Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty cổ phần dược phẩm nam hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------------------------

HOÀNG MINH TIẾN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CHO CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM NAM HÀ

Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM CẢNH HUY

HÀ NỘI - 2013


Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty CP dược phẩm Nam Hà

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan những ý tưởng về nội dung và đề xuất trong luận văn này
là kết quả nghiên cứu của quá trình học tập, nghiên cứu, tiếp thu các kiến thức từ
Giảng viên hướng dẫn và các Thầy, Cô trong Viện Kinh tế và Quản lý – Trường Đại
học Bách Khoa Hà Nội
Tất cả các số liệu, bảng biểu trong luận văn là kết quả của quá trình thu thập
tài liệu từ các nguồn khác nhau, phân tích và đánh giá dựa trên cơ sở các kiến thức
tôi đã tiếp thu được trong quá trình học tập, không phải là sản phẩm sao chép, trùng


lặp với các đề tài nghiên cứu trước đây.
Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm./.

Tác giả

HOÀNG MINH TIẾN

Học viên: Hoàng Minh Tiến

Viện Kinh tế và Quản lý


Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty CP dược phẩm Nam Hà

LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cảm ơn giảng viên TS. Phạm Cảnh Huy là người trực
tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình làm luận văn. Nhờ sự giúp, dìu dắt của thầy
em đã học hỏi được những kiến thức cơ bản đáng quý không những từ sách vở mà
cả trong thực tế, từ đó giúp em tích luỹ được những kinh nghiệm quý báu để tiếp tục
bước chân trên con đường sự nghiệp sau này. Em xin chân thành cảm ơn quý thầy
cô nhất là các thầy cô trong Viện Kinh tế và Quản lý – Trường Đại học Bách Khoa
hà Nội đã giúp em có những kiến thức để tiếp tục trên con đường sự nghiệp.
Tuy nhiên do thời gian hạn hẹp, khả năng của tác giả có hạn mà vấn đề
nghiên cứu quá rộng, nằm trong môi trường luôn vận động và biến đổi, phải sử
dụng một khối lượng lớn tài liệu về nhiều lĩnh vực khác nhau nên luận văn không
tránh khỏi những sơ suất. Em rất mong nhận được những lời khuyên, những góp ý
của quý Thầy Cô trong hội đồng bảo về và những người đã đọc luận văn này./.

Tác giả


Hoàng Minh Tiến

Học viên: Hoàng Minh Tiến

Viện Kinh tế và Quản lý


Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty CP dược phẩm Nam Hà
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH VẼ
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP ......................................................................... 4
1.1. CẠNH TRANH VÀ VAI TRÒ CỦA CẠNH TRANH TRONG NỀN KINH
TẾ THỊ TRƯỜNG ............................................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh ......................................................................... 4
1.1.2. Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường ................................. 6
1.1.2.1. Vai trò của cạnh tranh đối với doanh nghiệp .................................... 6
1.1.2.2. Vai trò của cạnh tranh đối với người tiêu dùng ................................. 6
1.1.2.3. Vai trò của cạnh tranh đối với nền kinh tế ........................................ 6
1.1.3. Các hình thức cạnh tranh chủ yếu ........................................................... 7
1.1.3.1. Theo tính chất cạnh tranh ................................................................ 7
1.1.3.2. Theo mức độ cạnh tranh .................................................................. 7

1.1.3.3. Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường ............................................ 8
1.1.3.4. Căn cứ theo phạm vi lãnh thổ ........................................................... 9
1.1.3.5. Căn cứ theo phạm vi ngành kinh tế .................................................. 9
1.2. NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP ................................ 9
1.2.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh ........................................................... 9
1.2.2. Lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp..................................................... 11
1.2.2.1. Khái niệm ...................................................................................... 11
1.2.2.2. Các yếu tố cơ bản tạo nên lợi thế cạnh tranh................................... 12
Học viên: Hoàng Minh Tiến

Viện Kinh tế và Quản lý


Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty CP dược phẩm Nam Hà
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ................. 16
1.2.3.1. Khả năng duy trì và mở rộng thị phần ............................................ 17
1.2.3.2. Chất lượng của sản phẩm và các quá trình sản xuất ........................ 18
1.2.3.3. Giá cả sản phẩm, dịch vụ ................................................................ 18
1.2.3.4. Hiệu quả kinh doanh ...................................................................... 19
1.2.3.5. Khả năng đổi mới của doanh nghiệp .............................................. 19
1.2.3.6. Khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng .................................... 20
1.2.3.7. Khả năng tiếp cận và khai thác có hiệu quả các nguồn lực phục vụ
quá trình kinh doanh ................................................................................... 21
1.2.3.8. Thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp. ....................................... 22
1.2.3.9. Khả năng liên kết và hợp tác với doanh nghiệp khác và hội nhập kinh
tế quốc tế .................................................................................................... 22
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ......... 23
1.2.4.1. Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài ........................................ 23
1.2.4.2. Các nhân tố thuộc môi trường bên trong......................................... 28
1.2.5. Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. ............... 30

1.2.6. Phương hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp............ 31
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ...................................................................................... 34
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH, THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM NAM HÀ...................................... 35
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM NAM
HÀ ..................................................................................................................... 35
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................ 35
2.1.2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh............................................................. 37
2.1.3. Mô hình tổ chức Công ty dược phẩm Nam Hà ...................................... 37
2.1.4. Đặc điểm công nghệ quy trình sản xuất của Công ty cổ phần dược Nam Hà42
2.1.5. Đặc điểm về sản phẩm khách hàng của Công ty dược phẩm Nam Hà ... 45
2.1.6. Đánh giá hiệu quả hoạt động của Công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà 46

Học viên: Hoàng Minh Tiến

Viện Kinh tế và Quản lý


Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty CP dược phẩm Nam Hà
2.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM NAM HÀ ................................................................. 48
2.2.1 Phân tích môi trường vĩ mô ................................................................... 48
2.2.1.1 Môi trường kinh tế .......................................................................... 48
2.2.1.2 Môi trường khoa học và công nghệ ................................................. 49
2.2.1.3 Môi trường chính trị pháp luật......................................................... 49
2.2.2. Phân tích môi trường nội bộ.................................................................. 50
2.2.2.1 Phân tích chất lượng nguồn nhân lực............................................... 50
2.2.2.2. Phân tích hoạt động nghiên cứu và phát triển ................................. 54
2.2.2.3. Phân tích hoạt động marketing ....................................................... 55
2.2.2.4. Kết quả tiêu thụ sản phẩm của Công ty........................................... 59

2.2.3 Phân tích môi trường vi mô (môi trường ngành) .................................... 61
2.2.3.1 Khái quát về thị trường Dược phẩm ................................................ 61
2.2.3.2 Phân tích đối thủ cạnh tranh ............................................................ 63
2.2.3.3 Phân loại đối thủ cạnh tranh ............................................................ 65
2.2.3.4 Tóm tẳt các điểm mạnh, điểm yếu của các đối thủ cạnh tranh theo các
tiêu chí đã chọn ........................................................................................... 67
2.2.4 Phân tích các áp lực cạnh tranh của Công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà ... 69
2.2.4.1 Phân tích áp lực của nhà cung ứng .................................................. 69
2.2.4.2 Phân tích áp lực của khách hàng...................................................... 71
2.2.4.3. Phân tích áp lực của sản phẩm thay thế .......................................... 72
2.2.4.4 Phân tích áp lực của các đối thủ tiềm năng ...................................... 72
2.3. TỔNG HỢP CÁC CƠ HỘI VÀ NGUY CƠ, ĐIỂM MẠNH VÀ ĐIỂM YẾU
VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY ........................................... 73
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ...................................................................................... 75
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM NAM HÀ....................... 76
3.1. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯƠNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
DƯỢC PHẨM NAM HÀ................................................................................... 76
Học viên: Hoàng Minh Tiến

Viện Kinh tế và Quản lý


Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty CP dược phẩm Nam Hà
3.1.1. Mục tiêu phát triển của Công ty ............................................................ 76
3.1.2. Định hướng phát triển của Công ty ....................................................... 77
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CHO CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM NAM HÀ...................................... 77
3.2.1. Giải pháp thứ nhất: Xâm nhập thị trường sâu hơn để thực hiện chiến lược
khai thác các khả năng tiềm tàng .................................................................... 77

3.2.2. Giải pháp thứ hai: Phát triển sản phẩm Đông dược để thực hiện chiến
lược khai thác các khả năng tiềm tàng ............................................................ 81
3.2.3. Giải pháp thứ ba: Đẩy mạnh công tác tiếp thị, quảng cáo, xây dựng
thương hiệu sản phẩm để thực hiện chiến lược cạnh tranh .............................. 84
3.2.3. Giải pháp thứ tư: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để thực hiện
chiến lược cạnh tranh ..................................................................................... 88
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 95

Học viên: Hoàng Minh Tiến

Viện Kinh tế và Quản lý


Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty CP dược phẩm Nam Hà

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ASEAN

Các nước Đông Nam Á

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

GLP

Thực hành tốt phòng kiểm nghiệm

GMP


Thực hành tốt sản xuất

GSP

Thực hành tốt bảo quản

LTCT

Lợi thế cạnh tranh

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

UBND

Ủy ban nhân dân

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

Học viên: Hoàng Minh Tiến

Viện Kinh tế và Quản lý


Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty CP dược phẩm Nam Hà


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty ............................... 46
Bảng 2.2. Cơ cấu lao động phân theo giới tính....................................................... 50
Bảng 2.3. Cơ cấu lao động phân theo khoảng tuổi ................................................. 51
Bảng 2.4. Cơ cấu lao động phân theo trình độ chuyên môn.................................... 51
Bảng 2.5. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm theo thị trường ......................................... 59
Bảng 2.6. Kết quả tiêu thụ sản phẩm theo khách hàng của Công ty........................ 60
Bảng 2.7. Tổng hợp các cơ hội và nguy cơ của công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà ... 73
Bảng 2.8. Tổng hợp các điểm mạnh và điểm yếu về năng lực canh tranh của công ty
cổ phần dược phẩm Nam Hà.................................................................................. 74

Học viên: Hoàng Minh Tiến

Viện Kinh tế và Quản lý


Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty CP dược phẩm Nam Hà

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1.1: Các yếu tố cơ bản tạo nên lợi thế cạnh tranh. ......................................... 15
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà . 38
Hình 2.2: Dây chuyền sản xuất Hooc môn ............................................................. 42
Hình 2.3: Hệ thống máy móc khu vự sản xuất ....................................................... 42
Hình 2.4: Máy dập viên, máy nhào trộn siêu tốc .................................................... 43
Hình 2.5: Máy ép vỉ ............................................................................................... 44
Hình 2.6: Hệ thống máy móc phòng kiểm nghiệm ................................................. 44

Học viên: Hoàng Minh Tiến


Viện Kinh tế và Quản lý


Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty CP dược phẩm Nam Hà
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Những thập niên trước dịch bệnh đã cướp đi sinh mạng của biết bao nhiêu
người bởi không có thuốc để cứu chữa. Ngày nay, đất nước tiến lên công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đây là thời cơ để các doanh nghiệp phát triển thậm trí là phát triển
vượt bậc và mang lại những thành tựu đáng kể về kinh tế, xã hội. Những thành tựu
to lớn này không chỉ do các doanh nghiệp công nghiệp đóng góp mà còn do các
ngành dịch vụ trong đó ngành dược phẩm có đóng góp hết sức quan trọng.
Trong công tác phòng bênh đã bước đầu khống chế, đẩy lùi và thanh toán
một số dịch bệnh nguy hiểm không để sảy ra dịch lớn như dịch SARS, H1N1…
Việt Nam là quốc gia đầu tiên trên thế giới khống chế thành công đại dịch SARS.
Trên địa bàn thành phố, tỉnh, quânh,huyện, thị trấn…
Công tác Dược đã có những bước phát triển rất cơ bản về tổ chức, quản lý
sản xuất và cung ứng thuốc. Ngành Dược đã đáp ứng được tương đối đầy đủ nhu
cầu thuốc cho nhân dân cả về số lượng và chất lượng. Nhưng bất cứ dự phát triển
nào về mặt kinh tế, xã hội đều mang lại tính hai mặt. Nền kinh tế đất nước thay da
đổi thịt cũng là lúc nhiều căn bệnh lạ, nguy hiểm, tốc độ lây lan nhanh xuất hiện.
Đây là thách thức không nhỏ dành cho ngành Dược.
Hiện nay có nhiêu công ty Dược ra đời nhưng quy mô còn nhỏ, năng lực còn
yếu, thiếu kinh nghiệm kinh doanh trong cơ chế thị trường. Kinh phí giành cho
nghiên cứu chế tạo thuốc vẫn còn hạn chế. Máy móc, trang thiết bị sản xuất thuốc
còn lạc hậu làm cho phần lớn nhứng loại thuốc đặc trị bênh hiểm nghèo như ung
thư, chạy thận, chấn thương sọ não… đều phải nhập từ nước ngoài khiến những ảnh
hưởng tiêu cực về giá thuốc chưa được ngăn chặn và xử lý kịp thời. Tình trạng tăng

vọt giá thuốc vượt xa giới hạn cho phép đã được dư luận để cập đến rất nhiều nhưng
vẫn chưa có lời giải đáp.
Đững trước khó khăn, thách thức chung của ngành Dược thì để sản xuất kinh
doanh dược phẩm có hiệu quả là vấn đề không đơn giản bởi liên quan trực tiếp đến
Học viên: Hoàng Minh Tiến

1

Viện Kinh tế và Quản lý


Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty CP dược phẩm Nam Hà
sức khỏe, tính mạng của không biết bao con người đồng thời cung thể hiện đạo đức
nghề nghiệp.
Thị trường dược phẩm hiện nay rất đa dạng và phong phú. Các công ty dược
đang ở vòng xoáy của quy luật cạnh tranh khốc liệt. Những sản phẩm thuốc của
công ty này có thì công ty khác cũng có. Vậy để kinh doanh hiệu quả và có những
bước tiến nhanh, mạnh vững chắc trong tương lai thì Công ty cổ phần dược phẩm
Nam Hà phải có chiến lược, đường lối, chính sách và năng lực cạnh tranh như thế
nào.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó, tác giả đã mạnh dạn chọn đề tài: “Một số
giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty cổ phần dược phẩm Nam
Hà” làm đề tài tốt nghiệp thạc sỹ Quản trị kinh doanh của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Trên cơ sở đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần
dược phẩm Nam Hà trong hoạt động kinh doanh, phân tích môi trường vĩ mô, môi
trương nghành, phân tích nội bộ, tổng hợp các cơ hội và nguy cơ nhằm tìm ra các
điểm mạnh, điểm yếu, các cơ hội, thách thức và từ đó đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao năng lực canh tranh của đơn vị trong hoạt động kinh doanh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần dược
phẩm Nam Hà trong hoạt động kinh doanh dược phẩm.
- Phạm vi nghiên cứu: Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của
Công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà trong hoạt động kinh doanh dược phẩm từ
năm 2008 đến tháng 6 năm 2013, đồng thời dựa vào định hướng phát triển của
ngành dược để đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
cổ phần dược phẩm Nam Hà trong hoạt động kinh doanh dược phẩm.
4. Những đóng góp của luận văn

- Luận văn là hệ thống hoá và phát triển một số vấn đề lý luận về cạnh tranh,
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và những đặc điểm cơ bản của ngành Dược
phẩm;
Học viên: Hoàng Minh Tiến

2

Viện Kinh tế và Quản lý


Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty CP dược phẩm Nam Hà

- Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần dược phẩm
Nam Hà trong hoạt động kinh doanh dược phẩm, nêu ra những cơ hội, thách thức,
điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân;

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ
phần dược phẩm Nam Hà trong hoạt động kinh doanh.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp
khác nhau. Đó là các phương pháp nghiên cứu tài liệu, hệ thống hoá, phương pháp

thống kê, phương pháp phân tích, nghiên cứu điển hình, quan sát thực tế và các số
liệu điều tra thu thập, phân tích tư liệu thực tế để đánh giá thực trạng và đề xuất các
giải pháp nhằm năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà trong
hoạt động kinh doanh dươc phẩm.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp.
Chương 2: Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần
dược phẩm Nam Hà.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ
phần dược phẩm Nam Hà

Học viên: Hoàng Minh Tiến

3

Viện Kinh tế và Quản lý


Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty CP dược phẩm Nam Hà
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP

1.1. CẠNH TRANH VÀ VAI TRÒ CỦA CẠNH TRANH TRONG NỀN KINH
TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
Hiện nay, có nhiều khái niệm khác nhau về cạnh tranh trong các lĩnh vực
kinh tế và xã hội. Một trong những khó khăn là không có một sự thống nhất rộng rãi

về định nghĩa khái niệm này. Lý do là thuật ngữ này được sử dụng để đánh giá cho
tất cả các doanh nghiệp, các ngành, các quốc gia và cả các khu vực liên quốc gia.
Nhưng những mục tiêu cơ bản được đặt ra khác nhau phụ thuộc vào góc độ xem xét
là của quốc gia hay doanh nghiệp. Trong khi đối với một doanh nghiệp mục tiêu
chủ yếu là tồn tại và tìm kiếm lợi nhuận trên cơ sở cạnh tranh trong môi trường
quốc gia hay quốc tế thì đối với một quốc gia mục tiêu là nâng cao mức sống vật
chất và phúc lợi cho nhân dân. Ở đây, thuật ngữ cạnh tranh được tiếp cận dưới góc
độ trong lĩnh vực kinh tế, một dạng cụ thể của cạnh tranh.
Từ lâu, khái niệm về cạnh tranh đã được các học giả kinh tế của các trường
phái kinh tế khác nhau rất quan tâm. Các nhà kinh tế học trường phái tư sản cổ điển
cho rằng: Cạnh tranh là một quá trình bao gồm các hành vi phản ứng. Quá trình này
tạo ra cho mỗi thành viên một phần xứng đáng so với khả năng của mình. Theo từ
điển kinh doanh của Anh xuất bản năm 1992, cạnh tranh được xem như là sự ganh
đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm tranh giành cùng
một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình. Theo
định nghĩa của Uỷ ban cạnh tranh công nghiệp Hoa Kỳ thì ở quy mô một quốc gia,
cạnh tranh được hiểu là mức độ nào đó mà ở đó, dưới các điều kiện thị trường tự do
và công bằng có thể sản xuất được các hàng hoá và dịch vụ đáp ứng được đòi hỏi
của thị trường quốc tế, đồng thời duy trì và mở rộng thu nhập thực tế của nhân dân
nước đó. Ở Việt Nam, khi đề cập đến cạnh tranh, một số nhà khoa học đã cho rằng:
Học viên: Hoàng Minh Tiến

4

Viện Kinh tế và Quản lý


Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty CP dược phẩm Nam Hà
cạnh tranh là vấn đề giành lợi thế về giá cả hàng hoá, dịch vụ (mua và bán) và đó là
con đường, phương thức để giành lấy lợi thế cao cho các chủ thể kinh tế. Từ điển

Bách khoa Việt Nam [4, tập 1] định nghĩa: Cạnh tranh trong kinh doanh là hoạt
động ganh đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân, các nhà
kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, bị chi phối bởi quan hệ cung - cầu, nhằm
giành được các điều kiện sản xuất, tiêu thụ, thị trường có lợi nhất. Quan niệm này
đã xác định rõ các chủ thể của cạnh tranh là các chủ thể kinh tế và mục đích của họ
là nhằm giành được các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất.
Giáo trình Kinh tế học chính trị Mác-Lênin [1] nêu ra định nghĩa: Cạnh tranh
là sự ganh đua, sự đấu tranh về kinh tế giữa các chủ thể tham gia sản xuất - kinh
doanh với nhau nhằm giành được những điều kiện thuận lợi trong sản xuất - kinh
doanh, tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình. Mục
tiêu của cạnh tranh là giành được lợi ích, lợi nhuận lớn nhất, bảo đảm sự tồn tại và
phát triển của chủ thể tham gia cạnh tranh.
Như vậy, hiểu theo nghĩa chung nhất thì cạnh tranh trong kinh doanh được
hiểu là chạy đua hay ganh đua gay gắt, quyết liệt giữa các chủ thể tham gia kinh
doanh trên thị trường để giành giật những điều kiện kinh doanh thuận lợi nhất nhằm
đem lại cho mình nhiều lợi ích nhất.
Kinh doanh trong nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, các doanh
nghiệp bắt buộc phải chấp nhận cạnh tranh, ganh đua với nhau, phải luôn không
ngừng phát triển để giành được ưu thế tương đối so với đối thủ. Nếu như lợi nhuận
là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh
thì cạnh tranh bắt buộc họ phải tiến hành các hoạt động một cách có hiệu quả cao
nhất nhằm thu được lợi nhuận tối đa. Kết quả cạnh tranh sẽ loại bỏ được các doanh
nghiệp yếu kém và thúc đẩy các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Ở Việt Nam,
cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế, cạnh tranh được thừa nhận là một quy luật
kinh tế khách quan và được coi như là một nguyên tắc cơ bản trong tổ chức điều
hành kinh doanh của các doanh nghiệp.

Học viên: Hoàng Minh Tiến

5


Viện Kinh tế và Quản lý


Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty CP dược phẩm Nam Hà
1.1.2. Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường
1.1.2.1. Vai trò của cạnh tranh đối với doanh nghiệp
Cạnh tranh là quy luật khách quan của nền kinh tế thị trường. Bởi vậy, bất cứ
doanh nghiệp nào khi tham gia vào nền kinh tế thị trường cũng phải đối mặt với
cạnh tranh và phải nâng cao năng lực cạnh tranh của mình bằng cách tạo ra những
lợi thế cạnh tranh vượt trội hơn so với đối thủ như là: Nâng cao chất lượng và mẫu
mã sản phẩm, giảm giá, nâng cao hiệu quả công tác quản lý và nguồn nhân lực... Do
đó, cạnh tranh sẽ kích thích các doanh nghiệp năng động hơn, mạnh mẽ hơn và làm
ăn có hiệu quả hơn. Mặt khác, các doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh vượt trội so
với đối thủ trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp phát
triển lâu dài và ổn định.
1.1.2.2. Vai trò của cạnh tranh đối với người tiêu dùng
Cạnh tranh thúc đẩy các doanh nghiệp theo đuổi các chiến lược khác nhau, sử
dụng hiệu quả các nguồn lực, áp dụng những công nghệ hiện đại để có thể đứng
vững trên thị trường, thu được lợi nhuận cao... chính điều này đã làm cho người tiêu
dùng được hưởng nhiều điều kiện thuận lợi hơn như: Sự đa dạng chủng loại các mặt
hàng, sản phẩm có chất lượng tốt hơn mà giá lại rẻ hơn, các dịch vụ ngày càng
thuận tiện...
1.1.2.3. Vai trò của cạnh tranh đối với nền kinh tế
Cạnh tranh là động lực làm cho nền kinh tế tăng trưởng và phát triển vì cạnh
tranh loại bỏ những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả đồng thời khẳng định sự tồn
tại và phát triển của các doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả. Cạnh tranh thúc đẩy sự
phát triển bình đẳng của các thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường, góp
phần xoá bỏ sự độc quyền, sự bất bình đẳng trong kinh doanh. Mặt khác, cạnh tranh
thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự phân công lao động xã hội ngày

càng sâu rộng, tạo ra những sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng tốt hơn. Từ đó,
góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của cộng đồng xã hội.

Học viên: Hoàng Minh Tiến

6

Viện Kinh tế và Quản lý


Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty CP dược phẩm Nam Hà
1.1.3. Các hình thức cạnh tranh chủ yếu
1.1.3.1. Theo tính chất cạnh tranh
- Cạnh tranh lành mạnh (cạnh tranh mà có “sân chơi” bình đẳng).
- Cạnh tranh không lành mạnh (cạnh tranh mà có “sân chơi” không bình
đẳng).
1.1.3.2. Theo mức độ cạnh tranh
- Cạnh tranh hoàn hảo (cạnh tranh thuần túy).
- Cạnh tranh không hoàn hảo.
+ Cạnh tranh hoàn hảo: Là hình thức cạnh tranh mà trong đó người bán và
người mua không có ảnh hưởng lên giá thị trường, giá cả thị trường là do quan hệ
cung cầu trên thị trường quyết định. Các sản phẩm bán ra có tính chất đồng nhất
cao. Điều kiện tham gia hay rút lui khỏi thị trường rất dễ dàng. Hình thức cạnh tranh
hoàn hảo khó tìm thấy hiện nay.
+ Cạnh tranh không hoàn hảo: Cạnh tranh không hoàn hảo là hình thức cạnh
tranh chiếm ưu thế trong các ngành sản xuất, mà ở đó các doanh nghiệp có đủ sức
mạnh và thế lực có thể chi phối được giá cả sản phẩm của mình trên thị trường.
Cạnh tranh không hoàn hảo có hai loại: Độc quyền nhóm và cạnh tranh mang
tính độc quyền.
- Độc quyền nhóm: Tồn tại trong các ngành sản xuất mà ở đó chỉ có một ít

người sản xuất, mỗi người đều nhận thức được rằng giá cả các sản phẩm của mình
không chỉ phụ thuộc vào hoạt động của mình mà còn phụ thuộc vào hoạt động của
những kẻ cạnh tranh quan trọng trong ngành đó.
- Cạnh tranh mang tính độc quyền: Là hình thức cạnh tranh mà trong đó các
doanh nghiệp cạnh tranh với nhau bằng việc bán các sản phẩm phân biệt (đã được
làm cho khác sản phẩm của các doanh nghiệp khác), các sản phẩm này có thể thay
thế cho nhau ở mức độ cao nhưng không phải là thay thế hoàn hảo. Người bán có
thể thu hút khách hàng bằng các cách hữu hiệu như quảng cáo, khuyến mại, dịch vụ
hậu mãi... Loại hình cạnh tranh này rất phổ biến hiện nay.

Học viên: Hoàng Minh Tiến

7

Viện Kinh tế và Quản lý


Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty CP dược phẩm Nam Hà
1.1.3.3. Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường
- Cạnh tranh giữa người bán và người mua.
- Cạnh tranh giữa những người mua với nhau.
- Cạnh tranh giữa những người bán với nhau.
+ Cạnh tranh giữa người bán với người mua: Là cuộc cạnh tranh diễn ra
theo “luật” mua rẻ - bán đắt. Người mua luôn muốn mua được rẻ, ngược lại, người
bán luôn có tham vọng bán đắt. Sự cạnh tranh này được thực hiện trong quá trình “
mặc cả” và cuối cùng giá cả được hình thành và hành động bán, mua được thực
hiện.
+ Cạnh tranh giữa những người mua với nhau: Là cuộc cạnh tranh trên cơ
sở quy luật cung cầu. Khi một loại hàng hoá, dịch vụ nào đó mà mức cung cấp nhỏ
hơn nhu cầu tiêu dùng thì cuộc cạnh tranh càng trở nên quyết liệt và giá hàng hoá,

dịch vụ đó sẽ càng tăng. Kết quả cuối cùng là người bán thu được lợi nhuận cao,
còn người mua thì phải mất thêm một số tiền. Đây là cuộc cạnh tranh mà những
người mua tự làm hại chính mình.
+ Cạnh tranh giữa những người bán với nhau: Là cuộc cạnh tranh chính
trên vũ đài thị trường, đồng thời cũng là cuộc cạnh tranh khốc liệt nhất, có ý nghĩa
sống còn đối với các doanh nghiệp. Tất cả các Doanh nghiệp đều muốn giành giật
lấy lợi thế cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần của đối thủ. Kết quả để đánh giá doanh
nghiệp nào chiến thắng trong cuộc cạnh tranh này là việc tăng doanh số tiêu thụ,
tăng tỉ lệ thị phần. Cùng với nó là tăng lợi nhuận, tăng đầu tư chiều sâu, mở rộng
sản xuất. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là hiện tượng tự nhiên, bởi thế, đã
bước vào kinh doanh thì bắt buộc phải chấp nhận.
Thực tế cho thấy, khi sản xuất hàng hoá càng phát triển, số người bán càng
tăng lên thì cạnh tranh càng quyết liệt. Trong quá trình ấy, một mặt sản xuất hàng
hoá với qui luật cạnh tranh sẽ lần lượt gạt ra khỏi thị trường những doanh nghiệp
không có chiến lược cạnh tranh thích hợp. Nhưng mặt khác, nó lại mở đường cho
những doanh nghiệp nắm chắc “ vũ khí” cạnh tranh thị trường và dám chấp nhận
“luật chơi” phát triển.
Học viên: Hoàng Minh Tiến

8

Viện Kinh tế và Quản lý


Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty CP dược phẩm Nam Hà
1.1.3.4. Căn cứ theo phạm vi lãnh thổ
- Cạnh tranh trong nước.
- Cạnh tranh quốc tế.
Trong bối cảnh hội nhập ngày nay thì cạnh tranh quốc tế ngày càng trở nên
gay gắt, cạnh tranh quốc tế đòi hỏi các chủ thể phải tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế,

thông lệ quốc tế.
1.1.3.5. Căn cứ theo phạm vi ngành kinh tế
+ Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
cùng sản xuất và tiêu thụ một loại hàng hoá hoặc dịch vụ nào đó. Trong cuộc cạnh
tranh này, các doanh nghiệp thôn tính nhau. Những doanh nghiệp chiến thắng sẽ mở
rộng phạm vi hoạt động của mình trên thị trường; những doanh nghiệp thua cuộc sẽ
phải thu hẹp kinh doanh, thậm chí bị phá sản.
+ Cạnh tranh giữa các ngành: Là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp,
hay đồng minh các doanh nghiệp trong ngành kinh tế khác nhau, nhằm giành lấy lợi
nhuận lớn nhất. Trong quá trình cạnh tranh này, các doanh nghiệp luôn say mê với
những ngành đầu tư có lợi nhuận nên đã chuyển vốn từ ngành ít lợi nhuận sang
ngành nhiều lợi nhuận. Sự điều chuyển tự nhiên theo tiếng gọi của lợi nhuận này
sau một thời gian nhất định, vô hình chung hình thành nên sự phân phối vốn hợp lý
giữa các ngành sản xuất, để rồi kết quả cuối cùng là, các doanh nghiệp đầu tư ở các
ngành khác nhau với số vốn bằng nhau chỉ thu được lợi nhuận như nhau, tức là hình
thành tỷ suất lợi nhuận bình quân cho tất cả các ngành.
1.2. NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh
Thuật ngữ “Năng lực cạnh tranh” dù được sử dụng rất rộng rãi nhưng vẫn
chưa có một khái niệm rõ ràng cũng như cách thức đo lường năng lực cạnh tranh ở
cả cấp độ quốc gia lẫn cấp ngành. Chủ đề này đang được bàn luận nhiều ở cả các
nước phát triển và đang phát triển vì tầm quan trọng của nó đối với sự phát triển của
nền kinh tế trong một thế giới ngày càng mở cửa và hội nhập. Mặc dù các nhà kinh
tế thống nhất với nhau về tầm quan trọng, nhưng lại có những nhận thức khác nhau
Học viên: Hoàng Minh Tiến

9

Viện Kinh tế và Quản lý



Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty CP dược phẩm Nam Hà
về khái niệm Năng lực cạnh tranh.
Theo định nghĩa của Đại từ điển Tiếng Việt [2, tr.1172] năng lực là (1)
những điều kiện đủ hoặc vốn có để làm một việc gì đó; (2) khả năng đủ để thực hiện
tốt một công việc và năng lực cạnh tranh là “Khả năng giành thắng lợi trong cuộc
cạnh tranh của những hàng hoá cùng loại trên một thị trường tiêu thụ”. Theo Từ
điển Thuật ngữ chính sách thương mại “Năng lực cạnh tranh là năng lực của một
doanh nghiệp hoặc một ngành thậm chí một quốc gia không bị doanh nghiệp khác,
ngành khác hoặc nước khác đánh bại về năng lực kinh tế”
Có nhiều cách hiểu khác nhau về thuật ngữ năng lực cạnh tranh và các cấp độ
áp dụng cũng rất khác nhau. Khái niệm năng lực cạnh tranh được hiểu theo ba cấp
độ, năng lực cạnh tranh cấp doanh nghiệp, cấp ngành hay cấp quốc gia.
Bên cạnh đó, cũng có quan điểm phân tích năng lực cạnh tranh quốc gia trên
cơ sở lợi thế cạnh tranh của các ngành. Quan điểm này thể hiện rõ trong nhiều công
trình của Porter, nhất là Porter (1990). Porter cho rằng, các doanh nghiệp là những
chủ thể cạnh tranh trên thị trường thế giới. Chính vì vậy, nói về lợi thế cạnh tranh
quốc gia là nói về những đặc trưng của quốc gia với tư cách là môi trường hoạt
động cho phép các doanh nghiệp của quốc gia đó có thể thành công trên thị trường
thế giới.
Năng lực cạnh tranh quốc gia được đề cập trong báo cáo hàng năm của WEF,
trong đó năng lực cạnh tranh được định nghĩa là năng lực của nền kinh tế trong việc
đạt và duy trì được mức tăng trưởng cao. Trong cách tiếp cận của Porter, chỉ có chỉ
số năng suất là có nghĩa cho khái niệm tính cạnh tranh quốc gia bởi vì đây là yếu tố
cơ bản quyết định việc nâng cao mức sống của quốc gia về dài hạn.
Ngược lại với khái niệm năng lực cạnh tranh mang tính tổng quát áp dụng ở
cấp quốc gia nói trên, quan điểm tân cổ điển dựa trên lý thuyết thương mại truyền
thống xem xét lợi thế cạnh tranh hay tính cạnh tranh đối với, một sản phẩm (đồng
nhất) thông qua lợi thế so sánh về chi phí sản xuất và năng suất. Theo Westgren
(1991), năng lực cạnh tranh của một ngành/doanh nghiệp là năng lực duy trì được

lợi nhuận và thị phần trên thị trường trong và ngoài nước. Định nghĩa này được xem
Học viên: Hoàng Minh Tiến

10

Viện Kinh tế và Quản lý


Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty CP dược phẩm Nam Hà
là nhất quán với mục tiêu kinh doanh, đồng thời phù hợp với các mục tiêu của chính
sách kinh tế và chính sách thương mại của chính phủ.
Tuy nhiên, trong phạm vi và giới hạn đề tài nghiên cứu, tác giả sẽ chỉ đi sâu
nghiên cứu năng lực cạnh tranh cấp doanh nghiệp.
Có rất nhiều quan niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhưng quan
niệm cho rằng “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng tạo dựng, duy
trì, sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp nhằm đáp ứng
tốt nhất nhu cầu của khách hàng (so với các đối thủ cạnh tranh) và đạt được các
mục tiêu của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh trong nước và quốc tế” có
lẽ là phù hợp hơn cả.
Xuất phát điểm của năng lực cạnh tranh là lợi thế cạnh tranh - nghĩa là khả
năng sản xuất và cung cấp sản phẩm tốt hơn đối thủ. Tuy nhiên không phải những
gì doanh nghiệp hơn đối thủ đều là lợi thế cạnh tranh. Lợi thế cạnh tranh trước hết
phải là yếu tố thành công cơ bản, gắn liền với nhu cầu của khách hàng, đồng thời là
điểm mạnh của doanh nghiệp và luôn so sánh với đối thủ. Vì thế điều sống còn đối
với mỗi doanh nghiệp là phải hiểu rất rõ lợi thế cạnh tranh của mình là gì, bắt nguồn
từ đâu và làm thế nào để duy trì và phát triển lợi thế cạnh tranh đó.
1.2.2. Lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.2.1. Khái niệm
Lợi thế cạnh tranh là các yếu tố năng lực, nguồn lực mà doanh nghiệp có thể
sử dụng để tiến hành các hoạt động kinh doanh một cách có kết quả và có hiệu quả

hơn so với đối thủ cạnh tranh.
Để có lợi thế cạnh tranh các doanh nghiệp cần phải có chi phí trên một đơn
vị sản phẩm là thấp hơn (LTCT về chi phí) hoặc là cho sản phẩm của mình khác
biệt với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh về một khía cạnh nào đó để có thể đặt giá
cao hơn so với đối thủ (LTCT về khác biệt sản phẩm) hoặc làm đồng thời cả hai
cách trên.
Lợi thế về chi phí (được gọi là lợi thế cạnh tranh bên trong) dựa trên tính ưu
việt của doanh nghiệp trong việc làm chủ chi phí sản xuất. Nó tạo nên giá trị cho
Học viên: Hoàng Minh Tiến

11

Viện Kinh tế và Quản lý


Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty CP dược phẩm Nam Hà
người sản xuất bằng cách tạo ra cho doanh nghiệp một giá thành thấp hơn so với đối
thủ cạnh tranh chủ yếu.
Lợi thế về phân biệt hoá sản phẩm (LTCT bên ngoài) dựa trên chiến lược
phân biệt sản phẩm, hình thành nên giá trị cho người mua, hoặc bằng cách giảm chi
phí sử dụng hoặc bằng cách tăng khả năng sử dụng. Lợi thế này tạo cho doanh
nghiệp “Quyền lực thị trường”.
1.2.2.2. Các yếu tố cơ bản tạo nên lợi thế cạnh tranh
Để có được lợi thế cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp phải hoạt động tốt trên
bốn phương diện cơ bản: Hiệu suất và hiệu quả cao hơn, chất lượng tốt hơn, đổi mới
nhanh hơn và đáp ứng cho khách hàng nhanh hơn. Đây là bốn cách cơ bản nhất để
giảm chi phí và đa dạng hóa mà bất kỳ doanh nghiệp nào ở một ngành nào đó cũng
có thể áp dụng.
+ Hiệu suất và hiệu quả cao hơn: Hiệu suất được đo lường bởi mức độ tổn
hao các đầu vào cần thiết để sản xuất ra một sản phẩm hoặc dịch vụ nhất định.

Doanh nghiệp có hiệu suất càng cao, mức độ hao phí đầu vào cần thiết để sản xuất
ra một đơn vị đầu ra càng thấp. Do đó, hiệu suất giúp doanh nghiệp đạt được lợi thế
cạnh tranh về chi phí. Việc đạt được hiệu suất cao, đồng nghĩa với việc sử dụng tốt
nhất các đầu vào trong quá trình sản xuất.
Khi đầu vào là nhân công, chúng ta có khái niệm rất quan trọng phản ánh
hiệu suất sử dụng lao động, đó là năng suất lao động, thường được đo bằng mức sản
lượng trên một nhân công hoặc một khoảng thời gian lao động nhất định. Năng suất
lao động cao đồng nghĩa với việc giảm bớt hao tổn thời gian lao động trên một đơn
vị sản phẩm, do vậy mang lại lợi thế cạnh tranh về chi phí cho doanh nghiệp.
Hiệu suất và hiệu quả đều là những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến lợi thế
cạnh tranh của doanh nghiệp. Theo Peter Drucker, hiệu quả là việc giải quyết đúng
công việc và hiệu suất là giải quyết công việc đúng cách. Như vậy, hiệu suất phản
ánh những nỗ lực của các bộ phận chức năng trong việc triển khai những hoạt động
riêng biệt. Trong hoạt động thường ngày, các nhà quản trị có xu hướng nâng cao
hiệu suất hoạt động của đơn vị họ. Tuy nhiên, việc nâng cao hiệu suất hoạt động của
Học viên: Hoàng Minh Tiến

12

Viện Kinh tế và Quản lý


Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty CP dược phẩm Nam Hà
các bộ phận của tổ chức không phải lúc nào cũng dẫn đến việc đạt tới các mục tiêu
chung của tổ chức. Khi điều này xảy ra sẽ gây nên sự lãng phí lớn. Vì vậy, xác định
đúng các mục tiêu chiến lược dài hạn, làm cho mọi người hiểu được các mục tiêu
đó, qua đó hướng các nguồn lực và hoạt động của tổ chức vào việc đạt tới mục các
tiêu chung với hiệu suất và hiệu quả cao nhất là điều kiện quan trọng trong việc xây
dựng lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
+ Chất lượng cao hơn: Sản phẩm chất lượng là hàng hóa và dịch vụ có độ

tin cậy cao trong quá trình sử dụng và có thể thực hiện tốt các chức năng mà nó
được thiết kế chế tạo ra. Như vậy, chất lượng có thể được hiểu là sự phù hợp với
mục đính hay nhu cầu sử dụng của khách hàng. Tác động của chất lượng sản phẩm
đến lợi thế cạnh tranh mang tính hai mặt.
- Thứ nhất, việc cung cấp những sản phẩm có chất lượng cao tạo nên uy tín
cho thương hiệu những sản phẩm của doanh nghiệp. Điều này cho phép doanh
nghiệp có thể bán các sản phẩm của mình với giá cao hơn.
- Thứ hai, chất lượng cao hơn dẫn đến hiệu suất cao. Chất lượng sản phẩm
cao đồng nghĩa với việc giảm bớt thời gian hao phí để chỉnh sửa lỗi và khuyết điểm
của sản phẩm cũng như giảm bớt các dịch vụ phụ thêm. Điều này dẫn đến việc giảm
tiêu hao nhân lực và tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. Việc chú trọng
đến chất lượng trong việc tạo lợi thế cạnh tranh đang tăng nên một cách đáng kể
trong thời gian gần đây. Thực tế hiện nay, đối với nhiều doanh nghiệp thì chất lượng không chỉ được xem là một cách tạo nên lợi thế cạnh tranh mà còn là một yếu
tố quan trọng hàng đầu đối với sự sống còn và sự phát triển của doanh nghiệp.
+ Đổi mới nhanh hơn: Đổi mới được hiểu là bất cứ cái gì mới, có thể là cách
vận hành một doanh nghiệp hay những sản phẩm mà nó sản xuất ra. Như vậy, đổi
mới bao gồm những tiến bộ trong việc sản xuất ra sản phẩm mới, các quy trình hoạt
động, hệ thống quản lý, đổi mới cơ cấu tổ chức và kể cả những chiến lược của
doanh nghiệp.
Đổi mới có thể coi là yếu tố quan trọng nhất trong việc xây dựng lợi thế cạnh
tranh của doanh nghiệp. Mặc dù không phải tất cả những gì đổi mới đều thành công,
Học viên: Hoàng Minh Tiến

13

Viện Kinh tế và Quản lý


Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty CP dược phẩm Nam Hà
nhưng một khi đã thành công, sẽ trở thành một động lực chủ yếu của lợi thế cạnh

tranh. Đó là vì những sự đổi mới thành công tạo ra cho doanh nghiệp những yếu tố
độc nhất, những thứ mà đối thủ cạnh tranh không có (cho đến khi những thứ này bị
đối thủ cạnh tranh bắt chước). Sự độc nhất này làm cho doanh nghiệp khác biệt so
với đối thủ cạnh tranh và có thể bán sản phẩm của mình với giá cao.
+ Đáp ứng khách hàng nhanh hơn: Để đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng
doanh nghiệp cần cung cấp những hàng hoá, dịch vụ mà họ cần vào đúng thời điểm
khách hàng mong muốn. Vì thế doanh nghiệp cần phải nghiên cứu nhu cầu khách
hàng để thoả mãn họ. Nói cách khác, doanh nghiệp phải làm bất cứ điều gì để nhận
biết và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Như vậy, những nỗ lực để có chất lượng,
hiệu suất, hiệu quả và đổi mới hơn chính là những yếu tố giúp doanh nghiệp đạt
được khả năng sẵn sàng đáp ứng khách hàng.
Một yếu tố khác giúp doanh nghiệp xây dựng lợi thế cạnh tranh là khả năng
làm theo yêu cầu của khách hàng. Những khách hàng riêng biệt sẽ được doanh
nghiệp cung cấp những hàng hóa và dịch vụ theo yêu cầu.
Doanh nghiệp có thể nâng cao lợi thế cạnh tranh của mình bằng cách tập
trung giảm thiểu thời gian đáp ứng khách hàng, tức là thời gian của quá trình phân
phối hoặc tiêu dùng sản phẩm hay dịch vụ.
Ngoài chất lượng, làm theo yêu cầu của khách hàng và thời gian đáp ứng
khách hàng, doanh nghiệp có thể nâng cao khả năng sẵn sàng đáp ứng khách hàng
bằng các dịch vụ trước, trong và sau bán hàng tốt hơn, thiết kế mẫu mã hàng hóa tốt
hơn, .... Tất cả những yếu tố này đều giúp cho doanh nghiệp tạo ra sự khác biệt hóa
so với đối thủ cạnh tranh, từ đó xây dựng uy tín và lòng trung thành của khách hàng
đối với thương hiệu của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có được mức giá tốt hơn
so với các đối thủ cạnh tranh.

Học viên: Hoàng Minh Tiến

14

Viện Kinh tế và Quản lý



Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty CP dược phẩm Nam Hà
Hiệu quả
Hữu hình
Nguồn lực
Vô hình

Năng
lực đặc
biệt

Đổi mới

Chất lượng

Khả năng

Lợi thế
cạnh
tranh
- CP thấp
- Sự khác
biệt

Đáp ứng
khách hàng

Hình 1.1: Các yếu tố cơ bản tạo nên lợi thế cạnh tranh.
Có thể nói bốn yếu tố trên là bốn yếu tố quan trọng trong việc tạo được lợi

thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để có thể sản xuất
kinh doanh có hiệu quả cao hơn, chất lượng tốt hơn, đổi mới và đáp ứng khách hàng
nhanh hơn, điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có năng lực đặc biệt (các nguồn lực
và khả năng nhất định ).
Năng lực đặc biệt là điểm mạnh cho phép doanh nghiệp có được chất lượng,
hiệu quả, khả năng đổi mới và đáp ứng khách hàng tốt hơn so với đối thủ cạnh
tranh. Các doanh nghiệp có thể xây dựng cho mình những năng lực đặc biệt ở
những lĩnh vực khác nhau. Năng lực đặc biệt của một doanh nghiệp được xây dựng
trên hai yếu tố bổ trợ cho nhau là nguồn lực và khả năng.
+ Nguồn lực của doanh nghiệp được hiểu là nguồn lực về tài chính, vật chất,
nhân sự, công nghệ và các nguồn lực về tổ chức. Các nguồn lực này được chia
thành 2 loại:
- Nguồn lực hữu hình: Nhà xưởng, máy móc thiết bị, nguồn lực tài chính
- Nguồn lực vô hình: Nhãn hiệu hàng hoá, uy tín, bản quyền, bí quyết công
nghệ hay tiếp thị.
Để nâng cao năng lực đặc biệt, các nguồn lực của doanh nghiệp phải vừa có
giá trị vừa có tính độc nhất. Nguồn lực độc nhất là nguồn lực mà không có tổ chức
nào khác có được. Nguồn lực được coi là giá trị khi mà nó giúp tạo ra nhu cầu cao
Học viên: Hoàng Minh Tiến

15

Viện Kinh tế và Quản lý


×