Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh trong sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thiết bị bưu điện (postef)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (823.75 KB, 98 trang )

Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

NGUYỄN TIẾN HÙNG

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

NGUYỄN TIẾN HÙNG

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRONG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN THIẾT BỊ BƯU ĐIỆN (POSTEF)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHÓA 2011A

Nguyễn Tiến Hùng

Pagei


Trường
ĐạiDỤC
Học Bách
Khoa TẠO
Hà Nội
BỘ


GIÁO
VÀ ĐÀO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
TRONG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ BƯU ĐIỆN (POSTEF)

NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Học viên: NGUYỄN TIẾN HÙNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN MINH DUỆ

HÀ NỘI - NĂM 2012
Nguyễn Tiến Hùng

Pagei


Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT, CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................... vi
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ vii
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ....................................................................... vii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 2
5. Kết cấu của luận văn........................................................................................ 2
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP ........................................................................ 4
1.1. Những vấn đề cơ bản về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ................... 4
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh của doanh nghiệp ............................................ 4
1.1.2. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ............................. 6
1.1.3. Phân loại năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp .................................... 8
1.1.4. Vai trò của năng lực cạnh tranh đối với sự phát triển của doanh nghiệp
...................................................................................................................... 11
1.2. Các yếu tố cấu thành, nhân tố ảnh hưởng và sự cần thiết nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp ............................................................................. 13
1.2.1. Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ................ 13
1.2.1.1. Trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp ...................................... 14
1.2.1.2. Yếu tố nguồn lực của doanh nghiệp .................................................. 14
1.2.1.3. Khả năng liên kết hợp tác với các doanh nghiệp khác và tiến tới hội
nhập môi trường kinh tế quốc tế .................................................................... 16
1.2.1.4. Uy tín và thương hiêu của doanh nghiệp ........................................... 16
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đối với năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 16
1.2.2.1. Các nhân tố nội bộ ............................................................................ 16
1.2.2.2. Các nhân tố bên ngoài ...................................................................... 20
1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ....... 24
1.3. Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh đối với công ty cổ phần thiết bị
bưu điện (POSTEF) ........................................................................................... 26
Nguyễn Tiến Hùng

Pageii



Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ BƯU ĐIỆN
(POSTEF) ............................................................................................................ 33
2.1. Khái quát về Công ty cổ phần thiết bị bưu điện .......................................... 33
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của POSTEF ............................................. 33
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của POSTEF .................................................. 34
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của POSTEF ............................................................... 35
2.1.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của POSTEF trong những năm gần đây .. 39
2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh trong sản xuất kinh doanh của POSTEF .... 41
2.2.1. Phân tích các yếu tố nội bộ của POSTEF ............................................. 41
2.2.1.1. Năng lực tài chính ............................................................................ 41
2.2.1.2. Cơ cấu nguồn nhân lực và năng lực quản trị điều hành ..................... 42
2.2.1.3. Trình độ công nghệ........................................................................... 45
2.2.1.4. Hình ảnh của doanh nghiệp .............................................................. 46
2.2.1.5. Nhận định điểm mạnh và điểm yếu của POSTEF ............................. 47
2.2.2. Đánh giá tác động của các yếu tố môi trường ...................................... 49
2.2.2.1. Tác động của các yếu tố vĩ mô .......................................................... 49
2.2.2.2 Phân tích các nhóm đối thủ cạnh tranh............................................... 55
2.3. Đánh giá năng lực cạnh tranh trong sản xuất kinh doanh của POSTEF ....... 58
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ BƯU
ĐIỆN .................................................................................................................... 65
3.1. Phương hướng nâng cao năng lực cạnh tranh trong sản xuất kinh doanh của
POSTEF ............................................................................................................ 65
3.1.1. Phương hướng chung........................................................................... 65
3.1.2. Phương hướng nâng cao cạnh tranh trong hoạt động sản xuất kinh doanh
...................................................................................................................... 66

3.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong sản xuất kinh doanh
của POSTEF...................................................................................................... 67
3.2.1. Giải pháp1: Nâng cao năng lực tài chính ............................................. 67
1. Huy động vốn............................................................................................ 67
2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ................................................................. 68
3. Về đầu tư vốn ............................................................................................ 70
3.2.2 Giải pháp2: Nâng cao năng lực quản lý và cơ cấu tổ chức .................... 70
Nguyễn Tiến Hùng

Pageiii


Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

3.2.3 Giải pháp 3:Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực................................. 72
1. Về tuyển dụng lao động............................................................................. 72
2. Về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực .................................................... 73
3.2.4 Giải pháp 4: Hoàn thiện hoạt động về marketing .................................. 75
1.Về sản phẩm và dịch vụ ............................................................................. 75
2. Về giá cả ................................................................................................... 76
3. Về xúc tiến ............................................................................................... 77
4. Về công tác nghiên cứu thị trường............................................................. 77
5. Về chăm sóc khách hàng ........................................................................... 78
3.2.5 Giải pháp 5:Đẩy mạnh đầu tư công nghệ ............................................. 78
3.3 Kiến nghị..................................................................................................... 80
3.3.1. Với Nhà nước ...................................................................................... 80
3.3.2. Với VNPT ........................................................................................... 82
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 85
PHỤ LỤC 1 .......................................................................................................... 87

PHỤ LỤC 2 .......................................................................................................... 89

Nguyễn Tiến Hùng

Pageiv


Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin và
kết quả nghiên cứu trong luận văn là do tôi tự tìm hiểu, đúc kết và phân tích một
cách trung thực, phù hợp với tình hình thực tế.
Tác giả

Nguyễn Tiến Hùng

Pagev


Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Ý nghĩa
Tập đoàn bưu chính viễn


VNPT

:

POSTEF

:

TNHH

:

OECD

:

SXKD

:

Sản xuất kinh doanh

HĐQT

:

Hội đồng quản trị

Nguyễn Tiến Hùng


thông Việt Nam
Công ty cổ phần thiết bị
bưu điện
Trách nhiệm hữu hạn
Tổ chức Hợp tác và Phát
triển Kinh tế

Pagevi


Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Sản lượng của POSTEF 2010-2011 ................................................... 39
Bảng 2.2. Kết quả sản xuất kinh doanh của POSTEF......................................... 40
Bảng 2.3. Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của POSTEF .................................. 42
Bảng 2.4. Cơ cấu lao động Công ty ................................................................... 43
Bảng 2.5. Các công ty hoạt động trong lĩnh vực thiết bị bưu điện hiện nay........ 56
Bảng 2.6 Ma trận hình ảnh cạnh tranh .............................................................. 62
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty .................................................... 36
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu doanh thu năm 2011 .......................................................... 40
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu nguồn nhân lực của công ty năm 2011 ............................... 43
Sơ đồ 2.2. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ............................................ 46
Biểu đồ 2.3. Thị phần của POSTEF ................................................................... 48
Biểu đồ 2.4. Tốc độ tăng trưởng GDP Việt Nam giai đoạn 2000-2011 .............. 50
Biểu đồ 2.5. Chỉ số phát triển con người của Việt Nam ..................................... 51

Nguyễn Tiến Hùng


Pagevii


Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thương trường kinh doanh đầy biến động, các doanh nghiệp đang ngày
càng phải đối mặt với rất nhiều khó khăn trên tất cả các lĩnh vực. Đối với bất kỳ
một doanh nghiệp nào muốn tồn tại thì năng lực cạnh tranh là vấn đề quan trọng
luôn được đặt lên hàng đầu trong chiến lược phát triển của doanh nghiệp vì nó phản
ánh vị thế của doanh nghiệp đó trong nền kinh tế. Trong thời kỳ hội nhập kinh tế thì
áp lực cạnh tranh của các doanh nghiệp ngày càng lớn. Chính vì điều đó, các doanh
nghiệp luôn phải chủ động tìm cách để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình,
chiếm ưu thế hơn so với các đối thủ của mình và phát triển một cách bền vững.
Được thành lập từ năm 1954, đến nay Công ty Cổ phần Thiết bị Bưu điện
(POSTEF) là nhà công nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực bưu chính viễn thông với
chức năng sản xuất, xuất nhập khẩu và cung cấp các thiết bị chuyên ngành bưu
chính viễn thông cho mạng Bưu chính Viễn thông Việt nam trên cơ sở hệ thống
công nghệ hiện đại dây chuyền lắp ráp điện tử theo công nghệ SMT, hệ thống gia
công cơ khí điều khiển tự động NC và CNC, và hệ thống máy ép nhựa tự động.
Gần 60 năm hình thành và phát triển, POSTEF đã luôn mang đến cho khách
hàng và đóng góp vào mạng lưới của ngành những sản phẩm chất lượng cao nhất
thông qua hệ thống tiếp thị năng động xuyên suốt cả nước. Với những thành tựu đạt
được trong phát triển kinh tế cũng như những đóng góp vào sự phát triển của xã hội,
POSTEF đã vinh dự được Nhà nước, Chính phủ, các tổ chức Chính trị xã hội, các
Bộ, Ban, ngành, địa phương trong cả nước ghi nhận và trao tặng Bằng khen cùng
nhiều danh hiệu cao quý liên tục trong nhiều năm. Nhưng đề tồn tại và phát triển
bền vững trong nền kinh tế thị trường đầy biến động, công ty đã luôn coi nâng cao
năng lực cạnh tranh là một trong những vấn đề được công ty quan tâm hàng đầu.

Nhận thấy được điều đó, tôi đã lựa chọn đề tài "Nâng cao năng lực cạnh tranh
trong sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Thiết bị bưu điện (POSTEF)" để
làm luận văn thạc sỹ của mình.

Nguyễn Tiến Hùng

Page1


Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần thiết
bị bưu điện (POSTEF). Để từ đó tìm ra những tồn tại và hạn chế, cũng như tìm ra
được những nguyên nhân gây ra những tồn tại hạn chế về năng lực cạnh tranh của
công ty.
- Từ đó, đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ
phần thiết bị bưu điện (POSTEF) trong thời gian tới để có thể tồn tại và phát triển
bền vững khẳng định hơn nữa vị trí cũng như vai trò của mình trong nền kinh tế
quốc dân.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần
Thiết bị bưu điện (POSTEF)
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần
thiết bị bưu điện (POSTEF) từ năm 2008 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp so sánh, đánh giá để thấy được những cơ hội và thách thức đối
với công ty trong tình hình kinh tế xã hội hiện nay.

Các phương pháp biện chứng, Phương pháp định tính, phân tích tổng hợp
kết quả hoạt động kinh doanh của công ty để làm rõ các vấn đề liên quan tới khả
năng cạnh tranh của công ty
Phương pháp nghiên cứu tài liệu tổng hợp để đưa ra các giải pháp nâng cao
khả năng cạnh tranh cho công ty trong thời gian tới.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài gồm ba chương cụ thể như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Chương 2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần thiết bị bưu
điện (POSTEF)

Nguyễn Tiến Hùng

Page2


Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

Chương 3. Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ
phần thiết bị bưu điện (POSTEF)

Nguyễn Tiến Hùng

Page3


Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP


1.1. Những vấn đề cơ bản về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh của doanh nghiệp
Cạnh tranh là một thuật ngữ đã được sử dụng từ khá lâu song trong những
năm gần đây được nhắc đến nhiều hơn, nhất là ở Việt Nam. Bởi trong nền kinh tế
mở hiện nay, khi xu hướng tự do hóa thương mại ngày càng phổ biến thì cạnh tranh
là phương thức để đứng vững và phát triển của doanh nghiệp.
Theo diễn đàn cấp cao về cạnh tranh công nghiệp của OECD: “Cạnh tranh
là khả năng các doanh nghiệp, ngành, quốc gia và vùng tạo ra việc làm và thu nhập
cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”. Định nghĩa trên đã cố gắng kết hợp cả
hoạt động cạnh tranh của doanh nghiệp, của ngành và quốc gia.
Ủy ban Cạnh tranh Công nghiệp của Tổng thống Mỹ đưa ra khái niệm
cạnh tranh đối với một quốc gia như sau: “Cạnh tranh đối với một quốc gia
thể hiện trình độ sản xuất hàng hóa dịch vụ đáp ứng được đòi hỏi của thị
trường quốc tế, đồng thời duy trì và mở rộng được thu nhập thực tế của nhân
dân nước đó trong những điều kiện thị trường tự do và công bằng xã hội”.
Trong định nghĩa này người ta đề cao vai trò của các điều kiện cạnh tranh là
“tự do và công bằng xã hội”.
Như vậy, xét trên góc độ vĩ mô các khái niệm về cạnh tranh đều cho thấy
mục tiêu chung của hoạt động cạnh tranh là thỏa mãn tối đa nhu cầu thị trường
trong nước và quốc tế, tạo việc làm và thu nhập cao cho nền kinh tế.
Các nhà kinh tế của trường phái tư sản cổ điển quan niệm: “Cạnh tranh là
một quá trình bao gồm các hành vi phản ứng. Quá trình này tạo ra cho mỗi thành
viên thị trường một dư địa hoạt động nhất định và mang lại cho mỗi thành viên một

Nguyễn Tiến Hùng

Page4



Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

phần xứng đáng so với khả năng của mình”. Theo quan niệm này cạnh tranh chủ
yếu là cạnh tranh về giá, vì thế lý thuyết giá cả gắn chặt với lý thuyết cạnh tranh.
Khi nghiên cứu về cạnh tranh tư bản chủ nghĩa, Mác cũng đã đưa ra
khái niệm về cạnh tranh: “Cạnh tranh tư bản là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt
giữa các nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và
tiêu thụ hàng hóa nhằm thu lợi nhuận siêu ngạch”. Như vậy cạnh tranh là hoạt
động của các doanh nghiệp trong nền sản xuất hàng hóa với mục đích ganh đua,
giành giật những điều kiện thuận lợi tronh sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu
lợi nhuận cao.
Kế thừa những tính hợp lý và khoa học của các quan niệm về cạnh tranh
trước đây, luận văn cho rằng để đưa ra một khái niệm đầy đủ cần chỉ ra được chủ
thể cạnh tranh, tính chất, phương thức và mục đích của quá trình cạnh tranh. Theo
đó chúng ta có thể quan niệm “cạnh tranh là một quá trình kinh tế mà ở đó các chủ
thể kinh tế (quốc gia, ngành hay doanh nghiệp) ganh đua với nhau để chiếm lĩnh thị
trường, giành lấy khách hàng cùng các điều kiện sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có
lợi nhất nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận”.
Như vậy về bản chất, cạnh tranh là mối quan hệ giữa người với người trong
việc giải quyết lợi ích kinh tế. Bản chất kinh tế của cạnh tranh thể hiện ở mục đích
lợi nhuận và chi phối thị trường. Bản chất xã hội của cạnh tranh bộc lộ đạo đức kinh
doanh và uy tín kinh doanh của mỗi chủ thể cạnh tranh trong quan hệ với những
người lao động trực tiếp tạo ra tiềm lực cạnh tranh cho doanh nghiệp và trong mối
quan hệ với người tiêu dùng và đối thủ cạnh tranh khác.
Cạnh tranh là một trong những quy luật của nền kinh tế thị trường, nó chịu
nhiều chi phối của quan hệ sản xuất giữ vị trí thống trị trong xã hội, nó có quan
hệ hữu cơ với các quy luật kinh tế khác như quy luật giá trị, quy luật lưu thông
tiền tệ, quy luật cung cầu…, đây là một đặc trưng gắn với bản chất của cạnh
tranh. Quy luật cạnh tranh chỉ ra cách thức làm cho giá trị cá biệt thấp hơn giá trị
xã hội, do đó nó làm giảm giá cả thị trường, nó tạo ra sức ép làm gia tăng hiệu


Nguyễn Tiến Hùng

Page5


Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

quả sử dụng các yếu tố sản xuất, nó chỉ ra ai là người sản xuất kinh doanh thành
công nhất.
1.1.2. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Cạnh tranh hiểu theo cấp độ doanh nghiệp, là việc doanh nghiệp đấu tranh để
giành giật từ các doanh nghiệp đối thủ về khách hàng, về thị phần, về nguồn lực
nhằm tạo ra lợi nhuận cao nhất. Tuy nhiên, bản chất của cạnh tranh ngày nay chính
là doanh nghiệp phải nỗ lực để tạo ra và mang lại cho khách hàng những giá trị gia
tăng cao hơn hoặc mới lạ hơn các doanh nghiệp đối thủ.
Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đến nay vẫn chưa được
hiểu một cách thống nhất. Dưới đây là một số cách tiếp cận cụ thể về năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp đáng chú ý.
Một là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và mở rộng
thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây là cách quan niệm khá phổ biến hiện
nay, theo đó năng lực cạnh tranh là khả năng tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ so với đối
thủ và khả năng “thu lợi” của các doanh nghiệp. Cách quan niệm này có thể gặp
trong các công trình nghiên cứu của Mehra (1998), Ramasamy (1995), Buckley
(1991), Schealbach (1989) hay ở trong nước như của CIEM (Ủy ban Quốc gia về
Hợp tác Kinh tế Quốc tế). Cách quan niệm như vậy tương đồng với cách tiếp cận
thương mại truyền thống đã nêu trên. Hạn chế trong cách quan niệm này là chưa
bao hàm các phương thức, chưa phản ánh một cách bao quát năng lực kinh doanh
của doanh nghiệp.
Hai là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng chống chịu trước

sự tấn công của doanh nghiệp khác. Chẳng hạn, Hội đồng Chính sách năng lực của
Mỹ đưa ra định nghĩa: năng lực cạnh tranh là năng lực kinh tế về hàng hóa và dịch
vụ trên thị trường thế giới. Ủy ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế (CIEM)
cho rằng: năng lực cạnh tranh là năng lực của một doanh nghiệp “không bị doanh
nghiệp khác đánh bại về năng lực kinh tế”. Quan niệm về năng lực cạnh tranh như
vậy mang tính chất định tính, hkó có thể định lượng.
Nguyễn Tiến Hùng

Page6


Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

Ba là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao động. Theo Tổ chức
Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sức
sản xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu
quả làm cho các doanh nghiệp phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh quốc
tế. Theo M. Porter (1990), năng suất lao động là thức đo duy nhất về năng lực cạnh
tranh. Tuy nhiên, các quan niệm này chưa gắn với việc thực hiện các mục tiêu và
nhiệm vụ của doanh nghiệp.
Bốn là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với duy trì và nâng cao lợi thế cạnh
tranh. Chẳng hạn, tác giả Vũ Trọng Lâm cho rằng: năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp là khả năng tạo dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh tranh
của doanh nghiệp, tác giả Trần Sửu cũng có ý kiến tương tự: năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp là khả năng tạo ra lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất
và chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập
cao và phát triển bền vững.
Ngoài ra, không ít ý kiến đồng nhất năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
với năng lực kinh doanh. Như vậy, cho đến nay quan niệm về năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp vẫn chưa được hiểu thống nhất. Để có thể đưa ra quan

niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp phù hợp, cần lưu ý thêm một số vấn
đề sau đây:.
Thứ nhất, quan niệm năng lực cạnh tranh cần phù hợp với điều kiện, bối
cảnh và trình độ phát triển trong từng thời kỳ. Chẳng hạn, trong nền kinh tế thị
trường tự do trước đây, cạnh tranh chủ yếu trong lĩnh vực bán hàng và năng lực
cạnh tranh đồng nghĩa với việc bán được nhiều hàng hóa hơn đối thủ cạnh tranh;
trong điều kiện thị trường cạnh tranh hjoàn hảo, cạnh tranh trên cơ sở tối đa háo
số lượng hàng hóa nên năng lực cạnh tranh thể hiện ở thị phần; còn trong điều
kiện kinh tế tri thức hiện nay, cạnh tranh đồng nghĩa với mở rộng “không gian
sinh tồn”, doanh nghiệp phải cạnh tranh không gian, cạnh tranh thị trường, cạnh

Nguyễn Tiến Hùng

Page7


Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

tranh tư bản và do vậy quan niệm về năng lực cạnh tranh cũng phải phù hợp với
điều kiện mới.
Thứ hai, năng lực cạnh tranh cần thể hiện khả năng tranh đua, tranh giành về
các doanh nghiệp không chỉ về năng lực thu hút và sử dụng các yếu tố sản xuất, khả
năng tiêu thụ hàng hóa mà cả khả năng mở rộng không gian sinh tồn của sản phẩm,
khả năng sáng tạo sản phẩm mới.
Thứ ba, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần thể hiện được phương
thức cạnh tranh phù hợp, bao gồm cả những phương thức truyền thống và cả những
phương thức hiện đại – không chỉ dựa trên lợi thế so sánh mà dựa vào lợi thế cạnh
tranh, dựa vào quy chế.
Từ những yêu cầu trên, có thể đưa ra khái niệm năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp như sau: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và

nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu
thụ, thu hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao
và đảm bảo sự phát triển kinh tế bền vững.
1.1.3. Phân loại năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Dựa vào các tiêu thức khác nhau, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được
phân ra thành nhiều loại.
* Căn cứ tính chất cạnh tranh trên thị trường.
- Cạnh tranh hoàn hảo là hình thức cạnh tranh mà trên thị trường có rất
nhiều người bán và người mua, mỗi người bán chỉ cung ứng một lượng hàng rất
nhỏ trong tổng cung của thị trường. Họ luôn luôn bán hết số hàng mà họ muốn
bán với giá thị trường. Bất cứ doanh nghiệp nào gia nhập hoặc rút lui khỏi thị
trường cũng không gây ảnh hưởng tới giá cả thị trường. Để tối đa hóa lợi nhuận
họ chỉ còn có thể tìm mọi cách để giảm chi phí sản xuất. Trong thị trường này
mọi thông tin đều đầy đủ và không có hiện tượng cung cầu giả tạo. Khi chi phí

Nguyễn Tiến Hùng

Page8


Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

biên của doanh nghiệp giảm xuống bằng với giá thị trường doanh nghiệp sẽ đạt
lợi nhuận tối đa.
- Cạnh tranh không hoàn hảo là hình thức cạnh tranh mà mỗi doanh nghiệp
đều có sức mạnh thị trường (dù nhiều hay ít), họ có quyền quyết định giá bán của
mình, qua đó tác động đến giá cả thị trường.
+ Cạnh tranh độc quyền (cạnh tranh có tính độc quyền) là thị trường có nhiều
người bán và nhiều người mua, sản phẩm của các doanh nghiệp có thể thay thế cho
nhau ở một mức độ nào đó. Bằng các biện pháp như thay đổi mẫu mã, chất lượng,

kiểu dáng, quảng cáo thương hiệu, uy tín… các doanh nghiệp cố gắng khác biệt hóa
sản phẩm của mình để cạnh tranh và thu hút khách hàng. Trong thị trường này, bên
cạnh các biện pháp khác biệt hóa sản phẩm, chiến lược giá cả và chính sách đối với
khách hàng là các vấn đề mỗi doanh nghiệp luôn quan tâm để đảm bảo khả năng
cạnh tranh.
+ Độc quyền tập đoàn là trường hợp trên thị trường chỉ có một số hãng lớn
bán các sản phẩm đồng nhất hoặc không đồng nhất. Họ kiểm soát gần như toàn bộ
lượng cung trên thị trường nên có sức mạnh thị trường khá lớn. Các hãng trong tập
đoàn có tính phụ thuộc lẫn nhau nên quyết định giá và sản lượng của mỗi hãng đều
ảnh hưởng trực tiếp đến hãng khác trong tập đoàn và giá thị trường. Vì vậy họ
thường cấu kết với nhau để thu lợi nhuận siêu ngạch.
Nguyên nhân sự hình thành thị trường cạnh tranh không hoàn hảo là do quá
trình phấn đấu tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp, cạnh tranh thúc đẩy quá trình
tích tụ và tập trung tư bản diễn ra không đều ở các ngành, các lĩnh vực kinh tế khác
nhau. Mặc dù vậy, cạnh tranh độc quyền lại có tác động tích cực thúc đẩy sản xuất
phát triển, nó làm lợi cho xã hội nhiều hơn là gây thiệt hại.
- Độc quyền hoàn toàn là hình thái thị trường đối lập với cạnh tranh hoàn hảo.
Chỉ có một người bán (hoặc mua) duy nhất trên thị trường, hàng hóa là độc nhất và
không có hàng thay thế gần gũi nên họ có sức mạnh thị trường rất lớn. Doanh
nghiệp độc quyền luôn quyết định giá và sản lượng sao cho thu được lợi nhuận siêu
Nguyễn Tiến Hùng

Page9


Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

ngạch. Nguyên nhân của độc quyền là do họ đạt được lợi thế kinh tế nhờ quy mô
(độc quyền tự nhiên), hoặc do cấu kết, thôn tính, kiểm soát được đầu vào… Độc
quyền luôn có những tác động xấu đến kinh tế xã hội như sản lượng bán thấp

(không đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng cho xã hội), giá quá cao và gây mất công
bằng xã hội. ở một số nước có luật chống độc quyền nhằm đảm bảo các lợi ích kinh
tế xã hội.
* Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường cạnh tranh được chia thành 3 loại:
- Cạnh tranh giữa người bán và người mua với đặc trưng nổi bật là người
mua luôn muốn mua rẻ và người bán luôn muốn bán đắt. Hai lực lượng này hình
thành hai phía cung cầu trên thị trường. Kết quả sự cạnh tranh trên là hình thành giá
cân bằng của thị trường, đó là giá mà cả hai phía đều chấp nhận được.
- Cạnh tranh giữa những người mua là sự cạnh tranh do ảnh hưởng của quy
luật cung cầu. Khi lượng cung một hàng hóa quá thấp so với lượng cầu làm cho
người mua phải cạnh tranh nhau để mua được hàng hóa mà mình cần dẫn tới giá cả
tăng vọt. Kết quả là người bán thu được lợi nhuận cao còn người mua phải mất
thêm một số tiền. Như vậy sự cạnh tranh này làm cho người bán được lợi và người
mua bị thiệt.
- Cạnh tranh giữa những người bán là sự cạnh tranh nhằm tăng sản lượng
bán. Do sản xuất ngày càng phát triển, thị trường mở cửa, lượng cung tăng nhanh
trong khi lượng cầu tăng chậm dẫn tới người bán (các doanh nghiệp) phải cạnh
tranh khốc liệt để giành thị trường và khách hàng. Kết quả là giá cả không ngừng
giảm xuống và người mua được lợi. Doanh nghiệp nào thắng trong cuộc cạnh tranh
này mới có thể tồn tại và phát triển.
* Căn cứ theo phạm vi kinh tế, cạnh tranh được phân thành hai loại:
- Cạnh tranh trong nội bộ nghành: Là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trong cùng một ngành, cùng sản xuất ra một loại hàng hoá hoặc dịch vụ.

Nguyễn Tiến Hùng

Page10


Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội


- Cạnh tranh giữa các nghành: Là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong
các nghành kinh tế với nhau nhằm thu được lợi nhuận cao nhất.
*Căn cứ vào chi phí bình quân, cạnh tranh được phân thành hai loại:
- Canh tranh dọc: Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có mức chi phí bình
quân thấp nhất khác nhau cùng tham gia vào thị trường, khi đó mỗi doanh nghiệp
điều chỉnh mức giá và lượng hàng hóa bán ra của mình sao cho có thể đạt được
lợi nhuận cao nhất trên cơ sở quan sát giá bán của các doanh nghiệp khác. Qui
luật cạnh tranh dọc chỉ ra rằng sự thay đổi về giá bán hoặc lượng bán của doanh
nghiệp sẽ có điểm dừng, tức là chỉ sau một thời gian nhất định sẽ hình thành một
mức giá thống nhất trên trị trường buộc các doanh nghiệp phải hiện đại hóa sản
suất để giảm chi phí mới có thể tồn tại và phát triển trong thị trường cạnh tranh.
- Cạnh tranh ngang: Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có mức chi phí bình
quân thấp nhất ngang bằng nhau cùng tham gia vào thị trường. Cạnh tranh ngang
thường diễn ra 2 xu hướng: Hoặc là chấm dứt cạnh tranh giữa các doanh nghiệp,
thống nhất với nhau một mức giá bán cao, giảm lượng bán trên toàn thị trường;
hoặc là các doanh nghiệp phải tìm mọi các để giảm chi phí sản xuất để chuyển từ
cạnh tranh ngang sang cạnh tranh dọc, nhằm trụ lại được trên thị trường với mức lợi
nhuận cao.
1.1.4. Vai trò của năng lực cạnh tranh đối với sự phát triển của doanh nghiệp
Từ thế kỷ 18, Adam Smith, nhà kinh tế học cổ điển vĩ đại của Anh đã chỉ
ra vai trò quan trọng của cạnh tranh tự do. Ông cho rằng sức ép cạnh tranh buộc
mỗi cá nhân phải cố gắng làm công việc của mình một cách chính xác và do đó
nó tạo ra sự cố gắng lớn nhất. Kết quả của sự cố gắng đó là lòng hăng say lao
động, sự phân phối các yếu tố sản xuất một cách hợp lý và tăng của cải cho xã
hội. Cho tới nay, cạnh tranh được coi là phương thức hoạt động để tồn tại và
phát triển của mỗi doanh nghiệp, không có cạnh tranh thì không thể có sự tăng
trưởng kinh tế.

Nguyễn Tiến Hùng


Page11


Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

- Đối với nền kinh tế: Cạnh tranh làm sống động nền kinh tế, thúc đẩy quá
trình lưu thông các yếu tố sản xuất. Thông qua cạnh tranh, các nguồn tài nguyên
được phân phối hợp lý hơn dẫn đến sự điều chỉnh kết cấu ngành, cơ cấu lao động
được thực hiện mau chóng và tối ưu.
Cạnh tranh là đòn bẩy mạnh mẽ nhất đẩy nhanh quá trình luân chuyển vốn,
luân chuyển các yếu tố sản xuất, phân phối lại tài nguyên, tập trung sản xuất và
tích luỹ tư bản.
Đồng thời cạnh tranh còn là cơ chế điều tiết việc phân phối lợi nhuận giữa
các ngành và trong nền kinh tế do chịu ảnh hưởng của quy luật bình quân hoá lợi
nhuận.
- Đối với chủ thể kinh doanh: Do động lực tối đa hoá lợi nhuận và áp lực
phá sản nếu dừng lại, cạnh tranh buộc các chủ thể kinh tế phải không ngừng tăng
cường thực lực của mình bằng các biện pháp đầu tư mở rộng sản xuất, thường
xuyên sáng tạo cải tiến kỹ thuật, công nghệ, tăng năng suất lao động, tăng chất
lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất...Qua đó cạnh tranh nâng cao trình độ mọi
mặt của người lao động, nhất là đội ngũ quản trị kinh doanh, đồng thời sàng lọc và
đào thải những chủ thể kinh tế không thích nghi được với sự khắc nghiệt của thị
trường.
- Đối với người tiêu dùng: Cạnh tranh cho thấy những hàng hoá nào phù
hợp nhất với yêu cầu và khả năng thanh toán của người tiêu dùng bởi cạnh tranh
làm cho giá cả có xu hướng ngày càng giảm, lượng hàng hoá trên thị trường ngày
càng tăng, chất lượng tốt, hàng hoá đa dạng, phong phú. Như vậy cạnh tranh làm
lợi cho người tiêu dùng. Bên cạnh đó cạnh tranh còn đảm bảo rằng cả người sản
xuất và người tiêu dùng đều không thể dùng sức mạnh áp đặt ý muốn chủ quan

cho người khác. Nên nói cách khác, cạnh tranh còn có vai trò là một lực lượng
điều tiết thị trường.
Như vậy, cùng với tác động của các quy luật kinh tế khách quan khác, cạnh
tranh đã giúp các doanh nghiệp trả lời các câu hỏi: sản xuất cái gì, sản xuất cho ai
Nguyễn Tiến Hùng

Page12


Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

và sản xuất như thế nào một cách thoả đáng nhất. Vận dụng quy luật cạnh tranh,
Nhà Nước và doanh nghiệp có điều kiện hoạch định các chiến lược phát triển một
cách khoa học mà vẫn đảm bảo tính thực tiễn, chủ động hơn trong đối phó với mọi
biến động của thị trường.
Bên cạnh những ảnh hưởng tích cực, cạnh tranh cũng có một số hạn chế. Do
chạy theo lợi nhuận nên cạnh tranh có tác dụng không hoàn hảo, vừa là động lực
tăng trưởng kinh tế vừa bao hàm sức mạnh tàn phá mù quáng. Sự đào thải không
khoan nhượng những doanh nghiệp kinh doanh không có hiệu quả của cạnh tranh
mặc dù phù hợp quy luật kinh tế khách quan nhưng lại gây ra những hậu quả kinh tế
xã hội như thất nghiệp gia tăng, mất ổn định xã hội.
Cạnh tranh là quá trình kinh tế mà các chủ thể sử dụng mọi biện pháp trong
đó có cả những thủ đoạn cạnh tranh không lành mạnh để giành chiến thắng trên
thương trường như gian lận, quảng cáo lừa gạt khách hàng, tình trạng cá lớn nuốt cá
bé, lũng đoạn thị trường. Cuối cùng cạnh tranh có xu hướng dẫn đến độc quyền làm
cho nền kinh tế phát triển theo chiều hướng không tốt.
Tuy nhiên do cạnh tranh đã, đang và sẽ luôn là phương thức hoạt động của
kinh tế thị trường nên chúng ta cần nhận thức được các vai trò tích cực và hạn chế
của cạnh tranh để vận dụng quy luật này sao cho hiệu quả nhất.
1.2. Các yếu tố cấu thành, nhân tố ảnh hưởng và sự cần thiết nâng cao năng

lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.1. Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Trong môi trường cạnh tranh, sức mạnh của các doanh nghiệp không chỉ
được đo bằng chính năng lực nội tại của từng doanh nghiệp, mà cần được so sánh
tương quan giữa các doanh nghiệp với nhau.
Ngày nay các chủ doanh nghiệp cần phải nhanh chóng thay đổi một cách cơ
bản những suy nghĩ của mình về công việc kinh doanh. Hầu hết các doanh nghiệp
trên toàn thế giới đều thừa nhận việc tham gia vào quá trình cạnh tranh và coi cạnh

Nguyễn Tiến Hùng

Page13


Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

tranh không những là môi trường và động lực của sự phát triển mà còn là yếu tố
quan trong làm lành mạnh hóa các quan hệ xã hội. Cạnh tranh buộc các doanh
nghiệp phải sản xuất và cung cấp các sản phẩm và dịch vụ mà thị trường cần để đáp
ứng nhu cầu ngày càng đa dạng và phong phú của người tiêu dùng. Trong quá trình
cạnh tranh doanh nghiệp cần khẳng định được sức mạnh của mình trên thương
trường.
Tiếp cận theo góc độ kinh tế chính trị thì năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp được tạo nên bởi các yếu tố sau:
1.2.1.1. Trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp
Tổ chức quản lý tốt trước hết là áp dụng phương pháp quản lý hiện đại mà đã
được các doanh nghiệp của nhiều nước áp dụng thành công như phương pháp quản
lý thep tình huống, quản lý theo tiếp cận quá trình và tiếp cận hệ thống, quản lý theo
chất lượng như ISO9000, ISO1400. Bản than doanh nghiệp phải tự tìm kiếm và đào
tạo cán bộ quản lý cho chính mình. Muốn có được đội ngũ cán bộ quản lý tài giỏi và

trung thành ngoài việc đưa ra chính sách đãi ngộ tốt, doanh nghiệp còn phải định
hình rõ triết lý dùng người, phải trap quyền chủ động cho cán bộ và phải thiết lập
được cơ cấu tổ chức đủ độ linh hoạt, thích nghi cao với sự thay đổi.
1.2.1.2. Yếu tố nguồn lực của doanh nghiệp
Nguồn lực của doanh nghiệp bao gồm: Đội ngũ nhân lực, nguồn tài chính,
trình độ khoa học kỹ thuật công nghệ.
- Đội ngũ nhân lực là một nguồn lực rất quan trọng vì nó đảm bảo cho nguồn
sáng tạo trong mọi tổ chức. Trình độ đội ngũ nhân lực thể hiện ở trình độ điều hành
của người lãnh đạo, trình độ quản lý của các cấp quản lý, trình độ chuyên môn của
cán bộ nhân viên, trình độ tư tưởng văn hóa của tất cả thành viên trong doanh
nghiệp. Trình đội của đội ngũ nhân lực của doanh nghiệp cao sẽ tạo ra các sản phẩm
dịch vụ có hàm lượng chất xám cao, thể hiện trong kết cấu kỹ thuật của sản phẩm,
mẫu mã, chất lượng…để từ đó danh tiếng của sản phẩm sẽ ngày càng tăng, doanh

Nguyễn Tiến Hùng

Page14


Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

nghiệp sẽ tạo được vị trí vững chắc của mình trên thương trường và trong lòng công
chúng, hướng tới sự phát triển bền vững.
- Nguồn tài chính của doanh nghiệp cũng chính là yếu tố trực tiếp tạo nên
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh
cao là doanh nghiệp có nguồn vốn dồi dào, luôn đảm bảo huy động được vốn trong
những tình huống cần thiết, có khả năng huy động vốn kịp thời với chi phí thấp, có
khả năng hạch toán doanh thu chi phí chính xác để có kế hoạch cũng như quyết định
sử dụng vốn hiệu quả. Nếu không có nguồn tài chính đủ mạnh thì rất khó khăn
trong việc sử dụng công nghệ hiện đại, hạn chế việc nâng cao trình độ cán bộ nhân

viên, hạn chế hiện đại hóa hệ thống quản lý, không có cơ hội để đầu tư vào nghiên
cứu thị trường,…Trong thực tế rất nhiều doanh nghiệp với vốn tự có của mình
không thể đủ để triển khai tất cả các mặt trong hoạt đông sản xuất kinh doanh của
mình. Vì vậy, điều quan trọng nhất là doanh nghiệp có chiến lược huy động vốn phù
hợp và phải có kế hoạch đa dạng hóa nguồn vốn.
- Trình độ công nghệ: Để có năng lực cạnh tranh doanh nghiệp cần trang bị
công nghệ hiện đại dể đảm bảo việc tạo ra sản phẩm dịch vụ sử dụng ít nhân lực,
năng suất lao động cao, tiêu hao năng lượng và nguyên liệu thấp, tính linh hoạt
cao, chất lượng sản phẩm tốt, ít gây ô nhiễm môi trường. Sử dụng công nghệ tiên
tiến giúp doanh nghiệp tăng năng suất lao động, giảm giá thành, chất lượng sản
phẩm đạt tiêu chuẩn, do đó làm cho năng lực về cạnh tranh sản phẩm tăng.
Doanh nghiệp cần lựa chọn công nghệ thích hợp, lắm bắt được chu kỳ sống của
công nghệ, thời gian hoàn vốn của công nghệ phải ngắn, đào tạo đội ngũ nhân
viên có đủ trình độ để điều khiển và kiểm soát công nghệ nhằm phát huy tối đa
công suất thiết kế của máy móc thiết bị. Khi đầu tư dây chuyền công nghệ mới,
nếu doanh nghiệp giữ bản quyền sáng chế hoặc bí quyết riêng thì thị trường sản
phẩm của doanh nghiệp ít đối thủ cạnh tranh hơn. Do dó năng lực nghiên cứu
phát minh và giữ bí quyết riêng là yếu tố quan trọng tạo nên năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp.

Nguyễn Tiến Hùng

Page15


Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

1.2.1.3. Khả năng liên kết hợp tác với các doanh nghiệp khác và tiến tới hội nhập
môi trường kinh tế quốc tế
Trong kinh doanh hiệp đại thường xuất hiện nhu cầu liên kết và hợp tác giữa

nhiều đối tác với nhau, tận dụng sức mạnh của nhau làm tăng khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp. Khả năng liên kết và hợp tác của doanh nghiệp thể hiện ở việc
nhận biết các cơ hội kinh doanh mới, phân tích để lựa chọn đúng đối tác giúp cho
việc hợp tác kinh doanh đạt kết quả tốt. Nếu doanh nghiệp không có khả năng hợp
tác với các đối tác trên thị trường thì sẽ bỏ qua nhiều cơ hội kinh doanh và cơ hội đó
để cho đối thủ cạnh tranh nắm được thì nó sẽ trở thành nguy cơ đối với doanh
nghiệp.
1.2.1.4. Uy tín và thương hiêu của doanh nghiệp
Uy tín và thương hiệu của doanh nghiệp được hình thành trong cả một quá
trình phấn đấu lâu dài, kiên trì theo đuổi mục tiêu và chiến lược đúng đắn. Thương
hiệu được xây dựng trước hết bằng con đường chất lượng: chất lượng của hệ thống
quản lý, của từng con người trong doanh nghiệp, và trên hết là chất lượng của sản
phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp cho thị trường.
Thương hiệu của doanh nghiệp còn được xây dựng bằng việc đóng góp của
doanh nghiệp vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế xã hội.
Nếu sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp có thương hiệu mạnh sẽ kích
thích khách hàng nhanh chóng đi đến quyết định mua, nhờ đó mà thị phần của
doanh nghiệp tăng cao
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đối với năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.2.1. Các nhân tố nội bộ
* Tài chính
Nguồn lực tài chính là vấn đề không thể không nhắc đến bởi nó có vai trò
quyết định đến hoạt động cạnh tranh của doanh nghiệp. Trước hết, nguồn lực tài
chính được thể hiện ở quy mô vốn tự có, khả năng huy động các nguồn vốn phục vụ
Nguyễn Tiến Hùng

Page16


Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội


sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đó. Quy mô vốn tự có phụ
thuộc quá trình tích luỹ của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả,
lợi nhuận hàng năm cao, phần lợi nhuận để lại tái đầu tư cho sản xuất kinh doanh sẽ
lớn và quy mô vốn tự có sẽ tăng. Doanh nghiệp có quy mô vốn tự có lớn cho thấy
khả năng tự chủ về tài chính và chiếm được lòng tin của nhà cung cấp, chủ đầu tư
và khách hàng… Doanh nghiệp nên phấn đấu tăng vốn tự có lên một mức nhất định
đủ đảm bảo khả năng thanh toán nhưng vẫn đủ kích thích để doanh nghiệp tận dụng
đòn bẩy tài chính làm tăng lợi nhuận.
Để đáp ứng các yêu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có
thể huy động vốn từ rất nhiều nguồn, chiếm dụng tạm thời của các nhà cung cấp,
hoặc khách hàng, vay các tổ chức tài chính hoặc huy động vốn trên thị trường
chứng khoán. Khả năng huy động vốn của doanh nghiệp phụ thuộc vào mối quan
hệ của doanh nghiệp với các bên cung ứng vốn và sự phát triển của thị trường tài
chính. Nếu thị trường tài chính phát triển mạnh, tạo được nhiều kênh huy động
với những công cụ phong phú sẽ mở ra nhiều cơ hội đầu tư phát triển cho doanh
nghiệp. Lựa chọn phương thức huy động vốn hợp lý sẽ tạo điều kiện cho doanh
nghiệp tăng cường sức mạnh tài chính.
Mặt khác để đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp cũng cần xem xét
kết cấu vốn cố định và vốn lưu động của doanh nghiệp. Kết cấu vốn hợp lý sẽ có tác
dụng đòn bẩy góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Có những doanh nghiệp có
quy mô vốn lớn nhưng không mạnh, đó là do kết cấu tài sản và nguồn vốn không
phù hợp với quy mô và đặc điểm sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp đó chưa biết
cách khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính của mình. Ngược lại, có
những doanh nghiệp có quy mô vốn không lớn nhưng vẫn được coi là mạnh vì
doanh nghiệp đó đã duy trì được tình trạng tài chính tốt, biết cách huy động những
nguồn tài chính thích hợp để sản xuất những sản phẩm đáp ứng các nhu cầu của thị
trường mục tiêu. Một doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh sẽ có điều kiện
thuận lợi trong đổi mới công nghệ, đầu tư trang thiết bị, nâng cao chất lượng, hạ giá


Nguyễn Tiến Hùng

Page17


×