Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Nâng cao hiệu quả khai thác máy móc thiết bị tại công ty cổ phần cồn rượu hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------o0o--------------------

DƯƠNG TUẤN MINH

NÂNG CAO HIỆU QUẢ KHAI THÁC MÁY MÓC THIẾT BỊ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CỒN RƯỢU HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn : TS. ĐẶNG VŨ TÙNG

HÀ NỘI - 2013


DƯƠNG TUẤN MINH

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----------------------

DƯƠNG TUẤN MINH

QUẢN TRỊ KINH DOANH

NÂNG CAO HIỆU QUẢ KHAI THÁC MÁY MÓC THIẾT BỊ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CỒN RƯỢU HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT


QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHÓA 2010B
Hà Nội
2013

HÀ NỘI - 2013


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................... 4
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................... 5
DANH MỤC HÌNH VẼ .......................................................................................... 6
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... 7
LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................................ 8
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 8
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 9
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 9
4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 9
5. Kết cấu của luận văn........................................................................................ 9
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG MÁY MÓC ...... 10
THIẾT BỊ TẠI DOANH NGHIỆP ........................................................................ 10
1.1. Vai trò của máy móc thiết bị trong sản xuất ................................................ 10
1.2. Nội dung quản lý máy móc thiết bị ............................................................. 12
1.2.1. Xác lập quy trình, quy phạm kỹ thuật................................................... 12
1.2.2. Kiểm tra bảo dưỡng sửa chữa ............................................................. 12
1.3. Ý nghĩa của quản lý và sử dụng máy móc thiết bị ....................................... 14
1.3.1. Ý nghĩa của việc sử dụng máy móc thiết bị .......................................... 14
1.3.2. Ý nghĩa của quản lý máy móc thiết bị .................................................. 15
1.4. Quan niệm về sử dụng máy móc thiết bị có hiệu quả .................................. 18

1.4.1. Đúng công dụng .................................................................................. 18
1.4.2. Đúng định mức sử dụng ....................................................................... 18
1.4.3. Đúng chế độ bảo dưỡng sửa chữa ....................................................... 19
1.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị ............................ 20
1.5.1. Nhóm các chỉ tiêu về kỹ thuật .............................................................. 20
1.5.2. Nhóm các chỉ tiêu về chi phí ................................................................ 20
1.5.3. Nhóm các chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh .......................................... 22
1.6. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị ................... 23
1.6.1. Cơ cấu máy móc thiết bị của doanh nghiệp ......................................... 23
1.6.2. Trình độ tổ chức quản lý máy móc thiết bị ........................................... 24
1.6.3. Trình độ người công nhân vận hành máy............................................. 26
1


1.6.4. Chủng loại, số lượng, chất lượng nguyên vật liệu đầu vào................... 27
1.6.5. Vốn ...................................................................................................... 28
1.6.6. Tiến bộ khoa học công nghệ ................................................................ 29
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 .................................................................................... 30
CHƯƠNG 2 : HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG MÁY MÓC THIẾT BỊ TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN CỒN RƯỢU HÀ NỘI ......................................................................... 31
2.1. Khái quát về công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội ........................................ 31
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty .............................................. 31
2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty ......................................... 33
2.1.3. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty ............................................. 39
2.2. Tổ chức quản lý dây chuyền máy móc thiết bị của xí nghiệp rượu mùi ....... 40
2.3. Thực trạng máy móc thiết bị của xí nghiệp rượu mùi .................................. 43
2.4. Phân tích kết quả và hiệu quả khai thác máy móc thiết bị ........................... 46
2.4.1. Phân tích tình hình sử dụng máy móc thiết bị về mặt số lượng............. 46
2.4.2. Phân tích tình hình sử dụng máy móc thiết bị về mặt thời gian ............ 47
2.4.3. Phân tích tình hình sử dụng máy móc thiết bị về mặt công suất ........... 51

2.4.4. Phân tích sự cố các máy trong dây chuyền và tổn thất do sự cố ........... 54
2.4.5. Phân tích nguyên nhân gây sự cố máy móc thiết bị .............................. 57
2.5. Đánh giá thực trạng khai thác máy móc thiết bị tại xí nghiệp rượu mùi...... 63
2.5.1.Ưu điểm................................................................................................ 63
2.5.2. Nhược điểm ......................................................................................... 65
2.5.3. Nguyên nhân ....................................................................................... 66
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .................................................................................... 70
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG .......... 71
MÁY MÓC THIẾT BỊ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CỒN RƯỢU HÀ NỘI ........... 71
3.1. Phương hướng chung của công ty về nâng cao năng lực quản lý và sử dụng
máy móc thiết bị ................................................................................................ 71
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả khai thác máy móc thiết bị tại công ty cổ
phần Cồn Rượu Hà Nội ..................................................................................... 71
3.2.1.Giải pháp hoàn thiện công tác bảo dưỡng sửa chữa máy móc thiết bị .. 71
3.2.2. Giải pháp tăng cường đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý và
công nhân trực tiếp sản xuất ......................................................................... 80
3.2.3. Giải pháp sắp xếp bố trí lại và cải tiến dây chuyền máy móc thiết bị ... 88
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 91
2


TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 93

3


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những gì tôi viết trong luận văn là do sự tìm hiểu và
nghiên cứu của bản thân. Mọi kết quả nghiên cứu cũng như ý tưởng của các tác giả
khác nếu có đều được trích dẫn nguồn gốc cụ thể.

Luận văn này cho đến nay chưa được bảo vệ tại bất kỳ một hội đồng bảo vệ
luận văn thạc sĩ nào và chưa được công bố trên bất kỳ một phương tiện thông tin
nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những gì mà tôi đã cam đoan ở trên
đây.

Hà Nội ngày 16 tháng 01 năm 2013
Tác giả

Dương Tuấn Minh

4


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Nội dung

TT

Biểu

1

Biểu 2.1

Mức sản lượng tiêu thụ rượu.

2

Biểu 2.2


Kết quả kinh doanh.

3

Biểu 2.3

Đặc tính máy móc thiết bị chính.

4

Biểu 2.4

Đặc tính máy móc thiết bị phụ trợ.

5

Biểu 2.5

Kế hoạch sản xuất.

6

Biểu 2.6

Thời gian các máy vận hành thực tế.

7

Biểu 2.7


Hệ số sử dụng máy móc thiết bị về thời gian.

8

Biểu 2.8

Hệ số công suất các máy trong năm 2009.

9

Biểu 2.9

Hệ số công suất các máy trong năm 2010.

10

Biểu 2.10 Hệ số công suất các máy trong năm 2011.

11

Biểu 2.11 Sản lượng hao phí trung bình của các máy năm 2009.

12

Biểu 2.12 Sản lượng hao phí trung bình của các máy năm 2010.

13

Biểu 2.13 Sản lượng hao phí trung bình của các máy năm 2011.


14

Biểu 2.14 Phân tích lỗi phổ biến của các máy gây dừng dây chuyền.

15

Biểu 2.15 Sản lượng hao phí do lỗi từng máy gây ra năm 2009.

16

Biểu 2.16 Sản lượng hao phí do lỗi từng máy gây ra năm 2010.

17

Biểu 2.17 Sản lượng hao phí do lỗi từng máy gây ra năm 2011.
5


18

Biểu 3.1

Kế hoạch bảo dưỡng máy móc thiết bị xí nghiệp rượu mùi năm
2013.

19

Biểu 3.2


Sản lượng hao phí trung bình dự kiến của các máy năm 2013.

20

Biểu 3.3

Định mức lao động vận hành các máy.

21

Biểu 3.4

Sản lượng hao phí trung bình dự kiến của các máy năm 2013.

DANH MỤC HÌNH VẼ
TT

Hình vẽ

Nội dung

1

Hình 2.1

Sơ đồ quản lý máy móc thiết bị của xí nghiệp rượu mùi.

2

Hình 2.2


Dây chuyền công nghệ sản xuất của xí nghiệp rượu mùi.

3

Hình 2.3

Đồ thị tỷ lệ lỗi làm giảm sản lượng của các máy năm 2009.

4

Hình 2.4

Đồ thị tỷ lệ lỗi làm giảm sản lượng của các máy năm 2010.

5

Hình 2.5

Đồ thị tỷ lệ lỗi làm giảm sản lượng của các máy năm 2011.

6


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BHYT

Bảo hiểm y tế.


CCDV

Cung cấp dịch vụ

CBCNV

Cán bộ công nhân viên chức.

CNV

Công nhân viên.

CNVC

Công nhân viên chức.

CS

Công suất.

GTMMTB

Giá trị máy móc thiết bị.

HALICO

Công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội.

KCS


Kiểm soát chất lượng sản phẩm.

MMTB

Máy móc thiết bị.

P.KTCĐ

Phòng kỹ thuật cơ điện.

QLTB

Quản lý thiết bị.

SD

Sử dụng.

TNHHNN

Trách nhiệm hữu hạn nhà nước.

TT

Thứ tự.

UBND

Ủy ban nhân dân.


7


LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão và xuất
phát từ yêu cầu thực tế của thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, vấn đề
bức xúc đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là phải đổi mới máy móc thiết bị công nghệ,
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, không ngừng cải thiện vị thế và uy tín trong
cạnh tranh bằng thực lực của chính mình. Thật vậy trong những năm qua nhờ đường
lối đổi mới của Đảng và nhà nước, nền kinh tế nước ta đã có những bước phát triển
nhanh chóng và vững chắc. Trong khi đó cơ chế thị trường đã tạo ra sự phân cực
giữa các doanh nghiệp và cạnh tranh ngày càng trở nên quyết liệt. Để tồn tại và phát
triển các doanh nghiệp chỉ có một sự lựa chọn duy nhất là phải sản xuất ra được
những sản phẩm có chất lượng tốt, giá thành phải chăng. Nhưng bên cạnh đó thì
khó khăn lớn nhất đối với các doanh nghiệp Việt nam hiện nay là vấn đề hiện đại
hóa cơ sở vật chất kỹ thuật mà trong đó máy móc thiết bị sản xuất giữ một vai trò
quyết định. Sự lạc hậu về máy móc thiết bị luôn là điều đáng lo ngại nhất của các
doanh nghiệp bởi lẽ đó là nguyên nhân quan trọng làm cho các sản phẩm sản xuất ra
kém sức cạnh tranh trên thị trường.
Máy móc thiết bị là yếu tố then chốt trong hoạt động sản xuất. Duy trì để máy
móc thiết bị hoạt động liên tục trong dây chuyền là điều băn khoăn của tất cả các
doanh nghiệp sản xuất. Muốn vậy doanh nghiệp phải có cách thức sử dụng máy
móc thiết bị có hiệu quả, máy móc thiết bị có hoạt động hiệu quả thì sản lượng mới
tăng cao và chi phí sản xuất giảm.
Công ty cổ phần cồn rượu Hà Nội (HALICO) là một doanh nghiệp nhà nước,
thực hiện nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh sản phẩm phục vụ nhu cầu tiêu dùng xã
hội. Là một nhân viên của công ty, qua quá trình khảo sát và tìm hiểu thực trạng
máy móc thiết bị trong dây chuyền, tôi thấy rằng một trong những điều quan tâm
lớn nhất hiện nay của công ty là tìm ra được một số giải pháp có hiệu quả về sử

dụng máy móc thiết bị để có thể đáp ứng tốt nhất yêu cầu của hoạt động sản xuất
kinh doanh trong thời gian tới. Chính điều này đã thôi thúc tôi nghiên cứu và lựa
chọn đề tài : “Nâng cao hiệu quả khai thác máy móc thiết bị tại công ty cổ phần
8


cồn rượu Hà Nội” nhằm đóng góp thêm ý kiến của mình vào quá trình lựa chọn
giải pháp quản lý tác nghiệp ở công ty.
2. Mục đích nghiên cứu
Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị để
tăng năng suất, giảm hao phí trong sản xuất.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình quản lý và sử
dụng máy móc thiết bị tại công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội như con người,
nguyên vật liệu trực tiếp.
Luận văn chỉ tập trung vào các vấn đề trong hoạt động sản xuất, không đề
cập đến tình hình kinh doanh.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp trong đó đặc biệt là phương pháp gắn
lý luận nghiên cứu với thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh, phương pháp phân
tích thống kê, so sánh.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận luận văn có kết cấu gồm 3 chương :
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị tại doanh nghiệp.
Chương 2 : Hiện trạng sử dụng máy móc thiết bị tại công ty cổ phần Cồn Rượu Hà
Nội.
Chương 3 : Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị tại công
ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội.
Do tính phức tạp của vấn đề cũng như sự hiểu biết còn hạn chế nên luận văn
không thể tránh được những thiết sót, rất mong có sự nhận xét đánh giá đóng góp

bổ sung của thầy cô giáo và công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội để luận văn được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy cô giáo đã tận tình hướng dẫn và các cán bộ
phòng ban, xí nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
9


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG MÁY MÓC
THIẾT BỊ TẠI DOANH NGHIỆP
1.1. Vai trò của máy móc thiết bị trong sản xuất
Máy móc là vật được chế tạo gồm nhiều bộ phận thường là phức tạp dùng để
thực hiện chính xác một hoặc một loạt công việc chuyên môn nào đó. Trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp tuỳ theo từng ngành nghề khác nhau mà trang bị
những máy móc thích hợp khác nhau.
Thiết bị là tổng hợp những máy móc, dụng cụ, phụ tùng cho một hoạt động
nào đó, người ta thường nói: thiết bị của doanh nghiệp, thiết bị của phòng thí
nghiệm, thiết bị phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Máy móc thiết bị là tư liệu lao động, là những vật hay phức hợp các vật thể
nối con người với đối tượng lao động và truyền dẫn tích cực sự tác động của con
người vào đối tượng lao động làm thay đổi hình thức tự nhiên của đối tượng lao
động biến chúng thành sản phẩm thỏa mãn nhu cầu đa dạng của con người.
Theo định nghĩa trên ta thấy trong bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh
nào, muốn tạo ra được sản phẩm thì con người đều cần một loại công cụ nhất định
hay nói cách khác là một loại máy móc thiết bị để thông qua đó chế tạo sản xuất ra
sản phẩm theo ý mình. Do đó máy móc thiết bị được coi là yếu tố quan trọng nhất
của sản xuất, có nhiều tính năng tác dụng và khó điều khiển. Để phân biệt một cách
chính xác về máy móc thiết bị thì ta có thể hiểu “máy móc là vật được chế tạo bao
gồm nhiều bộ phận để thực hiện chính xác hay một số chuyên môn nào đó, còn thiết
bị là tổng thể máy móc, dụng cụ phụ tùng cho một hoạt động nào đó”.

Tùy từng loại hình sản xuất kinh doanh và tùy nhu cầu cụ thể của công việc
mà ta có các loại máy móc thiết bị khác nhau sao cho phù hợp. Máy móc thiết bị
chính là một trong những yếu tố biểu hiện quan trọng của công nghệ. Trong cơ chế
thị trường sức cạnh tranh giữa các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp cùng
sản xuất một loại sản phẩm thì công nghệ góp phần quan trọng trong việc doanh
10


nghiệp đó sẽ sản xuất những sản phẩm gì, chủng loại gì, số lượng bao nhiêu và hiệu
quả thế nào. Vì vậy để quản lý và sử dụng hiệu quả máy móc thiết bị thì các doanh
nghiệp cần phải có sự quan tâm chú ý đặc biệt là phải có sự am hiểu về máy móc
thiết bị. Tuy nhiên để hiểu một cách thấu đáo về máy móc thiết bị ta cần phải xem
xét dưới nhiều góc độ: về năng lực sản xuất, về vốn.
Năng lực sản xuất của máy móc thiết bị là sự phản ánh quy mô phát triển của
doanh nghiệp. Quy mô, tầm hoạt động của một doanh nghiệp càng rộng lớn chứng
tỏ hệ thống máy móc thiết bị của doanh nghiệp đó hoạt động có hiệu quả, năng lực
sản xuất cao và ngược lại. Theo thời gian hoạt động, năng lực sản xuất của máy
móc thiết bị giảm dần tức là giá trị của nó giảm dần. Sự giảm dần do hao mòn sinh
ra đó có thể là hao mòn do chính bản thân sự hoạt động của máy móc thiết bị hay
còn là do sự tác động từ môi trường bên ngoài vào, giá trị hao mòn của máy móc sẽ
được chuyển dần vào giá trị sản phẩm. Khi đã chuyển hết giá trị vào giá trị sản
phẩm thì chính là lúc máy móc thiết bị cần được thay thế.
Dưới góc độ vốn thì máy móc thiết bị là một phần tài sản, một bộ phận của
tài sản cố định, là cơ sở vật chất, kỹ thuật trong hệ thống tài sản hiện có của doanh
nghiệp. Đó chính là hình thái vật chất của vốn cố định, một loại vốn chiếm tỷ trọng
cao trong tổng số vốn hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mỗi doanh
nghiệp trước khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi một lượng
vốn ban đầu lớn mà chủ yếu là đầu tư vào máy móc thiết bị, lắp đặt dây chuyền.
Mặt khác, máy móc thiết bị có tính chất đặc trưng là tham gia vào nhiều chu kỳ sản
xuất và giá trị của nó được chuyển dần vào giá trị sản phẩm. Do đó vốn cố định có

giá trị rất lớn, nó ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình luân chuyển vốn, quyết định
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Để đánh giá tài sản cố định của doanh
nghiệp trong thực tế, người ta sử dụng các phương pháp và các chỉ tiêu nhưng nhìn
chung có thể đánh giá trên hai chỉ tiêu cơ bản là thời gian hoạt động và giá trị tài
sản cố định.
Tóm lại máy móc thiết bị là những tư liệu lao động cơ bản, là hình thái vật
chất của vốn cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, do vậy nó có một vai

11


trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất và tái sản xuất. Trên cơ sở đó nó sẽ quyết
định hoạt động kinh doanh tổng hợp của mỗi doanh nghiệp.
1.2. Nội dung quản lý máy móc thiết bị
Tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp là sự phối kết hợp chặt chẽ giữa máy
móc thiết bị và sức lao động phù hợp với yêu cầu của nhiệm vụ sản xuất, quy mô
sản xuất và công nghệ sản xuất đã xác định. Khi doanh nghiệp phối hợp được giữa
bố trí máy móc thiết bị và sức lao động cân đối, nhịp nhàng thì hiệu quả sử dụng
máy móc thiết bị sẽ cao hơn.
Thật vậy, nếu doanh nghiệp có được cơ cấu máy móc thiết bị hợp lý, nguồn
cung ứng nguyên vật liệu tốt, đội ngũ lao động lành nghề nhưng sự phối hợp giữa
các yếu tố này không khoa học và chặt chẽ thì hiệu quả là rất hạn chế. Do đó tuỳ
theo nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, trình độ lao động, trình độ kỹ thuật công nghệ
của máy móc thiết bị hiện có trong doanh nghiệp mà tổ chức quản lý, bố trí dây
chuyền máy móc thiết bị công nghệ sao cho số giờ làm việc, số ca ngày làm việc đạt
được là cao nhất nghĩa là chúng ta đã sử dụng máy móc thiết bị trong sản xuất có
hiệu quả nhất.
1.2.1. Xác lập quy trình, quy phạm kỹ thuật
Quy trình và quy phạm kỹ thuật được hình thành bởi các văn bản có tính chất
pháp lý buộc các cấp, các ngành, các doanh nghiệp nhằm đảm bảo thực hiện tốt

công tác quản lý kỹ thuật trong các đơn vị. Do đó các doanh nghiệp có nhiệm vụ
một mặt phải chấp hành nghiêm chỉnh những quy trình và quy phạm kỹ thuật của
cấp trên có liên quan đến các mặt hoạt động của mình và mặt khác phải hoàn thiện
những quy trình kỹ thuật hiện có, ban hành bổ sung những quy trình kỹ thuật còn
thiếu. Bởi vì đó là những chuẩn mực cơ bản để doanh nghiệp hướng tới trong công
tác sử dụng máy móc thiết bị tại đơn vị, đảm bảo sử dụng đúng thời gian và công
suất vận hành máy.
1.2.2. Kiểm tra bảo dưỡng sửa chữa
Máy móc thiết bị tham gia nhiều lần, nhiều chu kỳ để sản xuất ra sản phẩm.
Trong quá trình hoạt dộng những máy móc thiết bị này có thể bị hỏng hóc. Để duy
12


trì tuổi thọ máy móc thiết bị trong quá trình sử dụng thì phải thường xuyên kiểm tra,
thực hiện bảo dưỡng, trung đại tu máy móc thiết bị theo từng thời kỳ để giảm hỏng
hóc thiết bị khi vận hành..
* Kiểm tra kỹ thuật là việc dự kiến và phát hiện kịp thời những sai sót, những
nguyên nhân gây ra phế phẩm, làm giảm chất lượng sản phẩm, dừng máy trong suốt
quá trình thực hiện quy phạm, quy trình kỹ thuật. Để làm tốt được điều này các
doanh nghiệp cần khôi phục, duy trì và mở rộng chế độ 3 kiểm trong công tác kiểm
tra kỹ thuật là: công nhân tự kiểm tra, tổ kiểm tra và cán bộ kỹ thuật kiểm tra.
* Chế độ sửa chữa dự phòng theo kế hoạch: là tổng hợp các biện pháp phục vụ
việc bảo dưỡng, kiểm tra và sửa chữa. Những biện pháp đó được tiến hành theo kế
hoạch và theo một chu kỳ sửa chữa đã định, nhằm giảm hao mòn, ngăn ngừa sự cố
đảm bảo hoạt động bình thường của máy móc thiết bị.
Nội dung chế độ sửa chữa dự phòng theo kế hoạch bao gồm: bảo dưỡng, kiểm
tra định kỳ và sửa chữa máy móc thiết bị.
Công tác bảo dưỡng sửa chữa dự phòng theo kế hoạch cần được các doanh
nghiệp quan tâm một cách đúng mức với mục tiêu sửa chữa lấy dự phòng làm
chính, công việc sửa chữa được tiến hành theo kế hoạch và nội dung sửa chữa được

xác định từ trước. Nếu doanh nghiệp không quan tâm đến vấn đề này thì máy móc
thiết bị sẽ rất nhanh hỏng và gây ra những ách tắc trong quá trình sản xuất làm cho
hiệu quả sản xuất bị hạn chế và hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị trở nên rất thấp.
Từ đó các doanh nghiệp phải xây dựng cụ thể bố trí, sử dụng số lượng máy móc
thiết bị hợp lý về thời gian hoạt động của máy móc thiết bị, về thời gian ngừng máy
để sửa chữa để đảm bảo vừa huy động hết công suất, vừa kéo dài tuổi thọ cho máy
móc thiết bị. Thực tế cho thấy rằng sửa chữa và bảo dưỡng máy móc thiết bị có
quan hệ tỷ lệ thuận với hiệu quả sử dụng trong doanh nghiệp. Có ba hình thức sửa
chữa máy móc thiết bị: Sửa chữa lớn (đại tu), sửa chữa vừa (trung tu) và sửa chữa
nhỏ (tiểu tu).
* Quản lý hồ sơ máy móc thiết bị:
Hồ sơ lý lịch máy móc thiết bị là một bộ phận không thể thiếu được của mọi
chương trình, kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng tốt máy móc thiết bị. Máy móc thiết bị
13


phải được lập hồ sơ chi tiết quản lý ngay từ khi mới mua về, phải được cập nhật
hàng ngày về tình trạng hoạt động của máy móc thiết bị. Khi đưa máy móc thiết bị
vào sản xuất thì bộ phận quản lý máy móc thiết bị của doanh nghiệp bàn giao cho
bộ phận sản xuất và người trực tiếp sử dụng phải được đào tạo để có đủ khả năng
trình độ sử dụng máy móc thiết bị mình được giao.
1.3. Ý nghĩa của quản lý và sử dụng máy móc thiết bị
1.3.1. Ý nghĩa của việc sử dụng máy móc thiết bị
Đưa máy móc thiết bị vào sản xuất góp phần rút ngắn chu kỳ sản xuất, tăng
năng suất lao động, tiết kiệm lao động sống và lao động vật hoá dẫn đến hạ giá
thành sản phẩm và tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp. Thông qua máy móc thiết
bị người lao động tác động vào nguyên vật liệu sản xuất chế tạo ra sản phẩm. Chất
lượng của sản phẩm phụ thuộc vào các yếu tố đầu vào của sản xuất mà máy móc
thiết bị tác động và làm biến đổi những yếu tố đó, do vậy quá trình sản xuất thực sự
có hiệu quả khi doanh nghiệp sử dụng máy móc thiết bị.

Với sự phát triển của khoa học công nghệ ngày càng nhiều các loại máy móc
thiết bị hiện đại có tính năng kỹ thuật cao được đưa vào sản xuất thay thế cho các
công việc trước đây của người lao động làm cho năng lực sản xuất và chất lượng
sản phẩm không ngừng tăng lên. Tự động hoá quá trình sản xuất ra đời là bước đột
phá vĩ đại cho phép người lao động hoàn toàn làm chủ quá trình sản xuất. Người lao
động giờ đây thay vì cùng máy móc gia công, sản xuất sản phẩm mà được tách
riêng ra khỏi quá trình này để thực hiện công tác kiểm tra theo dõi hoạt động của
máy móc thiết bị, điều chỉnh máy móc thiết bị cho phù hợp còn máy móc thiết bị sẽ
tự động sản xuất từ khâu đầu đến khâu cuối. Đạt đến trình độ tự động hoá máy móc
thiết bị không chỉ làm giảm nhẹ lao động mà tiến tới sẽ làm thay thế chủ yếu lao
động của người công nhân. Khi đó người công nhân buộc phải sử dụng máy móc
thiết bị, muốn sử dụng theo yêu cầu thì họ buộc phải có những hiểu biết nhất định
để vận hành máy móc thiết bị.
Như vậy có thể nói rằng máy móc thiết bị đóng vai trò rất lớn trong quá trình
sản xuất, sử dụng nó sẽ thúc đẩy quá trình sản xuất phát triển, sản phẩm làm ra
14


nhiều hơn và doanh nghiệp sẽ có điều kiện để tích luỹ. Nhờ sử dụng máy móc thiết
bị mà nguyên vật liệu và năng suất lao động được nâng cao, người công nhân được
giải phóng sức lực để có thể tham gia tích cực vào quá trình này. Do đó nâng cao
hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị có ý nghĩa to lớn đối với các doanh nghiệp. Đất
nước ta đang thực hiện quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá thì nhất thiết phải
có sự tham gia tích cực của hệ thống máy móc thiết bị. Do vậy việc nâng cao năng
lực sản xuất của máy móc thiết bị là một yêu cầu tất yếu đối với mỗi doanh nghiệp
hiện nay.
1.3.2. Ý nghĩa của quản lý máy móc thiết bị
Nâng cao chất lượng, sản lượng và tiết kiệm nguyên vật liệu
Mỗi doanh nghiệp khi tham gia vào quá trình sản xuất đều quan tâm đến sản
lượng, điều đó hoàn toàn phụ thuộc vào mức độ hiện đại của dây chuyền máy móc.

Khi máy móc thiết bị càng hiện đại càng cần những quy trình quản lý thiết bị tương
ứng để duy trì máy móc thiết bị hoạt động ổn định, liên tục tạo ra sản lượng mỗi ca
sản xuất cao. Khi quản lý hiệu quả làm cho máy móc thiết bị vận hành tốt, trơn tru ít
hỏng hóc, thời gian dừng máy ít, do đó năng suất của dây chuyền sẽ cao. Khi máy
móc thiết bị được quản lý theo quy trình, con người dễ dàng kiểm soát và phòng
tránh được các sự cố, từ đó tăng tuổi thọ cho thiết bị.
Chất lượng sản phẩm là yếu tố sống còn, quyết định trực tiếp đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong thời đại ngày nay khi mà cuộc cách mạng
khoa học kỹ thuật đang dần tới đỉnh cao của sự phát triển, khi mà ngày càng nhiều
các thành tựu khoa học được áp dụng trực tiếp vào sản xuất thì vấn đề chất lượng
sản phẩm lại càng có ý nghĩa trong việc tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để
nâng cao chất lượng sản phẩm trước hết mỗi doanh nghiệp cần phải thực hiện tốt
công tác quản lý máy móc thiết bị sao cho đảm bảo quá trình sản xuất cân đối, hạn
chế các tổn thất về nguyên vật liệu, hạn chế các sản phẩm hỏng sản phẩm kém chất
lượng và rút ngắn được thời gian sản xuất.
Giảm hao mòn hữu hình và vô hình
Trong quá trình sản xuất máy móc thiết bị phải tham gia vào nhiều chu kỳ sản
xuất do đó giá trị và giá trị sử dụng của nó giảm dần do bị hao mòn dần theo thời
15


gian. Hiện tượng này xảy ra cả khi hoạt động cũng như không hoạt động. Quản lý
sử dụng máy móc thiết bị phải đảm bảo hao mòn máy móc thiết bị là hợp lý, tránh
lãng phí không cần thiết. Nếu máy móc thiết bị được sử dụng đúng chế độ đúng
định mức và các tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật, thì hao mòn máy móc thiết bị khi đó là
hợp lý, còn ngược lại sẽ là không hợp lý và gây ra lãng phí. Bên cạnh đó máy móc
thiết bị ngày càng trở nên lạc hậu, các thế hệ máy móc thiết bị mới được tung ra thị
trường có trình độ kỹ thuật công nghệ cao hơn, các máy móc thiết bị cũ ngày càng
trở nên lạc hậu và giảm giá trị trên thị trường. Do vậy quản lý sử dụng máy móc
thiết bị có hiệu quả còn phải chú ý đến hao mòn vô hình này. Các doanh nghiệp

luôn phải cập nhật thông tin về các loại máy móc thiết bị trên thị trường, lập kế
hoạch thay thế, đổi mới máy móc thiết bị khi cần thiết. Có hai loại hao mòn mà
người quản lý cần nắm rõ.
Hao mòn hữu hình
Hao mòn hữu hình là hao mòn máy móc thiết bị gắn liền với quá trình sử
dụng và tác động của các yếu tố tự nhiên. Mức độ hao mòn hữu hình tỷ lệ thuận với
thời gian và cường độ sử dụng máy móc thiết bị.
Sự hao mòn này làm cho máy móc thiết bị mất dần đi những thuộc tính kinh
tế kỹ thuật của mình, do đó làm mất dần giá trị sử dụng của máy móc thiết bị dẫn
đến làm giảm giá trị của chúng.
Trong điều kiện bình thường việc sử dụng máy móc thiết bị gây ra hao mòn
hợp lý sẽ được bù đắp bằng cách chuyển từng phần gía trị vào sản phẩm sản xuất.
Đó chính là quá trình khấu hao máy móc thiết bị.
Trong điều kiện không bình thường như là giờ chết, hỏng hóc, cường độ sử
dụng thấp thì hao mòn này không được bù đắp và như vậy có nghĩa là bị tổn thất.
Những nhân tố ảnh hưởng đến hao mòn hữu hình có thể kể đến là các nhân tố
do chất lượng của việc chế tạo, chất lượng của công tác lắp đặp, các nhân tố thuộc
về môi trường tự nhiên của khu vực sản xuất, các nhân tố về thời gian huy động
công suất máy móc thiết bị. Những tác động của các nhân tố này có thể giảm đi
đáng kể nếu doanh nghiệp thực hiện tốt công tác bảo dưỡng, bảo quản, quản lý máy
móc thiết bị. Nhanh chóng đưa chúng vào sản xuất, tuân thủ các nguyên tắc về an
16


toàn kỹ thuật, nhanh chóng khai thác và sử dụng hết công suất của máy móc thiết bị
để giảm thời gian khấu hao, tránh tình trạng máy móc thiết bị ngừng hoạt động,
hỏng hóc trước thời gian quy định. Bên cạnh đó doanh nghiệp cũng cần phải giáo
dục tinh thần trách nhiệm, tự giác của công nhân trong việc duy trì bảo quản máy
móc thiết bị, nâng cao trình độ sử dụng tạo điều kiện cho việc sản xuất ngày càng
nhiều sản phẩm có chất lượng tốt.

Hao mòn vô hình
Hao mòn vô hình máy móc thiết bị là tổn thất một phần giá trị máy móc thiết
bị không phụ thuộc vào mức chúng bị mất đi các thuộc tính kỹ thuật, hao mòn này
thường xảy ra dưới hai hình thức cơ bản sau:
- Hình thức thứ nhất biểu hiện ở chỗ giá trị của máy móc thiết bị mất đi do
tăng năng suất lao động trong các ngành sản xuất ra chúng. Hình thức này không
dẫn đến cần phải thay thế các thiết bị đang hoạt động bằng thiết bị mới, bởi vì trình
độ kỹ thuật của thiết bị mới và thiết bị đang hoạt động là như nhau. Song việc áp
dụng rộng rãi máy móc thiết bị có giá trị thấp hơn dẫn đến máy móc thiết bị mua
sắm lần trước bị mất đi một phần giá trị.
- Hình thức thứ hai là do sự tiến bộ vượt bậc của khoa học kỹ thuật làm xuất
hiện ngày càng nhiều các thế hệ máy móc thiết bị mới, tiên tiến và hiện đại có tính
năng tác dụng hơn hẳn các thiết bị cũ từ đó làm cho các thiết bị trước đó trở nên lỗi
thời lạc hậu, sản phẩm kém cạnh tranh và dẫn đến việc cần phải thay thế chúng. Đây
chính là yếu tố làm cho hao mòn vô hình máy móc thiết bị tăng rất nhanh và nếu
doanh nghiệp không kịp thời nắm bắt được các yếu tố này thì rất có thể đẫn đến tình
trạng thua thiệt trong kinh doanh.
Thúc đẩy phát triển những thành tựu khoa học công nghệ
Quản lý máy móc thiết bị có hiệu quả sẽ tạo điều kiện cho việc ứng dụng
những thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến vào sản xuất. Ngày nay khoa học
công nghệ đang phát triển với tốc độ nhanh chóng do vậy mà các doanh nghiệp cần
phải thường xuyên nắm bắt và ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật hiện đại vào sản
xuất, vì các sản phẩm có tính chất công nghệ cao sẽ thắng thế trong các cuộc cạnh
tranh. Những biện pháp khoa học kỹ thuật trong sản xuất chủ yếu được áp dụng vào
17


việc cải tiến hệ thống máy móc thiết bị theo hướng có lợi. Do vậy chính quá trình
quản lý máy móc thiết bị sẽ thúc đẩy sự phát triển của lĩnh vực khoa học công nghệ
trong doanh nghiệp. Quản lý máy móc thiết bị có hiệu quả góp phần nâng cao hiệu

quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Đó chính là mục tiêu thiết thực nhất
và quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
1.4. Quan niệm về sử dụng máy móc thiết bị có hiệu quả
Khi đề cập đến quản lý và sử dụng máy móc thiết bị có hiệu quả có nhiều
quan niệm khác nhau về công tác này. Trên các góc độ khác nhau, mỗi quan niệm
đưa ra một cách nhìn riêng về vấn đề này. Tuy nhiên sẽ là phiến diện nếu chỉ xem
xét các quan niệm đó một cách riêng biệt.
1.4.1. Đúng công dụng
Mỗi loại máy móc thiết bị đều có những tính năng, tác dụng và nhiệm vụ khác
nhau, có vai trò khác nhau trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm. Có những
thiết bị có thể chế tạo được nhiều sản phẩm khác nhau nhưng có những thiết bị
chuyên dụng, đặc chủng chỉ có thể chế tạo được một loại sản phẩm duy nhất hay có
những thiết bị là một khâu trong dây chuyền sản xuất chỉ thực hiện một công đoạn
nào đó trong cả dây chuyền. Do vậy vấn đề đặt ra là phải sử dụng các thiết bị đúng
với khả năng của nó thì chúng mới phát huy hết tác dụng và đạt năng suất cao nhất.
Khi các thiết bị được bố trí hợp lý thì chúng mới được sử dụng có hiệu quả, khai
thác được hết công suất và tránh lãng phí trong quá trình sản xuất. Đặc biệt đối với
các doanh nghiệp tổ chức sản xuất theo phương pháp dây chuyền thì việc bố trí máy
móc thiết bị theo đúng chức năng trình tự là yêu cầu bắt buộc.
1.4.2. Đúng định mức sử dụng
Định mức sử dụng quy định mức tham gia của máy móc thiết bị vào quá trình
sản xuất trong những giai đoạn nhất định, mức tham gia này được tính toán dựa trên
hệ số sử dụng máy móc thiết bị về thời gian và công suất. Máy móc thiết bị tham
gia vào quá trình sản xuất phải được phát huy hết công suất sử dụng, công suất thực
tế phải đạt gần bằng công suất thiết kế và duy trì thời gian máy móc hoạt động lâu
dài, hạn chế được những tổn thất do sử dụng quá mức định mức gây ra. Không để
18


tình trạng lãng phí do máy móc thiết bị không được sử dụng hoặc chỉ sử dụng một

phần thời gian công suất. Thực trạng các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay cho thấy
hầu hết máy móc thiết bị đều chưa được sử dụng hết công suất do vậy mà hiệu quả
sản xuất kém gây ra sự lãng phí lớn trong sản xuất. Hàng ngày hàng giờ máy móc
thiết bị phải tính chi phí khấu hao nên các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong
việc tính giá thành sản phẩm và thu hút vốn đầu tư. Do đó doanh nghiệp đã đầu tư
máy móc thiết bị phục vụ quá trình sản xuất thì phải tận dụng triệt để về thời gian
có thể hoạt động của máy móc thiết bị, chúng luôn phải được hoạt động không
ngừng để sản xuất ra của cải vật chất chỉ trừ những trường hợp thiếu các yếu tố
khác mà máy móc thiết bị không thể vận hành. Công suất của máy móc thiết bị luôn
là vấn đề quan tâm của mọi doanh nghiệp, công suất cao thì sản lượng sản xuất mới
được cao, từ đó chi phí về nhân công và khấu hao sẽ giảm bớt, sự lãng phí về các
nguyên vật liệu cũng giảm theo giúp doanh nghiệp cạnh tranh được về mặt giá
thành sản phẩm.
1.4.3. Đúng chế độ bảo dưỡng sửa chữa
Công tác này đòi hỏi phải theo dõi thực hiện các biện pháp tổ chức, kỹ thuật,
phục vụ bảo dưỡng, kiểm tra và sửa chữa nhằm giảm hao mòn, ngăn ngừa sự cố,
đảm bảo máy móc thiết bị hoạt động bình thường. Nếu máy móc thiết bị không
được bảo quản tốt, không theo nội quy, quy tắc bảo dưỡng an toàn kỹ thuật sẽ làm
cho chúng giảm dần giá trị sử dụng đến chỗ gây ra tổn thất trong quá trình quản lý
sản xuất như tổn thất về thiết bị do bị hỏng hóc, tổn thất về nguyên vật liệu và đặc
biệt là tổn thất về sản lượng. Bên cạnh đó tiến bộ khoa học làm cho tốc độ hao mòn
vô hình của máy móc thiết bị ngày càng nhanh, sự thay thế đổi mới là khó tránh
khỏi. Để hạn chế loại hao mòn này thì doanh nghiệp phải tổ chức bố trí sao cho máy
móc thiết bị phải được hoạt động liên tục hết khả năng sản xuất, tạo ra nhiều sản
phẩm để giá trị của chúng có thể chuyển hết vào sản phẩm một cách nhanh chóng
và doanh nghiệp có thể áp dụng phương pháp khấu hao nhanh để tạo điều kiện thu
hồi vốn ban đầu. Do vậy khi đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng máy móc thiết bị
nhất thiết phải đề cập đến vai trò của công tác bảo dưỡng, sửa chữa tạo điều kiện
cho máy móc thiết bị hoạt động tốt.
19



1.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị
1.5.1. Nhóm các chỉ tiêu về kỹ thuật
+ Hệ số sử dụng máy móc thiết bị theo thời gian: Ht.


Ht =




đượ





ó

độ




ự ế

độ

Tổng số thời gian có thể huy động là hiệu số giữa thời gian huy động máy

móc thiết bị theo chế độ và thời huy động máy móc thiết bị theo kế hoạch. Phản ánh
hiệu suất sử dụng thời gian làm việc của máy móc thiết bị. Chỉ tiêu này càng lớn thì
máy móc thiết bị càng được sử dụng có hiệu quả.
+ Hệ số sử dụng công suất máy móc thiết bị : Hw
HW =



ô





ô




ự ếđã

độ



ấ ố đ ủ

Chỉ tiêu này cho biết khả năng huy động máy móc thiết bị về công suất. Chỉ
tiêu này càng cao thì công tác sử dụng máy móc thiết bị càng có hiệu quả.
+ Hệ số đổi mới máy móc thiết bị : HĐM

HĐM =



đượ đổ ớ




ệ ó

Hệ số này cho biết mức độ quan tâm của doanh nghiệp đến công tác đổi mới
máy móc thiết bị và cũng cho biết khả năng đầu tư đổi mới của doanh nghiệp.
1.5.2. Nhóm các chỉ tiêu về chi phí
+ Hệ số đầu tư : HĐT
HĐT =



 Gb: tổng chi phí đầu tư cho máy móc thiết bị
Q

: giá trị tổng sản lượng.

Hệ số này cho biết chi phí doanh nghiệp bỏ ra đầu tư cho đổi mới máy móc
thiết bị trên một đơn vị sản phẩm.
+ Khấu hao cơ bản (C1)
Khấu hao cơ bản là phần giá trị máy móc được phân bổ vào giá cả máy (đ/ ca
máy) nhằm thu hồi dần giá trị của máy trong quá trình sử dụng. Chi phí này được
xác định theo công thức :

20


C1 =

(

)

Cm : Giá máy để tính khấu hao : là toàn bộ các chi phí thực tế để có máy để
đưa máy vào hoạt động bình thường, gồm các lệ phí hành chính khi bàn giao và đưa
máy vào hoạt động bình thường.
Cth : Giá trị thu hồi của máy sau khi thanh lý ( bằng hiệu số giữa giá trị còn
lại của máy khi thanh lý với các chi phí cần thiết để thanh lý).
kcb : Định mức khấu hao cơ bản hàng năm (%) kcb = 1/KTH
TKH : Thời hạn tính khấu hao được tính hàng năm.
TM : Số ca máy làm việc định mức trong 1 năm
TM = [365*(NCN,LT+NSCBD+Nngn+Ndc)]*Kca
365 : Số ngày trong năm dương lịch
NCN,LT : Số ngày nghỉ chủ nhật lễ tết trong năm theo quy định hiện hành.
NSCBD : Số máy móc ngừng làm việc bình quân trong năm để sửa chữa,
bảo dưỡng định kỳ.
Nngn : Số máy ngừng làm việc bình quân trong năm do các nguyên nhân
khách quan (mất điện, mất nước, bão lũ lụt…).
Ndc : Số ngày máy ngừng làm việc bình quân trong năm.
Kca : Hệ số kể đến số ca máy làm việc bình quân cho một ngày trong năm.
+ Chi phí sửa chữa lớn (C3)
Chi phí sửa chữa lớn là khoản chi phí nhằm khôi phục tình trạng kỹ thuật tốt
cho máy bằng cách tháo rời toàn bộ để thay thế, hoặc phục hồi các chi tiết, thử
nghiệm hoặc hiệu chỉnh từng phần và toàn bộ máy được phân bổ vào giá cả máy.

C3 =
TCM : Tổng số ca máy định mức trong thời hạn tính khấu hao đối với từng
loại máy.
TCM = TM*TKH
CSCL : Tổng chi phí sửa chữa lớn trong thời gian tính khấu hao.
CSCL = n1 * Cn1
n 1 : số lần sửa chữa lớn trong thời gian tính khấu hao.
21


n1 =
8 : số giờ trong 1 ca làm việc của máy.
S4 : Số giờ làm việc của máy được quy định giữa hai lần sửa chữa liên tiếp.
Cn1 : Chi phí cho 1 lần sửa chữa lớn.
+ Chi phí sửa chữa thường xuyên (C5)
C5 là toàn bộ chi phí để duy trì khả năng làm việc, tình trạng kỹ thuật của
máy trong thời gian sử dụng giữa các kỳ sửa chữa lớn : nó bao gồm bảo dưỡng ca,
bảo dưỡng định kỳ các cấp, căn cứ để xác định chi phí sửa chữa thường xuyên là :
quy định bảo dưỡng, sửa chữa cụ thể từng loại máy, số liệu thống kê sửa chữa
thường xuyên các loại máy, trình độ năng lực sửa chữa, các quy định hiện hành của
nhà nước.
C5 =
CTX : Tổng chi phí sửa chữa thường xuyên trong toàn bộ thời gian tính khấu
hao.
CTX = n2*Cn 2
n 2 : Số lần sửa chữa bảo dưỡng trong toàn bộ thời gian tính khấu hao.
−1− 1

n2 =


Cn2 : Chi phí cho 1 lần sửa chữa bảo dưỡng.
S2 : Số giờ làm việc của máy được quy định giữa hai lần sửa chữa bảo dưỡng
liên tiếp.
1.5.3. Nhóm các chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh
+ Chỉ tiêu về doanh thu trên tổng số máy móc thiết bị : HDT
HDT =



Phản ánh sức sản xuất của máy móc thiết bị hoặc kết quả sản xuất trên một
đồng chi phí cho máy móc thiết bị. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả quản lý và sử
dụng máy móc thiết bị càng lớn.
+ Chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng giá trị máy móc thiết bị : HLN
HLN =



22


Phản ánh sức sinh lợi của máy móc thiết bị hay lợi nhuận bình quân tính trên
một đồng chi phí máy móc thiết bị. Chỉ tiêu này càng lớn thì máy móc thiết bị càng
được sử dụng có hiệu quả.
+ Chỉ tiêu về nộp ngân sách trên máy móc thiết bị: HNS
HNS =



â á




Phản ánh một đồng đầu tư cho máy móc thiết bị trích bao nhiêu đồng nộp
ngân sách.
1.6. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị
Đánh giá hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị là một vấn đề phức tạp cần phải
xem xét trên nhiều khía cạnh và mức độ khác nhau. Nó đòi hỏi phải có sự đầu tư
nghiên cứu phát hiện ra những nguyên nhân, những nhân tố ảnh hưởng tới quá trình
sử dụng máy móc thiết bị trong doanh nghiệp. Bởi lẽ thực trạng các doanh nghiệp
Việt Nam hiện nay cho thấy đang có sự tồn tại những lãng phí lớn trong việc sử
dụng máy móc thiết bị. Máy móc thiết bị không được sử dụng hết công suất vẫn còn
là tình trạng phổ biến. Vấn đề đặt ra là làm sao trong giai đoạn tới doanh nghiệp
phải tìm mọi cách để huy động tối đa công suất hiện có của máy móc thiết bị phục
vụ cho quá trình sản xuất. Muốn vậy các doanh nghiệp cần phải giải quyết tốt các
nhân tố cơ bản sau:
1.6.1. Cơ cấu máy móc thiết bị của doanh nghiệp
Để quá trình sử dụng máy móc thiết bị trở nên có hiệu quả thì trước hết các
doanh nghiệp cần phải xác định được một cơ cấu máy móc thiết bị hợp lý, cần thiết,
đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng và tiết kiệm chi phí. Đây là khâu đầu tiên
trong quá trình đánh giá hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị bởi lẽ nó sẽ quyết định
hiệu quả đầu tư ban đầu và sự hợp lư của hoạt động đầu tư. Muốn vậy các nhà quản
trị doanh nghiệp cần phải xác định rõ yêu cầu, chức năng, nhiệm vụ sản xuất của
doanh nghiệp, quy trình chế tạo sản phẩm và các phương án công nghệ chủ yếu trên
cơ sở đó xác định được một danh mục các loại máy móc thiết bị cần thiết có khả
năng đáp ứng các yêu cầu của sản xuất. Bên cạnh đó chính cơ cấu máy móc thiết bị
sẽ quyết định năng lực sản xuất của doanh nghiệp và hiệu quả của quá trình sản
23



×