấp.
Tuy nhiên, do tính chất đa dạng của các đơn vị sử dụng NSNN, do tác
động của các yếu tố kinh tế vĩ mô như lạm phát, tăng trưởng cho nên việc ban
hành đồng bộ và ổn định hệ thống định mức là vấn đề hết sức khó khăn phức tạp.
Thực tế, ở Việt Nam hiện nay, hệ thống định mức chi Ngân sách còn
nhiều bất cập, vừa không đầy đủ, vừa lạc hậu, cho nên nó chưa trở thành công
cụ đáng tin cậy để xác định mức phân bổ Ngân sách và để KBNN sử đụng kiểm
soát chi
1.2.8.2. Năng lực tổ chức kiểm soát chi NSNN của KBNN
Con người là nhân tố cơ bản, năng động nhất của mọi tổ chức, chất lượng
và trình độ của con người là yếu tố then chốt quyết định sự hoàn thành nhiệm vụ
của một tổ chức. Vì vậy, chất lượng công tác kiểm soát chi phụ thuộc rất lớn vào
trình độ cán bộ làm công tác quản lý tài chính nói chung và quản lý chi NSNN
nói riêng. Đòi hỏi đội ngũ cán bộ phải có trình độ chuyên sâu về quản lý tài
chính am hiểu về các lĩnh vực chuyên ngành mình quản lý, có phẩm chất đạo
-20-


×