Số hóa bởi trung tâm học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
ĐOÀN THỊ THÙY DUNG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
Ở TRƢỜNG TRUNG CẤP NGHỀ GIAO THÔNG CƠ ĐIỆN
QUẢNG NINH THEO HƢỚNG ĐÁP ỨNG NHU CẦU
CỦA THỊ TRƢỜNG LAO ĐỘNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
ĐOÀN THỊ THÙY DUNG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
Ở TRƢỜNG TRUNG CẤP NGHỀ GIAO THÔNG CƠ ĐIỆN
QUẢNG NINH THEO HƢỚNG ĐÁP ỨNG NHU CẦU
CỦA THỊ TRƢỜNG LAO ĐỘNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐỖ VĂN CHẤN
THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Bản luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi và chƣa đƣợc
công bố ở bất kỳ công trình nào. Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về luận
văn của mình.
Tác giả
Đoàn Thị Thùy Dung
Số hóa bởi trung tâm học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN
Thực hiện đề tài "Quản lý hoạt động đào tạo ở trƣờng Trung cấp nghề
Giao thông Cơ điện Quảng Ninh theo hƣớng đáp ứng nhu cầu của thị
trƣờng lao động", tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu trƣờng ĐHSP
Thái Nguyên, Khoa Tâm lý giáo dục, khoa Sau đại học, các giáo sƣ, phó
giáo sƣ, Tiến sĩ và các giảng viên đã trực tiếp tham gia giảng dạy, quan tâm
và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành khoá học.
Xin cho tôi đƣợc bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Th.S. Đỗ Văn Chấn -
ngƣời hƣớng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ tôi trong việc định hƣớng đề tài
cũng nhƣ trong suốt quá trình nghiên cứu, viết luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo Phòng Dạy nghề - Sở Lao động T&XH
tỉnh Quảng Ninh, Lãnh đạo nhà trƣờng, đội ngũ cán bộ quản lý, GV trƣờng
trung cấp nghề Giao thông Cơ điện Quảng Ninh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi,
giúp tôi có những tƣ liệu để hoàn thành luận văn.
Do điều kiện thời gian và phạm vi nghiên cứu có hạn, luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót, tác giả luận văn kính mong nhận đƣợc sự chỉ dẫn và
góp ý thêm của các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn trở
nên hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2013
Tác giả luận văn
Số hóa bởi trung tâm học liệu
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ v
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 5
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu 5
4. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu 6
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 6
6. Giả thuyết khoa học 6
8. Đóng góp của đề tài luận văn 7
9. Cấu trúc luận văn 7
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
THEO HƢỚNG ĐÁP ỨNG NHU CẦU CỦA THỊ TRƢỜNG LAO ĐỘNG
Ở TRƢỜNG TRUNG CẤP NGHỀ 8
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu 8
1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu 13
1.2.1. Quản lý giáo dục 13
1.2.2. Quản lý đào tạo 15
1.2.2.1. Đào tạo 15
1.2.2.2. Quản lý hoạt động đào tạo 16
1.2.3. Biện pháp và biện pháp quản lý 17
1.2.4. Đào tạo nghề 18
1.2.5. Thị trƣờng lao động 20
1.2.6. Đào tạo nghề theo nhu cầu của thị trƣờng lao động 22
Số hóa bởi trung tâm học liệu
iv
1.3. Trƣờng trung cấp nghề trong hệ thống đào tạo nghề 23
1.3.1. Trƣờng trung cấp nghề trong hệ thống giáo dục quốc dân 23
1.3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của trƣờng trung cấp nghề 23
1.3.2.1. Nhiệm vụ 23
1.3.2.2. Quyền hạn 24
1.4. Quản lý hoạt động đào tạo nghề định hƣớng đáp ứng nhu cầu của thị
trƣờng lao động ở trƣờng Trung cấp nghề 25
1.4.1. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động đào tạo nghề đáp
ứng nhu cầu của thị trƣờng lao động 25
1.4.2. Quản lý hoạt động dạy - học 26
1.4.3. Đặc điểm công tác quản lý hoạt động đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu
của thị trƣờng lao động 27
1.4.3.1. Nhiệm vụ của cơ sở quản lý đào tạo 27
1.4.3.2. Chƣơng trình đào tạo 28
1.4.3.3. Nội dung đào tạo 29
1.5. Những nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động đào tạo nghề đáp ứng nhu
cầu của thị trƣờng lao động 31
1.5.1. Cơ chế, chính sách, chủ trƣơng của Đảng, Nhà nƣớc về phát triển
kinh tế - xã hội 31
1.5.2. Môi trƣờng 33
1.5.3. Các yếu tố bên trong của cơ sở đào tạo 33
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 35
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO THEO
HƢỚNG ĐÁP ỨNG NHU CẦU CỦA THỊ TRƢỜNG LAO ĐỘNG Ở
TRƢỜNG TRUNG CẤP NGHỀ GIAO THÔNG CƠ ĐIỆN QUẢNG NINH 36
2.1. Khái quát tình hình chính trị, kinh tế - xã hội và dân cƣ trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh 36
Số hóa bởi trung tâm học liệu
v
2.2. Khái quát về sự hình thành và phát triển của Trƣờng Trung cấp nghề
Giao thông Cơ điện Quảng Ninh 39
2.2.1. Sự hình thành và phát triển 39
2.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn 41
2.2.3. Cơ cấu tổ chức của trƣờng 43
2.2.4. Ngành nghề đào tạo của nhà trƣờng: [18.35] 44
2.3. Thực trạng quản lý đào tạo nghề hiện nay của Trƣờng Trung cấp nghề
Giao thông Cơ điện Quảng Ninh 46
2.3.1. Công tác QL mục tiêu ĐT 47
2.3.2. Về QL nội dung chƣơng trình đào tạo 49
2.3.3.Về quản lý hoạt động đổi mới phƣơng pháp dạy học của giáo viên 50
2.3.4. Về QL cơ sở vật chất phục vụ ĐT 52
2.3.5. Về quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên 53
2.3.6. Về quản lý hoạt động học tập của học sinh 54
2.3.7. Về quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá 56
2.3.8. Về QL liên kết phối hợp ĐT giữa nhà trƣờng với các cơ sở sản xuất 58
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý đào tạo theo hƣớng đáp ứng
nhu cầu nhân lực của thị trƣờng lao động ở Trƣờng trung cấp nghề
Giao thông Cơ điện Quảng Ninh 60
2.4.1. Ƣu điểm 60
2.4.2. Nhƣợc điểm 62
2.4.3. Nguyên nhân của thực trạng 63
2.4.3.1. Nguyên nhân của ƣu điểm 63
2.4.3.2. Nguyên nhân của những tồn tại, yếu kém 65
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 67
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ THEO HƢỚNG
ĐÁP ỨNG NHU CẦU CỦA THỊ TRƢỜNG LAO ĐỘNG Ở TRƢỜNG
TRUNG CẤP NGHỀ GIAO THÔNG CƠ ĐIỆN QUẢNG NINH 68
Số hóa bởi trung tâm học liệu
vi
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp 68
3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu 68
3.1.2. Đảm bảo tính đồng bộ 68
3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn 68
3.1.4. Đảm bảo tính khả thi 69
3.2. Các biện pháp tăng cƣờng QLĐT theo hƣớng đáp ứng nhu cầu thị trƣờng
lao động ở trƣờng Trung cấp nghề Giao thông Cơ điện Quảng Ninh 69
3.2.1. Kế hoạch hóa công tác đào tạo của nhà trƣờng theo hƣớng đáp ứng
nhu cầu nhân lực của thị trƣờng lao động 69
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp 69
3.2.1.2. Nội dung của biện pháp 69
3.2.1.3. Cách thức thực hiện biện pháp 70
3.2.2. Tổ chức, chỉ đạo quá trình đào tạo của nhà trƣờng theo hƣớng đáp
ứng nhu cầu nhân lực của thị trƣờng lao động 73
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp 73
3.2.2.2. Nội dung của biện pháp 74
3.2.2.3. Cách thức thực hiện biện pháp 74
3.2.3. Kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng
lao động ở nhà trƣờng 81
3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp 81
3.2.3.2. Nội dung của biện pháp 81
3.2.3.3. Cách thức thực hiện biện pháp 82
3.2.4. Đổi mới công tác QL cơ sở vật chất phục vụ nhiệm vụ ĐT đáp ứng
nhu cầu thị trƣờng LĐ 83
3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp 83
3.2.4.2. Nội dung của biện pháp 83
3.2.4.3. Cách thức thực hiện biện pháp 84
Số hóa bởi trung tâm học liệu
vii
3.3. Khảo nghiệm về mặt nhận thức sự cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp đề xuất 86
3.3.1. Mục đích khảo nghiệm 86
3.3.2. Nội dung và phƣơng pháp khảo nghiệm 86
3.3.2.1. Nội dung khảo nghiệm 86
3.3.2.2. Phƣơng pháp khảo nghiệm 86
3.3.4. Kết quả khảo nghiệm về sự cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp đã đề xuất 87
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 90
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 91
1. Kết luận 91
2. Khuyến nghị 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO 95
PHỤ LỤC 1
Số hóa bởi trung tâm học liệu
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nội dung viết tắt
CNH- HĐH
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
GTVT
Giao thông vận tải
CBQL
Cán bộ quản lý
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
LĐ
Lao động
ĐTN
Đào tạo nghề
TG
Thế giới
DNSX
Doanh nghiệp sản xuất
CNXH
Chủ nghĩa xã hội
GD
Giáo dục
QLGD
Quản lý giáo dục
ĐT
Đào tạo
QLĐT
Quản lý đào tạo
KT - XH
Kinh tế xã hội
TTLĐ
Thị trƣờng lao động
DN
Doanh nghiệp
CSĐTN
Cơ sở đào tạo nghề
TCN
Trung cấp nghề
CBCNV
Cán bộ, công nhân viên
CĐN
Cao đẳng nghề
KHCN
Khoa học công nghệ
PPDH
Phƣơng pháp dạy học
CSVC
Cơ sở vật chất
HĐ ĐT
Hoạt động đào tạo
KHĐT
Kế hoạch đào tạo
QTĐT
Quá trình đào tạo
Số hóa bởi trung tâm học liệu
v
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng 2.2: Thống kê kết quả tuyển sinh, đào tạo từ năm 2007 - 2012 45
Bảng 2.3: Đánh giá chung về thực trạng công tác QLĐT nguồn nhân lực
theo hƣớng đáp ứng nhu cầu TTLĐ của nhà trƣờng 46
Bảng 2.4: Mức độ cần thiết và mức độ đã thực hiện của công tác quản lý
mục tiêu ĐT 48
Bảng 2.5.Tính cần thiết và mức độ đã thực hiện của công tác quản lý nội
dung và chƣơng trình đào tạo 49
Bảng 2.6: Mức độ cần thiết và mức độ thực hiện của nhà trƣờng trong việc
đổi mới PPDH 51
Bảng 2.7. Mức độ cần thiết và mức độ thực hiện các biện pháp QL CSVC
và trang thiết bị trong nhà trƣờng 52
Bảng 2.8: Mức độ cần thiết và mức độ thực hiện của các biện pháp quản lý
hoạt động giảng dạy của giáo viên 54
Bảng 2.9. Mức độ cần thiết và mức độ thực hiện của các biện pháp quản lý
hoạt động học tập của HS 55
Bảng 2.10. Mức độ cần thiết và mức độ thực hiện các biện pháp quản lý
hoạt động kiểm tra đánh giá trong dạy học 57
Bảng 2.11. Mức độ cần thiết và mức độ thực hiện các biện pháp quản lý công
tác liên kết phối hợp ĐT giữa nhà trƣờng với các cơ sở sản xuất 59
Bảng 3.1.Kết quản khảo nghiệm về sự cần thiết của các biện pháp quản lý
đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng lao động ở trƣờng
trung cấp nghề Giao thông Cơ điện Quảng Ninh 87
Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp quản lý
đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng lao động ở trƣờng
Trung cấp nghề Giao thông Cơ điện Quảng Ninh 88
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Trƣờng TCN Giao thông Cơ điện Quảng Ninh 43
Số hóa bởi trung tâm học liệu
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vấn đề đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đƣợc coi là động lực chính
thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH) ở Việt Nam.
Phát triển nguồn nhân lực là nền móng để giải quyết triệt để đói nghèo thu hẹp
khoảng cách giàu nghèo, ổn định chính trị xã hội góp phần cho nền kinh tế đất
nƣớc phát triển bền vững, Đảng và Nhà nƣớc ta đã có nhiều chính sách để đƣợc
thể chế hóa bằng Hiến pháp và Pháp luật để khuyến khích, thu hút và phát triển
nguồn nhân lực.
Đảng và Nhà nƣớc ta đã có chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội 2011 -
2020 với mục tiêu “Phấn đấu đến năm 2020 nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc
công nghiệp theo hƣớng hiện đại ‟‟
Quan điểm chỉ đạo của Chính phủ về việc thực hiện mục tiêu phát triển
dạy nghề thời kỳ 2011 - 2020 đó là: (Trích Quyết định số 630/QĐ - TTg về việc
phê duyệt chiến lược phát triển dạy nghề thời kỳ 2011 - 2020)
1. Phát triển dạy nghề là sự nghiệp và trách nhiệm của toàn xã hội; là một
nội dung quan trọng của chiến lƣợc, quy hoạch phát triển nhân lực quốc gia,
đòi hỏi phải có sự tham gia của Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phƣơng, các cơ
sở dạy nghề, cơ sở sử dụng lao động và ngƣời lao động để thực hiện đào tạo
nghề theo nhu cầu của thị trƣờng lao động.
2. Thực hiện đổi mới cơ bản, mạnh mẽ quản lý nhà nƣớc về dạy nghề,
nhằm tạo động lực phát triển dạy nghề theo hƣớng chuẩn hóa, HĐH, xã hội
hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế.
3. Nâng cao chất lƣợng và phát triển quy mô dạy nghề là một quá trình, vừa
phổ cập nghề cho ngƣời lao động, đồng thời phải đáp ứng nhu cầu của các ngành,
nghề sử dụng nhân lực có tay nghề cao trong nƣớc và xuất khẩu lao động.
4. Tăng cƣờng và mở rộng hợp tác quốc tế để phát triển dạy nghề, tập trung
xây dựng các trƣờng nghề chất lƣợng cao, trong đó ƣu tiên các trƣờng đạt đẳng
cấp quốc tế; các nghề trọng điểm cấp độ quốc gia, khu vực và quốc tế.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
2
Với mục tiêu phát triển tổng quát của chiến lƣợc phát triển dạy nghề thời
kỳ 2011 - 2020 là: Đến năm 2020, dạy nghề đáp ứng đƣợc nhu cầu của thị
trƣờng lao động cả về số lƣợng, chất lƣợng, cơ cấu nghề và trình độ đào tạo;
chất lƣợng đào tạo của một số nghề đạt trình độ các nƣớc phát triển trong khu
vực ASEAN và trên thế giới; hình thành đội ngũ lao động lành nghề, góp phần
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; phổ cập nghề cho ngƣời lao động, góp
phần thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao độ
, đảm bảo an sinh xã hội.
Trong chiến lƣợc phát triển dạy nghề chỉ rõ 9 giải pháp để đạt đƣợc mục
tiêu chiến lƣợc trong đó có giải pháp thứ 7 là “Gắn kết giữa dạy nghề với thị
trƣờng lao động và sự tham gia của doanh nghiệp”:
- Xây dựng các mối quan hệ chặt chẽ giữa dạy nghề với thị trƣờng lao
động ở các cấp (cả nƣớc, vùng, tỉnh, huyện, xã) để đảm bảo cho các hoạt động
của hệ thống dạy nghề hƣớng vào việc đáp ứng quy hoạch phát triển kinh tế -
xã hội, nhu cầu của ngƣời sử dụng lao động và giải quyết việc làm.
- Doanh nghiệp có trách nhiệm chính trong việc đào tạo nghề cho doanh
nghiệp của mình (tự tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng cho lao động của doanh
nghiệp; phối hợp với cơ sở dạy nghề để cùng đào tạo, đặt hàng đào tạo); có
trách nhiệm đóng góp vào quỹ hỗ trợ học nghề; đồng thời trực tiếp tham gia
vào các hoạt động đào tạo nghề (xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề, xác định
danh mục nghề, xây dựng chƣơng trình đào tạo, đánh giá kết quả học tập của
học sinh học nghề…).
- Doanh nghiệp có trách nhiệm cung cấp thông tin về nhu cầu việc làm (số
lƣợng cần tuyển dụng theo nghề và trình độ đào tạo, yêu cầu về thể lực, năng
lực khác…) và các chế độ cho ngƣời lao động (tiền lƣơng, môi trƣờng và điều
kiện làm việc, phúc lợi…) cho các cơ sở dạy nghề; đồng thời thƣờng xuyên có
thông tin phản hồi cho cơ sở dạy nghề mức độ hài lòng đối với “sản phẩm” đào
tạo của cơ sở dạy nghề.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
3
- Cơ sở dạy nghề tổ chức theo dõi, thu thập thông tin về học sinh học nghề
sau khi tốt nghiệp.
- Cơ sở dạy nghề có trách nhiệm tiếp nhận các thông tin từ phía doanh
nghiệp và thay đổi để thích ứng với nhu cầu của doanh nghiệp.
- Phát triển hệ thống thông tin thị trƣờng lao động để gắn kết đào tạo và sử
dụng lao động.
Trong thời kỳ CNH, HĐH đất nƣớc, các hệ thống, các ngành nghề đều
phải chuyển mình, phải phát triển theo sự phát triển chung của đất nƣớc, của
thế giới. Hệ thống giáo dục quốc dân của chúng ta cũng vậy, phải tạo ra con
đƣờng, cơ hội học tập suốt đời cho ngƣời dân. Trong đó, khôi phục các trƣờng
học nghề, trung học kỹ thuật ở tất cả các địa phƣơng khắp cả nƣớc, nhất là
những địa phƣơng có nhu cầu cao về lao động có tay nghề; phải định hƣớng
cho các địa phƣơng xây dựng cơ sở giáo dục sau trung học đa cấp, đa ngành tại
địa phƣơng trên cơ sở quy hoạch lại các trƣờng giáo dục các trƣờng nghề,
phát triển mạnh các trƣờng Cao đẳng cộng đồng tại địa phƣơng, ƣu tiên phát
triển ở những vùng kinh tế - xã hội cũng gặp nhiều khó khăn; quy hoạch mạng
lƣới các trung tâm dạy nghề, giáo dục thƣờng xuyên, giáo dục kỹ thuật tổng
hợp và hƣớng nghiệp, hình thành trƣờng dạy nghề, nhất là các trƣờng Cao đẳng
nghề, trung cấp nghề
Trƣờng Trung cấp nghề giao thông Quảng Ninh thuộc Sở GTVT Quảng
Ninh đóng tại thành phố Hạ Long - tỉnh Quảng Ninh, nằm trong khu vực kinh
tế trọng điểm miền Bắc, đặc biệt nằm trong tam giác kinh tế Quảng Ninh - Hải
Phòng - Hà Nội, đây là khu vực có nền kinh tế phát triển, là nơi tập trung nhiều
cơ sở sản xuất lớn của các ngành công nghiệp, nhu cầu học tập nghề nghiệp để
lập nghiệp và nâng cao dân trí ngày càng tăng.
Hiện nay, quy mô trƣờng, lớp phục vụ cho đào tạo nghề khá rộng rãi
song vẫn còn lạc hậu so với yêu cầu đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh và của ngành giao thông. Cơ sở vật chất, trang thiết bị
Số hóa bởi trung tâm học liệu
4
dạy học tuy từng bƣớc đƣợc đầu tƣ nâng cấp song vẫn còn thiếu, chƣa đồng bộ
cũng nhƣ chƣa theo kịp với công nghệ sản xuất tiên tiến. Nội dung chƣơng
trình tuy đã đƣợc xây dựng kịp thời nhƣng vẫn còn rất nhiều bất cập, trình độ
năng lực kỹ thuật dạy học của đội ngũ giáo viên còn nhiều hạn chế, một bộ
phận giáo viên dạy thực hành thiếu kinh nghiệm thực tế sản xuất. Đặc biệt là
biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề của cán bộ quản lý còn bất cập, thiếu
sự phối kết hợp trong việc thúc đẩy giữa một bên là tích cự chủ động của học
sinh với một bên là phƣơng pháp dạy học có hiệu quả của đội ngũ giáo viên.
Trong khi đó trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh với sự phát triển nhanh chóng của
các khu công nghiệp, các nhà máy, xí nghiệp nhƣ: nhà máy đóng tàu Hạ Long,
Các công ty than, khu du lịch Bãi Cháy, các dịch vụ du lịch, các nhà máy xi
măng, nhà máy điện, các khu du lịch đòi hỏi cần phải có một lực lƣợng lao
động kỹ thuật lành nghề có chất lƣợng, đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động tại
các địa phƣơng trong tỉnh, đồng thời có năng lực nghề nghiệp để tham gia xuất
khẩu lao động tại các nƣớc trong khu vực ASEAN, Chính vì vậy, nghiên
cứu biện pháp quản lý đào tạo nghề đang là một trong những vấn đề nóng bỏng
và cấp thiết hiện nay. Việc đề xuất các biện pháp quản lý đào tạo nghề trong
những cơ sở giáo dục đào tạo hiện nay đã có nhiều ngƣời nghiên cứu. Tuy
nhiên, việc nghiên cứu, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề
đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng lao động hay đáp ứng nhu cầu xã hội còn ít
đƣợc quan tâm nghiên cứu.
Trong những năm qua, Trƣờng trung cấp nghề Giao thông Cơ điện
Quảng Ninh đã có nhiều đóng góp tích cực trong việc đào tạo nguồn nhân lực
có kỹ thuật, đáp ứng đƣợc phần nào nhu cầu rất lớn của thị trƣờng lao động
trong tỉnh. Tuy vậy, so với yêu cầu chung của nền kinh tế thị trƣờng hiện nay
và những năm tiếp theo, công tác đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu thị
trƣờng của trƣờng Trƣờng Trung cấp nghề Giao thông Cơ điện Quảng Ninh
còn không ít khó khăn và bất cập nhƣ: sự đổi mới quản lý tổ chức đào tạo còn
Số hóa bởi trung tâm học liệu
5
chuyển biến chậm, nhận thức của một số CBQL, GV, HS và các thành viên
trong xã hội về công tác quản lý tổ chức đào tạo nguồn nhân lực theo nhu cầu
thị trƣờng lao động trong thời gian qua tuy đã có rất nhiều cố gắng nhƣng hiệu
quả đào tạo vẫn còn nhiều hạn chế cả về quy mô lẫn chất lƣợng, chƣa đáp ứng
đƣợc nhu cầu, mục tiêu phát triển công nghiệp của tỉnh trong thời kỳ đổi mới.
Việc sử dụng, khai thác nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) cho hoạt động dạy
nghề hiệu quả thấp, đầu tƣ cơ sở vật chất, các phƣơng tiện, thiết bị dạy học
chƣa đáp ứng tƣơng xứng với vị trí của nó. Công tác xã hội hóa giáo dục cho
hoạt động này còn nhiều hạn chế cà chƣa có cơ chế hữu hiệu. Giải quyết đƣợc
tất cả những vấn đề trên chính là mục tiêu của việc hoàn thiện và đổi mới công
tác quản lý tổ chức hoạt động đào tạo của trƣờng Trung cấp nghề Giao thông
Cơ điện Quảng Ninh nhằm góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo nguồn nhân
lực mà Đảng, Nhà nƣớc và tỉnh Quảng Ninh đã xác định. Vì vậy, đề tài cần
đƣợc nghiên cứu, trên cơ sở đó ứng dụng một cách linh hoạt vào điều kiện thực
tiễn của các cơ sở đào tạo nghề nói chung và Trƣờng Trung cấp nghề Giao
thông cơ điện nói riêng nhằm đạt đƣợc mục tiêu đào tạo đề ra.
Với những lý do trên, tôi chọn nghiên cứu vấn đề “Quản lý hoạt động
đào tạo ở trƣờng Trung cấp nghề Giao thông Cơ điện Quảng Ninh theo
hƣớng đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng lao động” làm đề tài luận văn cao
học chuyên ngành Quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa các vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài nghiên
cứu và phân tích thực trạng quản lý hoạt động đào tạo ở trƣờng trung cấp nghề
Giao thông Cơ điện Quảng Ninh, đề xuất biện pháp quản lý hoạt động đào tạo
theo hƣớng đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng lao động ở trƣờng Trung cấp nghề
Giao thông Cơ điện Quảng Ninh.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động đào tạo nghề ở trƣờng Trung cấp nghề Giao thông Cơ
điện Quảng Ninh.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
6
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu của thị
trƣờng lao động ở trƣờng Trung cấp nghề Giao thông Cơ điện Quảng Ninh của
hiệu trƣởng và các bộ phận chức năng trong nhà trƣờng.
4. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu
4.1. Giới hạn đối tượng nghiên cứu
Trong luận văn này chỉ tập trung nghiên cứu biện pháp quản lý hoạt động
đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng lao động ở trƣờng Trung cấp nghề
Giao thông Cơ điện Quảng Ninh.
4.2. Giới hạn khách thể nghiên cứu
Hiệu trƣởng, phó hiệu trƣởng, các trƣởng, phó phòng khoa, tổ chuyên
môn và một số cán bộ giáo viên của trƣờng.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vấn đề quản lý hoạt động đào tạo nghề đáp
ứng nhu cầu của thị trƣờng lao động trong hệ thống trƣờng Trung cấp nghề.
- Điều tra, phân tích, đánh giá thực trạng việc quản lý hoạt động đào tạo
nghề đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng lao động ở trƣờng Trung cấp nghề Giao
thông Cơ điện Quảng Ninh.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu của
thị trƣờng lao động ở trƣờng Trung cấp nghề Giao thông cơ điện Quảng Ninh.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất đƣợc biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề ở trƣờng
Trung cấp nghề Giao thông Cơ điện Quảng Ninh có cơ sở khoa học và phù hợp
với điều kiện thực tế của nhà trƣờng thì có thể đáp ứng đƣợc nhu cầu của thị
trƣờng lao động về các nghề do nhà trƣờng đào tạo.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp các tài liệu lý luận
có liên quan đến đối tƣợng nghiên cứu nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
7
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu hỏi
- Phƣơng pháp quan sát
- Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
- Phƣơng pháp chuyên gia
7.3. Phương pháp thống kê toán học để xử lý các kết quả nghiên cứu
8. Đóng góp của đề tài luận văn
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quản lý hoạt động đào tạo theo
hƣớng đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng lao động ở trƣờng Trung cấp nghề.
- Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động đào tạo theo hƣớng đáp ứng nhu
cầu của thị trƣờng lao động ở trƣờng Trung cấp nghề Giao thông Cơ điện
Quảng Ninh.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động đào tạo theo hƣớng đáp
ứng nhu cầu của thị trƣờng lao động ở trƣờng Trung cấp nghề Giao thông Cơ
điện Quảng Ninh.
- Luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho những cán bộ làm công tác
quản lý hoạt động đào tạo nghề và những ngƣời quan tâm.
9. Cấu trúc luận văn
*Phần mở đầu: Trình bày một số vấn đề chung của luận văn
*Phần nội dung: Gồm 3 chƣơng
- Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đào tạo định hƣớng đáp
ứng nhu cầu của thị trƣờng lao động ở trƣờng trung cấp nghề.
- Chƣơng 2. Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo theo hƣớng đáp ứng
nhu cầu của thị trƣờng lao động ở Trƣờng trung cấp nghề Giao thông Cơ điện
Quảng Ninh
- Chƣơng 3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động đào tạo theo
hƣớng đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng lao động ở trƣờng trung cấp nghề giao
thông Cơ điện Quảng Ninh
*Phần kết luận và khuyến nghị
Số hóa bởi trung tâm học liệu
8
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
THEO HƢỚNG ĐÁP ỨNG NHU CẦU CỦA THỊ TRƢỜNG
LAO ĐỘNG Ở TRƢỜNG TRUNG CẤP NGHỀ
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Nghề nghiệp là một loại hình lao động (LĐ) mang tính chất riêng, đặc
thù của con ngƣời. Nghề nghiệp đƣợc hình thành và phát triển gắn liền với việc
hình thành và phát triển của xã hội loài ngƣời. Việc đào tạo nghề (ĐTN) cho
LĐ đã đƣợc các quốc gia chú trọng theo từng giai đoạn xây dựng và phát triển
của quốc gia mình. Trên Thế giới (TG), ĐTN đƣợc hình thành và tổ chức thành
trƣờng, lớp bắt đầu từ nền sản xuất cơ khí hóa. Trong các thời kỳ sản xuất trƣớc
sản xuất cơ khí hóa, ĐTN chỉ là đào tạo thợ theo cách truyền nghề gia đình,
chƣa có tổ chức quy mô cấp nhà nƣớc.
Ngay nay, tùy theo đặc điểm của từng nƣớc mà có mô hình ĐTN khác
nhau, nhƣng tất cả đều hết sức quan tâm, chú trọng đến việc phát triển hệ thống
ĐTN, nhất là các nƣớc đã và đang phát triển.
Chúng ta đang sống trong thời kỳ văn minh phát triển rực rỡ nhất trong
lịch sử nhân loại, khoa học kỹ thuật và công nghệ đã có những bƣớc nhảy vọt
phi thƣờng, nhiều thành tựu khoa học đƣợc nhanh chóng áp dụng vào sản xuất.
Xã hội loài ngƣời bƣớc vào thiên niên kỷ mới, thế kỷ của nền văn minh tin
học, điện tử viễn thông, công nghệ sinh học với nền kinh tế tri thức. Chính sự
phát triển của nền khoa học công nghệ đã thúc đẩy nhiều ngành nghề phát triển.
Ngƣời ta nhận thấy rằng hệ thống nghề nghiệp ngày càng phức tạp, phong phú
đòi hỏi cao so với thời kỳ sản xuất công nghiệp và thủ công nghiệp trƣớc đây,
sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ đã làm biến đổi nhận thức
quan hệ và cuộc sống của nhân loại trên toàn TG. Xã hội muốn phát triển
đƣơng nhiên cần có sự lao động nhiệt tình hăng say và sáng tạo của con ngƣời
Số hóa bởi trung tâm học liệu
9
thông qua nghề nghiệp của mình, con ngƣời đã cải tạo TG ngày càng tốt đẹp
hơn. Vì vậy, công tác đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng
lao động chiếm vị trí rất quan trọng trong xã hội, giúp mỗi cá nhân phát huy hết
khả năng của mình, tìm kiếm đƣợc một công việc phù hợp, giúp ngƣời LĐ có
thu nhập đảm bảo cho cuộc sống đồng thời giải quyết nguồn nhân lựa cho thị
trƣờng LĐ.
Luật giáo dục đã quy định “Hoạt động giáo dục phải đƣợc thực hiện theo
nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất giáo dục
nhà trƣờng gắn liền với giáo dục gia đình và xã hội ”.
Đào tạo đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trƣờng lao động, phục vụ cho
quá trình phát triển đất nƣớc đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóc đát nƣớc. Trên thực tế, khi khoa học, công nghệ phát triển, quy trình công
nghệ thay đổi, ngƣời lao động không có nghề, không có trình độ khoa học,
thƣờng không có khả năng để thích ứng kịp thời, trong khi đó tỉ lệ LĐ qua đào
tạo hiện nay ở nƣớc ta là rất thấp mới chỉ đạt khoảng 45%. Xuất phát từ thực
tiễn nhƣ vậy, đã có nhiều công trình nghiên cứu của nhiều nhà khoa học và giáo
dục đƣa ra các biện pháp quản lý đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho nhu cầu
của thị trƣờng lao động.
Bàn về đào tạo nguồn nhân lực, Các Mác chỉ ra nghiệm vụ cơ bản là
“Một là giáo dục trí tuệ, hai là giáo dục thể chất, ba là dạy kỹ thuật nhằm giúp
học sinh nắm vững đƣợc những nguyên lý cơ bản của tất cả các quy trình sản
xuất, đồng thời biết sử dụng các công cụ sản xuất đơn giản nhất”,
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Thực tiễn không có lý luận hƣớng dẫn
thì thành thực tiễn mù quáng, lý luận mà không liên hệ với thực tiễn là lý luận
suông”, tƣ tƣởng này của Bác đã thể hiện trong các giai đoạn phát triển của nền
giáo dục Việt Nam, “biết và làm đi đôi, lí luận và hành động phối hợp”.
Ở Pháp, vào giữa thế kỷ XIX đã xuất hiện nhiều cuốn sách mang nội
dung đề cập tới vấn đề phát triển đa dạng của nghề nghiệp do sự phát triển công
nghiệp mang lại. Ngay khi đó, ngƣời ta nhận thấy rằng, hệ thống nghề nghiệp
Số hóa bởi trung tâm học liệu
10
đã rất phức tạp, sự chuyên môn hóa vƣợt lên hẳn so với giai đoạn sản xuất công
nghiệp và thủ công nghiệp. Trên cơ sở đó, nội dung cuốn sách đã khẳng định
tính cấp thiết phải hƣớng dẫn, trang bị cho thế hệ trẻ đƣa vào lao động sản xuất
nghề nghiệp phù hợp với năng lực của mình và của xã hội.
Ở Đức vấn đề đào tạo nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trƣờng đã đƣợc
nhiều nhà giáo dục học nghiên cứu về lao động, kỹ thuật và kinh tế trong hoạt
động dạy học. Các công trình nghiên cứu đã làm sáng tỏ về nội dung, phƣơng
pháp, hình thức tổ chức đào tạo nghề nghiệp tạo điều kiện cho học sinh phát
triển thành những con ngƣời trƣởng thành trong cuộc sống lao động, xã hội.
Ở Trung Quốc, quán triệt quan điểm “ba trong một” bao gồm đào tạo,
sản xuất, dịch vụ, đặc biệt trong đào tạo các trƣờng phải gắn bó chặt chẽ với
các cơ sở xuất và dịch vụ.
Ở Indonexia, để đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho thị trƣờng thƣơng
mại tự do ASEAN, hệ thống đào tạo của nƣớc này đã đƣợc nghiên cứu phát
triển mạnh. Trong đó, kết hợp giữa đào tạo giữa nhà trƣờng và doanh nghiệp
sản xuất (DNSX) đƣợc quan tâm hàng đầu, hệ thống đào tạo đƣợc song hành
thực hiện bởi trƣờng dạy nghề và các bên tham gia đào tạo.
Ở Thái Lan, một trong những mục tiêu chiến lƣợc của kế hoạch phát
triển quốc gia lần thứ 8 và lần thứ 9 của Thái Lan tập trung vào phát triển
nguồn nhân lực trong nền kinh tế phát triển năng động. Thực tế đào tạo chƣa
đáp ứng đƣợc yêu cầu nguồn lao động kỹ thuật. Do đó, để có nhân lực kỹ thuật
phục vụ tại các DNSX, họ đã tổ chức đào tạo tại xƣởng sản xuất của mình. Tuy
nhiên, đây chỉ là giải pháp trƣớc mắt, trong năm gần đây, Thái Lan đã nghiên
cứu và xây dựng “hệ thống hợp tác đào tạo nghề” để giải quyết tình trạng bất
cập giữa đào tạo nghề và sử dụng nêu trên và hƣớng tới phát triển nhân lực kỹ
thuật trong tƣơng lai.
Ở Việt Nam, quá trình phát triển của ĐTN gắn với lịch sử phát triển của
dân tộc và trải qua nhiều thăng trầm của hàng ngàn năm đấu tranh dựng nƣớc
và giữ nƣớc, tuy vậy có thể nhìn nhận, sự ra đời và phát triển các trƣờng dạy
Số hóa bởi trung tâm học liệu
11
nghề đào tạo công nhân kỹ thuật bắt đầu đƣợc hình thành vào khoảng cuối thế
kỷ XIX đầu thế kỷ XX.
Từ cách mạng tháng 8 - 1945, sự nghiệp ĐTN đã chuyển sang một giai
đoạn lịch sử mới. Trong 9 năm kháng chiến chống Pháp, ĐTN chƣa có điều
kiện phát triển mạnh nhƣng đã có những chuyển biến kịp thời nhằm đào tạo đội
ngũ công nhân, cán bộ cho quốc phòng, y tế, nông nghiệp, sƣ phạm… theo
phƣơng châm: trƣờng lớp nhỏ, ngắn hạn, phân tán trong chiến khu, vùng tự do,
vừa làm vừa học, gắn với thực tiễn, phù hợp với hoàn cảnh “Toàn dân kháng
chiến, toàn diện kháng chiến”.
Sau chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954 đến năm 1975, đất nƣớc tạm
chia thành hai miền Nam, Bắc. Miền Bắc bƣớc vào thời kỳ xây dựng CNXH,
đấu tranh thống nhất đất nƣớc, Miền Nam bị thống trị bởi chế độ Mỹ - Ngụy.
Trong bối cảnh lịch sử đó, tại Miền Bắc dạy nghề đã phát triển nhanh, đặc biệt
là khi có sự hỗ trợ hiệu quả của các nƣớc XHCN, nhất là Liên Xô cũ. Ngày
09/10/1969 Chính phủ đã ban hành nghị định số 200/CP về việc thành lập Tổng
cục đào tạo công nhân kỹ thuật, có thể coi đây là mốc lịch sử đánh dấu sự phát
triển ĐTN theo hƣớng chính quy, tập trung. Ở Miền Nam từ năm 1945 đến năm
1975, ĐTN cũng trải qua nhiều biến động và xuất hiện sự du nhập tƣ bản vào
các xí nghiệp ở các thành phố, các khu công nghiệp nhƣ Biên Hòa, Sài Gòn -
Chợ Lớn - Gia Định…đòi hỏi một lực lƣợng lớn LĐ kỹ thuật phục vụ cho bộ
máy chiến tranh và đo thị hóa.
Chiến thắng lịch sử, giải phóng hoàn toàn Miền Nam ngày 30/4/1975 đã
thống nhất toàn vẹn lãnh thổ, đƣa đất nƣớc tiến lên nền sản xuất lớn XHCN.
Giai đoạn này, ĐTN phát triển mạnh, góp phần xây dựng CNXH, nhƣng vẫn
chịu ảnh hƣởng của nền kinh tế với cơ chế tập trung bao cấp.
Ngày 23/5/1998, Chính Phủ đã ban hành Nghị Định số 33/1998/NĐ - CP
về việc tài thành lập Tổng cục dạy nghề (Thuộc Bộ LĐ - TBXH). Từ đó đến
nay hệ thống ĐTN không ngừng phát triển về quy mô và số lƣợng trƣờng lớp.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
12
Ngày 29/11/2006 tại kỳ họp thứ 10 Quốc hội nƣớc Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam khóa XI đã thông qua Luật dạy nghề có hiệu lực kể từ ngày
01/7/2007, theo đó hệ thống dạy nghề đào tạo theo ba cấp trình độ: Sơ cấp
nghề, TCN và CĐN. Đến cuối năm 2008, toàn quốc có 80 trƣờng CĐN, 204
trƣờng TCN và 684 trung tâm dạy nghề…
Về ĐTN nói chung và quản lý hoạt động đào tạo nghề nói riêng đã có rất
nhiều công trình nghiên cứu khoa học theo những góc độ khác nhau nhƣ:
GS.VS.TSKH Phạm Minh Hạc đã phân tích tình hình giáo dục nƣớc ta
và phƣơng pháp đổi mới giáo dục đào tạo đã xác định, việc xây dựng một nền
giáo dục kỹ thuật đó là nền giáo dục đƣợc chỉ đạo bằng tƣ tƣởng phục vụ phát
triển công nghệ. Trong công trình nghiên cứu của tác giả đã chú ý nhiều đến
vấn đề giáo dục nghề nghiệp.
GS.TS. Phạm Tất Dong trong công trình khoa học của mình đã điều tra
“Trong những ngƣời không kiếm ra việc làm, có 67,4% là không biết nghề, có
85,5% là thanh niên trong tổng số thanh niên đứng ngoài việc làm”. Trên cơ sở
đó, tác giả xác định cần chú trọng việc hình thành những năng lực nghề nghiệp
cho thế hệ trẻ để họ tự tìm việc làm, đồng thời tiếp sau quá trình hƣớng nghiệp
thì phải dạy nghề cho học sinh…
Có thể nói rằng, các công trình nghiên cứu khoa học ở trong và ngoài
nƣớc rất có giá trị về mặt phƣơng pháp luận và lý luận đối với việc thực hiện
viết đề tài luận văn của tác giả. Tuy nhiên, những công trình khoa học đó chƣa
đi sâu khảo sát cũng nhƣ chƣa đề ra những biện pháp quản lý hoạt động đào tạo
một cách cụ thể cho một đối tƣợng trƣờng cụ thể. Do đó, tôi mạnh dạn nghiên
cứu đề tài và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lƣợng quản lý hoạt
động đào tạo đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng lao động ở trƣờng TCN Giao
thông Cơ điện Quảng Ninh.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
13
1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu
1.2.1. Quản lý giáo dục
Có thể khẳng định, GD và QLGD tồn tại song hành nếu nói GD tồn tại
cùng với sự phát triển của xã hội loài ngƣời thì cũng có thể nói nhƣ thế về
QLGD. Giáo dục xuất hiện nhằm thực hiện việc truyền kinh nghiệm của loài
ngƣời, của thế hệ đi trƣớc cho thế hệ sau và thế hệ sau có trách nhiệm kế thừa,
phát triển nó một cách sáng tạo, làm cho xã hội, giáo dục và bản thân con ngƣời
phát triển không ngừng. Để đạt đƣợc mục đích đó, quản lý đƣợc coi là nhân tố
tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện cơ chế nêu trên.
The tác giả Đặng Quốc Bảo: "Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là điều
hành, phối hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu
cầu phát triển của xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển GD thường xuyên, công
tác GD không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người. Cho nên, QLGD được
hiểu là sự điều hành hệ thống GD quốc dân" [3; tr31].
Tác giả Trần Kiểm cho rằng, ở cấp vĩ mô QL GD được hiểu là những tác
động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật)
của chủ thể QL đến tất cả các mắt xích của hệ thống GD (từ cấp cao nhất đến
các cơ sở GD là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục
tiêu phát triển GD, ĐT thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành GD” [22; tr36]. Ở
cấp vi mô QL GD được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có
mục đích, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể QL
đến tất cả tập thể GV, công nhân viên, tập thể HS, cha mẹ HS và các lực lượng
xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả
mục tiêu GD của nhà trường” [22; tr37].
Từ những khái niệm nêu trên về QLGD ta thấy bản chất đặc thù của hoạt
động QLGD chính là sự hoạt động có mục đích, có hệ thống, có kế hoạch, có ý
thức của chủ thể QL lên đối tƣợng QL theo những quy luật khách quan nhằm
đƣa hoạt động sƣ phạm của hệ thống GD đạt tới kết quả mong muốn.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
14
Mặt khác, QLGD là một bộ phận của quản lý xã hội. Xung quanh khái
niệm này có một số định nghĩa sau đây:
QLGD thực chất là tác động một cách khoa học đến nhà trƣờng, làm cho
nó tổ chức đƣợc tối ƣu quá trình dạy học, GD theo đƣờng lối và nguyên tắc GD
của Đảng, quán triệt đƣợc những tính chất của nhà trƣờng XHCN Việt Nam
bằng cách đó đạt đƣợc mục tiêu dự kiến, tiên lên trạng thái chất lƣợng mới.
QLGD đƣợc hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục
đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể
GV, công nhân viên, tập thể HS, cha mẹ HS và các lực lƣợng xã hội trong và
ngoài nhà trƣờng nhằm thực hiện có chất lƣợng và hiệu quả mục tiêu GD của
nhà trƣờng.
QLGD là thực hiện các chức năng quản lý trong công tác GD, bao gồm:
kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và đánh giá quá trình GD.
Thực chất của QLGD là quá trình tổ chức, điều chỉnh sự vận hành của
các yếu tố cơ bản sau đây:
Đƣờng lối, chiến lƣợc phát triển giáo dục của đất nƣớc.
Tập hợp những chủ thể và khách thể quản lý, bao gồm cán bộ QLGD,
GV, HS.
Cơ sở vật chất (đồ dùng, trang thiết bị dạy học, trƣờng lớp)
Nội dung QLGD là quản lý tất cả các yếu tố cấu thành quá trình giáo
dục, bao gồm: mục tiêu GD, nội dung GD, phƣơng pháp GD, tổ chức GD,
ngƣời dạy, ngƣời học, trƣờng sở và trang thiết bị, môi trƣờng GD, các lực
lƣợng GD, kết quả GD.
Bản chất của QLGD là quản lý quá trình sƣ phạm, quá trình dạy học diễn
ra ở các cấp học, bậc học và ở tất cả các cơ sở giáo dục. Nơi thực hiện quản lý
quá trình sƣ phạm có hiệu quả nhất là nhà trƣờng.