Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước tại tập đoàn bưu chính viễn thông việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (838.96 KB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY NHANH
QUÁ TRÌNH CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TẠI
TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG VIỆT NAM

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

: TS. NGUYỄN ĐẠI THẮNG

SINH VIÊN THỰC HIỆN
TÙNG

HÀ NỘI - 2012

:

NGUYỄN

THANH


Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC
Trang
Mở đầu


1

1. Lý do lựa chọn đề tài.

1

2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài.

4

3. Phương pháp nghiên cứu của đề tài.

4

4. Kết cấu cấu đề của đề tài

4

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn CPH doanh nghiệp
nhà nước
1.1 Cơ sở lý luận về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước

5

1.1.1 Công ty cổ phần

5

1.1.1.1 Khái niệm công ty cổ phần


5

1.1.1.2 Tính ưu việt của Công ty cổ phần

7

1.1.2 Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước

9

1.1.2.1 Khái niệm

9

1.1.2.2 Tính phổ biến của cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước

9

1.1.2.3 Mộ số quy định cơ bản về cổ phần hoá DNNN qua các

11

giai đoạn
1.1.2.4 Quy trình cổ phần hoá

13

1.2 Thực tiễn CPH của Việt Nam trong thời gian qua

17


Học viên Nguyễn Thanh Tùng - Quản trị kinh doanh


Luận văn tốt nghiệp
1.2.1 Kết quả cổ phần hoá DNNN trong thời gian qua

17

1.2.2 Tình hình CPH DNNN có quy mô lớn ở VN giai đoạn

22

2001-2010
1.2.3 Đánh giá thực trạng CPH trong thời gian qua

26

1.3 Kinh nghiệm CPH DN trong lĩnh vực bưu chính viễn thông của

30

một số quốc gia
1.3.1 Kinh nghiệm chuyển đổi và cải tổ cơ cấu ngành VT Hungary

31

1.3.2 Kinh nghiệm của ngành viễn thông Nhật Bản

33


1.3.3 Kinh nghiệm CPH DNNN ở Trug Quốc

35

Chương 2: Công tác cổ phần hoá DNNN trong Tập đoàn bưu
chính Viễn thông Việt Nam – VNPT
2.1 Giới thiệu tổng quan về VNPT

38

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Tập đoàn.

38

2.1.2 Chức năng nhiệm vụ

39

2.1.3 Lĩnh vực kinh doanh

40

2.1.4 Cơ cấu tổ chức

41

2.1.5 Một số chỉ tiêu tài chính của VNPT

43


2.2 Công tác CPH DNNN thuộc VNPT

46

2.2.1 Thực trạng

46

2.2.1.1 Tình hình chung về cổ phần hoá

46

Học viên Nguyễn Thanh Tùng - Quản trị kinh doanh


Luận văn tốt nghiệp
2.2.1.2 Kết quả sau cổ phần hoá

53

2.2.1.3. Về việc thực hiện kế hoạch cổ phần hóa

54

2.2.2 Phân tích thực trạng CPH giai đoạn 2006 đến nay

54

2.2.2.1. Tính cấp thiết phải đổi mới Tập đoàn


54

2.2.2.2. Cổ phần công ty thông tin di động - VMS

56

a. Giới thiệu về Công ty
b. Tình hình cổ phần hoá Công ty VMS

61

Chương 3: Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình cổ
phần hoá doanh nghiệp nhà nước tại Tập đoàn Bưu chính
Viễn thông Việt Nam
3.1Định hướng của VNPT trong thời gian tới

68

3.2 Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh công tác CPH DNNN tại VNPT

70

3.2.1 Xử lý tài chính trước khi xác định giá trị doanh nghiệp

70

3.2.1.1 Đối với tài sản cố định

70


3.2.1.2 Đối với nợ phải thu khó đòi không đủ điều kiện

72

3.2.2 Giá trị đất

74

3.2.3 Thay đổi phương pháp ghi nhận vốn nhà nước và xác định VĐL

75

3.2.4 Tỷ lệ sở hữu trong DN viễn thông

79

KẾT LUẬN

81

Học viên Nguyễn Thanh Tùng - Quản trị kinh doanh


Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU TRONG LUẬN VĂN

Bảng 1: Số liệu DN có quy mô lớn cổ phần hoá qua các năm – Tr 22
Bảng 2: Số liệu vốn nhà nước của một số DNNN có quy mô lớn được cổ phần
hoá từ năm 2007 -2010 – Tr 24

Bảng 3: Phân loại ngành kinh doanh các doanh nghiệp quy mô lớn được cổ
phần hoá – Tr 25
Bảng 4: phân loại theo cơ quan chủ quản DN trước CPH – Tr 25
Bảng 5: Tỷ lệ phần vốn nhà nước nắm giữ trong cơ cấu vốn điều lệ của Công
ty có quy mô lớn được cổ phần hoá – Tr 25
Bảng 6: Một số chỉ tiêu tài chính của VNPT - Tr 43
Bảng 7: Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty mẹ - VNPT - Tr 45
Bảng 8: Tình hình thực hiện cổ phần hoá các đơn vị của VNPT – Tr 47
Bảng 9: Cơ cấu DN theo hình thức hạch toán thực hiện CPH – Tr 49
Bảng 10: Vốn nhà nước tại các DN thực hiện CPH – Tr 49
Bảng 11: Cơ cấu vốn điều lệ - Tr 50
Bảng 12: Tỷ lệ nắm giữ cổ phần của các cổ đông – Tr 52
Bảng 13: Cơ cấu theo ngành nghề - Tr 52
Bảng 14: Số liệu so sánh về vốn trước và sau khi CPH – Tr 53
Bảng 15: Số liệu so sánh kết quả kinh doanh trước và sau CPH – Tr 53
Bảng 16: Vốn và tài sản của VMS từ năm 2005 - 2010 - Tr 60
Bảng 17: Tình hình kinh doanh giai đoạn 2005-2010 - Tr 61
Bảng 18: Bảng tổng hợp kết quả xác định giá trị doanh nghiệp do Credit
Suisse thực hiện – Tr 63
Bảng 19 Chênh lệch ghi tăng vốn nhà nước – Tr 77
Bảng 20 Vốn điều lệ - Tr 77

Học viên Nguyễn Thanh Tùng - Quản trị kinh doanh


Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt


Ý nghĩa

DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

CPH

Cổ phần hoá

CP

cổ phần



Nghị định

VĐL

Vốn điều lệ

VCSH

Vốn chủ sở hữu


VNPT

Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam

VMS

Công ty thông tin di động

Học viên Nguyễn Thanh Tùng - Quản trị kinh doanh


Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1 - Lý do lựa chọn đề tài
Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là một trong những hướng quan
trọng của quá trình cải cách doanh nghiệp nhà nước – bộ phận không thể thiếu
trong thành phần kinh tế nhà nước. Trong đổi mới kinh tế, một vấn đề lớn
được đặt ra là phải phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất và từng bước xây
dựng quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ lực lượng sản xuất. Để giải
phóng lực lượng sản xuất, tất yếu phải phát triển mạnh mẽ nền kinh tế hàng
hóa nhiều thành phần, xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, chuyển sang
cơ chế thị trường và xây dựng thể chế kinh tế thị trường, đa dạng hóa các hình
thức sở hữu, trong đó kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo. Muốn vậy, phải
đổi mới mạnh mẽ các doanh nghiệp nhà nước.
Áp dụng chế độ cổ phần bằng cách cổ phần hóa doanh nghiệp, sẽ liên
kết được những nguồn vốn và tư liệu sản xuất phân tán của các sở hữu tư
nhân lại với nhau, làm cho nó trở thành nguồn vốn xã hội, thúc đẩy nhanh
việc xã hội hóa nguồn vốn và tư liệu sản xuất. Đây là điều được rút ra từ thực

tiễn xã hội hóa sản xuất tư bản chủ nghĩa ở thế kỷ XIX, mà các nhà kinh điển
của chủ nghĩa Mác đặc biệt quan tâm nghiên cứu.
C. Mác cho rằng, chế độ cổ phần là đòn bẩy mạnh mẽ để phát triển sức
sản xuất của xã hội hiện đại. Ph. Ăng-ghen cũng chỉ rõ, sản xuất tư bản chủ
nghĩa do công ty cổ phần kinh doanh đã không còn là sản xuất tư nhân, quá
trình chuyển đổi vốn tư nhân thành vốn xã hội đã thúc đẩy mạnh mẽ việc xã
hội hóa sản xuất và phát triển sức sản xuất.
Lô-gíc nhận thức ở đây, nhìn từ góc độ kinh tế và phát triển kinh tế cho
thấy: đã thừa nhận kinh tế thị trường thì một cách tất yếu tự nhiên cần phải
thừa nhận chế độ cổ phần và cổ phần hóa. Với chế độ sở hữu tư nhân (tư hữu)
tư bản chủ nghĩa, chế độ cổ phần phục vụ cho việc tăng nguồn vốn cho sản
xuất – kinh doanh tư bản chủ nghĩa, chủ yếu đem lại lợi ích cho nhà tư bản.
Học viên Nguyễn Thanh Tùng - Quản trị kinh doanh

Page 1


Luận văn tốt nghiệp
Với chế độ sở hữu xã hội (công hữu), cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước
phục vụ cho việc tăng nguồn lực cho sản xuất – kinh doanh, vì lợi ích của
người lao động.
Ở nước ta, cổ phần hoá là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước,
là một giải pháp quan trọng để sắp xếp lại, đổi mới, phát triển và nâng cao
hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước. Thực tiễn gần hai mươi
năm thực hiện chủ trương cổ phần hoá đã khẳng định cổ phần hoá là quá trình
đa dạng hoá chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước nhằm thu hút các
nguồn vốn và kinh nghiệm tổ chức sản suất từ các nhà đầu tư và người lao
động, tạo cơ sở chi viện đổi mới các quan hệ quản lý và phân phối sản phẩm,
tạo động lực mới, pháp huy quyền tự chủ kinh doanh, nâng cao hiệu quả và
sức cạnh tranh của doanh nghiệp, thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung vốn

nhằm hiện đại hoá nền kinh tế. Theo hướng đó, sau nhiều năm tìm tòi và thử
nghiệm trong thực tế, Đảng ta đã lựa chọn cổ phần hóa như một phương thức
có hiệu quả để đổi mới các doanh nghiệp nhà nước như các Nghị quyết 3 và
Nghị quyết 9 của Ban Chấp hành Trung ương khóa IX đã chỉ rõ.
Cho đến nay, với sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ và tinh thần
chủ động trong thực hiện của các cấp, các ngành, từ Trung ương tới địa
phương, tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đã thu được những
thành tựu bước đầu đáng khích lệ, đủ để chứng minh tính đúng đắn của sự
lựa chọn đó. Đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước cho tới nay
đã thực sự trở thành một trong những thách thức phải vượt qua, trên con
đường tiếp tục đổi mới kinh tế, xây dựng và phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đồng thời đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển.
Trong thời kỳ đầu thực hiện cổ phần hoá, đối tượng cổ phần hoá chỉ
tập trung vào các doanh nghiệp quy mô nhỏ, hoạt động trong các lĩnh vực
ngành nghề nhà nước không cần năm giữ, theo phương thức khép kín trong
nội bộ với giá bán bằng mệnh giá. Đến nay, cổ phần hoá đang được mở rộng
Học viên Nguyễn Thanh Tùng - Quản trị kinh doanh

Page 2


Luận văn tốt nghiệp
sang các doanh nghiệp hoạt động trong những lĩnh vực then chốt của nền kinh
tế, doanh nghiệp có quy mô lớn, có khả năng sinh lời cao như ngân hàng, bảo
hiểm, viễn thông, hàng hải, dầu khí, hàng không …
Trong bối cảnh môi trường Bưu chính Viễn thông quốc tế đang diễn ra
những thay đổi hết sức sâu sắc cả về công nghệ, quy mô cũng như hình thức
phát triển; nền kinh tế nước ta đang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế;
ngành Bưu chính Viễn thông nước ta đang trong quá trình đổi mới, chuyển

dịch cơ cấu theo hướng tự do hoá kinh doanh dịch vụ, từng bước mở cửa thị
trường Bưu chính Viễn thông,... Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
đang bắt đầu phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt, không chỉ từ các doanh
nghiệp trong nước mà còn từ các nhà khai thác nước ngoài, đặt Tập đoàn
VNPT trước một thách thức to lớn. Trong bối cảnh như vậy, Tập đoàn phải tổ
chức hoạt động kinh doanh, sắp xếp lại cỏc doanh nghiệp thành viên sao cho
có hiệu quả cao hơn nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, sẵn sàng
các điều kiện cần thiết để đương đầu với xu thế mới.
Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước thành viên thuộc Tập đoàn chính
là phương thức cụ thể giúp Tập đoàn tạo ra sự chuyển biến cơ bản trong việc
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả và sức
cạnh tranh.
Với sự giúp đỡ tận tình của Tiến sĩ Nguyễn Đại Thắng, xuất phát từ
nhận thức và quan điểm trên, kết hợp với tình hình thực tiễn tại Tập đoàn Bưu
chính Viễn thông Việt Nam – VNPT, trải qua thời gian học tập tại trường, tôi
xin lựa chọn đề tài:
“ Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá doanh
nghiệp nhà nước tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam”
Làm luận văn tốt nghiệp cuối khoá học.
Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các Thầy giáo, cô giáo
và đặc biệt là Tiến sĩ Nguyễn Đại Thắng đã giúp đỡ tôi hoàn thành bài luận
văn này.
Học viên Nguyễn Thanh Tùng - Quản trị kinh doanh

Page 3


Luận văn tốt nghiệp
2 - Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
- Đánh giá thực trạng cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước tại Tập

đoàn Bưu chính, Viễn thông Việt Nam.
- Đưa ra một số tồn tại cần khắc phục trong quá trình cổ phần hoá
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá
doanh nghiệp nhà nước tại Tập đoàn Bưu chính, Viễn thông Việt Nam.
3 – Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Đề tài sử dụng một số phương pháp như: phương pháp thống kê,
phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp số liệu trên cơ sở các số
liệu thống kê, bài viết và các báo cáo của Tập đoàn Bưu chính viễn
thông Việt Nam.
4 - Kết cấu của đề tài
Luận văn bao gồm:
Lời mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn cổ phần hoá doanh nghiệp nhà
nước.
Chương 2: Công tác cổ phần hoá DNNN trong Tập đoàn Bưu chính Viễn
thông Việt Nam – VNPT.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá
doanh nghiệp nhà nước tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.

Học viên Nguyễn Thanh Tùng - Quản trị kinh doanh

Page 4


Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỔ PHẦN HOÁ
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
1.1 Cơ sở lý luận về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước

1.1.1 Công ty Cổ phần
1.1.1.1 Khái niệm Công ty cổ phần
Loại hình Công ty cổ phần ra đời từ cuối thế kỷ XVI ở một số nước
Châu Âu, đến nay đã có lịch sử phát triển mấy trăm năm. Công ty cổ phần là
sự hình thành một kiểu tổ chức doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Nó
ra đời không nằm trong ý muốn chủ quan của bất cứ lực lượng nào mà là một
quá trình kinh tế khách quan, do đòi hỏi của sự hình thành và phát triển kinh
tế thị trường, nó là kết quả tất yếu của quá trình tập trung tư bản. Nó diễn ra
một cách mạnh mẽ cùng với sự phát triển của nền đại công nghiệp cơ khí và
sự tự do cạnh tranh dưới Chủ nghĩa Tư bản. Đánh dấu một thời kỳ phát triển
rộng khắp của các công ty cổ phần, đồng thời nó trở thành một mô hình tổ
chức sản xuất phổ biến ở hầu hết các nước trên thế giới.
Công ty cổ phần là một loại hình doanh nghiệp trong đó các cổ đông
đóng góp vốn kinh doanh và chịu trách nhiệm trong phạm vi phần góp vốn
của mình trên cơ sở tự nguyện để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh
nhằm thu lợi nhuận. Theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2005, công
ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
+ Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
+ Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và
không hạn chế số lượng tối đa;
+ Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
+ Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người
khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84
của Luật này.
Học viên Nguyễn Thanh Tùng - Quản trị kinh doanh

Page 5



Luận văn tốt nghiệp
Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh; có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy
động vốn.
- Đặc trưng cơ bản của công ty cổ phần: Công ty cổ phần có những đặc
trưng cơ bản về sở hữu, cơ cấu tổ chức quản lý và phân phối.
Về sở hữu: Đây là mô hình tổ chức doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu.
Vốn của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ
phần là phần vốn cơ bản của công ty thể hiện một lượng giá trị thực tế bằng
tiền. Số tiền cổ phần được ghi vào một tờ giấy gọi là cổ phiếu. Cổ phiếu
chứng minh tư cách thành viên của người góp vốn vào công ty cổ phần.
Những thành viên này gọi là cổ đông. Mỗi cổ đông có thể mua một hoặc
nhiều cổ phần ở mỗi công ty cổ phần. Có hai loại cổ phiếu: ghi tên và không
ghi tên người mua cổ phiếu. Quyền, trách nhiệm và lợi ích của cổ đông phụ
thuộc vào số lượng cổ phần mà họ có trong công ty. Cổ đông nào có số lượng
cổ phần khống chế sẽ nắm được quyền chi phối hoạt động của công ty.
Về cơ cấu tổ chức và quản lý: Do đặc điểm nhiều chủ sở hữu nên
các cổ đông không thể trực tiếp thực hiện vai trò chủ sở hữu của mình
mà phải thông qua tổ chức đại diện làm nhiệm vụ trực tiếp quản lý công
ty bao gồm Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Giám đốc điều
hành và Ban kiểm soát.
Đặc trưng về phân phối: Được thực hiện theo nguyên tắc vốn góp của
các cổ đông và lợi nhuận của công ty cổ phần. Lợi nhuận của công ty, sau khi
trừ các khoản chi phí chung cần thiết, phần còn lại được chia đều cho các cổ
phần. Lợi nhuận mà mỗi cổ đông thu được tỷ lệ thuận với lượng vốn góp của
họ được gọi là lợi tức cổ phần. Mức lợi tức cổ phần cao hay thấp phụ thuộc
trực tiếp vào trình độ và kết quả kinh doanh của công ty.
Như vậy về bản chất công ty cổ phần là một tổ chức doanh nghiệp mà
vốn của nó được hình thành từ sự đóng góp của nhiều người thông qua việc
mua cổ phần do công ty phát hành.

Học viên Nguyễn Thanh Tùng - Quản trị kinh doanh

Page 6


Luận văn tốt nghiệp
1.1.1.2 Tính ưu việt của công ty cổ phần
Công ty cổ phần ra đời là kết quả tất yếu của quá trình phát triển lực
lượng sản xuất xã hội và là hình thức doanh nghiệp rất phổ biến trong nền
kinh tế thị trường. Từ khi ra đời đến nay, các công ty cổ phần đã đóng góp vai
trò hết sức to lớn trong sự phát triển kinh tế xã hội.
Thứ nhất, công ty cổ phần làm cho quy mô sản xuất được mở rộng một
cách nhanh chóng. Một khoản đầu tư vốn riêng lẻ ban đầu khó có thể đáp ứng
để xây dựng một doanh nghiệp lớn trong một thời gian ngắn, bởi lẽ việc tích
tụ dựa vào tích lũy của mỗi cá nhân diễn ra rất chậm. Trong khi đó, việc tập
trung vốn của công ty cổ phần thông qua phát hành cổ phiếu để huy động vốn
xã hội lại diễn ra rất nhanh chóng.
Thứ hai, thu hút rộng rãi vốn xã hội vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong các công ty cổ phần, một cổ phần góp vốn được ghi trên cổ phiếu
(mệnh giá cổ phiếu) thường được quy định ở mức rất thấp. Ví dụ như ở Pháp
là 03 Frăng, ở Mỹ 1-5 USD, ở Nhật 100 yên, ở Việt Nam 10 000 đồng v.v…
Vì thế cách huy động vốn của công ty cổ phần không chỉ thu hút được vốn từ
các nhà đầu tư lớn, mà còn tạo cơ hội để người lao động, kể cả người nghèo
đều có thể mua được cổ phiếu. Như vậy, công ty cổ phần là một hình thức để
thu hút tiền tệ trong xã hội. Sự khơi thông nguồn vốn qua công ty cổ phần là
một sự phản ánh mang tính chất xã hội hóa các hàng hóa là yếu tố sản xuất.
Thứ ba, do được hình thành trên cơ sở xã hội hóa, công ty cổ phần lại
đẩy nhanh xã hội hóa sản xuất, thu hút đông đảo lực lượng xã hội hóa vào
quản lý, đồng thời vẫn đề cao vai trò quản lý chuyên nghiệp. Công ty cổ phần
phổ biến đến mức mọi người, không kể đó là người lao động hay nhà đầu tư

đều mua được cổ phiếu. Đây là cơ sở để tập trung xã hội về tư liệu sản xuất và
lao động. Công ty cổ phần không chỉ giúp việc chuyển hóa quỹ tiêu dùng
thành quỹ sản xuất trong phạm vi toàn xã hội, mà còn góp phần giảm bớt
lượng dự trữ tiền mặt trong xã hội, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã hội,
nâng cao hiệu quả vận động vốn trong xã hội.
Học viên Nguyễn Thanh Tùng - Quản trị kinh doanh

Page 7


Luận văn tốt nghiệp
Sự tổ chức công ty cổ phần còn tạo điều kiện để tập hợp nhiều lực
lượng xã hội vào hoạt động quản lý chung. Bằng việc mua cổ phiếu ở
các công ty cổ phần, người lao động tham gia vào quản lý công ty với
tư cách là người chủ thực sự thông qua đại hội đồng cổ đông. Trong
công ty cổ phần, do chức năng của vốn tách rời quyền sở hữu về vốn,
nên cho phép sử dụng nhà quản lý chuyên nghiệp. Hội đồng quản trị
với tư cách đại diện chủ sở hữu, có thể thuê giám đốc như vậy là một
điều kiện để phát huy tính chủ động sáng tạo của chủ quản lý – một yếu
tố không thể thiếu được cho một doanh nghiệp kinh doanh trong kinh tế
thị trường.
Thứ tư: công ty cổ phần tạo ra cơ chế phân bố rủi ro, đồng thời
tạo khả năng tồn tại lâu bền cho doanh nghiệp. Trong kinh tế thị
trường, hoạt động của doanh nghiệp có thể gặp rủi ro và người chủ có
thể phá sản nếu đầu tư toàn bộ vốn của mình vào một doanh nghiệp.
Cách thức huy động vốn của công ty cổ phần tạo điều kiện cho các nhà
đầu tư có thể mua cổ phiếu ở nhiều công ty khác, đầu tư vốn vào nhiều
ngành nghề để giảm bớt tổn thất nếu một doanh nghiệp nào đó không
thể tồn tại được. Mặt khác, do vốn của công ty cổ phần là vốn của nhiều
cổ đông khác nhau, nên nếu công ty bị phá sản thì đây là cách chia sẻ

rủi ro cho nhiều cổ đông.
Công ty cổ phần có khả năng tồn tại ổn định vì vốn góp cổ phần
độc lập với các cổ đông. Nhà đầu tư bỏ tiền ra mua cổ phiếu của công
ty cổ phần nhưng không có quyền rút vốn, mà chỉ có quyền sở hữu,
chuyển nhượng cổ phiếu. Họ có thể tự do mua bán cổ phiếu trên thị
trường và có quyền thừa kế, quyền sở hữu cổ phiếu đó. Vì thế khác với
loại hình doanh nghiệp khác, vốn cổ phần đã góp tồn tại gắn liền với sự
tồn tại của công ty cổ phần. Công ty cổ phần có thể tồn tại liên tục
không bị ảnh hưởng cổ đông chết hay ngồi tù v.v… thậm chí tồn tại
ngay cả khi nó đem lại lợi nhuận bằng mức lãi suất tiền gửi.
Học viên Nguyễn Thanh Tùng - Quản trị kinh doanh

Page 8


Luận văn tốt nghiệp
1.1.2 Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước
1.1.2.1 Khái niệm
Cổ phần hoá DNNN là một thuật ngữ để biểu đạt một quá trình chuyển
DNNN thành công ty cổ phần thuộc sở hữu của các pháp nhân và thể nhân
(cổ đông) đã bỏ tiền ra mua các cổ phần của DNNN đó.
Cổ phần hoá DNNN là một biện pháp chuyển DNNN sang sở hữu
nhiều thành phần, sở hữu hỗn hợp, nhằm huy động rộng rãi các nguồn vốn
cho đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, khắc phục những tồn tại hiện thời
của DNNN, tạo điều kiện cho người lao động thực sự làm chủ doanh nghiệp
và nâng cao hiệu quả sản suất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời phục
vụ cho nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý cho phát triển.
1.1.2.2 Tính phổ biến của cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước
Từ những năm 70 của thế kỷ XX, trên thế giới diễn ra quá trình giảm
bớt sự can thiệp của Nhà nước thông qua việc tiến hành tư nhân hóa và cổ

phần hóa doanh nghiệp Nhà nước. Nó bắt đầu từ nước Anh, rồi sang các nước
công nghiệp phát triển khác và các nước đang phát triển, trở thành hiện tượng
phổ biến trên thế giới; đến đầu những năm 90, quy mô tư nhân hóa và cổ phần
hóa doanh nghiệp diễn ra chưa từng thấy, đến năm 1995 đã có hàng trăm ngàn
doanh nghiệp nhà nước được tư nhân hóa và cổ phần hóa; hơn 80 nước cam
kết thực hiện chương trình tư nhân hóa và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà
nước. Sở dĩ có hiện tượng này là:
Thứ nhất, do các doanh nghiệp nhà nước phát triển tràn lan, nhưng
không được tổ chức và quản lý tốt nên hoạt động kém hiệu quả. Quản lý kinh
tế theo kiểu hành chính qua nhiều cấp trung gian; hệ thống kế hoạch, tài chính
cứng nhắc, thiếu khả năng thích ứng với nền kinh tế thị trường. Tính chủ động
trong sản xuất kinh doanh bị gò bó bởi nhiều quy chế xuất phát từ quyền sở
hữu của Nhà nước. Tình trạng độc quyền của các doanh nghiệp nhà nước
được pháp luật bảo vệ đã đánh mất động lực kinh tế, tính cạnh tranh, nâng cao
hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp này.
Học viên Nguyễn Thanh Tùng - Quản trị kinh doanh

Page 9


Luận văn tốt nghiệp
Thứ hai, do hoạt động kém hiệu quả nên các doanh nghiệp nhà nước trở
thành gánh nặng cho ngân sách nhà nước. Đây là tình trạng phổ biến ở nhiều
nước. Để các doanh nghiệp nhà nước ổn định tiếp tục hoạt động. Nhà nước
phải sử dụng ngân sách trợ cấp trực tiếp dưới một số hình thức khác, dẫn đến
ngân sách nhà nước bị thiếu hụt. Chẳng hạn ở các nước đang phát triển và
Đông Âu, thâm hụt ngân sách bởi các doanh nghiệp nhà nước tính trung bình
khoảng 4% GDP vào những năm 70. Sự thiếu hụt ngân sách nhà nước khiến
các Chính phủ phải huy động và vay nợ tư nhân và các nguồn vốn cho vay của
các tổ chức tài chính quốc tế lớn làm tăng sự phụ thuộc của Chính phủ vào các

tổ chức này. Vì thế, các tổ chức này đã đưa ra nhiều điều kiện áp đặt, gây sức
ép buộc các doanh nghiệp nhà nước phải tổ chức lại sản xuất để có hiệu quả,
trong đó có chuyển một số doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần.
Thứ ba, do có sự thay đổi quan điểm về vai trò của Nhà nước trong nền
kinh tế thị trường, đây là nguyên nhân về nhận thức lý luận: Từ “Chủ nghĩa
Tư bản điều tiết” của Keynes đến “Chủ nghĩa Tự do mới” rồi “Nền kinh tế
hỗn hợp” của Samuelson; sự thay đổi nhận thức từ chỗ nhấn mạnh vai trò của
khu vực kinh tế nhà nước đến chỗ coi trọng khu vực kinh tế tư nhân và vai trò
điều tiết của cơ chế thị trường trong “nền kinh tế hỗn hợp” theo xu hướng một
mô hình hỗn hợp giữa nhà nước và khu vực kinh tế tư nhân.
Quan điểm này đã làm thay đổi tư duy kinh tế của các chính phủ, dẫn
đến xu hướng đánh giá lại vai trò và hiệu quả kinh tế - xã hội của hệ thống
doanh nghiệp nhà nước. Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là một giải pháp
mà hầu hết các nước đều coi trọng, bắt nguồn từ sự thay đổi quan điểm trên.
Thứ tư, do sức hấp dẫn từ ưu điểm của công ty cổ phần: So với các
doanh nghiệp bình thường khác, công ty cổ phần có sức sống mạnh hơn, hiệu
quả kinh tế cao hơn rõ rệt và vai trò hết sức to lớn trong phát triển kinh tế xã
hội, đáp ứng yêu cầu mới của sự phát triển kinh tế thị trường.
Thứ năm, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước liên quan chặt chẽ đến
sở hữu cá nhân cần được tôn trọng và phát huy ở cả 2 chế độ tư bản chủ nghĩa
Học viên Nguyễn Thanh Tùng - Quản trị kinh doanh

Page 10


Luận văn tốt nghiệp
và xã hội chủ nghĩa: Quyền sở hữu là quyền tổng hợp về việc làm, quyền
hưởng thụ thành quả lao động, theo đó là quyền chuyển nhượng quyền thừa
kế. “Khi theo đuổi quyền lợi chính đáng của bản thân thì con người thường
làm lợi cho xã hội” (Adam Smith, nhà kinh tế người Anh nói cách đây 200

năm nay vẫn giữ nguyên giá trị). Khi tham gia công ty cổ phần, người lao
động đóng góp vốn có quan hệ chặt chẽ với doanh nghiệp, còn trong doanh
nghiệp nhà nước, chủ sở hữu là Nhà nước, là chung chung mơ hồ, không gắn
quyền sở hữu với sử dụng.
1.1.2.3 Một số quy định cơ bản về cổ phần hóa DNNN của Việt Nam
Cổ phần hoá DNNN, đó là quá trình vừa tiến hành cổ phần hoá
DNNN vừa hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy để điều chỉnh tới quá
trình cổ phần hoá và hoạt động của các công ty sau cổ phần. Quá trình
20 năm sắp xếp, đổi mới, CPH DNNN đã ban hành một số lượng văn bản
hướng dẫn rất lớn, tuy nhiên do giới hạn của đề tài nên chỉ xin đưa ra
một số văn bản có ý nghĩa then chốt, đánh dấu quá trình xây dựng và
hoàn thiện các văn bản pháp quy hướng dẫn công tác công phần hoá
DNNN trong thời gian qua.
- Giai đoạn 1991-1995
+ Nghị quyết của Quốc hội ngày 26/12/1991 về nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 1991-1995 và năm 1992 đề cập” Thí điểm việc cổ phần
hoá một số cơ sở kinh tế quốc doanh để rút kinh nghiệm và có thêm nguồn
vốn phát triển”
+ Quyết định số 202-CT ngày 8/6/1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ
trưởng về tiếp tục làm thí điểm chuyển một số DNNN thành công ty cổ phần.
+ Quyết định số 203-CT ngày 8/6/1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ
trưởng về danh sách DNNN được chọn để chỉ đạo thí điểm chuyển thành
công ty cổ phần.
+ Nghị định số 28/CP ngày 75/1996 của Chính phủ về chuyển một số
DNNN thành công ty cổ phần.
Học viên Nguyễn Thanh Tùng - Quản trị kinh doanh

Page 11



Luận văn tốt nghiệp
- Giai đoạn 1996-2000
+ Nghị định số 44/1998/NĐ-CP ngày 29/6/1998 của Chính phủ về
chuyển DNNN thành công ty cổ phần.
+ Nghị định số 48/1998/NĐ-CP ngày 11/7/1998 của Chính phủ về
chứng khoán và thị trường chứng khoán.
- Giai đoạn 2001-2005
+ Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11/4/2002 quy định chính sách
với lao động dôi dư do sắp xếp lại DNNN, Thông tư số 11/2002/BLĐ-TB-XH
hướng dẫn Nghị định 41/2002/NĐ-CP.
+ Nghị định 64/2002/NĐ-CP ngày 19/6/2002 của CP về chuyển DNNN
thành công ty cổ phần thay thế Nghị định số 44/1998/NĐ-CP.; Các Thông tư
hướng dẫn của Bộ Tài chính như Thông tư số 76/2002/TT-BTC, Thông tư số
79/2002/TT-BTC
+ Nghị định số 69/2002/NĐ-CP ngày 12/7/2002 quy định quản lý, xử
lý nợ tồn đọng đối với DNNN chuyển đổi, Thông tư số 85/2002/TT-BTC
hướng dẫn Nghị định 69/2002/NĐ-CP.
+ Thông tư số 05/2003TT-NHNN hướng dẫn xử lý nợ tồn đọng của
DNNN tại các ngân hàng thương nhà nước.
+ Thông tư 19/2003/TT-BTC hướng dẫn điều chỉnh tăng giảm vốn điều
lệ và quản lý cổ phiếu quỹ trong công ty cổ phần.
+ Nghị định 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2002 của CP về chuyển
DNNN thành công ty cổ phần thay thế Nghị định số 64/2002/NĐ-CP;
- Giai đoạn 2006 đến nay 31/12/2011
Trên cơ sở tổng kết đánh giá 15 năm cổ phần hoá DNNN, khắc phục
các tồn tại của Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2002 Chính phủ đã
ban hành Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 và mới đây là Nghị
định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011.
Với Nghị định này, vấn đề cổ phần hoá DNNN đã được đổi mới và
hoàn thiện hơn:

Học viên Nguyễn Thanh Tùng - Quản trị kinh doanh

Page 12


Luận văn tốt nghiệp
- Đối tượng cổ phần hoá đã được mở rộng kể cả Tổng công ty nhà
nước, các doanh nghiệp có quy mô ngày càng lớn hơn và mở rộng hơn sang
các lĩnh vực ngành nghề trước đây nhà nước nắm giữ 100% như điện lực, bưu
chính viễn thông, hàng không, hàng hải, dầu khí, tài chính, bảo hiểm, các
ngân hàng thương mại.
- Việc xác định giá trị doanh nghiệp đã được chuyển giao cho các tổ
chức chuyên nghiệp thực hiện.
- Giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp chỉ bao gồm giá trị
thương hiệu và tiềm năng phát triển mà không tính thêm giá trị lợi thế về vị trí
địa lý.
1.1.2.4 - Quy trình cổ phần hoá
Bước 1. Xây dựng Phương án cổ phần hóa
1. Thành lập Ban Chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp và Tổ giúp việc.
a) Căn cứ vào kế hoạch cổ phần hóa trong Đề án tổng thể sắp xếp doanh
nghiệp 100% vốn nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, cơ quan
có thẩm quyền quyết định cổ phần hóa quyết định thành lập Ban Chỉ đạo cổ
phần hóa doanh nghiệp và kế hoạch, lộ trình triển khai công tác cổ phần hóa.
b) Trưởng Ban Chỉ đạo lựa chọn và ra quyết định thành lập Tổ giúp việc cổ
phần hóa trong thời gian 5 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định thành lập
Ban Chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp.
2. Chuẩn bị các hồ sơ, tài liệu.
Ban Chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp chỉ đạo Tổ giúp việc phối hợp cùng
với doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ, tài liệu liên quan bao gồm:
- Các Hồ sơ pháp lý về thành lập doanh nghiệp.

- Các Hồ sơ pháp lý về tài sản, nguồn vốn, công nợ của doanh nghiệp.
- Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán thuế của công ty đến thời điểm xác
định giá trị doanh nghiệp.
- Lập dự toán chi phí cổ phần hóa theo chế độ quy định.

Học viên Nguyễn Thanh Tùng - Quản trị kinh doanh

Page 13


Luận văn tốt nghiệp
- Lập phương án sử dụng đất của doanh nghiệp đang quản lý phù hợp với quy
định về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ
trong từng thời kỳ.
- Lập danh sách và phương án sử dụng lao động đang quản lý.
- Lựa chọn phương pháp, hình thức xác định giá trị doanh nghiệp, lựa chọn
thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp phù hợp với điều kiện của doanh
nghiệp và các văn bản hướng dẫn có liên quan đến cổ phần hóa.
3. Tổ chức kiểm kê, xử lý những vấn đề về tài chính và tổ chức xác định giá
trị doanh nghiệp.
Tổ giúp việc, doanh nghiệp phối hợp với tổ chức tư vấn (nếu có) tiến hành:
a) Kiểm kê, phân loại tài sản và quyết toán tài chính, quyết toán thuế, phối
hợp với các cơ quan có liên quan xử lý những vấn đề về tài chính đến thời
điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
b) Gửi phương án sử dụng đất cùng toàn bộ hồ sơ có liên quan đến Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên địa bàn để xin ý kiến về
các lô đất doanh nghiệp sẽ tiếp tục sử dụng sau cổ phần hóa và giá đất làm
căn cứ để xác định giá trị doanh nghiệp.
c) Tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp.
Ban Chỉ đạo cổ phần hóa lựa chọn (hoặc đấu thầu lựa chọn) tổ chức định giá

để giao cho doanh nghiệp ký kết hợp đồng định giá hoặc giao cho Tổ giúp
việc, doanh nghiệp tự xác định giá trị doanh nghiệp theo quy định. Trường
hợp Tổ chức tư vấn có chức năng định giá thì có thể thuê trọn gói về lập
phương án cổ phần hóa, xác định giá trị doanh nghiệp, tổ chức bán cổ phần.
4. Quyết định và công bố giá trị doanh nghiệp.
Ban Chỉ đạo thẩm tra kết quả kiểm kê, phân loại tài sản và kết quả xác định
giá trị doanh nghiệp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định công bố giá
trị doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp thuộc phạm vi thực hiện kiểm toán quy định tại
khoản 1 Điều 27 Nghị định này, Ban Chỉ đạo trình cơ quan có thẩm quyền
Học viên Nguyễn Thanh Tùng - Quản trị kinh doanh

Page 14


Luận văn tốt nghiệp
quyết định giá trị doanh nghiệp gửi văn bản và hồ sơ đề nghị cơ quan kiểm
toán nhà nước thực hiện kiểm toán kết quả tư vấn định giá và xử lý các vấn đề
tài chính trước khi chính thức công bố giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa.
5. Hoàn tất Phương án cổ phần hóa trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
a) Căn cứ quyết định công bố giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa và tình hình
thực tế của doanh nghiệp, Ban Chỉ đạo xem xét quyết định thuê tổ chức tư
vấn hoặc giao cho Tổ giúp việc và doanh nghiệp xây dựng Phương án cổ phần
hóa doanh nghiệp. Phương án cổ phần hóa phải bao gồm các nội dung cơ bản
như:
- Thực trạng của công ty ở thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
- Kết quả xác định giá trị doanh nghiệp và những vấn đề cần tiếp tục xử lý.
- Hình thức cổ phần hóa và vốn điều lệ theo yêu cầu hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty cổ phần.
- Cơ cấu vốn điều lệ, giá khởi điểm và phương thức phát hành cổ phiếu theo

quy định.
- Dự thảo Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần theo các quy định
của Luật Doanh nghiệp và các văn bản pháp luật hiện hành.
- Phương án sắp xếp lại lao động.
- Phương án hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 - 5 năm tiếp theo.
- Phương án sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Ban Chỉ đạo cổ phần hóa chỉ đạo Tổ giúp việc cùng với doanh nghiệp phối
hợp với tổ chức tư vấn (nếu có) tổ chức công khai Phương án cổ phần hóa và
gửi tới từng bộ phận trong công ty để nghiên cứu trước khi tổ chức Đại hội
công nhân viên chức (bất thường).
Sau Hội nghị công nhân viên chức, Tổ giúp việc, doanh nghiệp phối
hợp với tổ chức tư vấn (nếu có) hoàn thiện Phương án cổ phần hóa để trình cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt.
c) Ban Chỉ đạo thẩm định phương án cổ phần hóa báo cáo cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt phương án cổ phần hóa phê duyệt.
Học viên Nguyễn Thanh Tùng - Quản trị kinh doanh

Page 15


Luận văn tốt nghiệp
Đối với các doanh nghiệp có giá trị thực tế doanh nghiệp thấp hơn các khoản
phải trả quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này, cơ quan có thẩm quyền
chỉ đạo Ban Chỉ đạo và doanh nghiệp phối hợp với Công ty Mua bán nợ Việt
Nam và các chủ nợ của doanh nghiệp xây dựng phương án tái cơ cấu doanh
nghiệp. Căn cứ tính hiệu quả và khả thi của phương án tái cơ cấu doanh
nghiệp, cơ quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án tái cơ cấu để
chuyển doanh nghiệp thành công ty cổ phần theo quy định.
Bước 2. Tổ chức thực hiện phương án cổ phần hóa
a) Ban Chỉ đạo cổ phần hóa chỉ đạo doanh nghiệp phối hợp với các tổ chức tư

vấn trung gian tổ chức bán cổ phần theo phương án cổ phần hóa đã được
duyệt và quy định tại Nghị định này.
b) Trên cơ sở kết quả đấu giá công khai hoặc kết quả bán cổ phần cho nhà đầu
tư chiến lược, Ban Chỉ đạo cổ phần hóa chỉ đạo doanh nghiệp bán cổ phần ưu
đãi cho người lao động và tổ chức công đoàn tại doanh nghiệp (nếu có) theo
phương án đã duyệt.
c) Căn cứ vào kết quả tổng hợp bán cổ phần cho các đối tượng theo quy định
trong phương án cổ phần hóa, Ban Chỉ đạo cổ phần hóa chỉ đạo doanh nghiệp
chuyển tiền thu từ cổ phần hóa về Quỹ theo quy định.
Trường hợp không bán hết cổ phần cho các đối tượng theo đúng phương án
cổ phần hóa được duyệt, Ban Chỉ đạo cổ phần hóa báo cáo cơ quan có thẩm
quyền quyết định phê duyệt phương án cổ phần hóa ra quyết định điều chỉnh
quy mô, cơ cấu cổ phần của doanh nghiệp cổ phần hóa.
d) Ban Chỉ đạo cổ phần hóa báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định cử
người làm đại diện phần vốn tại các doanh nghiệp cổ phần hóa có vốn nhà
nước tiếp tục tham gia trong công ty cổ phần và chịu trách nhiệm thực hiện
quyền và nghĩa vụ của đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước theo quy định
của pháp luật.
Bước 3. Hoàn tất việc chuyển doanh nghiệp thành công ty cổ phần
1. Tổ chức Đại hội đồng cổ đông lần thứ nhất và đăng ký doanh nghiệp.
Học viên Nguyễn Thanh Tùng - Quản trị kinh doanh

Page 16


Luận văn tốt nghiệp
a) Ban Chỉ đạo cổ phần hóa chỉ đạo Tổ giúp việc, người đại diện phần vốn
nhà nước (nếu có) và doanh nghiệp tổ chức Đại hội đồng cổ đông lần thứ nhất
để thông qua Điều lệ tổ chức và hoạt động, phương án sản xuất kinh doanh,
bầu Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát và bộ máy điều hành công ty cổ phần.

b) Căn cứ vào kết quả Đại hội đồng cổ đông lần thứ nhất, Hội đồng quản trị
công ty cổ phần thực hiện đăng ký doanh nghiệp theo quy định.
2. Tổ chức quyết toán, bàn giao giữa doanh nghiệp và công ty cổ phần.
a) Trong thời gian 30 ngày làm việc kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp lần đầu, Ban Chỉ đạo cổ phần hóa chỉ đạo Tổ giúp việc
và doanh nghiệp lập báo cáo tài chính tại thời điểm công ty cổ phần được cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu, thực hiện quyết toán thuế, kiểm
toán báo cáo tài chính, quyết toán chi phí cổ phần hóa, báo cáo cơ quan quyết
định cổ phần hóa.
b) Căn cứ kết quả xác định lại giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm đăng ký
doanh nghiệp của cơ quan có thẩm quyền, Ban Chỉ đạo cổ phần hóa chỉ đạo
Tổ giúp việc và doanh nghiệp tổ chức bàn giao giữa doanh nghiệp và công ty
cổ phần.
c) Tổ chức ra mắt công ty cổ phần và thực hiện báo cáo trên phương tiện
thông tin đại chúng theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, cơ quan quyết định cổ phần hóa, Ban Chỉ
đạo cổ phần hóa, Tổ giúp việc và doanh nghiệp có thể tiến hành đồng thời
nhiều bước để đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa doanh nghiệp.
1.2 - Thực tiễn CPH của Việt Nam trong thời gian qua
1.2.1 - Kết quả cổ phần hoá DNNN trong thời gian qua
Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là một chủ trương đúng đắn của
Đảng và Chính phủ nhằm nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp nhà nước, đây
là một nhiệm vụ vô cùng khó khăn và nhạy cảm, nó không chỉ là vấn đề kinh
tế mà còn là vấn đề mang tính tư tưởng, chính trị và xã hội. Vì vậy, Đảng và

Học viên Nguyễn Thanh Tùng - Quản trị kinh doanh

Page 17



Luận văn tốt nghiệp
Chính phủ Việt Nam đã chỉ đạo sâu sát, thực hiện từng bước thận trọng và
vững chắc.
Mục tiêu của việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước: Nghị quyết Hội
nghị lần thứ 3 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX xác định mục tiêu
của cổ phần hóa danh nghiệp Nhà nước là nhằm tạo ra loại hình doanh nghiệp
có nhiều chủ sở hữu, trong đó có đông đảo người lao động, để sử dụng có
hiệu quả vốn, tài sản của Nhà nước và huy động thêm vốn xã hội vào phát
triển sản xuất kinh doanh, tạo động lực mạnh mẽ và cơ chế quản lý năng
động, có hiệu quả cho doanh nghiệp Nhà nước; phát huy vai trò làm chủ thực
sự của người lao động, của cổ đông và tăng cường giám sát của xã hội đối với
doanh nghiệp; đảm bảo hài hòa lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp và người
lao động. Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước không được biến thành tư
nhân hóa doanh nghiệp Nhà nước.
Từ Nghị quyết của Đảng, Chính phủ cụ thể hóa thành các văn bản quy
phạm pháp luật, cơ chế, chính sách, giải pháp về cổ phần hóa ngày càng đồng
bộ, hoàn thiện và phù hợp hơn với thực tiễn. Đây là cả một quá trình thực
hiện bền bỉ, lâu dài, thận trọng, từng bước, từ thí điểm đến mở rộng thí điểm
và đẩy mạnh cổ phần hóa; đến nay cổ phần hóa đang là một giải pháp cơ bản
và quan trọng trong sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp Nhà nước.
Điểm lại quá trình thực hiện công cuộc cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà
nước ở Việt Nam có thể chia thành những giai đoạn sau:
a. Giai đoạn thí điểm cổ phần hóa từ năm 1991 đến 1995
Thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương
khóa VII về thí điểm cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước, Chủ tịch Hội
đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) đã có Quyết định số 202-CT
ngày 8 tháng 6 năm 1992 về thí điểm chuyển một số doanh nghiệp thành công
ty cổ phần. Thủ tướng Chính phủ đã lựa chọn 7 doanh nghiệp thực hiện thí
điểm và giao cho mỗi Bộ, địa phương lựa chọn từ 1-2 doanh nghiệp để thí
điểm cổ phần hóa.

Học viên Nguyễn Thanh Tùng - Quản trị kinh doanh

Page 18


Luận văn tốt nghiệp
Việc thực hiện thí điểm cổ phần hóa trong giai đoạn này gặp nhiều
khó khăn do chưa có kinh nghiệm, các doanh nghiệp được lựa chọn là
những doanh nghiệp nhỏ và vừa, hoạt động chưa thực sự hiệu quả. Việc
bán cổ phần chủ yếu cho người lao động trong doanh nghiệp. Trong giai
đoạn này chỉ có 5 doanh nghiệp chuyển thành công ty cổ phần với mức vốn
điều lệ khoảng 38 tỷ đồng.
b. Giai đoạn từ năm 1996 đến năm 2000
Trong giai đoạn này, Bộ Chính trị đã có Nghị quyết tiếp tục đổi mới để
phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước (Nghị quyết số 10-NQ/TW
ngày 17 tháng 3 năm 1995) Trên cơ sở đó, Chính phủ đã ban hành Nghị định
số 28/CP ngày 7 tháng 5 năm 1996 về chuyển một số doanh nghiệp Nhà nước
thành công ty cổ phần và sau đó Nghị định số 44/1998/NĐ-CP ngày 29 tháng
6 năm 1998 thay thế Nghị định số 28/CP.
Trong giai đoạn này, chính sách cổ phần hóa được quy định một cách
có hệ thống từ mục đích, yêu cầu, đối tượng đến phương thức tiến hành, quy
định chế độ ưu đãi đối với doanh nghiệp và người lao động trong doanh
nghiệp cổ phần hóa. Các doanh nghiệp được hưởng ưu đãi miễn lệ phí trước
bạ đối với những tài sản thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp khi chuyển
sang công ty cổ phần, nhà đầu tư nước ngoài cũng được mua cổ phần. Phân
cấp mạnh hơn cho các Bộ, ngành, địa phương trong quyết định cổ phần hóa,
các doanh nghiệp Nhà nước có vốn trên 10 tỷ đồng mới phải trình Thủ tướng
Chính phủ.
Với những chính sách đổi mới như vậy nên trong giai đoạn này kết quả
cả nước đã có 583 doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa.

c. Giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2005
Cụ thể hóa Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3, Nghị quyết Hội nghị lần thứ
9 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX, Chính phủ đã ban hành Nghị
định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2002 về chuyển doanh nghiệp
Nhà nước thành công ty cổ phần. Chính sách cổ phần hóa giai đoạn này có
Học viên Nguyễn Thanh Tùng - Quản trị kinh doanh

Page 19


×