Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Nghiên cứu thống kê kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (670.87 KB, 98 trang )





1

Lời mở đầu
Cổ phần hoá một bộ phận doanh nghiệp nhà nớc là một trong 4 nội
dung: đổi mới cơ chế quản lý doanh nghiệp nhà nớc; tổ chức lại, củng cố
và hoàn thiện Tổng công ty nhà nớc, cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc
và sắp xếp, áp dụng các hình thức giao bán, khoán cho thuê những doanh
nghiệp nhà nớc có quy mô nhỏ. Cổ phần hoá là một chủ trơng đúng đắn,
Nắm rõ đợc tầm quan trọng của nó nên năm 2002, công ty chính thức trở
thành công ty cổ phần nhà nớc, căn cứ vào quyết định số 1437/2001/QĐ-
Bộ TM ngày 19 tháng 12 năm 2001 của Bộ Thơng Mại về việc chuyển đổi
(cổ phần hoá) Công ty thiết bị xăng dầu Petrolimex thuộc tổng công ty
xăng dầu Việt Nam thành Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, có rất nhiều doanh nghiệp non
trẻ đợc thành lập, cùng với sự xuất hiện ồ ạt các loại hình kinh doanh. Hầu
hết các doanh nghiệp này đứng trớc những khó khăn, thách thức. Nếu
không biết vờt qua những khó khăn đó thì không thể tồn tại đợc. Do đó,
cần phải có các định hớng phát triển rõ rệt. Một trong những mục đích, mà
mọi doanh nghiệp hớng tới đó là kết quả sản xuất kinh doanh. Đây là tiền
đề quyết định sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp, đặc biệt là
một doanh nghiệp nhà nớc đang đợc cổ phần hoá nh Công ty cổ phần
thiết bị xăng dầu Petrolimex. Công ty là một loại hình doanh nghiệp đợc
thực hiện theo chế độ hạch toán độc lập và tự chịu trách nhiệm về kết quả
sản xuất kinh doanh của mình. Kết quả mà công ty tạo ra cần phải đợc
thống kê thờng xuyên phân tích đánh giá, từ đó là cơ sở để hoạch định các
chính sách, chiến lợc phát triển.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác phân tích thống kê kết


quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
hiện nay, trong thời gian thực tập tại công ty, đợc sự gúp đỡ nhiệt tình của
thầy PGS-TS Phan Công Nghĩa cùng các cán bộ hớng dẫn của phòng kinh


2
doanh nên em đã lựa chọn vấn đề Nghiên cứu thống kê kết quả sản xuất
kinh doanh của Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex làm đề tài
chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Ngoài lời nói đầu và phần lời kết nội dung chuyên đề gồm 3 chơng:
Chơng I: Hệ thống chỉ tiêu thông kê kết quả sản xuất kinh doanh
của Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex
Chơng II: Các phơng pháp thống kê phân tích kết quả sản xuất
kinh doanh của Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex
Chơng III: Vận dụng tính toán và phân tích hệ thống chỉ tiêu kết
quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex
Do thời gian và trình độ có hạn cũng nh kinh nghiệp thực tế còn ít
nên trong quá trình thực hiện đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Em
rất mong đợc sự chỉ bảo hơn nữa của thầy giáo cũng nh các cán bộ của
Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex để đề tài của em đợc hoàn
thiện hơn.

















3
Chơng I
Hệ thống chỉ tiêu thống kê kết quả sản xuất
kinh doanh của công ty cổ phần thiết bị xăng dầu
Petrolimex.


I. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thiết bị xăng dầu
Petrolimex có liên quan đến hệ thống chỉ tiêu kết quả sản xuất.
1. Khái quát về ngành xăng dầu.
1.1 Đặc điểm hoạt động của công ty cổ phần
Theo điều 51 của Luật Doanh nghiệp quy định, công ty cổ phần là
doanh nghiệp trong đó:
-Vốn điều lệ của công ty đợc chia thành các phần bằng nhau gọi là
cổ phần. Ngời nắm giữ cổ phần gọi là cổ đông.
- Cổ đông có thể là một tổ chức, cá nhân, số lợng cổ đông tối thiểu
là 3 và không hạn chế tối đa.
- Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng
theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
- Công ty cổ phần có t cách pháp nhân và là doanh nghiệp chịu trách
nhiệm hữu hạn, cổ đông của công ty chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các
nghĩa vụ tài sản của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
1.2 Vai trò của sản xuất kinh doanh ngành xăng dầu.

a) Vai trò của ngành xăng dầu nói chung.
Trong giai đoạn nền kinh tế đang phát triển mạnh trên toàn cầu, công
nghiệp xăng dầu đóng vai trò chủ đạo trong quá trình công nghiệp hoá, hiện
đại hoá của nhiều nớc. Ngành xăng dầu đã thu hút đợc nhiều lao động,
phát triển kinh doanh, do đó thu đợc nhiều lợi nhuận, nâng cao chất lợng
cuộc sống và làm tiền đề để các ngành khác phát triển theo, đặc biệt là


4
ngành sản xuất kinh doanh thiết bị xăng dầu, là ngành cung cấp vật t thiết
bị cho ngành công nghiệp xăng dầu.
Từ các nớc phát triển, đến các nớc đang phát triển hàng năm đều
phải tiêu thụ một số lợng lớn mặt hàng này. ở nớc ta, ngành xăng dầu
cũng tơng đối phát triển. Nhiều doanh nghiệp lớn kinh doanh trong lĩnh
vực xăng dấu lãi nh Tổng công ty xăng dầu Việt Nam, Tổng công ty dầu
khí Việt Nam v.v.
b) Vai trò của hoạt động tiêu thụ .
Xét trên giác độ vĩ mô, nền kinh tế quốc dân là một thể thống nhất
theo những cân bằng, những quan hệ tỷ lệ nhất định. Sản phẩm sản xuất ra
đợc tiêu thụ tức là sản xuất xã hội đợc diễn ra một cách bình thờng, trôi
chảy tránh đợc mất cân đối, đảm bảo ổn định xã hội.
Tiêu thụ sản phẩm có một vai trò cực kỳ quan trọng trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ sau khi tiêu thụ đợc sản phẩm,
các doanh nghiệp mới có thể thu hồi vốn để tiếp tục quá trình sản xuất kinh
doanh. Tiêu thụ sản phẩm đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc liên tục, là
điều kiện tồn tại và phát triển của xã hội.
Tiêu thụ sản phẩm là khâu quyết định sự thành bại của doanh nghiệp
trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Mục đích của các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh là nhằm thu đợc lợi nhuận thông qua tiêu thụ. Vì vậy, hoạt
động tiêu thụ là khâu quan trọng nhất, chi phối các khâu nghiệp vụ khác.

Hoạt động kinh doanh ở các doanh nghiệp đòi hỏi phải đợc diễn ra một
cách liên tục, đều đặn và nhịp nhàng giữa các quá trình kinh doanh này với
các quá trình kinh doanh tiếp theo, giữa các phân xởng sản xuất và giữa các
ngành trong nội bộ doanh nghiệp.
Tiêu thụ sản phẩm cũng là khâu quan trọng nhất đối với bản thân
doanh nghiệp và đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Có tiêu thụ đợc hàng
hoá mới thu hồi đợc vốn về, tăng nhanh quá trình tiêu thụ là tăng vòng
quay của vốn, tiết kiệm đợc vốn và là một trong những yếu tố làm rút ngắn


5
chu kỳ sản xuất kinh doanh. Sau quá trình tiêu thụ, các doanh nghiệp không
những thu hồi đợc tổng số tiền liên quan đến việc chế tạo và tiêu thụ sản
phẩm, liên quan đến việc thu mua hàng hoá và chi phí quản lý sản xuất kinh
doanh mà còn thực hiện đợc giá trị lao động thặng d thể hiện ở thu nhập
thuần tuý của mình và thu nhập thuần tuý tập chung của cả nớc. Thông qua
hoạt động tiêu thụ, lợi nhận của doanh nghiệp đợc tích góp, bổ sung vốn
lu động tự có và hình thành nên các quỹ ở doanh nghiệp, kích thích lợi ích
vật chất đối với cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp nhằm gắn bó
trách nhiệm của họ với doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm tốt sẽ đẩy nhanh
quá trình tái sản xuất xã hội. Tổ chức tốt tiêu thụ sản phẩm là chủ động tạo
ra nhu cầu, kích thích tiêu dùng, tác động lại quá trình tái sản xuất tạo ra sản
phẩm.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc đánh giá thông
qua khối lợng hàng hoá bán ra trên thị trờng và lợi nhuận mà các doanh
nghiệp thu đợc. Tiêu thụ hàng hoá thực hiện đợc giá trị sử dụng. Qua tiêu
thụ, hàng hoá chuyển từ trạng thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và vòng chu
chuyển của doanh nghiệp đợc hoàn thành. Đối với doanh nghiệp, hoạt động
tiêu thụ có vị trí quan trọng, quyết định tới toàn bộ hoạt động kinh doanh.
Tiêu thụ bị đình trệ thì mọi hoạt động khác cũng bị đình trệ theo. Sau khi

tiêu thụ doanh nghiệp không những thu đợc toàn bộ chi phí bỏ ra, mà còn
thu đợc lợi nhuận tiêu thụ để phát triển sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trờng, việc
nâng cao khối lợng hàng hoá tiêu thụ trên thị trờng chứng tỏ doanh nghiệp
đã nâng cao sức cạnh tranh trên thị trờng tiêu dùng. Nh vậy, tiêu thụ sản
phẩm phản ánh hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, là yếu tố quyết
định sự sống còn của doanh nghiệp. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm góp phần
cân đối cung cầu trên thị trờng, góp phần mở rộng sản xuất, mở rộng lu
thông, ổn định đời sống làm phát triển thêm nền kinh tế xã hội. Tiêu thụ sản


6
phẩm tốt còn góp phần củng cố vị trí, uy tín của doanh nghiệp, từng bớc tạo
điều kiện cho sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp đang kinh doanh cạnh
tranh đợc trên thị trờng trong nớc và quốc tế.
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm thể hiện mục tiêu của doanh nghiệp
hớng tới khách hàng. Hoạt động này tạo ra một nhu cầu hay thực chất là
cầu về sản phẩm hàng hoá một cách có hệ thống và tìm cách làm tăng ý thức
về nhu cầu đó. Đây cũng là nghệ thuật lớn trong kinh doanh, chứa nhiều bí
ẩn và đòi hỏi các doanh nghiệp phải có tầm hiểu biết và nhanh nhạy với thị
trờng. Tiêu thụ sản phẩm còn là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp nắm
bắt đợc nhu cầu thị trờng, am hiểu kỹ lỡng về thị hiếu khách hàng, từ đó
thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển.
Lợi nhuận chính là biểu hiện mọi kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh bằng tiền của doanh nghiệp trên cơ sở so sánh giữa thu và chi phí
trong một khoảng thời gian nhất định . Lợi nhuận đợc xác định bằng công
thức sau: Lợi nhuận = Doanh thu- chi phí- thuế
Nh vậy, muốn có lợi nhuận cao, ngoài các biện pháp giảm các chi
phí sản xuất, doanh nghiệp còn đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm, nâng

cao mức chu chuyển, tăng doanh thu tiêu thụ. Đẩy mạnh công tác tiêu thụ
sản phẩm sẽ làm giảm chi phí lu thông vì sản phẩm bán ra nhiều và nhanh
sẽ làm giảm thời gian dự trữ, tồn kho giảm chi phí vận, chuyển bảo quản,
hao hụt ...tạo điều kiện cho doanh nghiệp hạ giá thành và giá bán sản phẩm
mà vẫn thu đợc lợi nhuận cao.
1.3 Những thị trờng chủ yếu thiết bị xăng dầu
a) Thị trờng thế giới nói chung.
Thị trờng của ngành công nghiệp xăng dầu rất rộng lớn, ở khắp các
nớc trên thế giới, đặc biệt là các nớc phát triển trên thế giới nh Mỹ, Nhật
Bản, Trung Quốc, thị trờng EU...
b) Thị trờng của công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex


7
- Thị trờng miền Bắc: Trong những năm gần đây, công ty đã đẩy
mạnh công tác nghiên cứu, khai thác nhu cầu tiêu dùng ở thị trờng miền
Bắc (tốc độ tăng của tỷ trọng cầu tiêu dùng thiết bị xăng dầu từ 0,21%-
7,3% của năm sau so với năm trớc). Điều này rất phù hợp với tình hình
phát triển kinh tế xã hội nớc ta nói chung và miền Bắc nói riêng. Thời kỳ
từ năm 1998 tới nay, đất nớc ta vẫn đang trong quá trình chuyển biến
mạnh, nhất là ở miền Bắc: Đô thị hoá phát triển ở thành phố lớn nh thành
phố Hà Nội, Hai Phòng, Quảng Ninh và một số vùng lân cận, hàng loạt các
dụ án đầu t đợc thực hiện, nhiều khu công nghiệp, nhiều nhà máy, xí
nghiệp mới mọc lên, đặc biệt là dự án xây dựng lại một số trục đờng
chính, cầu cảng đã bắt đầu khởi công...Sự phát triển này kéo dài theo nhu
cầu về vật t ở miền Bắc ngày càng tăng. Cụ thể, các đơn vị có nguồn hàng
(xăng dầu) đầu t vốn cho các đại lý mở thêm cửa hàng bán xăng dầu, làm
cho nhu cầu sử dụng cột bơm xăng, ống cao su, vân các loại nói riêng,cổ
phần thiết bị xăng dầu Petrolimex noựi chung sẽ tăng lên. Điều này cũng
chứng tỏ công ty phải nắm bắt rất nhanh và kịp thời nhu cầu của thị trờng

khu vực để đáp ứng đầy đủ nhu cầu đó ở thị trờng này.
- Thị trờng miền Trung: Sản lợng bán ra năm 2000 là 7,3%, năm 2001 là
9,1%. Có thể nói, thị trờng miền Trung có xu hớng sử dụng vật t xăng
dầu tăng, nhng chậm hơn so với thị trờng miền Bắc. Nhng điều này cũng
chứng tỏ sự cố gắng của công ty trong việc mở rộng thị trờng. Nguyên nhân
khách quan về số lợng hàng bán thấp ở thị trờng miền trung là do dải đất
miền Trung ở xa thành phố lớn, xa các trung tâm công nghiệp, kinh doanh
và du lịch, mức sống ở đây cũng thấp hơn 2 miền Bắc và Nam. Do nhu cầu
tiêu thụ xăng dầu ít hơn dẫn đến nhu cầu cột bơm xăng, thiết bị xăng dầu
cũng ít hơn. Vì vậy, việc mở rộng thị trờng miền Trung là rất phù hợp với
nhu cầu tiêu dùng ở khu vực này.
- Thị trờng miền Nam: Là thị trờng có xu hớng sử dụng vật t xăng
dầu lớn nhất so với các khu vực miền Bắc, miền Trung. Đây cũng là nơi


8
phát triển kinh tế nhất nớc ta. Tuy nhiên đây mới là những thị trờng chủ
yếu. Chúng ta cần đi sâu, phân tích thêm tình hình, khai thác các thị trờng
mới mở rộng, thị trờng trên khắp mọi miền đất nớc.
2. Khái quát tình hình nhập khẩu của công ty cổ phần thiết bị xăng
dầu Petrolimex
Nếu nh những năm trớc đây, mọi mặt hàng của công ty đều là do
Tổng công ty xăng dầu quy định và giao chỉ tiêu nhập khẩu thì đến năm
1998 Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex đã đợc cấp giấy trực
tiếp nhập khẩu hàng hoá, không còn phụ thuộc vào Tổng công ty nh trớc
nữa. Do đó, vấn đề đặt ra cho công ty là phải nhập khẩu hàng hoá nh thế
nào cho phù hợp tránh tình trạng thiếu hàng hoá làm tổn hại đến sản xuất
kinh doanh, hoặc nhập quá nhiều sẽ gây ứ đọng vốn. Điều này càng khẳng
định vị thế của công ty trên thị trờng, giúp công ty chủ động hơn trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.

Theo bảng tóm tắt kết quả sản xuất kinh doanh năm 2002 của Công
ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex, giá trị nhập khẩu =55,5 tỷ đồng,
đảm bảo an toàn không xẩy ra tranh chấp trong khi thực hiện. Giá trị hợp
đồng đã thực hiện xong là 3.390.000 USD (52 tỷ đồng). Các loại hàng hoá
đã đợc ký hợp đồng là:

Loại hàng hoá Giá tiền (USD)
Cột bơm 2131000
ống thép
1137000
Nhựa đờng, vải thuỷ tinh 43000
Vật t thiết bị khác 264000



9
Khối lợng hàng nhập khẩu tăng một cách đáng kể trong nhiều năm gần
đây.
3. Hoạt động sản xuất kinh doanh và kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
3.1 Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm thoả mãn
những nhu cầu của ngời tiêu dùng không tự làm đợc và không đủ điều
kiện để làm đợc những sản phẩm vật chất và dịch vụ mà mình có nhu cầu.
Những hoạt động này sáng tạo ra sản phẩm vật chất hoặc dịch vụ để bán
cho ngời tiêu dùng nhằm thu đợc tiền công và lợi nhuận kinh doanh.
Theo khái niệm trên, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp có các đặc điểm:
- Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp khác với hoạt động sản
xuất tự túc (sản xuất tự sản tự tiêu) ở động cơ hoạt động. Sản xuất sản phẩm

vật chất hay dịch vụ trong kinh doanh không phải để tự tiêu dùng mà làm
cho ngời khác tiêu dùng. Mục đích và động cơ làm ra sản phẩm để phục vụ
và thu lợi nhuận. Sản xuất tự túc phi kinh doanh nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu
dùng của chính ngời sản xuất hoặc cộng đồng.
- Sản xuất tự túc phi kinh doanh, tuy có bỏ vốn và lao động vào hoạt động,
nhng không hạch toán chi phí sản xuất, giá trị kết quả sản xuất và hạch
toán đợc lỗ lãi trong kinh doanh.
- Sản phẩm của hoạt động kinh doanh (dù là sản phẩm vật chất hay là sản
phẩm phi vật chất) có thể cân, đo, đong, đếm đợc, là sản phẩm hàng hoá để
trao đổi trên thị trờng. Ngời chủ sản xuất luôn có trách nhiệm với sản
phẩm của mình.
- Hoạt động kinh doanh phải luôn luôn nắm đợc các thông tin về sản phẩm
trên thị trờng trong đó có thông tin về số lợng, chất lợng, giá cả sản
phẩm, thông tin về xu hớng biến đổi tiêu dùng sản phẩm của thị trờng, về


10
chính sách kinh tế tài chính, pháp luật của nhà nớc có quan hệ đến sản
phẩm của doanh nghiệp.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh luôn thúc đẩy, mở rộng sản xuất và tiêu
dùng xã hội, tạo điều kiện cho tích luỹ vốn phát triển sản xuất.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh phải đợc tính chi phí nguyên vật liệu, chi
phí lao động, chi phí về công tác quản lý và các chi phí khác cho một đơn vị
sản phẩm. Từ đó, xác định đợc giá thành toàn bộ của một đơn vị sản phẩm
và hoạch toán đợc lỗ lãi trong kinh doanh.
2.2 Kết quả sản xuất kinh doanh .
Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Là những kết quả do
doanh nghiệp tạo ra mang lại lợi ích tiêu dùng cho xã hội, đợc thể hiện là
sản phẩm vật chất hoặc sản phẩm phi vật chất. Kết quả sản xuất (luồng
hàng) nghĩa là ta xét theo quan điểm vật chất. Kết quả kinh doanh (luồng

tiền) ta xét theo quan điểm tài chính. Sản phẩm vật chất do doanh nghiệp
sản xuất tạo ra làm tăng thêm của cải vật chất cho xã hội. Sản phẩm phi
vật chất (sản phẩm dịch vụ) không có hình thái cụ thể, không cân đo đong
đếm đợc. Sản xuất và tiêu dùng sản phẩm dịch vụ diễn ra đồng thời,
không tích luỹ đợc. Việc tạo ra sản phẩm dịch vụ góp phần làm cuộc
sống thêm phong phú. Những sản phẩm này phải phù hợp với lợi ích kinh
tế và trình độ văn minh của tiêu dùng xã hội, nó phải đợc ngời tiêu dùng
chấp nhận. Kết quả sản xuất do hoạt động sản xuất tạo ra và kết quả kinh
doanh do hoạt động kinh doanh tạo ra. Đối với doanh nghiệp Công ty cổ
phần thiết bị xăng dầu Petrolimex kết quả sản xuất và kinh doanh là tạo ra
các thiết bị có chất lợng cao và đảm bảo các chỉ số về kỹ thuật đáp ứng
đợc nhu cầu thị trờng. Với một hệ thống lu thông hàng hoá và cơ cấu
dịch vụ đảm bảo tốt khâu tiêu thụ sản phẩm là một trong những điều kiện
thiết yếu cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển bền vững.


11
4 Các nhân tố ảnh hởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
4.1 Các nhân tố ảnh hởng của bản thân doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp đều có tiềm năng riêng, phản ánh thế lực của
doanh nghiệp. Trong quá trình xây dựng chiến lợc, kế hoạch sản xuất kinh
doanh rất là quan trọng. Để thực hiện tốt quá trình sản xuất kinh doanh một
cách có hiệu quả, ta phải nắm đợc mức độ ảnh hởng của các nhân tố.
a) Số lợng và chất lợng dự trữ hàng hoá.
Kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp chịu ảnh hởng của nhân tố: số
lợng và chất lợng dự trữ hàng hoá. Doanh nghiệp muốn đạt đợc khối
lợng tiêu thụ cao thì trớc hết phải có đủ hàng hoá để cung cấp cho khách
hàng. Điều này đợc thể hiện qua công thức:
Qua mối liên hệ trên ta thấy rõ nến số hàng hoá tồn kho đầu kỳ và

nhập trong kỳ tăng lên thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ hàng
hoá, từ đó năng cao kết quả. Bởi vậy, cần đi sâu vào tìm hiểu nguyên nhân,
xem xét số tồn kho đầu kỳ, số tồn kho cuối kỳ với lợng dự trữ cần thiết,
thờng xuyên, dự trữ thời vụ và dự trữ bảo hiểm. Hệ số quay kho càng cao
chứng tỏ hoạt động của doanh nghiệp càng mạnh và ngợc lại. Chất lợng
hàng tăng dẫn đến tồn cuối kỳ giảm và lợng hàng bán ra tăng.
b) Cơ sở vật chất kỹ thuật:
Tình hình máy móc thiết bị hiện có cũng có ảnh hởng trực tiếp đến năng
lực sản xuất, tới chi phí để tạo ra sản phẩm, từ đó tạo nên giá thành sản
phẩm, đồng thời là một nhân tố quan trọng quyết định chất lợng sản phẩm.
Cơ sở vật chất kỹ thuật là điều kiện để nâng cao năng xuất lao động. Năng
+
_
Khối lợng
sản phẩm
hàng hoá bán
ra
Số hàng
hoá tồn kho
đầu kỳ
Số hàng hoá
mua vào
trong kỳ

Số xuất hhác
vào tồn kho
cuối kỳ

=
+

_


12
xuất lao động tăng dần đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp tăng làm
cho lợi nhuận của công ty cũng tăng.
c) Hệ thống tổ chức và quản lý:
Hệ thống tổ chức quản lý phải gọn nhẹ và phù hợp sẽ làm cho hoạt động
thông suốt, giảm chi phí hành chính tăng lợi nhuận.
d) Con ngời:
Con ngời là một nhân tố quan trọng, quyết định tới kết quả của hoạt động
tiêu thụ. Chuyển sang cơ chế mới, trách nhiệm của ngời lao động gắn liền
với những thành quả mà họ đạt đợc. Không có con ngời thì không tồn tại
hoạt động sản xuất kinh doanh. Bởi vậy chúng ta cần có một cơ chế khuyến
khích ngời lao động một cách thoả đáng, biến họ thành một động lực giúp
cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra theo ý muốn. Năng suất lao
động tăng làm cho kết quả sản xuất kinh doanh tăng. Mặt khác, con ngời
liên quan đến tiền lơng, tiền lơng có tác động nhất định kết quả sản xuất.
Để thúc đẩy năng suất lao động tăng, doang nghiệp phải có chính sách tiền
lơng (thởng) cho phù hợp. Điều đó có thể giúp doanh nghiệp đạt đợc
mục đích chính trong sản xuất kinh doanh là tối đa hoá lợi nhuận.
e) Chiến lợc mặt hàng.
Chiến lợc mặt hàng là nhân tố quan trọng trong hệ thống các nhân tố.
Mỗi một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào cũng phải tự lập ra cho
mình một chiến lợc các mặt hàng. Căn cứ vào chiến lợc đó doanh nghiệp
có kế hoạch xuất nhập hàng hoá cho phù hợp.
4.2 Nhân tố bên ngoài
a) Nhân tố chính trị và pháp luật: chính trị, pháp luật ngày càng hoàn thiện
là cơ sở tốt nhất cho hoạt động của doanh nghiệp. Điều quan trọng là, các
doanh nghiệp phải hiểubiết một cách đầy đủ về chính trị và pháp luật, xu

hớng vận động của nó để đa ra. Chiến lợc phát triển hoàn hảo nhất. Môi
trờng pháp luật sẽ cho phép các doanh nghiệp yên tâm đầu t, phát triển và
đa ra các phơng pháp, điều kiện kinh doanh và mở rộng mạng lới tiêu


13
thụ nhằm đạt đợc hiệu quả cao nhất. Ngoài ra, nắm chắc đợc pháp luật sẽ
giúp cho các doanh nghiệp đi đúng hành lang mà Nhà nớc cho phép, phát
huy các khả năng và hạn chế các sai sót của mình. Pháp luật rõ ràng cũng
góp phần không nhỏ vào thành công của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho
doanh nghiệp hoạt động một cách suôn sẻ, ít xẩy ra tranh chấp do những
quy định không rõ ràng và bắt buộc họ phải tuân thủ pháp luật, tránh đợc
những trờng hợp lợi dụng sơ hở của pháp luật để gian lận, làm ăn phi pháp,
tạo đợc môi trờng kinh doanh bình đẳng cho các doanh nghiệp.
b) Khoa học kỹ thuật: Ngày nay, khoa học kỹ thuật phát triển ngày càng
mạnh mẽ và là một nhân tố quan trọng quyết định cách thức mà các doanh
nghiệp sử dụng, khái thác tiềm năng của mình. Quy trình sản xuất kinh
doanh ở trình độ khoa học công nghệ cao, sản xuất ra các sản phẩm có tiêu
chuẩn về chất lợng, thẩm mỹ độ bền...Khoa học công nghệ hiện đại tạo
điều kiện mua bán nhanh gọn, thanh toán cũng diễn ra một cách thuận lợi,
làm cho vốn quay vòng nhanh để đi vào tái sản xuất. Khoa học công nghệ
cao, tạo điều kiện cho việc thử nghiệm và chế tạo những loại sản phẩm mới
trong thời gian ngắn. Do vậy, nhu cầu da dạng của khách hàng sẽ đợc dễ
dàng đáp ứng.
c) Môi trờng văn hoá xã hội: Môi trờng văn hoá ảnh hởng trực tiếp tới
hành vi mua sắm của khách hàng. Công ăn việc làm cũng là một thành phần
quan trọng tạo nên một môi trờng văn hoá xã hội. Chỉ có việc làm và có
thu nhập thì khách hàng mới có khả năng thanh toán cho sản phẩm.
Dân tộc và đặc điểm tâm lý là một phạm trù riêng. Muốn thâm nhập
vào bất cứ thị trờng nào cũng cần tìm hiểu đặc điểm dân tộc, tâm lý thị

hiếu tiêu dùng của họ. Nh vậy, doanh nghiệp cần phải nắm đợc và hiểu rõ
môi trờng xã hội để có hớng đi cho phù hợp.
d) Cơ chế quản lý kinh tế
Trong cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp, việc sản xuất cái
gì, sản xuất bao nhiêu và tiêu thụ ở đâu đều là chỉ tiêu pháp lệnh. Do vậy,


14
các doanh nghiệp cần phải quan tâm tới hoạt động kinh doanh của mình
không chỉ đơn thuần chỉ là hoạt động trao đổi và thanh toán...Chuyển sang
cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc, vai trò sản xuất kinh doanh
sẽ đợc xem xét một cách tốt nhất nhằm đạt đợc lợi nhuận cao. Các chính
sách thuế, chính sách bảo trợ... của nhà nớc đối với sản phẩm kinh doanh
và tiêu dùng là một trong những nhân tố tác động mạnh mẽ tới mức sản
xuất , mức tiêu dùng. Thông qua việc sử dụng các công cụ tài chính nh
thuế, nhà nớc có thể khuyến khích hay hạn chế việc sản xuất kinh doanh ,
tiêu dùng hàng hoá của xã hội.
4.3 Các nhân tố thị trờng
a) Khách hàng: Nhân tố khách hàng và nhu cầu của khách hàng
quyết định quy mô và cơ cấu nhu cầu trên thị trờng của doanh nghiệp và
là yếu tố quan trọng hàng đầu khi xác định chiến lợc kinh doanh. Do vậy,
doanh nghiệp cần phải tìm hiểu kỹ khách hàng của mình. Nhìn chung có
năm dạng thị trờng khách hàng.
b) Đối thủ cạnh tranh: Đối thủ cạnh tranh trong ngành gồm các
doanh nghiệp hiện có mặt trong ngành và các doanh nghiệp tiềm ẩn có khả
năng tham gia vào ngành trong tơng lai. Số lợng các đối thủ, đặc biệt
các đối thủ có quy mô lớn trong ngành ngày càng nhiều thì mức độ cạnh
tranh ngày càng gay gắt.
c) Các nhà cung ứng: Trong nền kinh tế thị trờng, quá trinh hoạt
động kinh doanh phải có mối quan hệ mật thiết với các nguồn cung ứng các

yếu tố đầu vào nh: Vật t, lao động, vốn, thông tin công nghệ... Số lợng
và chất lợng các nguồn cung ứng các yếu tố có ảnh hởng rất lớn đến khả
năng lựa chọn và xác định phơng án kinh doanh tối u.


15
II Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh của Công
ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex
1 Nguyên tắc xây dựng và hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu kết quả
sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex
* Khái niệm: Hệ thống chỉ tiêu là tập hợp những chỉ tiêu có quan hệ
với nhau, có thể phản ánh các mặt, các tính chất cơ bản, các mối quan hệ cơ
bản giữa các mặt của hiện tợng và giữa hiện tợng nghiên cứu với các hiện
tợng có liên quan.
* Yêu cầu, nguyên tắc của hệ thống chỉ tiêu:
- Đầy đủ: Phải bao quát đợc mọi lĩnh vực quan trọng nhất của hiện
tợng kinh tế xã hội. Xét đến mối quan hệ xã hội với các hiện tợng kinh tế
và ngợc lại.
- Hệ thống chỉ tiêu phải có khả năng nêu đợc mối liên hệ giữa các
bộ phân, các mặt giữa hiện tợng nghiên cứu với hiện tợng có liên quan.
- Hệ thống chỉ tiêu phải có các chỉ tiêu mang tính chất chung, các chỉ
tiêu mang tính chất bộ phận và các chỉ tiêu nhân tố nhằm phản ánh tổng thể
vấn đề ta nghiên cứu.
- Đảm bảo thống nhất về nội dung phơng pháp và phạm vi tính toán
của các chỉ tiêu cùng loại.
Thứ nhất: Hệ thống chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh
của một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng là một hệ thống chỉ tiêu
rộng lớn. Do đó, khi xây dựng một hệ thống chỉ tiêu, phải coi trọng tính
đặc thù của từng doanh nghiệp đồng thời phải tham khảo hệ thống chỉ tiêu
của các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế.

Thứ hai: Ta phải xây dựng một hệ thống chỉ tiêu phản ánh kết quả
sản xuất kinh doanh một cách đầy đủ chính xác, phản ánh đợc sự phát
triển của công ty đó để có các chính sách cho phù hợp.


16
Thứ ba: Hệ thống chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh trong Công ty
cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex phản ánh đợc các mặt bản chất của
kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Do hệ thống chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh rất phức tạp, nó
phải đợc xây dựng trên các nguyên tắc say đây:
a) Đảm bảo tính hớng đích: Khi ta muốn xây dựng một hệ thống chỉ tiêu
trớc hết ta phải làm rõ đối tợng và các biểu hiện của nó, giúp doanh
nghiệp tìm ra những con đờng ngắn nhất để đạt đợc mục đích nghiên cứu
khác nhau. Nguyên tắc này có nghĩa là ta phải căn cứ vào nhiệm vụ, yêu
cầu đặt ra từ đó có định hớng rõ ràng, đáp ứng đợc nhu cầu thông tin
phục vụ nhu cầu quản lý, hoạt động sản xuất kinh doanh của các loại hình
doanh nghiệp ngày càng đổi mới và phát triển không ngừng kể cả số lợng
và chất lợng, yêu cầu hợp tác thống kê và mở rộng hợp tác quốc tế, yêu
cầu lu trữ số liệu thống kê. Nếu không xác định đúng nội dung nghiên
cứu, toàn bộ quá trình sản xuất sẽ đi chệch hớng, không đúng mục đích.
Đối tợng nghiên cứu kết quả sản xuất kinh doanh đợc thể hiện qua các
mặt sau đây: Hiện tợng đó biểu hiện qua các chỉ tiêu nh thế nào; nghiên
cứu hiện tợng đó trong thời gian và hoàn cảnh nào; mục tiêu muốn đạt
đợc sau khi phân tích thống kê.
b) Đảm bảo tính hệ thống: Trong hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả của
hoạt động sản xuất kinh doanh phải đợc quy định một cách thống nhất, có
hớng dẫn cho các doanh nghiệp và phơng pháp tính toán phải đảm bảo
những yêu cầu sau: Nội dung tính toán phải thống nhất từ chi tiết đến tổng
hợp, phạm vi tính toán phải đợc quy định rõ ràng, bao gồm có phạm vi

thời gian và không gian, đơn vị tính toán phải thống nhất, phơng pháp tính
toán cũng phải thống nhất.
+ Các chỉ tiêu trong hệ thống phải có mối liên hệ hữu cơ với nhau,
đợc phân tổ và sắp xếp một cách khoa học. Điều này liên quan đến việc
chuẩn hoá thông tin. Hệ thống chỉ tiêu phải bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu và


17
thứ yếu, các chỉ tiêu tổng hợp và các chỉ tiêu bộ phận phản ánh từng mặt
của bộ phận sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các chỉ tiêu kết quả,
các chỉ tiêu chi phí, các chỉ tiêu hiệu quả.
Đây là một trong những nguyên tắc rất quan trọng khi muốn xây
dựng hệ thống chỉ tiêu nói chung cũng nh hệ thống chỉ tiêu kết quả sản
xuất kinh doanh của công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex.
c) Đảm bảo tính khả thi
Khi làm một việc gì đó ta cũng phải xem vấn đề ta thực hiện đó có
khả thi không. Khi xây dựng một hệ thống chỉ tiêu, chúng ta cũng phải để ý
vấn đề đó. Việc xây dựng không chỉ đơn thuần là nêu lên những chỉ tiêu
nào đó trong hệ thống, mà ta phải xem xét các chỉ tiêu đó có thể thu thập
đợc số liệu và tính toán đợc không. Những tổ chức thông tin, trình độ cán
bộ của doanh nghiệp là điều kiện thuận lợi cho xây dựng và phân tích hệ
thống chỉ tiêu.
d) Đảm bảo tính hiệu quả: Thu đợc nhiều chỉ trên giả thiết với chi phí ít
nhất. Cơ sở của nguyên tắc này là khi ta đã thực hiện đầy đủ 3 nguyên tắc
trên thì nguyên tắc hiệu quả này cũng dễ dàng thực hiện đợc.
Khi ta tuân theo các nguyên tắc trên thì chúng ta sẽ xây dựng đợc
một hệ thống chỉ tiêu đầy đủ, chính xác và có hiệu quả.
2. Hệ thống chỉ tiêu hiện hành về kết quả sản xuất kinh doanh Công
ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex.
Hệ thống chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh hiện hành của Công ty

cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex gồm:
- Tổng doanh thu: Đây là chỉ tiêu tổng hợp, biểu hiện bằng tiền phản ánh
toàn bộ giá trị tiêu thụ vật t của Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu
Petrolimex.
- Cơ cấu doanh thu
- Doanh thu thuần: Doanh thu thuần là phần doanh thu còn lại sau khi đã
trừ đi các khoản giảm trừ. Các khoản giảm trừ bao gồm: Hàng bán bị trả


18
lại, giảm giá hàng bán và thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu nếu
có.
- Lợi nhuận: Phản ánh kết quả và hiệu quả kinh tế mà Công ty cổ phần
thiết bị xăng dầu Petrolimex đã đạt đợc trong khoảng thời gian nhất định
thờng là một năm.
- Tỷ suất lợi nhuận: Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn sản xuất kinh
doanh bỏ ra thì thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Lợng hàng hoá tiêu thụ.
- Sản lợng hàng hoá.
* Sơ đồ hệ thống chỉ tiêu kết quả của Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu
Petrolimex:



















Hệ thống chỉ tiêu kết quả
SXKD
Nhóm chỉ tiêu kết
quả sản xuất
Nhóm chỉ tiêu kết quả
kinh doanh
Sản
lợng
hàng
hoá
Doanh
thu
Doanh
thu
thuần

cấu
doanh
thu
Lợng
hàng

hóa tiêu
thụ
Lợi
nhuận
Tỷ
suất
lợi
nhuận


19

3. Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu về kết quả sản xuất kinh doanh ở Công
ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex.
Hiện nay, các doanh nghiệp hầu nh không tổng hợp chỉ tiêu tổng giá
trị sản xuất (GO) và giá trị tăng thêm (VA), giá trị tăng thêm thuần
(NVA). Qua hệ thống hiện hành trên của Công ty cổ phần thiết bị xăng
dầu Petrolimex theo em hệ thống chỉ tiêu đó là cha hoàn thiện cần phải
bổ sung thêm một số chỉ tiêu sau:
- GO (tổng giá trị sản xuất): Là toàn bộ giá trị của sản phẩm do lao động
sáng tạo ra trong một thời kỳ nhất định (thờng là một năm). Đây là chỉ
tiêu quan trọng nó phản ánh quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty cổ
phần thiết bị xăng dầu Petrolimex.
- Chỉ tiêu kết quả VA (Giá trị tăng thêm): Đây là chỉ tiêu cũng rất quan
trọng trong hệ thống chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh vì nó phản ánh
toàn bộ kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trong khoảng thời gian nhất định. VA là cơ sở để tính nhiều chỉ tiêu
có liên quan: Nh thuế VAT ngoài ra nó còn là cơ sở để các doanh nghiệp
quyết định tiến hành tái sản xuất giản đơn hay mở rộng.
- Giá trị tăng thuần của doanh nghiệp (NVA): Giá trị tăng thuần là chỉ tiêu

biểu hiện toàn bộ giá trị mới đợc sáng tạo ra trong một thời kỳ nhất định
(không kể phần khấu hao tài sản cố định) của tất cả các hoạt động sản xuất
và dịch vụ cua doanh nghiệp.
Về cơ cấu giá trị: NVA=V+M
Cụ thể bao gồm: Thu nhập đầu của ngời lao động và các khoản lãi của
doanh nghiệp (kể cả thuế sản xuất và thuế thu nhập của doanh nghiệp) hay
còn gọi là thặng d sản xuất và thu nhập của chính phủ.
- Các chỉ tiêu hiện hành đã trình bầy ở trên đều là các chỉ tiêu cơ bản phản
ánh kết quả do đó không thể bớt một chỉ tiêu nào trong hệ thống đó.


20
Có thêm ba chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất và giá trị tăng thêm, giá trị tăng
thêm thuần thì hệ thống chỉ tiêu tơng đối đầy đủ tạo điều kiện cho việc
phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thiết bị xăng
dầu Petrolimex.
Hệ thống chỉ tiêu của công ty đợc biểu diễn thông qua sơ đồ sau:














III. Đặc điểm tính toán các chỉ tiêu thống kê kết quả sản xuất kinh
doanh của Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex.
1.Tổng doanh thu.
a) Khái niệm: Doanh thu bán hàng của các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh thiết bị xăng dầu là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ giá trị sản phẩm
mà doanh nghiệp đã thu đợc qua hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Đây là chỉ
tiêu thay cho giá trị sản lợng hàng hoá tiêu thụ trớc đây có vai trò trong
việc đánh giá kết quả tài chính, xác định lỗ lãi và hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Tổng doanh thu là chỉ tiêu tuyệt đối thời kỳ, đơn vị tính là
giá trị.
Hệ thống chỉ tiêu kết quả
SXKD
Nhóm chỉ tiêu kết
quả sản xuất
Nhóm chỉ tiêu kết quả
kinh doanh
Sản
lợng
hàng
hoá
Doanh
thu
Doanh
thu
thuần
Cơ cấu
doanh
thu
Lợng
hàng

hóa
tiêu
thụ
Lợi
nhuận
Tỷ
suất
lợi
nhuận
Giá trị
sản
xuất
Giá
trị
tăng
thêm
Giá
trị
tăng
thêm
thuần


21
- Phân biệt tiêu thụ sản phẩm với lu chuyển hàng hoá
Giống nhau: Đều thông qua quan hệ mua bán, hàng tiền
Khác nhau:
+Tiêu thụ sản phẩm: Là quá trình đa sản phẩm từ nơi sản xuất,
thơng nghiệp đến nơi ngời tiêu dùng thông qua quan hệ mua bán, hàng
tiền.

+ Lu chuyển hàng hoá: Bao gồm tiêu thụ sản phẩm ngoài ra, còn bao
gồm các quan hệ giữa thơng nghiệp với thơng nghiệp, ngời sản xuất với
thơng nghiệp, thơng nghiệp với ngời tiêu dùng (bao gồm nhiều khâu).
b) Phơng pháp xác định: Doanh thu bán hàng đợc tính theo giá hiện
hành và đợc tính bằng toàn bộ giá trị sản phẩm vật chật và dịch vụ mà
doanh nghiệp tiêu thụ kỳ này hoặc sản xuất kỳ trớc nhng tiêu thụ kỳ này
hoặc bán hàng từ trớc thu tiền kỳ này.
Doanh thu =

= =
m
j
n
i
QijPij
1 1
*

Trong đó P
ij
: Giá bán đơn vị sản phẩm i bán ở thời điểm j
Q
ij
: lợng bán sản phẩm i bán ở thời điểm j
c)
Nguồn số liệu: Nguồn số liệu từ báo cáo tài chính hàng năm của
công ty.
Bên cạnh doanh thu bán hàng, doanh nghiệp thờng tính thêm chỉ tiêu
doanh thu thuần.
2. Doanh thu thuần

a) Khái niệm: Là doanh thu bán hàng thu đợc sau khi đã trừ đi các khoản
giảm trừ.
b) Phơng pháp xác định
Doanh thu thuần = doanh thu bán hàng - các khoản giảm trừ
Doanh thu thuần là chỉ tiêu dùng để tính lãi, lỗ hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty trong kỳ báo cáo.


22
c) Nguồn số liệu: Nguồn số liệu từ báo cáo tài chính hàng năm của
công ty.
ý nghĩa: Phản ánh đợc quá trình tiêu thụ tốt, phản ánh đợc trình độ tổ
chức kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Lợi nhuận
a) Khái niệm: Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng của quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận của Công ty thiết bị
xăng dầu là khoản chênh lệch giữa doanh thu tiêu thụ và chi phí lu thông.
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị thặng d đợc tạo ra, nó quyết định sự tồn
tại và phát triển của một doanh nghiệp. Đây là chỉ tiêu quan trọng hàng đầu
trong sản xuất kinh doanh.
b) Nguyên tắc xác định:
Đối với các doanh nghiệp, khi tính toán chỉ tiêu lợi nhuận ngời ta thờng
tính các chỉ tiêu lãi gộp, lãi thuần.
Chỉ tiêu đợc mô tả theo công thức sau:
Lãi kinh doanh = doanh thu kinh doanh- chi phí kinh doanh
Lãi gộp = Doanh thu thuần- giá vốn hàng bán
Lãi thuần = doanh thu thuần- giá thành sản phẩm tiêu thụ
c) Tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận tính theo tài sản cố định:


=

LT
r

Chỉ tiêu này cho biết: Cứ một đồng tài sản cố định bỏ trong kỳ thì thu đợc
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận tính trên 1 đồng doanh thu:
DT
LT
r
DT
=

Chỉ tiêu này cho biết: Cứ một đồng doanh thu thì thu đợc bao nhiêu đồng
lợi nhuận.
Tỷ suất lu động trên 1 đồng vốn lu động:
V
LT
r
v
=



23
Chỉ tiêu này phản ánh: Cứ một đồng vốn lu động đầu t vào sản xuất kinh
doanh trong kỳ thì thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
4. Tổng giá trị sản xuất (GO):
a) Khái niệm: Giá trị sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất kinh

doanh thiết bị xăng dầu là một chỉ tiêu tổng hợp tính theo đơn vị tiền tệ
bao gồm toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ của doanh nghiệp tạo
ra trong một thời kỳ nhất định (thờng là một năm).
Nếu nh chúng ta tính giá trị sản xuất theo giá hiện hành thì tổng giá
trị sản xuất phản ánh đợc giá trị thực tế, còn khi tính theo giá so sánh thì
nó lại phản ánh đợc quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài ra, tổng giá trị sản xuất còn phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố
sản xuất nh năng suất lao động (sống), hiêu suất sử dụng vốn.
Cách xác định:
- Tính theo lãnh thổ kinh tế.
- Tính theo phơng pháp xí nghiệp
- Kết quả sản xuất của thời kỳ nào tính cho thời kỳ đó, nghĩa là phải trừ đi
tồn kho đầu kỳ vì nó là kết quả của kỳ trớc.
- Tính theo giá hiện hành và giá so sánh
- Phải tính đầy đủ giá trị sản xuất từng loại hoạt động của doanh nghiệp,
sau đó mới tổng hợp lại.
- Giá trị sản xuất là chỉ tiêu số lợng tuyệt đối thời kỳ.
- Đơn vị tính: Đơn vị giá trị (triệu đồng).
5. Giá trị tăng thêm (VA)
a) Khái niệm: Giá trị gia tăng trong các doanh nghiệp sản xuất thiết
bị xăng dầu là một bộ phận của giá trị sản xuất sau khi đã trừ đi chi phí
trung gian trong kỳ sản xuất kinh doanh. Đó là phần giá trị mới tạo ra và
khấu hao tài sản cố định trong một thời kỳ nhất định (thờng là một năm).
VA là chỉ tiêu tuyệt đối thời kỳ, đơn vị tính: Giá trị.
b) Phơng pháp phân tích


24
- Phơng pháp sản xuất.
Giá trị tăng thêm = tổng giá trị sản xuất- chi phí trung gian

(VA) (GO) (IC)

pr
=

pq
-

pm

( C
1
+ V + m) (C+V+m) (C
2
)
Trong đó IC: Chi phí trung gian
Chi phí trung gian bao gồm:
+ Chi phí vật chất.
Nguyên vật liệu chính, phụ.
Bán thành phẩm
Nhiên liệu, động lực
Sửa chữa nhỏ nhà xởng máy móc.
Giá trị công cụ lao động là vật rẻ tiền mau hỏng đợc phân bổ trong
năm, quần áo, dụng cụ bảo hộ lao động dùng trong thời gian làm
việc.
Thiệt hại tài sản lu động trong định mức.
Chi phí vật chất khác.
+ Chi phí dịch vụ:
Công tác phí.
Chi phí tuyền quảng cáo trên các phơng tiện đại chúng.

Phí dịch vụ ngân hàng, tín dụng bảo hiểm.
Chi phí đào tạo huấn luyện nghiệp vụ chuyên gia.
Chi phí tiếp khách.
Chi phí dịch vụ khác.
Chi phí trung gian không bao gồm khấu hao tài sản cố định và chi phí thù
lao lao động.
GO, VA tính theo giá nào thì IC phải tính theo giá đó.



25
- Phơng pháp phân phối.




Trong đó:
Thu nhập lần đầu của ngời lao động: Tiền lơng, tiền công.
Thu nhập lần đầu của doanh nghiệp gồm lợi nhuận còn lại của doanh
nghiệp và khấu hao tài sản cố định để lại doanh nghiệp.
Thu nhập lần đầu của nhà nớc: gồm thuế gián thu và khấu hao TSCĐ nộp
ngân sách.
Các doanh nghiệp còn tính thêm giá trị gia tăng thuần (NVA).
6. Giá trị tăng thêm thuần (NVA): Giá trị tăng thuần là chỉ tiêu biểu
hiện toàn bộ giá trị mới đợc sáng tạo ra trong một thời kỳ nhất định
(không kể phần khấu hao tài sản cố định) của tất cả các hoạt động sản xuất
và dịch vụ cua doanh nghiệp.
Về cơ cấu giá trị: NVA=V+M
Cụ thể bao gồm: Thu nhập đầu của ngời lao động và các khoản lãi của
doanh nghiệp (kể cả thuế sản xuất và thuế thu nhập của doanh nghiệp) hay

còn gọi là thặng d sản xuất và thu nhập của chính phủ.
a) Phơng pháp tính NVA:
- Phơng pháp sản xuất: NVA= GO-IC-Khấu hao TSCĐ
= VA-Khấu hao TSCĐ
- Phơng pháp phân phối:




=V+M
NVA
Thu nhập lần
đầu của ngời
lao động
Thu nhập lần
đầu của lao
động
=
=
+
Giá trị tăng
thêm
Thu nhập
lần đầu của
ngời lao
động
Thu nhập lần
đầu của nhà
nớc
Thu nhập lần

đầu của
doanh nghiệp
= + +

×