Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xi măng la hiên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (810.91 KB, 102 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bản luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu
của riêng bản thân tôi, các số liệu nêu trong luận văn đều trung thực, được
thực hiện dựa trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, tiếp thu các kiến thức khoa
học, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tế và dưới sự hướng dẫn tận tình của
Thầy giáo TS. Nguyễn Quốc Tiến.
Các số liệu, bảng biểu trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng, được
phân tích và đánh giá dựa trên cơ sở kiến thức tôi đã tiếp thu được trong quá
trình học tập, không phải là sản phẩm sao chép, không trùng lặp với các
nghiên cứu đã được công bố trước đây.
Một lần nữa tôi xin khẳng định sự trung thực của bản luận văn và
lời cam kết trên. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Tác giả

Vũ Thành Sơn

i


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
C

Chi phí sản xuất kinh doanh

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

Cpc


Clinke pooclăng thương phẩm

ĐVT

Đơn vị tính

EPS

Tỷ lệ tăng trưởng thu nhập của công ty

H

Hiệu quả sản xuất kinh doanh

K

Kết quả sản xuất kinh doanh

KCS

Phòng Thanh tra

KH

Kế hoạch

LHC

Công ty cổ phần xi măng La Hiên


NS

Ngân sách

NSLĐ

Năng suất lao động

P

Phó

P/E

Tỷ lệ tăng trưởng của cổ phiếu

PCB

Xi măng Pooclăng hỗn hợp

Px

Phân xưởng

ROA

Hệ số sinh lợi của tổng tài sản

ROE


Hệ số sinh lợi của vốn sở hữu

ROS

Doanh lợi toàn bộ

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TH

Thực hiện

TSCĐ

Tài sản cố định

TSLĐ

Tài sản lưu động

VAT

Thuế giá trị gia tăng


VLĐ

Vốn lưu động

iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................... iii
MỤC LỤC................................................................................................................. iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ........................................................................ ix
PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................1
3. Đối tượng nghiên cứu..............................................................................................1
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................2
5. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................2
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ VẤN ĐỀ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP .............3
1.1. Hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp ............................................................3
1.1.1. Khái niệm và phân loại .....................................................................................3
1.1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh .....................................................................3
1.1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu qủa kinh doanh đối với doanh nghiệp trong cơ
chế thị trường ..............................................................................................................8
1.1.3. Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp...........................9
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh ........................................................10
1.2.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp..................10
1.2.1.1. Các yêu cầu để đánh giá hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp ..................10

1.2.1.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh .........................................10
1.2.2. Các quan điểm cơ bản trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp ........................................................................................................................22
1.2.2.1. Về mặt thời gian...........................................................................................22
1.2.2.2. Về mặt không gian .......................................................................................22

iv


1.2.2.3. Về mặt định lượng........................................................................................23
1.2.2.4. Về mặt chất lượng .......................................................................................23
1.2.2.5. Đánh giá hiệu quả kinh doanh phải căn cứ vào cả mặt hiện vật và mặt giá trị
của hàng hoá..............................................................................................................23
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh ..............................................24
1.3.1. Nhân tố thuộc về doanh nghiệp.......................................................................24
1.3.1.1 Vốn kinh doanh .............................................................................................24
1.3.1.2 Kỹ thuật công nghệ........................................................................................25
1.3.1.3. Bộ máy tổ chức, quản lý và lao động ...........................................................26
1.3.1.4. Nghệ thuật kinh doanh .................................................................................27
1.3.1.5. Mạng lưới kinh doanh ..................................................................................27
1.3.1.6. Mỗi quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường ...........................28
1.3.2. Môi trường vĩ mô ............................................................................................28
1.3.2.1. Yếu tố kinh tế................................................................................................28
1.3.2.2. Yếu tố chính phủ, chính trị và luật pháp ......................................................28
1.3.2.3. Yếu tố xã hội.................................................................................................29
1.3.2.4. Yếu tố tự nhiên .............................................................................................29
1.3.2.5. Yếu tố công nghệ ..........................................................................................30
1.3.3. Môi trường vi mô ............................................................................................30
1.3.3.1. Các đối thủ cạnh tranh.................................................................................30
1.3.3.2. Khách hàng ..................................................................................................31

1.3.3.3. Nhà cung cấp................................................................................................31
1.3.3.4. Sản phẩm thay thế ........................................................................................32
KẾT LUẬN CHƯƠNG I ..........................................................................................33
Chương II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ HIỆU
QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG LA
HIÊN. ........................................................................................................................34
2.1. Tình hình chung và các điều kiện sản xuất chủ yếu của công ty cổ phần xi
măng La Hiên:...........................................................................................................34

v


2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển......................................................................34
2.1.1.1. Tên và địa chỉ Công ty ................................................................................34
2.1.1.2. Thời điểm thành lập, các mốc quan trọng trong quá trình phát triển của
Công ty ......................................................................................................................34
2.1.1.3. Quy mô hiện tại của Công ty........................................................................36
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty.............................................36
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty..................................................42
2.1.3.1. Các lĩnh vực kinh doanh của công ty. ..........................................................42
2.1.3.2. Các sản phẩm chính và dịch vụ của công ty ................................................42
2.1.3.3. Công nghệ sản xuất......................................................................................43
2.1.3.4. Kết quả sản xuất kinh doanh thời gian qua. ................................................46
2.2. Phân tích đánh giá thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ
phần xi măng La Hiên. ..............................................................................................48
2.2.1. Phân tích hiệu quả tài chính ............................................................................48
2.2.1.1. Tình hình tài chính của công ty....................................................................48
2.2.1.2. Các chỉ tiêu cụ thể........................................................................................56
2.2.1.3. Hệ thống phân tích Dupont..........................................................................58
2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ của Công ty.....................................................59

2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty..............................................61
2.2.3.1. Phân tích cơ cấu tài sản...............................................................................61
2.2.3.2. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ..............................................................62
2.2.3.3. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định ................................................................64
2.2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng lao động ..............................................................65
2.2.4.1. Tình hình lao động, tay nghề công nhân và chế độ đãi ngộ của công ty............65
2.2.4.2. Tình hình tiền lương và thu nhập của lao động ...........................................66
2.2.5. Phân tích cơ cấu vốn và tình hình sử dụng nguồn vốn ...................................67
2.2.5.1. Phân tích cơ cấu vốn....................................................................................67
2.2.5.2. Tình hình sử dụng nguồn vốn.......................................................................68

vi


2.2.6. Đánh giá chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty và nguyên nhân
của tình hình. .............................................................................................................70
2.2.6.1. Điểm mạnh của Công ty...............................................................................70
2.2.6.2. Điểm hạn chế của Công ty ...........................................................................70
KẾT LUẬN CHƯƠNG II.........................................................................................72
CHƯƠNG III ............................................................................................................73
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG LA HIÊN ...........................................................73
3.1. Phương hướng phát triển của ngành xi măng Việt Nam và xi măng La Hiên..........74
3.1.1. Phương hướng phát triển ngành xi măng Việt Nam .......................................73
3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty cổ phần xi măng La Hiên. ..........75
3.1.2.1. Mục tiêu của Công ty ...................................................................................75
3.1.2.2. Định hướng phát triển chủ yếu của Công ty ................................................75
3.1.2.2. Chiến lượng phát triển trung và dài hạn .....................................................77
3.1.2.3. Các mục tiêu đối với môi trường, xã hội và cộng đồng của Công ty...........78
3.1.2.4. Kế hoạch phát triển trong tương lai. ...........................................................78

3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ
phần xi măng La Hiên. ..............................................................................................80
3.2.1. Các giải pháp tăng doanh thu. .........................................................................80
3.2.1.1. Căn cứ đề xuất giải pháp .............................................................................80
3.2.1.2. Nội dung giải pháp.......................................................................................80
3.2.1.3. Điều kiện thực hiện giải pháp ......................................................................82
3.2.1.4. Kết quả dự kiến của giải pháp .....................................................................86
3.2.2. Các giải pháp huy động vốn và sử dụng vốn. .................................................86
3.2.2.1. Căn cứ đề xuất giải pháp .............................................................................86
3.2.2.2. Nội dung giải pháp.......................................................................................87
3.2.2.3. Điều kiện thực hiện giải pháp ......................................................................87
3.2.2.4. Kết quả dự kiến của giải pháp .....................................................................88
3.3 Một số giải pháp khác .........................................................................................88

vii


3.3.1. Hoàn thiện hoạt động Marketing và nghiên cứu thị trường............................88
3.3.2. Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm...........................................89
3.3.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động ...........................................................89
3.4. Một số đề xuất, kiến nghị:..................................................................................90
3.4.1. Đối với Nhà nước............................................................................................90
3.4.2. Đối với Tập đoàn Công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam.........................91
KẾT LUẬN ...............................................................................................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................93

viii


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ


Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý Công ty cổ phần xi măng La Hiên.............37
Hình 2.2: Sơ đồ quy trình sản xuất xi măng ............................................................43
Bảng 2.1: Tình hình thực hiện so với kế hoạch.........................................................47
Bảng 2.2: Bảng cân đối kế toán qua các năm ..........................................................50
Bảng 2.3: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm ..............................54
Bảng 2.4: Khả năng sinh lợi .....................................................................................57
Bảng 2.5: Cơ cấu tài sản của công ty(%) .................................................................61
Bảng 2.6: Các chỉ số hiệu quả sử dụng TSLĐ ..........................................................62
Bảng 2.7: Các chỉ số hiệu quả sử dụng TSCĐ..........................................................64
Bảng 2.8: Số lượng và trình độ cán bộ công nhân viên qua các năm ......................65
Bảng 2.9: Thu nhập của CBCNV thuộc Công ty cổ phần xi măng La Hiên.............67
Bảng 2.10 : Cơ cấu vốn(%).......................................................................................67
Bảng 3.1: Các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh chủ yếu đến năm 2017.........79

ix


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế trị trường cạnh tranh và hội nhập quốc tế, việc nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh (gọi tắt là hiệu quả kinh doanh) là vấn đề quan trọng
hàng đầu, có ý nghĩa sống còn với bất kỳ doanh nghiệp nào. Vì thế, việc thường
xuyên phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
để tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động là rất cần thiết.
Là một doanh nghiệp sản xuất xi măng – vật liệu cơ bản trong ngành xây
dựng, Công ty cổ phần xi măng La Hiên đã rất quan tâm tới việc nâng cao năng suất
lao động, tiết kiệm chi phí để nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Tuy
nhiên, do nhiều nguyên nhân, hiệu quả kinh doanh của Công ty còn hạn chế. Đặc
biệt trong điều kiện thị trường bất động sản ở nước ta đang bị “đóng băng”, việc

tiêu thụ vật liệu xây dựng nói chung và xi măng nói riêng đang gặp rất nhiều khó
khăn, thì việc nghiên cứu để tìm ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
của Công ty càng trở nên bức thiết.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi quyết định chọn đề tài “Một số giải pháp
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xi măng La Hiên"
làm luận văn tốt nghiệp cao học của mình, với hi vọng cùng Công ty tháo gỡ khó
khăn, tiếp tục kinh doanh có hiệu quả cao hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận về hiệu quả kinh doanh và sự cần thiết phải nâng cao
hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ
phần xi măng La Hiên cùng nguyên nhân của tình hình đó.
- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của Công ty cổ phần xi măng La Hiên.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là:
- Lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
- Thực trạng về hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần xi măng La Hiên.

1


4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thống kê, phân tích hoạt động kinh doanh, mô hình hoá,
so sánh, dự báo, nghiên cứu tài liệu, khảo sát thực tế tại đơn vị nghiên cứu và
xem xét vấn đề theo quan điểm duy vật biện chứng, lịch sử.
- Nguồn số liệu được lấy từ các tài liệu đã được công bố của Bộ, Ngành,
Viện nghiên cứu, Tổng cục thống kê, báo, tạp chí chuyên ngành, các trang báo
mạng, Website và báo cáo tổng kết hàng năm của các đơn vị liên quan.

5. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu thực tiễn tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu
quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần xi măng La Hiên trong thời gian
từ 2010 đến 2012.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận và danh mục các từ viết tắt, danh mục
các bảng, hình vẽ, danh mục các tài liệu tham khảo, luận văn được trình bày
thành 3 chương:
- Chương I: Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh và vấn đề
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
- Chương II: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu quả sản
xuất kinh doanh của Công ty cổ phần xi măng La Hiên.
- Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của Công ty cổ phần xi măng La Hiên.

2


Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ VẤN
ĐỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và phân loại
1.1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Nhà kinh tế học người Anh Adam Smith cho rằng: “ Hiệu quả là kết quả đạt
được trong hoạt động kinh doanh, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá” và nhà kinh tế
học người Pháp Ogiephri cũng quan niệm như vậy. Ở đây hiệu quả đồng nhất với
chỉ tiêu phản ánh kết quả kết quả kinh doanh. Rõ ràng quan điểm này khó giải thích
kết quả kinh doanh có thể tăng do tăng chi phí mở rộng các nguồn sản xuất. Nếu
cùng một kết quả có hai mức chi phí khác nhau thì theo quan điểm này chúng cùng
có hiệu quả. Quan điểm này phản ánh tư tưởng trọng thương.

Theo P.Samerelson và W.Nordhaus thì: “hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội
không thể tăng sản lượng một loạt hàng hóa mà không cắt giảm một loạt sản lượng
khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn khả năng sản xuất của nó”.
Thực chất quan điểm này đã đề cập đến khía cạnh phân bổ hiệu quả các nguồn lực
của nền sản xuất xã hội. Việc phân biệt và sử dụng các nguồn lực sản xuất trên
đường giới hạn khả năng sản xuất sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả cao. Có thể
nói mức hiệu quả ở đây mà tác giả đưa ra là cao nhất, là lý tưởng và không thể có
mức hiệu quả nào cao hơn nữa.
Một số quan điểm lại cho rằng hiệu quả kinh tế được xác định bởi tỷ số giữa
kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó. Điển hình cho quan điểm
này là tác giả Manfret Kuhn, theo ông: “tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy
kết quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh”. Quan điểm này, được
nhiều nhà kinh tế và quản trị kinh doanh áp dụng vào tính hiệu quả kinh tế của các
quá trình kinh tế.
Hai tác giả Whohe và Doring lại đưa ra hai khái niệm về hiệu quả kinh tế.
Đó là hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị hiện vật và hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị

3


giá trị. Theo hai ông thì hai khái niệm này hoàn toàn khác nhau “mối quan hệ tỷ lệ
giữa sản lượng tính theo đơn vị hiện vật (chiếc, kg,…) và lượng các nhân tố đầu
vào (giờ lao động, đơn vị thiết bị, nguyên vật liệu,…) được gọi là tính hiệu quả có
tính chất kỹ thuật hay hiện vật”, “mối quan hệ tỷ lệ giữa chi phí kinh doanh phải chi
ra trong điều kiện thuận lợi nhất và chi phí kinh doanh thực tế phải chi ra được gọi
là tính hiệu quả xét về mặt giá trị” và “để xác định tính hiệu quả về mặt giá trị
người ta còn hình thành tỷ lệ giữa sản lượng tính bằng tiền và các nhân tố đầu vào
tính bằng tiền mặt”. Khái niệm hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị hiện vật của hai
Ông chính là năng suất lao động máy móc thiết bị và hiệu suất tiêu hao vật tư, còn
hiệu quả tính bằng giá trị là hiệu quả của hoạt động quản trị chi phí.

Qua các quan niệm trên có thể thấy, mặc dù chưa có sự hoàn toàn thống nhất
trong quan niệm về hiệu quả kinh doanh. Nhưng ở các quan niệm khác nhau đó lại
có sự thống nhất quan điểm cho rằng phạm trù hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt
chất lượng của hoạt động kinh doanh. Đó là do các quan điểm đã phản ánh đúng
bản chất của hiệu quả kinh doanh-phản ánh mặt chất lượng của hiệu quả kinh
doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất để đạt được mục tiêu cuối
cùng của hoạt động kinh doanh-mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Hiệu quả kinh doanh
là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố của quá trình kinh
doanh ở doanh nghiệp nhằm đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất.
Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp bao gồm rất nhiều khâu với các
mối liên hệ, tác động qua lại mang tính chất quyết định và hỗ trợ cùng nhau thực
hiện mục tiêu tổng thể của hoạt động kinh doanh. Nâng cao hoạt động của tất cả các
khâu trong kinh doanh là nhiệm vụ trọng tâm trong công tác tổ chức điều hành hoạt
động của bất cứ một doanh nghiệp nào.
Xét theo nghĩa rộng hơn thì hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao
động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có quan hệ mật thiết của
vấn đề hiệu quả. Chính vì khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh
tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, đặt ra yêu cầu phải khai
thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh,

4


các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu
năng của yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Bên cạnh đó cần hiểu phạm trù hiệu quả một cách toàn diện trên cả hai mặt
định lượng và định tính.
Về mặt định lượng, hiệu quả kinh doanh biểu hiện ở mối tương quan giữa kết
quả thu được và chi phí bỏ ra. Nếu xét về tổng lượng thì kinh doanh chỉ đạt hiệu
quả khi kết quả lớn hơn chi phí, chênh lệch này càng lớn hiệu quả kinh doanh càng

cao và ngược lại.
Về mặt định tính, hiệu quả kinh doanh cao phản ánh sự cố gắng, nỗ lực, trình
độ và khả năng sử dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh vừa là một phạm trù cụ thể vừa là một phạm trù trừu
tượng, nếu là phạm trù cụ thể thì trong công tác quản lý cần phải định lượng thành
các chỉ tiêu, con số để tính toán so sánh; nếu là phạm trù trừu tượng phải được định
tính thành các mức độ quan trọng hoặc vai trò của nó trong lĩnh vực kinh doanh.
Việc đánh giá hiệu quả kinh doanh rất phức tạp vì bản thân kết quả kinh
doanh và chi phí kinh doanh nhiều khi không được phản ánh chính xác. Nguyên do
là có những chi phí và kết quả không phản ánh được bằng các đơn vị đo lường
thông thường ( như uy tín, chi phí vô hình...). Có lẽ vì vậy mà một đặc điểm quan
trọng nhất của hiệu quả kinh doanh là khái niệm phức tạp và khó đánh giá chính
xác. Hiệu quả kinh doanh được xác định từ kết quả thu được và chi phí bỏ ra, trong
khi đó kết quả và chi phí lại rất khó đo lường vì vậy đo lường đánh giá hiệu quả
kinh doanh là rất khó khăn.
Về kết quả kinh doanh: Hầu như rất ít các doanh nghiệp xác định được chính
xác kết quả kinh doanh ở một thời điểm cụ thể. Nguyên nhân là do quá trình kinh
doanh không trùng khớp với nhau, vả lại tại các doanh nghiệp sản xuất xác định sản
phẩm đã tiêu thụ trong khâu hàng gửi bán tại các điểm tiêu thụ, đại lý hay đơn vị
bạn... là rất khó khăn. Bên cạnh đó, việc ảnh hưởng của thước đo giá trị cũng là
nguyên nhân gây nên khó khăn trong việc đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh
(thay đổi của giá trị đồng tiền trên thị trường theo địa điểm và thời gian).

5


Việc xác định chi phí kinh doanh cũng không dễ dàng. Về nguyên tắc, chi
phí kinh doanh của doanh nghiệp được xác định từ chi phí hữu hình và chi phí vô
hình. Xác định chi phí vô hình thường mang tính ước đoán, chúng ta không thể xác
định chính xác chi phí vô hình trong một thương vụ kinh doanh. Chi phí vô hình là

một cản trở lớn cho không chỉ các doanh nghiệp mà còn cả nền kinh tế quốc dân
trong việc xác định được chính xác chi phí bỏ ra.
Cũng chính vì việc xác định kết quả kinh doanh và chi phí kinh doanh khó
khăn mà dẫn tới khó xác định hiệu quả kinh doanh. Hơn nữa, điều này cũng dẫn đến
tình trạng hiệu quả kinh doanh ngắn hạn và hiệu quả kinh doanh dài hạn không phù
hợp với nhau, đôi khi là mâu thuẫn. Chẳng hạn, doanh nghiệp chú trọng vào các
mục tiêu trước mắt mà bỏ qua các đoạn thị trường, bạn hàng truyền thống, về ngắn
hạn có thể đem lại hiệu quả kinh doanh cao cho các doanh nghiệp, nhưng về dài hạn
có thể đem lại hiệu quả xấu.
1.1.1.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh
Phân loại hiệu quả kinh doanh là một việc làm hết sức thiết thực, nó là phương
cách để các doanh nghiệp xem xét đánh giá những kết quả mà mình đạt được và là cơ
sở để thành lập các chính sách, chiến lược, kế hoạch hoạt động của doanh nghiệp.
Trong công tác quản lý, phạm trù hiệu quả được biểu hiện ở nhiều dạng khác nhau,
mỗi dạng thể hiện những đặc trưng và ý nghĩa cụ thể của nó. Việc phân loại hiệu quả
kinh doanh theo những tiêu thức khác nhau có tác dụng thiết thực trong việc điều
hành tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp.
a) Hiệu quả cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân
Hiệu quả cá biệt là hiệu quả thu được từ hoạt động kinh doanh của từng doanh
nghiệp, với biểu hiện trực tiếp là lợi nhuận kinh doanh và chất lượng thực hiện
những yêu cầu xã hội đặt ra cho nó. Hiệu quả kinh tế quốc dân được tính cho toàn
bộ nền kinh tế, về cơ bản nó là sản phẩm thặng dư, thu nhập quốc dân hay tổng sản
phẩm xã hội mà đất nước thu được trong mỗi thời kỳ so với lượng vốn sản xuất, lao
động xã hội và tài nguyên đã hao phí.

6


Trong việc thực hiện cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, không
những cần tính toán và đạt được hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của từng doanh

nghiệp, mà còn cần phải đạt được hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế quốc dân; mức
hiệu quả kinh tế quốc dân lại phụ thuộc vào mức hiệu quả cá biệt. Nghĩa là phụ
thuộc vào sự cố gắng của mỗi người lao động và mỗi doanh nghiệp. Đồng thời xã
hội thông qua hoạt động của cơ quan quản lý Nhà nước cũng có tác động trực tiếp
đến hiệu quả cá biệt. Một cơ chế quản lý đúng tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng
cao hiệu quả cá biệt, ngược lại một chính sách lạc hậu, sai lầm lại trở thành lực cản
kìm hãm nâng cao hiệu quả cá biệt.
b) Hiệu quả của chi phí bộ phận và chi phí tổng hợp
Hiệu quả chi phí tổng hợp thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và
chi phí bỏ ra để thực hiện hoạt động kinh doanh.
Hiệu quả chi phí bộ phận lại thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được
với lượng chi phí từng yếu tố cần thiết để thực hiện nhiệm vụ ấy (lao động, thiết bị
nguyên vật liệu...)
Việc tính toán chỉ tiêu chi phí tổng hợp cho thấy hiệu quả hoạt động chung của
doanh nghiệp. Việc tính toán chỉ tiêu chi phí bộ phận cho thấy sự tác động của những
yếu tố nội bộ hoạt động kinh doanh đến hiệu quả kinh tế chung. Về nguyên tắc, hiệu
quả chi phí tổng hợp phụ thuộc vào hiệu quả của chi phí bộ phận.
c) Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh
Trong hoạt động kinh doanh, việc xác định và phân tích hiệu quả nhằm hai
mục đích:
Một là, phân tích đánh giá trình độ quản lý và sử dụng các loại chi phí trong
kinh doanh
Hai là, phân tích luận chứng về kinh tế- xã hội các phương án khác nhau,
trong việc thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó
Hiệu quả tuyệt đối được tính toán cho từng phương án bằng các xác định mối
tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra, khi thực hiện mục tiêu.

7



Hiệu quả so sánh được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt
đối, hoặc so sánh tương quan các đại lượng thể hiện chi phí hoặc kết quả của các
phương án với nhau.
Cách phân loại này được sử dụng khá phổ biến và rộng rãi trong việc thực
hiện thẩm định các dự án mới đầu tư, với các doanh nghiệp đi vào hoạt động thì chỉ
tiêu hiệu quả so sánh được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt
đối trong hai mốc thời gian khác nhau.
1.1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu qủa kinh doanh đối với doanh nghiệp
trong cơ chế thị trường
Trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp phải luôn gắn mình với thị
trường nhất là trong một nền kinh tế mở. Do vậy mà để thấy được vai trò của nâng
cao hiệu quả kinh doanh đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế trước hết chúng ta xem
xét cơ chế thị trường và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thị trường.
Các doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh với động cơ là kiếm lợi
nhuận. Trong cơ chế thị trường, thì lợi nhuận là mục tiêu của kinh doanh, là động
lực kinh tế để doanh nghiệp cũng như mỗi người lao động không ngừng sử dụng
hợp lý tiết kiệm các nguồn lực, nâng cao năng suất và hiệu quả kinh doanh. Thật
vậy, nhu cầu của người tiêu dùng, các doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí nhất
định. Họ phải thuê đất đai, lao động và tiến vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh
hàng hoá và dịch vụ. Họ muốn hàng hoá và dịch vụ của mình được bán ra với giá
cao để bù đắp lại những chi phí đã bỏ ra. Nếu xét về mặt định lượng hiệu quả kinh
doanh chính là khoản chênh lệch giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra, và nâng
cao hiệu quả kinh doanh nghĩa là tăng khoản chênh lệch này lên tối đa trong điều
kiện cho phép. Vậy có thể thấy được hiệu quả kinh doanh chính là chỉ tiêu biểu hiện
mục tiêu thực hiện và nâng cao hiệu quả kinh doanh là công cụ để thực hiện mục tiêu.
Nếu xét về mặt định tính thì hiệu quả kinh doanh biểu hiện chất lượng đạt
được của mục tiêu, nó phản ánh trình độ của lực lượng sản xuất bao gồm tất cả các
khâu, các bộ phận và từng cá nhân riêng lẻ của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả
kinh doanh về mặt định tính tức nâng cao trình độ khai thác, quản lý và sử dụng các


8


nguồn lực trong sản xuất, đảm bảo sự tăng trưởng về mặt lượng gắn liền với sự phát
triển về chất. Đây chính là lý do buộc doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh
doanh nhằm thực hiện phát triển bền vững trong xu hướng chung.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh còn là nhân tố thúc đẩy khả năng cạnh tranh
trong kinh doanh của doanh nghiệp. Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận cạnh
tranh. Thị trường càng phát triển thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp lại càng khốc
liệt hơn, đó là sự cạnh tranh về chất lượng, giá cả, các dịch vụ hậu mãi... Với mục
tiêu là phát triển, thì cạnh tranh là một nhân tố làm doanh nghiệp mạnh lên và cũng
là nhân tố làm doanh nghiệp thất bại. Do vậy, để tồn tại và phát triển thì doanh
nghiệp đều phải chiến thắng trong cạnh tranh. Để thực hiện điều này thì tất yếu
doanh nghiệp đều phải nâng cao chất lượng hàng hoá dịch vụ với giá cả hợp lý..
Mặt khác, hiệu quả kinh doanh đồng nghĩa với việc giảm giá thành, tăng khối
lượng, chất lượng hàng bán...và là hạt nhân cơ bản của sự thắng lợi trong cạnh
tranh. Và các doanh nghiệp cạnh tranh nhau tức là không ngừng nâng cao hiệu quả
kinh doanh của mình.
1.1.3. Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
- Nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Tăng doanh thu bán hàng.
- Giảm thiểu các chi phí bỏ ra (chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp).
- Đầu tư máy móc thiết bị để nâng cao chất lượng và trình độ công nghệ của
dây chuyền sản xuất.
- Sản phẩm đưa ra nhằm thoả mãn nhu cầu của con người.
- Sử dụng có hiệu quả các yếu tố đầu vào của sản xuất.
- Nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
- Nâng cao hiệu quả TSCĐ và TSLĐ
- Nâng cao khả năng thanh khoản

- Nâng cao khả năng sinh lợi.

9


1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
1.2.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp
1.2.1.1. Các yêu cầu để đánh giá hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường nhưng phải tuân thủ sự quản
lý vĩ mô của Nhà nước theo hệ thống pháp luật hiện hành.
Phải kết hợp hài hoà giữa ba loại lợi ích: cá nhân, tập thể và Nhà nước. Tuyệt
đối không vì lợi ích cá nhân mà làm tổn hại tới lợi ích tập thể và xã hội.
Đảm bảo tính toàn diện và hệ thống trong việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh, tức là việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát và đảm bảo yêu cầu
nâng cao hiệu quả của nền sản xuất xã hội của ngành, địa phương và của bản thân
doanh nghiệp.
Bảo đảm tính thực tiễn cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, khi đánh giá
và xác định biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ đặc
điểm, điều kiện kinh tế-xã hội của ngành, địa phương, và của doanh nghiệp
trong từng thời kỳ.
Lợi nhuận mà doanh nghiệp kiếm được phải dựa trên cơ sở vận dụng linh
hoạt, sáng tạo các quy luật của nền sản xuất hàng hoá.
1.2.1.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
Thông thường để đánh giá tình hình hiệu quả sản xuất kinh doanh của một
doanh nghiệp người ta thường hay quan tâm tới các số liệu ở các báo cáo tài chính.
Tuy nhiên để có thể đưa ra được một cách nhìn khái quát phù hợp về mọi hoạt động
của doanh nghiệp, các nhà quản trị kinh tế không chỉ quan tâm tới các số liệu trong
báo cáo tài chính đơn thuần mà còn quan tâm tới một lượng khá lớn các chỉ số tài
chính để giải thích cho các mối quan hệ tài chính.
H=


K
C

10


Trong đó:
H là hiệu quả sản xuất kinh doanh
K là kết quả sản xuất kinh doanh, có thể là khối lượng sản phẩm sản xuất ra
hoặc lợi nhuận thu được.
C là chi phí sản xuất kinh doanh, bao gồm tất cả những chi phí tồn tại và phát
sinh từ khâu đầu đến khâu cuối của quá trình sản xuất kinh doanh
Tùy theo đặc điểm, tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh và nội dung cần
đánh giá mà doanh nghiệp sẽ tiến hành phân tích những chỉ tiêu hiệu quả tương
ứng, sau đây là một nhóm chỉ tiêu cơ bản
a) Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
Hầu hết các quyết định kinh doanh đều dựa trên những điều kiện hiện tại và
những dự đoán về tương lai. Do đó, các nhà quản trị phải đưa ra các quyết định dựa
trên những thông tin đáng tin cậy liên quan đến quá khứ và hiện tại cũng như các dự
báo về tương lai. Thông qua phân tích các báo cáo tài chính của doanh nghiệp,
chúng ta có thể đánh giá khá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thông
thường có thể sử dụng phương pháp phân tích tỷ số tài chính, phương pháp phân
tích theo quy cách chung (hay còn gọi là phân tích cơ cấu) và phương pháp phân
tích Dupont. Việc phân tích phải được tiến hành trên cơ sở phân tích từng phần rồi
tổng hợp lại và đánh giá chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
* Chỉ tiêu đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh:
Các chỉ tiêu phản ánh khái quát và cho phép kết luận về hiệu quả kinh doanh
của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng tất cả các yếu
tố tham gia vào quá trình kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Các tỷ số tài

chính quan trọng có thể được phân thành năm loại sau:
+ Các tỷ số hoạt động
Số vòng quay hàng tồn kho =

Doanh thu thuần
Hàng tồn kho

Số vòng quay hàng tồn kho là chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển hàng hóa
nhanh hay chậm. Số vòng quay hàng tồn kho càng lớn thì thời gian hàng hóa nằm
trong kho càng ít và ngược lại. Thời gian này càng giảm thì khả năng chuyển hóa
thành tiền của hàng tồn kho càng nhanh.

11


Thông qua việc phân tích tình hình luân chuyển của hàng tồn kho, các nhà
quản trị đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cho hàng tồn
kho. Tăng tốc độ luân chuyển hàng tồn kho là rút ngắn thời gian hàng tồn kho nằm
trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh như dự trữ, sản xuất và lưu thông,
đồng thời là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp phát triển mở rộng quy mô sản
xuất kinh doanh mà không cần tăng vốn đầu tư.
Mặt khác, tăng tốc độ luân chuyển hàng tồ kho còn góp phần giảm chi phí,
hạ giá thành sản phẩm tạo điều kiện cho doanh nghiệp thỏa mãn các nhu cầu sản
xuất và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân =
Doanh thu bình quân hàng ngày

Các khoản phải thu x 360
=

Doanh thu
Kỳ thu tiền bình quân (hay số ngày luân chuyển các khoản phải thu, số ngày
tồn đọng các khoản phải thu, số ngày của doanh thu chưa thu) là một tỷ số tài chính
đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tỷ số này cho biết doanh nghiệp
mất bình quân là bao nhiêu ngày để thu hồi các khoản phải thu của mình.
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =
Tài sản cố định
Tỷ số này nói lên 1 đồng tài sản cố định tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản =
Toàn bộ tài sản

12


Tỷ số này nói lên 1 đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Nếu tỷ số
này cao cho thấy công ty đang hoạt động gần hết công suất và rất khó để mở rộng
hoạt động nếu không đầu tư thêm vốn và ngược lại.
+ Các tỷ số sinh lợi
Lợi nhuận gộp

Hệ số biên lợi nhuận gộp =

Doanh thu thuần

Chỉ số này cho biết mỗi đồng doanh thu thu về tạo ra được bao nhiêu đồng
thu nhập. Hệ số biên lợi nhuận gộp là một chỉ số rất hữu ích khi tiến hành so sánh
các doanh nghiệp trong cùng một ngành. Doanh nghiệp nào có hệ số biên lợi nhuận
gộp cao hơn chứng tỏ doanh nghiệp đó có lãi hơn và kiểm soát chi phí hiệu quả hơn

so với đối thủ cạnh tranh của nó.
Lợi nhuận từ sản xuất kinh doanh

Doanh lợi sản xuất kinh doanh =

Doanh thu thuần

Tỷ số này cho biết 1 đồng doanh thu kiếm được bao nhiêu lợi nhuận từ hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận ròng

Doanh lợi toàn bộ (ROS) =

Doanh thu thuần

Tỷ số này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu. Tỷ
số này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi, tỷ số càng lớn nghĩa
là lãi càng lớn. Tỷ số mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ.
Hệ số sinh lợi của tổng tài sản (ROA) =

Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản

Chỉ tiêu này cho biết khi đầu tư 1 đồng tài sản thì thu được bao nhiêu đồng
lãi ròng. Tài sản của một công ty được hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu. Cả
hai nguồn vốn này được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của công ty. Hiệu quả
của việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận được thể hiện qua ROA. ROA càng cao
thì càng tốt vì công ty đang kiếm được nhiều tiền hơn trên lượng đầu tư ít hơn.

13



Lợi nhuận ròng

Hệ số sinh lợi của vốn sở hữu (ROE) =

Vốn sở hữu

Đây là chỉ tiêu phổ biến để đánh giá tình hình hoạt động tài chính của doanh
nghiệp. Nó đo lường tính hiệu quả của đồng vốn của các chủ sở hữu doanh nghiệp,
đó chính là phần lợi nhuận thu được của chủ sở hữu trên vốn đầu tư của mình. Nói
cách khác, tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu tiền lời của mỗi đồng tiền vốn bỏ ra.
+ Các tỷ số về khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán hiện hành =

Tài sản lưu động
Tổng nợ ngắn hạn

Khả năng thanh toán hiện hành cho biết có bao nhiêu tài sản có thể chuyển
đổi thành tiền mặt để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này đo
lường khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Tỷ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp
luôn sẵn sang thanh toán các khoản nợ. Tuy nhiên, tài sản ngắn hạn bao gồm cả
hàng tồn kho, mà nếu hàng tồn kho kém phẩm chất thì khó có thể chuyển đổi dễ
dàng thành tiền. Vì thế, trong nhiều trường hợp, khả năng thanh toán hiện hành
không phản ánh chính xác khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Tài sản lưu động – Hàng tồn kho

Khả năng thanh toán nhanh=

Tổng nợ ngắn hạn


Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp bằng tài sản lưu động (không kể hàng tồn kho).
+ Các chỉ số về đòn cân nợ
Tổng nợ

Tỷ số nợ trên toàn bộ vốn =

Tổng tài sản

Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp là từ đi
vay. Qua đây biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Tỷ số này mà
quá nhỏ, chứng tỏ doanh nghiệp vay ít. Điều này có thể hàm ý doanh nghiệp có khả
năng tự chủ tài chính cao. Song nó cũng có thể hàm ý là doanh nghiệp chưa biết

14


khai thác đòn bẩy tài chính, tức là chưa biết cách huy động vốn bằng hình thức đi
vay. Ngược lại, tỷ số này mà cao quá hàm ý doanh nghiệp không có thực lực tài
chính mà chủ yếu đi vay để có vốn kinh doanh. Điều này cũng hàm ý là mức độ rủi
ro của doanh nghiệp cao hơn.
Tỷ số nợ dài hạn trên vốn sở hữu =

Tổng nợ dài hạn
Tổng vốn sở hữu

Tỷ số này cho biết quan hệ giữa vốn huy động bằng đi vay và vốn chủ sở
hữu. Tỷ số này nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp ít phụ thuộc vào hình thức huy động vốn
bằng vay nợ; có thể hàm ý doanh nghiệp chịu độ rủi ro thấp. Tuy nhiên, nó cũng có

thể chứng tỏ doanh nghiệp chưa biết cách vay nợ để kinh doanh và khai thác lợi ích
của hiệu quả tiết kiệm thuế.
Khả năng thanh toán lãi vay =

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Lãi vay

Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp.
Trong đó:
(1) Tài sản lưu động: Các tài sản mà giá trị và hình thái ít thay đổi theo thời gian.
(2) Khoản phải thu: Tổng giá trị phần doanh số mà doanh nghiệp bán chịu cho bạn hàng.
(3) Nợ ngắn hạn: Gồm các khoản phải trả <1 năm, bao gồm vay ngắn hạn, lương
nhân viên, phải nộp nhà nước...
(4) Nợ dài hạn: Gồm các khoản phải thanh toán có thời hạn >1 năm bao gồm: vay
dài hạn,...
(5) Hàng tồn kho: Vật tư, nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và
thành phẩm chưa bán.
(6) Tài sản cố định ròng: Giá trị còn lại của tài sản cố định, bằng hệ số giữa nguyên
giá TSCĐ và khấu hao lũy kế.
(7) Khoản phải trả: Giá trị sản phẩm hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp mua chịu của
bạn hàng.

15


(8) Nợ định kỳ: Các khoản nợ ngắn hạn lặp lại theo chu kỳ bao gồm lương, công lao
động, thuế, bảo hiểm, trợ cấp,…
(9) Tổng nợ ngắn hạn = Khoản phải trả + Vay ngắn hạn + Nợ định kỳ.
(10) Tổng nợ = Tổng nợ ngắn hạn + Tổng nợ dài hạn.
(11) Tổng tài sản lưu động = Tiền và chứng khoán dễ bán + Khoản phải thu + Hàng tồn kho.

(12) Tổng tài sản = Tổng tài sản lưu động + Tài sản cố định ròng
= Nguồn vốn
= Nợ phải trả (Vốn vay) + Vốn chủ sở hữu (Vốn cổ phần)
(13) Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ - Các khoản giảm trừ
doanh thu (triết khấu thương mại, giảm giá bán hàng, hàng bán bị trả lại, các loại
thuế không được trả lại).
(14) Doanh thu bình quân hàng ngày = Tổng doanh thu thuần/thời gian của kỳ phân
tích (360 ngày/năm).
+ Các tỷ số tăng trưởng
- Tỷ lệ tăng trưởng của công ty về doanh thu tiêu thụ, chính là phần trăm
tăng trưởng hàng năm của doanh thu tiêu thụ.
- Tỷ lệ tăng trưởng về lợi nhuận của công ty là phần trăm tăng trưởng hàng
năm về lợi nhuận
- Tỷ lệ tăng trưởng của công ty về EPS (đối với công ty cổ phần): Là tỷ lệ
tăng trưởng thu nhập trên cổ phiếu cho biết mức tăng trưởng tương đối thu nhập
trên cổ phiếu (tính theo phần trăm) qua các thời kỳ.
- Tỷ lệ tăng trưởng của tỷ số P/E (viết tắt của cụm từ Price to Earning Ratio),
(đối với công ty cổ phần): là tỷ số tài chính dùng để đánh giá mối liên hệ giữa thị
giá hiện tại của một cổ phiếu (giá cổ phiếu ở chợ chứng khoán) và tỷ số thu nhập
trên cổ phần, hay cho biết nhà đầu tư sẵn sàng trả giá bao nhiêu cho một cổ phiếu
trên thị trường chứng khoán.
* Phân tích theo quy cách chung
Phân tích theo đúng cách chung hay còn gọi là phân tích cơ cấu là phương
pháp phân tích theo số tương đối nhằm loại bỏ ảnh hưởng của sự khác biệt về quy
mô khi so sánh theo thời gian và trong cùng ngành. Thông thường người ta chỉ lập
bảng cân đối kế toán theo quy cách chung và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
theo quy cách chung.

16



+ Bảng cân đối kế toán theo quy cách chung
- Cách lập:
• Cho tổng tài sản là 100%, các tài sản khác thuộc tổng tài sản có tính theo
tỷ lệ phần trăm so với tổng tài sản.
• Cho tổng nguồn vốn là 100%, các khoản nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và vốn
chủ sở hữu tính theo tỷ lệ phần trăm so với tổng nguồn vốn.
- Ý nghĩa: Bảng cân đối kế toán theo quy cách chung sẽ cho chúng ta những nhận
xét về phân bố những nguồn lực tài chính trong doanh nghiệp và sự thay đổi sự
phân bổ đó theo thời gian. Mặt khác nó cũng cho thấy cơ cấu nguồn vốn chi tiết của
doanh nghiệp, xem xét đánh giá cơ cấu vốn tối ưu, cho thấy tiềm lực tài chính cũng
như nguy cơ tiềm ẩn trong cơ cấu vốn.
+ Báo cáo kết quả kinh doanh theo quy cách chung
- Cách lập: Cho doanh thu ròng là 100% các chỉ tiêu khác trong báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh được tình theo tỷ lệ phần trăm so với doanh thu ròng.
- Ý nghĩa: Báo cáo này cho chúng ta biết cơ cấu thu nhập và chi phí của công
ty, cho chúng ta nhận xét về hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng bộ phận, từng
khâu của quá trình, từ khâu sản xuất đến khâu kinh doanh và toàn bộ quá trình sản
xuất kinh doanh. Báo cáo cũng cho chúng ta rút ra điểm mạnh và yếu của công ty về
chi phí, khả năng cạnh tranh về giá cả,… Đồng thời khi so sánh theo thời gian sẽ
cho chúng ta nhận xét về quá trình cải thiện những điểm yếu và phát huy những
điểm mạnh của công ty.
* Hệ thống phân tích Dupont
Toàn bộ quá trình phân tích tỷ lệ và phân tích theo quy cách chung ngoài ý
nghĩa riêng biệt khi phân tích ở phần trên, nó còn có ý nghĩa như là một bước chuẩn
bị số liệu cho phân tích tổng hợp bằng hệ thống phân tích Dupont.
Lợi nhuận sau
thuế
Vốn tự có


Lợi nhuận sau
=

thuế

Doanh thu
x

Doanh thu thuần

17

thuần
Tổng tài sản

x

Tổng tài sản
Vốn tự có


×