Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện thanh trì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 117 trang )

z

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
X^]W

NGUYỄN THỊ TUYẾT ANH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH TRÌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
Tiến sỹ. PHẠM THỊ NHUẬN

Hà Nội - 2012


Nguyễn Thị Tuyết Anh – 10BQTKD

Luận văn thạc sĩ

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận
được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể và cá nhân. Nhân dịp này cho
tôi bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến:
Tập thể các thầy giáo, cô giáo Viện Kinh tế & Quản lý, Viện đào tạo Sau đại
học - trường đại học Bách Khoa Hà Nội, đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học


tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Tiến sỹ Phạm Thị Nhuận
người đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin cảm ơn tập thể, cơ quan, các bạn đồng nghiệp và những người thân đã giúp
đỡ, động viên tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Quá trình thực hiện đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong tiếp
tục nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để
đề tài hoàn thiện hơn.

Tác giả

Nguyễn Thị Tuyết Anh


Nguyễn Thị Tuyết Anh – 10BQTKD

Luận văn thạc sĩ

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU ..........................................................Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
NUÔI TRỒNG THỦY SẢN VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ TRANG TRẠI NTTS .4
1.1 Cơ sở lý luận về chất lượng sản phẩm và kiểm soát các yếu tố ảnh hưởng
đến chất lượng sản phẩm..........................................................................................4
1.1.1 Các khái niệm.....................................................................................................4
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm:\.......................................5
1.2. Vận dụng nghiên cứu kiểm soát các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thuỷ
sản và hiệu quả kinh tế của các trang trại NTTS...................................................7

1.2.1. Lý luận về nuôi trồng thuỷ sản tại trang trại ...............................................7
1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nuôi trồng thuỷ sản:......................10
1.2.3. Lý luận về kiểm soát các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thuỷ sản......11
1.3. Phương pháp điều tra tổng hợp và phân tích số liệu....................................16
1.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu...........................................................16
1.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ......................................................................17
1.3.3. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................................17
1.3.4. Phương pháp phân tích số liệu.....................................................................17
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NUÔI TRỒNG THỦY
SẢN VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÁC TRANG TRẠI NTTS
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH TRÌ...............................................................20
2.1 Sơ lược giới thiệu về huyện Thanh Trì – thành phố Hà Nội...............................20
2.1.1 Vị trí địa lý, địa hình.......................................................................................20
2.1.2 Điều kiện thời tiết khí hậu ..............................................................................21
2.1.3 Tình hình đất đai.............................................................................................23
2.1.4 Điều kiện kinh tế - xã hội................................................................................23
2.1.5 Tình hình dân số, lao động...........................................................................27


Luận văn thạc sĩ

Nguyễn Thị Tuyết Anh – 10BQTKD

2.1.6. Đánh giá chung những thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế
của huyện .................................................................................................................29
2.2. Đánh giá thực trạng kiểm soát các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thủy
sản trong các trang trại NTTS huyện Thanh Trì.................................................30
2.2.1. Ao nuôi: ..........................................................................................................30
2.2.2 Các loại hình nuôi: .........................................................................................35
2.2.3 Kỹ thuật chuẩn bị ao......................................................................................37

2.2.4 Vấn đề giống thả.............................................................................................40
2.2.5 Thức ăn và kỹ thuật nuôi...............................................................................41
2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CÁC TRANG TRẠI NTTS.................45
2.3.1 Tình hình chung về nuôi trồng thủy sản huyện Thanh Trì........................45
2.3.2 Kết quả và hiệu quả các trang trại NTTS....................................................48
2.4 Kết luận Chương 2:...........................................................................................76
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
THỦY SẢN VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ TRONG CÁC TRANG TRẠI NTTS
HUYỆN THANH TRÌ.............................................................................................78
3.1.Sự cần thiết……………………………………………………………………7
3.2.Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thủy sản và hiệu quả kinh tế trong
các trang trại NTTS huyện Thanh Trì.............................................................79
3.2.1 Căn cứ thực hiện giải pháp..............................................................................79
3.2.2 Các quan điểm của Huyện về phát triển, kiểm soát các yếu tố ảnh hưởng
đến chất lượng thuỷ sản và nâng cao hiệu quả kinh tế các trang trại NTTS
trong những năm tới:..............................................................................................80
3.3.3 Các mục tiêu:....................................................................................................81
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................107
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................109


Luận văn thạc sĩ

Nguyễn Thị Tuyết Anh – 10BQTKD

DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1. Số lượng trang trại điều tra năm 2012 ......................................................16
Bảng 2.1: Tình hình phân bố đất đai của huyện Thanh Trì (2010 - 2012) ...............25
Bảng 2.2: KẾT QUẢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ CƠ CẤU KINH TẾ CỦA
HUYỆN THANH TRÌ…………………………………………………………….26

Bảng 2.3: Tình hình dân số và lao động của huyện Thanh Trì……………………28
Bảng 2.4 Tổng hợp số lượng ao nuôi có độ sâu phù hợp với NTTS trên địa bàn
huyện năm 2012 ........................................................................................................31
Bảng 2.5: Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước cung cấp ................................32
cho nuôi trồng thủy sản tại xã Đông Mỹ...................................................................32
Bảng 2.6: Các hình thức nuôi thủy sản ở huyện Thanh Trì ......................................36
giai đoạn 2010 - 2012 ..............................................................................................36
Bảng 2.7: Mức thuân thủ kỹ thuật tẩy dọn ao của các trang trại NTTS điều tra năm
2012...........................................................................................................................39
Bảng 2.8 : Kết quả và hiệu quả kinh tế của trang trại nuôi cá ..................................43
theo nguồn thức ăn năm 2012 ...................................................................................43
Bảng 2.9 Các loại hình trang trại nuôi thuỷ sản trên địa bàn huyện .........................47
Bảng 2.10: Hiệu quả kinh tế của trang trại nuôi cá – lúa điều tra năm 2012............49
Bảng 2.12: Chi phí của trang trại NTTS tổng hợp....................................................51
Bảng 2.13: Kết quả và hiệu quả kinh tế của..............................................................52
trang trại NTTS tổng hợp điều tra năm 2012............................................................52
Bảng 2.14: Kết quả và hiệu quả kinh tế trang trại nuôi ba ba điều tra năm 2012.....54
Bảng 2.15: Kết quả và hiệu quả kinh tế trang trại nuôi ếch điều tra năm 2012........56
Bảng 2.16: Kết quả và hiệu quả kinh tế trang trại chuyên tôm càng xanh ...............58
điều tra năm 2012 (Tính bình quân trên 1 ha ) .........................................................58
Bảng 2.17 Kết quả và hiệu quả kinh tế trang trại nuôi cá rô phi đơn tính Đài Loan
điều tra năm 2012 (Tính bình quân trên 1 ha) .........................................................60
Bảng 2.18: Kết quả kinh tế và hiệu quả kinh tế trang trại nuôi cá ghép ...................62
điều tra năm 2012 (Tính trung bình trên 1 ha ) ........................................................62


Luận văn thạc sĩ

Nguyễn Thị Tuyết Anh – 10BQTKD


Bảng 2.19: Kết quả và hiệu quả kinh tế của các trang trại NTTS năm 2012............64
Bảng 2.20: Kết quả và hiệu quả kinh tế của các trang trại NTTS có diện tích < 1ha
năm 2012 ...................................................................................................................66
Bảng 2.21: Kết quả và hiệu quả kinh tế của các trang trại NTTS có diện tích 1- 2ha
năm 2012 ...................................................................................................................68
Bảng 2.22: Kết quả và hiệu quả kinh tế của các trang trại NTTS có diện tích > 2ha
năm 2012 ...................................................................................................................70
Bảng 2.23: Ý kiến chủ trang trại về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trang
trại NTTS điều tra năm 2012 ....................................................................................73
Bảng 3.1: Các chỉ tiêu chủ yếu cho phát triển kinh tế trang trại NTTS....................82
Huyện Thanh Trì đến 2015 .......................................................................................82
Bảng 3.2: Quy hoạch nuôi thủy sản huyện Thanh Trì năm 2015 .............................85
Bảng 3.3: Nhu cầu sử dụng giống thủy sản huyện Thanh Trì năm 2015 .................85
Bảng 3.4: Nhu cầu sử dụng thức ăn công nghiệp cho nuôi trồng thủy sản năm 2015
...................................................................................................................................89
Bảng 3.5: Giới hạn giám sát các chỉ tiêu kiểm tra chất lượng nước theo .................93
mô hình GAP.............................................................................................................93
Bảng 3.6: Giới hạn giám sát các chỉ tiêu kiểm tra chất lượng đáy ao.......................94
Bảng 3.7: Dự kiến nhu cầu vốn đầu tư cho 1 ha NTTS năm 2015 ...........................98
Bảng 3.8: Nhu cầu và hình thức bồi dưỡng kiến thức cho chủ trang trại năm 2015 .........103
Bảng 3.9: Dự kiến một số chỉ tiêu hiệu quả kinh tế trang trại NTTS .....................105
Biểu đồ 2.1: Nhiệt độ trung bình các tháng tại Hà Nội …………………………..21 
Biểu đồ 2.2: Lượng mưa trung bình các tháng tại Hà Nội........................................22 
Sơ đồ 1.1 : Các cách nhìn khác nhau về chất lượng ...................................................5 
Sơ đồ 1.2 Quy trình tổng quát hệ thống nuôi trồng thủy sản....................................12 
đảm bảo an toàn thực phẩm ......................................................................................12 


Nguyễn Thị Tuyết Anh – 10BQTKD


Luận văn thạc sĩ

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATVS

An toàn vệ sinh

ATVSTP

An toàn vệ sinh thực phẩm

BĐH

Ban điều hành

CC

Cơ cấu

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

CLSP

Chất lượng sản phẩm

DT

Diện tích


ĐVT

Đơn vị tính

GO

Giá trị sản xuất

HQKT

Hiệu quả kinh tế

IC

Chi phí trung gian

LĐGĐ

Lao động gia đình

MI

Thu nhập hỗ hợp

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

QLCL


Quản lý chất lượng

SL

Số lượng

TSCĐ

Tài sản cố định

TT

Trang trại

VA

Giá trị gia tăng


Nguyễn Thị Tuyết Anh – 10BQTKD

Luận văn thạc sĩ

PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài:
Quá trình chuyển đổi từ sản xuất tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hoá là xu
hướng phát triển tất yếu của kinh tế nông hộ trong kinh tế thị trường. Theo xu
hướng này, một số hộ nông dân phát triển kinh tế thành công, tích luỹ được vốn,
thuê thêm lao động, mạnh dạn ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản

xuất kinh doanh nên ngày càng có ưu thế hơn về năng lực, kết quả và hiệu quả sản
xuất so với các hộ khác. Từ đó, sự phát triển kinh tế nông hộ sẽ dẫn tới xu hướng
phân hoá về quy mô và trình độ sản xuất...xuất hiện một loại hình kinh tế hộ đặc
biệt, đó là kinh tế trang trại. Hình thức kinh tế trang trại bước đầu đã, đang hình
thành và phát triển ở Việt Nam. Kinh tế trang trại đang từng bước chứng tỏ sức
mạnh của mình trong quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hoá thích ứng với cơ chế thị trường. Kinh tế trang trại thể hiện là một hình
thức tổ chức sản xuất kinh doanh nông nghiệp có nhiều ưu thế và phù hợp với điều
kiện kinh tế - xã hội ở nước ta hiện nay.
Thanh Trì là huyện ngoại thành Hà Nội, với diện tích mặt nước chiếm 85% rất
phù hợp để phát triển kinh tế trang trại đặc biệt là nuôi trồng thuỷ sản, mang hiệu quả
kinh tế, nâng cao mức sống của người dân trên địa bàn. Tuy nhiên, thực trạng phát triển
nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn Huyện thời gian vừa qua vẫn còn nhiều hạn chế về
chất lượng sản phẩm, hàng hoá nông sản, sản phẩm sản xuất ra chưa phong phú...chính
những nguyên nhân này làm ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh tế của các trang trại
NTTS trên địa bàn huyện.
Để góp phần mang lại hiệu quả kinh tế cao, phát triển hiệu quả và bền vững nuôi
trồng thủy sản, đem lại thu nhập cho các hộ sản xuất và sự an toàn sản phẩm của người tiêu
dùng, cho cả xã hội thì cần phải có sự nghiên cứu tìm hiểu thực trạng các yếu tố ảnh hưởng
đến chất lượng sản phẩm và đánh giá hiệu quả kinh tế trang trại nuôi trồng thuỷ sản, trên
cơ sở đề xuất những biện pháp hữu hiệu nhằm thúc đẩy sự phát triển nuôi trồng thuỷ sản và
đồng thời đảm bảo môi trường sinh thái. Từ tính thiết thực và cấp bách đó tôi tiến hành lựa
chọn nghiên cứu: “Một số giải pháp nâng cao chất lượng nuôi trồng thủy sản (NTTS)
tại huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội”.

1


Nguyễn Thị Tuyết Anh – 10BQTKD


Luận văn thạc sĩ

1.2 Lịch sử nghiên cứu
Ở Việt Nam, nghề nuôi thủy sản truyền thống được bắt đầu từ những năm
1960. Cho đến nay Nghề nuôi trồng thuỷ sản đang ngày một phát triển và trở thành
một ngành có đóng góp đáng kể trong kim ngạch xuất khẩu và liên tục tăng trong
các năm. Huyện Thanh Trì – Hà Nội tính đến năm 2012 có diện tích nuôi trồng thuỷ
sản trên 800ha và có nhiều mô hình nuôi cá đem lại hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên
bên cạnh đó cũng có nhiều mô hình không phù hợp với điều kiện thực tế của các hộ
nuôi thủy sản nên cho kết quả thấp. Chính vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài này để
nghiên cứu với tư cách là đề tài nghiên cứu độc lập ở trình độ luận văn thạc sỹ
nhằm mục đích nâng cao chất lượng sản phẩm thuỷ sản và hiệu quả kinh tế trang
trại nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn huyện. Từ đó, góp phần tăng tính cạnh tranh
trên thị trường, đồng thời nâng cao thu nhập cho người nông dân để phấn đấu hoàn
thành Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo tinh thần Nghị Quyết
số 26-NQ/TW cña Ban chÊp hµnh Trung −¬ng kho¸ X “ vÒ n«ng nghiÖp, n«ng d©n,
n«ng th«n”.
1.3 Mục đích, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Mục đích
Đánh giá thực trạng kết quả kiểm soát các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng
thuỷ sản và hiệu quả kinh tế trang trại NTTS, phát hiện những khó khăn, vướng
mắc, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nâng cao tăng cường kiểm soát các yếu tố
ảnh hưởng đến chất lượng thuỷ sản và hiệu quả kinh tế của trang trại NTTS.
1.3.2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Khách thể: Nghiên cứu các vấn đề kinh tế - kỹ thuật liên quan đến đầu tư sử
dụng các yếu tố sản xuất, kiểm soát chất lượng sản phẩm thuỷ sản và hiệu quả kinh
tế các trang trại NTTS.
- Chủ thể: Đối tượng nghiên cứu trực tiếp là nghiên cứu các trang trại NTTS
và tiêu thụ trên địa bàn huyện.


2


Nguyễn Thị Tuyết Anh – 10BQTKD

Luận văn thạc sĩ

1.3.2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: đề tại tập trung nghiên cứu các giải pháp tăng cường
kiểm soát các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thuỷ sản và nâng cao HQKT trong
các trang trại NTTS. Nghiên cứu quá trình đầu tư sử dụng các yếu tố sản xuất, các
biện pháp kỹ thuật ảnh hưởng đến kiểm soát các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng
thuỷ sản và HQKT các trang trại NTTS thuộc địa bàn nghiên cứu.
- Địa bàn nghiên cứu: huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
- Thời gian nghiên cứu: Số liệu thu thập qua 3 năm từ năm 2010 đến năm
2012 và số liệu điều tra
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Vận dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: đánh giá các
yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thuỷ sản và hiệu quả kinh tế các trang trại NTTS
trên cơ sở nghiên cứu thực trạng quá trình phát triển qua một số năm và xu hướng vận
động của nó trong mối liên hệ với các điều kiện kinh tế - xã hội liên quan từ đó tìm ra
các giải pháp thích hợp nhằm tăng cường kiểm soát các yếu tố ảnh hưởng đến chất
lượng thuỷ sản và nâng cao hiệu quả kinh tế các trang trại NTTS một cách bền vững.
1.5 Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn bố cục bao gồm ba chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lượng nuôi trồng thuỷ sản và
hiệu quả kinh tế của các trang trại nuôi trồng thuỷ sản.
Chương 2: Phân tích đánh giá thực trạng nuôi trồng thuỷ sản và đánh giá

hiệu quả kinh tế của các trang trại nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn huyện Thanh Trì.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý phát triển
nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn huyện Thanh Trì.

3


Nguyễn Thị Tuyết Anh – 10BQTKD

Luận văn thạc sĩ

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NUÔI TRỒNG
THỦY SẢN VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ TRANG TRẠI NTTS
1.1 Cơ sở lý luận về chất lượng sản phẩm và kiểm soát các yếu tố ảnh hưởng
đến chất lượng sản phẩm.
1.1.1 Các khái niệm
* Khái niệm sản phẩm
Theo TCVN 5814: sản phẩm là “ Kết quả của các hoạt động hoặc các quá
trình (Quản lý chất lượng và đảm bảo chất lượng - Thuật ngữ và định nghĩa - TCVN
6814-1994).
Có nhiều cách phân loại sản phẩm theo những quan điểm khác nhau. Một
trong cách phân loại phổ biến là người ta chia sản phẩm thành 2 nhóm lớn:
Nhóm sản phẩm thuần vật chất: là những vật phẩm mang đặc tính lý hoá nhất định.
Nhóm sản phẩm phi vật chất: đó là dịch vụ. Dịch vụ là “Kết quả tạo ra do các
hoạt động tiếp xúc giữa người cung ứng và khách hàng và các hoạt động nội bộ của
người cung ứng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng” (Quản lý chất lượng và đảm
bảo chất lượng - Thuật ngữ và định nghĩa - TCV5814-1994). Hoạt động dịch vụ
phát triển theo trình độ phát triển kinh tế và xã hội. Ở các nước phát triển thu nhập
qua dịch vụ có thể đạt tới 60-70% tổng thu nhập xã hội.

* Khái niệm chất lượng sản phẩm:
Một số quan điểm:
- Chất lượng sản phẩm là một phạm trù phức tạp, một khái niệm mang tính
chất tổng hợp về các mặt kinh tế - kỹ thuật, xã hội.
- Chất lượng sản phẩm được hình thành trong quá trình nghiên cứu, triển
khai và chuẩn bị sản xuất, được đảm bảo trong quá trình tiến hàng sản xuất và được
duy trì trong quá trình sử dụng.
Thông thường người ta cho rằng sản phẩm có chất lượng là những sản phẩm
hay dịch vụ hảo hạng, đạt được trình độ của khu vực hay thế giới và đáp ứng được
mong đợi của khách hàng với chi phí có thể chấp nhận được. Nếu quá trình sản xuất

4


Nguyễn Thị Tuyết Anh – 10BQTKD

Luận văn thạc sĩ

có chi phí không phù hợp với giá bán thì khách hàng sẽ không chấp nhận giá trị của
nó, có nghĩa là giá bán cao hơn giá mà khách hàng chịu bỏ ra để đổi lấy các đặc tính
của sản phẩm.
Như vậy ta thấy cách nhìn về chất lượng giữa nhà sản xuất và người tiêu
dùng khác nhau nhưng không mâu thuẫn nhau.
Ý nghĩa chất
lượng

Cách nhìn của
khác hàng

Cách nhìn của nhà

sản xuất

Sản
xuất

Chất lượng của thiết
kế

Chất lượng của phù hợp
- Phù hợp với đặc tính kỹ
thuật
- Chi phí

- Đặc tính của chất lượng
- Giá bán

Marketing

Thoả mãn nhu cầu
của khách hàng
Sơ đồ 1.1 : Các cách nhìn khác nhau về chất lượng
Xuất phát từ những quan điểm khác nhau, hiện có hàng trăm định nghĩa khác
nhau về chất lượng sản phẩm.
TCVN 518-1994 trên cơ sở tiêu chuẩn ISO-9000 đã đưa ra định nghĩa: Chất
lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể đó có
khả năng thoả mãn những yêu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn.
Như vậy “khả năng thoả mãn nhu cầu” là chỉ tiêu cơ bản nhất để đánh giá
chất lượng sản phẩm.
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm:
- Sự hoàn thiện của sản phẩm: đây là yếu tố để giúp chúng ta phân biệt sản

phẩm này với sản phẩm khác, thường thể hiện thông qua các yêu cầu mà nó đạt được.

5


Nguyễn Thị Tuyết Anh – 10BQTKD

Luận văn thạc sĩ

đây cũng chính là điều tối thiểu mà mọi doanh nghiệp phải cung cấp cho khách
hàng thông qua sản phẩm của mình. Những yêu cầu gồm;
a. Nhóm yếu tố bên ngoài:
- Tình hình thị trường: đây là nhân tố quan trọng nhất, là xuất phát điểm, tạo
lực hút định hướng cho sự phát triển CLSP. Xu hướng phát triển và hoàn thiện
CLSP phụ thuộc vào đặc điểm và xu hướng vận động của nhu cầu thị trường. Nhu
cầu càng phong phú, đa dạng và thay đổi nhanh càng cần hoàn thiện chất lượng để
thích ứng kịp thời đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng. Xác định đúng nhu cầu,
cấu trúc, đăc điểm và xu hướng vận động của nhu cầu là căn cứ đầu tiên, quan trọng
để định hướng phát triển CLSP.
- Sự phát triển của khoa học kỹ thuật: trong thời đại hiện nay, khi khoa học kỹ
thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì trình độ chất lượng của bất kỳ sản phẩm
nào cũng gắn liền và bị chi phối bởi sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nhất là sự ứng
dụng các thành tựu của nó vào sản xuất. Kết quả chính của việc áp dụng khoa học kỹ
thuật vào sản xuất là tạo ra sự nhảy vọt về năng suất, chất lượng và hiệu quả.
Các hướng chủ yếu của việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện nay là:
Sáng tạo vật liệu mới hay vật liệu thay thế; Cải tiến hay đổi mới công nghệ; Cải tiến
sản phẩm cũ và chế thử sản phẩm mới; Hiệu lực của cơ chế quản lý kinh tế.
Chất lượng sản phẩm chịu tác động, chi phối bởi các cơ chế quản lý kinh tế,
kỹ thuật, xã hội như: Kế hoạch hoá phát triển kinh tế; Giá cả; Chính sách đầu tư; Tổ
chức quản lý về chất lượng.

b. Nhóm nhân tố bên trong
QUY TẮC 4M ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG NHƯ THẾ NÀO?
MEN
Lãnh đạo
Công nhân
Khách hàng

MACHINES
Thiết bị
Công nghệ

QUALITY
Chất lượng

MATERIALS
Vật liêu
Năng lượng

METHODS
Phương pháp
quản trị

6


Nguyễn Thị Tuyết Anh – 10BQTKD

Luận văn thạc sĩ

Trong nội bộ doanh nghiệp, các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến chất lượng sản

phẩm có thể được biểu thị bằng quy tắc 4M, đó là:
Men: con người, lực lượng lao động trong doanh nghiệp.
Methods: phương pháp quản trị, công nghệ, trình độ tổ chức quản lý và tổ
chức sản xuất của doanh nghiệp.
Machines: khả năng về công nghệ, máy móc thiết bị của doanh nghiệp.
Materials: vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu và hệ thống tổ chức đảm bảo vật
chất, nguyên nhiên vật liệu của doanh nghiệp.
Trong 4 yếu tố trên, con người được xem là yếu tố quan trọng nhất. Và chất
lượng quản trị mới là gốc của vấn đề. Một hệ thống quản trị tốt sẽ giúp cải tiến mọi
hoạt động của doanh nghiệp, trong đó có cả các hoạt động liên quan đến chất lượng
sản phẩm và chi phí. Chỉ nhờ vào việc nâng cao chất lượng quản trị mới nâng cao
được chất lượng sản phẩm mà không phải tốn kém chi phí. Thậm chí, chất lượng
quản trị tốt chẳng những giúp nâng cao chất lượng sản phẩm mà còn làm giảm chi
phí, đặc biệt là chi phí ẩn (SCP).
1.2. Vận dụng nghiên cứu kiểm soát các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thuỷ
sản và hiệu quả kinh tế của các trang trại NTTS.
1.2.1. Lý luận về nuôi trồng thuỷ sản tại trang trại
1.2.1.1. Lý luận về nuôi trồng thuỷ sản
* Một số khái niệm: Hiện nay, trên thế giới có nhiều khái niệm về NTTS.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học: NTTS là một hoạt động sản xuất
tạo ra nguyên liệu thủy sản cho quá trình tiêu dùng sản phẩm, hoạt động xuất khẩu
và nguyên liệu cho công nghiệp chế biến thủy sản.
Theo FAO (Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc, 1992),
thì NTTS (Aquaculture) là hoạt động canh tác trên đối tượng sinh vật thủy sinh
như nhuyễn thể, giáp xác, thực vật thủy sinh,... Quá trình này bắt đầu từ thả
giống, chăm sóc nuôi lớn tới thu hoạch. Có thể nuôi từng cá thể hoặc cả quần thể
với nhiều hình thức nuôi theo mức độ thâm canh khác nhau:

7



Nguyễn Thị Tuyết Anh – 10BQTKD

Luận văn thạc sĩ

- Nuôi thủy sản siêu thâm canh: là nuôi có năng suất cao, trung bình hơn 20
tấn/ha/năm; sử dụng thức ăn viên công nghiệp có thành phần dinh dưỡng đáp ứng
như cầu của đối tượng nuôi; giống được sản xuất từ các trại (hay là giống nhân
tạo); không dùng phân bón và loại bỏ hết dịch hại; kiểm soát hoàn toàn các điều
kiện nuôi (nước được bơm hay tự chảy, thay nước hoàn toàn chủ động và kiểm
soát chất lượng nước, có sục khí,...); nuôi chủ yếu trong ao nước chảy (flowing
water pond), trong lồng (cage), bể (tank) hay trong hệ thống máng nước chảy
(raceways) (Nguyễn Thanh Phương và cộng sự, 2009).
- Nuôi thủy sản thâm canh:là hình thức nuôi có năng suất lên tới 20
tấn/ha/năm; kiểm soát tốt các điều kiện nuôi; chi phí đầu tư ban đầu, kỹ thuật áp
dụng và hiệu quả sản xuất đều cao; và có xu hướng tiến tới chủ động kiểm soát tất
cả các điều kiện nuôi (khí hậu và chất lượng nước); và các hệ thống nuôi có tính
nhân tạo (man-made culture system) (Nguyễn Thanh Phương và cộng sự, 2009).
- Nuôi thủy sản bán thâm canh: là hình thức nuôi có năng suất từ 10-20
tấn/ha/năm; lệ thuộc nhiều vào nguồn thức ăn tự nhiên nhờ vào bón phân hay cho
ăn bổ sung; giống được sản xuất từ các trại (hay là giống nhận tạo); bón phân định
kỳ, trao đổi nước hoặc sục khí định kỳ; cấp nước bằng máy bơm hoặc tự chảy;
nuôi trong ao quầng hoặc bè đơn giản (Nguyễn Thanh Phương và cộng sự, 2009).
- Nuôi thủy sản quảng canh cải tiến: là hình thức nuôi có năng suất từ 0,5 – 5
tấn/ha/năm có thể cho ăn bổ sung bằng thức ăn chất lượng thấp; giống được sản
xuất từ các trại (giống nhận tạo) hay thu gom ngoài tự nhiên; bón phân vô hay hữu
cơ thường xuyên; quan sát một số yếu tố chất lượng nước đơn giản. Nuôi ao, lồng
đơn giản (ví dụ nuôi cá lồng dựa vào thức ăn tự nhiên và có bổ sung thức ăn)
(Nguyễn Thanh Phương và cộng sự, 2009).
- Nuôi thủy sản quảng canh : là hình thức nuôi mà mức độ kiểm soát hệ

thống nuôi thấp (môi trường, thức ăn, dịch hại, bệnh…); mức độ đầu tư ban đầu, kỹ
thuật áp dụng và hiệu quả
+ Sản xuất đều thấp (năng suất <500 kg/ha/năm); phụ thuộc nhiều vào thời tiết,
chất lượng nước; nuôi tận dụng mặt nước tự nhiên (ví dụ: đầm phá, vịnh, eo ngách);

8


Nguyễn Thị Tuyết Anh – 10BQTKD

Luận văn thạc sĩ

và không chủ động được loại thức ăn tự nhiên cho cá (Nguyễn Thanh Phương và
cộng sự, 2009).
- Nuôi thủy sản kết hợp: là hình thức nuôi thủy sản chia sẻ tài nguyên như
nước, thức ăn, quản lý,… với các hoạt động khác; thường là nông nghiệp, công
nghiệp, cơ sở hạ tầng (chất thải trong sản xuất, trạm thủy điện,…). Nuôi cá trong
hồ chứa nước thủy điện,… (Nguyễn Thanh Phương và cộng sự, 2009).
- Nuôi kết hợp thủy sản với nông nghiệp: là hình thức nuôi phối hợp để tận
dụng điều kiện của nhau. Ví dụ: nuôi kết hợp cá với trồng lúa.
- Nuôi luân canh: là hình thức không nuôi liên tục hai hay nhiều vụ một đối
tượng trên cùng một diện tích sản suất. Ví dụ như nuôi một vụ tôm càng xanh và
một vụ trồng lúa trên ruộng lúa hay nuôi luân phiên một vụ tôm sú và một vụ cá rô
phi trong ao tôm.
1.2.1.2. Đặc điểm của trang trại nuôi trồng thuỷ sản
* Trang trại nuôi trồng thuỷ sản có những đặc trưng sau đây:
- Mục đích sản xuất của trang trại nuôi trồng thuỷ sản là sản xuất ra thuỷ sản
hàng hoá với quy mô ngày càng lớn và chất lượng ngày càng cao.
- Mức độ tập trung hoá và chuyên môn hoá các điều kiện và yếu tố sản xuất cao
hơn hẳn (vượt trội) so với sản xuất nông hộ, thể hiện ở quy mô sản xuất: diện tích ao hồ,

phương thức sản xuất (bán thâm canh và thâm canh), lao động, giá trị thuỷ sản hàng hoá.
- Chủ trang trại có kiến thức và kinh nghiệm trực tiếp điều hành sản xuất,
biết áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tiếp nhận chuyển giao công nghệ mới vào
sản xuất hiệu quả cao, có thu nhập vượt trội so với kinh tế hộ.
* Tiêu chí trang trại nuôi trồng thuỷ sản:
Ngoài các tiêu chí trên, trang trại nuôi trồng thuỷ sản có thêm những tiêu chí sau
đây (theo Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13/4/2011của Bộ Nông nghiệp và
PTNT quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại):
- Có diện tích trên mức hạn điền, tối thiểu:
+ 3,1 ha đối với vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long;
+ 2,1 ha đối với các tỉnh còn lại.
- Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm.

9


Nguyễn Thị Tuyết Anh – 10BQTKD

Luận văn thạc sĩ

1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nuôi trồng thuỷ sản:
Chất lượng NTTS luôn phải chịu rất nhiều các yếu tố như quy luật cung - cầu,
quy luật canh tranh, điều kiện xã hội, nền kinh tế và điều kiện chính trị trong nước
cũng như trong khu vực.
Chất lượng NTTS ngoài chịu ảnh hưởng của các yếu tố khác như điều kiện
tự nhiên, đặc điểm sinh học của đối tượng vật nuôi cũng như đặc điểm của thị
trường hàng hoá nông sản. Các yếu tố đó được cụ thể như sau:
Giống và chất lượng con giống: giống là yếu tố hàng đầu trong NTTS,
giống quyết đến 50% sản lượng nuôi trồng. Con giống tốt và phù hợp sẽ có khả
năng kháng bệnh cao, nhanh lớn; tăng khả năng chống chịu khi có sự thay đổi của

môi trường, giảm chi phí phòng bệnh.
Thức ăn: số lượng thức ăn, chủng loại và chất lượng thức ăn là hết sức quan
trọng. Cùng một đối tượng nuôi nhưng trong thời kỳ khác nhau sẽ sử dụng những thức
ăn khác nhau. Do đó phải biết dựa vào từng đối tượng và thời kỳ sinh trưởng của chúng
để quyết định việc lựa chọn chủng loại và chất lượng thức ăn thích hợp để tránh lãng phí
và gây ảnh hưởng xấu đến môi trường sống của chúng và đối tượng nuôi khác.
Môi trường nuôi: đây là tập hợp rất nhiều các yếu tố tự nhiên như nhiệt độ,
độ mặn, ôxy hoà tan trong nước, độ pH, độ đục của môi trường nước, ảnh hưởng
của H2S và NH3...Các yếu tố này rất dễ thay đổi, có thể thay đổi do có sự thay đổi
của tự nhiên, nhưng cũng có thể thay đổi do chế độ nuôi trồng và chăm sóc. Khi có
sự thay đổi nhỏ sẽ dẫn đến giảm khả năng kháng bệnh của vật nuôi dễ phát sinh
mầm bệnh. Khi có sự thay đổi lớn sẽ làm cho vật nuôi bị “sốc” dẫn đến chết hàng
loạy chỉ sau một hai ngày.
Tiến bộ khoa học và kỹ thuật chăm sóc: các tiến bộ khoa học và kỹ thuật
chăm sóc là sự tác động của con người lên môi trường sống và bản thân vật nuôi để
có được năng suất cao nhất. Việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào nuôi trồng còn phụ
thuộc vào cơ sở hạ tầng, vốn đầu tư, kiến thức của ngư dân từng vùng nuôi trồng.
Nếu áp dụng không đúng thời kỳ và điều kiện nuôi trồng thì không những làm
giảm sự sinh trưởng và phát triển của vật nuôi mà còn lãng phí kinh tế.

10


Nguyễn Thị Tuyết Anh – 10BQTKD

Luận văn thạc sĩ

Thời gian thu hoạch và thị trường tiêu thụ: Với sản phẩm thuỷ sản, trọng
lượng đơn vị càng cao giá bán càng cao. Tuy nhiên người nuôi trồng phải dựa vào
điều kiện tự nhiên, vốn đầu tư, quy luật sinh trưởng và phát triển của vật nuôi cũng

như nhu cầu thị trường để quyết định thu hoạch hợp lý, nếu không dịch bệnh sẽ
phát sinh hoặc phần trăm tăng lên của doanh thu lại thấp hơn so với phần trăm lên
của chi phí (tỷ suất lợi nhuận giảm dần).
Như vậy, việc nâng cao chất lượng NTTS cần xem xét đến sự ảnh hưởng của
rất nhiều yếu tố, bao gồm cả yếu tố tự nhiên, kỹ thuật và xã hội. Chất lượng NTTS
đạt chất lượng cao khi có sự kết hợp hài hoà các yếu tố ảnh hưởng đó.

1.2.3. Lý luận về kiểm soát các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thuỷ sản
1.2.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và công cụ kiểm
soát chất lượng sản phẩm trong trang trại NTTS
* Yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm NTTS:
Các yếu tố tự nhiên (thời tiết, khí hậu, môi trường) ảnh hưởng đến sự sinh
trưởng và phát triển của các loài thuỷ sản; trong đó, nước có vai trò hết sức quan
trọng; là môi trường sống của cá và nhiều loại sinh vật thuỷ sinh khác; là yếu tố
môi trường chủ yếu ảnh hưởng đến sự sống và phát triển của loài thuỷ sản. Nước
có đặc điểm và tính chất riêng, những đặc điểm và tính chất này ảnh hưởng trực
tiếp đến sinh vật sống trong nước; có khả năng hoà tan rất lớn các chất hữu cơ và
vô cơ; nhiệt độ của nước thường ổn định và điều hoà hơn ở trên cạn (mùa đông
thường ấm hơn và mùa hè thường mát hơn ở trên cạn).
Bên cạnh các yếu tố tự nhiên còn các yếu tố kinh tế - xã hội như vốn đầu tư,
trình độ kỹ thuật, tập quán canh tác, giá cả, chính sách đầu tư, tổ chức quản lý chất
lượng sản phẩm...
* Công cụ kiểm soát chất lượng sản phẩm
Sử dụng sơ đồ lưu trình tổng quát hệ thống NTTS đảm bảo an toàn thực
phẩm theo quan điểm thực hành nuôi tốt (GAP)

11


Nguyễn Thị Tuyết Anh – 10BQTKD


Luận văn thạc sĩ

Chọn thức ăn
– cho ăn

Chuẩn bị ao nuôi

GAP 1

Chọn giống – thả
giống Mùa vụ

GAP 2

Quản lý – chăm sóc
1. Quản lý thức ăn
2. Quản lý thuốc thú y
và chất xử lý môi trường
3. Quản lý môi trường
ao nuôi
4. Quản lý sức khỏe cá
nuôi

Chọn thuốc thú y
và chất xử lý môi
trường

GAP 3.1
GAP 3.2

GAP 3.3
GAP 3.4

Thu hoạch và bảo
quản sản phẩm

GAP 4

Quản lý chất thải

GAP 5

Sơ đồ 1.2 Quy trình tổng quát hệ thống nuôi trồng thủy sản
đảm bảo an toàn thực phẩm
Phương pháp quản trị chất lượng thủy sản đảm bảo an toàn thực phẩm dựa
trên phân tích tổng hợp quy trình nuôi trồng thủy sản nước ngọt. Trên cơ sở phân
tích từng công đoạn sản xuất nhằm đưa ra mục tiêu, mối nguy và các thủ tục phải
tuân thủ, phân công trách nhiệm thực hiện trong từng công đoạn.
* Văn bản pháp quy của các cơ quan quản lý nhà nước đã ban hành đối với
vấn đề kiểm soát chất lượng sản phẩm:
Để giải quyết vấn đề bảo đảm chất lượng sản phẩm trong nuôi trồng thủy
sản, trước tiên bằng biện pháp hành chính; Chính phủ và Bộ Thủy sản đã ban hành
các chit thị và quyết định sau:
- Chỉ thị số 07/2002/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường
quản lý thuốc kháng sinh, hóa chất trong sản xuất kinh doanh thực phẩm có nguồn
gốc động vật;

12



Nguyễn Thị Tuyết Anh – 10BQTKD

Luận văn thạc sĩ

- Chỉ thị số 37/2005/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp
tăng cường quản lý hóa chất, kháng sinh dùng cho sản xuất, kinh doanh thực phẩm;
- Chỉ thị số 07/2001/CT-BTS của Bộ thủy sản về việc cấm sử dụng
Chloramphenicol và quản lý việc dùng hóa chất, thuốc thú y trong sản xuất thủy sản;
- Quyết định số 15/QĐ-BTS của Bộ Thủy sản về việc ban hành Quy chế
kiểm soát dư lượng các chất độc hại trong động vật thủy sản, sản phẩm động vật
thủy sản nuôi;
- Quyết định số 07/2005/QĐ-BTS của Bộ Thủy sản ban hành Danh mục hóa
chất, kháng sinh cấm và hạn chế sử dụng trong sản xuất kinh doanh thủy sản;
- Chỉ thị số 03/2005/CT-BTS về việc tăng cường kiểm soát dư lượng, hóa
chất, kháng sinh có hại trong hoạt động thủy sản;
- Quyết định số 26/2005/QĐ-BTS của Bộ Thủy sản bổ sung danh mục
kháng sinh nhóm Fluoroquilones cấm sử dụng trong sản xuất, kinh doanh thủy sản;
* Các tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành hiện hành về điều kiện đảm
bảo vệ sinh an toàn vệ sinh thực phẩm trong nuôi trồng thủy sản
28 TCN 176:2002 Cơ sở nuôi cá basa, cá tra trong bè điều kiện đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm;
28 TCN 193:2004 Vùng thu hoạch nhuyễn thể hai mảnh vỏ - Điều kiện đảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm;
28 TCN 192:2004 Vùng nuôi cá bè – Điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm;
28 TCN 191:2004 Vùng nuôi tôm – Điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm;
28 TCN 190:2004 Cơ sở nuôi tôm – Điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm;
28 TCN 220:2005 Cơ sở sản xuất giống tôm càng xanh – Yêu cầu kỹ thuật
và vệ sinh thú y;
28 TCN 92:2005 Cơ sở sản xuất giống tôm biển – Yêu cầu kỹ thuật và vệ

sinh thú y;

13


Nguyễn Thị Tuyết Anh – 10BQTKD

Luận văn thạc sĩ

1.2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trong trang trại NTTS
Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp
nông thôn chủ yếu dựa vào hộ gia đình. Vì vậy đánh giá hiệu quả kinh tế trang
trại noí chung và trang trại NTTS nói riêng là đánh giá hiệu quả kinh tế của các
hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp. Hiệu quả kinh tế của trang trại được đánh
giá một cách đúng đắn có ý nghĩa quan trọng để chúng ta xem xét vai trò và tác
dụng của trang trại NTTS. Muốn đánh giá một cách có hệ thống chúng ta không
chỉ căn cứ vào một chỉ tiêu nào đó mà cần thiết lập một hệ thống chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả kinh tế cho phù hợp liên quan đến những vấn đề đặt ra xung quanh việc
phát triển trang trại như thế nào là tốt nhất. Từ quan điểm đó, để đánh giá hiệu
quả kinh tế của các trang trại NTTS tôi đánh giá trên các góc độ sau:
Kết quả trang trại NTTS là những gì mà trang trại thu được sau một thời
gian sản xuất kinh doanh (thường là 1 năm), đó là lượng sản phẩm, giá trị sản
lượng hàng hóa, thu nhập mà các trang trại NTTS thu được sau khi sử dụng
nguồn lực của mình như đất đai, lao động, tư liệu sản xuất...hay nói cách khác là
chi phí sản xuất. Kết quả cao hay thấp bên cạnh còn phụ thuộc nhiều đến nguồn
lực còn là các yếu tố khác như trình độ sử dụng nguồn lực, khả năng tổ chức sản
xuất, kinh nghiệm...của chủ trang trại. Vì vậy, kết quả kinh tế các trang trại NTTS
có thể hiểu là tổng giá trị sản xuất, giá trị gia tăng, thu nhập hỗn hợp và lợi
nhuận...Như vậy hiệu quả kinh tế của các trang trại NTTS là kết quả của trang trại
đạt được trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Khi đó trên cùng một nguồn lực,

ta đem so sánh giữa các loại trang trại NTTS với nhau sẽ cho thấy kết quả khả
quan đạt được về mặt kinh tế, chính trị, xã hội của chúng. Từ đó thấy hiệu quả
kinh tế đạt được của trang trại NTTS này cao hơn so với loại trang trại NTTS
khác. Mặt khác khi đánh giá hiệu quả kinh tế trang trại NTTS phải đánh giá tổng
hợp các thành phần sản xuất trong tổng thể trang trại. Bởi vì, loại hình kinh tế
trang trại bao gồm các thành phần khác như: hiệu quả sử dụng vốn, lao động, đất
đai và tư liệu sản xuất...Do vậy, khi đánh giá hiệu quả kinh tế trang trại phải đánh
giá tổng hợp các nguồn lực của trang trại hiện có; so sánh các phương án sử dụng

14


Nguyễn Thị Tuyết Anh – 10BQTKD

Luận văn thạc sĩ

nguồn lực của các trang trại trong quá trình nuôi thả các loài thủy sản. Cùng một
điều kiện sản xuất hay cùng một loại sản phẩm đầu ra nhưng mỗi trang trại tạo ra
các kết quả khác nhau.
* Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế trang trại
Sử dụng các chỉ tiêu kinh tế như giá trị sản xuất, giá trị gia tăng, diện tích,
năng suất, sản lượng để phân tích tình hình, xu thế biến động, quy mô hoạt động của
các mô hình và xu hướng phát triển của các trang trại NTTS. Tuy nhiên do tính
phức tạp và đa dạng trong hệ thống các chỉ tiêu, nên mỗi chỉ tiêu dù là chỉ tiêu cơ
bản cũng chỉ đánh giá được một mặt hoặc một số khía cạnh của vấn đề nghiên cứu.
Do vậy sử dụng hệ thống chỉ tiêu đảm bảo khắc phục được sự phiến diện trong
nghiên cứu, các chỉ tiêu sẽ bổ sung, bổ trợ cho nhau, giúp cho việc đánh giá các vấn
đề nghiên cứu được đầy đủ, toàn diện hơn.
* Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả nuôi thủy sản
- Tổng giá trị sản xuất (GO) là toàn bộ của cải vật chất được tạo ra trong

một thời kỳ nhất định (một năm hay một vụ). Ta có: GO = ΣQi*Pi.
Trong đó: Qi: là khối lượng sản phẩm thứ i.
Pi: là giá bán sản phẩm thứ i.
- Chi phí trung gian (IC) là toàn bộ chi phí vật chất thường xuyên và dịch
vụ trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất và dịch vụ khác trong một chu kỳ sản
xuất. IC = ΣCj*Pj
Trong đó: Cj: là các khoản chi phí thứ j trong vụ sản xuất hay một năm.
Pj: Là đơn giá đầu vào thứ j.
- Giá trị gia tăng (VA): Là phần giá trị tăng thêm của người lao động trong
một chu kỳ sản xuất. Được tính theo công thức sau: VA= GO- IC
- Thu nhập hỗn hợp (MI): Là phần thu nhập của người sản xuất bao gồm
thu nhập của công lao động và lợi nhuận của sản xuất trong một chu kỳ sản
xuất. Công thức tính: MI= VA- (A+T+Vr)
Trong đó : A: là khấu hao tài sản cố định
T: là thuế, tiền thuê hàng năm
Vr: Chi thuê lao động

15


Nguyễn Thị Tuyết Anh – 10BQTKD

Luận văn thạc sĩ

+ TR/TC: Chỉ số này cho biết các hộ đạt được bao nhiêu đồng doanh thu khi
bỏ ra một đồng chi phí.
+ IC/GO: Chỉ số này cho biết trong một đồng giá trị sản xuất thì các hộ được
bao nhiêu đồng thu nhập.
* Các chỉ tiêu phản ánh kiểm soát các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thuỷ sản
- Chọn địa điểm nuôi.

- Chất lượng môi trường nước sử dụng NTTS.
- Lượng thuốc sử dụng trong quá trình NTTS.
- Cơ cấu phân cấp sản phẩm thuỷ sản (thu hoạch và tiêu thụ).
- Cơ cấu chủng loại thức ăn và chất lượng thức ăn nuôi thuỷ sản.
1.3. Phương pháp điều tra tổng hợp và phân tích số liệu
1.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, tôi chọn vùng nghiên cứu là huyện Thanh
Trì. Một huyện có phong trào chuyển đổi đất nông nghiệp sang nuôi trồng thuỷ sản
với quy mô rộng. Huyện có tổng diện tích đất tự nhiên là 6.292,7ha. Hiện nay diện
tích NTTS là 873,28 ha.
Bảng 1.1. Số lượng trang trại điều tra năm 2012
Số lượng

Cơ cấu

(T.trại)

(%)

65

100,00

- Nuôi ba ba

10

15,38

- Nuôi ếch


10

15,38

- Nuôi tôm càng xanh

10

15,38

- Tổng hợp

10

15,38

- Nuôi cá ghép

10

15,38

- Nuôi cá rô phi đơn tính Đài Loan

05

7,69

- Nuôi cá – lúa


10

15,38

Loại hình trang trại
Tổng

Nguồn: Tổng hợp điều tra

16


Nguyễn Thị Tuyết Anh – 10BQTKD

Luận văn thạc sĩ

Phạm vi nghiên cứu của đề tài, tôi nghiên cứu chung toàn huyện nhưng sẽ đi
sâu vào nghiên cứu các xã các phong trào NTTS: Đông Mỹ, Tả Thanh Oai, Tứ
Hiệp, Yên Mỹ, Vạn Phúc, Đại áng...
Cơ sở chọn mẫu điều tra: dựa trên các loại hình mặt nước, các loại hình nuôi
(chuyên, kết hợp), thành phần kinh tế tham gia NTTS là trang trại và một số đối
tượng quan trọng (ba ba, tôm càng xanh, cá rô phi đơn tính Đài Loan, ếch lồng, cá
ghép, cá lúa, tổng hợp) để chọn mẫu điều tra.
Phân bố số lượng mẫu: tổng số mẫu điều tra tại các xã là 65. Căn cứ vào vị
trí địa lý, loại hình nuôi, phương thức nuôi và số lượng chủ thể sử dụng diện tích
mặt nước trong NTTS để phân bố số lượng mẫu.
1.3.2. Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu và tài liệu thứ cấp: Đề tài sử dụng số liệu đã công bố trong niên
giám thống kê của Cục thống kê Hà Nội, các tài liệu, báo cáo của UBND huyện,

phòng Kinh tế, Chi cục thống kê huyện trong các năm 2010, 2011, 2012. Ngoài ra
các báo cáo khoa học và kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả công bố trên các sách,
báo, tạp chí chuyên ngành thuỷ sản, tài chính, nông nghiệp nông thôn được sử dụng
để làm tài liệu tham khảo quý và đã kế thừa, phát triển mộ cách hợp lý luận văn.
- Số liệu sơ cấp: Đề tài sử dụng các số liệu phỏng vấn, điều tra từ 65 trang
trại trên địa bàn nghiên cứu. Đồng thời kết hợp trao đổi, thảo luận với quan sát tình
hình và kết quả thực tế hoạt động các trang trại NTTS tại địa phương để thu thập
những thông tin liên quan đến nội dung và mục đích nghiên cứu của đề tài.
1.3.3. Phương pháp xử lý số liệu
Toàn bộ số liệu điều tra thu thập được tổng hợp, tính toán và phân bổ thống kê
theo nhiều tiêu thức khác. Các chỉ tiêu giá trị được hiện tại hoá bằng đơn giá thống
nhất theo giá hiện hành của từng năm điều tra. Các dữ liệu được xử lý trên chương
trình Excel.
1.3.4. Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp phân tích kinh tế: là dựa trên những chỉ tiêu, số liệu tính toán
được thông qua các con số tuyệt đối, tương đối, số bình quân...ta có thể so sánh,

17


Nguyễn Thị Tuyết Anh – 10BQTKD

Luận văn thạc sĩ

đánh giá hiệu quả các trang trại. Thông qua việc phân tích đó có thể tìm ra các
nguyên nhân tác động, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trang trại trên địa bàn huyện.
- Phương pháp thống kê mô tả: Dùng một số chỉ tiêu nhận dạng tựhc trạng
các loaị hình trang trại giúp phân biệt rõ sự khác nhau về bản chất của chúng theo
yêu cầu nội dung nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê so sánh: Dựa trên các chỉ tiêu tính toán cho từng

loại hình trang trại, từ đó so sánh với các tiêu chí tương ứng để xem trang trại nào
đạt hiệu quả kinh tế cao nhất, lựa chọn hình thức trang trại nào đạt hiệu quả cao
nhất. Bên cạnh đó phát hiện những đặc trưng cơ bản của từng loại trang trại và cho
thấy được ưu, nhược điểm làm cơ sở đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế
của từng loại trang trại.
- Phương pháp chuyên gia: dựa vào kinh nghiệm, thực tiễn của các chuyên gia như
chủ trang trại, cán bộ địa phương, người lao động bằng phỏng vấn trực tiếp qua đó đề xuất
giải pháp.
1.4. Kết luận chương 1
Trong chương này đã làm rõ vấn đề lý luận về chất lượng của sản phẩm, các
yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm nói chung. Nghiên cứu các yếu tố
ảnh hưởng đến chất lượng thủy sản và hiệu quả kinh tế của trang trại NTTS. Qua đó
cũng phân tích được các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng NTTS và hiệu quả kinh
tế trong trại trại NTTS. Có thể khái quát các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản
phẩm thủy sản bao gồm các nhân tố tự nhiên như thời tiết, khí hậu, môi
trường...Bên cạnh, các yếu tố tự nhiên còn có các yếu tố kinh tế - xã hội như trình
độ kỹ thuật, tập quán canh tác, giá cả, chính sách đầu tư, tổ chức quản lý chất lượng
sản phẩm, ứng dụng các tiến bộ KHKT vào sản xuất,... Trong chương này cũng có
đề cập tới một vài quan điểm đánh giá chất lượng thủy sản và hiệu quả kinh tế của
các trang trại NTTS đó là:
• Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thủy sản:
- Ao nuôi thủy sản
- Các loại hình nuôi

18


×