Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong công ty cổ phần xây dựng và phát triển đô thị tỉnh bà rịa vũng Tàu(UDEC)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 108 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

-----------------

NGUYỄN THỊ LỆ NGUYÊN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ
PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU (UDEC)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

-----------------

NGUYỄN THỊ LỆ NGUYÊN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ
PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU (UDEC)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH`
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VĂN LONG

Hà Nội - Năm 2013


1


LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian theo học tập tại trường Đại học Bách Khoa Hà Nội – khoa đào
tạo sau đại học, trường Cao đẳng nghề Dầu khí, em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh
đạo và toàn thể Quý Thầy cô, luôn tạo điều kiện, giúp đở trang bị kiến thức sâu về
chuyên môn cho em trong thời gian qua. Đặc biệt, em xin gởi lời cảm ơn đến Quý
Thầy Nguyễn Văn Long, đã hướng dẫn em tận tình trong suốt thời gian qua, để em có
thể hoàn thành luận văn này.
Em gởi lời cảm ơn đến Ban tổng giám đốc, phòng kỹ thuật, phòng kế toán,
phòng kế hoạch… đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện hỗ trợ em có thể hoàn thành luận
văn và có những kiến thức thực tiễn cũng như kinh nghiệm quý báu trong quá trình
làm việc tại công ty.
Vì chương trình học và làm việc là song song, nên thời gian nghiên cứu còn hạn
chế, nên không tránh khỏi nhiều thiếu sót, em kính mong sự hướng dẫn, góp ý của Quý
Thầy Cô, các Anh chị tại Công ty để giúp em ngày một hoàn thiện và tự tin vững vàng
trong công tác chuyên môn sau này.
E m x i n c h â n t h à n h c ả m ơn !
Vũng tàu, ngày….tháng….năm 2013

2


DANH MỤC HÌNH, BẢNG BIỂU

Hình 1. Vị thế cạnh tranh () quyết định chủ yếu hiệu quả kinh doanh.................. 12
Hình 2: Quan hệ giữa chất lượng nhân lực với hiệu quả kinh doanh của DN ........... 13
Bảng 2.3. Báo cáo sơ bộ tài chính công ty (nguồn báo cáo tài chính công ty) .......... 42
Bảng 2.4 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh công ty ........................................ 44

Bảng 2.5.1 Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu tài sản ...................................................... 48
Bảng 2.5.1 Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu nguồn vốn ............................................... 50
Bảng 2.6.1. Bảng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu .................................................... 54
Bảng 2.6.2. Bảng tỷ suất lợi nhuận trên tài sản .......................................................... 55
Bảng 2.6.3. Bảng tỷ suất vốn vay trên vốn chủ sở hữu .............................................. 56
Bảng 3.3.1.1. Bảng dự toán chí phí công trình chung cư Bàu sen ............................. 83
Bảng 3.3.1.2. Bảng dự toán chí phí công trình chung cư Bàu sen sau khi giá vật liệu
tăng ............................................................................................................................. 90
Bảng 3.3.1.4 Bảng dự tính doanh thu, lợi nhuận công trình Bàu sen......................... 91
Bảng: 3.3.2 Bảng tính phần giá thành giảm khi áp dụng gạch Block vào thi công công
trình. ........................................................................................................................... 104

3


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA ............................................................... 1
LỜI CẢM ƠN ..................................................................... 2
DANH MỤC HÌNH, BẢNG BIỂU ......................................... 3
MỤC LỤC .......................................................................... 4
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 6
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH ...... 9
1.1Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh: ....................................... 9
1.1.1.Các khái niệm chung: ............................................................................ 9
1.1.2.Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp ............................................................................................................ 15
1.1.3.Hệ thống các chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
..................................................................................................................... 17
1.2Các phƣơng pháp phân tích hiệu quả:...................................................... 22
1.2.1 Phương pháp so sánh: .......................................................................... 22

1.2.2 Phương pháp số chênh lệch ................................................................. 23
1.2.3 Phương pháp Dupont ............................................................................ 24
1.3Cơ sở số liệu để phân tích hiệu quả SXKD: ............................................. 26
1.4

Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty xây dựng và phƣơng pháp

phân tích của công: .......................................................................................... 26
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TỈNH BÀ RỊA VŨNG
TÀU ( CÔNG TY UDEC) ........................................................................................ 27
2.1Giới thiệu quá trình hình thành và phát triển của Công ty UDEC: ...... 27
2.1.1Giới thiệu chung về công ty UDEC....................................................... 27
2.1.2Quá trình hình thành và phát triển của công ty UDEC ......................... 28
2.1.3Chức năng, nhiệm vụ và định hướng phát triển của Công ty UDEC. ... 29
2.2Tình hình sản xuất của Công ty UDEC trong 3 năm gần đây ................ 41

4


2.3Báo cáo sơ bộ tài chính của công ty trong 3 năm và nhận xét về kết quả
và hiệu quả của công ty ................................................................................... 42
2.4Phân tích các chỉ tiêu kết quả và hiệu quả của công ty: .......................... 43
2.5Phân tích tổng hợp một số chỉ tiêu tài chính Công ty: ............................ 47
2.6Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến nhiều đến các chỉ tiêu ROS, ROE,
ROA ................................................................................................................... 53
2.7Phân tích một số nội dung quản lý của công ty: ...................................... 60
2.8Những nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của các
công ty xây dựng: ............................................................................................. 64
CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH

DOANH CỦA CÔNG TY ........................................................................................ 66
3.1Thách thức đối với công ty và các nguyên tắc đề ra giải pháp: .............. 66
3.1.1Suy thoái kinh tế toàn cầu - Khó khăn và thách thức ............................ 66
3.1.2Cơ hội trong khó khăn - yếu tố con người............................................. 66
3.2... Các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trong
trung hạn: ......................................................................................................... 68
3.2.1Xác định cơ cấu sản phẩm của công ty trong điều kiện kinh tế khủng
hoảng ............................................................................................................. 68
3.2.3Đa dạng hóa nguồn huy động vốn ......................................................... 72
3.2.4Nâng cao trình độ quản lý, giảm chi phí quản lý: ................................ 74
3.3Nhóm giải pháp trƣớc mắt: ........................................................................ 76
3.3.1Đề xuất biện pháp thoái vốn ở một số dự án ......................................... 76
3.3.2Áp dụng cộng nghệ mới và vật liệu mới ............................................... 93
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................... 107

5


PHẦN MỞ ĐẦU
1 . L ý do c họ n đề t à i :
Sau khi được công nhận là thành viên chính thức của WTO, kinh tế Việt Nam
đã chuyển hẳn sang nền kinh tế thị trường. Với chính sách ngày càng thông thoáng,
môi trường đầu tư ở Việt Nam ngày càng được cải thiện, tạo điều kiện thuận lợi cho
các thành phần kinh tế tự do phát triển. Không chỉ có các doanh nghiệp trong nước mà
ngày càng có nhiều doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động sản xuất kinh
doanh tại Việt Nam. Điều đó đặt tất cả các doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh
đầy phức tạp và rủi ro. Để có thể tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp buộc phải áp
dụng hàng loạt các giải pháp như: đổi mới công nghệ, tổ chức quản lý sản xuất, mở
rộng thị phần … để năng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Một trong những căn cứ quan trọng để đánh giá kết quả của mỗi doanh nghiệp
là chỉ tiêu hiệu quả kinh tế. Chỉ có những doanh nghiệp tổ chức tốt quá trình sản xuất
kinh doanh và đạt hiệu quả với những mục tiêu đã định mới có thể tồn tại và phát triển
trong nền kinh tế mang tính cạnh tranh như hiện nay. Như vậy hiệu quả sản xuất kinh
doanh không chỉ là mối quan tâm của bất kỳ ai mà là của toàn xã hội. Bởi lẽ, mỗi
doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế. Các tế bào kinh tế có khỏe mạnh thì nền
kinh tế mới phát triển. Vấn đề năng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là vấn đề bao
trùm, xuyên suốt được thể hiện bằng toàn bộ công tác quản lý doanh nghiệp. Suy cho
cùng, những cải tiến đổi mới về nội dung, phương pháp quản lý chỉ thật sự có ý nghĩa
nếu nó làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do vậy nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh là vấn đề trọng tâm trong công tác quản lý, và vấn đề sống còn của doanh
nghiệp. Trong quá trình làm việc, cùng với việc nghiên cứu và tìm hiểu, nhận thức
được tầm quan trọng và ý nghĩa của nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đề tài:
“Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty UDEC” nhằm vận dụng những lý
luận đã học ở nhà trường và thực tiễn sản xuất.
Để hoàn thành được đồ án, ngoài nỗ lực của bản thân, em xin chân thành cảm
ơn mọi người tại công ty UDEC và đặc biệt là thầy giáo hướng dẫn – TS Nguyễn Văn
Long đã giúp em hoàn thành luận văn này.

6


2 . M ục t i ê u v à ý ng hĩ a c ủa đề t à i ng hi ê n c ứ u:
2.1

M ục t i ê u ng hi ê n c ứ u đề t à i :

Phân tích tình hình lợi nhuận, chi phí của công ty qua 3 năm (2010, 2011,
2012). Qua quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh các số liệu tài chính hiện
hành và quá khứ. Thông qua đó đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như

những rủi ro trong tương lai để ra các quyết định kinh tế.
2.2

Ý n g h ĩ a c ủa đ ề t à i n g hi ê n c ứ u :

Thông qua việc nghiên cứu phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty
Cổ phần Xây dựng và phát triển đô thị tỉnh Bà rịa Vũng tàu ( Công ty UDEC), để đánh
giá đúng thực trạng hoạt động của công ty. Từ đó phát huy những mặt tích cực, đồng
thời đưa ra những biện pháp khắc phục những hạn chế nhằm làm cho hoạt động của
doanh nghiệp đạt được hiệu quả tốt.
3 . P hƣ ơ ng phá p ng hi ê n c ứ u:
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu phương pháp chủ yếu trong quá trình thực
hiện là: thu thập số liệu trực tiếp từ Công ty UDEC trong 3 năm gần đây (2010, 2011,
2012) để đánh giá, dự báo và định hướng trong những năm tiếp theo, giáo trình, sách
báo, internet cùng những kinh nghiệm, kiến thức đã học được. Trong luận văn này,
chủ yếu dùng phương pháp so sánh giữa các năm để thấy được sự thay đổi của lợi
nhuận và chi phí qua từng năm như thế nào.
4 . Đ ố i t ƣ ợ ng ng hi ê n c ứ u:
Đối tượng nghiên cứu trong luận văn chủ yếu là bảng kết quả báo cáo kiểm toán
của công ty UDEC trong 3 năm gần đây (2010, 2011, 2012).
5 . P hạ m v i ng hi ê n c ứ u c ủa dề t à i :
5.1

P hạ m v i khô ng g i a n:

Đề tài luận văn được thực hiện tại công ty Cổ phần Xây dựng và phát triển đô
thị tỉnh Bà rịa Vũng tàu ( Công ty UDEC).
5.2

P hạ m v i t hờ i g i a n :


7


Nhằm đảm bảo đề tài mang tính thực tế khi phân tích, các số liệu được lấy trong
3 năm gần đây (2010, 2011, 2012).
5.3

P hạ m v i nộ i dung :

Nâng cao hiệu quả sản xuất linh doanh là lĩnh vực rất rộng và có nhiều vấn đề
khá nhạy cảm. Nên phạm vi của luận văn này, chỉ tâp trung vào các nội dung sau:
 Nghiên cứu những lý luận liên quan đến nâng cao hiệu quả sản
x u ấ t k i n h d o a n h c ủa c ô n g t y U D E C .
 Ph â n t í c h v à t ì m r a p h ư ơn g h ư ớn g đ ể n â n g c a o h i ệ u q u ả s ả n
xuất kinh doanh.

8


Chƣơng 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH

1.1

C ơ s ở l ý l uậ n v ề hi ệ u q u ả s ả n x u ấ t k i n h d o a n h :

1 . 1 . 1 . C á c k h á i ni ệ m c h u n g :
Kinh doanh là thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư sản

xuất đến tiêu thụ hoặc thực hiện các dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời. Các
doanh nghiệp quan tâm nhất chính là vấn đề hiệu quả sản xuất. Sản xuất kinh doanh có
hiệu quả giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Hiểu theo mục đích cuối cùng thì
hiệu quả kinh doanh đồng nghĩa với phạm trù lợi nhuận, là hiệu số giữa kết quả thu về và
chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cao hay
thấp phụ thuộc vào trình độ tổ chức sản xuất và quản lý của doanh nghiệp.
Chuyển sang kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế là chúng ta thực thi chủ
trương sử dụng vũ khí cạnh tranh để công phá lô cốt trì trệ, pháo đài lùng nhùng, lầm
tưởng. Nói đến kinh tế thị trường là nói đến cạnh tranh. Trong nền kinh tế thị trường mọi
thứ phải được so sánh với của đối thủ cạnh tranh thành đạt trong cùng một thời gian.
Doanh nghiệp là pháp nhân làm kinh tế. Làm kinh tế đồng nghĩa với kinh doanh.
Doanh nghiệp có thể kinh doanh sản xuất, kinh doanh thương mại, kinh doanh dịch vụ –
kinh doanh tất cả những gì mà pháp luật nhà nước không cấm.
Trong kinh tế thị trường hoạt động của doanh nghiệp có bản chất là quá trình đầu
tư, sử dụng các nguồn lực tranh giành với các đối thủ phần nhu cầu của thị trường, những
lợi ích phát sinh. Hoạt động của doanh nghiệp trong kinh tế thị trường bao gồm các giai
đoạn:
1) Nghiên cứu lựa chọn các cặp sản phẩm – khách hàng;
2) Cạnh tranh vay vốn;
3) Cạnh tranh mua các yếu tố kinh doanh;

9


4) Tổ chức quá trình kinh doanh;
5) Cạnh tranh bán sản phẩm đầu ra;
6) Suy tính sử dụng các nguồn thu.
Đem các nguồn lực ra đầu tư doanh nghiệp tranh giành được thị phần cụ thể lớn
hay nhỏ, đạt được hiệu quả cao hay thấp chủ yếu tuỳ thuộc vào vị thế cạnh tranh.
Trong kinh tế thị trường hoạt động của doanh nghiệp có mục đích là đạt được

hiệu quả cao bền lâu nhất có thể.
Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là kết quả tương quan, so sánh những lợi
ích thu được từ hoạt động của doanh nghiệp với những chi phí cho các lợi ích đó.
Hiệu quả kinh doanh là tiêu chuẩn được con người sáng tạo để có cơ sở so sánh,
cân nhắc đi đến quyết định lựa chọn: đầu tư kinh doanh hay không đầu tư kinh doanh;
đầu tư kinh doanh lĩnh vực này hay lĩnh vực khác; đầu tư kinh doanh các cặp sản phẩm –
khách hàng này hay các cặp sản phẩm – khách hàng khác; đầu tư kinh doanh với quy mô
này hay quy mô khác. Đầu tư kinh doanh lúc này hay lúc khác; đầu tư kinh doanh ở nơi
này hay ở nơi khác…Con người khác con vật ở chỗ: con người kỳ vọng, theo đuổi, tìm
cách đạt được hiệu quả hoạt động cao nhất có thể. Khi phần hiệu quả ít là khi phần con
nhiều. Những trường hợp còn nhầm lẫn kết quả là hiệu quả; không biết cách đo lường,
đánh giá tương đối chính xác hiệu quả...là yếu kém, là khó đạt được hiệu quả cao. Những
trường hợp đạt được cùng kết quả nhưng chi phí cao hơn hoặc cùng lượng chi phí nhưng
kết quả thấp hơn...là hiệu quả thấp hơn, trình độ thấp hơn.
Như vậy, điều rất quan trọng là phải biết đánh giá tương đối chính xác hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp, nhận diện và biết đầu tư nâng cấp các nhân tố của nó.
Theo chúng tôi để đánh giá tương đối chính xác hiệu quả kinh doanh cần:
1. Có bộ tiêu chí sát đúng với bản chất của hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp;
2. Có bộ dữ liệu đảm bảo chất lượng;
3. Có các chuẩn mốc để so sánh chấp nhận được – hiệu quả của các đối thủ cạnh
tranh thành đạt;

10


4. Có cách định lượng để đánh giá chung kết hợp lý.
Để đánh giá chung kết định lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp hàng năm cần
sử dụng đồng thời các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả như: Lợi nhuận và Lợi nhuận/Tổng tài sản
(ROA). Tiếp theo cần có trọng số của các chỉ tiêu chuẩn so sánh là mức độ đạt được của
các doanh nghiệp trong ngành và trong khu vực. Tính toán các chỉ tiêu thực tế, cho điểm

từng chỉ tiêu doanh nghiệp đạt được, cộng điểm và xếp loại cao hoặc trung bình hoặc
thấp như sau:
Chỉ tiêu hiệu quả

Điểm

1. Lợi nhuận

5 – 30

2. Lợi nhuận/Tổng tái sản x 100% (ROA)

5 – 70

Hiệu quả cao:

75 – 100 điểm

Hiệu quả trung bình: 46 – 74 điểm
Hiệu quả thấp:

20 – 45 điểm

Đến những năm đầu của thế kỷ XXI đa số doanh nghiệp Việt Nam đã quan tâm đến
hiệu quả kinh doanh nhưng phần đông trong số đó còn hiểu sai về hiệu quả, đánh giá sai hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp. Khi có những lỗi sau đây là khi đánh giá sai hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp:


Thống kê không đầy đủ, quy tính kém chính xác các lợi ích do hoạt động


của doanh nghiệp đem lại;


Thống kê không đầy đủ và quy tính kém chính xác các loại chi phí cho hoạt

động của doanh nghiệp;


Sử dụng kết quả và chi phí không tương thích;



Sử dụng chuẩn so sánh không thực sự là chuẩn.

Khi chưa quan tâm đến hiệu quả sẽ không tìm hiểu, cân nhắc cụ thể, kỹ lưỡng để
chọn phương án kinh doanh, không nỗ lực, sáng tạo tối đa khi triển khai kinh doanh, khó

11


đạt được hiệu quả cao. Khi đánh giá hiệu quả sai dẫn đến các quyết định lựa chọn sai,
cuối cùng dẫn đến hiệu quả hoạt động thấp.
Khi đất nước hội nhập sâu vào kinh tế khu vực và thế giới chúng ta không chỉ
nhận thức được sự cấp thiết phải hiểu biết về bản chất và phương pháp đánh giá mà còn
phải tăng cường đầu tư cho nghiên cứu tìm cách thực sự nâng cao hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ được coi là có phát triển khi hoạt động có tăng thêm về
chất, tăng thêm của các chỉ tiêu chất lượng, nhất là các chỉ tiêu hiệu quả. Để có cơ sở cho
việc định hướng, thiết kế biện pháp nâng cao cần hiểu biết sâu sắc về các yếu tố quyết
định, ảnh hưởng trực tiếp nhiều đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Hiện nay có nhiều cách tiếp cận khác để tìm chỉ ra các nguyên nhân, biện pháp cụ
thể nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Đó là: theo chất lượng thực hiện 6
giai đoạn kinh doanh nêu ở trên; theo chất lượng thực hiện 4 loại công việc quản lý hoạt
động của doanh nghiệp: hoạch định kinh doanh, đảm bảo tổ chức bộ máy và tổ chức cán
bộ, điều phối và kiểm tra; theo chất lượng đảm bảo các yếu tố kinh doanh như: tổng tài
sản, trình độ công nghệ, chất lượng nhân lực, thương hiệu...
Trong trường hợp cụ thể này chúng ta tập trung xem xết ảnh hưởng của chất lượng
các yếu tố kinh doanh đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, trong đó chất lượng
nhân lực là yếu tố quyết định nhiều nhất.
Năng lực cạnh tranh
Đối thủ
cạnh tranh

1 < 2

T1

DN VN
cụ thể

Thời gian

T2

Hình 1. Vị thế cạnh tranh () quyết định chủ yếu hiệu quả kinh doanh

12


Nước ta đã trở thành thành viên chính thức của WTO và từ năm 2008 bắt đầu

thực hiện các cam kết với WTO theo lộ trình.
Ba loại cam kết với WTO là
1. Giảm thuế nhập khẩu hàng hoá từ các nước thuộc WTO: bình quân từ 17,4%
xuống còn 13,4% và 0%;
2. Bỏ trợ cấp hàng xuất khẩu, có thể trợ cấp một phần cho sản xuất;
3. Các doanh nghiệp được tự do vào và ra kinh doanh…
Ký các cam kết với WTO là chúng ta chấp nhận cạnh tranh quốc tế; Thực thi các
cam kết với WTO là giai đoạn đầu mức độ cạnh tranh tăng mạnh đối với đa số doanh
nghiệp Việt Nam – là phải chịu một loạt sức ép mới từ các phía như:
1. Sức ép mới từ phía mục tiêu mới: cao hơn, toàn diện hơn;
2. Sức ép mới từ phía mức độ thua kém khá lớn về các yếu tố kinh doanh, về vị thế
cạnh tranh;
3. Sức ép mới từ phía trình độ và đòi hỏi của CBCNV cao hơn;
4. Sức ép mới từ phía quản lý nhà nước chặt chẽ hơn;
5. Sức ép mới từ phía yêu cầu, đòi hỏi của khách hàng, người tiêu dùng cụ thể hơn,
cao hơn...
Như vậy, chỉ khi đa số doanh nghiệp Việt Nam nhanh chóng đổi mới tư duy, nhận
thức và đổi mới đầu tư cho việc rút ngắn các khoảng cách thua kém về các yếu tố kinh
doanh, trong đó chất lượng nhân lực có vị trí, vai trò quyết định; chỉ khi vượt qua các
sức ép mới đó doanh nghiệp mới thực sự nâng cao được hiệu quả hoạt động một cách
bền vững.
Hiệu quả kinh doanh

+

0

a




Chất lượng nhân lực
của doanh nghiệp

Hình 2: Quan hệ giữa chất lượng nhân lực với hiệu quả kinh doanh của DN

13


Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của sự
phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ảnh trình độ khai thác các nguồn lực (nhân lực,
vật lực, tiền vốn ) và trình độ chi phí các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất để
đạt được các mục tiêu kinh doanh.
Nếu ký hiệu: H – Hiệu quả kinh doanh
K – Kết quả đạt được
C – Hao phí nguồn lực gắn với kết quả đó
Thì ta có công thức sau để mô tả hiệu quả kinh doanh: H = K/C
Như vậy hiệu quả kinh doanh là thước đo ngày càng trở nên quan trọng của sự
tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế
của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã
hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu
quả kinh tế. Để đạt được mục tiêu kinh doanh các doanh nghiệp phải chú trọng và phát
huy tối đa năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất, tiết kiệm mọi chi phớ. Tuy vậy,
để hiểu ra bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh cần phân biệt hai khái niệm Hiệu
quả và Kết quả sản xuất kinh doanh.
Kết quả là phạm trù sản xuất phản ánh những cái thu được sau một khoảng thời
gian sản xuất kinh doanh được biểu hiện bằng đơn vị hiện vật (tấn, tạ, kg...) và đơn vị

giá trị (đồng, triệu đồng... ). Kết quả cũng phản ảnh quy mô hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả là phạm trù phản ảnh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất hay
phản ánh mặt chất lượng của quá trình kinh doanh. Việc xác định hiệu quả kinh doanh
cũng rất phức tạp bởi kết quả kinh doanh và hao phí nguồn lực gắn với một thời kỳ cụ
thể nào đó đều rất khó xác định một cách chính xác.

14


Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt Lợi nhuận tối đa với
chi phí tối thiểu.
1.1.2.

Các nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp
1.1.2.1 Các nhân tố bên ngoài
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ giữa kết quả đạt
được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó, nó phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn
lực đầu vào để đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Các đại lượng kết quả đạt được và
chi phí bỏ ra chịu tác động rất nhiều nhân tố khác nhau với các mức độ khác nhau. Do
đó nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Các nhân tố
bên ngoài bao gồm:
Môi trường khu vực và quốc tế: Môi trường kinh tế cũng như chính trị trong
khu vực và trên thế giới ổn định là cơ sở, tiền đề thuận lợi giúp các doanh nghiệp tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình đạt hiệu quả cao.
Môi trường kinh tế quốc dân bao gồm môi trường chính trị, pháp luật và môi
trường kinh tế, môi trường văn hoá xó hội, điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng, trình
độ Khoa học kĩ thuật công nghệ. Đây là các nhân tố vô cùng quan trọng tác động trực

tiếp tới hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Môi trường ngành: Trong cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay, trong hầu hết
các lĩnh vực kinh doanh, môi trường ngành là nhân tố góp phần ảnh hưởng không nhỏ
tới hiệu quả sản xuất kinh doanh, nó bao gồm các doanh nghiệp trong ngành, khả năng
gia nhập mới của các doanh nghiệp khác, các sản phẩm thay thế, người cung ứng và
khách hàng. Trong đó khách hàng là vấn đề vô cùng quan trọng và được các doanh
nghiệp đặc biệt quan tâm chú ý.
1.1.2.2 Các nhân tố bên trong
Bao gồm cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị, đặc tính về sản phẩm, công tác tiêu
thụ sản phẩm, công tác đảm bảo nguyên vật liệu, cơ sở vật chất kỹ thuật, tình hình tài
chính, Lao động, Tiền lương và Môi trường làm việc.

15


Đặc tính về sản phẩm: Ngoài chất lượng của sản phẩm những đặc tính mang
hình thức bên ngoài của sản phẩm như mẫu mã, bao bì, nhãn hiệu... là những yếu tố
cạnh tranh không thể thiếu được. Các đặc tính của sản phẩm là nhân tố quan trọng
quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, góp phần lớn vào việc tạo uy tín,
đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm làm cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp nên có ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm: Tiêu thụ là khâu cuối cũng trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó quyết định tới các khâu khác của quá trình
sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm có tiêu thụ được hay không
mới là điều quan trọng nhất. Tốc độ tiêu thụ sản phẩm quyết định tốc độ sản xuất và
nhịp độ cung ứng Nguyên vật liệu.
Công tác đảm bảo nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố
đầu vào không thể thiếu được đối với các doanh nghiệp sản xuất. Số lượng, chủng loại,
cơ cấu, chất lượng, giá cả của nguyên vật liệu và tính đồng bộ của việc cung ứng
nguyên vật liệu ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Cơ sở vật chất kỹ thuật: Cơ sở vật chất kỹ thuật là yếu tố vật chất hữu hình quan
trọng phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cơ sở vật chất dù
chiếm tỷ trọng lớn hay nhỏ trong tổng tài sản của doanh nghiệp thì nó vẫn có vai trò
quan trọng thúc đẩy các hoạt động kinh doanh và thể hiện bộ mặt kinh doanh của
doanh nghiệp qua hệ thống nhà xưởng, kho tàng, bến bãi...
Tình hình tài chính: Tình hình tài chính của doanh nghiệp tác động rất mạnh tới
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh
hưởng trực tiếp đến uy tín của doanh nghiệp, tới khả năng chủ động sản xuất kinh
doanh, tới tốc độ tiêu thụ và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới
mục tiêu tối thiểu hoá chi phí bằng cách chủ động khai thác sử dụng tối ưu các nguồn
lực đầu vào.
Lao động và Tiền lương: lao động là một trong các yếu tố đầu vào quan trọng,
nó tham gia vào mọi hoạt động, mọi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

16


Do đó nó ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó tiền
lương và thu nhập của người lao động cũng ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp và tiền lương là một bộ phần cấu thành lên chi phí sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời nó cũng tác động tới tâm lý của người lao
động trong doanh nghiệp.
Môi trường làm việc: Bao gồm môi trường văn hoá và môi trường thông tin, hai
yếu tố này cũng trực tiếp ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp.
1.1.3. Hệ thống các chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Hiệu quả kinh doanh tổng hợp.
Để đánh giá Hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp của toàn doanh nghiệp
người ta thường dùng các chỉ tiêu sau:

Chỉ tiêu Doanh thu một đồng chi phí trên cho biết với một đồng Chi phí bỏ ra,
doanh nghiệp tạo ra được mấy đồng Doanh thu.
Doanh thu trên một
đồng chi phí

Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
=
Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ

Chỉ tiêu Doanh thu trên một đồng vốn kinh doanh phản ánh một đồng Vốn kinh
doanh đem lại bao nhiêu đồng Doanh thu.
Doanh thu trên một
đồng vốn kinh doanh

Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
=
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu doanh lợi theo chi phí cho biết bỏ ra một đồng Chi phí đem lại bao
nhiêu đồng Lợi nhuận.

17


Doanh thu theo
vốn kinh doanh

Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
=
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ


Chỉ tiêu Doanh lợi theo vốn kinh doanh cho biết một đồng vốn kinh doanh đem
lại bao nhiêu đồng Lợi nhuận.
Giá trị sản xuất
Năng suất lao động =
Tổng số lao động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu doanh lợi doanh thu thuần phản ánh một đồng doanh thu thuần đem lại
bao nhiêu đồng Lợi nhuận.
Doanh thu tiêu thụ sản xuất trong kỳ

Sức sản xuất của
lao động

=
Tổng số lao động bình quân trong kỳ

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
Lao động là yếu tố đầu vào cơ bản của sản xuất, hiệu quả sử dụng lao động góp
phần nâng cao hiệu quả chung của toàn doanh nghiệp. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử
dụng lao động trong mỗi doanh nghiệp sẽ mang lại hiệu quả cao hay thấp. Hầu hết
doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị trường đều phải sử dụng lao động, nhưng việc
sử dụng lao động đó sẽ mang lại hiệu quả ra sao thì ta cần đánh giá thông qua một số
chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu năng suất lao động cho biết bình quân một lao động trong một kỳ kinh
doanh sẽ có khả năng đóng góp sức mình vào sản xuất để thu lại được bao nhiêu giá trị
sản lượng cho doanh nghiệp.
Tổng số Doanh thu thuần

Sức sản xuất của
TSCĐ


=
Nguyên giá bình quân tài sản

18


Chỉ tiêu sức sản xuất của lao động cho biết bình quân một lao động trong một
kỳ kinh doanh làm ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Nguyên giá bình quân TSCĐ

Suất hao phí từ
TSCĐ

=
Doanh thu thuần (hay lợi nhuận thuần)

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Tài sản cố định (TSCĐ)
Để đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu như
: Sức sản suất của TSCĐ (Hiệu suất sử dụng TSCĐ trong một kỳ), Sức sinh lợi của
TSCĐ và Suất hao phí từ TSCĐ.
Chỉ tiêu Sức sản xuất của TSCĐ phản ánh một đồng nguyên giá bình quân
TSCĐ đem lại mấy đồng Doanh thu thuần.
Vòng quay TSCĐ
trong kỳ

Doanh thu thuần trong kỳ
=
TSLĐ bình quân trong kỳ


Chỉ tiêu sức sinh lợi TSCĐ cho biết một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem
lại mấy đồng lợi nhuận thuần (hay lói gộp).
Chỉ tiêu Suất hao phí từ TSCĐ cho thấy để có một đồng Doanh thu thuần hay
Lợi nhuận thuần phải hao phí bao nhiêu đồng Nguyên giá TSCĐ.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Tài sản lưu động (TSLĐ)
Nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng TSLĐ trong doanh nghiệp, người ta thường sử
dụng các chỉ tiêu: Vòng quay TSLĐ trong kỳ, Hiệu quả sử dụng TSLĐ trong kỳ và
Mức đảm nhiệm TSLĐ.
Vòng quay TSLĐ trong kỳ (hay hiệu suất sử dụng TSLĐ) cho biết mỗi đơn vị
TSLĐ sử dụng trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng
lớn càng chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSLĐ cao.
Hiệu quả sử dụng TSLĐ phản ánh khả năng sinh lợi của TSLĐ. Nó cho biết
mỗi đơn vị TSLĐ có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị Lợi nhuận sau thuế.

19


Hiệu quả sử dụng
TSLĐ trong kỳ

Lợi nhuận sau thuế
=
TSLĐ sử dụng bình quân trong kỳ

Mức đảm nhiệm TSLĐ cho biết để đạt dược mỗi đơn vị doanh thu, doanh
nghiệp phải sử dụng bao nhiêu phần trăm đơn vị TSLĐ. Chỉ tiêu này càng thấp càng
chứng tỏ hiệu quả kinh tế cao.
Mức đảm nhiệm
TSLĐ


TSLĐ bình quân trong kỳ
=
Doanh thu thuần

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả Kinh tế - Xã hội.
Nộp ngân sách: Mọi Doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
thì phải có nhiệm vụ nộp ngân sách nhà nước dưới hình thức là các loại thuế như thuế
Doanh thu, thuế đất, thuế lợi tức, thuế xuất khẩu (với các đơn vị xuất nhập khẩu), thuế
tiêu thụ đặc biệt ...nhà nước sẽ sử dụng những khoản thu này để đầu tư cho sự phát
triển của nền kinh tế quốc dân và các lĩnh vực phi sản xuất, góp phần phân phối lại thu
nhập quốc dân.
Việc làm: Nước ta cũng giống như các nước đang phát triển, hầu hết là các
nước nghèo, tình trạng yếu kém về kỹ thuật sản xuất và nạn thất nghiệp cũng phổ biến.
Để tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao động và nhanh chóng thoát khỏi nghèo
nàn, lạc hậu đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự tìm tòi đưa ra những biện pháp nâng cao
hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất, tạo công ăn việc làm cho
người lao động.
Thu nhập: Ngoài việc tạo công ăn việc làm cho người lao động đòi hỏi các
doanh nghiệp phải làm ăn có hiệu quả để góp phần nâng cao mức sống của người lao
động. Xét trên phương diện kinh tế, việc nâng cao mức sống của người dân được thể
hiện qua các chỉ tiêu như gia tăng thu nhập quốc dân bình quân trên đầu người, gia
tăng đầu tư xã hội, mức tăng trưởng phúc lợi xã hội...
Các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

20


Để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, người ta thường so sánh kết quả đầu
ra so với chi phí đầu vào trong một quá trình. Do vậy, muốn nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải hiểu rõ về chi phí đầu vào của quá trình

sản xuất và làm sao phải giảm chi phí đầu vào xuống mức thấp nhất có thể. Có như
vậy thì quá trình sản xuất kinh doanh mới đạt hiệu quả cao.
Chi phí đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, thường bao gồm: Chi phí
sản suất , chi phí lưu thông sản phẩm và các chi phí Bán hàng ,quản lý doanh nghiệp.
Chi phí sản suất là các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để đạt được mục tiêu kinh
doanh. Do vậy, có thể nói chi phí sản xuất là các chi phí của một doanh nghiệp là biểu
hiện bằng tiền toàn bộ các hao phí về vật chất và về lao động mà doanh nghiệp phải bỏ
ra để sản suất sản phẩm trong một thời kỳ nhất định. Để quản lý và kiểm tra chặt chẽ
việc thực hiện các định mức chi phí ,tính toán được kết quả tiết kiệm chi phí ở từng bộ
phận sản xuất và toàn doanh nghiệp. Cần phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất.
Việc phân loại chi phí sản xuất có tác dụng để kiểm tra và phân tích quá trình phát sinh
chi phí và hình thành giá thành sản phẩm. Từ đó ta có thể xem xét để giảm chi phí ở
từng loại, góp phần hạ giá thành sản phẩm sản xuất ra.
Trong quá trình sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị trường, việc tiêu thụ sản
phẩm đối với một doanh nghiệp là hết sức quan trọng. Để thực hiện việc tiêu thụ sản
phẩm , doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí nhất định, đó là chi phí lưu thông sản
phẩm bao gồm chi phí trực tiếp đến việc tiêu thụ sản phẩm (như : chi phí đóng gói, bao
bì, vận chuyển….) và chi phí marketing (như chi phí điều tra nghiên cứu thị trường,
chi phí giới thiệu sản phẩm, chi phí bảo hành…). Ngoài ra chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp cũng là bộ phận cấu thành nên chi phí đầu vào của quá trình sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp .
Việc phân loại chi phí một cách rõ ràng kết hợp với việc giảm các loại chi phí
một cách hợp lý sẽ gúp phần hạ giá thành sản phẩm, nâng cao tính cạnh tranh của sản
phẩm trên thị trường. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.

21


1.2


Các phƣơng pháp phân tích hiệu quả:

Để phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, người ta thường dùng các biện
pháp cụ thể mang tính chất nghiệp vụ kỹ thuật. Tuỳ thuộc vào tính chất và đặc điểm
riêng biệt của từng đơn vị kinh tế mà phân tích hoạt động lựa chọn từng phương pháp
cụ thể để áp dụng sao cho có hiệu quả nhất.
1.2.1 Phƣơng pháp so sánh:
Đây là phương pháp chủ yếu dùng trong phân tích hoạt động kinh doanh để xác
định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích. Để tiến hành được cần
xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện để so sánh, mục tiêu để so sánh.
- Xác định số gốc để so sánh:
+ Khi nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu, số gốc
để so sánh là chỉ tiêu ở kỳ trước.
+ Khi nghiên cứu nhịp độ thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trong từng khoảng
thời gian trong năm thường so sánh với cùng kỳ năm trước.
+ Khi nghiên cứu khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường có thể so sánh mức
thực tế với mức hợp đồng.
- Điều kiện để so sánh được các chỉ tiêu kinh tế:
+ Phải thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu
+ Đảm bảo tính thống nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu
+ Đảm bảo tính thống nhất về đơn vị tính, các chỉ tiêu về cả số lượng, thời gian
và giá trị.
- Mục tiêu so sánh trong phân tích kinh doanh:
+ Xác định mức độ biến động tuyệt đối và mức độ biến động tương đối cùng xu
hướng biến động của chỉ tiêu phân tích.
+ Mức biến động tuyệt đối: được xác định trên cơ sở so sánh trị số của chỉ tiêu
giữa hai kỳ: kỳ phân tích và kỳ gốc.

22



+ Mức độ biến động tương đối: là kết quả so sánh giữa số thực tế với số gốc đã
được điều chỉnh theo một hệ số của chỉ tiêu có liên quan theo hướng quy mô của chỉ
tiêu phân tích.
So sánh tuyệt đối:
Số tuyệt đối là mức độ biểu hiện quy mô, khối lượng giá trị về một chỉ tiêu kinh
tế nào đó trong thời gian và địa điểm cụ thể. Đơn vị tính là hiện vật, giá trị, giờ công.
Mức giá trị tuyệt đối được xác định trên cơ sở so sánh trị số chỉ tiêu giữa hai kỳ.
So sánh tương đối:
Mức độ biến động tương đối là kết quả so sánh giữa thực tế với số gốc đã được
điều chỉnh theo một hệ số chỉ tiêu có liên quan theo hướng quyết định quy mô của chỉ
tiêu phân tích.
So sánh con số bình quân
Số bình quân là số biểu hiện mức độ về mặt lượng của các đơn vị bằng cách
sau: Bằng mọi chênh lệch trị số giữa các đơn vị đó, nhằm phản ánh khái quát đặc điểm
của từng tổ, một bộ phận hay tổng thể các hiện tượng có cùng tính chất.
- Số so sánh bình quân ta sẽ đánh giá được tình hình chung, sự biến động về số
lượng, chất lượng trong quá trình sản xuất kinh doanh, đánh giá xu hướng phát triển
của doanh nghiệp.
Phương pháp loại trừ: là phương pháp xác định xu hướng và mức độ ảnh hưởng
của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh bằng các loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố
khác.
1.2.2 Phƣơng pháp số chênh lệch
Khái quát phương pháp xác định ảnh hưởng của các nhân tố số lượng và chất
lượng như sau:
Phương pháp thay thế liên hoàn
Đây là phương pháp xác định ảnh hưởng của các nhân tố bằng cách thay thế lần
lượt và liên tục các yếu tố giá trị kỳ gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số của chỉ


23


tiêu thay đổi. Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến đối tượng kinh tế
nghiên cứu. Nó tiến hành đánh giá so sánh và phân tích từng nhân tố ảnh hưởng trong
khi đó giả thiết là các nhân tố khác cố định. Do đó để áp dụng nó phân tích hoạt động
kinh tế cần áp dụng một trình tự thi hành sau:
- Căn cứ vào mối liên hệ của từng nhân tố đến đối tượng cần phân tích mà từ đó
xây dựng nên biểu thức giữa các nhân tố
- Tiến hành lần lượt để xác định ảnh hưởng của từng nhân tố trong điều kiện giả
định các nhân tố khác không thay đổi.
- Ban đầu lấy kỳ gốc làm cơ sở, sau đó lần lượt thay thế các kỳ phân tích cho
các số cùng kỳ gốc của từng nhân tố.
- Sau mỗi lần thay thế tiến hành tính lại các chỉ tiêu phân tích. Số chênh lệch
giữa kết quả tính được với kết quả tính trước đó là mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
được thay đổi số liệu đến đối tượng phân tích. Tổng ảnh hưởng của các nhân tố tương
đối tương đương với bản thân đối tượng cần phân tích.
Phƣơng pháp hiệu số %
Số chênh lệch về tỷ lệ % hoàn thành của các nhân tố sau và trước nhân tố với
chỉ tiêu kế hoạch để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân
tích.
1.2.3 Phƣơng pháp Dupont
Công thức DuPont thường được biểu diễn dưới hai dạng bao gồm dạng cơ bản
và dạng mở rộng. Tùy vào mục đích phân tích mà nhà phân tích sẽ sử dụng dạng thức
phù hợp cho mình. Tuy nhiên cả hai dạng này đều bắt nguồn từ việc khai triển chỉ tiêu
ROE (tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu) một chỉ tiêu quan trọng bậc nhất trong phân
tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Dạng cơ bản:

= lợi nhuận ròng biên x Vòng quay tài sản x Đòn bẩy tài chính


24


×