Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng đầu tư và phát triển – chi nhánh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (871.1 KB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
–––––––––––––––––

LÊ THỊ HƯƠNG TRÀ

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY CỦA
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS NGUYỄN TIÊN PHONG

HÀ NỘI - NĂM 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn này là do tự bản thân thực hiện và không sao
chép các công trình nghiên cứu của người khác để làm sản phẩm của riêng mình.
Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc rõ ràng. Tác giả hoàn
toàn chịu trách nhiệm về tính chính xác và nguyên bản của luận văn.
Tác giả

LÊ THỊ HƯƠNG TRÀ

i



LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Nâng cao chất lượng cho vay của Ngân
hàng đầu tư và phát triển - chi nhánh Thái Nguyên”. Tôi đã nhận được rất nhiều sự
giúp đỡ, tạo điều kiện của tập thể lãnh đạo, các cán bộ, nhân viên Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển – chi nhánh Thái Nguyên, tập thể Ban Giám hiệu, Khoa Sau Đại học, Khoa
Kinh tế và Quản lý, giảng viên, các cán bộ các phòng, ban chức năng Trường Đại học
Bách Khoa Hà Nội. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành về sự giúp đỡ đó.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành cảm ơn TS Nguyễn Tiên
Phong, người Thầy đã chỉ bảo, hưỡng dẫn và giúp đỡ tôi tận tình trong suốt thời
gian thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, Viện Đào tạo
sau Đại học, Ngân hàng đầu tư và phát triển – chi nhánh Thái Nguyên đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè đồng nghiệp của tôi đang công tác tại
Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch và gia đình đã động viên, khích lệ, tạo
điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tác giả luận văn

Lê Thị Hương Trà

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan................................................................................................................i
Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii
Mục lục...................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt ................................................................................................vi
Danh mục bảng ........................................................................................................ vii

Danh mục đồ thị, hình vẽ ........................................................................................ viii
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ..............................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................2
5. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................................................................................3
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò hoạt động cho vay của NHTM ..............................3
1.1.1. Khái niệm ..........................................................................................................3
1.1.2. Phân loại cho vay của NHTM...........................................................................4
1.1.3. Các nhân tố cơ bản trong nghiệp vụ cho vay của NHTM...............................10
1.1.4. Đặc điểm hoạt động cho vay của NHTM .......................................................12
1.1.5. Vai trò hoạt động cho vay của NHTM............................................................15
1.2. Chất lượng cho vay ............................................................................................17
1.2.1. Quan niệm chất lượng cho vay .......................................................................17
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay...............................................19
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay .......................................................20
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay .............................................24
1.2.5. Các công cụ quản lý chất lượng cho vay ở ngân hàng thương mại ................31

iii


1.3. Những kinh nghiệm về nâng cao chất lượng tín dụng ở ngân hàng thương
mại một số nước và bài học rút ra để vận dụng ở Việt Nam ....................................34
1.3.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới....................................................34
1.3.2. Bài học kinh nghiệm ở Việt Nam ...................................................................35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY CỦA CHI

NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN THÁI NGUYÊN ...........36
2.1. Khái quát tình hình hoạt động của chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Thái Nguyên .....................................................................................................36
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Thái Nguyên .............................................................................................36
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ và sản phẩm dịch vụ cho vay của Chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Thái Nguyên....................................................................37
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Thái Nguyên..............................................................................................................38
2.1.4. Tình hình sử dụng lao động tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát
triển Thái Nguyên .....................................................................................................42
2.1.5. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Thái Nguyên .....................................................................................................43
2.2. Thực trạng hoạt động cho vay của chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Thái Nguyên .....................................................................................................46
2.2.1. Quy trình cho vay của chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thái Nguyên ...46
2.2.2. Hoạt động cho vay của chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thái Nguyên....48
2.2.3. Phân tích chất lượng cho vay tại chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Thái Nguyên .....................................................................................................55
2.3. Đánh giá chung về hoạt động cho vay tại chi nhánh ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Thái Nguyên .............................................................................................65
2.3.1. Kết quả đạt được .............................................................................................65
2.3.2. Những hạn chế trong hoạt động cho vay của chi nhánh ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Thái Nguyên.........................................................................................66

iv


2.3.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động cho vay của chi nhánh ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Thái Nguyên....................................................................67

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY CỦA
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN THÁI NGUYÊN...69
3.1. Định hướng phát triển của chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Thái Nguyên .............................................................................................................69
3.1.1. Định hướng phát triển chung của ngân hàng Đầu tư và Phát triển .................69
3.1.2. Định hướng hoạt động cho vay của chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Thái Nguyên .....................................................................................................71
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại chi nhánh ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Thái Nguyên .............................................................................................72
3.2.1. Tăng cường công tác huy động vốn ................................................................72
3.2.2. Hoàn thiện chính sách tín dụng......................................................................76
3.2.3. Tái thiết nợ xấu ...............................................................................................80
3.2.4. Mở rộng quan hệ với các đơn vị hỗ trợ hoạt động cho vay của chi nhánh
ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thái Nguyên ...........................................................83
3.2.5. Nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing ........................................................84
3.2.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực..............................................................91
3.4. Kiến nghị ............................................................................................................93
3.4.1. Kiến nghị đối với BIDV Thái Nguyên............................................................93
3.4.2. Kiến nghị đối với khách hàng .........................................................................93
KẾT LUẬN ..............................................................................................................95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................96

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NH

Ngân hàng


NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

CBTD

Cán bộ tín dụng

TSĐB

Tài sản đảm bảo

LNST

Lợi nhuận sau thuế

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

DN

Doanh nghiệp

NH BIDV


Ngân hàng Đầu tư và Phát triển

DPRR

Dự phòng rủi ro

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình lao động của Chi nhánh ngân hàng..........................................42
Bảng 2.2: Hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngân hàng giai đoạn 2011 – 2013......43
Bảng 2.3: Tình hình huy động vốn của chi nhánh ngân hàng giai đoạn 2011 - 2013 .....50
Bảng 2.4: Doanh số cho vay của chi nhánh ngân hàng giai đoạn 2011 – 2013........52
Bảng 2.5: Cơ cấu dư nợ của chi nhánh ngân hàng giai đoạn 2011 - 2013 ...............52
Bảng 2.6: Cơ cấu dư nợ phân theo thời gian của chi nhánh ngân hàng giai đoạn
2011 - 2013 ..............................................................................................53
Bảng 2.7: Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế của chi nhánh ngân hàng giai
đoạn 2011 - 2013 .....................................................................................54
Bảng 2.8: Cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế của chi nhánh ngân hàng giai đoạn
2011 - 2013 ..............................................................................................55
Bảng 2.9: Tình hình nợ xấu theo thành phần kinh tế của chi nhánh ngân hàng
giai đoạn 2011 - 2013 ..............................................................................56
Bảng 2.10: Tình hình nợ xấu theo lĩnh vực kinh tế của chi nhánh ngân hàng giai
đoạn 2011 - 2013 .....................................................................................57
Bảng 2.11: Vòng quay vốn cho vay tại chi nhánh ngân hàng giai đoạn 2011 - 2013....58

Bảng 2.12: Tình hình nợ quá hạn của chi nhánh ngân hàng giai đoạn 2011 - 2013 ......59
Bảng 2.13: Tình hình nợ quá hạn theo thành phần kinh tế của chi nhánh ngân
hàng giai đoạn 2011 - 2013 .....................................................................60
Bảng 2.14: Tình hình nợ quá hạn theo lĩnh vực kinh tế của chi nhánh ngân hàng
giai đoạn 2011 - 2013 ..............................................................................61
Bảng 2.15: Trích lập dự phòng rủi ro và tỷ lệ dự phòng rủi ro của chi nhánh
ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thái Nguyên .........................................62
Bảng 2.16: Tình hình lợi nhuận từ hoạt động tín dụng của chi nhánh ngân hàng
BIDV Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2013 .............................................63
Bảng 2.17: Thị phần của chi nhánh ngân hàng BIDV Thái Nguyên giai đoạn
2011 - 2013 ..............................................................................................64
Bảng 3.1: Phân loại theo đối tượng khách hàng .......................................................75
Bảng 3.2: Hồ sơ vay vốn...........................................................................................78
Bảng 3.3: Nguồn trả nợ .............................................................................................79
Bảng 3.4: Tình hình hoạt động của công ty TNHH Hưng Phát................................82
Bảng 3.5: Xếp loại khách hàng .................................................................................86

vii


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH
Sơ đồ 2.1: Mô hình cơ cấu tổ chức Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển
Thái Nguyên ............................................................................................40
Hình 2.1: Hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngân hàng giai đoạn 2011 - 2013.........44
Hình 2.2: Tình hình dư nợ của chi nhánh ngân hàng giai đoạn 2011 - 2013............53

viii


LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Ngân hàng là một loại hình tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất của
xã hội, có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế của quốc gia. Sự hoạt động
hiệu quả của hệ thống ngân hàng gắn liền với sự hưng thịnh của nền kinh tế. Trong
những năm gần đây ngành Ngân hàng Việt Nam đã có những thay đổi tích cực phù
hợp với tình hình thực tiễn, đưa vốn vào lưu thông tạo ra nhiều của cải vật chất cho
xã hội và thúc đẩy kinh tế phát triển. Trong đó hoạt động cho vay là chiếc cầu nối
trung gian từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn, đây vẫn là hoạt động truyền thống và
chủ yếu của ngân hàng thương mại, đem lại lợi nhuận chính cho các ngân hàng.
Chính vì vậy việc nâng cao chất lượng cho vay là vấn đề cốt yếu nhất trong hoạt
động quản trị, hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại, nhất là trong
giai đoạn hiện nay. Việc nâng cao chất lượng cho vay luôn là vấn đề mà các ngân
hàng thương mại, các cơ quan quản lý nhà nước đặc biệt quan tâm.
Trong những năm qua hệ thống Ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam
nói chung và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) nói riêng, trong đó
có Ngân hàng Đầu tư và Phát triển – Chi nhánh Thái Nguyên (BIDV Thái Nguyên)
đã có những đóng góp đáng kể trong sự nghiệp đổi mới và phát triển kinh tế đất
nước. BIDV Thái Nguyên đã đạt được hiệu quả kinh doanh trong 3 năm gần đây,
trong đó có hoạt động cho vay. Tuy nhiên chất lượng cho vay chưa cao, còn nhiều
tồn tại trong hoạt động cho vay cần phải giải quyết. BIDV Thái Nguyên cũng rất
quan tâm đến việc nâng cao chất lượng cho vay để góp phần nâng cao năng lực hoạt
động trong quá trình cạnh tranh và hội nhập hiện nay.
Xuất phát từ tình hình trên và từ những kiến thức đã học được trong nhà
trường, cùng với quá trình thu thập và xử lý dữ liệu tại phòng tài chính kế toán,
phòng quản trị tín dụng Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thái Nguyên.
Đó là lý do tôi đã chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng cho vay của Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển – Chi nhánh Thái Nguyên”.

1



2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Cơ sở lý luận về chất lượng cho vay của ngân hàng thương mại
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng cho vay tại BIDV Thái Nguyên
để thấy những hạn chế, tồn tại trong hoạt động cho vay và tìm ra nguyên nhân tại
BIDV Thái Nguyên.
- Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay tại BIDV Thái
Nguyên phù hợp với thực trạng hoạt động cho vay và điều kiện phát triển kinh tế
trên địa bàn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
- Thực trạng chất lượng cho vay tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Thái Nguyên
* Phạm vi nghiên cứu:
- Nghiên cứu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Thái Nguyên.
- Thời gian: trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Tham khảo các giáo trình giảng dạy, các tài liệu, tạp chí, các văn bản pháp
luật của Việt Nam có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Thu thập số liệu thống kê từ các báo cáo tài chính, báo cáo tổng kết hoạt
động kinh doanh của BIDV, BIDV Thái Nguyên từ năm 2011- 2013.
- Phương pháp thống kê, so sánh và tổng hợp: Kết hợp kết quả điều tra với
các số liệu từ báo cáo tổng kết hoạt động cuối năm của BIDV Thái Nguyên để phân
tích, đánh giá, so sánh và tổng hợp.
5. Kết cấu của luận văn
Nội dung của luận văn gồm 3 phần cơ bản sau đây:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng cho vay của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Thái Nguyên.

Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay của Chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Thái Nguyên.

2


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò hoạt động cho vay của NHTM
1.1.1. Khái niệm
Tại Việt Nam, theo điều 4 của luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12
được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 16 tháng
6 năm 2010 quy định như sau: “ Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể
được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của luật này. Theo tính
chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương
mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã”. Cũng trong luật này khái niệm
về ngân hàng thương mại được hiểu “là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả
các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của luật
này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó NH giao cho khách hàng một
khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Cho vay là hoạt động sinh lời lớn nhất song rủi ro cao nhất của NHTM. Để
NH tồn tại và phát triển vững chắc, hoạt động cho vay phải an toàn và hiệu quả.
Muốn vậy, nó phải được thực hiện theo những nguyên tắc nhất định. Thứ nhất, KH
vay vốn phải đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận. Điều này giúp
hạn chế rủi ro tín dụng cho NH. Thứ hai, KH phải đảm bảo hoàn trả nợ gốc và lãi
vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng. Thứ ba, NH cho vay đối với
những dự án khả thi, có hiệu quả và có khả năng hoàn trả nợ. Nhờ đó, NH mới có

được lợi nhuận từ việc cho vay.
Với xu hướng phát triển của nền kinh tế, nghiệp vụ cho vay ngày càng đa
dạng, phong phú, hoàn thiện, đầu tư vào tất cả các lĩnh vực ngành nghề. Để đáp ứng
nhu cầu vay vốn của ngân hàng ngày càng gia tăng, hoạt động cho vay của ngân
hàng ngày càng mở rộng, đòi hỏi ngân hàng phải có quy trình quản lý chặt chẽ. Mục

3


tiêu quản lý khoản mục cho vay thống nhất với mục tiêu chung của ngân hàng trên
cơ sở đảm bảo an toàn. Có thể hiểu ngắn gọn: “Hoạt động cho vay là việc ngân
hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi
trong khoảng thời gian xác định”. Ngân hàng trao quyền sử dụng vốn cho khách
hàng, khách hàng dùng số vốn này đầu tư vào sản xuất kinh doanh kiếm lời, đảm
bảo trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng.
Hiện nay, hoạt động cho vay được phân theo nhiều tiêu thức khác nhau. Tuy
nhiên theo yêu cầu của khách hàng và mục tiêu quản lý của ngân hàng, sau đây là
một số cách phân loại:
1.1.2. Phân loại cho vay của NHTM
1.1.2.1. Căn cứ vào thời hạn cho vay
Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với NH vì thời gian liên
quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tín dụng nói chung cũng như khả
năng hoàn trả của khách hàng: Thời gian cho vay càng dài thì rủi ro càng lớn nên lãi
suất càng cao. Hơn nữa, việc phân chia theo thời gian còn giúp NH đảm bảo sự phù
hợp về kỳ hạn giữa nguồn vốn huy động được và số tiền cho vay.
Theo thời gian, các khoản vay của NH được phân thành:
Cho vay ngắn hạn.
Là loại cho vay có thời hạn đến 12 tháng và được sử dụng để bù đắp sự thiếu
hụt vốn lưu động cho các DN và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
Cho vay trung hạn.

Là các món vay có khoảng thời gian trên 12 tháng đến 60 tháng. Cho vay
trung hạn chủ yếu được mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công
nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời
gian thu hồi vốn nhanh, hình thành vốn lưu động thường xuyên của các DN, đặc
biệt là những DN mới thành lập…
Cho vay dài hạn.
Là loại cho vay có thời hạn trên 60 tháng và thời hạn tối đa có thể lên đến
20-30 năm. Cho vay dài hạn nhằm mục đích tài trợ cho các công trình xây dựng cơ

4


bản như xây dựng nhà ở, sân bay, cầu đường, các thiết bị, phương tiện vận tải có
quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới…
1.1.2.2. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay
Cho vay tiêu dùng.
Cho vay tiêu dùng là khoản cho vay để tài trợ cho việc tiêu dùng nhằm giúp
người tiêu dùng có thể sử dụng hàng hóa dịch vụ trước khi họ có khả năng chi trả,
tạo điều kiện cho người vay được hưởng mức sống cao hơn. Thông thường quy mô
của những khoản vay này nhỏ rủi ro cao vì phụ thuộc phần lớn vào thu nhập và ý
thức trả nợ của khách hàng. Mà hiện nay, ở Việt Nam tỷ lệ thu nhập ngầm là rất cao
(là những khoản thu nhập không kiểm soát được) nên lãi suất cho vay tiêu dùng
thường cao. Đối tượng được vay là các cá nhân và hộ gia đình vay để phục vụ cho
mục đích mua nhà, mua ôtô, du học, du lịch…
Cho vay kinh doanh.
Là loại hình cho vay của tổ chức tín dụng đối với các dự án đầu tư, phương
án sản xuất kinh doanh, dịch vụ của các cá nhân, tổ chức như: cho vay công nghiệp,
cho vay thương mại, cho vay nông nghiệp…
1.1.2.3. Căn cứ vào tính chất bảo đảm của khoản vay
Cho vay có tài sản đảm bảo.

Là loại cho vay dựa trên cơ sở có bảo đảm như cầm cố, thế chấp, hoặc phải
có bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba.
Trong nhiều trường hợp, NH yêu cầu khách hàng phải có tài sản đảm bảo khi
nhận tín dụng. Lý do là khách hàng phải đối đầu với rủi ro trong kinh doanh, có thể
mất khả năng trả nợ cho NH. Những biến cố không mong đợi có thể gây ra cho NH
những tổn thất lớn. Chính vì vậy, trừ những khách hàng có uy tín cao, nhiều khách
hàng phải có tài sản đảm bảo khi nhận tín dụng của NH yêu cầu phải có tài sản đảm
bảo, NH muốn có một nguồn trả nợ thứ hai khi nguồn thứ một là nguồn thu nhập từ
hoạt động kinh doanh không đảm bảo trả nợ. Hiện nay, hầu hết các khoản cho vay
đều phải có tài sản đảm bảo.

5


Cho vay không có tài sản đảm bảo.
Cho vay không có tài sản đảm bảo là việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản
thân khách hàng đi vay mà không có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc sự bảo lãnh bằng
tài sản của bên thứ 3.
Cho vay không có tài sản đảm bảo thông thường dành cho khách hàng có uy
tín cao, khách hàng truyền thống, có tình hình tài chính lành mạnh, kinh doanh
thường xuyên có lãi… Tuy nhiên, đây là hình thức cho vay mang nhiều rủi ro đối
với các NH, NH cần thẩm định kỹ khách hàng trước khi quyết định cho vay.
1.1.2.4. Căn cứ vào phương thức cho vay
Cho vay trực tiếp từng lần.
Là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với các khách
hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức
thấu chi.
Theo từng kỳ hạn nợ trong hợp đồng, ngân hàng sẽ thu gốc và lãi. Trong quá
trình khách hàng sử dụng tiền vay, ngân hàng sẽ kiểm soát mục đích và hiệu quả.
Nếu thấy có dấu hiệu vi phạm hợp đồng, ngân hàng sẽ thu nợ trước hạn hoặc

chuyển nợ quá hạn. Lãi suất có thể cố định hoặc thả nổi theo thời điểm tính lãi.
Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn giản Ngân hàng có thể kiểm soát từng
món vay tách biệt.
Cho vay theo hạn mức tín dụng.
Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách hàng
hạn mức tín dụng, hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là số dư
tối đa tại thời điểm tính.
Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu
cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng.
+ Cho vay trong hạn mức: Số dư nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức. Khách hàng
có thể vay trả nhiều lần trong kỳ nhưng dư nợ không vượt quá hạn mức.
+ Cho vay ngoài hạn mức: Số dư lớn hơn hạn mức. Ngân hàng quy định hạn
mức tín dụng cuối kỳ. Dư nợ trong kỳ có thể lớn hơn hạn mức nhưng đến cuối kỳ khách
hàng phải trả nợ để giảm dư nợ sao cho dư nợ cuối kỳ không vượt quá hạn mức.

6


Mỗi lần vay khách hàng chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay, nộp
các chứng từ chứng minh đã thu mua hàng hoặc dịch vụ và nêu yêu cầu vay. Sau
khi kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ ngân hàng sẽ phát tiền cho vay.
Đây là hình thức cho vay thuận tiện với những khách hàng vay mượn thường
xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh. Trong
nghiệp vụ này ngân hàng không xác định trước kỳ hạn nợ và thời hạn tín dụng. Khi
khách hàng có thu nhập, ngân hàng sẽ thu nợ, do đó tạo chủ động quản lý ngân quỹ cho
khách hàng. Tuy nhiên các lần vay không tách biệt thành các kỳ hạn nợ cụ thể nên
ngân hàng khó kiểm soát hiệu quả sử dụng từng lần vay. Ngân hàng chỉ có thể phát
hiện vấn đề khi khách hàng nộp báo cáo tài chính hoặc dư nợ lâu không giảm sút.
Cho vay thấu chi.
Là hình thức cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi trội

(vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một thời hạn nhất định và trong
khoảng thời gian xác định. Giới hạn này gọi là hạn mức thấu chi.
Thấu chi dựa trên cơ sở thu và chi của khách hàng không phù hợp về thời
gian và quy mô. Thời gian và số lượng thiếu có thể dự đoán được, song không chính
xác. Do vậy, hình thức cho vay này tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong
quá trình thanh toán: Chủ động, nhanh chóng và kịp thời.
Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn
là không có đảm bảo, có thể cấp cho cả doanh nghiệp và cá nhân vài ngày trong
tháng, vài tháng trong năm dùng để trả lương, chi các khoản phải nộp, mua hàng…
Hình thức này nhìn chung chỉ sử dụng với các khách hàng có độ tin cậy cao, thu
nhập đều đặn và kì thu nhập ngắn.
Cho vay luân chuyển.
Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hóa, áp dụng đối với
các doanh nghiệp thương mại hoặc doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn
ngày, có quan hệ vay trả thường xuyên với ngân hàng. Doanh nghiệp khi mua hàng
có thể thiếu vốn, ngân hàng có thể cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh
nghiệp bán hàng.

7


Cho vay luân chuyển rất thuận tiện cho khách hàng. Thủ tục vay chỉ cần thực
hiện một lần cho nhiều lần vay. Khách hàng được đáp ứng vốn kịp thời, vì vậy việc
thanh toán cho người cung cấp sẽ ngắn gọn.
Nếu doanh nghiệp gặp khó khăn trong tiêu thụ (hàng hóa tồn đọng…) thì
ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc thu hồi vốn do thời hạn của khoản vay không
được quy định rõ ràng.
Cho vay trả góp.
Là hình thức tín dụng theo đó ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc làm
nhiều lần trong hạn mức tín dụng đã thỏa thuận. Cho vay trả góp thường được áp dụng

đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc lâu bền. Số tiền
một lần trả được tính toán sao cho phù hợp với khả năng trả nợ (thường là khấu hao và
thu nhập sau thuế của dự án, hoặc thu nhập hàng kỳ của người tiêu dùng).
Đây là hình thức tín dụng tài trợ cho người mua (qua đó đến người bán)
khuyến khích tiêu thụ hàng hóa.
Cho vay trả góp rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp hàng hóa mua trả
góp. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của người vay. Nếu người
vay mất việc, ốm đau, thu nhập giảm sút thì khả năng thu nợ của ngân hàng cũng bị
ảnh hưởng. Chính vì vậy, rủi ro trả góp thường là cao nhất trong khung lãi suất cho
vay của ngân hàng.
Cho vay gián tiếp.
Phần lớn cho vay của ngân hàng là cho vay trực tiếp. Bên cạnh đó, ngân
hàng phát triển các hình thức cho vay gián tiếp. Đây là hình thức cho vay thông qua
các tổ chức trung gian.
Ngân hàng cho vay thông qua tổ, đội, hội, nhóm như: nhóm sản xuất, hội
nông dân, hội cựu chiến binh, hội phụ nữ, đoàn thanh niên… Hình thức cho vay này
có 2 loại:
+ Cho vay gián tiếp thông qua người bán lẻ các sản phẩm đầu vào của quá
trình sản xuất (nguyên liệu, cây giống…) hoặc sản phẩm tiêu dùng. Việc cho vay
này sẽ hạn chế người vay sử dụng tiền sai mục đích.

8


+ Cho vay gián tiếp thông qua các tổ chức trung gian (Hội phụ nữ, Hội nông
dân, Hội cựu chiến binh, Đoàn thanh niên…). Các tổ chức trung gian này sẽ đứng ra
bảo lãnh cho các thành viên trong hội vay vốn của ngân hàng nhằm mục đích phát
triển kinh tế cho các thành viên trong hội, xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập, tạo
công ăn việc làm…
Cho vay gián tiếp áp dụng với các thị trường có nhiều món vay nhỏ, người

vay phân tán, cách xa ngân hàng. Cho vay qua trung gian nhằm giảm bớt rủi ro, chi
phí của ngân hàng. Tuy nhiên, nó cũng bộc lộ các khiếm khuyết. Nhiều trung gian
đã lợi dụng vị thế của mình và nếu ngân hàng không kiểm soát tốt sẽ tăng lãi suất
cho vay lại, hoặc giữ lấy số tiền của các thành viên khác cho riêng mình. Các nhà
bán lẻ có thể lợi dụng bán hàng kém chất lượng hoặc với giá đắt cho người vay vốn.
Cho vay hợp vốn.
Là hình thức cho vay gồm một nhóm các tổ chức tín dụng cùng cho vay đối
với một dự án vay vốn của khách hàng. Trong đó có một tổ chức tín dụng làm đầu
mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Các tổ chức tín dụng phải ký
kết với nhau về việc hợp vốn trên.
Hiện nay, ở Việt Nam hình thức này tương đối phát triển, nguyên nhân là
nhiều khách hàng có nhu cầu vay vốn lớn nhưng các ngân hàng bị giới hạn bởi luật,
quy định một ngân hàng không được cho vay quá 15% vốn điều lệ của ngân hàng.
Cho vay theo dự án đầu tư.
Phương thức này áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn để thực
hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án phục vụ
đời sống.
Khách hàng vay vốn phải có vốn đầu tư tham gia vào dự án. Vốn tham gia
dự án có thể là tiền hoặc tài sản được đưa vào sử dụng cho dự án kể cả giá trị quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà xưởng, tiền thuê đất đã trả, các chi phí mà khách
hàng đã đầu tư vào dự án. Vốn tham gia của chủ đầu tư phải đưa vào công trình
trước khi ngân hàng cho vay sau khi hoặc cùng tham gia theo tỉ lệ.
+ Đối với các dự án cải tiến mở rộng sản xuất, hợp lý hóa sản xuất phải có vốn tự
có tối thiểu tham gia dự án bằng 10% tổng mức vốn đầu tư của dự án mở rộng.
9


+ Đối với dự án đầu tư mới, khách hàng phải có vốn tham gia tối thiểu bằng
30% tổng mức vốn đầu tư cho dự án mới.
Tổng nhu cầu vốn của dự án bao gồm cả vốn cố định và vốn lưu động.

Căn cứ để giải ngân là hợp đồng thi công, chứng từ cung ứng, nhập khẩu vật
tư, thiết bị, công nghệ, giá trị khối lượng… đã được xác định. Trường hợp đặt cọc
mua thiết bị nước ngoài phải có bảo lãnh của ngân hàng phục vụ người bán, đặt cọc
trong nước thì tùy từng trường hợp cụ thể để xem xét quyết định.
Phương thức vay này có kì hạn rất dài, hàm chứa nhiều rủi ro. Do phải phụ
thuộc lớn vào tính khả thi của dự án. Do vậy, ngân hàng cần thẩm định tốt hồ sơ xin
vay dự án đầu tư.
1.1.3. Các nhân tố cơ bản trong nghiệp vụ cho vay của NHTM
1.1.3.1. Nguồn vốn tín dụng
Ngân hàng huy động vốn từ các nguồn khác nhau để tài trợ cho hoạt động
cho vay như:
+ Vốn tự có của ngân hàng: Nói chung nguồn vốn này chiếm một tỷ trọng
không cao trong cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng.
+ Nguồn vốn huy động tiền gửi ngắn hạn trong nước: Nguồn huy động này
biến động trong từng thời kỳ, phụ thuộc vào biến động của thị trường vốn, vào sự
thay đổi các định chế của Nhà nước và được sử dụng để cho vay trung và dài hạn,
chủ yếu trong trường hợp số dư tiền gửi ngắn hạn quá lớn, có khả năng gây ra ứ
đọng vốn.
+ Huy động tiền gửi trung và dài hạn trong nước: Trái phiếu, kì phiếu: đây là
nguồn tài trợ quan trọng cho nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn.
+ Vốn vay thị trường trong và ngoài nước: Nguồn huy động này bao gồm cả
khoản vay ngắn hạn ở thị trường liên ngân hàng hoặc vay từ ngân hàng Nhà nước
và các khoản vay dài hạn trong và ngoài nước.
+ Vốn ủy thác tài trợ phát triển.
+ Các quỹ đầu tư phát triển theo nguồn vốn ODA và các nguồn khác.

10


1.1.3.2. Thời hạn cho vay

Đây là một yếu tố quan trọng trong nghiệp vụ tín dụng. Thời hạn cho vay
bao gồm:
+ Thời hạn giải ngân: được tính từ khi khách hàng nhận tiền vay lần đầu tiên
đến khi kết thúc nhận tiền vay
+ Thời gian ân hạn: trong mỗi hợp đồng tín dụng có thể có hoặc không có
thời gian ân hạn. Thời gian ân hạn hay rơi vào thời gian sản xuất thử, nên khách
hàng chưa phải trả nợ tiền vay cho NH.
+ Thời gian trả nợ: là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu
trả nợ cho đến khi trả hết nợ (gốc và lãi) cho NH. Thời gian trả nợ có thể được chia
ra các kỳ hạn trả nợ khác nhau tùy thuộc vào tình hình thu nhập cũng như khả năng
trả nợ của khách hàng
+ Thời hạn cho vay trung bình: thời hạn cho vay trung bình là khoảng thời
gian khách hàng được sử dụng toàn bộ tiền vay.
1.1.3.3. Lãi suất cho vay
Việc quyết định lãi suất cho vay sẽ phải dựa trên các thông số về mức kỳ
vọng sinh lời của NH, rủi ro tín dụng của khoản vay và tỷ lệ an toàn vốn. Do đó, lãi
suất cho vay phải được ngân hàng trực tiếp cho vay giám sát chặt chẽ để đảm bảo
bù đủ loại chi phí như chi phí vốn, chi phí rủi ro tín dụng và khoản sinh lời cần thiết
để hoạt động của NH có lãi và tăng trưởng.
Lãi suất cho vay là tỷ lệ tính trên tổng số vốn vay mà khách hàng phải trả
cho ngân hàng để được sử dụng vốn vay. Như vậy lãi suất tín dụng chính là giá cả
của khoản tín dụng. Cũng như giá cả của mọi loại hàng hóa khác, lãi suất chủ yếu
được tạo ra bởi cung cầu về vốn. Bên cạnh đó, lãi suất còn chủ yếu phụ thuộc vào
mức độ rủi ro, số lượng vốn vay, thời hạn vốn vay và tình hình kinh tế.
Việc xây dựng chính sách lãi suất sẽ do hội đồng quản trị xét duyệt chính
sách và quy trình xác định lãi suất cho vay, sau đó ủy ban quản lý tài sản Nợ - Có và
tổng giám đốc chịu trách nhiệm ban hành quy chế xác định lãi suất cho vay, định
hướng biên độ lãi suất, xây dựng và ban hành các biện pháp kiểm tra giám sát và

11



báo cáo Hội đồng quản trị. Ban điều hành của NH sẽ xây dựng quy trình hướng dẫn
lãi suất cho vay của từng sản phẩm tín dụng.
Lãi suất hiện nay ở nước ta đang áp dụng phổ biến là lãi suất thỏa thuận.
1.1.3.4. Hạn mức tín dụng
Lượng vốn ngân hàng có thể cấp cho khách hàng của mình còn phụ thuộc
vào hạn mức tín dụng mà ngân hàng Nhà nước qui định.
Theo quy chế cho vay hiện nay ở nước ta thì tổng dư nợ đối với cho vay đối
với một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng trừ nguồn
vốn ủy thác hoặc trường hợp đặc biệt được Chính phủ cho phép.
1.1.4. Đặc điểm hoạt động cho vay của NHTM
Hoạt động cho vay là hoạt động truyền thống của ngân hàng. Đó là một
khoản mục cơ bản của tài sản có của một ngân hàng. Nó phát triển đa dạng và hoàn
thiện với nhiều loại hình khác nhau từ cho vay ngắn hạn đến cho vay với thời hạn
dài. Mà thời hạn cho vay càng dài thì tính rủi ro càng lớn, do đó lãi suất cho vay dài
hạn lớn hơn lãi suất cho vay ngắn hạn. Cho vay ngắn hạn thường phục vụ chi tiêu
sinh hoạt gia đình, hay chi mua nguyên vật liệu, trả tiền lương, bổ sung vốn lưu
động tức là nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán ngắn hạn. Vì vậy cho vay ngắn hạn
có tính lỏng cao hơn, có thể coi như bộ phận đảm bảo khả năng thanh toán của ngân
hàng. Trái lại, cho vay trung và dài hạn thường đầu tư vào mở rộng, đầu tư mới sản
xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới trang thiết bị khoa học công nghệ, dây truyền
sản xuất hiện đại,…tức là những dự án chưa có khả năng sinh lời trong thời gian
ngắn. Do đó có tính lỏng thấp, độ rủi ro cao nên có lãi suất cao nhất trong các loại
tín dụng. Vì vậy, chất lượng các khoản cho vay, đặc biệt là các khoản cho vay trung
và dài hạn mà tốt sẽ mang lại khoản lợi nhuận lớn cho ngân hàng. Đối với các ngân
hàng chuyên doanh sẽ có lợi thế lớn hơn vì đây là những ngân hàng có thế mạnh về
vốn, chuyên sâu hơn về cho vay trung và dài hạn, thì có ưu thế cạnh tranh hơn thị
trường. Nhưng các ngân hàng đa năng cũng có thể cho vay trung và dài hạn bằng
hình thức hợp vốn, hợp đồng tài trợ cho các dự án lớn, vừa san sẻ được rủi ro vừa

đa dạng hóa các khoản mục tài sản có của mình. Song đối với các khoản vay với

12


thời hạn dài nên có nghĩa là ngân hàng sẽ bị chiếm dụng vốn trong thời gian vay
vốn, ngân hàng cũng phải đương đầu với chi phí trả lãi cho nguồn huy động và khả
năng thanh khoản của mình. Vì vậy trong kế hoạch kinh doanh của ngân hàng thì
việc cân đối nguồn cho nhu cầu cho vay nói chung và nhu cầu cho vay trung và dài
hạn có thể được ưu tiên hơn.
Từ quan hệ uy tín với khách hàng trong hoạt động cho vay, ngân hàng sẽ tạo
lập được mối quan hệ với khách hàng trong các lĩnh vực khác như: mở tài khoản
tiền gửi thanh toán, dịch vụ thanh toán hộ, bảo lãnh,... Về phía khách hàng sẽ hoạt
động sản xuất kinh doanh hiệu quả hơn, trên cơ sở mối quan hệ sẵn có với ngân
hàng, khách hàng sẽ chủ động tạo lập mối quan hệ tín dụng khác với ngân hàng, tạo
mối quan hệ ngày càng bền vững giữa khách hàng và ngân hàng như vậy góp phần làm
cho thị trường tín dụng được mở rộng.
Mặt khác, thông qua hoạt động cho vay, ngân hàng cũng thực hiện được mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội của Chính phủ bằng việc cho vay bằng vốn ngân sách
dự phòng. Nhà nước ủy quyền cho ngân hàng phát hành trái phiếu, kì phiếu để huy
động vốn đầu tư phát triển. Khi đó, ngân hàng sẽ được biết đến rộng rãi hơn trong
dân chúng không chỉ ở hoạt động cho vay mà cả hoạt động huy động vốn cũng sẽ phát
triển, tạo uy tín và danh tiếng cho ngân hàng.
Hoạt động cho vay là hoạt động có tỷ trọng lớn và đem lại nguồn thu lớn
nhất cho ngân hàng nhưng lại là hoạt động rủi ro nhất. Vì vậy trong hoạt động của
nó phải tuân thủ nguyên tắc cho vay. Nguyên tắc cho vay góp phần rất quan trọng
vào việc hạn chế rủi ro của NHTM. Sau đây là một số nguyên tắc cơ bản:
+ Sàng lọc: Lựa chọn đối nghịch trong các thị trường cho vay đòi hỏi ngân
hàng phải lọc những người đi vay có triển vọng tốt ra khỏi những người có triển
vọng xấu, nhờ vậy các khoản cho vay sẽ an toàn hơn và mang lại lợi nhuận cho

ngân hàng.
+ Giám sát: Ngân hàng phải tiến hành hoạt động giám sát nhằm hạn chế rủi
ro đạo đức, cần xác định rõ những quy định và hạn chế trong các hợp đồng vay,
đồng thời giám sát xem người đi vay có tuân thủ theo các quy định, hạn chế đó không
và có thể cưỡng chế thi hành nếu người đi vay không tuân thủ.

13


+ Quan hệ khách hàng thường xuyên và lâu dài: Một khách hàng đi vay có
quan hệ tín dụng với ngân hàng trong khoảng thời gian dài trước đó thì ngân hàng
sẽ nhìn vào các hoạt động quá khứ của khách hàng để nắm bắt được một số lượng
thông tin đáng kể về người này. Điều này sẽ giảm rủi ro đạo đức trong cho vay, tiết
kiệm được chi phí và thời gian thẩm định khách hàng.
+ Tài sản đảm bảo và có số dư bù: Ngân hàng yêu cầu người đi vay phải có tài
sản đảm bảo, đây là nguồn trả nợ thứ hai cho ngân hàng khi nguồn thứ nhất là nguồn
thu nhập từ hoạt động kinh doanh của người đi vay không đảm bảo trả được nợ.
Số dư bù: Một doanh nghiệp khi nhận được một món vay phải giữ một số
vốn tối thiểu bắt buộc trong tài khoản ở ngân hàng cho vay. Như vậy, ngân hàng có
thể giám sát và quản lý người đi vay hiệu quả và dễ dàng. Đồng thời số dư bù tăng
khả năng món vay được hoàn trả.
+ Hạn chế tín dụng: Đó là việc ngân hàng từ chối cho vay mặc dù người vay
sẵn lòng thanh toán lãi suất đã được công bố thậm chí với một lãi suất cao hơn.
Việc hạn chế tín dụng có hai dạng: (1) Ngân hàng từ chối cho vay với bất kỳ số
lượng nào với người vay; (2) Ngân hàng cho vay nhưng hạn chế mức vay dưới mức
vay mà người đi vay mong muốn.
+ Tương hợp ý muốn: Đó là vấn đề giữa ngân hàng và khách hàng về: nhu
cầu vay vốn, quy mô của loại hình cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay, thời
điểm giải ngân…
Các NHTM Việt Nam, chiếm hơn 70% chi phí và thu nhập là các hoạt động

tín dụng đặc biệt cho vay và vay, chất lượng tín dụng đặc biệt là các khoản vay còn
thấp. Do đó, hoạt động của các NHTM Việt Nam chứa đựng nhiều rủi ro. Vì vậy
cần phải quản lý chặt chẽ hoạt động cho vay của các NHTM. Trong quản lý tiền cho
vay nhằm đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời cao nhất trong phạm vi an toàn
đó, Quyết định số 1627/QD-NHNN có hai nguyên tắc quản lý tiền cho vay như sau:
+ Khách hàng vay vốn phải sử dụng vốn vay đúng mục đích: Khách hàng
phải cam kết sử dụng tín dụng theo mục đích đã thỏa thuận với ngân hàng, không
được trái với quy định của pháp luật và của ngân hàng cấp trên. Mục đích của việc

14


cho vay được ghi rõ trong hợp đồng tín dụng nhằm đảm bảo ngân hàng không tài
trợ cho các hoạt động trái phép và viêc tài trợ đó là phù hợp với cương lĩnh hoạt
động của ngân hàng.
+ Khách hàng phải cam kết hoàn trả cả vốn và lãi đúng thời hạn: Đây là điều
bắt buộc đối với khách hàng nhận tiền vay của ngân hàng và là điều kiện để ngân
hàng tồn tại và phát triển. Trong hợp đồng tín dụng luôn ghi rõ thời hạn hoàn trả
vốn và lãi, khách hàng phải cam kết hoàn trả đúng thời hạn đó.
1.1.5. Vai trò hoạt động cho vay của NHTM
Với chức năng là một trung tâm tài chính, ngân hàng đã biến tiết kiệm thành
đầu tư, tức là huy động vốn từ các nguồn vốn tạm thời dư thừa trong sản xuất kinh
doanh cũng như nguồn vốn nhàn rỗi nằm rải rác trong dân cư để cho vay. Hoạt động
này tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế đầu tư vào sản xuất
kinh doanh, nâng cao thu nhập và đời sống người dân. Giúp cho quá trình sản xuất
được diễn ra liên tục, góp phần ổn định và phát triển kinh tế đất nước.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thị trường tài chính, nhiều tổ chức tín
dụng ra đời, đặc biệt trong thời gian qua nhiều NHTM mới được thành lập. Ngành
ngân hàng đứng trước nhiều cơ hội cũng như thách thức. Đòi hỏi các ngân hàng
nâng cao trình độ quản lý và công nghệ ngân hàng. Đồng thời chất lượng tín dụng

luôn được quan tâm hàng đầu, nó là sức mạnh nội lực giúp ngân hàng tồn tại và
phát triển trong cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn.
1.1.5.1. Vai trò đối với ngân hàng
Hoạt động chủ yếu của NHTM là việc thu hút vốn để mở rộng cho vay và
đầu tư nhằm thu lợi nhuận. Việc sử dụng vốn có hiệu quả hay không quyết định đến
sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Chiến lược kinh doanh
quan trọng nhất của ngân hàng là chiến lược tín dụng. Trong đó hoạt động cho vay
là hoạt động hứa hẹn đem lại lợi nhuận cao nên các ngân hàng quan tâm đến việc
mở rộng và nâng cao chất lượng cho vay.
- Mở rộng cho vay làm tăng doanh thu và lợi nhuận của ngân hàng: Khi ngân
hàng cho vay ngân hàng thu được tiền lãi.

15


Tiền lãi = Lãi suất * Tổng dư nợ thực tế * Thời gian vay.
Tiền lãi chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu và lợi nhuận của ngân
hàng. Khi ngân hàng mở rộng cho vay về chiều rộng làm tổng dư nợ tăng lên, nếu
ngân hàng không gặp rủi ro lớn từ các khoản cho vay này thì chắc chắn doanh thu
và lợi nhuận sẽ tăng lên. Khi ngân hàng mở rộng cho vay về chiều sâu, chất lượng
của các khoản vay tăng lên, khả năng thu hồi vốn vay là lãi cao, đặc biệt đối với các
khoản vay với thời hạn dài thì doanh thu và lợi nhuận từ các khoản vay này cũng
tăng lên.
Ngoài thu từ lãi, ngân hàng còn có các khoản thu phí dịch vụ như: dịch vụ
bảo lãnh, dịch vụ thanh toán, dịch vụ tư vấn,…
- Nâng cao chất lượng cho vay: Giúp ngân hàng tồn tại và phát triển bền vững.
1.1.5.2. Vai trò đối với khách hàng
Thứ nhất, chất lượng cho vay tạo lòng tin đối với khách hàng. Trong điều
kiện nền kinh tế mở, khách hàng có quyền lựa chọn ngân hàng làm đối tác. Chính vì
vậy, ngân hàng nào có chất lượng tín dụng tốt sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến

thiết lập quan hệ tín dụng với ngân hàng. Với vai trò chủ đạo cung cấp vốn cho nền
kinh tế, các ngân hàng hỗ trợ và tạo điều kiện cho các cá nhân và tổ chức kinh tế
tiếp cận nguồn vốn ngân hàng. Từ nguồn vốn vay được từ ngân hàng doanh nghiệp
có áp lực trả nợ vay sẽ hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn, nâng cao năng lực cạnh
tranh trên thị trường. Từ đó, tạo cho các đơn vị kinh tế một chỗ đứng và khẳng định
uy tín của mình trên thị trường.
Thứ hai, chất lượng tín dụng góp phần phát triển sản xuất, kinh doanh và
lành mạnh tài chính của khách hàng. Chất lượng tín dụng được đảm bảo cũng có ý
nghĩa là ngân hàng phát triển nhờ vậy ngân hàng có điều kiện cung ứng vốn tín
dụng đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của khách hàng.
1.1.5.3. Vai trò đối với nền kinh tế
Thứ nhất, chất lượng cho vay có vai trò quan trọng trong việc đẩy lùi và
kiềm chế lạm phát, từng bước duy trì sự ổn định giá trị đồng tiền và tỷ giá, góp phần
cải thiện kinh tế vĩ mô, môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh.

16


×