Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần may nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (876.65 KB, 121 trang )

NGUYỄN ĐỨC ÂN

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
----------o0o----------

NGUYỄN ĐỨC ÂN

Qu¶n TrÞ Kinh Doanh

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN MAY NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

2010-2012

HÀ NỘI- 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
----------o0o----------

NGUYỄN ĐỨC ÂN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN MAY NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ


CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:TS. NGÔ TRẦN ÁNH

HÀ NỘI- 2013


Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty CP May Nam Định

Phần mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ xưa, Nam Định đã từng biết đến với sản vật vải tơ, cũng chính thành phố Nam
Định là nơi duy nhất được mệnh danh là “ Thành phố Dệt”. Thương hiệu trên đã thể
hiện truyền thống, trình độ sản xuất và sức quy tụ, tập trung của ngành may Nam Định.
Bước vào thời kỳ phát triển kinh tế thị trường, chúng ta đang tiến hành công nghiệp
hoá hiện đại hoá đất nước, thực hiện đổi mới nền kinh tế toàn diện và nhất khi là Việt
Nam gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới WTO, thì danh hiệu này càng được thị
trường khẳng định trên thị trường trong nước và quốc tế khi dệt may là một trong
những nghành mũi nhọn của nước ta. Cũng chính do nước ta đang trong quá trình hội
nhập, mở của nền kinh tế nên yếu tố cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt. Không
những các Công ty trong nước phải cạnh tranh với nhau để tồn tại mà các Công ty còn
phải cạnh tranh với tất cả các Công ty ở nước ngoài trong đó có những Công ty rất
hùng mạnh về mặt tài chính, về công nghệ họ lại có kinh nghiệm hàng chục thậm chí
hàng trăm năm, cho nên về thế và lực họ mạnh hơn ta rất nhiều. Để tồn tại trong cuộc
cạnh tranh không cân sức này, chúng ta cần phải nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty, đó vấn đề tiêu thụ được sản phẩm đầu ra là vô cùng quan trọng, vì nền kinh tế
phát triển người tiêu dùng không chỉ ăn no mặc ấm, ăn chắc mặc bền mà người ta
hướng tới ăn ngon mặc đẹp.
Mặt khác, các doanh nghiệp phải hoạt động trong một môi trường đầy biến động,
với các đối thủ cạnh tranh, với những tiến bộ khoa học kỹ thuật luôn thay đổi một cách

nhanh chóng cùng với đó là sự giảm sút lòng trung thành của khách hàng, sự ra đời của
nhiều luật mới, những chính sách quản lý thương mại của Nhà nước, do vậy các doanh
nghiệp cần phải giải quyết hàng loạt các vấn đề mang tính thời sự cấp bách.
Một trong những vấn đề tìm đầu ra cho sản phẩm đó là vấn đề phát triển thị
trường tiêu thụ. Trong nền kinh tế thị trường, các Công ty tiến hành kinh doanh là tham
gia cạnh tranh, khi nền kinh tế của đất nước hội nhập sâu vào kinh tế khu vực, kinh tế

Nguyễn Đức Ân

1

Lớp CH QTKD 2010B NĐ


Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty CP May Nam Định

thế giới thì doanh nghiệp có nhiều cơ hội, đồng thời phải chịu sức ép cạnh tranh ngày
càng lớn. nhất là đối với những Công ty sản xuất đồ tiêu dùng như may mặc thì vấn đề
làm sao bán được hàng là vấn đề rất khó khăn. Nếu Công ty không xác định đúng thị
trường mục tiêu, không nắm được xu hướng phát triển của thị trường may mặc nói
chung, cũng như thị trường của mình nói riêng thì Công ty đó không thể có khả năng
sản xuất và làm ăn có lãi. Nếu như nghành may mặc Việt Nam để mất lợi thế cạnh
tranh thì rất nhiều các Công ty đóng cửa hoặc phải giảm năng lực sản xuất, người lao
động sẽ mất việc làm, thuế đóng vào ngân sách nhà nước cũng giảm đi, mặt trái xã hội
phát sinh, tỷ lệ người nghèo tăng và tăng trưởng kinh tế cũng bị ảnh hưỏng. Do vậy,
tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm may mặc Việt Nam vượt trội hơn các đối thủ là
một việc hết sức quan trọng.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên. Tôi mạnh dạn chọn đề tài: “ Một
số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần May Nam Định”.
Trong quá trình tìm hiểu đề tài này tôi đã nhận sự giúp đỡ của các anh chị trong Công

ty Cổ phần May Nam Định nhất là sự giúp đỡ tận tình của TS. Ngô Trần Ánh đã giúp
tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về khả năng cạnh tranh và nâng cao khả năng cạnh
tranh. Từ phân tích, đánh giá thực trạng khả năng cạnh tranh của hàng dệt may Việt
Nam nói chung và Công ty Cổ phần May Nam Định nói riêng, rút ra nguyên nhân từ
đó luận văn đưa ra đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ
phần May Nam Định.
Các yếu tố quyết định cho một doanh nghiệp trong nước có sức mạnh thị trường.
Từ đó chúng ta đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp Việt Nam cũng như toàn bộ nền kinh tế nước ta trong giai đoạn hiện nay và
tương lai.

Nguyễn Đức Ân

2

Lớp CH QTKD 2010B NĐ


Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty CP May Nam Định

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là khả năng cạnh tranh của Công ty Cổ phần
May Nam Định. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của hàng dệt may
Việt Nam.
Phạm vi nghên cứu của luận văn: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng về năng
lực cạnh tranh nghành dệt may, luận văn tập trung nghiên cứu trong phạm vi nghành
dệt may Việt Nam nói chung và ngành dệt may Nam Định nói riêng. Qua đó đề xuất
một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần May Nam Định.

4. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn lấy phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử là cơ sở quan
trọng nhất trong phân tích và đánh giá thực trạng khả năng cạnh tranh của hàng dệt
may Việt Nam thông qua phân tích các mối quan hệ phổ biến và nhân quả đặt trong bối
cảnh và điều kiện cụ thể của nghành dệt may Việt Nam. Đồng thời luận văn cũng sử
dụng phương pháp phân tích hệ thống , tổng hợp, diễn giải, quy nạp...Tiến hành việc
điều tra khảo sát thực tế kết hợp với việc kế thừa và các kết quả nghiên cứu khảo sát
của ngành, các ban ngành và các cấp quản lý có liên quan.
5. Những đóng góp của đề tài:
- Về mặt lý luận: Luận văn tập hợp tài liệu, hệ thống hoá và hoàn thiện lý luận về
cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở lý luận về cạnh tranh luận văn phân tích, đánh giá
thực trạng năng lực cạnh tranh của ngành Dệt May Nam Định. Tổng kết những kết quả
cũng như tồn tại , đi sâu phân tích của những tồn tại cả về cơ chế chính sách lẫn tổ
chức thực hiện. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận đánh giá thực tiễn, luận văn đề xuất một
số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần May Nam Định.

Nguyễn Đức Ân

3

Lớp CH QTKD 2010B NĐ


Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty CP May Nam Định

6. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn gồm 3 phần chính sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh

nghiệp

Chương 2: Phân tích hiện trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần
May Nam Định

Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ
phần May Nam Định

Nguyễn Đức Ân

4

Lớp CH QTKD 2010B NĐ


Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty CP May Nam Định

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHỆP
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CẠNH TRANH

1.1.1. Khái niệm cạnh tranh.
Tuy cạnh tranh là vấn đề phổ biến và được nghiên cứu từ rất lâu, nhưng cho đến
nay trên thế giới vẫn chưa có khái niệm thống nhất về cạnh tranh của doanh nghiệp. Do
vậy, để đưa ra khái niệm này một cách có căn cứ, cần điểm lại một số lý thuyết về cạnh
tranh trên thế giới và trong nước.
Cạnh tranh là hiện tượng kinh tế được hình thành cùng với sự ra đời và phát triển
của sản xuất hàng hoá. Tuy nhiên, cho đến nay các nhà kinh tế vẫn chưa đưa ra một
định nghĩa thống nhất về vấn đề này. Trên thực tế vẫn còn các ý kiến khác nhau về

phạm trù cạnh trạnh của doanh nghiệp. Chúng ta sẽ xem xét một số quan điểm về canh
tranh:
Theo Micheal Porter thì: “ Cạnh tranh là để thu hút vốn, thu hút con người, thu
hút khách hàng và phải vượt lên các đối thủ”.
Theo Báo cáo cạnh tranh toàn cầu thì: “Cạnh tranh là khả năng gia tăng và duy trì
lâu dài mức sống dân cư, có nghĩa là đạt mức tăng trưởng kinh tế cao và bền vững,
được đo lường bằng sự thay đổi GDP đầu người”
Theo từ điển kinh doanh xuất bản ở Anh năm 1992 thì: Cạnh tranh là sự ganh
đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm tranh giành cùng một
loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình.
Ở Việt Nam, khi đề cập đến cạnh tranh, một số nhà khoa học đã cho rằng: Cạnh
tranh là vấn đề giành lợi thế về giá cả hàng hoá, dịch vụ ( mua và bán), và đó là con
đường, phương thức để dành lấy lợi nhuận cho các chủ thể kinh tế. Nói cách khác: Mục
đích trực tiếp của các hoạt động cạnh tranh trên thị trường của các chủ thể kinh tế là
dành những lợi thế để hạ thấp giá cả các yếu tố đầu vào của các chu trình sản xuất kinh

Nguyễn Đức Ân

5

Lớp CH QTKD 2010B NĐ


Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty CP May Nam Định

doanh và nâng cao giá cả đầu ra sao cho mức chi phí thấp nhất nhưng có thể giành
được mức lợi nhuận cao nhất.
Như vậy chúng ta có thể hiểu “ cạnh tranh dưới góc độ doanh nghiệp, là việc
ganh đua giữa các chủ thể kinh tế (giữa các quốc gia, các doanh nghiệp) trên cơ sở sử
dụng hiệu quả các nguồn lực kinh tế kết hợp áp dụng khoa học công nghệ trong sản

xuất cũng như dịch vụ để thoả mãn yêu cầu khách hàng bằng sản phẩm chất lượng và
giá cả hợp lý và “cạnh tranh” cũng tạo ra sự sai biệt giữa các sản phẩm cùng loại
thông qua các giá trị vô hình mà doanh nghiệp tạo ra”. Qua đó, doanh nghiệp sẽ dành
được lợi thế về cạnh tranh về nững nhân tố sản xuất hoặc khách hàng ( thị phần) nhằm
nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
1.1.2. Đặc trưng của cạnh tranh:
Cạnh tranh là đặc điểm cơ bản của sản xuất hàng hoá và một trong những quy luật
tất yếu của nền kinh tế thị trường.
Đặc trưng đầu tiên của cạnh tranh: là chất lượng tiềm lực của cạnh tranh và nghệ
thuật cạnh tranh trên thị trường. Trong đó, chất lượng cạnh tranh được thể hiện một
cách tương đối hữu hình và cụ thể thông qua quá trình sử dụng của hàng hoá dịch vụ.
Nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chính vì vậy nó phụ thuộc
vào khả năng, trình độ của người tổ chức chiến lượng cạnh tranh.
Đặc trưng thứ hai là cạnh tranh có tính hai mặt: Cạnh tranh tích cực và cạnh tranh
tiêu cực. Cạnh tranh tích cực có tác dụng kích thích sự phát triển của doanh nghiệp,
cạnh tranh thúc đẩy các doanh nghịêp không ngừng đổi mới về công nghệ và phương
thức kinh doanh, nâng cao chất lượng hàng hoá dịch vụ, giảm giá thành đem lại nhiều
lợi ích cho người tiêu dùng cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân bên cạnh đó là sự
sống còn phát triển của doanh nghiệp mình. Ngược lại cạnh tranh không tích cực là
hành vi cạnh tranh của doanh nghiệp trong quá trình trái với các chuẩn mực thông
thường về đạo đức kinh doanh, gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến lợi ích hợp
pháp của doanh nghiệp khác hoặc người tiêu dùng.

Nguyễn Đức Ân

6

Lớp CH QTKD 2010B NĐ



Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty CP May Nam Định

Để phát huy được mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực, cần duy trì môi trường
cạnh tranh lành mạnh, hợp pháp và kiểm soát quyền xử lý cạnh tranh không lành mạnh
giữa các chủ thể kinh doanh.
Trong điều kiện hiện nay, cạnh tranh chuyển từ quan điểm đối kháng sang cạnh
tranh trên cơ sở hợp tác, cạnh tranh không phải khi nào cũng đồng nghĩa với việc tiêu
diệt lẫn nhau, triệt hạ nhau. Trên thực tế, các thủ pháp cạnh tranh hiện đại dựa trên cơ
sở cạnh tranh bằng chất lượng, mẫu mã, giá cả và các dịch vụ hỗ trợ. Bởi lẽ, khi mà các
đối thủ cạnh tranh quá nhiều thì việc tiêu diệt các đối thủ khác là vấn đề không đơn
giản.
1.1.3. Vai trò của cạnh tranh
Cạnh tranh có vai trò quan trọng trong nền sản xuất hàng hoá nói riêng và trong
lĩnh vực kinh tế nói chung. Cạnh tranh không những có mặt tác động tích cực mà còn
có những tác động tiêu cực.
Về mặt tích cực ở tầm vĩ mô, cạnh tranh mang lại động lực thúc đẩy sản xuất phát
triển, góp phần vào sự phát triển kinh tế, giúp đất nước hội nhập tốt kinh tế toàn cầu. Ở
tầm vĩ mô, đối với một doanh nghiệp cạnh tranh được xem như công cụ hữu dụng để
người sản xuất phải tìm mọi cách để làm sao ra sản phẩm chất lượng hơn, đẹp hơn, có
chi phí rẻ hơn, có tỷ lệ tri thức khoa học, công nghệ trong đó cao hơn... để đáp ứng với
thị hiếu của người tiêu dùng. Người tiêu dùng được hưởng những sản phẩm hay dịch
vụ tốt hơn với giá thành hợp lý.
Ngoài mặt tích cực, cạnh tranh cũng đem lại những hệ quả không mong muốn về
mặt xã hội cũng như kinh tế. Làm thay đổi cấu trúc xã hội trên phương diện sở hữu của
cải, gây ra hiện tượng độc quyền, làm phân hoá mạnh mẽ giàu nghèo. Dẫn đến cạnh
tranh không lành mạnh, dùng các thủ doạn vi phạm pháp luật hay bất chấp pháp luật.
Các doanh nghiệp Việt Nam phải vừa cạnh tranh, vừa hợp tác, trong hợp tác có
cạnh tranh, trong cạnh tranh có hợp tác, đó là cách ứng sử thông minh. Mọi doanh

Nguyễn Đức Ân


7

Lớp CH QTKD 2010B NĐ


Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty CP May Nam Định

nghiệp trong quá trình hoạt động của mình đều phải tuân thủ theo quy luật cạnh tranh
và như vậy cạnh tranh là tất yếu trong nền kinh tế thị trường.
Qua những phân tích ở trên nêu, chúng ta thấy cạnh tranh ngày càng có vai trò
quan trọng. Nó góp phần tạo ra đội ngũ các nhà kinh doanh giỏi đủ sức đưa hàng hoá
Việt Nam lên tầm quốc tế, tạo dựng uy tín cho thương hiệu quốc gia Việt Nam giúp
hàng hoá dễ dàng xâm nhập thị trường nước ngoài, thúc đẩy nền kinh tế phát triển, đảm
bảo công bằng xã hội.
Tuy nhiên chúng ta cũng cần cảnh giác đến những vấn đề cạnh tranh không lành
mạnh (đầu cơ, gian lận thương mại) hay sự độc quyền trong kinh doanh gây xáo trộn
thị trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của người tiêu dùng cũng như nền kinh
tế .
1.1.4. Phân loại cạnh tranh
1.1.4.1. Căn cứ vào chủ thể tham gia cạnh tranh
- Cạnh tranh giữa người bán và người mua : Cả hai bên đều muốn lợi ích tối đa
hoá của mình. Người mua muốn mua rẻ nhưng chất lượng tốt. Ngược lại, người bán
muốn bán giá cao để tối đa hoá lợi nhuận, và mức giá cuối cùng là sự thoả thuận giữa
hai bên.
- Cạnh tranh giữa người mua và người mua: Xảy ra khi cung nhỏ hơn cầu thị
trường. Lúc này, hàng hoá trên thị trường khan hiếm, người mua sẵn sàng mua với giá
cao. Mức độ cạnh tranh càng gay gắt, giá cả càng cao và trong trường hợp này người
bán có lợi.
- Cạnh tranh giữa người bán và người bán: Đây là cuộc cạnh tranh gay go quyết

liệt và diễn ra thường xuyên trong kinh doanh. Các doanh nghiệp luôn tìm mọi cách,
tận dụng mọi cơ hội để dành ưu thế trên thị trường để tồn tại và phát triển.
1.1.4.2. Căn cứ theo tính chất và mức độ cạnh tranh
- Cạnh tranh hoàn hảo: Người bán và người mua đều không có sức mạnh thị
trường (không có ảnh hưởng gì đến thị trường của sản phẩm). Đặc trưng của cạnh tranh

Nguyễn Đức Ân

8

Lớp CH QTKD 2010B NĐ


Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty CP May Nam Định

hoàn hảo là có nhiều người mua và người bán độc lập với nhau, tất cả các đơn vị hàng
hoá trao đổi được coi là giống nhau, tất cả người mua người bán đều có hiểu biết đầy
đủ về các thông tin liên quan đến việc trao đổi. Thị trường này đòi hỏi tất cả những
người mua và người bán đều có liên hệ với tất cả những người trao đổi tiềm năng, biết
tất cả đặc trưng của các mặt hàng trao đổi, bết tất cả giá cả người bán đòi và người mua
trả.
- Cạnh tranh không hoàn hảo: Đây là hình thức cạnh tranh khá phổ biến trên thị
trường ở đó người mua hoặc người bán có thể chi phối giá cả hàng hoá. Trong thực tế
có rất ít trường hợp doanh nghiệp biết được đường cầu của mình vì người bán đều nỗ
lực tối đa hóa lợi ích của mình. Cạnh tranh không hoàn hảo được phân chia làm hai
loại: Cạnh tranh mang tính độc quyền và độc quyền tập đoàn.
1.1.4.3. Căn cứ vào phạm vi kinh tế
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Giữa các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh
cùng một loại sản phẩm, dịch vụ. Bên cạnh đó, sự có mặt của các sản phẩm thay thế
làm đa dạng hoá thị trường sản phẩm đồng thời đặt ra những thách thức mới cho doanh

nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần có sự hiêu biết sâu sắc về hàng hoá, đối thủ cạnh
tranh, về bản thân doanh nghiệp và khách hàng...Cạnh tranh nội bộ ngành đòi hỏi các
doanh nghiệp không ngừng tự hoàn thiện, đổi mới công nghệ kỹ thuật, nâng cao chất
lượng sản phẩm...để có thể tồn tại và phát triển bền vững. ta có thể nói rằng, muốn phát
triển doanh nghiệp cần nâng cao sức cạnh tranh trong ngành.
- Cạnh tranh ngoài ngành: Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp của một ngành
với các ngành khác nhằm giàng lợi nhuận cao và tìm kiếm nơi đầu tư có lợi. Nguyên
nhân là các ngành khác nhau có tỷ suất lợi nhuận khác nhau do ảnh hưởng của các điều
kịên như sau: nhu cầu, sở thích, thị hiếu, kỳ vọng, tâm lý, trình độ công nghệ, số lượng
và các nhà sản xuất...Từ đó, xuất hiện xu hướng chuyển dịch nguồn lực từ ngành có lợi
nhuận thấp sang ngành có lợi nhuận cao.

Nguyễn Đức Ân

9

Lớp CH QTKD 2010B NĐ


Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty CP May Nam Định

1.1.5. Cấp độ cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh nói chung được định nghĩa trên ba cấp độ khác nhau: năng
lực cạnh tranh cấp quốc gia, năng lực cạnh tranh cấp doanh nghiệp và năng lực cạnh
tranh của sản phẩm dịch vụ.
1.1.5.1. Cấp độ cạnh tranh cấp Quốc gia
Mỗi quốc gia đều xác định riêng cho mình một chính sách cạnh tranh, năng lực
cạnh tranh quốc gia được xác định là năng lực của một nền kinh tế tăng trưởng bền
vững, thu hút đầu tư tốt, bảo đảm ổn định kinh tế - xã hội , uy tín của quốc gia, thương
hiệu quốc gia, môi trường văn hoá lành mạnh nâng cao đời sống nhân dân. Bao gồm

các nguyên tắc và quan điểm dài hạn về môi trường cạnh tranh của nền kinh tế thông
qua việc phân bổ có hiệu quả các nguồn tài nguyên hữu hạn. Chính sách cạnh tranh
thường tập trung vào các vấn đề cơ bản sau:
- Duy trì cạnh tranh và chống độc quyền.
- Bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng thông qua việc cấm các hành vi cạnh tranh
không lành mạnh, mang tính lừa dối.
- Bảo vệ các doanh nghiệp nhỏ, hoạt động độc lập trước sức ép cạnh tranh của các
doanh nghiệp lớn.
- Giải quyết các vấn đề kinh tế gắn liền với chính trị xã hội.
1.1.5.2. Cấp độ cạnh tranh doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng doanh nghiệp tạo ra được lợi
thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh,
chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững. Thể hiện thương
hiệu của Công ty, xây dựng thương hiệu mạnh cho Công ty tạo ra uy tín cụng như tạo
ra được niềm tin đối với người tiêu dùng. Tạo ra văn hoá lành mạnh, thân thiện khi
ngưòi tiêu dùng đến với Công ty. Chăm sóc khách hàng và luôn coi “khách hàng là
thượng đế” và không gây sự khó khăn cho khách hàng. Doanh nghiệp cần quan tâm
đến chiến lược thích ứng hoá sản phẩm nhằm thoả mãn đến mức cao nhất nhu cầu thị

Nguyễn Đức Ân

10

Lớp CH QTKD 2010B NĐ


Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty CP May Nam Định

trường, sự thích ứng của sản phẩm phụ thuộc vào mức độ chấp nhận của người tiêu
dùng cuối cùng và mức độ sẵn sàng chấp nhận sản xuất của các doanh nghiệp.

1.1.5.3. Cấp độ cạnh tranh cấp sản phẩm
Về nguyên tắc, sản phẩm chỉ có thể tồn tại trên thị trường khi có cơ cấu về sản
phẩm đó. Muốn sản phẩm tiêu thụ được, doanh nghiệp phải nghiên cứu thị trường để
đưa ra những sản phẩm mà người tiêu dùng ưa chuộng. Thể hiện ở giá cả, chất lượng,
dịch vụ bán hàng, chính sách bán hàng nhất quán, tạo môi trường thân thiện, sức cạnh
tranh trên thị trường ... Đối với cạnh tranh cấp sản phẩm thì người tiêu dùng còn quan
tâm tới việc sản phẩm có thân thiện với môi trường hay không? Sản phẩm cạnh tranh
sòng phẳng trên thị trường hay không?
Nhận xét chung: Cả ba cấp độ cạnh tranh đều có mối quan hệ chặt chẽ biện
chứng với nhau. Tăng cường hỗ trợ cho nhau như: cạnh tranh cấp Nhà nước tốt mà
cạnh tranh cấp doanh nghiệp yếu kém thì người tiêu dùng không mua, cạnh tranh cấp
Nhà nước và doanh nghiệp tốt mà cạnh tranh sản phẩm thấp thì người tiêu dùng cũng
không lựa chọn mua sản phẩm. Do vậy, cấp độ cạnh tranh của Nhà nước, doanh
nghiệp sản phẩm rất quan trọng tạo nên sức mạnh cạnh tranh, ba cấp độ cạnh tranh
này tương trợ lẫn nhau.
1.2. NĂNG LỰC CANH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP

1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh:
Thuật ngữ “năng lực cạnh tranh” ngày nay được sử dụng rất nhiều trên các
phương tiện đại chúng, trong các sách báo chuyên ngành... Nhưng các nhà kinh tế học
vẫn chưa đưa ra dược một khái niệm thống nhất. Do vậy, hiện vẫn tồn tại rất nhiều các
quan điểm về năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp. Dưới đây là một số cách
quan niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đáng chú ý:
Khái niệm năng lực cạnh tranh được đề cập đầu tiên tại Mỹ vào đầu những năm
1990. Theo Aldington Report (1985): “ Doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh có thể
sản xuất sản phẩm và dịch vụ với chất lượng vượt trội và giá cả thấp hơn các đối thủ

Nguyễn Đức Ân

11


Lớp CH QTKD 2010B NĐ


Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty CP May Nam Định

khác trong nước và quốc tế. Khả năng cạnh tranh đồng nghĩa với việc đạt được lợi ích
lâu dài của doanh nghiệp và khả năng đảm bảo thu nhập cho người lao động và chủ
doanh nghiệp”. Năm 1998, Bộ thương mại và công nghiệp Anh đưa ra định nghĩa “Đối
với doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh là khả năng sản xuất đúng sản phẩm, xác định
đúng giá cả và vào đúng thời điểm. Điều đó có nghĩa là đáp ứng nhu cầu khách hàng
với hiệu suất và hiệu quả hơn các doanh nghiệp khác”.
Theo Micheal Porter, trong “chiến lược cạnh tranh” thì năng lực cạnh tranh là khả
năng chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ các sản phẩm cùng loại (hay các sản phẩm thay thế)
của doanh nghiệp đó.
Theo quan điểm Tân cổ điển, năng lực cạnh tranh của một sản phẩm được thể hiện
qua lợi thế so sánh và chi phí sản xuất kinh doanh và năng suất lao động.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và mở rộng thị phần,
thu lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây là cách quan niệm khá phổ biến hiện nay, theo đó
năng lực cạnh tranh là khả năng tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ so với các đối thủ và khả
năng “thu lợi” của các doanh nghiệp.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng chống chịu trước sự tấn công
của doanh nghiệp khác, năng lực cạnh tranh tranh là năng lực kinh tế về hàng hoá và
dịch vụ trên thị trường thế giới, năng lực cạnh tranh là năng lực của một doanh nghiệp
“không bị doanh nghiệp khác đánh bại về năng lực kinh tế”. Quan niệm về năng lực
cạnh tranh như vậy mang tính chất định tính, khó có thể định lượng.
Năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao động. Theo Tổ chức Hợp tác và
phát triển kinh tế (OECD), năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sức sản xuất ra thu
nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu quả làm cho các
doanh nghiệp phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh quốc tế. Theo Micheal

Porter (1990), năng lực lao động là thước đo duy nhất về năng lực cạnh tranh. Tuy
nhiên, các quan niệm này chưa gắn với việc thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ của
doanh nghiệp.

Nguyễn Đức Ân

12

Lớp CH QTKD 2010B NĐ


Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty CP May Nam Định

Năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh. Chẳng
hạn, tác giả Vũ Trọng lân (2006) cho rằng “năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là
khả năng tạo dựng, duy trì, sử dụng mới các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp”. Tác
giả Trần Sửu (2005) cũng có ý kiến tương tự: “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
là khả năng tạo ra lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất và chất lượng cao
hơn đối thủ cạnh tranh,chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền
vững”.
Qua những quan điểm trên chúng ta có thể hiểu năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp là khả năng duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm,
mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm
đạt lợi ích kinh tế cao và bền vững, nó thể hiện thông qua hiệu quả kinh doanh, năng
lực cạnh tranh của các sản phẩm dịch vụ cũng là năng lực tài chính, năng lực quản lý,
vị thế và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Nâng cao năng lực cạnh tranh là yêu
cầu có tính bắt buộc, quyết định sự tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp.
Như vậy, năng lực cạnh tranh không phải là chỉ tiêu đơn nhất mà mang tính tổng
hợp, bao gồm nhiều chỉ tiêu cấu thành và có thể xác định được nhóm doanh nghiệp
(ngành) và từng doanh nghiệp.

1.2.2 Các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Cũng như bản thân doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chịu tác
động của rất nhiều nhân tố khác nhau. Theo mô hình kim cương của Micheal Porter có
thể thấy, có ít nhất 6 nhóm yếu tố tác động tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp,
điều kiện cầu ( thị trường), điều kịên yếu tố (nguồn lực đầu vào) các ngành cung ứng
và liên quan (cạnh tranh ngành), các yếu tố ngẫu nhiên và yếu tố nhà nước. Tuy nhiên,
có thể chia các nhân tố tác động tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
làm hai nhóm: các yếu tố bên trong doanh nghiệp và các yếu tố bên ngoài doanh
nghiệp.

Nguyễn Đức Ân

13

Lớp CH QTKD 2010B NĐ


Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty CP May Nam Định

1.2.2.1 Các yếu tố bên trong doanh nghiệp:
Có nhiều yếu tố bên trong doanh nghiệp tác động tới năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp. Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) đang sử dụng các chỉ tiêu thuộc 5 nhóm
yếu tố bên trong doanh nghiệp và trong việc xác định năng lực cạnh tranh gồm: năng
lực quản lý (triết lý kinh doanh, sự tin tưởng vào quản lý nghiệp vụ, sự hiện diện chuỗi
giá trị), chất lượng nhân lực (mở rộng đào tạo nhân viên), năng lực marketing (định
hướng khách hàng, đổi mới mẫu mã, tăng cường tiếp thị, mở rộng thị trường quốc tế,
kiểm soát hoạt động phân phối ở nước ngoài, mở rộng mạng lưới bán lẻ), khả năng đổi
mới, năng lực nghiên cứu và phát triển ( chi tiêu cho nghiên cứu và phát triển).
Theo cách tiếp cận truyền thống, các yếu tố bên trong doanh nghiệp ảnh hưởng
đến năng lực cạnh tranh gồm: năng lực tổ chức quản lý của doanh nghiệp, trình độ

công nghệ, năng lực tài chính, trình độ tay nghề của người lao động...
1.2.2.1.1. Trình độ và năng lực tổ chức, quản lý doanh nghiệp:
Năng lực tổ chức, quản lý doanh nghiệp được coi là yếu tố quyết định sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp nói chung cũng như năng lực cạnh tranh doanh nghiệp
nói riêng. Trình độ tổ chức, quản lý doanh nghiệp được thể hiện ở các mặt sau:
- Trình độ đội ngũ này không chỉ đơn thuần là trình độ học vấn mà còn thể hiện
những kiến thức rộng lớn và phức tạp thuộc rất nhiều lĩnh vực liên quan tới hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, từ pháp luật trong nước và quốc tế, thị trường, ngành
hàng,... đến kiến thức về xã hội, nhân văn.
- Trình độ tổ chức, quản lý doanh nghiệp: thể hiện ở việc sắp xếp. bố trí cơ cấu tổ
chức bộ máy quản lý và phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận. Việc hình
thành tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp theo hướng tinh, gọn, nhẹ và hiệu quả cao
có ý nghĩa quan trong trọng không chỉ đảm bảo hiệu quả quản lý cao, ra quyết định
nhanh chóng chính xác mà còn làm giảm tương đối chi phí quản lý của doanh nghiệp.
nhờ đó mà nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

Nguyễn Đức Ân

14

Lớp CH QTKD 2010B NĐ


Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty CP May Nam Định

- Trình độ năng lực quản lý của doanh nghiệp còn thể hiện trong việc hoạch định
chiến lược kinh doanh, lập kế hoạch, điều hành tác nghiệp... Điều này có ý nghĩa lớn
trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong ngắn hạn và dài hạn.
Do đó tác động mạnh tới việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.2.2.1.2. Chất lượng nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực có vai trò quyết định mọi thành công hay thất bại của doanh
nghiệp. Điều quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty là những con người có học
vấn cao, được đào tạo tốt, có đạo đức, có văn hoá, có tay nghề cao và biết cách làm
việc có hiệu quả.
Ban giám đốc có vai trò trong việc hoạch định, tổ chức, quản lý và kiểm soát việc
thực hiện các đường lối chiến lược, sách lược và kế hoạch kinh doanh của doanh
nghiệp.
Đội ngũ cán bộ trung gian có vai trò tổ chức, đôn đốc việc thực hiện các công việc
cụ thể nhằm hoàn thành các kế hoạch chung của toàn doanh nghiệp đề ra.
Công nhân viên là lực lượng trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp, quyết định chất lượng sản phẩm, hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.2.2.1.3 Nguồn lực tài chính:
Năng lực tài chính của doanh nghiệp được thể hiện ở quy mô vốn, khả năng huy
động và sử dụng vốn có hiệu quả, năng lực quản lý tài chính... trong doanh nghiệp.
Trước hết, năng lực tài chính gắn với vốn – là một yếu tố sản xuất cơ bản và là một đầu
vào của doanh nghiệp. Do đó, sử dụng vốn có hiệu quả, quay vòng vốn nhanh...có ý
nghĩa rất lớn trong việc làm giảm chi phí vốn, giảm giá thành sản phẩm. Đồng thời,
vốn còn là tiền đề đối với các yếu tố sản xuất khác.
Việc huy động vốn kịp thời nhằm đáp ứng vật tư, nguyên liệu, thuê nhân công,
mua sắm thiết bị, công nghệ, tổ chức hệ thống bán lẻ...Như vậy, năng lực tài chính

Nguyễn Đức Ân

15

Lớp CH QTKD 2010B NĐ


Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty CP May Nam Định


phản ánh sức mạnh kinh tế của doanh nghiệp là yêu cầu đầu tiên, bắt buộc phải có nếu
muốn doanh nghiệp thành công trong kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh.
Để nâng cao năng lực tài chính, doanh nghiệp phải củng cố và phát triển nguồn
vốn, tăng vốn tự có, mở rộng vốn vay dưới nhiều hình thức. Đồng thời điều quan trọng
là doanh nghiệp phải sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, hoạt động kinh doanh có
hiệu quả để tạo uy tín với khách hàng, ngân hàng và những người cho vay vốn.
Tài chính doanh nghiệp là tổng hợp các mối quan hệ kinh tế - tiền tệ diễn ra trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các mối quan hệ này tồn tại và vận động
trong quá trình hình thành và phát triển, biến đổi dưới các hình thức có liên quan trực
tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, nó cho phép doanh nghiệp đầu tư máy
móc, công nghệ hiện đại, mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao năng suất lao động ,
chất lượng sản phẩm tạo ra lợi thế cạnh tranh.
1.2.2.1.4 Trình độ thiết bị, bí quyết công nghệ:
Thiết bị, công nghệ sản xuất là yếu tố quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp. Công nghệ phù hợp cho phép rút ngắn thời gian sản xuất,
giảm mức tiêu hao năng lượng, tăng năng suất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất
lượng sản phẩm, tạo ra lợi thế cạnh tranh đối với sản phẩm của doanh nghiệp. Công
nghệ còn tác động đến tổ chức sản xuất của doanh nghiệp, nâng cao trình độ cơ khí
hoá, tự động hoá của doanh nghiệp.
Máy móc công nghệ là yếu tố vật chất tác động trực tiếp đến chất lượng sản phẩm
của doanh nghiệp. Công nghệ hiện đại kết hợp với đội ngũ lao động có tay nghề cao,
nhiệt tình và sáng tạo sẽ tạo nên ưu thế cạnh tranh rất lớn cho doanh nghiệp. Bên cạnh
đó doanh nghiệp cần tạo nên những bí quyết công nghệ khác biệt so với đối thủ cạnh
tranh. Thuật ngữ bí quyết công nghệ không chỉ được sử dụng trong sản xuất mà cả
trong kinh doanh, đó là công nghệ marketing, công nghệ quản lý, công nghệ phân
phối...
1.2.2.1.5 Trình độ quản trị:

Nguyễn Đức Ân


16

Lớp CH QTKD 2010B NĐ


Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty CP May Nam Định

Trong thực tế hoạt động sản xuất, kinh doanh chúng ta biết rằng lợi nhuận gắn
liền với sự rủi ro. Có nghĩa lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng lớn và ngược lại. Như
vậy, lợi nhuận của doanh nghiệp phụ thuộc rât lớn vào các quyết định của nàh quản trị
trong việc lựa chọn các phương án kinh doanh. Thực tế cho thấy khoảng 90% các
doanh nghiệp bị phá sản là do trình độ quản trị quá tồi. Nhà quản trị là người quyết
đoán, chủ động sáng tạo và biết phát huy sức mạnh tập thể. Do vậy, người ta mới nói
rằng quản trị vừa là một môn khoa học vừa là nghệ thuật, nhà quản trị cũng như chỉ
huy của một con tàu, con tàu đó đi nhanh hay chậm, có đi được đến đích an toàn hay
không , có vượt qua sóng gió “cạnh tranh” hay không ... là do tài chỉ huy của họ.
1.2.2.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Có rất nhiều nhân tố bên ngoài tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) dựa trên mô hình kim cương của Micheal
Porter để đưa ra các yếu tố bên ngoài tác động tới năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp dưới tiêu đề môi trường kinh doanh của doanh nghiệp với 56 chỉ tiêu cụ thể
(các chỉ tiêu này được lượng hoá để xếp hạng cho các quốc gia ) thuộc 4 nhóm yếu tố
sau:
Một là, các điều kiện yếu tố đầu vào, gồm 5 phân nhóm: kết cấu hạ tầng vật chất –
kỹ thuật, hạ tầng hành chính, nguồn nhân lực, hạ tầng công nghệ, thị trường tài chính.
Hai là, các điều kiện về yêu cầu, sở thích của người mua, tình hình pháp luật về
tiêu dùng, về công nghệ thông tin...
Ba là, các ngành cung ứng và các ngành liên quan: chất lượng và số lượng các nhà
cung cấp địa phương, khả năng tại chỗ về nghiên cứu chuyên biệt và dịch vụ đào tạo,

mức độ hợp tác giữa các khu vực kinh tế, khả năng cung cấp tại chỗ các chi tiết và phụ
kiện máy móc.
Bốn là, bối cảnh đối với chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp, gồm hai phân
nhóm là động lực và cạnh tranh (các rào cản vô hình, sự cạnh tranh của các nhà sản
xuất địa phương, hiệu quả của việc chống độc quyền).

Nguyễn Đức Ân

17

Lớp CH QTKD 2010B NĐ


Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty CP May Nam Định

Theo logic truyền thống, các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp đựơc chia thành các
nhóm sau đây: thị truờng, thể chế - chính sách, kết cấu hạ tầng, các ngành hỗ trợ...
1.2.2.2.1 Thị trường
Thị trường là môi trường kinh doanh quan trọng đối với doanh nghiệp. Thị trường
vừa là nơi tiêu thụ sản phẩm, tìm kiếm đầu vào thông qua hoạt động mua – bán hàng
hoá dịch vụ đầu ra và các yếu tố đầu vào. Thị trường còn đồng thời là công cụ định
hướng, hướng dẫn hoạt động của doanh nghiệp, thông qua mức cầu giá cả, lợi nhuận...
để định hướng chiến lược, kế hoạch kinh doanh. Như vậy, sự ổn định của thị trường có
ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp nói chung và nâng cao sức
cạnh tranh của doanh nghiệp nói riêng. Để phát huy vai trò của các yếu tố thị trường
đối với doanh nghiệp, cần có sự can thiệp của nhà nước vào thị trường nhằm ổn định
thị trường (hạn chế những biến động lớn của thị trường), thông qua việc xây dựng và
thực hiện tốt nghiêm pháp luật thương mại, tạo lập môi trường thị trường cạnh tranh
tích cực hiệu quả, chống gian lận thương mại, hạn chế độc quyền kinh doanh...
Điều quan trọng là tạo lập môi trường thị trường cạnh tranh tích cực, tăng sức ép

đổi mới quản lý, cải tiến quy trình sản xuất, ứng dụng thành tựu khoa học – công nghệ
đổi mới và đa dạng hoá sản phẩm,... tạo động lực cho doanh nghiệp để vươn lên.
Trong điều kiện thị trường lành mạnh và ổn định thì doanh nghiệp mới có điều
kiện thuận lợi để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Ngoài ra, cần tạo điều kịên
thuận lợi cho việc gia nhập thị trường, tạo ra nhiều nhà cung cấp cũng như nhiều đối
tác kinh doanh, nhiều khách hàng cho doanh nghiệp.
1.2.2.2.2. Thể chế, chính sách
Thể chế, chính sách là tiền đề quan trọng cho hoạt động của doanh nghiệp. Nội
dung của thể chế, chính sách bao gồm các quy định pháp luật, các biện pháp hạn chế
hay khuyến khích đầu tư kinh doanh đối với hàng hoá, dịch vụ, ngành nghề, địa bàn...
Thể chế, chính sách bao gồm pháp luật, chính sách về đầu tư, tài chính tiền tệ , đất đai,
công nghệ thị trường... nghĩa là các biện pháp điều tiết cả đầu vào và đầu ra cũng như

Nguyễn Đức Ân

18

Lớp CH QTKD 2010B NĐ


Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty CP May Nam Định

toàn bộ quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Do vậy, đây là nhóm yếu tố rất quan
trọng và bao quát rất nhiều vấn đề liên quan tới hoạt động nói chung và nâng cao năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp nói riêng.
Các thể chế, chính sách đối với doanh nghiệp có thể được đánh giá theo từng
chính sách hoặc bằng chỉ tiêu tổng hợp với nhiều cách tiếp cận khác nhau. Phòng
Thương mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI) đã tiến hành nghiên cứu đánh giá môi
trường kinh doanh với 9 tiêu đề thành phần: về đăng ký kinh doanh, chính sách đất đai,
tình hình thanh tra – kiểm tra, chính sách phát triển, tính minh bạch, chi phí giao dịch,

năng động của chính quyền.
1.2.2.2.3. Kết cấu hạ tầng
Kết cấu hạ tầng bao gồm hạ tầng vật chất – kỹ thuật và hạ tầng xã hội, bao gồm hệ
thống giao thông, mạng lưới điện, hệ thống thông tin, hệ thống giáo dục – đào tạo...
Đây là tiền đề quan trọng, tác động mạnh đến hoạt động của doanh nghiệp, ảnh hưởng
đến chất lượng và giá cả của sản phẩm. Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF) đã sử dụng
tới tiêu chí phản ánh kết cấu hạ tầng trong tổng số 56 tiêu chí đánh giá về môi trường
kinh doanh được sử dụng để tính năng lực cạnh tranh quốc gia.
Để đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động bình thường và nâng cao năng lực cạnh
tranh, cần có kết cấu hạ tầng da dạng, có chất lượng tốt. Điều đó đòi hỏi có sự đầu tư
đúng mức để phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
1.2.2.2.4.Các ngành công nghiệp, dịch vụ hỗ trợ
Hoạt động sản xuất kinh doanh với mỗi doanh nghiệp sẽ liên quan tới một chuỗi
các ngành khác và dịch vụ hỗ trợ kinh doanh như: ngành cung cấp nguyên vật liệu đầu
vào, dịch vụ vận tải, cung cấp điện, cung cấp nước... Nếu sử dụng các dịch vụ với chi
phí thấp, chất lượng phục vụ tốt sẽ tạo ra lợi thế cho doanh nghiệp tăng năng lực cạnh
tranh, bởi vì mỗi lĩnh vực hoạt động sẽ có cơ hội để thực hịên mức độ chuyên môn hoá
cao hơn làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Nguyễn Đức Ân

19

Lớp CH QTKD 2010B NĐ


Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty CP May Nam Định

Vì vậy, doanh nghiệp rất cần duy trì mối quan hệ hợp tác lâu dài với các ngành có
liên quan nhằm tạo ra lợi thế tiềm tàng cho cạnh tranh.

Trong nền sản xuất hiện đại, cùng với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt thì sự liên
kết, hợp tác cùng phát triển mạnh mẽ. Thực tế chỉ ra rằng, khi trình độ sản xuất càng
hiện đại thì sự phụ thuộc lẫn nhau càng lớn.
1.2.2.2.5. Trình độ nguồn nhân lực
Trình độ nguồn nhân lực quốc gia nói chung có vai trò quan trọng đối với sự phát
triển doanh nghiệp. trong nền sản xuất hiện đại, đặc biệt là trong xu hướng chuyển sang
nền kinh tế tri thức thì chất lượng nguồn nhân lực của quốc gia hay một vùng lãnh thổ
là yếu tố được quan tâm nhất khi các doanh nghiệp lựa chọn đầu tư. Trình độ và các
điều kiện về nguồn nhân lực thể hiện ở kỹ năng của nguồn nhân lực, mức lương, hệ
thống lương, điều kiện làm việc, sức khoẻ và an toàn, đầu tư cho đào tạo, vai trò của
công đoàn. Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, cần chú trọng và đào tạo, tạo mọi
điều kiện thuận lợi để các cơ sở đào tạo, các hoạt động đào tạo, các hoạt động đào tạo
phát triển thông qua cơ chế,chính sách và các biện pháp khác của nhà nước.
1.2.3. Các lực lượng cạnh tranh trong ngành:
Ở đây chúng ta hãy cùng nhau nghiên cứu, xem xét sự ảnh hưởng của các lực
lượng cạnh tranh trong ngành dựa trên mô hình năm áp lực của M.Porter
Mô hình 1.1: Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Micheal Porter
Các đối thủ cạnh tranh

Nhà cung ứng

Các đối thủ cạnh tranh
trong ngành

Khách hàng

Các sản phẩm thay thế

Nguyễn Đức Ân


20

Lớp CH QTKD 2010B NĐ


Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty CP May Nam Định

1.2.3.1 Khách hàng:
Khách hàng có thể được xem xét như là một sự đe doạ cạnh tranh khi họ yêu cầu
doanh nghiệp phải giảm giá bán hoặc đòi hỏi về chất lượng, dịch vụ tốt hơn. Tất nhiên
đó là ưu thế thị trường thuộc về người mua đặc biệt trong cơ chế thị trường cạnh tranh
gay gắt hiện nay khi mà “khách hàng là thượng đế”. Đối với các doanh nghiệp sản xuất
thì họ ngày càng chịu áp lực lớn những đòi hỏi nhiều khi là “vô lý” của các nhà buôn,
các nhà phân phối có quy mô lớn. Chính vì vậy, khách hàng thực sự là một trở ngại
trong hoạt động của doanh nghiệp.
1.2.3.2. Các nhà cung ứng:
Đó là các nhà cung cấp thiết bị, nguyên vật liệu, hàng hoá, tài chính và dịch vụ
ngân hàng, bảo hiểm, điện, nước...
Họ ảnh hưởng lớn đến chi phí đầu vào của doanh nghiệp. Ở một khía cạnh nhất
định họ có quyền quyết định đến chất lượng và các giá thành các sản phẩm của doanh
nghiệp nhận cung ứng. Vì vậy, các doanh nghiệp đều tìm cách thoát khỏi sự phụ thuộc
đến mức lệ thuộc vào nhà cung ứng, thậm chí còn liên kết với nhau để khống chế các
nhà cung ứng. Các doanh nghiệp thường áp dụng nguyên tắc “ không bỏ trứng vào một
giỏ” hay “phân tán rủi ro”.
1.2.3.3. Đối thủ cạnh tranh hiện hữu:
Bao gồm tất cả các thành viên, tổ chức tham gia kinh doanh, sản xuất cùng một
loại sản phẩm dịch vụ. Họ là đối thủ hiện tại của nhau, nếu một ngành có càng nhiều
đối thủ cạnh tranh thì khả năng sinh lời, tỉ suất lợi nhuận của các doanh nghiệp càng
giảm. Dự đoán nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh theo từng loại mặt hàng kinh doanh
là quan trọng và rất khó khăn. Nếu không xem xét nghiêm túc đến đối thủ cạnh tranh

thì các doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng ứ đọng quá nhiều hàng hoá, ứ đọng vốn, gặp
rất nhiều khó khăn. Các tổ chức cạnh tranh một mặt là đối thủ của doanh nghiệp, làm
cho doanh nghiệp bị giảm bớt doanh số, phải tăng chi phí hạ giá bán. Điều đó có nghĩa
là chính các tổ chức cạnh tranh làm cho các doanh nghiệp phải hoạt động trong những

Nguyễn Đức Ân

21

Lớp CH QTKD 2010B NĐ


Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty CP May Nam Định

điều kiện khó khăn, lợi nhuận có nguy cơ bị giảm đi. Nhưng mặt khác, cũng chính các
tổ chức cạnh tranh lại là các đồng nghiệp của doanh nghiệp, cùng với doanh nghiệp tạo
ra sức hấp dẫn, lôi cuốn khách hàng đến mua hàng. Trên khía cạnh các tổ chức cạnh
tranh là một nhân tố quan trọng tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Do đó, trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp cần phải ứng sử với nhau
theo các chuẩn mực pháp luật cũng như chuẩn mực đạo đức xã hội, nhằm tạo lập môi
trường cạnh tranh lành mạnh, thúc đẩy các doanh nghiệp và nền kinh tế quốc dân phát
triển.
1.2.3.4 Đối thủ cạnh tranh tiềm năng:
Các đối thủ cạnh tranh tiềm năng hiện tại không cạnh tranh trong cùng một ngành
nhưng có khả năng nếu họ lựa chọn hướng kinh doanh khác. Khi một đối thủ thuộc
dạng này xâm nhập thị trường, họ sẽ mang theo một khả năng sản xuất mới với quyết
tâm mạnh mẽ là bán sản phẩm, dịch vụ của mình bằng mọi cách. Do đó, nó trở thành
nguy cơ tiềm tàng làm giảm khả năng sinh lời đồng thời tăng cường sức ép cạnh tranh
cho các công ty trong ngành. Vì vậy, chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh luôn

phải tính đến sự có mặt của các đối thủ cạnh tranh tiềm năng chứ không phải là đối thủ
hiện tại.
1.2.3.5. Sự xuất hiện của các sản phẩm thay thế:
Sự ra đời của các sản phẩm thay thế là một tất yếu nhằm đáp ứng sự biến động
của nhu cầu thị trường theo hướng ngày càng đa dạng hơn, phong phú cao cấp hơn và
chính đó làm giảm khả năng cạnh tranh của các sản phẩm thay thế.
Sự tồn tại của các sản phẩm thay thế đồng nghĩa với sức mạnh cạnh tranh có nguy
cơ giảm sút. Bởi khách hàng có thể chọn dùng sản phẩm thay thế khi có sự biến động
nhỏ và giá phí hàng hoá dịch vụ chính. Do vậy, càng nhiều sản phẩm thay thế gần gũi
thì cơ hội chọn mua của người tiêu dùng tăng lên nhưng cơ hội và lợi nhuận của người
kinh doanh sẽ bị đe dọa, giảm sút.

Nguyễn Đức Ân

22

Lớp CH QTKD 2010B NĐ


Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty CP May Nam Định

1.2.4. Các mô hình và phương pháp để đánh giá năng lực cạnh tranh doanh
nghiệp
Năng lực cạnh tranh được xem xét ở các góc độ khác. Như vậy, năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp trước hết phải được tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp. Đây là
yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp, không chỉ được tính bằng tiêu chí về công nghệ,
tài chính, nhân lực, tổ chức quản lý doanh nghiệp... một cách riêng biệt mà cần đánh
giá, so sánh với các đối tác cạnh tranh trong hoạt động trên cùng một lĩnh vực, cùng
một thị trường. Trên cơ sở các so sánh đó, muốn tạo nên năng lực cạnh tranh, đòi hỏi
doanh nghiệp phải tạo lập được lợi thế so sánh với đối tác của mình. Nhờ lợi thế này,

doanh nghiệp có thể thoả mãn tốt hơn các đòi hỏi của khách hàng mục tiêu cũng như
lôi kéo được khách hàng của đối thủ cạnh tranh.
Thực tế cho thấy, không một doanh nghiệp nào có khả năng thoả mãn đầy đủ các
yêu cầu của khách hàng. Thường thì doanh nghiệp có lợi thế về mặt này và có hạn chế
về mặt khác, vấn đề cơ bản là doanh nghiệp phải nhận biết được điều này và cố gắng
phát huy tốt những điểm mạnh mà mình có thể đáp ứng tốt nhất những đòi hỏi của
khách hàng. Để đánh giá năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp, cần phải xác định
được các yếu tố phản ánh năng lực cạnh tranh từ những lĩnh vực hoạt động khác nhau
và cần thực hiện việc đánh giá bằng cả định tính và định lượng. Các doanh nghiệp hoạt
động sản xuất kinh doanh ở những ngành, lĩnh vực khác nhau có các yếu tố đánh giá
năng lực cạnh tranh khác nhau.
Mặc dù vậy, vẫn có thể tổng hợp được các yếu tố năng lực cạnh tranh của một
doanh nghiệp bao gồm: giá cả sản phẩm và dịch vụ, chất lượng sản phẩm và bao gói,
kênh phân phối sản phẩm và dịch vụ bán hàng, thông tin và xúc tiến thương mại, năng
lực nghiên cứu và phát triển, thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp, trình độ lao
động, thị phần sản phẩm doanh nghiệp và tốc độ tăng trưởng thị phần, vị thế tài chính,
năng lực tổ chức và quản trị doanh nghiệp.

Nguyễn Đức Ân

23

Lớp CH QTKD 2010B NĐ


×