Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của trung tâm đào tạo nghề lái xe trường trung cấp nghề giao thông cơ điện quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.93 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRẦN HOÀI YÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

TRẦN HOÀI YÊN

*
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TRUNG TÂM
ĐÀO TẠO NGHỀ LÁI XE - TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ
GIAO THÔNG CƠ ĐIỆN QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
*

QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHOÁ 2011A

Hà Nội – Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

TRẦN HOÀI YÊN

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TRUNG TÂM ĐÀO
TẠO NGHỀ LÁI XE - TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ


GIAO THÔNG CƠ ĐIỆN QUẢNG NINH

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VĂN LONG
Hà Nội – Năm 2013


LỜI CẢM ƠN
Luận văn: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Trung tâm Đào tạo nghề Lái
xe - Trường Trung cấp nghề Giao thông Cơ điện Quảng Ninh” được hoàn thành với
sự giúp đỡ, hướng dẫn nhiệt tình của các giảng viên Viện Kinh tế và Quản lí, Viện đào
tạo sau đại học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội. Sự quan tâm, tạo điều kiện trong
quá trình tìm hiểu, nghiên cứu của Sở Giao thông vận tải, Sở Lao động Thương binh &
Xã hội tỉnh Quảng Ninh, lãnh đạo các Trường Trung cấp nghề Giao thông cơ điện
Quảng Ninh, Trường Cao Đẳng nghề mỏ Hồng Cẩm – Vinacomin, Trường Trung cấp
nghề Công nghệ Hạ Long và các doanh nghiệp trên địa bàn.
Em xin trân trọng cảm ơn TS. Nguyễn Văn Long đã tận tình hướng dẫn và giúp
đỡ em thực hiện luận văn này.
Em xin trân trọng cảm ơn các giảng viên Viện kinh tế và Quản lí, Viện đào tạo
sau đại học Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã gợi ý và giúp đỡ em trong quá trình
thực hiện luận văn này.
Tôi xin cảm ơn Ban Giám đốc, lãnh đạo các phòng ban của Sở Giao thông Vận
tải, Sở Lao động, Thương binh & Xã hội tỉnh Quảng Ninh, Ban Giám hiệu các trường:
Trường Trung cấp nghề Giao thông Cơ điện Quảng Ninh, Trường Cao đẳng nghề mỏ
Hồng Cẩm – Vinacomin, Trường Trung cấp nghề Công nghệ Hạ Long và các doanh

nghiệp trên địa bàn đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong việc tìm hiểu thông tin, thu
thập tài liệu, số liệu, góp ý cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Quảng Ninh, ngày 15 tháng 8 năm 2013
Tác giả luận văn

Trần Hoài Yên


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản trị kinh doanh với đề tài “Nâng cao năng
lực cạnh tranh của Trung tâm đào tạo nghề Lái xe - Trường Trung cấp nghề Giao
thông Cơ điện Quảng Ninh” được tác giả viết với sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Văn
Long. Luận văn này được viết trên cơ sở vận dụng lí luận chung về cạnh tranh và năng
lực cạnh tranh và thực trạng hoạt động của Trung tâm đào tạo nghề Lái xe - Trường
Trung cấp nghề Giao thông Cơ điện Quảng Ninh cũng như môi trường đào tạo nghề lái
xe trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh để phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho Trung tâm trong giai đoạn (2013 – 2018).
Khi thực hiện luận văn này, tác giả có tham khảo và kế thừa một số lí luận
chung trong lĩnh vực hoạt động đào tạo nghề lái xe và sử dụng những thông tin số liệu
từ các cơ sở đào tạo lái xe, các doanh nghiệp trên địa bàn, các cơ quan quản lí nhà nước
cùng các tài liệu, sách báo, mạng internet...
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của chính bản thân tôi. Các số
liệu trong luận văn được sử dụng trung thực; các tài liệu tham khảo có nguồn trích dẫn;
kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng công bố trong các công trình nghiên
cứu khác, nếu có gì sai trái, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Quảng Ninh, ngày 15 tháng 8 năm 2013
Tác giả luận văn

Trần Hoài Yên



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT, TÊN GỌI ĐẦY ĐỦ

CNH - HĐH

: Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

CĐN

: Cao đẳng nghề

CSĐTLX

: Cơ sở đào tạo lái xe

CBNV

: Cán bộ nhân viên

DN

: Doanh nghiệp

ĐBVN


: Đường bộ Việt Nam

ĐTNLX

: Đào tạo nghề lái xe

GDP

: Tổng sản phẩm Quốc nội

GTVT

: Giao thông Vận tải

GVLT

: Giáo viên lý thuyết

GVTH

: Giáo viên thực hành

GTĐB

: Giao thông đường bộ

KT-XH

: Kinh tế - Xã hội


LĐTB&XH

: Lao động, Thương binh & Xã hội



: Nghị định

NXB

: Nhà xuất bản

PTTH

: Phổ thông trung học



: Quyết định

QTKD

: Quản trị kinh doanh

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TCDN


: Tổng cục dạy nghề

TCN

: Trung cấp nghề

UBND

: Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

NỘI DUNG

Trang

Bảng 2.1

Kết quả đào tạo hệ sơ cấp nghề (2007 – 2011)

33

Bảng 2.2

Kết quả đào tạo nghề dưới ba tháng (2007 – 2011)

34


Bảng 2.3

Kết quả sát hạch lái xe các hạng (2007 – 2011)

37

Bảng 2.4

Cơ cấu trình độ nhân lực của Trung tâm năm 2011

38

Bảng 2.5

Tổng hợp trình độ giáo viên dạy lái xe của 3 CSĐTLX

40

Bảng 2.6

Danh mục cơ sở hiện có của Trung tâm

44

Bảng 2.7

Số lượng, giá trị phương tiện tập lái của Trung tâm

45


Bảng 2.8

So sánh phương tiện tập lái của 3 cơ sở đào tạo lái xe

47

Bảng 2.9

Tổng hợp các nguồn thu năm 2011

51

Bảng 2.10

Tổng hợp các khoản chi năm 2011

52

Bảng 3.1

Phân tích theo mô hình SWOT

68

Bảng 3.2

Dự kiến bổ sung phương tiện đào tạo lái xe

73


Bảng 3.3

Tổng hợp dự kiến các nguồn thu

75

Bảng 3.4

Dự báo các chỉ tiêu phát triển khi thực hiện các giải pháp

85


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

STT

NỘI DUNG

Trang

Hình 1.1

Mô hình 5 nhân tố của Michael Porter

16

Hình 2.1


Sơ đồ tổ chức bộ máy của Trung tâm ĐTNLX Quảng Ninh

31

Hình 2.2

Biểu đồ thị phần của Trung tâm ĐTNLX Quảng Ninh

49

Hình 2.3

Biểu đồ phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thị phần

61

Hình 2.4

Biểu đồ phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến mức học phí

61

Hình 2.5

Biểu đồ phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng

62

đào tạo



MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
MỞ ĐẦU .........................................................................................................

1

Chương 1 – CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CẠNH TRANH VÀ
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG .............................................................................

5

1.1. Tổng quan về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh ..............................

5

1.1.1. Khái niệm cạnh tranh, năng lực cạnh tranh ........................................

5

1.1.2. Phân loại cạnh tranh ...........................................................................

7


1.1.3. Các công cụ cạnh tranh cơ bản ...........................................................

9

1.2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh đối với DN ..............

12

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của Doanh nghiệp .

13

1.3.1. Môi trường vĩ mô ................................................................................

13

1.3.2. Môi trường ngành ...............................................................................

15

1.3.3. Môi trường nội bộ ...............................................................................

18

1.4. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của Doanh nghiệp ...........

20

1.4.1. Các tiêu chí định tính ..........................................................................


20

1.4.2. Các tiêu chí định lượng .......................................................................

21


Chương 2 – THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO LÁI XE QUẢNG NINH ..................................

24

2.1. Tổng quan về Trung tâm đào tạo nghề Lái xe Quảng Ninh ..............

24

2.1.1. Cơ sở đào tạo lái xe trong nền kinh tế thị trường ..............................

24

2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển Trung tâm ĐTLX Quảng Ninh ....

27

2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động của Trung tâm .................

29

2.1.4. Bộ máy tổ chức của Trung tâm ..........................................................


31

2.1.5. Một số kết quả hoạt động của Trung tâm giai đoạn (2007-2011).......

33

2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Trung tâm Đào tạo nghề Lái
xe Quảng Ninh ...............................................................................................

34

2.2.1. Chất lượng đào tạo ..............................................................................

35

2.2.2. Nguồn nhân lực ..................................................................................

38

2.2.3. Qui mô vốn .........................................................................................

43

2.2.4. Thị phần ..............................................................................................

48

2.2.5. Mức học phí ........................................................................................

50


2.2.6. Doanh thu và lợi nhuận ......................................................................

50

2.3. Đánh giá năng lực cạnh tranh của Trung tâm Đào tạo nghề Lái xe
Quảng Ninh ....................................................................................................

53

2.3.1. Điểm mạnh .........................................................................................

53

2.3.2. Điểm yếu ............................................................................................

54

2.3.3. Những cơ hội ......................................................................................

55

2.3.4. Nguyên nhân của những điểm yếu .....................................................

56


Chương 3 – GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA TRUNG TÂM ĐÀO TẠO LÁI XE QUẢNG NINH .........................


64

3.1. Định hướng mục tiêu phát triển Trung tâm ĐTLX Quảng Ninh ......

64

3.1.1. Định hướng phát triển đào tạo nghề lái xe của Nhà nước .................

64

3.1.2. Phân tích SWOT định hướng mục tiêu phát triển của Trung tâm ......

66

3.2. Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh đối với Trung tâm .......

71

3.2.1. Mở phân hiệu đào tạo lái xe tại thành phố Móng Cái ........................

71

3.2.2. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất .......................................................

72

3.2.3. Tăng cường năng lực tài chính ...........................................................

74


3.2.4. Đổi mới cơ cấu tổ chức quản lý ..........................................................

77

3.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lưc .................................................

77

3.2.6. Giảm chi phí và xây dựng mức học phí linh hoạt ..............................

80

3.2.7. Xây dựng chính sách Marketing hướng tới người học .......................

81

3.2.8. Xây dựng và phát triển thương hiệu ...................................................

82

3.3. Dự tính hiệu quả sau khi thực hiện các giải pháp ...............................

83

3.4. Kiến nghị, đề xuất với cơ quan Nhà nước ...........................................

86

KẾT LUẬN ....................................................................................................


88

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................

89

PHỤ LỤC .......................................................................................................

91


Viện Kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội

Khóa 2011A

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta đang bước vào giai đoạn hội nhập và phát triển mạnh mẽ trên tất cả
các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội. Dạy nghề có vị trí rất quan trọng trong chiến lược
phát triển kinh tế đất nước. Những năm qua, dạy nghề đã có bước phát triển vượt bậc
cả về số lượng, chất lượng và đạt được những kết quả khá vững chắc, ngày càng khẳng
định vai trò quan trọng trong việc tạo lực lượng lao động có ích cho quá trình phát triển
của đất nước.
Cạnh tranh là xu hướng của mọi nền kinh tế. Nó ảnh hưởng tới tất cả các lĩnh
vực, các thành phần kinh tế và doanh nghiệp. Ngày nay, hầu hết các quốc gia đều thừa
nhận trong mọi hoạt động đều phải cạnh tranh, coi cạnh tranh không những là mội
trường và động lực của sự phát triển, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao
động, tăng hiệu quả, mà còn là yếu tốt quan trọng làm lành mạnh hóa các quan hệ kinh
tế - chính trị - xã hội.
Cạnh tranh trong lĩnh vực đào tạo đang là một vấn đề nghiên cứu mới ở Việt

Nam cả về mặt lý luận và thực tiễn. Mặc dù trên thực tế, hiện tượng cạnh tranh gay gắt
trong lĩnh vực đào tạo ngày một phổ biến và mang tính tất yếu. Tại các trường dạy
nghề nói chung và đào tạo nghề lái xe nói riêng cũng đang nỗ lực để chuyển mình, tồn
tại và phát triển. Các cơ sở đào tạo lái xe muốn tồn tại trong thị trường đào tạo phải
luôn vận động, biến đổi, tạo cho mình một uy tín về chất lượng dịch vụ nhằm chiếm
lĩnh những thị phần nhất định. Chính sự cạnh tranh gay gắt đã đòi hỏi họ phải có các
giải pháp hiệu quả nhằm đứng vững và không ngừng phát triển.
Trung tâm Đào tạo nghề Lái xe Quảng Ninh thuộc Trường Trung cấp nghề Giao
thông Cơ điện Quảng Ninh là một Trung tâm đào tạo nghề của Nhà nước do tỉnh cấp
vốn ban đầu, hoạt động tự chủ trên cơ sở lấy thu bù chi. Kể từ khi Nhà nước cho phép
Học viên: Trần Hoài Yên

Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
Trang 1


Viện Kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội

Khóa 2011A

xã hội hoá trong lĩnh vực đào tạo nghề lái xe năm 2008, các trung tâm đào tạo nghề lái
xe đã được thành lập mới khá phổ biến và cạnh tranh với nhau ngày càng mạnh mẽ
hơn. Hiện trên địa bàn thành phố Hạ Long (tỉnh Quảng Ninh) có 03 cơ sở đào tạo nghề
lái xe và trong toàn tỉnh Quảng Ninh hiện có 05 cơ sở đào tạo nghề lái xe thuộc sở hữu
Nhà nước và tư nhân. Mặc dù vẫn là Trung tâm đào tạo nghề lái xe chủ lực của thành
phố và của Tỉnh, tuy nhiên, trong nhiều năm gần đây, Trung tâm Đào tạo nghề Lái xe
Quảng Ninh đã dần đánh mất đi những lợi thế cạnh tranh cũng như thị phần của mình.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã chọn đề tài "Nâng cao năng lực cạnh
tranh của Trung tâm Đào tạo nghề Lái xe Quảng Ninh” làm chủ đề nghiên cứu.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

Để giữ vững vị trí và năng lực cạnh tranh hiện tại và chuẩn bị các điều kiện,
nguồn lực để đáp ứng trước bối cảnh mới về áp lực cạnh tranh, thông qua việc đánh giá
thực trạng năng lực cạnh tranh của Trung tâm Đào tạo nghề Lái xe Quảng Ninh trong
giai đoạn vừa qua (2007-2011), đề tài đề xuất một số giải pháp tăng cường năng lực
cạnh tranh của Trung tâm Đào tạo nghề Lái xe Quảng Ninh. Nhiệm vụ nghiên cứu là:
i) Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
ii) Tìm hiểu thực trạng năng lực cạnh tranh của Trung tâm Đào tạo nghề Lái xe
Quảng Ninh.
iii) Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
Trung tâm Đào tạo nghề Lái xe Quảng Ninh, giúp Trung tâm đứng vững trong tốp đầu
của các cơ sở đào tạo nghề lái xe trong toàn Tỉnh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
i) Đối tượng nghiên cứu: Trung tâm Đào tạo nghề Lái xe Quảng Ninh.

Học viên: Trần Hoài Yên

Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
Trang 2


Viện Kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội

Khóa 2011A

ii) Phạm vi nghiên cứu: là hoạt động đào tạo, đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất,
chương trình giảng dạy và những yếu tố môi trường tác động đến năng lực cạnh tranh
của Trung tâm. Bên cạnh đó, phạm vi nghiên cứu của đề tài còn căn cứ vào địa bàn
hoạt động, nguồn vốn đầu tư sở hữu của nhà nước và tư nhân đó là hai cơ sở đào tạo lái
xe của Trường Cao đẳng nghề mỏ Hồng Cẩm và Trường Trung cấp nghề Công nghệ

Hạ Long làm cơ sở để so sánh năng lực cạnh tranh với Trung tâm Đào tạo nghề Lái xe
Quảng Ninh.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu bao gồm:
i) Phương pháp phân tích thống kê, tổng hợp.
ii) Phương pháp thu thập thông tin thông qua việc thực hiện điều tra, khảo sát
thực tế, điều tra phỏng vấn đối với 03 đối tượng gồm học viên học lái xe, doanh nghiệp
vận tải sử dụng lái xe và cơ quan quản lý (qua 05 mẫu phiếu với số lượng điều tra 100
người, có 92 người phản hồi).
iii) Phương pháp phân tích cả định tính và định lượng khai thác số liệu từ các báo
cáo tổng hợp, từ kết quả điều tra thực tế, đặc biệt là sử dụng ma trận SWOT để phân
tích các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với Trung tâm Đào tạo nghề Lái
xe Quảng Ninh trong việc tăng cường năng lực cạnh tranh có so sánh với một số đối
thủ cạnh tranh chính trên thị trường đào tạo nghề lái xe của tỉnh Quảng Ninh. Việc kết
hợp các phương pháp nghiên cứu này sẽ giúp phân tích và có cái nhìn tổng thể về năng
lực cạnh tranh của Trung tâm Đào tạo nghề Lái xe Quảng Ninh.
5. Những đóng góp của luận văn
Luận văn góp phần hệ thống lý luận cơ bản năng lực cạnh tranh, đánh giá thực
trạng của Trung tâm Đào tạo nghề Lái xe Quảng Ninh hiện nay, nêu những kết quả đã

Học viên: Trần Hoài Yên

Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
Trang 3


Viện Kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội

Khóa 2011A


đạt được, những tồn tại hạn chế và nguyên nhân của nó, những vấn đề đặt ra cần phải
giải quyết.
Kết quả quan trọng nhất của đề tài là đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh và
đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Trung tâm Đào tạo
nghề Lái xe Quảng Ninh nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển của Trung tâm.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, đề tài được
kết cấu thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của
Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Chương 2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Trung tâm Đào tạo nghề Lái xe
Quảng Ninh.
Chương 3. Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Trung tâm Đào
tạo nghề Lái xe Quảng Ninh.

Học viên: Trần Hoài Yên

Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
Trang 4


Viện Kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội

Khóa 2011A

Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. Tổng quan về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh, năng lực cạnh tranh
Thuật ngữ “Cạnh tranh” có nguồn gốc từ tiếng Latinh với nghĩa chủ yếu là sự

đấu tranh, ganh đua, giữa các đối tượng cùng phẩm chất, cùng loại, đồng giá trị nhằm
đạt được những lợi thế, ưu thế, mục tiêu xác định. Ngày nay, thuật ngữ này được sử
dụng rất phổ biến trong nhiều lĩnh vực như kinh tế, thương mại, luật, chính trị, quân sự,
thể thao… Cạnh tranh nói chung và cạnh tranh trong kinh tế nói riêng, nhất là trong
nền kinh tế thị trường là một khái niệm có nhiều cách hiểu khác nhau bởi đứng trên
quan điểm của các chủ thể kinh tế khác nhau thì mục đích cạnh tranh là khác nhau.
Theo K.Marx: “Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư
bản nhằm dành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng hóa để
thu được lợi nhuận siêu ngạch”.
Theo kinh tế chính trị học: “Cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa những
chủ thể trong nền sản xuất hàng hóa nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong
sản xuất, tiêu thụ hoặc tiêu dùng hàng hóa để từ đó thu được nhiều lợi ích nhất cho
mình. Cạnh tranh có thể xảy ra giữa những người sản xuất với người tiêu dùng (người
sản xuất muốn bán đắt, người tiêu dùng muốn mua rẻ); giữa người tiêu dùng với nhau
để mua được hàng rẻ hơn; giữa những người sản xuất để có những điều kiện tốt hơn
trong sản xuất và tiêu thụ.”
Theo cuốn kinh tế học của P. Samueson và W.D.Nordhaus: “Cạnh tranh là sự
kình địch giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để giành khách hàng, thị
trường”.
Từ những góc nhìn khác nhau về cạnh tranh ta có rút ra một quan điểm chung
như sau:
Học viên: Trần Hoài Yên

Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
Trang 5


Viện Kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội

Khóa 2011A


“Cạnh tranh là việc doanh nghiệp ganh đua nhau, tìm mọi biện pháp, cả nghệ
thuật lẫn thủ đoạn để đạt được mục tiêu kinh tế của mình, thông thường là chiếm lĩnh
thị trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản xuất, thị trường có lợi
nhất. Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế trong quá trình kinh doanh là tối đa
hóa lợi ích. Đối với người sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, đối với người tiêu dùng là
lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi”.
Từ trước tới nay, khái niệm năng lực cạnh tranh được nhắc đến rất nhiều nhưng
đến nay khái niệm này vẫn chưa được hiểu một cách thống nhất. Bởi lẽ năng lực cạnh
tranh cần phải đặt vào điều kiện, bối cảnh phát triển của từng quốc gia trong từng thời
kỳ. Đồng thời năng lực cạnh tranh cũng cần thể hiện khả năng đua tranh, tranh giành
giữa các DN và cần được thể hiện ra bằng phương thức cạnh tranh phù hợp. Dưới đây
là một số quan điểm về năng lực cạnh tranh đáng chú ý:
Theo Buckley (1991) cho rằng: “năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả
năng duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp”.
Hạn chế trong cách quan niệm này là chưa bao hàm các phương thức, chưa phản
ánh một cách bao quát năng lực kinh doanh của DN.
Theo Ủy ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế (CIEM) cho rằng: “năng lực
cạnh tranh là năng lực của một doanh nghiệp không bị doanh nghiệp khác đánh bại về
năng lực kinh tế”.
Quan niệm về năng lực cạnh tranh như vậy mang tính chất định tính, khó có thể
định lượng.
Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD): “năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp là sức sản xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố
sản xuất có hiệu quả làm cho các doanh nghiệp phát triển bền vững trong điều kiện
cạnh tranh quốc tế”.
Theo M. Porter (1990): “năng suất lao động là thức đo duy nhất về năng lực
cạnh tranh”.
Học viên: Trần Hoài Yên


Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
Trang 6


Viện Kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội

Khóa 2011A

Hai quan điểm này đều cho rằng: năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất
lao động. Tuy nhiên, ta thấy chúng còn điểm hạn chế là chưa gắn với việc thực hiện
các mục tiêu và nhiệm vụ của DN.
Ngoài ra còn một số quan điểm cho rằng: năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với
duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh như quan điểm của tác giả Trần Sửu trong cuốn
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện toàn cầu hóa (NXB Lao Động):
“năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng tạo ra lợi thế cạnh tranh, có khả
năng tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần
lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững”.
Đó là rất nhiều các quan niệm về năng lực cạnh tranh ở những góc nhìn khác
nhau. Nhưng có thể khái quát lại một cách chung nhất về năng lực cạnh tranh như sau:
“Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và nâng cao lợi thế
cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và sử
dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và bền vững.”
1.1.2. Phân loại cạnh tranh
1.1.2.1. Dựa vào chủ thể tham gia thị trường
a. Cạnh tranh giữa người bán với người mua
Đây là cuộc cạnh tranh diễn ra theo “luật” mua rẻ bán đắt. Người mua luôn
muốn được mua rẻ, ngược lại người bán luôn muốn được bán đắt. Sự cạnh tranh được
diễn ra trong quá trình mặc cả, cuối cùng giá cả được hình thành và hành động mua bán được thực hiện.
b. Cạnh tranh giữa người mua với người mua
Đây là cuộc cạnh tranh diễn ra theo quy luật cung cầu. Khi một loại hàng hóa,

dịch vụ nào đó trên thị trường có mức cung nhỏ hơn nhu cầu tiêu dùng thì cạnh tranh
trở lên khốc liệt, giá cả của hàng hóa và dịch vụ sẽ được đẩy lên. Kết quả là người bán
sẽ thu đươc lợi nhuận cao, còn người mua thì mất nhiều tiền hơn. Đây là cuộc cạnh
tranh mà người mua tự làm hại chính mình.
Học viên: Trần Hoài Yên

Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
Trang 7


Viện Kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội

Khóa 2011A

c. Cạnh tranh giữa người bán với người bán
Đây là cuộc cạnh tranh khốc liệt nhất trên thị trường, nó có ý nghĩa quyết định
đến sự sống còn của bất cứ DN nào. Khi nền kinh tế phát triển, số lượng người bán
cũng tăng lên thì cạnh tranh càng trở lên gay gắt, DN nào cũng muốn giành lấy lợi thế,
chiếm lĩnh thị phần, làm hài lòng khách hàng để từ đó tăng lợi nhuận. Trong cuộc chạy
đua này, DN nào không có được chiến lược kinh doanh hợp lý sẽ bị “đánh bật” khỏi thị
trường nhưng đồng thời nó cũng giúp cho các DN có chiến lược kinh doanh phù hợp
để tiếp tục phát triển hơn nữa.
1.1.2.2. Dựa vào tính chất cạnh tranh
a. Cạnh tranh hoàn hảo
Là hình thức cạnh tranh trên thị trường có nhiều người bán và nhiều người mua,
tuy nhiên trong số không có người bán hay người mua nào đủ khả năng khống chế
được thị trường, làm ảnh hưởng đến giá cả. Các sản phẩm bán ra đều được người mua
xem là đồng thức và người mua không phải quan tâm đến việc họ mua các đơn vị hàng
hóa đó của ai. Tất cả người bán và người mua đều biết đầy đủ thông tin liên quan đến
trao đổi, mua bán, không có gì cản trở việc gia nhập hay rút khỏi thị trường của một

người mua hay một người bán. Để chiến thắng trong cuộc cạnh tranh các DN buộc phải
tìm cách giảm chi phí, hạ giá thành hoặc làm khác biệt hoá sản phẩm của mình so với
các đối thủ cạnh tranh.
b. Cạnh tranh không hoàn hảo
Là hình thức cạnh tranh giữa những người bán có các sản phẩm không đồng
nhất với nhau. Mỗi sản phẩm đều mang hình ảnh hay uy tín khác nhau cho nên để
giành được ưu thế trong cạnh tranh, người bán phải sử dụng các công cụ hỗ trợ bán
hàng như: quảng cáo, khuyến mại, cung cấp dịch vụ, ưu đãi giá cả…Đây là loại hình
cạnh tranh phổ biến trong giai đoạn hiện nay.
c. Cạnh tranh độc quyền

Học viên: Trần Hoài Yên

Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
Trang 8


Viện Kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội

Khóa 2011A

Là cạnh tranh mà trên thị trường chỉ có một hoặc một số ít người bán một sản
phẩm hoặc dịch vụ nào đó được cho là “độc nhất” về một mặt nào đó nhưng chúng lại
có thể có những hàng thay thế cho nhau. Sự phân biệt sản phẩm thường đi liền với
nhãn hiệu do nhà sản xuất sở hữu. Các công ty là những nhà độc quyền về sản phẩm,
giá cả của sản phẩm hoặc dịch vụ đó trên thị trường sẽ do họ quyết định không phụ
thuộc vào quan hệ cung cầu. Việc gia nhập hay rút khỏi ngành là việc hết sức khó khăn
do vốn đầu tư lớn hoặc do độc quyền về công nghệ, bí quyết. Trên thị trường loại này,
cạnh tranh không thông qua giá cả do đó vai trò của quảng cáo, khuyến mại… là rất
quan trọng.

1.1.2.3. Dựa vào phạm vi kinh tế
a. Cạnh tranh trong nội bộ ngành
Đây là cuộc cạnh tranh giữa các DN trong cùng một ngành, cùng sản xuất hoặc
tiêu thụ một loại hàng hóa hoặc dịch vụ. Trong cuộc cạnh tranh này, để tồn tại mỗi DN
cần phải nỗ lực hết mình. Do đó, kết quả của cuộc cạnh tranh này là làm cho kỹ thuật,
chất lượng sản phẩm, dịch vụ ngày càng phát triển.
b. Cạnh tranh giữa các ngành
Là cuộc cạnh tranh giữa các DN trong các ngành kinh tế với nhau nhằm thu
được lợi nhuận cao nhất. Trong quá trình cạnh tranh có sự dịch chuyển nguồn vốn đầu
tư từ ngành có lợi nhuận thấp sang ngành có lợi nhuận cao. Kết quả là sau một thời
gian nhất định sẽ hình thành nên một sự phân phối vốn hợp lý giữa các ngành sản xuất,
giảm được sự đầu tư không hợp lý trong nền kinh tế.
1.1.3. Các công cụ cạnh tranh cơ bản
1.1.3.1. Giá cả
Giá cả là phạm trù trung tâm của kinh tế hàng hóa của cơ chế thị trường, là biểu
hiện bằng tiền của sản phẩm mà người bán có thể dự tính nhận được từ người mua
thông qua sự trao đổi giữa các sản phẩm đó trên thị trường. Đây là một công cụ quan
trọng để cạnh tranh. Giá cả phụ thuộc vào các yếu tố sau:
Học viên: Trần Hoài Yên

Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
Trang 9


Viện Kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội

Khóa 2011A

- Các yếu tố kiểm soát được như: chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí lưu
thông, chi phí cho việc xúc tiến bán hàng…

- Các yếu tố không kiểm soát được như: quan hệ cung cầu trên thị trường, sự
cạnh tranh, khả năng chấp nhận và tâm lý khách hàng hay sự điều tiết của Nhà nước.
Ngày nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế, mức sống của người dân không
ngừng nâng cao, giá cả không còn là công cụ cạnh tranh quan trọng nhất của DN nữa
nhưng nếu DN biết kết hợp công cụ giá với các công cụ khác thì kết quả thu được sẽ
rất to lớn.
1.1.3.2. Chất lượng của sản phẩm
Chất lượng là tập hợp các thuộc tính của sản phẩm trong điều kiện nhất định về
kinh tế, kỹ thuật. Chất lượng là một chỉ tiêu tổng hợp thể hiện ở nhiều mặt khác nhau
như: tính cơ lý hóa, hình dáng, màu sắc…Ngoài ra chất lượng còn thể hiện ở sự khác
biệt hóa của sản phẩm về mẫu mã, tính năng. Để chất lượng sản phẩm trở thành công
cụ cạnh tranh của DN thì sản phẩm đó phải đảm bảo cả về thông số kĩ thuật lẫn kinh tế.
Nâng cao chất lượng sản phẩm có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với việc tăng năng
lực cạnh tranh, thể hiện trên các góc độ:
- Chất lượng sản phẩm tăng sẽ thu hút được khách hàng, tăng được khối lượng
hàng hóa tiêu thụ, tăng uy tín DN giúp mở rộng thị trường từ đó tăng doanh thu, lợi
nhuận, đảm bảo hoàn thành mục tiêu đề ra.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm có nghĩa là nâng cao hiệu quả SXKD.
1.1.3.3. Hệ thống kênh phân phối
Trước hết, để tiêu thụ sản phẩm DN cần phải lựa chọn kênh phân phối phù hợp
với đặc điểm của sản phẩm cũng như tình hình hoạt động kinh doanh của DN mình.
Chính sách phân phối góp phần trong việc thỏa mãn nhu cầu của thị trường, giúp cho
sản phẩm sẵn sàng có mặt trên thị trường, đúng lúc đúng nơi để đi vào tiêu dùng. Hơn
nữa, trong môi trường cạnh tranh gay gắt, chính sách phân phối giúp DN tạo sự khác
biệt cho thương hiệu và trở thành công cụ cạnh tranh.
Học viên: Trần Hoài Yên

Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
Trang 10



Viện Kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội

Khóa 2011A

Ngày nay, hệ thống kênh phân phối đóng vai trò hết sức quan trọng, nó tác động
tới năng lực cạnh tranh của DN trên các khía cạnh sau:
- Tăng khả năng tiêu thụ hàng hóa thông qua việc thu hút sự quan tâm của khách
hàng tới sản phẩm của DN.
- Cải thiện vị trí, hình ảnh của DN trên thị trường.
- Mở rộng quan hệ làm ăn với các đối tác trên thị trường, phối hợp với các chủ
thể trong việc chi phối thị trường.
1.1.3.4. Văn hóa doanh nghiệp
Để tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế như
hiện nay các DN cần phải chú ý đến việc nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Để
nâng cao năng lực cạnh tranh của DN, ngoài những giải pháp truyền thống như đổi mới
công nghệ, tăng cường vốn, tập trung đào tạo nguồn nhân lực… thì cần phải xây dựng
VHDN. Văn hóa doanh nghiệp trong nhiều trường hợp đã trở thành công cụ cạnh tranh
quan trọng của DN.
VHDN tác động tới năng lực cạnh tranh của DN ở những khía cạnh sau:
- Xây dựng được VHDN đồng nghĩa với việc DN thực hiện những nội dung cần
thiết của VHDN như: gây dựng chữ Tín, tổ chức và điều hành hoạt động kinh doanh
theo một quy tắc chuẩn mực chung, chú ý đến hoàn thiện sản phẩm hướng đến phục vụ
ngày càng tốt hơn nhu cầu của khác hàng và thân thiện với môi trường…
- Càng ngày khách hàng của DN sẽ ngày càng khó tính và có nhiều đòi hỏi cao
hơn, và tất nhiên họ cũng có nhiều lựa chọn hơn trong việc cùng đáp ứng nhu cầu của
mình. Lúc này đây, thương hiệu và sản phẩm hàm chứa thông điệp văn hoá và mang
bản sắc văn hoá riêng của DN sẽ được khách hàng lựa chọn nhiều hơn.
- Một DN có nền tảng văn hoá bền vững đồng nghĩa với việc họ giữ được khách
hàng và có thêm nhiều cơ hội thu hút thêm những khách hàng mới. Hơn nữa, DN có

văn hoá góp phần khẳng định văn hoá kinh doanh của quốc gia, nâng cao uy tín,
thương hiệu quốc gia trên thị trường quốc tế.
Học viên: Trần Hoài Yên

Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
Trang 11


Viện Kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội

Khóa 2011A

1.2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh đối với doanh nghiệp
Một là, doanh nghiệp cần phải nâng cao năng lực cạnh tranh để tồn tại.
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một đặc trưng cơ bản, cho nên bất kỳ
một DN nào khi tham gia thị trường đều phải chấp nhận bởi cạnh tranh sẽ tạo môi
trường kinh doanh khốc liệt, kết quả là loại bỏ những DN làm ăn kém hiệu quả, năng
suất chất lượng thấp và ngược lại thúc đẩy những DN có phương pháp kinh doanh hợp
lý. Do đó, chỉ có nâng cao năng lực cạnh tranh thì DN mới có cơ hội tồn tại đứng vững
trên thị trường.
Hai là, nâng cao năng lực cạnh tranh giúp DN phát triển.
Quy luật cạnh tranh tạo động lực để thúc đẩy phát triển sản xuất nhằm đáp ứng
tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Do đó nâng cao năng lực cạnh tranh sẽ thúc đẩy tiến
trình phát triển của DN bởi năng lực cạnh tranh của DN tỷ lệ thuận với tốc độ phát
triển của DN. Mặt khác, khi DN đứng vững và phát triển sẽ tạo điều kiện ngược lại để
nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh của mình. Bởi những thành tựu qua sự phát triển
sẽ giúp DN có thêm nhiều cơ hội kinh doanh, có đủ khả năng về nguồn lực để tiếp cận
những tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, về tổ chức quản lý SXKD.
Ba là, nâng cao năng lực cạnh tranh để thực hiện các mục tiêu.
Bất kỳ một DN nào dù lớn hay nhỏ khi thực hiện hoạt động SXKD đều phải có

những mục tiêu nhất định. Tùy thuộc vào từng giai đoạn khác nhau mà mục tiêu đặt ra
của các DN cũng khác nhau. Nếu như trong giai đoạn đầu thì mục tiêu sẽ là khai thác
thị trường, thu hút khách hàng. Đến giai đoạn trưởng thành và phát triển mục tiêu của
DN là tăng doanh thu và lợi nhuận. Còn đến giai đoạn bão hòa thì mục tiêu chủ yếu của
DN là tận thu và chuẩn bị cho những kế hoạch phát triển sản phẩm và dịch vụ khác. Để
đạt được các mục tiêu trên DN phải có sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường. Do đó,
nâng cao năng lực cạnh tranh là biện pháp duy nhất để đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Bốn là, nâng cao năng lực cạnh tranh để giúp Doanh nghiệp hội nhập.

Học viên: Trần Hoài Yên

Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
Trang 12


Viện Kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội

Khóa 2011A

Thế kỉ 21 là thế kỉ toàn cầu hóa kinh tế tạo điều kiện cho các quốc gia tận dụng
những lợi thế so sánh của mình. Nhưng toàn cầu hóa kinh tế cũng làm gia tăng tình
trạng phụ thuộc lẫn nhau và khiến cho công cuộc cạnh tranh diễn ra trên diện rộng hơn
với tính chất chuyên môn hóa ngày càng sâu hơn. Ngày 7/11/2006, Việt Nam chính
thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Bên cạnh
những thuận lợi có được thì nước ta phải đối mặt với những khó khăn rất lớn là cạnh
tranh với các DN nước ngoài trong khi đó, khả năng cạnh tranh của các DN nước ta
chưa cao nên phải đứng trước hai sự lựa chọn: hoặc chấp nhận sự cạnh tranh, mạnh dạn
đổi mới công nghệ, vận hành hệ thống quản lý tiên tiến, nâng cao chất lượng, hạ giá
thành sản phẩm, dịch vụ, tạo sức cạnh tranh với sản phẩm, dịch vụ cùng loại, chiếm
lĩnh thị trường trong nước và hướng tới xuất khẩu bền vững; hoặc bị đào thải khỏi thị

trường, mà hậu quả là số lao động thất nghiệp tăng cao - một gánh nặng cho xã hội.
Như vậy, nâng cao năng lực cạnh tranh là con đường duy nhất để các DN đứng vững
trong xu thế mới, không bị thua ngay trên sân nhà.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.3.1. Môi trường vĩ mô
1.3.1.1. Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động SXKD của DN, từ đó ảnh
hưởng tới năng lực cạnh tranh của DN.
Kinh tế tăng trưởng càng cao làm cho thu nhập của dân cư tăng dẫn đến sự
bùng nổ chi tiêu của khách hàng. Điều này có thể cho các DN cơ hội để bành trướng,
giành được thị phần lớn hơn và thu được lợi nhuận cao hơn. Đó chính là những yếu tố
quan trọng giúp các DN duy trì và nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Ngược lại,
suy giảm kinh tế sẽ dẫn đến sự giảm chi tiêu của người tiêu dùng, làm tăng sức ép cạnh
tranh và thường gây ra các cuộc chiến tranh giá trong các ngành bão hoà. Lúc này, đa
số các DN đều phải thu hẹp quy mô SXKD nên việc duy trì khả năng cạnh tranh là rất
khó khăn.
Học viên: Trần Hoài Yên

Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
Trang 13


Viện Kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội

Khóa 2011A

1.3.1.2. Môi trường chính trị, pháp luật và cơ chế chính sách của Nhà nước
Chính trị, pháp luật và các chính sách của Nhà nước có tác dụng rất lớn đến sự
phát triển của bất cứ DN nào, nhất là đối với những DN kinh doanh quốc tế. Chính trị
và pháp luật là nền tảng cho sự phát triển kinh tế cũng như là cơ sở pháp lý cho các DN

hoạt động SXKD ở bất cứ thị trường nào dù là trong nước hay nước ngoài.
Một thể chế chính trị, pháp luật rõ ràng, rộng mở và ổn định sẽ là cơ sở đảm bảo
sự thuận lợi, bình đẳng cho các DN tham gia cạnh tranh và cạnh tranh có hiệu quả.
1.3.1.3. Môi trường Công nghệ
Các yếu tố thuộc môi trường công nghệ có ý nghĩa quyết định tới môi trường
cạnh tranh.
Trình độ khoa học công nghệ có ý nghĩa quyết định đến hai yếu tố cơ bản nhất
tạo nên khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, đó là chất lượng và giá bán.
Khoa học công nghệ tác động đến chi phí cá biệt của DN, qua đó tạo nên khả năng
cạnh tranh của DN nói chung. Đối với những nước chậm và đang phát triển giá và chất
lượng có ý nghĩa ngang nhau trong cạnh tranh. Tuy nhiên, trên thế giới hiện nay đã
chuyển từ cạnh tranh về giá sang cạnh tranh về chất lượng, cạnh tranh giữa các sản
phẩm và dịch vụ có hàm lượng khoa học công nghệ cao. Kỹ thuật và công nghệ mới sẽ
giúp cho các cơ sở sản xuất trong nước trang bị và tái tạo lại hệ thống sản xuất cũ. Đây
là tiền đề để các DN ổn định và nâng cao năng lực cạnh của mình.
1.3.1.4. Môi trường tự nhiên
Điều kiện tự nhiên của từng vùng sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi hoặc khó
khăn cho DN trong việc cạnh tranh. Ví dụ như vị trí gần trung tâm công nghiệp hay
gần nguồn nguyên liệu, các trục đường giao thông quan trọng ... sẽ tạo cơ hội cho các
DN phát triển, giảm được chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm nhờ tận dụng được
các điều kiện thuận lợi. Từ đó khả năng cạnh tranh của DN có điều kiện tự nhiên tốt sẽ
cao hơn so với các DN không có điều kiện như vậy. Tận dụng được các lợi thế đó thì
năng lực cạnh tranh của DN cũng sẽ ngày càng tăng lên.
Học viên: Trần Hoài Yên

Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
Trang 14


Viện Kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội


Khóa 2011A

1.3.1.5. Môi trường xã hội
Môi trường toàn cầu đã làm cho các nền văn hoá trở nên tương đồng, các quốc
gia có sự giao lưu học hỏi lẫn nhau. Tuy nhiên cho dù có hoà nhập tới đâu thì mỗi quốc
gia đều giữ lại bản sắc dân tộc, những giá trị văn hoá truyền thống. Chính sự khác biệt
về các yếu tố thuộc môi trường văn hoá đã tác động đến năng lực cạnh tranh của DN
thông qua khách hàng và cơ cấu nhu cầu thị trường, ảnh hưởng trực tiếp tới cách thức
giao dịch, loại sản phẩm mà khách hàng sẽ mua và hình thức khuyếch trương có thể
chấp nhận.
Ngôn ngữ, tập quán tiêu dùng, tôn giáo khác khác nhau dễ dẫn tới hiểu lầm
trong cách quảng bá sản phẩm hay dùng biểu tượng, đóng gói cũng như màu sắc cho
sản phẩm, bao bì. Không chú ý tới sự khác biệt này DN tất yếu sẽ thất bại.
1.3.2. Môi trường ngành
Môi trường ngành là môi trường bao gồm các DN trong cùng một lĩnh vực tham
gia hoạt động SXKD. Môi trường ngành còn được hiểu là môi trường cạnh tranh của
DN sự tác động của môi trường ngành ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của các DN
là điều không thể phủ nhận.
Theo mô hình 5 nhân tố của Michael Porter thì môi trường ngành bao gồm 5
nhân tố cơ bản là: đối thủ cạnh tranh, người mua, người cung cấp, các đối thủ tiềm ẩn
và các sản phẩm thay thế.

Học viên: Trần Hoài Yên

Lớp Cao học QTKD 11AQTKD-HL
Trang 15



×