Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng TMCP quân đội CN việt trì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (987.71 KB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

TRẦN THỊ OANH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN
ĐỘI CN VIỆT TRÌ

LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ ĐỀ TÀI: QTKDVT0211B - 13

HÀ NỘI - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

TRẦN THỊ OANH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN
ĐỘI CN VIỆT TRÌ

LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ ĐỀ TÀI: QTKDVT0211B - 13

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. PHẠM HÙNG TIẾN

HÀ NỘI - 2013


Luận văn thạc sĩ QTKD
Đại học Bách khoa Hà Nội
==============================================================

LỜI CẢM ƠN
Hiệu quả huy động vốn có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh
của một ngân hàng, là một hoạt động kinh doanh quan trọng cần phải chú
trọng, công tác huy động vốn đòi hỏi phải thực hiện một cách nghiêm túc, sát
sao và liên tục.
Đề tài "Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn
tại Ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Việt Trì" nghiên cứu một số nội
dung trong thực tiễn hoạt động và phân tích những hạn chế tồn tại cần giải
quyết trong hoạt động huy động vốn của Ngân hàng nói chung và MB Việt
Trì nói riêng. Từ đó kiến nghị một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động
vốn tại Ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Việt Trì.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, với trình độ và kinh nghiệm còn
hạn chế về hoạt động huy động vốn, nội dung đề tài không tránh khỏi những
khiếm khuyết, tồn tại. Em rất mong được sự quan tâm đóng góp ý kiến của
các quý Thầy, Cô giáo, các đồng nghiệp để em có điều kiện học hỏi, hoàn
thiện kiến thức hơn nữa, giúp em có thể góp phần thiết thực nâng cao hiệu
quả huy động vốn của Ngân hàng trong nhiệm vụ công tác của mình.
Em xin chân thành cảm ơn Trường đại học Bách khoa Hà Nội, Viện
đào tạo sau đại học, Viện Kinh tế & Quản lý đã tạo điều kiện cho em trong
quá trình học tập tại nhà trường, đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy giáo
TS. Phạm Hùng Tiến - Viện Kinh tế và Chính trị thế giới đã tận tình hướng

dẫn, giúp đỡ em nghiên cứu hoàn thành Luận văn này.
Tác giả luận văn

Trần Thị Oanh

==============================================================
Học viên: Trần Thị Oanh
i
Lớp 11BQTKD–VT2


Luận văn thạc sĩ QTKD
Đại học Bách khoa Hà Nội
==============================================================

 

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................. i 
MỤC LỤC ................................................................................................................................. ii 
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................... v 
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ............................................................ vi 
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................................ 1 
1. Tính cấp thiết của đề tài. ...................................................................................................... 1 
2. Mục đích và ý nghĩa nghiên cứu.......................................................................................... 2 
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu........................................................................................ 2 
4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................................... 3 
5. Bố cục nghiên cứu ................................................................................................................. 3 
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM ................ 4 
1.1. NHTM VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA NHTM. .............................................. 4 

1.1.1. Khái niệm NHTM ........................................................................................................... 4 
1.1.2. Vai trò của Ngân hàng thương mại............................................................................... 4 
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng Thương mại..................................................... 6 
1.2. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM............................................................. 8 
1.2.1. Khái niệm về vốn của NHTM ........................................................................................ 8 
1.2.2. Các loại vốn của NHTM................................................................................................. 8 
1.2.2.1. Vốn chủ sở hữu của NHTM ................................................................................ 8 
1.2.2.2. Các khoản tiền gửi ............................................................................................. 10 
1.2.2.3.Nguồn vốn đi vay................................................................................................. 14 
1.2.2.4.Vốn uỷ thác đầu tư.............................................................................................. 15 
1.2.3. Vai trò của nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM ............................. 16 
1.2.3.1.Nguồn vốn đối với quy mô, kết cấu tài sản và khả năng sinh lời ................... 17 
1.2.3.2. Vốn của ngân hàng quyết định năng lực canh tranh...................................... 18 
1.2.3.3. Quy mô, cơ cấu nguồn vốn trong mối quan hệ với rủi ro .............................. 18 
1.2.4. Các phương thức tạo lập vốn của NHTM .................................................................. 21 
1.2.4.1. Huy động vốn ..................................................................................................... 21 
1.2.4.2. Vay các tổ chức tín dụng khác.......................................................................... 23 
1.2.4.3. Vay chiết khấu hay tái cấp vốn của Ngân hàng Trung ương ........................ 23 
1.2.4.4. Nhận vốn uỷ thác đầu tư ................................................................................... 24 
1.2.4.5. Các nguồn vốn khác........................................................................................... 24 
1.2.5. Các hình thức huy động vốn:....................................................................................... 25 
1.3. HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI....................... 25 

==============================================================
Học viên: Trần Thị Oanh
ii
Lớp 11BQTKD–VT2


Luận văn thạc sĩ QTKD

Đại học Bách khoa Hà Nội
==============================================================

1.3.1 Khái niệm hiệu quả huy động vốn của NHTM ........................................................... 25 
1.3.2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM ........................................ 26 
1.3.2.1. Quy mô nguồn vốn và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động .................. 26 
1.3.2.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động.............................................................................. 28 
1.3.2.3.Chi phí huy động vốn.......................................................................................... 29 
1.3.2.4. Phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn ................................................... 31 
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN .................. 32 
1.4.1. Các nhân tố chủ quan................................................................................................... 32 
1.4.1.1. Quan điểm của lãnh đạo ngân hàng về huy động vốn.................................... 32 
1.4.1.2 Uy tín của ngân hàng .......................................................................................... 33 
1.4.1.3. Đạo đức nghề nghiệp và trình độ chuyên môn của cán bộ, nhân viên ngân
hàng .................................................................................................................................. 33 
1.4.1.4. Cơ sở vật chất của Ngân hàng .......................................................................... 34 
1.4.1.5. Các hình thức huy động vốn và sự tích hợp các tiện ích ................................ 35 
1.4.2. Các nhân tố khách quan............................................................................................... 36 
1.4.2.1. Môi trường kinh tế - xã hội ............................................................................... 36 
1.4.2.2. Tâm lý dân cư..................................................................................................... 37 
1.4.2.3. Sự cạnh tranh từ các đối thủ............................................................................. 38 
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH VIỆT TRÌ ...................................................................... 40 
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI (MB) VÀ MB
VIỆT TRÌ................................................................................................................................. 40 
2.1.1. Giới thiệu về tình hình kinh tế xã hội tỉnh Phú Thọ.................................................. 40 
2.1.2. Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP Quân đội ...................................................... 42 
2.1.3. Giới thiệu về MB Việt Trì và kết quả đạt được trong 3 năm 2010 đến T6/2013 .... 47 
2.1.3.1. Tổng quan về MB Việt Trì ................................................................................ 47 
2.1.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của MB Việt Trì ........................................... 48 

2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI MB VIỆT TRÌ........................ 53 
2.2.1. Quy mô nguồn vốn và tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn ........................................ 53 
2.2.1.1. Quy mô nguồn vốn huy động ............................................................................ 56 
2.2.1.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động.............................................................................. 57 
2.2.2. Thu nhập, chi phí huy động vốn.................................................................................. 70 
2.2.3. Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn: ...................................................... 74 
2.2.3.1. Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn theo kỳ hạn ....................... 75 
2.2.3.2. Mối quan hệ giữa huy động vốn, sử dụng vốn với các loại rủi ro ................. 77 
2.2.4. Đánh giá chung về hiệu quả huy động vốn tại MB Việt Trì ..................................... 78 

==============================================================
Học viên: Trần Thị Oanh
iii
Lớp 11BQTKD–VT2


Luận văn thạc sĩ QTKD
Đại học Bách khoa Hà Nội
==============================================================

2.2.4.1. Những thành tựu đạt được và nguyên nhân ................................................... 78 
* Thành tựu đạt được:.................................................................................................... 78 
2.2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 80 
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI MB VIỆT TRÌ ................................................................................................................. 87 
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA MB VIỆT TRÌ .................. 87 
3.1.1. Dự báo các yếu tố tác động đến hoạt động huy động vốn ......................................... 87 
3.1.2.Mục tiêu cụ thể về huy động vốn .................................................................................. 88 
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI MB VIỆT TRÌ ....... 90 
3.2.1. Xây dựng chiến lược trong cơ cấu huy động vốn....................................................... 90 

3.2.2.Tăng cường các hoạt động tiếp thị, quảng cáo trong huy động vốn ......................... 91 
3.2.3. Mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng ................................................ 92 
3.2.4. Đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đối với đội ngũ cán bộ
Ngân hàng................................................................................................................................ 94 
3.2.5. Thực hiện chiến lược cạnh tranh huy động vốn năng động và hiệu quả...................... 95 
3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát ................................................................... 97 
3.2.7. Đầu tư hoàn thiện và hiện đại hóa công nghệ ngân hàng ......................................... 97 
3.2.8. Xây dựng chính sách lãi suất linh hoạt ....................................................................... 98 
3.2.9. Nhanh chóng mở rộng dịch vụ mới, đa dạng hóa các hình thức huy động, tăng
cường các khoản thu từ dịch vụ............................................................................................. 99 
3.3. KIẾN NGHỊ.................................................................................................................... 100 
3.3.1. Kiến nghị với NHNN................................................................................................... 100 
3.3.2. Kiến nghị với Chính phủ ............................................................................................ 101 
3.3.3. Kiến nghị với Hội sở ................................................................................................... 101 
KẾT LUẬN............................................................................................................................ 102 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 104 

==============================================================
Học viên: Trần Thị Oanh
iv
Lớp 11BQTKD–VT2


Luận văn thạc sĩ QTKD
Đại học Bách khoa Hà Nội
==============================================================

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT


Chữ viết tắt

Diễn giải

1

MB

Ngân hàng TMCP Quân Đội

2

MB Việt Trì

Ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Việt Trì

3

NHNN

Ngân hàng nhà nước

4

NHTM

Ngân hàng thương mại

5


NHTW

Ngân hàng trung ương

6

TCTD

Tổ chức tín dụng

7

TCKD

Tổ chức kinh tế

8

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

9

HĐV

Huy động vốn

10


CBNV

Cán bộ nhân viên

11

KKH

Không kỳ hạn

12

CKH

Có kỳ hạn

13

TLHTKHHĐV

Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch huy động vốn

14

NSNN

Ngân sách nhà nước

15


SXKD

Sản xuất kinh doanh

==============================================================
Học viên: Trần Thị Oanh
v
Lớp 11BQTKD–VT2


Luận văn thạc sĩ QTKD
Đại học Bách khoa Hà Nội
==============================================================

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
STT

Tên bảng biểu, hình vẽ

Trang

1

Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Quân Đội

46

2

Hình 2.2. Mô hình tổ chức của MB Việt Trì


47

3

Bảng 2.1. Kết quả HĐKD của MB Việt Trì

48

4

Bảng 2.2. Biến động huy động vốn theo cơ cấu của MB Việt Trì

54

5

Bảng 2.3. Vốn huy động của MB Việt Trì

56

6

Bảng 2.4. Cơ cấu nguồn vốn theo đối tượng của MB Việt Trì

58

7

Bảng 2.5. Cơ cấu nguồn vốn theo tiền tệ của MB Việt Trì


60

8

Bảng 2.6. Cơ cấu nguồn vốn theo thời gian của MB Việt Trì

62

9

Bảng 2.7. Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn của MB Việt Trì

65

10

Bảng 2.8. Kết quả huy động vốn của các TCTD trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ

68

11

Bảng 2.9. Chi phí huy động vốn bình quân của MB Việt Trì

71

12


Bảng 2.10. Kết quả HĐV của các TCTD trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

73

13

Bảng 2.11. Kết quả HĐKD tính trên 1 nhân sự của MB Việt Trì

75

14

Bảng 2.12. Tình hình huy động, sử dụng vốn trung, dài hạn

76

15

Bảng 2.13. Tình hình huy động, sử dụng vốn ngắn hạn

77

16

Bảng 3.1. Chỉ tiêu huy động vốn theo định hướng phát triển của MB
Việt Trì giai đoạn 2013-2015

89

17


Đồ thị 2.1. Cơ cấu nguồn vốn theo đối tượng huy động

58

18

Đồ thị 2.2. Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền

61

19

Đồ thị 2.3. Cơ cấu nguồn vốn theo thời gian

63

20

Đồ thị 2.4. Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn

65

==============================================================
Học viên: Trần Thị Oanh
vi
Lớp 11BQTKD–VT2


Luận văn thạc sĩ QTKD

Đại học Bách khoa Hà Nội
==============================================================

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Vốn luôn là một trong những yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình hoạt
động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Chúng ta cần khẳng định rằng không
thể thực hiện được các mục tiêu kinh tế xã hội nói chung của Nhà nước, cũng
như các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng nếu như không có
vốn. Đối với các ngân hàng thương mại (NHTM)với tư cách là một doanh
nghiệp, một chế tài trung gian hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ thì vốn lại có
một vai trò hết sức quan trọng. NHTM là đơn vị chủ yếu cung cấp vốn thu lãi.
Nhưng để cung cấp đủ vốn đáp ứng nhu cầu thị trường, ngân hàng sẽ phải huy
động vốn từ bên ngoài. Vì vậy, các NHTM rất chú trọng đến vấn đề huy động
vốn đáp ứng đầy đủ nhu cầu kinh doanh của mình. Có thể nói hoạt động huy
động các nguồn khác nhau trong xã hội là lẽ sống quan trọng nhất của các
NHTM. Tại Việt Nam việc huy động vốn [khai thác lượng tiền tạm thời nhàn
rỗi trong công chúng, hộ gia đình, của các tổ chức kinh tế(TCKT), xã hội hay
các tổ chức tín dụng (TCTD) khác] của NHTM còn nhiều bất hợp lý. Điều
này dẫn tới chi phí vốn cao, quy mô không ổn định, việc tài trợ cho các danh
mục tài sản không còn phù hợp với quy mô, kết cấu từ đó làm hạn chế khả
năng sinh lời, buộc ngân hàng phải đối mặt với các loại rủi ro.v.v. Do đó, việc
tăng cường huy động vốn từ bên ngoài với chi phí hợp lý và sự ổn định cao là
yêu cầu ngày càng trở nên cấp thiết và quan trọng. Để tăng cường huy động
vốn ta cần nghiên cứu các hình thức huy động, các tiêu chí đánh giá hiệu quả
công tác huy động vốn như quy mô, cơ cấu nguồn huy động đủ lớn để tài trợ
cho các danh mục tài sản và không ngừng tăng trưởng ổn định; nguồn vốn có
chi phí hợp lý; huy động vốn phù hợp với sử dụng vốn về mặt kỳ hạn; quản lý
tốt các loại rủi ro liên quan đến hoạt động huy động vốn. Cũng như phân tích
các nhân tố ảnh hưởng tới công tác huy động vốn. Ngân hàng thương mại cổ


==============================================================
Học viên: Trần Thị Oanh
1
Lớp 11BQTKD–VT2


Luận văn thạc sĩ QTKD
Đại học Bách khoa Hà Nội
==============================================================

phần Quân đội chi nhánh Việt Trì ( MB Việt Trì) đã có 7 năm hoạt động, 7
năm không phải là một khoảng thời gian dài, nhưng với tất cả những gì MB
Việt Trì đã trải qua và đạt được, MB Việt Trì có quyền tự hào và tin tưởng
vào sự phát triển của mình trong tương lai. Trong định hướng phát triển, tăng
cường huy động vốn vẫn là ưu tiên hàng đầu. Đây là một hoạt động vô cùng
cần thiết góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh trong điều kiện hội nhập
quốc tế. Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng
trên địa bàn, giữa các ngân hàng với các kênh huy động khác và để đảm bảo
đáp ứng đủ nhu cầu hoạt động kinh doanh cho Ngân hàng. Điều này có thể
thấy rõ trong những năm gần đây, nguồn vốn huy động đã mang lại hiệu quả
cao trong hoạt động của MB Việt Trì. Bên cạnh đó sự cạnh tranh ngày càng
trở nên gay gắt không chỉ riêng hệ thống ngân hàng mà còn từ sự tham gia
ngày càng nhiều của các tổ chức tài chính phi ngân hàng. Từ đó đòi hỏi MB
Việt Trì phải có những giải pháp, chính sách huy động vốn đúng đắn thích
hợp mới đáp ứng được nhu cầu vốn cho hoạt động của chi nhánh và nhu cầu
vốn trên địa bàn để phát triển kinh tế. Chính vì vậy, tôi đã chọn đề tài: “Một
số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Quân đội chi nhánh Việt Trì”.
2. Mục đích và ý nghĩa nghiên cứu

Xuất phát từ lý luận về huy động vốn của NHTM, luận văn sẽ phân tích,
đánh giá thực trạng nguồn vốn, hoạt động huy động vốn từ bên ngoài của MB
Việt Trì và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn để
góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của MB Việt Trì.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tập trung các vấn đề cơ bản về công tác huy động vốn
từ bên ngoài của NHTM, phân tích, đi sâu nghiên cứu hoạt động huy động
vốn của MB Việt Trì trên các khía cạnh: các loại hình, quy mô, cơ cấu, chi

==============================================================
Học viên: Trần Thị Oanh
2
Lớp 11BQTKD–VT2


Luận văn thạc sĩ QTKD
Đại học Bách khoa Hà Nội
==============================================================

phí vốn và sự phù hợp với sử dụng vốn trên cơ sở các số liệu của Ngân hàng
từ năm 2010 – 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp khoa học: Phương pháp duy vật biện
chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp chỉ số, phân tích, so sánh
và tổng hợp, khái quát hoá và trừu tượng hoá. Sử dụng số liêu thống kê để
luận chứng.
5. Bố cục nghiên cứu
Chương 1: Tổng quan về hoạt động huy động vốn của NHTM.
Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quân
đội chi nhánh Việt Trì.

Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân
hàng TMCP Quân đội chi nhánh Việt Trì.

==============================================================
Học viên: Trần Thị Oanh
3
Lớp 11BQTKD–VT2


Luận văn thạc sĩ QTKD
Đại học Bách khoa Hà Nội
==============================================================

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NHTM
1.1. NHTM VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA NHTM.
1.1.1. Khái niệm NHTM
Hiện nay, tuy khái niệm về NHTM ở mỗi nước có đặc điểm khác nhau
nhưng đều thống nhất coi NHTM là doanh nghiệp chuyên kinh doanh tiền tệ
và cung ứng những dịch vụ tài chính cho nền kinh tế, là một trong những tổ
chức tài chính trung gian, các tổ chức tài chính trung gian này gọi chung là
các định chế tài chính có chức năng giống nhau là dẫn vốn từ nơi thừa vốn
sang nơi thiếu vốn.
Ở Việt Nam, khái niệm Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh
tiền tệ mà họat động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách
hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện
nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán
1.1.2. Vai trò của Ngân hàng thương mại
- Chức năng trung gian tín dụng: Chức năng trung gian tín dụng được
xem là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại khi thực hiện

chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa
vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, ngân hàng thương mại
vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng
lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và
góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi
vay.
- Chức năng trung gian thanh toán: Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ
quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu
của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền

==============================================================
Học viên: Trần Thị Oanh
4
Lớp 11BQTKD–VT2


Luận văn thạc sĩ QTKD
Đại học Bách khoa Hà Nội
==============================================================

hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu
bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Các NHTM cung cấp cho
khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy
nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu,
khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó
mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp
chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một
phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể
kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán
an toàn. Chức năng này vô hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy

nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển
kinh tế.
- Chức năng tạo tiền: Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh
rõ bản chất của NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu
cầu chính cho sự tồn tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ
kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vô hình chung thực hiện chức năng
tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức
năng khác của NHTM là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông
qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được
để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa,
thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của
khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng
để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM
đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu
thanh toán, chi trả của xã hội.

==============================================================
Học viên: Trần Thị Oanh
5
Lớp 11BQTKD–VT2


Luận văn thạc sĩ QTKD
Đại học Bách khoa Hà Nội
==============================================================

1.1.3. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng Thương mại.
Để thực hiện nhiệm vụ trung gian tài chính trong nền kinh tế, NHTM
thực hiện các nghiệp vụ chuyên môn của mình. Nhìn chung hoạt động của
NHTM bao gồm 3 lĩnh vực cơ bản:

* Nghiệp vụ tài sản nợ (nguồn vốn của NH): Đây là nghiệp vụ cơ bản
tạo tiền đề cho hoạt động của NHTM. Để tạo lập nguồn vốn cho hoạt động
kinh doanh của mình các NHTM thực hiện huy động mọi nguồn vốn hợp
pháp tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, tập trung vào ngân hàng (luận văn sẽ
đi sâu phân tích nghiệp vụ này).
* Nghiệp vụ tài sản có (sử dụng vốn): Bao gồm các nghiệp vụ chủ yếu:
- Ngân hàng dự trữ tiền mặt: Nhằm duy trì khả năng thanh khoản của
ngân hàng, đáp ứng nhu cầu rút tiền và thanh toán thường xuyên của khách
hàng. Mức dự trữ này cao hoặc thấp phụ thuộc vào quy mô hoạt động, vào cơ
cấu và tính chất nguồn vốn của NHTM. Các khoản dự trữ của NHTM không
sinh lời.
- Nghiệp vụ đầu tư thành lập công ty con, tham gia liên doanh, góp vốn.
- Nghiệp vụ cho vay: Cho vay là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của các
NHTM Việt Nam. NHTM sử dụng phần lớn số tiền huy động được để cho
vay đối với nền kinh tế. Đây là hoạt động kinh doanh tạo ra thu nhập chủ yếu
để bù đắp các loại chi phí trong hoạt động ngân hàng và thu lợi nhuận.
* Các dịch vụ ngân hàng (dịch vụ thanh toán, đại lý, tư vấn…): Quan
điểm truyền thống cho rằng thu nhập của ngân hàng đều bắt nguồn từ hoạt
động cho vay và đầu tư, nhưng thực tế hiện nay thu nhập từ hoạt động quản lý
các khoản mục nguồn vốn cũng đóng một vai trò quan trọng như thu nhập từ
các khoản mục tài sản trong việc đạt được mục tiêu lợi nhuận của ngân hàng.

==============================================================
Học viên: Trần Thị Oanh
6
Lớp 11BQTKD–VT2


Luận văn thạc sĩ QTKD
Đại học Bách khoa Hà Nội

==============================================================

Các mặt hoạt động nghiệp vụ của NHTM có mối quan hệ mật thiết, hỗ
trợ và thúc đẩy nhau cùng phát triển. Chỉ huy động được vốn thì mới có
nguồn vốn để cho vay và đầu tư. Ngược lại, việc sử dụng vốn cho vay có hiệu
quả sẽ giúp cho nền kinh tế phát triển, tạo ra nguồn vốn dồi dào để huy động
vào ngân hàng. Mặt khác muốn cho vay và huy động vốn tốt thì ngân hàng
phải làm tốt các dịch vụ trung gian của mình.
NHTM nhận tiền gửi hoặc phát hành các công cụ nợ để huy động vốn,
sử dụng vốn này để cho vay với một lãi suất và kỳ hạn ấn định. Sau một thời
gian nhất định, người vay phải trả cho ngân hàng vốn và một số tiền lãi. Lãi
thu được từ các khoản cho vay và các khoản đầu tư sẽ tạo nên bộ phận thu
nhập của ngân hàng.
Để tạo lập được nguồn vốn nhằm tài trợ cho danh mục tài sản của
mình, NHTM phải chi phí huy động vốn bao gồm những chi phí như: Tiền
lãi; phí bảo hiểm, các khoản chi phí môi giới, chi phí cho bộ máy quản lý, các
chi phí khác. Với mục tiêu tăng cường hoạt động kinh doanh và tối đa hoá lợi
nhuận, NHTM thường xuyên tìm cách khai thác các nguồn vốn với chi phí
thấp nhất để mở rộng cho vay và đầu tư. Đây là phương thức kinh doanh chủ
yếu của các NHTM ở Việt Nam hiện nay. Bên cạnh đó NHTM còn cung cấp
nhiều các loại hình dịch vụ tài chính như: Bảo hiểm, tín thác, đầu tư, kinh
doanh chứng khoán… Xuất phát từ xu hướng phát triển trong hoạt động của
NHTM hiện đại là mở rộng các hoạt động dịch vụ, bên cạnh việc vẫn duy trì
các nghiệp vụ ngân hàng truyền thống, thông qua việc đa dạng hoá hoạt động,
các NHTM có thể vừa tăng thu nhập vừa có thể cạnh tranh, phân tán rủi ro
trong hoạt động kinh doanh so với các định chế tài chính phi ngân hàng trong
lĩnh vực cung ứng dịch vụ.

==============================================================
Học viên: Trần Thị Oanh

7
Lớp 11BQTKD–VT2


Luận văn thạc sĩ QTKD
Đại học Bách khoa Hà Nội
==============================================================

Hoạt động kinh doanh ngoại tệ đem lại cho ngân hàng những khoản thu
nhập từ chênh lệch tỷ giá và các dịch vụ thanh toán quốc tế gọi là “doanh lợi
hối đoái”.
Như vậy, thu nhập của ngân hàng được hình thành từ các nguồn chính
là lãi cho vay, lợi tức từ các khoản đầu tư, thu phí dịch vụ và doanh lợi hối
đoái. Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa thu nhập và chi phí, nó là động lực
để ngân hàng hoạt động, là cơ sở để tồn tại, trụ vững trong cạnh tranh và phát
triển.
1.2. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM
1.2.1. Khái niệm về vốn của NHTM
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động
được để tiến hành các hoạt động cho vay, đầu tư hoặc các dịch vụ kinh doanh
khác nhằm đạt dược mục tiêu khác nhau. Biểu hiện của vốn trong kinh doanh
ngân hàng chủ yếu là tiền.
1.2.2. Các loại vốn của NHTM
Tuỳ thuộc vào nguồn hình thành và yêu cầu quản lý, người ta phân chia
vốn của ngân hàng thành các loại khác nhau. Về cơ bản vốn của NHTM gồm:
Vốn chủ sở hữu, các khoản tiền gửi, vốn đi vay, vốn tài trợ uỷ thác đầu tư,
vốn khác. Mỗi loại vốn đều có tính chất, vai trò riêng trong hoạt động kinh
doanh của NHTM.
1.2.2.1. Vốn chủ sở hữu của NHTM
Vốn chủ sở hữu có một ý nghĩa đặc biệt với ngân hàng. Đó là vốn của

chủ ngân hàng. Vốn chủ sở hữu thực hiện một số chức năng không thể thay
thế trong hoạt động của ngân hàng, cung cấp những nguồn lực ban đầu để
giúp ngân hàng mới thành lập hoạt động, cung cấp nền tảng cho sự tăng
trưởng, giúp ngân hàng chống lại rủi ro, duy trì niềm tin của công chúng và
của các cổ đông vào khả năng quản lý và phát triển của ngân hàng.
==============================================================
Học viên: Trần Thị Oanh
8
Lớp 11BQTKD–VT2


Luận văn thạc sĩ QTKD
Đại học Bách khoa Hà Nội
==============================================================

+ Vốn tự có: Luật các tổ chức tín dụng thông qua ngày 16 tháng 6 năm
2010 giải thích “Vốn tự có gồm giá trị thực của vốn điều lệ của tổ chức tín
dụng hoặc vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các quỹ dự
trữ, một số tài sản nợ khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam”.
Vốn này chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của NHTM, song
lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi mới thành lập một ngân hàng. Trong quá
trình hoạt động kinh doanh nguồn vốn này được bổ xung do việc góp thêm
vốn của các chủ ngân hàng bằng việc mua cổ phiếu hoặc tích luỹ từ tiền lãi,
lợi nhuận chưa chia và các quỹ. NHTM có thể chủ động sử dụng vốn này để
mở rộng mạng lưới, mua sắm tài sản cố định, trang thiết bị, phát triển công
nghệ ngân hàng hoặc góp vốn liên doanh liên kết. Mặt khác vốn này được coi
như tài sản đảm bảo gây lòng tin với khách hàng, duy trì khả năng thanh toán
trong những trường hợp ngân hàng thua lỗ. Vốn tự có còn quyết định đến quy
mô và khối lượng vốn được huy động của NHTM.

Ở nước ta theo Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động
của các tổ chức tín dụng theo Thông tư 13/2010/TT-NHNN quy định về tỷ lệ
bảo đảm an toàn của TCTD:
Vốn tự có
Tỷ lệ an toàn vốn =

x 100
Tổng tài sản có rủi ro thay đổi

Tổ chức tín dụng, trừ chi nhánh ngân hàng nước ngoài, phải duy trì tỷ lệ
an toàn vốn tối thiểu 9% giữa vốn tự có so với tổng tài sản “Có” rủi ro của tổ
chức tín dụng (tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ).
Tổ chức tín dụng phải thực hiện Báo cáo tài chính hợp nhất theo quy
định của pháp luật, ngoài việc duy trì tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ quy định tại
Khoản 1 Điều này, phải đồng thời duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 9% trên

==============================================================
Học viên: Trần Thị Oanh
9
Lớp 11BQTKD–VT2


Luận văn thạc sĩ QTKD
Đại học Bách khoa Hà Nội
==============================================================

cơ sở hợp nhất vốn, tài sản của tổ chức tín dụng và công ty trực thuộc (tỷ lệ an
toàn vốn hợp nhất).
+ Các quỹ:
“ Hàng năm tổ chức tín dụng phải trích từ lợi nhuận sau thuế để lập và

duy trì các quỹ... Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ được trích hàng năm theo tỷ
lệ 5% lợi nhuận sau thuế…” (Điều 139 Luật các tổ chức tín dụng số
47/2010/QH10).
+ Dự phòng rủi ro:
Dự phòng rủi ro tín dụng được các NHTM trích lập từ thu nhập trước
hoặc sau thuế (do từng quốc gia quy định) theo một tỷ lệ nhất định nào đó.
Khoản trích lập này là quan trọng và cần thiết cho hoạt động ngân hàng vì
trong nền kinh tế thị trường không thể tránh khỏi những rủi ro bất khả kháng
có thể xảy ra.
Vốn chủ sở hữu ngân hàng là một bộ phận của tài sản nợ mà mỗi thành
phần của nó gắn với một loại nghiệp vụ nhất định.
1.2.2.2. Các khoản tiền gửi
Tiền gửi hay còn gọi là tiền ký thác, là số tiền của khách hàng (tổ chức
và dân cư) gửi vào ngân hàng dưới các hình thức khác nhau như: tiền gửi
không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán), tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm…
nhằm mục đích hưởng lãi, sử dụng các tiện ích mà ngân hàng có thể cung cấp
cho khách hàng thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, thanh
toán, các nghiệp vụ kinh doanh và các dịch vụ ngân hàng.
Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2010
quy định “Tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức
tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng
chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo

==============================================================
Học viên: Trần Thị Oanh
10
Lớp 11BQTKD–VT2


Luận văn thạc sĩ QTKD

Đại học Bách khoa Hà Nội
==============================================================

nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa
thuận”.
Bản chất của tiền gửi của khách hàng là tài sản thuộc các chủ sở hữu
khác nhau, ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu và có
trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi khi đến kỳ hạn (đối với tiền gửi
có kỳ hạn) hoặc khi họ có nhu cẩu rút vốn để chi trả (đối với tiền gửi không
kỳ hạn). Nguồn vốn này đóng vai trò rất quan trọng đối với mọi hoạt động
kinh doanh của NHTM.
Nguồn tiền gửi của khách hàng luôn biến động, nên ngân hàng không thể
sử dụng hết số vốn đó vào kinh doanh mà phải dự trữ với một tỷ lệ hợp lý để
đảm bảo khả năng thanh toán. Tiền gửi của khách hàng bao gồm các loại:
+ Tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán) hay còn gọi là tiền gửi
giao dịch. Đây là loại tiền gửi do khách hàng gửi vào ngân hàng nhằm mục
đích giao dịch thanh toán, chi trả cho các hoạt động mua bán hàng hoá, dịch
vụ và khoản chi phí phát sinh trong kinh doanh một cách an toàn, thuận tiện.
Tiền gửi này không có sự thoả thuận về thời gian, khách hàng có thể sử dụng
tiền vào bất kỳ lúc nào khi họ có nhu cầu. Đối với khách hàng đây là khoản
ký thác để ngân hàng quản lý và thực hiện các nghiệp vụ theo yêu cầu. Số tiền
gửi có thể được lấy ra hoặc chuyển nhượng cho bất kỳ ai, vào bất kỳ lúc nào
dưới dạng tiền mặt hay chuyển khoản, hoặc sử dụng các công cụ thanh toán
khác của ngân hàng.
Đối với ngân hàng đây là nguồn vốn huy động có chi phí thấp. Ở các
nước phát triển loại tiền gửi này thường không được hưởng lãi nhưng bù lại
khách hàng có thể được sử dụng các dịch vụ ngân hàng miễn phí. Ở Việt Nam
để khuyến khích khách hàng thanh toán qua ngân hàng từ đó mở rộng được
quy mô nguồn vốn này, nên ngoài việc cạnh tranh bằng chất lượng dịch vụ
thanh toán, các NHTM đã thực hiện trả lãi cho loại tiền gửi này với một lãi


==============================================================
Học viên: Trần Thị Oanh
11
Lớp 11BQTKD–VT2


Luận văn thạc sĩ QTKD
Đại học Bách khoa Hà Nội
==============================================================

suất linh hoạt trong từng thời kỳ và không ngừng đưa ra các sản phẩm dịch vụ
ngày càng hoàn thiện hơn, đa dạng hơn và tiện ích hơn. Tuy vậy, loại tiền gửi
này vẫn luôn là nguồn vốn có chi phí thấp nhất do người gửi tiền quan tâm
đến tính lỏng trong tài sản của họ nhiều hơn.
Tiền gửi giao dịch là khoản nợ mà ngân hàng luôn phải chủ động trả cho
khách hàng bất cứ lúc nào, nên nguồn vốn này có độ ổn định thấp, một lý do
khác gây nên sự kém ổn định của loại tiền gửi này do chi phí của ngân hàng
cho nó thấp dẫn đến việc cạnh tranh giữa các NHTM để huy động tiền gửi. Ở
Việt Nam tiền gửi giao dịch gồm tiền gửi Kho bạc Nhà nước, tiền gửi không
kỳ hạn của các tổ chức kinh tế, xã hội, các tổ chức tín dụng và các cá nhân.
+ Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền gửi được xác định cụ thể thời gian.
Khách hàng gửi tiền có kỳ hạn nhằm mục đích hưởng lãi hoặc chuẩn bị chi
tiêu cho tương lai. Đặc tính chung của loại này là được hưởng mức lãi suất
cao hơn tiền gửi thanh toán và tương quan với kỳ hạn vì người gửi tiền không
được phát hành séc hoặc sử dụng các dịch vụ ngân hàng, họ đánh đổi tính
lỏng lấy thu nhập từ tài sản của họ.
Tiền gửi có kỳ hạn, về nguyên tắc không được rút ra trước hạn nhưng
trên thực tế để cạnh tranh các NHTM thường chấp nhận việc khách hàng có
nhu cầu rút tiền trước kỳ hạn bằng cách cho hưởng lãi suất của kỳ hạn ngắn

hơn hoặc lãi suất của tiền gửi không kỳ hạn hoặc chấp nhận kinh doanh lại
bằng việc cho thế chấp để vay tiền khi chưa đến kỳ hạn rút.
Tiền gửi có kỳ hạn giữ vị trí trung gian giữa tiền gửi giao dịch và tiền
gửi tiết kiệm. Đây là loại tiền gửi tương đối ổn định, ngân hàng có thể sử
dụng phần lớn vào kinh doanh, chính vì vậy các NHTM luôn tìm cách đa
dạng hoá loại tiền gửi này bằng cách áp dụng nhiều kỳ hạn khách nhau với
các mức lãi suất linh hoạt khác nhau và nhiều chính sách khách hàng để thu
hút tối đa nguồn vốn này.

==============================================================
Học viên: Trần Thị Oanh
12
Lớp 11BQTKD–VT2


Luận văn thạc sĩ QTKD
Đại học Bách khoa Hà Nội
==============================================================

+ Tiền gửi tiết kiệm: Tiền gửi tiết kiệm là tiền gửi của dân cư. Về bản
chất đây là một phần thu nhập của cá nhân người lao động do chưa có nhu cầu
sử dụng ngay cho tiêu dùng. Họ gửi vào ngân hàng với mục đích tích luỹ tiền
một cách an toàn và hưởng lãi từ số tiền đó. Tiền gửi tiết kiệm là một dạng
đặc biệt để tích luỹ tiền tệ trong tiêu dùng cá nhân. Người gửi tiền tiết kiệm
không được sử dụng séc và các dịch vụ ngân hàng từ số tiền này.
Có hai loại tiền gửi tiết kiệm:
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có thể gửi vào và
rút ra bất cứ lúc nào, ngân hàng trả lãi theo số dư bình quân hàng tháng với lãi
suất tương ứng, tiền lãi được nhập vào gốc hàng tháng, hàng quý.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có sự thoả thuận về thời

gian rút tiền, có mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn. Nếu đến
hạn người gửi không có nhu cầu sử dụng thì ngân hàng tự động nhập gốc vào
lãi và tiếp tục được hưởng lãi kỳ tiếp theo. Khách hàng có nhu cầu lĩnh ra
trước hạn có thể được huởng lãi suất không kỳ hạn.
+ Các khoản tiền gửi khác: Bao gồm các nguồn vốn trong thanh toán
(ký quỹ, chênh lệch thanh toán liên ngân hàng…). Thực chất đây cũng là vốn
tiền gửi nhưng do yêu cầu quản lý người ta tách riêng.
Trong quá trình làm trung gian thanh toán, NHTM tạo ra được một
khoản vốn trong thanh toán: vốn trên tài khoản mở thư tín dụng, tài khoản
tiền gửi séc bảo chi, séc định mức và các khoản tiền phong toả do ngân hàng
chấp nhận hối phiếu thương mại… Các khoản tiền tạm thời được trích khỏi
tài khoản này nhập vào tài khoản khác chờ sử dụng nên được coi là tiền nhàn
rỗi. Thông qua nghiệp vụ đại lý NHTM cũng thu hút được một lượng vốn
đáng kể trong quá trình thu, chi hộ khách hàng, làm đại lý cho các tổ chức tín
dụng khác, nhận và chuyển vốn cho khách hàng hay cho dự án đầu tư (do việc

==============================================================
Học viên: Trần Thị Oanh
13
Lớp 11BQTKD–VT2


Luận văn thạc sĩ QTKD
Đại học Bách khoa Hà Nội
==============================================================

phát tiền được thực hiện theo tiến độ công việc nên ngân hàng có thể sử dụng
tạm thời khoản đó vào kinh doanh).
1.2.2.3.Nguồn vốn đi vay
Vốn đi vay được hình thành trên cơ sở quan hệ vay mượn giữa NHTM

với NHNN hoặc giữa các NHTM với nhau hay với các tổ chức tín dụng khác.
Các NHTM vay vốn của NHNN dưới hình thức chiết khấu, tái chiết
khấu để bù đắp thiếu hụt trong thanh toán, bổ xung vốn dự trữ… Để được vay
chiết khấu các NHTM phải sử dụng các công cụ vay nợ như thương phiếu,
chứng khoán của Chính phủ… và thường là các loại tài sản có uy tín, chất
lượng, thời gian đáo hạn ngắn. Lãi suất chiết khấu do NHNN quy định và tuỳ
thuộc vào chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước trong từng thời kỳ.
“Ngân hàng Nhà nước cho các tổ chức tín dụng vay ngắn hạn dưới hình
thức tái cấp vốn… Trường hợp đặc biệt khi được Thủ tướng Chính phủ chấp
nhận, Ngân hàng Nhà nước cho vay đối với tổ chức tín dụng tạm thời mất khả
năng chi trả, có nguy cơ gây mất an toàn cho hệ thống các tổ chức tín
dụng…” (Luật các TCTD thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2010).
Vốn vay NHNN là quan hệ trực tiếp giữa các NHTM với NHNN nằm
trong sự điều tiết của chính sách tiền tệ. Khi NHNN sử dụng công cụ thị
trường mở, mua bán các trái phiếu, kỳ phiếu ngắn hạn, hệ thống NHTM phải
chịu sự kiểm soát và điều hành của NHNN.
Ngoài việc vay của NHNN, các NHTM có thể đi vay vốn của nhau và
vay của các TCTD trong nước và nước ngoài theo thời hạn, lãi suất thoả thuận
và có thể tín chấp. Các NHTM Việt Nam vay vốn nước ngoài thường thông
qua các kênh như ODA (Vốn hỗ trợ Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng
phát triển Châu Á (ADB)… khi được Chính phủ và NHNN uỷ quyền.
Ngoài ra vốn đi vay còn bao gồm việc phát hành giấy tờ có giá. Thực
chất nghiệp vụ này là ngân hàng huy động vốn tiền tệ bằng việc phát hành

==============================================================
Học viên: Trần Thị Oanh
14
Lớp 11BQTKD–VT2



Luận văn thạc sĩ QTKD
Đại học Bách khoa Hà Nội
==============================================================

chứng từ có giá trong đó kỳ phiếu là loại phiếu nợ ngắn hạn; trái phiếu là loại
phiếu nợ trung, dài hạn. Hai loại phiếu nợ trên được ngân hàng phát hành
từng đợt với mục đích và số lượng cụ thể và được sự chấp thuận của Ngân
hàng Trung ương.
Trong huy động vốn dưới hình thức phát hành kỳ phiếu, trái phiếu ngân
hàng, các NHTM phải trả lãi suất cao hơn so với lãi suất tiền gửi của tổ chức
kinh tế và tiền gửi tiết kiệm, do đó khi huy động loại vốn này ngân hàng phải
căn cứ vào đầu ra để quyết định về khối lượng, mức lãi suất và thời gian huy
động. Đặc điểm của khoản nợ này là tính ổn định cao, quyền đòi tiền thường
xếp sau các loại tiền gửi khác.
1.2.2.4.Vốn uỷ thác đầu tư
Là nguồn vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư của Nhà nước, của các tổ chức tài
chính trong nước và quốc tế đầu tư vốn một cách gián tiếp vào nền kinh tế
dưới dạng vốn bằng tiền hoặc dây chuyền sản xuất theo các chương trình, dự
án có mục tiêu riêng, ngân hàng chỉ đóng vai trò là người trung gian hưởng
phí. Đây là một nguồn mà qua đó ngân hàng dùng để đáp ứng vốn cho nền
kinh tế. Hiện nay nguồn vốn này ngày càng được tăng cường và đã hỗ trợ tích
cực cho phát triển nền kinh tế trong nước.
Các tổ chức quốc tế như: Ngân hàng Thế giới (World bank), Ngân hàng
Phát triển Chấu Á (Asia development bank), Quỹ tài chính của Chính phủ
Pháp (CFD) uỷ thác cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam cho vay theo các dự án thuộc kinh tế nông nghiệp, nông thôn như: Dự án
phục hồi và phát triển nông thôn, tín dụng nông thôn…
Thực hiện các dự án này, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam được hưởng một tỷ lệ trên lãi thực thu và trả lãi theo lãi suất
ghi trong hiệp định. Các chi nhánh ngân hàng tỉnh được phép giải ngân trong


==============================================================
Học viên: Trần Thị Oanh
15
Lớp 11BQTKD–VT2


Luận văn thạc sĩ QTKD
Đại học Bách khoa Hà Nội
==============================================================

hạn mức được thông báo. Lãi suất cho vay các nguồn vốn này thường bằng lãi
suất cho vay thông thường của Việt Nam tại từng thời điểm.
1.2.3. Vai trò của nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM
Khi nghiên cứu nền sản xuất tư bản chủ nghĩa Mác đã tìm ra quy luật
vận động của từ bản (vốn) thể hiện bằng công thức:
TLSX
T–H

...........SX….. H – T’ (T’ >T)
SLĐ

Như vậy, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn thực hiện quá trình sản
xuất kinh doanh cũng phải trải qua 3 giai đoạn: Mua - Sản xuất – Bán. Điều
quan trọng đối với mỗi nhà doanh nghiệp là phải phân bổ một cách hợp lý các
yếu tố của sản xuất nhằm tạo ra nhiều của cải vật chất và lợi nhuận cho cá
nhân, cho doanh nghiệp và cho xã hội.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh các NHTM phải đánh giá giá trị
hiện tại của các dòng tiền mà ngân hàng tạo ra trong sự cân bằng giữa khả
năng sinh lợi với rủi ro. Điều này phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn vì nó có vai

trò hết sức quan trọng trong việc quyết định quy mô kinh doanh, khả năng
sinh lời và các rủi ro tiềm tàng đối với mỗi ngân hàng. Vốn phản ánh năng lực
chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh của NHTM, vốn không chỉ là
phương tiện kinh doanh chính mà còn là phương tiện kinh doanh chủ yếu của
NHTM. Những ngân hàng trường vốn là những ngân hàng có thế mạnh trong
kinh doanh.

==============================================================
Học viên: Trần Thị Oanh
16
Lớp 11BQTKD–VT2


Luận văn thạc sĩ QTKD
Đại học Bách khoa Hà Nội
==============================================================

1.2.3.1.Nguồn vốn đối với quy mô, kết cấu tài sản và khả năng sinh lời
Đối với NHTM vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh chính mà còn
là đối tượng kinh doanh chủ yếu. Nguồn vốn ảnh hưởng đến khả năng sinh lời
của ngân hàng thông qua danh mục tài sản mà nó tài trợ cả về quy mô và cơ
cấu. Trên cơ sở nguồn vốn tạo lập, ngân hàng sử dụng để cho vay, đầu tư
(Chứng khoán), mua sắm tài sản cố định, gửi tiền tại ngân hàng khác và thực
hiện dự trữ theo quy định để đảm bảo khả năng thanh toán.
Quy mô, cơ cấu của các nhóm tài sản này được xác định một phần căn
cứ vào quy mô, cơ cấu của nguồn vốn. Một ngân hàng không thể tham gia
cho vay các dự án lớn nếu nguồn vốn có hạn và cũng không thể cho vay quá
nhiều những khoản cho vay dài hạn hứa hẹn doanh lợi cao nếu nguồn vốn của
nó chủ yếu là ngắn hạn.
Thêm vào đó, tính ổn định, chi phí và thời hạn của nguồn vốn quy định

số tiền phải dự trữ, là cơ sở để cân nhắc thời hạn cho vay, mức lãi suất cho
phù hợp với lượng vốn đầu tư. Như vậy, nguồn vốn có vai trò hết sức quan
trọng trong việc quyết định danh mục tài sản đầu tư, từ đó ảnh hưởng đến thu
nhập của NHTM.
Quy mô, cơ cấu nguồn vốn quyết định đến chi phí trả lãi, quy mô, thành
phần tài sản với thành phần ấy lại quy định tiền lãi thu được nên nguồn vốn
có vai trò quyết định đối với chi phí trả lãi và thu nhập từ đó quyết định lãi
ròng của ngân hàng.
Để tăng thu nhập từ lãi, các ngân hàng thường tìm kiếm các nguồn vốn
có chi phí thấp, tăng quy mô nguồn vốn, quản lý lãi suất phải trả bình quân và
tối đa các tài sản sinh lời, tức là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Đồng thời,
ngân hàng còn có thể tăng thu nhập phi lãi suất khi cung cấp các dịch vụ trong
thanh toán quốc tế, nội địa, nghiệp vụ bảo lãnh, quản lý hộ tài sản, chuyển đổi
tiền tệ, môi giới và mua bán chứng khoán v.v… Các dịch vụ này đem lại

==============================================================
Học viên: Trần Thị Oanh
17
Lớp 11BQTKD–VT2


×