Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Một số giải pháp phòng hạn chế ro hối đoái tại công ty cổ phần dược phẩm Thiên Thảo.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.92 KB, 42 trang )

Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học KTQD
Lời Mở Đầu
Quốc tế hoá, toàn cầu hoá các hoạt động kinh doanh và hội nhập khu
vực là một xu thế đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn thế giới . Cùng với việc
giảm bớt hàng loạt các rào cản giữa các quốc gia trên thế giới đợc thực hiện ở
châu Âu, Châu á, Châu mỹ la Tinh, các thị trờng đang trở lên nhất thể hoá và
mang tính toàn cầu .Bối cảnh đó tạo ra nhiều cơ hội và thach thức, đối với sự
tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
Cùng với sự mở rộng buôn bán và hội nhập kinh tế quốc tế đối với nhiều
công ty thị trờng trong nớc ngày càng trở nên nhỏ bé .Mở rộng hoạt động
kinh doanh ra thị trờng bên ngoài là một nhu cầu cấp thiết . Tuy nhiên kinh
doanh quốc tế không giống nh kinh doanh trong nớc , các công ty phải đối
mặt với nhiều vấn đề, trong đó có vấn đề rủi ro hối đoái .Trong quá trình thực
tập tại công ty cổ phần dợc phẩm Thiên Thảo với sự giúp đỡ của Ban lãnh
đạo của công ty anh chị phòng kế toán tài vụ, đặc biệt là sự giúp đỡ của cô
giáo thạc sỹ Trần Thị Thanh Tú em đã đi sâu nghiên cứu rủi ro hối đoái và
ảnh hởng của nó và đề xuất một số giải pháp phòng ngừa nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh của công ty. Qua quá trình nghiên cứu, em đã lựa chọn đề tài
Một số giải pháp phòng hạn chế ro hối đoái tại công ty cổ phần dợc
phẩm Thiên Thảo.
Luận văn đợc kết cấu làm ba chơng:
Chơng I: Lý luận chung về rủi ro hối đoái và các giải pháp hạn chế rủi
ro hối đoái.
Chơng II: Thực trạng công tác hạn chế rủi ro hối đoái tại công ty cô
phần dợc phẩm Thiên Thảo.
Chơng III: Một số giải pháp hạn chế rủi ro hối đoái tại công ty cổ phần
dợc phẩm Thiên Thảo.
Nguyn Th Thu Khoa : TCDN K38 Ti Chớnh B
1
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học KTQD
Tuy nhiên đây là một vấn đề tơng đối phức tạp và còn mới mẻ, khả năng


nghiên cứu của bản thân còn hạn chế nên không tránh khỏi những khiếm
khuyết, em mong nhận đợc những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và
các bạn sinh viên để luận văn của em đợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành
cảm ơn .
Nguyn Th Thu Khoa : TCDN K38 Ti Chớnh B
2
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học KTQD
Chơng 1: lý luận chung về rủi ro hối đoáI và các
giảI pháp hạn chế rủi ro hối đoái.
1.1. Rủi ro hối đoái
1.1.1. Khái niệm :
Rủi ro hối đoái là rủi ro khi các nghiệp vụ tiền mặt tơng lai của một
công ty chịu cảnh hởng bởi sự biến động tỷ giá. Hay rủi ro hối đoái còn là sự
không chắc chắn về giá trị của một khoản thu nhập hay chi trả do sự biến
động tỷ giá gây ra có thể làm tổn thất đến giá trị dự kiến của hợp đồng.
Trong lĩnh vực ngoại thơng các công ty xuất nhập khẩu thờng xuyên
phải đối diện với rủi ro hối đoái, đối với nhà nhập kỉâu rủi ro hối đoái xảy ra
khi ngoại tệ mà nhà nhập khẩu phải trả trong tơng lai lên giá so với bản tệ,
hay đối với nhà xuất khẩu rủi ro hối đoái xảy ra khi ngoại tệ nhà xuất khâủ sẽ
nhận trong tơng lai giảm giá so với bản tệ. Sự biến dộng về tỷ giá làm cho
các hợp đồng xuất nhập khẩu trở lên không chắc chắn, mọi chuyện có thể trở
nên tốt đẹp hơn cũng có thể trở nên tồi tệ hơn do có sự biến động của tỷ giá
hối đoái, điều này dẫn đến làm đảo lộn hiệu quả kinh doanh của Doanh
nghiệp. Đứng trớc vấn đề nh vậy, Doanh nghiệp phải lựa chọn một trong hai
quyết định hạn chế hay không hạn chế. Không hạn chế tức là Doanh nghiệp
chấp nhận sự mạo hiểm sẽ kiếm đợc một khoản lãi nếu chênh lệch tỷ giá theo
hớng có lợi cho Doanh nghiệp, ngợc lại Doanh nghiệp phải gánh chịu một
khoản lỗ còn gọi là thiệt hại do chênh lệch tỷ giá theo hơng bất lợi cho
Doanh nghiệp. Tuy nhiên Doanh nghiệp cũng có thể lựa chọn một sự chắc
chắn đối với nghiệp vụ tiền mặt tơng lai của mình bằng cách tìm mọi cách để

phòng ngừa rủi ro hối đoái có thể gây ra cho Doanh nghiệp. Bằng cách bỏ
tiền ra mua một sự chắc chắn mà đôi khi không bao giờ dùng đến.Tuy vậy sự
chắc chắn dẫu sao vẫn hơn sự mạo hiểm nhất là đối với các Doanh nghiệp
không mạnh lắm về nguồn lực tài chính.
Nguyn Th Thu Khoa : TCDN K38 Ti Chớnh B
3
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học KTQD
Hạn chế rủi ro hối đoái trong kinh doanh là một việc làm cần thiết nhng
hạn chế nh thế nào cho nó hiệu quả thì không phải là một điều đơn giản, nó
đòi hỏi sự am hiểu về kỹ thuật, kết hợp với sự khéo léo về nghệ thuật và nhạy
cảm với môi trờng kinh doanh, do đó cần phải nhận biết và dự đoán đợc mức
độ rủi ro hối đoái đối với các nghiệp vụ tiền mặt tơng lai từ đó có biện pháp
phù hợp.
*Đặc trng của rủi ro hối đoái.
Khi tham gia kinh doanh quốc tế Doanh nghiệp luôn phải đối diện với
nhiều loại rủi ro nhng có lẽ rủi ro hối đoái tác động lớn đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty kinh doanh quốc tế. Nét đặc trng dễ nhận thấy
nhất đó là dới sự biến động của tỷ giá thì công ty nên lựa chọn nắm bắt cơ
hội kinh doanh nh thế nào. Nó có hai khả năng. Là nắm bắt lấy cơ hội kinh
doanh, phòng tránh sự tác động của rủi ro hối đoái để đạt đợc mục tiêu kinh
doanh theo kế hoạch, phơng án đặt ra. Khả năng này cơ hội kinh doanh là
nhiều mức hiệu quả mang lại có thể tỷ lệ thuận với mức độ tác động của rủi
ro. Tức là công ty càng mở rộng phạm vi, lĩnh vực kinh doanh quốc tế của
mình thì các dòng phải trả, phải thu trong tơng lai càng lớn hơn và mức độ đa
dạng các đồng tiền càng tăng trong hoạt động thanh toán quốc tế của Doanh
nghiệp. Tuy nhiên nếu công ty chọn khả năng. Nắm bắt lấy cơ hội kinh
doanh và đối diện với sự tác động của rủi ro hối đoái. Khả năng này cơ hội
mang lại giữa sự mạo hiểm và thành công là ngang nhau công ty có thể đạt đ-
ợc thành công rất lớn nhng khả năng này có mức rủi ro rất cao xét trong tổng
rủi ro đối với cơ hội kinh doanh vì thế để nắm bắt đợc cơ hội kinh doanh an

toàn thì nên thực hiện công tác hạn chế rủi ro hối đoái gây ra thì tốt hơn. Nh-
ng đôi khi nhà quản lý phải biết tận dụng cơ hội một cách triệt để vì kinh
doanh nói chung và kinh doanh quốc tế nói riêng luôn bao giờ cũng gắn liền
với sự rủi ro và mạo hiểm. Vì thế mà chúng ta phải biết tận dụng các nét đặc
trng của rủi ro hối đoái đa ra quyết định phù hợp nhất do trong trờng hợp
không hạn chế cho một cơ hội kinh doanh lại tốt hơn so với hạn chế.
Nguyn Th Thu Khoa : TCDN K38 Ti Chớnh B
4
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học KTQD
Cho nên phải xét trên thành công của cơ hội mang lại và chi phí bỏ ra
hoặc có thể bỏ qua cơ hội kinh doanh mang lại để đa công ty tồn tại và phát
triển .
1.1.2. Phân loại rủi ro hối đoái
Dựa trên phạm vi ảnh hởng,rủi ro hối đoái đợc phân loại thành :
1.2.1. Rủi ro nghiệp vụ :
Là sự không chắc chắn của các luồng tiền mặt phải trả, phải thu trong t-
ơng lai của Doanh nghiệp.
1.2.2. Rủi ro kinh tế :
Là sự thể hiện bất kỳ ảnh hởng nào của sự giao động tỷ giá, đến luồng
tiền mặt tơng lai của công ty.
1.2.3. Rủi ro chuyển đổi :
Nó đợc xuất hiện khi một công ty đa quốc gia chuyển đổi các số liệu tài
chính của nó sang mỗi chi nhánh theo đồng tiền trong nớc của nó thành báo
cáo tài chính tổng hợp.
1.2. Các giải pháp hạn chế rủi ro hối đoái của Doanh
nghiệp
1.2.1. Quan điểm;
Trớc khi Doanh nghiệp ra bất kỳ quyết định nào liên quan đến hạn chế
rủi ro thì cần nhận diện từng rủi ro nghiệp vụ đối với một cơ sở tiền tệ của
đồng tiền. Công ty có thể xác định rủi ro của nó bằng biệc xem xét tình trạng

các hợp đồng đối với các khoản phải trả, phải thu trong tơng lai.Chẳng hạn
một hợp đồng có một khoản phải thu bằng USD nếu đồng USD lên giá so với
VNĐ thì Doanh nghiệp thu đợc một khoản lãi. Mặt khác, một hợp đồng khác
có một khoản phải trả bằng DEM nếu DEM lên giá so với Việt Nam đồng
thì lại là một bất lợi cho Doanh nghiệp.
Nguyn Th Thu Khoa : TCDN K38 Ti Chớnh B
5
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học KTQD
Tuy nhiên, mức ảnh hởng tổng thể sẽ đợc bù trừ một phần, vì vậy để đạt
đợc hiệu quả cao trong các hợp đồng và kết quả chung thì công ty có thể
mong muốn hạn chế tình trạng tiền tệ thuần của nó để tránh những ảnh hởng
ngợc chiều có thể dẫn tới kết quả của nó do sự biến động của giá trị tiền tệ.
Để xác định rủi ro thuần về mỗi đồng tiền trong hợp đồng. Các đồng tiền
thanh toán đối với kết quả thu đợc đạt giá trị cao nhất. Tuy nhiên không vì
thế mà công ty phòng ngừa riêng biệt một hợp đồng để giảm rủi ro chung của
cả công ty do phải gánh chịu một chi phí nghiệp vụ, vì vậy Doanh nghiệp
phải nhận diện đợc mức độ rủi ro. Và lựa chọn đồng tiền phơng thức thanh
toán, thời hạn thanh toán phù hợp vì tỷ giá hối đoái biến động theo thời gian
và chịu tác động bởi nhiều nhân tố khác nhau. Từ đó đa ra quyết định có nên
hạn chế, hay không hạn chế thì tốt hơn hạn chế bao nhiêu, hạn chế nh thế
nào, và mức độ chịu đựng rủi ro hối đoái của công ty mà có dự báo về tỷ giá
hợp lý để thiết lập một mục tiêu lợi nhuận cao. Để hạn chế rủi ro hối đoái
đạt kết quả tốt. Dới đây xin đề cập rõ một số kỹ thuật hạn chế.
1.2.1.1. Một số kỹ thuật hạn chế rủi ro hối đoái
1.2.1.2.Hạn chế bằng hợp đồng kỳ hạn:
Để hạn chế rủi ro tỷ giá hối đoái bằng hợp đồng kỳ hạn là thông qua
hợp đồng mua bán ngoại tệ có kỳ hạn các đơn vị cố định tỷ giá mua hay bán
ngoại tệ với ngân hàng, từ đó cố định khoản phải trả hay phải thu bằng nội tệ.
Sử dụng hạn chế bằng hợp đồng kỳ hạn đối với khoản trả công ty phải
mua hợp đồng có kỳ hạn khoản phải trả ghi bằng đồng tiền đó.

Xét một ví dụ minh hoạ:
Một công ty Mỹ cần 100.000 GPB sau 60 ngày để trả cho nhà xuất
khẩu Anh . Giả xử tỷ giá kỳ hạn 60 ngày là 1,40 USD,tỷ giá giao ngay hiện
tại là 1,35USD và tỷ giá giao ngay sau 60 ngày là 1,5 0 USD .
Nếu công ty Mỹ không hạn chế : Số USD cần để mua 100.000 GPB
hiện tại là :
Nguyn Th Thu Khoa : TCDN K38 Ti Chớnh B
6
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học KTQD
1,35 x 100.000= 135000 USD
Số USD cần để mua 100.000GPB sau 90 ngày là : 1.5 x 100.0000 =
150.000 USD
Do đó công ty bị thiệt hại là ; 150.000- 135.000 =15.000 USD
Nếu công ty Mỹ hạn chế bằng hợp đồng kỳ hạn thì số USD thực tế bỏ ra
mua GBP là ; 1,40 x 100.000 =140.000 USD
Công ty bị thiệt hại là : 150.000- 140.000 = 10.000 USD
Nh vậy công ty hạn chế nó sẽ đợc hởng lợi so với việc không hạn chế là
5000 USD
Hạn chế bằng hợp đồng kỳ hạn so với không hạn chế khoản phải thu
Xét ví dụ : Một công ty đức có khoản phải thu 10.000.000 DEM trong
vòng 9 tháng . Tỷ giá giao ngay 1DEM =0.6773USD công ty sợ rằng DEM
xuống giấ so với USD trong tơng lai . Do dó , nó có thể bán 10.000.000 DEM
theo hợp đồng kỳ hạn 9 Tháng với tỷ giá kỳ hạn 1DEM = 0,6700 USD .
Trị giá khoản phải thu nếu không hạn chế là:
0.6773 x10.000.000 = 6.773.000USD
Trị giá khoản phải thu nếu phòng ngừa đối với công ty Đức là :
0,6700 x10.000.000 = 6.700.000 USD
Khoản lãi do phòng ngừa của công ty Đức là :
6.773.000 - 6700.000 = 730.000 USD
Hạn chế khoản phải thu là thoả thuận một hợp đồng kỳ hạn để bán một

lợng ngoại tệ sẽ nhận đợc nh là kết quả của khoản phải thu.
1.2.1.3. Hạn chế bằng hợp đồng tơng lai
Hạn chế bằng hợp đồng tơng lai rất giống với hợp đồng kỳ hạn, nhng
hợp đồng tơng lai có thể phù hợp hơn đối vớil những công ty muốn hạn chế
cho một lợng tiền nhỏ hơn.
Nguyn Th Thu Khoa : TCDN K38 Ti Chớnh B
7
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học KTQD
Một công ty mua một hợp đồng tiền tệ tơng lai, đợc phép nhận một lợng
nhất định một đồng tiền với một giá đã công bố vào một ngày nhất định. Để
hạn chế cho việc trả tiền về một khoản phải trả trong tơng lai bằng ngoại tệ
công ty có thể muốn mua một hợp đồng tơng lai về tiền tệ thể hiện bằng đồng
tiền nó cần trong tơng lai gần. Bằng việc nắm giữ hợp đồng này, nó cố định
số tiền trong nớc của nó cần để trả khoản phải trả.
Đối với khoản phải thu phòng ngừa bằng cách bán một hợp đồng tơng
lai về tiền tệ và số lợng liên quan đến khoản phải thu.
1.2.1.3. Hạn chế thông qua thị trờng tiền tệ:
Một hạn chế thông qua thị trờng tiền tệ bao gồm việc sử dụng một tình
trạng thị trờng tiền tệ bù đắp một tình trạng khoản phải trả hoặc phải thu
trong tơng lai. Hạn chế thông qua thị trờng tiền tệ đối với khoản phải thu là
vay bằng đồng tiền ghi trên khoản phải thu, đổi nó thành tiền địa phơng và
đầu t nó. Sau đó trả khoản vay bằng luồng tiền mặt và từ khoản phải thu với
khoản phải trả là vay đồng nội tệ và đổi ra thành đồng tiền ghi trên khoản
phải trả. Đầu t số tiền này đến khi chúng đợc cần để trả khoản phải trả. Ngoài
ra còn áp dụng IRP (Interest Rate Parity) đối với phòng ngừa thông qua thị
trờng tiền tệ.
Xét ví dụ : Một công ty Mỹ cần trả 100.000 GBP sau 60 ngày . Lãi
suất đầu t chứng khoán là 0.5% tháng ở Anh .
Nguyn Th Thu Khoa : TCDN K38 Ti Chớnh B
8

Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học KTQD
1.00.000
Số tiền gửi để phòng ngừa = = 955,025 GBP
Khoản trả bằng GBP 1+0,005
Giả sử tỷ giá giao ngay là : 1.40 USD thì 1.393.035 USD sẽ đợc đòi hỏi
để mua chứng khoán ở Anh .sau 60 ngày chứng khoán sẽ hết hạn và tạo ra
100.000 GBP cho công ty Mỹ mà sau đó có thể đợc sử dụng để bù đắp khoản
phải trả của nó bất luận tỷ giá USD / GBP có thay đổi nh thế nào .Khi công
ty Mỹ thích phòng ngừa khoản phải trả không cần số d tiền mặt của nó có thể
vay 1.393.035 USD từ một ngân hàng Mỹ và đổi số USD này lấy GBP để
mua chứng khoán Anh .
Bởi vì khoản đầu t vào GBP sẽ bù đắp đuợc tình trạng phải trả trong t-
ơng lai , công ty Mỹ chỉ cần quan tâm dến số USD phải trả cho khoản tín
dụng sau 30 ngày . Hạn chế thông qua thị trờng tiền tệ công ty hạn chế khoản
phải tả có thể tóm tắt nh sau ;
B1vay 1.393.035. USD từ ngân hàng Mỹ , lãi suất 0.7% tháng
B2 Đổi 1.393035 USD ra GBP theo tỷ giá 1.40 USD đợc 995.025 GBP
B3 Sử dụng số GBP đổi đợc để mua chứng khoán ở Anh với lãi suát
0,5% tháng .
B4 ; trả khoản vay của ngân hàng Mỹ sau 30 ngày cộng lãi suất
Số tiền vay = 1.393035+1393.035 x0.007 = 1.402.786,2USD.
Hạn chế thông qua thị trờng tiền tệ đối với khoản phải thu .
Cũng tơng tự nh hạn chế khoản phải trả , công ty có một khoản phải thu
trong tơng lai . Một hạn chế đơn giản thông qua thị trờng tiền tệ , công ty sẽ
vay ngoại tệ thể hiện trên khoản phải thu trong tơng lai và đầu t vào dồng tiền
trong nớc.
Nguyn Th Thu Khoa : TCDN K38 Ti Chớnh B
9
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học KTQD
1.2.1.4. Hạn chế bằng quyền chọn tiền tệ

Các kỹ thuật hạn chế nh hợp đồng kỳ hạn và thị trờng tiền tệ có thể gây
hại khi đồng tiền phải trả giảm giá hoặc đồng tiền phải thu tăng giá trong kỳ
hạn chế. Nh thế không hạn chế sẽ tốt hơn hạn chế bằng các kỹ thuật trên.
Một kỹ thuật hạn chế giúp công ty tránh đợc sự thay đổi tỷ giá thuận chiều là
quyền chọn tiền tệ. Tuy nhiên một công ty phải đánh giá đợc liệu những lợi
thế của hạn chế bằng quyền chọn tiền tệ có đáng so với giá thành cho nó
không?
* Hạn chế khoản phải trả là một quyền chọn tiền tệ thể hiện đồng tiền
và số lợng liên quan đến khoản phải trả.
* Hạn chế khoản phải thu là mua quyền chọn bán tiền tệ thể hiện đồng
tiền và số lợng liên quan đến khoản phải thu.
1.2.2. Hạn chế rủi ro hối đoái trong dài hạn:
1.2.3.1. Hạn chế bằng hợp đồng kỳ hạn dài hạn:
Trớc kia kỹ thuật phòng ngừa này ít đợc sử dụng nhng ngày nay lại tơng
đối phổ biến. Các hợp đồng kỳ hạn đặc biệt hấp dẫn các công ty thiết lập các
hợp đồng xuất khẩu hoặc nhập khẩu với giá cố định trong một thời kỳ dài và
muốn bảo vệ luồng tiền mặt của họ khi có biến động tỷ giá.
Cũng giống nh hợp đồng kỳ hạn ngắn hạn, nó có thể đợc dùng để thoả
mãn những nhu cầu cần thiết nhất định của công ty thời hạn 10 năm hoặc
nhiều hơn có thể đợc thiết lập đối với các đồng tiền chính.
1.2.3.2. Hạn chế bằng Swap tiền tệ:
Nó liên quan đến hai công ty có nhu cầu dài hạn khác nhau. Phòng ngừa
bằng Swap tiền tệ làm cho số lợng mua một đồng tiền luôn bằng số lợng bán
một đồng tiền cho nên không bao giờ làm thay đổi trạng thái về ngoại tệ. Nếu
có thay đổi trong tỷ giá giao ngay của các đồng tiền cũng không làm phát
sinh khoản lỗ hay khoản lãi nào, do có giao dịch Swap. Nếu nh đồng ngoại tệ
Nguyn Th Thu Khoa : TCDN K38 Ti Chớnh B
10
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học KTQD
lên giá, số ngoại tệ bị mất ở đầu bán giao dịch sẽ đợc bù đắp ở đầu mua của

giao dịch tiếp theo.
1.2.3.3. Hạn chế bằng vay song song:
Một khoản vay song song bao gồm một sự chuyển đổi tiền tệ giữa hai
tỷ giá với một cam kết đổi lại tiền tệ theo một tỷ giá nhất định tại một thời
điểm trong tơng lai. Nó thể hiện hai Swap tiền tệ, một Swap tại lúc khởi đầu
hợp đồng vay và Swap kia tại ngày nhất định trong tơng lai.
Những phòng ngừa trên giúp công ty có thể loại trừ, nó tránh rủi ro
nhng có khi lại không thể loại trừ hoàn toàn rủi ro hối đoái. Do đó, để hạn
chế, giảm bớt rủi ro hối đoái công ty nên sử dụng một số biện pháp phòng
ngừa sau.
1.2.3. Các kỹ thuật hạn chế thay thế:
1.2.4.1. Hạn chế bằng thu sớm trả trễ:
Hành động thu sớm trả trễ là sự điều chỉnh thời gian của việc thanh toán
đòi hỏi hoặc gánh chịu nhằm phản ánh những dự tính về sự thay đổi tiền tệ
trong tơng lai.
1.2.4.2.Hạn chế chéo:
Là một phơng pháp phổ biến nhằm giảm rủi ro nghiệp vụ khi đồng tiền
không thể hạn chế đợc. Thực chất của hạn chế này là khi một công ty sợ
đồng tiền phải trả tăng giá vào lúc đến hạn phải trả so với đồng nội tệ, nên nó
sẽ tìm kiếm một đồng tiền khác có thể hạn chế đợc và có tơng quan cao, so
với đồng tiền phải trả. Nó sẽ thiết lập một hợp đồng kỳ hạn với đồng tiền này.
Nếu hai đồng tiền có tơng quan cao so với đồng nội tệ thì tỷ giá giữa hai
đồng tiền này có thể phần nào ổn định theo thời gian. Sau khi mua hợp đồng
kỳ hạn với đồng tiền đó, Công ty có thể đổi đồng tiền đó lấy đồng tiền phải
trả. Nếu tơng quan trên càng lớn thì chiến lợc hạn chế chéo càng có hiệu quả
sẽ làm cho công ty cách lý khỏi sự biến động tỷ giá.
Nguyn Th Thu Khoa : TCDN K38 Ti Chớnh B
11
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học KTQD
1.2.4.3. Đa dạng hoá các đồng tiền:

Kỹ thuật hạn chế này áp dụng đối với các công ty liên quan đến xuất
khẩu và nhập khẩu, có luồng tiền mặt vào nhiều hơn ra đối với mỗi ngoại
tệ Công ty sẽ bị thiệt hại khi đồng nội tệ tăng giá bởi vì một hoặc một số
ngoại tệ thu vào sẽ đổi đợc ít nội tệ hơn. Nếu nh chỉ có một nội tệ thì sẽ ảnh
hởng mạnh đến giá trị bằng nội tệ của luồng tiền vào. Nhng khi có nhiều
ngoại tệ trong luồng tiền vào của công ty thì ảnh hởng đó sẽ không tác động
lớn đến giá trị bằng nội tệ đối với tổng luồng tiền vào, vì mỗi đồng tiền chỉ
thể hiện một phần nhỏ của tổng luồng tiền vào và vì thế đa dạng hoá đồng
tiền để giảm rủi ro đối với đồng tiền vào.
1.2.4. Một số kỹ thuật khách hạn chế rủi ro hối đoái khác.
1.2.4.1. Tiến hành đa dạng hoá hoạt động sản xuất kinh doanh và tiến
hành hợp đồng nhập khẩu song song với hợp đồng xuất khẩu và ng-
ợc lại.
Bằng cách lấy lãi từ hợp đồng này bù đắp cho lỗ hợp đồng kia, rủi ro
hối đoái sẽ đợc trung hoà.
1.2.4.2. Tạo lập và sử dụng quỹ dự phòng để bù đắp rủi ro hối đoái.
Với phơng pháp này công ty không cần phải có chiến lợc hạn chế rủi ro
hối đoái mà tiến hành tạo lập quỹ dự phòng. Quỹ này đợc hình thành từ lợi
nhuận do chênh lệch tỷ giá. Khi tỷ giá biến động thuận lợi dùng để bù lỗ khi
tỷ giá biến động bất lợi cho công ty.
Nguyn Th Thu Khoa : TCDN K38 Ti Chớnh B
12
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học KTQD
1.2.4.3. áp dụng những điều khoản giá cả và thanh toán linh hoạt, có tính
đến khả năng điều chỉnh trị giá hợp đồng nếu có sự biến động về tỷ
giá gây ra.
1.3. So sánh các kỹ thuật hạn chế rủi ro hối đoái:
1.3.1. So sánh các kỹ thuật hạn chế rủi ro hối đoái trong ngắn hạn:
Các công cụ hạn chế rủi ro hối đoái trên đều có những u và nhợc điểm
riêng của nó. Khi tỷ giá biến động ngợc lại với dự đoán của nhà kinh doanh

thì hoá ra không hạn chế rủi ro lại tốt hơn. Thực tế này đặt ra cho nhà quản
lý hai vấn đề quan trọng cần giải quyết:
* Có nên hạn chế ngừa rủi ro hối đoái hay không? Trờng hợp nào nên
hạn chế? Trờng hợp nào không nên?
* Phòng ngừa rủi ro hối đoái bằng công cụ nào? Hợp đồng kỳ hạn sử
dụng thị trờng tiền tệ, hợp đồng tơng lai, hợp đồng quyền chọn, hợp đồng
hoán đổi, hay công cụ nào khác.
Để minh hoạ cho vấn đề này và hiểu rõ hơn về các công cụ hạn chế
chúng ta xét ví dụ sau:
Ngày 14/02/2008 công ty Lufthansa đã ký một hợp đồng với một công
ty của Anh trị giá 2.000.000 GBP. Thanh toán bằng GBP. Sau 180 ngày tỷ
giá giao ngay của GBP hiẹn tại 1,50 USD; tỷ giá kỳ hạn 180 ngày của GBP
hiện tại là 1,47 USD.
Lãi suất
Anh Mỹ
Lãi tiền gửi 180 ngày 4,5% 4,5%
Lãi tiền vay 180 ngày 5,0% 5,0%
Một quyền chọn mua GBP hết hạn sau 180 ngày cò giá trị thực thi là
1,48 USD và giá mua là 0,03 USD
Một quyền chọn bán GBP hết hạn sau 180 ngày có giá trị thực thi là
1,49 USD và giá mua là 0,02 USD.
Theo dự báo tỷ giá giao ngay tơng lai sau 180 ngày của Lufthansa là:
Nguyn Th Thu Khoa : TCDN K38 Ti Chớnh B
13
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học KTQD
Kết quả có thể
Xác xuất
1,43 USD 20%
1,46 USD 70%
1,52 USD 10%

Công ty Lufthansa phải cân nhắc việc sử dụng 1 trong các công cụ để
xác định giải pháp tốt nhất.
Hạn chế bằng hợp đồng kỳ hạn.
Mua GBP kỳ hạn 180 ngày.
Số USD cần sau 180 ngày = khoản phải trả GBP x Tỷ giá kỳ hạn GBP
2.000.000 x 1,47 = 2.940.000 USD
* Hạn chế thông qua thị trờng tiền tệ:
Vay USD đổi thành GBP, đầu t GBP, hoàn trả khoản vay sau 180 ngày:
Số GBP phải đợc đầu t 2000.000 /(1+0,045 ) = 1.913.880
Số tiền bằng USD cần để đổi thành GBP để gửi:
1.913.880 x 1,50 = 2.870.820 USD
Lãi suất và gốc của khoản vay USD sau 180 ngày:
2.870.820 x (1 + 0,05) = 3.014.436 USD
* Hạn chế bằng quyền chọn mua:
Mua một quyền chọn mua (tính toán dới đây giả thiết rằng quyền chọn
đợc thực thị vào ngày cần GBP hoặc không đợc thực thi) Giá thực tế thì 1,48
USD giá mua 0,03 USD).
Tỷ giá giao
ngay có thể
sau 180
ngày
Giá
quyền
chọn
Thực thi
quyền
chọn
Tổng giá
phải trả
cho 1 GBP

Tổng giá phải
trả cho
2.000.000 GBP
Xác
xuất
1,43 USD 0,03 USD Không 1,46 USD 2.920.000 USD 20%
1,46 USD 0,03 USD Không 1,49 USD 2.980.000 USD 70%
1,52 USD 0,03 USD Có 1,51 USD 3.020.000 USD 10%
Nguyn Th Thu Khoa : TCDN K38 Ti Chớnh B
14
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học KTQD

* Giữ nguyên không hạn chế:
Mua 2.000.000 CBP trên thị trờng giao ngay sau 180 ngày.
Tỷ giá giao ngay dự tính
sau 180 ngày
Số USD cần để mau
2.000.000 GBP
Xác xuất
1,43 USD 2.860.000 20%
1,46 USD 2.920.000 70%
1,52 USD 3.040.000 10%
Mỗi giải pháp thay thế đợc phân tích để dự tính chi phí danh nghĩa bằng
USD trả cho khoản phải trả ghi bằng GBP. Chi phí đợc biết chắc chắn đối với
hạn chế bằng tỷ giá kỳ hạn và hạn chế qua thị trờng tiền tệ. Tuy nhiên chi phí
sử dụng quyền chọn mua hoặc giữ quyền không hạn chế tuỳ thuộc vào tỷ giá
giao ngay sau 180 ngày.
Hạn chế bằng hợp đồng kỳ hạn tốt hơn hạn chế thông qua thị trờng tiền
tệ bởi vì chi phí bằng USD ít hơn rõ ràng 2.940.000 USD so với 3.014.360
USD. Nếu so với việc hạn chế hợp đồng quyền chọn mua cho thấy có một cơ

hội 80% là hạn chế bằng quyền chọn sẽ đắt hơn là hạn chế bằng kỳ hạn. Do
đó trong trờng hợp này hạn chế bằng hợp đồng kỳ hạn là tối u đối với quyết
định phòng ngừa rủi ro hối đoái đối với một khoản phải trả. Tuy nhiên không
hạn chế lại là giải pháp tối hơn cả vì có đến 90% xác xuất chi phí bằng USD
ít hơn so với quyết định hạn chế bằng hợp đồng kỳ hạn.
Nh vậy, quyết định tốt nhất là không nên hạn chế. Nhng nếu Lufthansan
quyết định hạn chế rủi ro hối đoái thì nên sử dụng hợp đồng kỳ hạn do đôi
khi có độ chênh lệch về dự báo tỷ giá. Mặt khác nó phải thờng xuyên định kỳ
đánh giá các quyết định trên cơ sở tỷ giá giao ngay, tỷ giá kỳ hạn, lãi suất
* Đối với khoản phải thu việc phân tích các kỹ thuật hạn chế cũng đợc
tiến hành tơng tự nh việc phân tích các kỹ thuật hạn chế khoản phải trả từ đó
công ty có quyết định han chế rủi ro hối đoái một cách tối u nhất.
Nguyn Th Thu Khoa : TCDN K38 Ti Chớnh B
15
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học KTQD
Mặc dù hợp đồng kỳ hạn cố định đợc giá trị các khoản chi trả, hay thu
nhập bất luận sự biến động của tỷ giá hối đoái trên thị trờng nhằm giúp công
ty có thể có thể xác định chắc chắn hiệu quả kinh doanh nhng nó vẫn cha
hoàn toàn thuận lợi cho công ty nếu tỷ giá biến động ngợc lại với dự kiến.
Chẳng hạn trong trờng hợp đồng nhập khẩu, vì nhà nhập khẩu sợ rằng ngoại
tệ sẽ lên giá trong tơng lai so với nội tệ nên quyết định mua ngoại tệ có kỳ
hạn để hạn chế rủi ro. Nếu khi đáo hạn ngoại tệ giảm giá điều này ảnh hởng
bất lợi cho công ty so với việc không hạn chế thì tốt hơn. Thay vì bị ràng
buộc trong hợp đồng kỳ hạn, Công ty có thể mua ngoại tệ trên thị trờng với
giá thấp hơn. Và đối với hợp đồng nhập khẩu thì ngợc lại do đó hợp đồng có
kỳ hạn cha phải là cách hạn chế tối u, song dẫu sao nó cũng giúp nhà quản lý
yên tâm hơn trong sự đối diện với rủi ro hối đoái. Mặt khác khi sử dụng thị
trờng tiền tệ ngoài những u điểm nó mang lại cho công ty hạn chế rủi ro biến
động tỷ giá hối đoái bằng hoạt động vay và cho vay. Song trong trờng hợp
khoản phải thu của công ty không chắc chắn hợp đồng dễ bị đổ bể thì việc

hạn chế bằng công cụ thông qua thị trờng tiền tệ rất nguy hiểm do khoản thu,
không thu đợc mà khoản phải trả đến hạn vẫn phải trả. Do đó nhà xuất khẩu
phải tiên liệu đợc trớc khi ra quyết định hạn chế. Tuy nhiên công ty cũng
phải xem xét đến công cụ khác nh hạn chế rủi ro hối đoái bằng hợp đồng
quyền chọn mua và quyền chọn bán. Đây là một công cụ hạn chế linh hoạt
hơn so với hạn chế bằng hợp đồng kỳ hạn, thị trờng tiền tệ vì nó phụ thuộc
vào ý muốn của ngời mua hợp đồng có muốn thực thi hợp đồng hay không
khi hợp đồng đáo hạn. Nếu có lợi ngời mua hợp đồng sẽ thực thi hợp đồng
nếu bất lợi thì ngời mua hợp đồng quyền chọn có thể không thực thi hợp
đồng và chịu mất phí quyền chọn để mua, bán ngoại tệ ngoài thị trờng với tỷ
giá có lợi. Công cụ này tuy linh hoạt song mức phí quyền khá cao có thể ảnh
hởng đến kết quả chung của Công ty theo chiều hớng bất lợi. Ngoài ra còn có
thể áp dụng các công cụ khác nh là hợp đồng tơng lai phù hợp đối với các
hợp đồng có quy mô nhỏ. Những công cụ hạn chế rủi ro hối đoái ngắn hạn
trên đây có u và nhợc điểm và nó còn phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác nh:
Nguyn Th Thu Khoa : TCDN K38 Ti Chớnh B
16
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học KTQD
tỷ lệ lãi suất, tỷ giá giao ngay trên thị trờng Từ đó nhà quản trị tài chính
phải biết áp dụng linh hoạt, phân tích, so sánh các kỹ thuật để chọn ra một kỹ
thuật tối u nhất. Nhng cũng phải cân nhắc có nên hạn chế hay không hạn chế
thì tốt hơn. Nh ví dụ đề cập ở trên thì không hạn chế lại tốt hơn vì đôi khi bỏ
tiền ra mua một sự chắc chắn mà kết quả lại không dùng đến nó. Cho nên
nhà quản trị tài chính phải đa ra một giải pháp hợp lý nhất cho mõi hợp đồng
của mình để đảm bảo các khoản phải trả phải thu trong tơng lai tránh đợc sự
biến động (rủi ro) hối đoái gây nên.
Trên đây là những công cụ hạn chế rủi ro hối đoái trong ngắn hạn nó
chỉ phù hợp với các thơng vụ trong thời gian ngắn hạn, còn dài hạn nó lại
không mang lại hiệu quả mong muốn. Do đó khi áp dụng các kỹ thuật hạn
chế rủi ro hối đoái trong dài hạn chúng ta phải xem xét nên lựa chọn kỹ

thuật nào là tối u: đợc áp dụng cho hsnj chế dài hạn nh là bằng hợp đồng kỳ
hạn dài hạn , Swap tiền tệ, hạn chế bằng vay song song, thu sớm trả trễ, hạn
chế chéo, đa dạng hoá các đồng tiền. Các giải pháp này đòi hỏi gắn liền với
chiến lợc phát triển dài hạn của công ty kinh doanh quốc tế.
chơng 2
Thực trạng công tác hạn chế rủi ro hối đoái tại
công ty cổ phần dợc phẩm thiên thảo.
2.1.Giới thiệu chung về công ty Cổ Phần Dợc phẩm
thiên thảo.
Tên doanh nghiệp: Công ty CP dợc phẩm Thiên Thảo
Trụ sở giao dịch: 28\178 Thái Hà Đống Đa TP Hà Nội
Điện thoại: 0435370654 Fax:0435370650
Nguyn Th Thu Khoa : TCDN K38 Ti Chớnh B
17
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học KTQD
Công ty cp dợc phẩm Thiên Thảo là pháp nhân theo luật pháp Việt Nam
kể từ ngày đơc cấp đăng ký kinh doanh,có con dấu và tài khoản riêng,hoạt
động theo điều lệ công ty cổ phần và điều luật công ty. ký kinh doanh số:
0102016159 do Sở kế hoạch đầu t Hà Nội cấp ngày : 23/02/2005
Ngời đại diện : Tô Trơng Quyền - Chức vụ : Chủ tịch hội đồnh quản trị
Ngành nghề kinh doanh:
Buôn bán dụng cụ y tế.
. Bán lẻ dụng cụ y tế trong các cả hàng chuyên doanh;
.Bán buôn thiết bị y tế.
.Bán lẻ mỹ phẩm (trừ mỹ phẩm có hại cho sức khoẻ con ngời)
.Bán buôn mỹ phẩm (trừ mỹ phẩm có hại cho sức khoẻ con ngời)
.Bán lẻ lơng thực,thực phẩm;
.Bán buôn thực phẩm;
.Sản xuất thực phẩm đặc biệt nh:đồ ăn dinh dỡng ,sữa và các thực phẩm
dinh dỡng ,thức ăn cho trẻ nhỏ,thực phẩm có chứa thành phần hóc môn;

.Doanh nghiệp làm dịnh vụ bảo quản thuốc;
.Doanh nghiệp bán buôn thuốc;
.Nhà thuốc doanh nghiệp;
.Hoạt động t vấn quản lý doanh nghiệp (không bao gồm t vấn pháp luật
và tài chính.)
2.1.1 . Cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng và nhiệm vụ của công ty sơ đồ
bộ máy tổ chức của công ty
Là công ty chuyên kinh doanh và phân phối dợc phẩm phục vụ sức khoẻ
cho moi ngời nên bộ máy quản lý của công ty phải gọn nhẹ và phù hợp đảm
bảo cho kinh doanh của công ty phát triển.
Tổ chức quản lý bộ máycủa công ty :
Nguyn Th Thu Khoa : TCDN K38 Ti Chớnh B
18
Tổng
Giám Đốc
Phó Tổng
Giám Đốc
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học KTQD
Chủ tịch hội đồng quan tri, 1 tổng giám đốc,1 phó tổng giám đốc, giám
đốc,các phòng ban có trách nhiệm tham mu và giúp việc cho ban tổng giám
đốc trong việc gia quyêt định quản lý.
Nguyn Th Thu Khoa : TCDN K38 Ti Chớnh B
19
Tổng
Giám Đốc
Phó Tổng
Giám Đốc
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học KTQD
2.1.2.1. Sơ đồ bộ máy công ty
2.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban

2.1.2.2.1 Tổng giám đốc và Phó tổng giám đốc :
Chịu trách nhiệm trực tiếp vì chỉ đạo, giám sát hớng dẫn nhập khẩu
thuốc.
2.1.2.2.2 Phòng bán hàng:
Phụ trách bán các mặt hàng cuả công ty.
2.1.2.2.3 Phòng mảketting:
Nguyn Th Thu Khoa : TCDN K38 Ti Chớnh B
20
Hội Đồng
Quản trị
Tổng
Giám Đốc
Kho
Phòng kế
toán
Phòng
hành
chính
nhân sự
PhòngMar
ketting
Phòng
bán hàng
Phó Tổng
Giám Đốc
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học KTQD
Phụ trách nhiệm vụ nắm bắt, tìm nguồn hàng cho kinh doanh, phát hiện
và mở rộng các hợp đồng kinh tế, phục vụ đắc lực và có hiệu quả cho kinh
doanh của công ty. Ngoài ra còn có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch nhập khẩu
hàng theo năm. Giúp đỡ phòng bán hàng.

2.1.2.2.4 Phòng tài chính kế toán:
Chịu trách nhiệm về công tác tài chính kế toán của Công ty, tổng hợp
phản ánh chính xác tình hình kinh doanh của đơn vị tổ chức hạch toán kinh
tế, giải quyết vốn cho sản xuất kinh doanh, lập báo cáo tài chính theo định
kỳ.Tổ chức chỉ đạo hớng dẫn, điều hành, kiểm tra việc thực hiện nghiệp vụ kế
toán tài vụ.
2.1.2.2.5 Phòng hành chính nhân sự:
Tham mu cho giám đốc sắp xếp tổ chức bố trí lao động trong công ty về
số lợng, trình độ nghiệp vụ, xây dựng đơn giá tiền lơng, bảo hiểm xã hội, lập
kế hoạch bồi dỡng và đào tạo cán bộ nâng cao tay nghề cho công nhân.
2.1.2.2.6 Kho:
Chịu trách nhiệm trớc ban giám đốc về kiểm tra chất lợng sản phẩm trớc
khi nhập kho và xuất kho.
2.1.2 : Tổng quan tình hình kinh doanh của công ty
2.1.2.1. Môi trờng kinh doanh của đơn vị
Là công ty dợc phẩm chuyên phân phối,kinh doanh thuốc nên khách
hàng của công ty là các nhà thuốc t nhân,bệnh viện trên toàn quốc.
Vốn điều lệ của công ty ban đầu là 20 tỷ,vốn góp của các cổ đông là 50
tỷ. Điều kiện cơ sở vật chất văn phòng 200 m2 ,kho chứa 500 m2
Những năm gần đây do nhu cầu chăm sóc sức khoẻ tăng ,tuổi thọ tăng
vv... các viện đông bệnh nhân nên nhu cầu về thuốc cũng tăng.Do hạn chế về
vốn đầu t công ty tiến hành đổi mới từng phần từ đó hiệh quả kinh doanh
tăng lên rõ riệt.
Nguyn Th Thu Khoa : TCDN K38 Ti Chớnh B
21
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học KTQD
2.1.2.2.Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty:
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm Doanh
thu

Chi phí Lợi nhuận Nộp NS Thu nhập bình
quân NLĐ
2008 80 tỷ 65 tỷ 15tỷ 1.6 tỷ 3.5 triệu
2009 130 tỷ 95 tỷ 35tỷ 1.9tỷ 6 triệu
Số liệu láy từ phòng kế toán công ty
2.1.2.3. Các lĩnh vực kinh doanh của công ty.
Thành phẩm của công ty 100%là thuốc gồm các loại thuốc kháng sinh,
các loại thuốc bổ...ngoài ra còn có các loại thuốc khác.
* Về mẫu mã: đặc điểm thành phẩm của công ty là đa dạng về mẫu mã:
ví dụ nh các loại thuốc kháng sinh thì đóng lọ nh Penicillin, Streptomycin...,
các loại thuốc bổ dạng nớc thì đóng ống nh vitamin B1, vitamin C..., các loại
thuốc bổ và kháng sinh dạng bột khác lại đợc bao gói bằng nhãn thiếc, túi PE
nh Anti CRD, Bcomplex 100g...
* Về số lợng: sản phẩm của công ty đợc bán và phân phối nhiều hay ít
đợc căn cứ vào nhu cầu của thị trờng ở từng thời kỳ.
Hiện nay những sản phẩm mà công ty đang kinh doanh là:
- Kháng sinh các loại: trên 5 triệu lọ/năm
- Vitamin các loại: 5 triệu ống/năm
- thuốc khác các loại: 800.000 viên/năm
* Về chất lợng: do nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao, yêu cầu về chất l-
ợng sản phẩm luôn đợc tăng lên. Vì vậy, sản phẩm khi kiểm tra ở bộ phận
kho đạt chất lợng loại A mới đợc nhập kho.
2.1.3. Quy trình nhập khẩu của công ty.
Quy trình mua hàng của công ty diễn ra nh sau:
B1 Hỏi giá:
Nguyn Th Thu Khoa : TCDN K38 Ti Chớnh B
22
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học KTQD
Công ty đề nghị bên bán báo cho biết về giá cả và các điều kiện để mua
hàng.

Nội dung: tên hàng, số lợng, chất lợng, thơì gian giao hàng mong muốn,
quy cách thanh toán.Sản phẩm mà công ty mua là sản phẩm thuộc ngành dợc
nên chất lợng là yếu tố vô cùng quan trọng.
B2 Đặt hàng:
Sau khi đã có đợc những thông tin cần thiết, công ty sẽ đa ra đề nghị ký
kết hợp đồng dới hình thức đặt hàng.
B3. Ký kết hợp đồng
Sau khi 2 bên đã thống nhất thoả thuận với nhau về điều kiện giao dịch
sẽ lập một văn bản có chữ ký của hai bên để xác nhân gọi là bản hợp đồng.
2.14. Khái quát về môi trờng kinh doanh và thị trờng của công ty.
Công ty cổ phần Dợc Phẩm là một đơn vị kinh doanh và phân phôI các
mặt hàng về thuốc phục vụ cho ngành y tế với các thuốc đợc nhập trực tiếp
của nợc ngoài do đó vấn đề chủ yếu của công ty là việc tiêu thụ sản phẩm,
tiếp thị và nghiên cứu phát triển của sản phẩm mới, do đó việc nghiên cứu
môi trơng marketing QG là rất quan trọng. Môi trờng trong nớc là nơi mà
công ty dựa vào nó để tạo ra bàn đạp cho các hoạt động ngoài nớc của mình.
Ngoài ra sự vận hành của các thị trờng ngoại hối là mối quan tâm trực
tiếp của công ty để hạn chế đợc những rủi ro trong vấn đề thanh toán các cán
bộ thuộc phòng tài chinhs kế toán phải nắm bắt kịp thời những sự thay đổi về
tỷ giá để trong quá trình ký kết hợp đồng và thanh toán công ty không bị thiệt
hại.
2.1.4.1. Môi trờng kinh doanh trong nớc.
Việt Nam đợc xem là một trong những quốc gia có môi trờng kinh
doanh ổn định trên thế giới . Bởi lẽ nó luôn đợc chính phủ quan tâm và không
ngừng cải thiện môi trờng đầu t đảm bảo ổn định về chính trị, tăng cờng
Nguyn Th Thu Khoa : TCDN K38 Ti Chớnh B
23
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học KTQD
đầu t phát triển xã hội, cơ sở hạ tầng nhằm tạo động lực thúc đẩy kinh tế đất
nớc phát triển nhanh và bền vững. Tuy nhiên do Việt Nam vừa mới chuyển

đổi sang nền kinh tế thị trờng cha lâu . Vì vậy không thể tránh đợc những bất
cập mà doanh nghiệp đang gặp phải song những vấn đề khó khăn sẽ đợc
giải quyết và cải thiện tốt hơn.
2.1.4.2. Môi trờng kinh doanh của ngành .
Do đặc thù doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dợc phẩm .Đây là
một ngành rất nhạy cảm vì nó liên quan trực tiêp đến việc phục vụ sức khoẻ
của con ngời,đòi hỏi chủng loại phong phú chất lơng phảI an toàn tháI độ phụ
vụ phảI tốt. Đang đợc Nhà nớc u tiên phát triển .Vì vậy ngành dợc phẩm cạnh
tranh, phát triển rất mạnh .
Mức độ cạnh tranh ngày càng lớn giữa các công ty trong đó có công ty
dợc phẩm Thiên Thảo không nằm ngoài xu thế đó. Hoạt động chính của buôn
bán phân phối dợc phẩm nên phải cạnh tranh rất gay gắt với các công ty
khác trong việc tìm kiếm các sản phẩm có chất lợng tốt,phục vụ nhu cầu
chăm sóc sức khoẻ của dân, hợp đồng bán hàng , bạn hàng .
Khách hàng của công ty là các bệnh viện nhà thuốc t nhan.
Nguồn cung ứng do các đối tác công ty trong và ngoài nớc có uy tín.
2.1.5. Ngoại tệ và việc quản lý ngoại tệ
Ngoại tệ và tỷ giá hối đoái là một vấn đề hết sức quan trọng đối với
công ty kinh doanh quốc tế nói chung và công ty cổ phần dợc phẩm nói
riêng. Sự thay đổi của tỷ giá hối đói ảnh hởng đến giá cả dợc phẩm trong nớc
chênh lệch về tỷ giá còn tác động đến tài sản, nguồn vốn từ đó ảnh hởng đến
kết quả kinh doanh của công ty. Đối với công ty các mặt hàng dợc phẩm chủ
yếu là hàng nhập khẩu t nớc ngoàicông ty còn sử dụng các đồng ngoại tệ
khác ngoài đồng dollar Mỹ đó là JPY, EURO. Tài khoản ngoại tệ đợc mở tại
Techcombank Hà Nội.
Nguyn Th Thu Khoa : TCDN K38 Ti Chớnh B
24
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học KTQD
2.1.6. Tình hình tổ chức thanh toán quốc tế
Trong giao dịch quốc tế, việc thanh toán tiền hàng trong hợp đồng nhập

khẩu, các bên phải xác định phơng thức trả tiền. Để phù hợp với hoạt động
kinh doanh quốc tế của mình công ty cổ phần dợc phẩm Thiên Thảo áp dụng
hai phơng thức thanh toán quốc tế chủ yếu đó là phơng thức chuyển tiền và
phơng thức tín dụng chứng từ. Trong các hợp đồng thỏa thuận phơng thức
thanh toán chuyển tiền doanh nghiệp áp dụng phơng thức chuyển tiền mặt
(TTR) (Telegraphic Transfers Remittance). Phơng thức này chỉ đợc áp dụng
đối với khách hàng quen, có độ tin cậy thanh toán cao và giá trị thanh toán
nhỏ. Đối với phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ L/C (letter of Credit)
trong đó sử dụng hình thức trả ngay (L/C at sight). Hình thức này đợc áp
dụng chủ yếu vì có độ tin cậy cao.
2.2. Thực trạng rủi ro hối đoái và công tác hạn chế
rủi ro hối đoái tại công ty cổ phần dợc phẩm
Thiên Thảo.
2.2.1. Rủi ro hối đoái và nguyên tắc hạch toán kế toán tại công ty cổ phần
dợc phẩm Thiên Thảo.
Trong những năm qua tỷ giá hối đoái giữa VND và các ngoại tệ mạnh
khác trên thế giới biến động rất mạnh. Có thể nói cha bao giờ tỷ giá hối đoái
lại trở nên bất ổn nh thế. Đồng VN ngày trở nên giảm giá hơn so với USD.
Tại thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng, tỷ giá giao dịch bình quân do ngan
hàng nhà nớc công bố trong thời gian của quý 1 năm 2010 đã tăng từ 18.493
VND/USD lên 19.194 VND/USD .
Nhìn chung trong thời gian qua đồng USD liên tục tăng đối với VND và
có xu thế tăng trên các thị trờng giao dịch. Mặc dù có thời điểm đồng USD
giảm giá so với đồng JPY hay khi đồng EURO đợc lu hành thì
0,86EURO/USD và nó bị giảm giá 1EURO/1USD và hơn. Điều này cũng kéo
theo tỷ giá VND so với các ngoạ tệ mạnh khác cũng biến đổi. Nhng xu hớng
Nguyn Th Thu Khoa : TCDN K38 Ti Chớnh B
25

×