Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế xã hội tỉnh quảng ninh từ nay đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

VŨ THÀNH LONG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI
TỈNH QUẢNG NINH TỪ NAY ĐẾN NĂM 2020
Chuyên ngành : Quản trị Kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN ĐẠI THẮNG

HÀ NỘI - 2013


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực, xuất phát từ tình hình
thực tế của tỉnh Quảng Ninh.
Tôi xin chân thành cảm ơn tiến sỹ Nguyễn Đại Thắng, người đã tận tình
hướng dẫn và truyền đạt cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong suốt
quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin tỏ lòng biết ơn các thầy cô giáo trường Đại học Bách khoa Hà Nội,
lãnh đạo và chuyên viên các sở, ban, ngành tỉnh Quảng Ninh đã giúp đỡ và tạo điều
kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này; cám ơn những người thân trong gia
đình và bạn bè đã động viên, hỗ trợ tôi về tinh thần, vật chất trong quá trình học tập.



Hạ Long, ngày 15/11/2013,
Tác giả luận văn

Vũ Thành Long


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
PHỤC VỤ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI............................ 3
1.1. Tổng quan về nguồn nhân lực ....................................................................... 3
1.1.1. Khái niệm về nguồn nhân lực ................................................................. 3
1.1.2. Đặc trưng cơ bản của nguồn nhân lực ..................................................... 5
1.1.3. Vai trò của nguồn nhân lực đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội .. 6
1.2. Phát triển nguồn nhân lực.............................................................................. 9
1.2.1. Khái niệm về phát triển nguồn nhân lực................................................. 9
1.2.2. Sự cần thiết khách quan phát triển nguồn nhân lực ............................... 11
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển nguồn nhân lực ........... 12
1.2.4. Nội dung chủ yếu phát triển nguồn nhân lực ......................................... 20
1.3. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực ở một số quốc gia châu Á ............. 23
1.3.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc .............................................................. 23
1.3.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản .................................................................. 26
1.3.3. Kinh nghiệm của Hàn Quốc ................................................................. 28
1.3.4. Kinh nghiệm của các nước ASEAN ..................................................... 30

Tóm tắt Chương 1 ............................................................................................... 35
Chương 2: THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2001-2012 ............................ 36
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh ........................................... 36
2.1.1. Đặc điểm về tự nhiên ........................................................................... 36
2.1.2. Những đặc điểm kinh tế ........................................................................ 38
2.2. Thực trạng nguồn nhân lực của Tỉnh .......................................................... 42
2.2.1. Dân số của tỉnh Quảng Ninh thời gian qua........................................... 42


2.2.2. Quy mô và tốc độ tăng nguồn nhân lực ................................................ 46
2.2.3. Chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh Quảng Ninh................................. 48
2.2.4. Thực trạng sử dụng nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh .......................... 54
2.3. Thực trạng phát triển nguồn nhân lực của Tỉnh .......................................... 67
2.3.1. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực ....................................................... 67
2.3.2. Cơ chế, chính sách của tỉnh về đào tạo, bồi dưỡng và thu hút nhân tài .. 76
2.4. Đánh giá chung về công tác phát triển nhân lực Quảng Ninh....................... 81
2.4.1. Những điểm mạnh ............................................................................... 81
2.4.2. Những điểm yếu, hạn chế ..................................................................... 82
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ......................................................... 83
Tóm tắt Chương 2 ............................................................................................... 85
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH TỪ NAY ĐẾN NĂM 2020 ....................... 86
3.1. Định hướng, mục tiêu phát triển nguồn nhân lực Quảng Ninh đến năm 2020 ..... 86
3.1.1. Quan điểm tổng quát về phát triển nguồn nhân lực .............................. 86
3.1.2. Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực...................................................... 87
3.2. Dự báo tình hình, xu thế phát triển nguồn nhân lực ..................................... 88
3.2.1. Dự báo cung lao động của tỉnh giai đoạn 2013-2020 ............................ 88
3.2.2. Dự báo cầu lao động (việc làm) giai đoạn 2013-2020 ........................... 89
3.2.3. Cầu của nhóm nguồn nhân lực đặc biệt ................................................. 91

3.3. Một số giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ninh từ nay
đến năm 2020..................................................................................................... 91
3.3.1. Đổi mới toàn diện công tác quản lý Nhà nước về nguồn nhân lực ......... 92
3.3.2. Nâng cao trình độ học vấn và chuyên môn - kỹ thuật của nguồn nhân lực101
3.3.3. Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe để nâng cao thể lực người lao động .... 108
3.3.4. Mở rộng, tăng cường phối hợp và hợp tác để phát triển, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực................................................................................... 110
Tóm tắt Chương 3 ............................................................................................. 112
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 113
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 114


DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU
Hình 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Ninh ...................................................... 38
Bảng 2.2: Giá trị sản xuất theo các ngành kinh tế tỉnh Quảng Ninh ....................... 40
Bảng 2.3: Cơ cấu các ngành kinh tế Quảng Ninh ................................................... 41
Hình 2.4: Tăng trưởng GDP các nhóm ngành 2005-2012 (Tỷ đồng) ...................... 41
Hình 2.5: Cơ cấu kinh tế Quảng Ninh 2005-2012 .................................................. 42
Bảng 2.6: Dân số và tỷ lệ phát triển dân số thời kỳ 2001-2012 .............................. 43
Hình 2.7: Đồ thị dân số tỉnh Quảng Ninh ............................................................... 44
Bảng 2.8 : Cơ cấu dân số tỉnh Quảng Ninh phân theo giới tính .............................. 45
Bảng 2.9: Tỷ lệ tăng dân số và cơ cấu dân số theo khu vực thời kỳ 2001-2012 ...... 46
Hình 2.10: Nguồn nhân lực Quảng Ninh năm 2012 phân theo khu vực.................. 47
Bảng 2.11: Dân số và nguồn nhân lực giai đoạn 2001–2012 .................................. 48
Bảng 2.12: Số cơ sở y tế và cán bộ y tế giai đoạn 2001-2012 ................................. 50
Bảng 2.13: Trình độ học vấn phổ thông của lực lượng lao động ............................ 51
Bảng 2.14: Lực luợng lao động (đang làm việc) theo trình độ đào tạo 2001-2012 .. 52
Bảng 2.15: Dân số trong độ tuổi lao động không hoạt động kinh tế ....................... 54
Bảng 2.16: Dân số và lao động đang làm việc trong ngành KTQD ........................ 55
Bảng 2.17: Tình hình lao động đang có việc làm qua các năm 2001-2012 ............. 56

Bảng 2.18: Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động ........ 56
Hình 2.19: Lực lượng lao động đang có việc làm phân theo thành phần kinh tế năm
2012 ...................................................................................................................... 58
Bảng 2.20: Số lượng, chất lượng công chức, viên chức đến 31/12/2012 ................ 59
Hình 2.21: Chuyên môn nghiệp vụ của lực lượng lao động trong các doanh nghiệp ... 61
Bảng 2.22: Trình độ nhân lực khoa học công nghệ theo nhóm tuổi ........................ 62
Hình 2.23: Cơ cấu nguồn nhân lực KH&CN theo trình độ đào tạo......................... 62
Hình 2.24: Cơ cấu lao động xã hội Quảng Ninh năm 2012 .................................... 65
Bảng 2.25: Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị giai đoạn 2005 - 2012 ................... 65
Bảng 2.26: Tổng số lao động được giải quyết việc làm 2005-2012 ........................ 66
Bảng 2.27: Năng suất lao động xã hội giai đoạn 2007-2012................................... 67


Bảng 2.28: Tỷ lệ học sinh bỏ học của Quảng Ninh so với toàn quốc...................... 68
Bảng 2.29: Hệ thống trường lớp, giáo viên, học sinh giáo dục phổ thông .............. 68
Bảng 2.30: Hệ thống đào tạo chuyên nghiệp và dạy nghề Quảng Ninh .................. 70
Bảng 2.31: Bảng tổng hợp về dạy nghề giai đoạn 2006-2012................................. 71
Bảng 2.32: Kết quả đào tạo cán bộ, công chức giai đoạn 2004 - 2012 .................... 74
Hình 2.33: Kết quả đào tạo cán bộ, công chức giai đoạn 2004 - 2012 .................... 76
Bảng 2.34: Tổng hợp kinh phí chi trợ cấp sau đào tạo theo chính sách khuyến khích
đào tạo và thu hút nhân tài giai đoạn 2006-2012 ................................................... 80
Bảng 3.1: Cung lao động theo ngành kinh tế 2013-2020 ........................................ 89
Bảng 3.2: Cầu lao động theo ngành kinh tế 2013-2020 .......................................... 90
Bảng 3.3: Cầu lao động qua đào tạo phân theo trình độ ......................................... 90


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ


CNH-HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNKT

: Công nhân kỹ thuật

KTXH

: Kinh tế xã hội

FDI

: Đầu tư trực tiếp nước ngoài

ODA

: Hỗ trợ phát triển chính thức

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội

ASEAN

: Các nước Đông Nam Á

NNL


: Nguồn nhân lực

MLTTC

: Mức lương tối thiểu chung

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

GD&ĐT

: Giáo dục và Đào tạo

KH&CN

: Khoa học và Công nghệ

HĐND

: Hội đồng nhân dân

UBND

: Ủy ban nhân dân


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Thời đại ngày nay, nguồn tài nguyên thiên nhiên hữu hạn ngày càng hiếm, để
phát triển, thế giới không còn con đường nào khác phải chuyển sang khai thác
nguồn lực vô hạn của con người – nền kinh tế tri thức. Các quốc gia đang phát triển
lại càng chú trọng đầu tư phát triển NNL, coi đó là chìa khóa để thực hiện chiến
lược phát triển nhanh, bền vững, đuổi kịp các quốc gia phát triển hiện đại.
Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng phát triển chung của thế giới.
Đảng và Nhà nước đã xác định trong Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 20112020 : “Phát huy tối đa nhân tố con người, coi con người là chủ thể, nguồn lực chủ
yếu và là mục tiêu của sự phát triển”[14, tr 30]. Một trong ba khâu đột phá của
Chiến lược là “Phát triển nhanh NNL, nhất là NNL chất lượng cao, đổi mới căn bản
và toàn diện nền giáo dục quốc dân, gắn kết chặt chẽ phát triển NNL với phát triển
và ứng dụng khoa KH&CN”[14, tr 106]; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ
bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp
hành Trung ương Đảng (khóa XI) tháng 10/2011 đã đề ra “tái cơ cấu nền kinh tế
gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng”, đòi hỏi sự tham gia mạnh mẽ của KH&CN,
của tri thức, mà hạt nhân là NNL để thực hiện mục tiêu đó.
Quảng Ninh là cửa ngõ giao thông quan trọng của Vùng kinh tế trọng điểm
Bắc Bộ, có điều kiện đặc điểm tự nhiên, KTXH thuận lợi, các ngành kinh tế phát
triển phong phú, năng động, thu hút mạnh mẽ NNL trong và ngoài tỉnh. Những năm
qua, Quảng Ninh đã quan tâm, chú trọng phát triển NNL, song bên cạnh những thành
tựu đạt được vẫn còn nhiều hạn chế, tồn tại và thách thức đặt ra cần tiếp tục nghiên
cứu, giải quyết.
Vì những lý do trên, việc phát triển NNL của cả nước cũng như tỉnh Quảng
Ninh là vấn đề vừa có tính cấp bách trước mắt vừa mang tính chiến lược lâu dài. Vì
vậy, tác giả chọn vấn đề: "Một số giải pháp phát triển nhân lực phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh từ nay đến năm 2020" làm đề tài luận văn Thạc sỹ
Kinh tế, với mong muốn đóng góp ý kiến vào việc giải quyết vấn đề này.

1



2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về NNL, phát triển
NNL nói chung và phát triển NNL tỉnh Quảng Ninh nói riêng. Tác giả cũng xác
định đây là một lĩnh vực rất rộng, liên quan đến tất cả các ngành của nền kinh tế
quốc dân. Vì vậy, trong luận văn chỉ tập trung nghiên cứu để nêu ra một số giải
pháp về phát triển NNL phục vụ phát triển KTXH của tỉnh Quảng Ninh từ nay đến
năm 2020. Các số liệu thu thập nghiên cứu, đề cập tại luận văn được xem xét trong
giai đoạn từ năm 2001-2012, nhưng chủ yếu nghiên cứu số liệu giai đoạn 20072012. Có một vài số liệu đã được cập nhật đến năm 2013.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu hệ thống: Hệ thống tài liệu lý luận liên quan đến
NNL, phát triển NNL.
- Phương pháp phân tích tổng hợp, dự báo để đưa ra các giải pháp.
- Các phân tích, tính toán dựa trên số liệu thu thập được từ nguồn cung cấp
chính thống ở các sở, ngành của tỉnh Quảng Ninh và một số tỉnh, thành phố trong
vùng Đồng bằng Sông Hồng và số liệu trong các tài liệu tham khảo khác của các
nhà khoa học, các công trình nghiên cứu đã công bố…
4. Kết cấu của Luận Văn
Không kể phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, luận văn có 3
chương được trình bày trong 107 trang, 39 bảng biểu và hình vẽ, 01 Phụ lục.
Chương 1: Lý luận chung về phát triển NNL trong quá trình phát triển KTXH
Chương 2: Thực trạng NNL và phát triển NNL tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2001 2012.
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu phát triển NNL tỉnh Quảng Ninh giai đoạn từ
nay đến năm 2020.

2


Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC

PHỤC VỤ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

1.1. Tổng quan về nguồn nhân lực
1.1.1. Khái niệm về nguồn nhân lực
Thuật ngữ nguồn nhân lực (hurman resourses) xuất hiện vào thập niên 80 của
thế kỷ XX khi mà có sự thay đổi căn bản về phương thức quản lý, sử dụng con
người trong kinh tế lao động. Để hiểu được NNL, trước hết cần có sự phân biệt giữa
nguồn lực với NNL. Nguồn lực để phát triển KTXH của một quốc gia, vùng lãnh
thổ được hiểu là tổng thể các yếu tố cả vật chất, phi vật chất tham gia vào quá trình
phát triển KTXH như: vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, NNL, năng lực tài chính,
KH&CN, thể chế và chính sách, truyền thống văn hóa...Như vậy NNL chỉ là một
trong những yếu tố của nguồn lực.
Có thể nói, khái niệm NNL hiện nay không có gì mới với nền kinh tế nước
ta. Tuy nhiên, cho đến nay khái niệm về vấn đề này hầu như chưa thống nhất. Tuỳ
theo mục tiêu cụ thể mà người nghiên cứu có những nhận thức, quan niệm khác
nhau về NNL. Có khá nhiều những khái niệm khác nhau về NNL chẳng hạn như:
- Theo Tổ chức Liên Hợp Quốc: NNL là tất cả những kiến thức, kỹ năng, kinh
nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người có quan hệ tới sự phát triển của mỗi
cá nhân và của đất nước. Theo Ngân hàng thế giới: NNL là toàn bộ vốn người (thể
lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp....) mà mỗi cá nhân sở hữu. Theo Tổ chức Lao động
Quốc Tế: NNL là trình độ lành nghề, là kiến thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống
con người ở dạng hiện thực hoặc tiềm năng để phát triển KTXH trong một cộng
đồng. Theo Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội: NNL là tiềm năng về lao động
trong một thời kỳ xác định của một quốc gia, cũng có thể được xác định trên một địa
phương, một ngành hay một vùng. Theo Luật Lao động: NNL của xã hội bao gồm
những người trong độ tuổi lao động và ngoài độ tuổi lao động nhưng có khả năng
hoặc sẽ tham gia lao động.
Tuy có những quan niệm khác nhau tuỳ theo góc độ tiếp cận nghiên cứu
3



nhưng những điểm chung có thể nhận thấy qua các khái niệm về NNL là: Số lượng
nhân lực (có bao nhiêu người trong hiện tại và tương lai); Chất lượng nhân lực ( trí
tuệ, trình độ, đạo đức, kỹ năng, sức khoẻ…); Cơ cấu nhân lực (về trình độ đào tạo,
giới tính, độ tuổi...) và có một ý nghĩa chung nhất là phản ánh khả năng lao động
của xã hội. Như vậy, NNL và nguồn lao động có ý nghĩa tương đồng.
Khái niệm nguồn lao động rộng hơn lực lượng lao động. Nó không chỉ bao
gồm lực lượng lao động; mà còn bao gồm cả bộ phận dân số từ đủ 15 tuổi trở lên có
khả năng lao động, nhưng chưa tham gia hoạt động kinh tế (đang đi học; nội trợ;
chưa tìm được việc làm; không có nhu cầu làm việc, nghỉ hưu có khả năng lao
động...).
Lực lượng lao động hay còn gọi là dân số hoạt động kinh tế bao gồm toàn bộ
những người từ đủ 15 tuổi trở lên có khả năng lao động đang có việc làm, hoặc không
có việc làm, nhưng có nhu cầu làm việc. Các quốc gia quy định độ tuổi lao động
khác nhau, nhiều nước lấy tuổi tối thiểu là 15 tuổi, còn tuổi tối đa vẫn còn có sự khác
nhau, tuỳ thuộc vào tình hình phát triển KTXH của mỗi nước, có nước quy định là
60, có nước 65, thậm chí có nước đến 70, 75 tuổi. Đặc biệt ở Úc không có quy định
tuổi về hưu và do đó không có giới hạn tuổi tối đa. Ở Việt Nam Luật lao động quy
định tuổi lao động là từ 15 - 60 tuổi đối với nam và từ 15 - 55 tuổi đối với nữ.
Dân số từ đủ 15 tuổi trở lên

Có khả năng lao động

Đang làm
việc trong
các ngành
kinh tế
quốc dân

Thất

nghiệp

Không có khả năng lao động

Nội trợ
cho gia
đình mình

Đi
học

Không có
nhu cầu
làm việc

Tình
trạng
khác

Lực lượng lao động

Nguồn lao động (Nguồn nhân lực)

Hình 1.1: Mối quan hệ giữa quy mô dân số từ đủ 15 tuổi trở lên
với lực lượng lao động và nguồn lao động ở Việt Nam
4


NNL sẵn có trong dân cư được phân chia thành: NNL tham gia vào hoạt
động kinh tế; NNL dự trữ. Quan hệ này được mô hình hoá trong sơ đồ 1.2:

Nguồn nhân lực sẵn có
trong dân cư

Nguồn nhân lực
dự trữ

Đang
làm
nghĩa
vụ
quân
sự

Đi học

Nội trợ

Nguồn nhân lực tham gia trong
hoạt động kinh tế

Chưa
có nhu
cầu
làm
việc

Lao động
đang làm
việc trong
các ngành

kinh tế quốc
dân

Lực lượng
lao động
đang thất
nghiệp

Hình 1.2: Mối quan hệ giữa các bộ phận trong NNL
1.1.2. Đặc trưng cơ bản của nguồn nhân lực
Đặc trưng về mặt sinh học và xã hội con người: con người là sản phẩm của tự
nhiên và xã hội cho nên con người chịu sự chi phối của môi trường tự nhiên và xã
hội cùng các quy luật biến đổi của chúng một cách khăng khít, chặt chẽ. Hoạt động
của con người chủ yếu là hoạt động sản xuất, hoạt động cải tạo tự nhiên, cải tạo xã
hội và thông qua những hoạt động đó, con người cải tạo chính bản thân mình, làm
cho con người ngày càng trở nên hoàn thiện hơn. Nếu không có con người với tư
cách là chủ thể sinh động nhất của xã hội thì không thể có xã hội, không thể có sự
vận động phát triển của xã hội.
Đặc trưng về số lượng: Nói đến số lượng NNL của bất kỳ một tổ chức, một
địa phương hay một quốc gia nào câu hỏi đặt ra là hiện có bao nhiêu người và tới
đây sẽ có thêm bao nhiêu nữa. Đó là những câu hỏi cho việc xác định số lượng
NNL. Sự phát triển về quy mô NNL phụ thuộc vào hai nhóm yếu tố: nhóm yếu tố
bên trong (ví dụ: nhu cầu thực tế công việc đòi hỏi phải tăng số lượng lao động) và
nhóm yếu tố bên ngoài (như: phạm vi lãnh thổ, các quy định pháp luật về giới hạn
tuổi tác, cơ cấu dân số theo độ tuổi và giới tính, chính sách thu hút lao động, di
5


dân), nếu những quy định này thay đổi sẽ ảnh hưởng tới quy mô NNL. Sự gia tăng
tổng dân số là cơ sở hình thành và gia tăng NNL. Nhưng theo quy định ở nước ta về

độ tuổi lao động tối thiểu thì nhịp độ tăng giảm dân số phải sau 15 năm mới tác
động đến nhịp tăng, giảm NNL.
Đặc trưng về chất lượng: Theo quan niệm của Liên hiệp quốc, chất lượng
NNL được biểu hiện thông qua các yếu tố: giáo dục, đào tạo và sử dụng tiềm năng
con người nhằm thúc đẩy phát triển KTXH và nâng cao chất lượng cuộc sống.
Có quan điểm cho rằng: chất lượng NNL được biểu hiện thông qua các giá
trị con người, cả giá trị vật chất và tinh thần, cả trí tuệ, tâm hồn cũng như kỹ năng
nghề nghiệp đáp ứng được những yêu cầu của sự phát triển KTXH.
Một số tác giả khác lại quan niệm: chất lượng NNL biểu hiện các yếu tố
năng lực của con người về mọi mặt: thể lực, trí lực, tâm lực, đồng thời phân bổ, sử
dụng, khai thác và phát huy hiệu quả nhất NNL thông qua hệ thống phân công lao
động và giải quyết việc làm để phát triển KTXH.
Tóm lại, qua các quan điểm trên có thể thấy chất lượng NNL là tổng thể
những nét đặc trưng phản ánh bản chất, tính đặc thù liên quan trực tiếp đến hoạt
động sản xuất và phát triển con người. Những nét đặc trưng đó bao gồm: những nét
đặc trưng về trạng thái thể lực, trí lực, năng lực chuyên môn, phong cách đạo đức,
lối sống, tinh thần...cùng với quá trình tạo ra những biến đổi tiến bộ về cơ cấu NNL.
Chất lượng là một đặc trưng quan trọng của NNL, cần vượt trước trình độ phát triển
của cơ sở vật chất - kỹ thuật để sáng tạo, cũng như sẵn sàng đón nhận những tiến bộ
kỹ thuật - công nghệ mới. Chất lượng NNL vừa là động lực vừa là thước đo trình độ
phát triển của một xã hội nhất định trong một giai đoạn, một thời điểm.
1.1.3. Vai trò của nguồn nhân lực đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội
Trong số các nguồn lực: tài nguyên thiên nhiên, nguồn vốn, trình độ khoa
học - kỹ thuật - công nghệ và tiềm lực về con người hay NNL, phục vụ phát triển
KTXH thì NNL có ý nghĩa quyết định. NNL và lực lượng lao động là nhân tố của
sự phát triển, còn mục tiêu cuối cùng của sự phát triển là nhằm phục vụ ngày càng
tốt hơn con người, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. Như vậy, con

6



người vừa là động lực, vừa là cái đích của phát triển KTXH.
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI tiếp tục khẳng định: Phát triển, nâng cao
chất lượng NNL, nhất là NNL chất lượng cao là một trong những yếu tố quyết định
sự phát triển nhanh, bền vững đất nước [14, tr 41]. Tuy nhiên, vai trò quyết định của
NNL chỉ trở thành hiện thực khi người lao động được đào tạo để có năng lực và
phẩm chất cần thiết đáp ứng được những yêu cầu mà quá trình CNH-HĐH đặt ra
trước mắt và lâu dài. Vai trò quyết định của NNL, nhất là NNL chất lượng cao có
thể thấy rõ qua một số điểm chủ yếu sau đây:
Thứ nhất là, NNL là nguồn lực chính quyết định quá trình tăng trưởng và
phát triển KTXH. NNL, nguồn lao động là nhân tố quyết định việc khai thác, sử
dụng, bảo vệ và tái tạo các nguồn lực khác.
Giữa nguồn lực con người, vốn, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất kỹ
thuật, KHCN…, có mối quan hệ nhân quả với nhau, nhưng trong đó NNL được xem
là năng lực nội sinh chi phối quá trình phát triển KTXH của mỗi quốc gia. So với các
nguồn lực khác, NNL (nhất là là trí tuệ, chất xám) có ưu thế nổi bật ở chỗ nó không
bị cạn kiệt nếu biết bồi dưỡng, khai thác và sử dụng hợp lý, còn các nguồn lực khác
dù nhiều đến đâu cũng chỉ là yếu tố có hạn và chỉ phát huy được tác dụng khi kết hợp
với NNL một cách có hiệu quả. Vì vậy, con người với tư cách là NNL, là chủ thể
sáng tạo, là yếu tố bản thân của quá trình sản xuất, là trung tâm của nội lực, là nguồn
lực chính quyết định quá trình phát triển KTXH. Ngày nay một quốc gia có thể không
giàu về tài nguyên, điều kiện thiên nhiên không mấy thuận lợi nhưng nền kinh tế có
thể phát triển nhanh và bền vững nếu biết chăm lo, sử dụng có hiệu quả nguồn lao
động, biết phát huy nhân tố con người. Thực tiễn phát triển của một số quốc gia Châu
Á như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore... là những ví dụ rõ nhất để minh
chứng cho điều đó.
Thứ hai là, NNL là một trong những yếu tố quyết định sự thành công của sự
nghiệp CNH-HĐH; là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản
xuất, kinh doanh, xã hội, từ sử dụng lao động thủ công là phổ biến sang sử dụng một
cách phổ biến sức lao động được đào tạo cùng với công nghệ tiên tiến, phương tiện


7


và phương pháp tiên tiến, hiện đại nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao. Khi đất
nước ta đang bước vào giai đoạn CNH-HĐH rút ngắn, tiếp cận kinh tế tri thức trong
điều kiện phát triển KTXH còn thấp, do đó yêu cầu nâng cao chất lượng NNL, nhất là
trí lực có ý nghĩa quyết định tới sự thành công của sự nghiệp CNH-HĐH đất nước và
phát triển bền vững.
Thứ ba là, NNL, nhất là nhân lực chất lượng cao là điều kiện để rút ngắn
khoảng cách tụt hậu, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đẩy nhanh sự nghiệp CNHHĐH đất nước nhằm phát triển bền vững.
Thứ tư là, NNL có chất lượng cao là điều kiện để hội nhập kinh tế quốc tế.
Quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và quốc tế, NNL đặc biệt là NNL chất
lượng cao của Việt Nam đang đứng trước nhiều thách thức. Trong xu thế toàn cầu
hoá nền kinh tế thế giới, người lao động còn phải biết chủ động hội nhập quốc tế.
Khác với toàn cầu hoá, hội nhập quốc tế là hành động chủ quan, có chủ đích của
con người nhằm khai thác nguồn lực bên ngoài để tăng cường sức mạnh của đất
nước mình. Hội nhập quốc tế cũng có nghĩa là chấp nhận cạnh tranh với thế giới
bên ngoài; hội nhập nhưng không hoà tan, vẫn bảo tồn bản sắc văn hoá dân tộc và
bảo vệ độc lập dân tộc. Trong điều kiện như vậy, người lao động ngoài ý thức dân
tộc cao, còn phải có trình độ trí tuệ xứng tầm của khu vực và thế giới. Điều này đòi
hỏi phải cơ cấu lại đội ngũ lao động theo hướng có lực lượng nòng cốt, lực lượng
dẫn đầu và nhân tài. Lực lượng nòng cốt của đội ngũ lao động là những công nhân
lành nghề - những người trực tiếp sản xuất hàng hoá và cung ứng dịch vụ cho người
tiêu dùng cả ở trong nước và nước ngoài. Do đó, họ phải có một trình độ trí tuệ, khả
năng nhất định để tiếp thu và làm chủ được công nghệ tiên tiến. Hơn thế nữa, với
những tri thức khoa học và những kinh nghiệm tích luỹ được trong quá trình sản
xuất trực tiếp, người lao động không những sử dụng các công cụ lao động hiện có,
mà còn có thể sáng tạo ra những tư liệu lao động mới, hoàn thiện kỹ thuật và
phương pháp sản xuất. Lực lượng lao động dẫn đầu là đội ngũ trí thức. Với cơ cấu

đồng bộ trong các lĩnh vực, phải thành thạo chuyên môn, nghề nghiệp, có năng lực
tiếp thu, chọn lọc và ứng dụng có hiệu quả những thành tựu của KH&CN hiện đại

8


của thế giới vào thực tiễn Việt Nam. Đồng thời, họ phải có năng lực sáng tạo về lý
thuyết cũng như thực hành, nhằm giải quyết những vấn đề trước mắt cũng như lâu
dài của đất nước. Đội ngũ trí thức phải thực hiện có hiệu quả các chức năng: tham
mưu, nghiên cứu, thiết kế, sáng tác; thực hiện, thi hành, ứng dụng, phát triển; giáo
dục, đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện; quản lý, chỉ huy, lãnh đạo, chỉ đạo... Bộ phận
nhân tài có vai trò thực sự quan trọng trong đội ngũ lao động. Bộ phận này là hạt
nhân có chất lượng cao, có năng lực khai phá những hướng đi mới trong nghiên cứu
khoa học để đạt được những thành tựu mới, phục vụ công cuộc CNH-HĐH. Số
lượng của đội ngũ này không nhất thiết phải lớn, nhưng phải thực sự là các nhà
khoa học đầu đàn, tiêu biểu.
1.2. Phát triển nguồn nhân lực
1.2.1. Khái niệm về phát triển nguồn nhân lực
Quan niệm của Tổ chức Giáo dục - Khoa học và Văn hoá của Liên hiệp quốc
(UNESCO) cho rằng: Phát triển NNL được đặc trưng bởi toàn bộ sự lành nghề của
dân cư, trong mối quan hệ phát triển của đất nước. Tổ chức Phát triển Công nghiệp
Liên hiệp quốc (UNIDO): Phát triển con người một cách hệ thống vừa là mục tiêu
vừa là đối tượng của sự phát triển của một quốc gia. Nó bao gồm mọi khía cạnh
kinh tế và khía cạnh xã hội như: nâng cao khả năng cá nhân, tăng năng lực sản xuất
và khả năng sáng tạo, bồi dưỡng chức năng chỉ đạo thông qua giáo dục, đào tạo
nghiên cứu và hoạt động thực tiễn. Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hiệp
quốc (FAO): Sự phát triển NNL như một quá trình mở rộng các khả năng tham gia
hiệu quả vào phát triển nông thôn, bao gồm cả tăng năng lực sản xuất. Tổ chức Lao
động quốc tế (ILO) lại quan niệm: Phát triển NNL, bao hàm một phạm vi rộng lớn
hơn chứ không chỉ có sự chiếm lĩnh ngành nghề, hoặc ngay cả việc đào tạo nói

chung. Quan niệm này dựa trên cơ sở nhận thức rằng, con người có nhu cầu sử dụng
năng lực của mình để tiến tới có được việc làm hiệu quả, cũng như những thoả mãn
về nghề nghiệp và cuộc sống cá nhân. Sự lành nghề được hoàn thiện nhờ bổ sung
nâng cao kiến thức trong quá trình sống, làm việc, nhằm đáp ứng kỳ vọng của con
người.

9


Có thể khái quát lại: phát triển NNL là quá trình gia tăng, biến đổi đáng kể
về chất lượng của NNL và sự biến đổi này được biểu hiện ở việc nâng cao năng lực
và động cơ của người lao động. Như vậy, thực chất của phát triển NNL là quá trình
tìm cách nâng cao chất lượng của NNL đó. Hay nói cách khác đầy đủ hơn, phát
triển NNL là tổng thể các hình thức, phương pháp, chính sách và biện pháp nhằm
hoàn thiện và nâng cao chất lượng từng con người lao động (trí tuệ, thể chất, phẩm
chất tâm lý - xã hội) đáp ứng yêu cầu về NNL cho sự phát triển KTXH trong từng
giai đoạn phát triển.
Cần phân biệt thuật ngữ tăng trưởng NNL và phát triển NNL. Phát triển NNL
gắn liền với sự hoàn thiện, nâng cao chất lượng NNL, thể hiện ở việc nâng cao trình
độ giáo dục quốc dân, trình độ kỹ thuật, chuyên môn, sức khoẻ và thể lực cũng như
ý thức hệ, đạo đức của người lao động. Còn tăng trưởng NNL gắn với việc tăng về
số lượng trong lực lượng lao động. Phát triển NNL có vai trò và ý nghĩa quyết định
hơn so với sự tăng trưởng NNL, nhất là trong bối cảnh dân số, lao động và kinh tế
của Việt Nam.
Quá trình phát triển NNL đòi hỏi tạo ra sự biến đổi về mặt số lượng, chất
lượng và một cơ cấu đội ngũ nhân lực phù hợp để tham gia một cách hiệu quả vào
quá trình phát triển KTXH. Đầu tư cho NNL là sự tác động đến đời sống của các cá
nhân, gia đình, cộng đồng và toàn xã hội nói chung.
Phát triển NNL được xem xét trên hai mặt chất và lượng. Về chất, phát triển
NNL được tiến hành trên cả ba mặt: phát triển nhân cách, phát triển trí tuệ, thể lực,

kỹ năng và tạo môi trường thuận lợi cho NNL phát triển; về lượng là gia tăng số
lượng NNL, điều này tùy thuộc vào nhiều nhân tố trong đó dân số là nhân tố cơ bản
nhất.
Quy mô dân số và cấu thành dân cư của địa phương là cơ sở cung cấp, hình
thành và phát triển NNL. Dân số tăng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô của NNL,
tăng nguồn lao động xã hội. Tuy nhiên, việc tăng dân số một mặt tăng NNL cho
phát triển kinh tế, mặt khác cũng gây sức ép trong việc bố trí sử dụng số người bước
vào độ tuổi lao động. Nếu số người bước vào độ tuổi lao động hàng năm tăng cao

10


hơn so với nhu cầu sử dụng lao động của nền kinh tế thì hậu quả tỷ lệ thất nghiệp
cũng tăng cao.
Phát triển NNL là việc đầu tư vào các yếu tố của quá trình sản xuất. Cần lưu
ý rằng trong tất cả các yếu tố đầu tư thì đầu tư vào con người, đầu tư cho NNL là
đầu tư quan trọng nhất. Đầu tư cho con người được thể hiện ở nhiều hình thức khác
nhau như: giáo dục tại nhà trường, đào tạo nghề nghiệp tại chỗ, chăm sóc y tế...
Phát triển NNL dưới góc độ của quốc gia, một vùng, địa phương là quá trình
tạo dựng một lực lượng lao động năng động, có thể lực tốt, có trình độ lao động cao,
có kỹ năng sử dụng lao động hiệu quả. Xét ở góc độ cá nhân thì phát triển NNL là
việc nâng cao kỹ năng, năng lực hành động và chất lượng cuộc sống nhằm nâng cao
năng suất lao động. Nói một cách tổng thể, phát triển NNL là các hoạt động nhằm
nâng cao thể lực, trí lực của người lao động, đáp ứng tốt hơn nhu cầu sản xuất. Trí
lực có được nhờ quá trình đào tạo và tiếp thu, học hỏi kinh nghiệm. Thể lực có được
nhờ vào chế độ dinh dưỡng, rèn luyện thân thể và chăm sóc y tế, môi trường làm
việc….
1.2.2. Sự cần thiết khách quan phát triển nguồn nhân lực
Xét trên cơ sở khoa học, sự cần thiết khách quan phát triển NNL xuất phát từ
nhiều nguyên nhân khác nhau. Trước hết sự phát triển NNL xuất phát từ nhu cầu về

lao động. Do yêu cầu phát triển của xã hội, NNL xã hội ngày càng tăng, nhu cầu
tiêu dùng của xã hội ngày càng lớn và phong phú, đa dạng. Tất yếu xã hội phải tạo
ra nhiều của cải theo đà phát triển ngày càng tăng của nó; nghĩa là lực lượng tham
gia vào các hoạt động của nền sản xuất xã hội phải ngày càng nhiều, chất lượng lao
động ngày càng phải cao về trình độ trí tuệ và sức sáng tạo của con người, hay nói
cách khác phải nâng cao chất lượng NNL, tạo ra một đội ngũ lao động có trình độ
ngày càng cao mới đáp ứng được yêu cầu phát triển xã hội.
Sự cần thiết phải nâng cao trình độ sức lao động còn cần thiết ở chỗ, xuất
phát từ nhu cầu nâng cao chất lượng cuộc sống của con người, khi kinh tế phát
triển, xã hội trở nên văn minh hơn thì con người luôn luôn được hoàn thiện ở cấp độ
cao hơn. Đến lượt nó đòi hỏi việc nâng cao trình độ tri thức của người lao động;

11


nghĩa là không phải chỉ do yêu cầu thực tiễn của sản xuất mà do yêu cầu đòi hỏi từ
chính bản thân con người, hay nói cách khác, chất lượng của NNL sẽ tăng lên là
điều tất yếu trong tiến trình phát triển của nền sản xuất xã hội.
Sự phát triển của NNL còn là một tất yếu do tiến trình phát triển của nền sản
xuất xã hội, đặc biệt là sự phát triển của cuộc cách mạng KH&CN, yêu cầu khoa
học của tính đồng bộ trong tiến trình phát triển. Đối với Việt Nam đang tiến hành
CNH-HĐH nền kinh tế, chất lượng NNL tăng lên không chỉ có ý nghĩa để sử dụng
các thành tựu mới H&CN mà còn có điều kiện để sáng tạo ra các tư liệu lao động
mới. Hơn thế quá trình CNH-HĐH yêu cầu NNL phải có sự chuyển biến về chất từ
lao động thủ công sang lao động cơ khí và lao động trí tuệ.
Qua phân tích ở trên cho thấy, NNL có vai trò đặc biệt quan trọng. Việc phát
triển NNL là tất yếu khách quan, phù hợp xu thế phát triển của thời đại, là yêu cầu bắt
buộc của quá trình CNH-HĐH của cả nước, của mỗi địa phương. NNL chất lượng
cao là tiền đề, là cơ sở quyết định sự thành bại trong công cuộc xây dựng và phát triển
đất nước. Hơn nữa, phát triển NNL còn khắc phục được những hạn chế của đất nước

về tài nguyên thiên nhiên, môi trường, vị trí địa lý… Đó là giải pháp tốt nhất để đưa
đất nước thoát khỏi cảnh nghèo nàn, lạc hậu, thúc đẩy kinh tế tăng trưởng nhanh bền
vững.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển nguồn nhân lực
1.2.3.1. Nhóm nhân tố "tự nhiên"
Nhóm này bao gồm quy mô, cơ cấu và tốc độ tăng dân số. Các nhân tố này được
xem xét trong mối quan hệ qua lại giữa sự biến dộng dân số, với NNL và giải quyết việc
làm.
Quy mô dân số được biểu thị khái quát bằng tổng số dân cư của một khu vực
vào thời điểm nhất định. Quy mô dân số là nhân tố quan trọng là căn cứ để hoạch
định chiến lược phát triển. Mỗi một nước (cũng như một vùng, địa phương) cần có
một quy mô dân số thích hợp, tương thích với điều kiện tự nhiên, cũng như trình độ
phát triển KTXH của mình.

12


Cơ cấu dân số thích hợp bảo đảm cho sự phát triển ổn định, được nhiều nhà
dân số học nhất trí: Tỷ lệ trẻ em dưới tuổi lao động là 26%28%; Tỷ lệ người trong
độ tuổi lao động là 6064%; Tỷ lệ người già trên độ tuổi lao động là: 1012%.
Muốn vậy, thì tỷ suất sinh (TFR) phải giữ ở mức thay thế.
Cơ cấu dân số theo độ tuổi có tác động đến số lượng NNL: tăng nhanh hay
chậm.
Cơ cấu dân số theo giới tính có vai trò trong cân bằng sinh thái của cộng
đồng, trong những mối liên hệ xã hội và kinh tế.
Cơ cấu dân số theo khu vực thành thị, nông thôn thể hiện mức độ đô thị hoá.
Gia tăng dân số là cơ sở để hình thành và phát triển NNL. Nhưng nếu dân số
có tăng nhanh trong điều kiện nước nghèo, khi mà không có khả năng cung cấp đầy
đủ dinh dưỡng và chăm sóc y tế, trình độ học vấn thấp v.v.. Năng suất lao động
thấp, sản phẩm quốc dân tăng chậm thì rất bất lợi cho phát triển KTXH.

Di dân là một trạng thái vận động của dân cư. Di dân (theo nghĩa đơn giản, trực
tiếp) là sự di chuyển dân cư từ đơn vị lãnh thổ này tới một đơn vị lãnh thổ khác. Di dân
là một hiện tượng chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố có những yếu tố khó kiểm soát.
Trong quá trình CNH, hiện tượng di dân từ nông thôn ra thành thị là một tất yếu khách
quan.
1.2.3.2. Nhóm nhân tố về kinh tế - xã hội
Các nhân tố này liên quan chặt chẽ với chất lượng NNL.
Như chúng ta đều biết bất kỳ một quá trình sản xuất xã hội nào cũng cần có 3
yếu tố: sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động; trong đó sức lao động là
yếu tố chủ thể của quá trình sản xuất; nó không chỉ làm “sống lại” các yếu tố của quá
trình sản xuất mà còn có khả năng sáng tạo ra các yếu tố của quá trình sản xuất. Điều
đó chứng tỏ vai trò của NNL có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Trong các NNL sẵn có thì
chất lượng NNL có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Như đã phân tích trên để cải biến đối
tượng lao động thông qua tư liệu lao động phải sử dụng lao động chân tay, song để
sáng tạo ra các đối tượng lao động và tư liệu lao động mới tất yếu cần đến đội ngũ lao
động trí óc.
13


Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng NNL trước hết phải kể đến là sức
khỏe của NNL. Đây là một yêu cầu tất yếu, tiên quyết và không thể thiếu. Bởi sức
khỏe là nhân tố quyết định để duy trì sự tồn tại, là cơ sở cốt yếu để tiếp nhận, duy trì
và phát triển trí tuệ. Hơn thế, chỉ có sức khỏe mới là cơ sở cho giáo dục đào tạo tốt
hơn, mới có điều kiện để tiếp thu tri thức của nhân loại, mới có khả năng xử lý các
thông tin, ứng dụng tri thức của nhân loại vào thực tiễn.
Ngày nay với sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng KH&CN thì vai
trò của đội ngũ trí thức, lao động chất xám ngày càng tăng và càng có ý nghĩa quyết
định. Điều này đã được Karl Marx dự báo khoa học về vai trò của lao động trí tuệ:
đến một trình độ nào đó, tri thức xã hội biến thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Sự
tiên đoán của Karl Marx đã trở thành hiện thực trong điều kiện ngày nay khoa học

đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
Trí tuệ - lao động trí tuệ là nhân tố quan trọng hàng đầu đội ngũ NNL trong
điều kiện phát triển kinh tế xã hội ngày nay. Trí tuệ của NNL được thể hiện thông
qua tri thức. Tuy nhiên, tri thức chỉ thực sự trở thành nguồn lực khi nó được con
người tiếp thu, làm chủ và sử dụng chúng. Hơn nữa dù máy móc công nghệ hiện đại
đến đâu mà không có phẩm chất và năng lực cao, có tri thức khoa học thì không thể
vận hành để làm “sống lại” nó chứ chưa nói đến việc phát huy tác dụng của nó
thông qua hoạt động của con người.
Việc phân tích nhân tố trên đây cho thấy lao động chất xám-lao động trí tuệ
là nhân tố đóng vai trò quyết định đối với NNL của xã hội, đánh dấu bước phát triển
của một xã hội nhất định trong điều kiện quốc tế hóa, toàn cầu hóa hiện nay. Để có
được NNL có trí tuệ cao không có cách nào khác là tác động từ sự nghiệp giáo dục
đào tạo. Sự nghiệp giáo dục đào tạo góp phần quan trọng nhất tạo nên sự chuyển
biến căn bản về chất lượng của NNL.
Truyền thống lịch sử, văn hóa, thói quen, tập quán, đạo đức, lối sống, cũng là
những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng NNL. Trong những biểu hiện về thái độ
của những người hiện đại với những di sản truyền thống thì ý thức tự tôn dân tộc và
lòng tự hào về những giá trị truyền thống là yếu tố rất cơ bản, có ý nghĩa xuyên

14


suốt. Tuy nhiên, cũng còn không ít những thói quen, tập tục ảnh hưởng đến hiệu
quả lao động cần loại bỏ. Đây là một trong những tiêu chí quan trọng để nhận ra
mức độ ảnh hưởng của truyền thống lên cuộc sống của con người Việt Nam hiện
đại.
Trong các quan hệ cộng đồng thì quan hệ gia đình là tế bào của xã hội. Đối
với con người Việt Nam, cuộc sống gia đình hòa thuận theo quan niệm truyền thống
là nhân tố quan trọng chi phối tâm thức của họ. Đối với một số quy phạm đạo đức
truyền thống như đạo hiếu, lối sống thanh bạch, trong sạch, lòng nhân ái, sẵn sàng

tương trợ người khác trong những lúc gặp khó khăn hoạn nạn, là những nhân tố cần
phát huy và có ý nghĩa nhất định đối với nâng cao chất lượng NNL.
Chất lượng NNL, được phân tích làm sáng tỏ trên các mặt: cơ cấu NNL hiện
có, trình độ học vấn, số năm đi học bình quân; tình trạng thể lực NNL về tình trạng
sức khỏe, trọng lượng, chiều cao, tình trạng bệnh tật. Chất lượng NNL gắn với nghề
nghiệp chuyên môn nhất định và có thể phân loại tất cả lực lượng lao động ra 5 loại:
lao động tri thức, lao động quản lý, lao động dữ liệu, lao động cung cấp dịch vụ và
lao động sản xuất hàng hóa... Hàm lượng công nghệ, trí tuệ cao hay thấp trong sản
phẩm lao động phụ thuộc chủ yếu vào đóng góp của lực lượng lao động tri thức.
Trình độ trí lực và kỹ năng của NNL, trình độ học vấn của dân số trong độ
tuổi lao động, số năm học văn hóa phổ thông, số năm đào tạo nghề. Trình độ học
vấn phổ thông, trình độ chuyên môn nghề nghiệp, lao động kỹ thuật được đào tạo
chính qui, phân bổ giữa các vùng. Trình độ lao động được đào tạo trung cấp, cao
đẳng, đại học, trên đại học. Cơ cấu nguồn lao động được đào tạo và sử dụng…
Người công nhân có trình độ cao là người lao động theo phương pháp tiên tiến, giỏi
nghề chính và biết nghề khác, tiếp thu học hỏi nhanh để vận hành được máy móc.
Về chất lượng NNL, đặc trưng NNL Việt Nam thông minh, cần cù, chịu khó,
sáng tạo, có trình độ học vấn, có khả năng nắm bắt nhanh những thành tựu mới của
KH&CN trên nhiều ngành nhiều lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân, thích ứng với
kinh tế thị trường. NNL đã qua đào tạo từ nhiều địa chỉ ở nhiều nước khác nhau trên
thế giới. Đây là nguồn lực cơ bản cần thiết cho trước mắt và tương lai để tiến hành

15


lao động sản xuất đạt hiệu quả cao.
Tuy nhiên, ở nước ta lao động nông nghiệp chiếm phần lớn trong tổng số lực
lượng lao động. Do đó trong tiến trình phát triển, cơ cấu lao động phải được chuyển
dịch theo hướng tăng lao động công nghiệp, lao động dịch vụ, lao động tri thức theo
yêu cầu của tiến trình CNH-HĐH.

Có nhiều chỉ số đánh giá chất lượng NNL (GDI, HDI, HPI...), trong đó chỉ
số quan trọng nhất mà Tổ chức Liên Hiệp quốc đưa ra là chỉ số phát triển con người
HDI (Human Development Index) để đo lường kết quả và đánh giá thành tựu phát
triển con người. Đây là một tiêu chí tổng hợp nhất đánh giá sự tiến bộ và phát triển
của mỗi quốc gia về con người. Giá trị của HDI được tính bằng trung bình nhân của
ba chỉ số cơ bản là: chỉ số tuổi thọ (LEI); chỉ số giáo dục (EI) và chỉ số thu nhập
(II):
Sức khoẻ là trạng thái thoải mái về thể chất, tinh thần và xã hội. Nó được tạo
nên bởi sự hoà hợp của nhiều yếu tố như thể chất, tinh thần, nội tạng, môi trường
v.v.. Sức khoẻ là nhân tố rất quan trọng tác động đến thể chất của nguồn lao động.
Sức khoẻ và dinh dưỡng được cải thiện sẽ nâng cao chất lượng NNL, là cơ sở để
phát triển. Tình trạng sức khoẻ và dinh dưỡng tác động đến tuổi thọ trung bình. Bộ
Y tế Việt Nam đã đưa ra 8 chỉ tiêu để đánh giá trạng thái sức khỏe của NNL, gồm:
chỉ tiêu thể lực chung (chiều cao, cân nặng, vòng ngực), mắt, tai mũi họng, răng
hàm mặt, nội khoa, ngoại khoa, thần kinh, da liễu. Trên cơ sở 8 chỉ tiêu trên, trạng
thái sức khỏe NNL được đánh giá và xếp loại thành 3 loại: loại A - thể lực tốt, loại
B - thể lực trung bình, loại C - thể lực yếu. Bên cạnh việc đánh giá trạng thái sức
khỏe của người lao động, người ta còn nêu ra các chỉ tiêu đánh giá trạng thái sức
khỏe NNL của quốc gia thông qua các chỉ tiêu: tỷ lệ sinh thô, chết thô, tỷ lệ tăng tự
nhiên; tỷ lệ tử vong của trẻ em dưới 1 tuổi và dưới 5 tuổi; tỷ lệ sinh thấp cân của trẻ
em; tỷ lệ dừng mức sinh; tuổi thọ trung bình; tỷ lệ GDP/đầu người; cơ cấu giới tính,
tuổi tác...
Trình độ về học vấn (giáo dục) được thể hiện qua các chỉ tiêu: Tỷ lệ người
biết chữ; số năm học bình quân, số năm học kỳ vọng (có thể chi tiết đến từng nhóm
16


tuổi, giới tính) tình hình giáo dục phổ thông, trung học chuyên nghiệp; cao đẳng đại
học và đào tạo công nhân kỹ thuật. Trình độ học vấn thể hiện mặt bằng dân trí.
Trình độ học vấn là cơ sở quan trọng để nâng cao trình độ và kỹ năng làm việc của

người lao động. Trình độ học vấn được nâng cao tạo thuận lợi mang tính nội sinh để
phát triển giáo dục, đào tạo nghề, là nhân tố quan trọng nâng cao chất lượng NNL.
GDP/người phụ thuộc vào tốc độ tăng của GDP và quy mô, tốc độ tăng dân
số. Chỉ tiêu này ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cuộc sống, thể lực của NNL.
Chỉ tiêu này được cụ thể hoá trong các chỉ tiêu: sức khoẻ, dinh dưỡng, mức tiêu thụ
điện năng...
Theo Báo cáo phát triển con người 2012 do Chương trình Phát triển Liên
hiệp quốc (UNDP) và Bộ Ngoại giao chính thức công bố tại Hà Nội ngày 3/7/2013
thì Việt Nam có chỉ số phát triển con người HDI là 0,617 và xếp thứ 127/187 nước,
đứng trong nhóm các nước có mức phát triển con người trung bình. Trong khu vực,
HDI của Việt Nam thấp hơn HDI của các nước Trung Quốc, Malaysia, Indonesia,
Thái Lan, Philippines, chỉ cao hơn Campuchia và Lào. Trong ba chỉ số thành phần
của HDI, chỉ số phát triển giáo dục của chúng ta có giá trị không cao. Từ năm 1999
đến năm 2008, tăng trưởng kinh tế đã trở thành yếu tố chính thúc đẩy tiến bộ trong
chỉ số HDI của Việt Nam. Trong giai đoạn này, chỉ số thu nhập tăng 29,9% trong
khi chỉ số tuổi thọ tăng 10,1% và chỉ số giáo dục chỉ tăng có 3,4%. Nói cách khác,
chỉ số thu nhập đóng góp 55,7% vào tăng trưởng HDI trong giai đoạn 1999-2008,
trong khi chỉ số tuổi thọ trung bình đóng góp 31,8% và chỉ số giáo dục chỉ đóng góp
12,6%.
Chỉ số GDI là chỉ số đánh giá sự bình đẳng về cơ hội phát triển giữa phụ nữ
và nam giới. Chỉ số GDI hiện nay cho thấy vẫn còn khoảng cách giới trong giáo dục
ở các tỉnh nghèo nhất. Ở một số tỉnh, tỷ lệ người lớn biết chữ là nữ thấp hơn 20%30% so với nam. Ví dụ, ở Lai Châu, tỷ lệ người lớn biết chữ của nữ là 48%, của
nam 75,5%. Tương tự, một số tỉnh, khoảng cách giới trong tỷ lệ nhập học chung là
30%. Điện Biên có tỷ lệ nhập học chung của nữ là 55,3% và của nam là 78,5%.
Chỉ số nghèo khổ tổng hợp HPI là chỉ số đo lường các kết quả về xóa đói

17


giảm nghèo, bảo đảm các nhu cầu cơ bản cho tất cả mọi người. Đây cũng là một

trong những chỉ số thể hiện chất lượng NNL; bởi giải quyết tốt vấn đề này sẽ là cơ
sở để sản xuất và tái sản xuất sức lao động. Năm 2011, UNDP đưa ra Chỉ số mới là
Chỉ số đói nghèo đa chiều phi tiền tệ (MPI) cho Việt Nam, đo lường các hình thức
thiếu thốn khác nhau về y tế, giáo dục, mức sống. Theo đó, số người nghèo đa chiều
ở Việt Nam nhiều hơn số người nghèo về thu nhập. Năm 2008, tỷ lệ nghèo về thu
nhập là 14,5% trong khi tỷ lệ nghèo đa chiều là 23,3%.
1.2.3.3. Thị trường sức lao động
Đề cập về phát triển NNL trong kinh tế thị trường, không thể không đề cập
đến thị trường sức lao động. Khẳng định sự cần thiết khách quan phát triển kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại
nền kinh tế; Văn kiện đại hội Đảng lần thứ XI, cho rằng: “Hoàn thiện thể chế kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô; huy động
và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực”. Nguồn lực quan trọng có ý nghĩa quyết định
sự phát triển của nền sản xuất xã hội là sức lao động. Để khơi dậy nguồn lực sức lao
động nhân tố quan trọng này, điều tất yếu phải phát triển hàng hoá sức lao động và
thị trường sức lao động. Đại hội Đảng XI khẳng định: “Tạo lập đồng bộ và vận
hành thông suốt các loại thị trường…Phát triển thị trường lao động, khuyến khích
các hình thức giao dịch việc làm”.
Nâng cao tính linh hoạt của thị trường sức lao động, tức là tránh những quy
định hành chính máy móc, mà cần để giá cả sức lao động, số lượng, chất lượng sức
lao động, cơ cấu lao động tự thích ứng với những thay đổi của thị trường, nâng cao
tính linh hoạt của tổ chức sản xuất, chế độ làm việc, phương thức hợp đồng thuê
mướn nhân công, trình tự và nội dung thương lượng thỏa thuận giữa giới chủ và
giới thợ.
Thị trường sức lao động ra đời gắn liền với sự ra đời và vận động của một
loại hàng hóa đặc biệt là hàng hóa sức lao động. Các yếu tố cơ bản trên thị trường
sức lao động quan trọng nhất là hàng hóa sức lao động, cung cầu và giá cả sức lao

18



×