Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước trên địa bàn huyện lâm thao tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.58 MB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

HÀ TRUNG HẢI

NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LÂM THAO - TỈNH PHÚ THỌ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN ĐẠI THẮNG

HÀ NỘI - NĂM 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: HÀ TRUNG HẢI
Học viên: Lớp cao học QTKDVT0111B .

SHHV: CB111262

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh - Khóa 2011B
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
trong luận văn là thực tế. Tôi xin chịu trách nhiệm mọi vấn đề liên quan về nội dung
đề tài.


Người cam đoan

Hà Trung Hải

2


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA ................................................................................................... 1
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................... 2
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................. 7
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... 8
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ................................................................... 9
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 10
Chương 1................................................................................................................ 12
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ KIỂM SOÁT CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC .............................................. 12
1.1. Tổng quan về Ngân sách Nhà nước ................................................................ 12
1.1.1. Khái niệm Ngân sách Nhà nước....................................................................... 12
1.1.2. Đặc điểm của Ngân sách nhà nước .................................................................. 13
1.1.3. Chức năng của Ngân sách Nhà nước ............................................................... 14
1.1.4. Vai trò của Ngân sách nhà nước ...................................................................... 15
1.1.4.1. Đảm bảo hay duy trì sự tồn tại và hoạt động của bộ máy nhà
nước .............................................................................................................. 15
1.1.4.2. Công cụ thúc đẩy tăng trưởng, ổn định và điều chỉnh kinh tế vĩ mô
của Nhà nước ................................................................................................ 15
1.1.4.3. Thực hiện công bằng xã hội và giải quyết các vấn đề xã hội ............. 16
1.1.5. Tổ chức hệ thống Ngân sách Nhà nước Việt Nam ............................................ 16
1.1.5.1. Nguyên tắc tổ chức hệ thống NSNN .................................................. 16
1.1.5.2. Tổ chức hệ thống NSNN Việt Nam .................................................... 17

1.2. Quản lý Ngân sách nhà nước.......................................................................... 19
1.2.1. Nguyên tắc quản lý Ngân sách nhà nước ......................................................... 19
1.2.2. Nội dung (chu trình) quản lý Ngân sách nhà nước........................................... 20
1.2.2.1. Lập dự toán ngân sách ...................................................................... 20
1.2.2.2. Chấp hành ngân sách ........................................................................ 22

3


1.2.2.3. Quyết toán ngân sách ........................................................................ 23
1.3. Kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước ........................... 23
1.3.1. Quản lý chi Ngân sách Nhà nước..................................................................... 23
1.3.1.1. Khái niệm quản lý chi NSNN............................................................. 23
1.3.1.2. Đặc điểm quản lý chi Ngân sách Nhà nước ....................................... 23
1.3.1.3. Nội dung và phân loại chi NSNN....................................................... 25
1.3.2. Kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước............................ 27
1.3.2.1. Chức năng nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nước..................................... 27
1.3.2.2. Sự cần thiết của việc kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước .................. 33
1.3.2.3. Yêu cầu và nguyên tắc của kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước ......................................................................................... 36
1.3.2.4. Nội dung công tác kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước qua Kho
bạc Nhà nước ................................................................................................ 38
1.3.2.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi Ngân sách
Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước .................................................................. 39
Chương 2................................................................................................................ 42
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LÂM THAO,
TỈNH PHÚ THỌ .................................................................................................... 42
2.1. Giới thiệu tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội của huyện Lâm Thao ......... 42
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của Huyện Lâm Thao................................... 42

2.1.2. Tổ chức hành chính và đặc điểm dân cư của Huyện Lâm Thao ....................... 42
2.1.3. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Huyện trong thời gian qua ................ 42
2.2. Giới thiệu hoạt động của Kho bạc Nhà nước Lâm Thao ................................. 44
2.2.1. Chức năng nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nước Lâm Thao .................................. 44
2.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy Kho bạc Nhà nước Lâm Thao..................................... 45
2.2.3. Kết quả hoạt động của Kho bạc Nhà nước Lâm Thao...................................... 46
2.3. Thực trạng công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN Lâm Thao ................... 50
2.3.1. Phân tích kết quả chi ngân sách qua KBNN Lâm Thao.................................... 50

4


2.3.2 Phân tích công tác kiểm soát chi qua KBNN Lâm Thao.................................... 56
2.3.2.1. Kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ chi
NSNN ............................................................................................................ 57
2.3.2.2. Kiểm tra, kiểm soát các điều kiện chi theo chế độ quy định ............... 61
2.3.3. Đánh giá chung về công tác kiểm soát chi qua KBNN Lâm Thao .................... 73
2.3.3.1. Những thành tựu đã đạt được............................................................ 73
2.3.3.2. Những hạn chế của công tác kiểm soát chi ........................................ 75
2.3.3.3. Những nguyên nhân gây ra hạn chế của công tác kiểm soát chi ........ 82
Chương 3................................................................................................................ 87
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LÂM
THAO, TỈNH PHÚ THỌ ....................................................................................... 87
3.1. Mục tiêu, định hướng hoàn thiện công tác kiểm soát chi Ngân sách Nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước................................................................................. 87
3.1.1. Mục tiêu, định hướng hoàn thiện công tác kiểm soát chi.................................. 87
3.1.2. Yêu cầu hoàn thiện công tác kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước qua Kho
bạc Nhà nước............................................................................................................. 89
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi Ngân sách Nhà

nước qua Kho bạc Nhà nước................................................................................. 91
3.2.1. Hoàn thiện quy trình, thủ tục kiểm soát chi gắn với công tác cải cách hành
chính của KBNN Lâm Thao ....................................................................................... 91
3.2.1.1. Hoàn thiện quy trình giao dịch một cửa kết hợp với phân công
công việc kiểm soát chi NSNN ....................................................................... 94
3.2.1.2. Thực hiện công khai, minh bạch trong công tác kiểm soát chi ..........100
3.2.2. Đổi mới quy trình kiểm soát chi NSNN trong điều kiện vận hành Hệ thống
thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc (TABMIS) và triển khai thực hiện cam
kết chi........................................................................................................................100
3.2.3.Tăng cường thực hiện phương thức cấp phát trực tiếp đến người cung cấp
hàng hóa, dịch vụ ......................................................................................................108

5


3.2.4. Kiểm soát chi NSNN theo kết quả đầu ra ........................................................109
3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra tài chính, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm
các trường hợp vi phạm ............................................................................................111
3.2.6. Nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm chất cán bộ KBNN ..............................112
3.2.7. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin ................................................113
3.3. Một số kiến nghị .......................................................................................... 116
3.3.1. Đối với Bộ Tài chính .......................................................................................116
3.3.2. Đối với KBNN .................................................................................................117
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 120
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 122

6


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT


- ANQP

An ninh quốc phòng

- HĐND

Hội đồng Nhân dân

- KBNN:

Kho bạc Nhà nước

- KSC

Kiểm soát chi

- KT - XH

Kinh tế - Xã hội

- NSNN:

Ngân sách Nhà nước

- NSTW:

Ngân sách trung ương

- NSĐP:


Ngân sách địa phương

- UBND:

Ủy ban Nhân dân

- QLNN

Quản lý Nhà nước

- SXKD

Sản xuất kinh doanh

- XDCB:

Xây dựng cơ bản

- TABMIS

Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc.
Viết tắt của 6 từ tiếng Anh “Treasury And Budget
Management Information System”)

7


DANH MỤC CÁC BẢNG


Số hiệu

Tên bảng biểu

Trang

Bảng 2.1

Tình hình thu ngân sách huyện Lâm Thao 3 năm (2010-2011)

47

Bảng 2.2

Tổng hợp chi NSNN qua KBNN trên địa bàn huyện Lâm Thao

49

Bảng 2.3

Tổng hợp chi NSNN qua KBNN Lâm Thao 3 năm (2010-2012)

51

Bảng 2.4

Tổng hợp chi đầu tư XDCB trên địa bàn Huyện Lâm Thao 3

54


năm (2011-2012)
Bảng 2.5

Tổng hợp chi thường xuyên NSNN qua KBNN Lâm Thao 3

55

năm (2010-2011)
Bảng 2.6

Tình hình từ chối thanh toán trong Kiểm soát chứng từ chi

61

NSNN qua KBNN Lâm Thao giai đoạn 2010 - 2012
Bảng 2.7

Tình hình từ chối thanh toán trong KSC Thường xuyên NSNN

66

qua KBNN Lâm Thao giai đoạn 2010 - 2012
Bảng 2.8

Tình hình từ chối thanh toán trong KSC Đầu tư qua KBNN Lâm
Thao giai đoạn 2010 - 2012

8

73



DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Số hiệu
Sơ đồ 1.1

Tên hình vẽ
Mô hình tổ chức ngân sách nhà nước Việt Nam

Trang
18

Sơ đồ 2.2

Mô hình tổ chức KBNN Lâm Thao

45

Biểu đồ 2.1

Số liệu chi NSNN qua KBNN Lâm Thao giai đoạn 20102012.

52

Sơ đồ 3.1

Quy trình giao dịch một cửa đối với kiểm soát chi thường
xuyên NSNN


95

Sơ đồ 3.2

Quy trình giao dịch một cửa đối với KSC đầu tư

97

Sơ đồ 3.3

Quy trình kiểm soát chi cam kết chi thường xuyên.

102

Sơ đồ 3.4

Quy trình kiểm soát chi thường xuyên

103

Sơ đồ 3.5

Quy trình kiểm soát cam kết chi đầu tư

104

Sơ đồ 3.6

Quy trình kiểm soát chi đầu tư


9

106


LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Luật Ngân sách nhà nước (NSNN) sửa đổi năm 2002, đã củng cố tính thống
nhất của nền tài chính quốc gia, nâng cao tính chủ động và trách nhiệm của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý và sử dụng NSNN. Triển khai thực hiện
Luật NSNN sửa đổi, tổng thể cân đối NSNN và Ngân sách các địa phương được giữ
vững, mức bội chi trong giới hạn an toàn và chỉ bội chi cho đầu tư phát triển. Việc
ban hành và thực thi luật NSNN năm 2002, đã từng bước xây dựng và phát triển
nền tài chính quốc gia ổn định, thực hiện tốt chính sách động viên, phân phối và
nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính của Nhà nước, tạo đà cho kinh tế
tăng trưởng nhanh và bền vững.
Tuy nhiên, việc quản lý và kiểm soát chi NSNN qua KBNN của các địa phương
vẫn còn những hạn chế, bất cập. Cơ chế quản lý chi NSNN của các địa phương
trong nhiều trường hợp còn bị động và chậm chạp; nhiều vấn đề cấp bách không
được đáp ứng kịp thời hoặc chưa có quan điểm xử lý thích hợp, lúng túng. Công tác
điều hành NSNN của các cấp chính quyền địa phương còn nhiều hạn chế như: Hiệu
quả các khoản chi Ngân sách còn thấp, chi đầu tư còn dàn trải, thiếu tập trung dẫn
đến hiệu quả đầu tư còn thấp, gây lãng phí; chi thường xuyên phải bổ xung dự
toán nhiều lần, thể hiện hàng năm số chi chuyển nguồn rất lớn có nhiều khoản chi
mà nội dung chi chuyển nguồn được kéo dài hết năm này sang năm khác. Đồng
thời, công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN chưa đáp ứng yêu cầu quản lý và cải
cách tài chính công trong xu thế mở cửa và hội nhập quốc tế.
Công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN trên địa bàn Huyện Lâm Thao, Tỉnh
Phú Thọ cũng nằm trong bối cảnh đó. Để nhằm góp phần cải thiện công tác quản lý,
kiểm soát chi NSNN thông qua hệ thống KBNN trên địa bàn Huyện Lâm Thao, tôi

chọn vấn đề: “ Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm soát
chi Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước trên địa bàn Huyện Lâm Thao Tỉnh Phú Thọ” làm đề tài của luận văn cao học vừa có ý nghĩa về lý luận và thực
tiễn.

10


2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Hệ thống hóa những cơ sở lý luận về Ngân sách nhà nước và công tác kiểm
soát chi Ngân sách qua KBNN.
Đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi Ngân sách nhà nước qua KBNN
trên địa bàn của Huyện Lâm Thao tỉnh Phú Thọ.
Đề xuất một số giải pháp giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi
NSNN qua KBNN trên địa bàn huyện Lâm Thao tỉnh Phú Thọ.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN trên địa
bàn huyện Lâm Thao.
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN
thông qua KBNN Lâm Thao giai đoạn 2010 -2012 .
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp thống kê thông qua số liệu đã thu thập mô tả
quy mô chi NSNN. Kết hợp với kết quả phỏng vấn, quan sát trực tiếp để đánh giá
hiệu quả công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN.
5. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về Ngân sách nhà nước và kiểm soát chi Ngân sách
Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
Chương 2: Đánh giá Thực trạng kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước qua Kho
bạc Nhà nước trên địa bàn Huyện Lâm Thao, Tỉnh Phú Thọ
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi Ngân

sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước trên địa bàn Huyện Lâm Thao, Tỉnh Phú
Thọ.

11


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ KIỂM SOÁT CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC

1.1. Tổng quan về Ngân sách Nhà nước
1.1.1. Khái niệm Ngân sách Nhà nước
Từ “Ngân sách” được lấy từ thuật ngữ “budjet”, một từ tiếng Anh thời trung
cổ, dùng để mô tả chiếc túi của nhà vua trong đó chứa những khoản tiền cần tiết cho
chi tiêu công cộng. Dưới chế độ phong kiến, chi tiêu của nhà vua cho những mục
đích công cộng như: đắp đê phòng chống lũ lụt, xây dựng đường sá và chi tiêu cho
bản thân hoàng gia không có sự tách biệt nhau. Khi giai cấp tư sản lớn mạnh từng
bước khống chế nghị viện và đòi hỏi tách bạch hai khoản chi tiêu này, từ đó nảy
sinh ra khái niệm Ngân sách nhà nước.
Trong thực tiễn, khái niệm ngân sách thường để dùng tổng số thu và chi của
một đơn vị trong thời gian nhất định, một bản tính toán các khoản thu và chi để thực
hiện một kế hoạch hoặc một chương trình cho một mục đích nhất định của một chủ
thể nào đó, nếu chủ thể đó là Nhà nước, thì Ngân sách đó được gọi là Ngân sách
nhà nước.
Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002 đã định nghĩa: “Ngân sách nhà nước là
toàn bộ các khoản thu chi của Nhà nước đã được cơ quan có thẩm quyền của Nhà
nước quyết định và thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước”.
Định nghĩa của Luật Ngân sách năm 2002 vừa phản ánh được nội dung cơ
bản của Ngân sách, quá trình chấp hành Ngân sách đồng thời thể hiện được tính

pháp lý của Ngân sách, thể hiện quyền chủ sở hữu Ngân sách nhà nước; thể hiện vị
trí, vai trò, chức năng của NSNN.
Về bản chất của NSNN, đằng sau những con số thu, chi là các quan hệ lợi
ích kinh tế giữa Nhà nước với các chủ thể khác như doanh nghiệp, hộ gia đình, cá
nhân… trong và ngoài nước gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng

12


quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước, phát sinh khi Nhà nước tham gia vào quá trình
phân phối các nguồn tài chính quốc gia.
Dưới giác độ pháp lý, NSNN được luật hóa cả hình thức lẫn nội dung; trình
tự và biện pháp thu, chi là sự thể hiện quyền lực nhà nước trong lĩnh vực Ngân sách.
Dưới giác độ chuyên môn, nghiệp vụ, NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi
của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một năm, theo quy trình bao gồm cả
khâu dự toán (kể cả khâu chuẩn bị, thảo luận, quyết định phê chuẩn) chấp hành
quyết toán NSNN.
Dưới giác độ quản lý vĩ mô, NSNN là một công cụ sắc bén nhất để nhà nước
thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình tác động vào nền kinh tế.
1.1.2. Đặc điểm của Ngân sách nhà nước
NSNN có một số đặc điểm chung như sau:
Thứ nhất: NSNN là một bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia.
NSNN bao gồm những mối quan hệ tài chính nhất định trong tổng thể các quan hệ
tài chính quốc gia.
Thứ hai: Các quan hệ tài chính thuộc NSNN gồm những đặc điểm:
- Các hoạt động thu, chi của NSNN luôn gắn chặt với quyền lực về kinh tế,
chính trị của Nhà nước, nó được thể hiện bằng thể chế, bằng luật định và những
công cụ hành chính.
- NSNN luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước, luôn chưa đựng lợi ích chung,
lợi ích công cộng. Toàn bộ các hoạt động thu, chi của NSNN chứa đựng bao hàm

các nội dung về kinh tế, xã hội và chứa đựng tổng thể các mặt lợi ích của các đối
tượng liên quan. Các mối quan hệ lợi ích đó luôn được hài hoà và đảm bảo công
bằng giữa các đối tượng. Nhưng vấn đề lợi ích của quốc gia, lợi ích của tập thể vẫn
phải được đặt lên hàng đầu, nó thực hiện việc chi phối tất cả các mặt lợi ích khác.
- NSNN cũng có những đặc điểm như các quỹ tiền tệ khác. Nét riêng của
NSNN là một quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước được chia thành nhiều quỹ nhỏ, có
tác dụng riêng và được dùng cho những mục đích đã định trước.

13


- Hoạt động thu, chi của NSNN được thực hiện theo nguyên tắc không hoàn
trả trực tiếp là chủ yếu.
1.1.3. Chức năng của Ngân sách Nhà nước
Chức năng của NSNN luôn gắn liền với chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước
và nó tuỳ thuộc vào từng thời kỳ, từng giai đoạn khác nhau mà có những biểu hiện
khác nhau và luôn thể hiện ba chức năng chính:
- Chức năng phân phối: đây là công cụ chủ yếu phân bổ trực tiếp hoặc gián
tiếp các nguồn tài chính của quốc gia; Cung cấp các phương tiện vật chất cho sự tồn
tại và hoạt động của bộ máy Nhà nước từ Trung ương đến địa phương, đảm bảo an
ninh quốc gia, giữ vững trật tự an toàn xã hội, đảm bảo phát triển đời sống kinh tế xã hội của đất nước.
- Chức năng điều tiết: đây là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội. Là
công cụ tài chính quan trọng để quản lý điều chỉnh các hoạt động kinh tế xã hội của
đất nước; Định hướng phát triển nền kinh tế, sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn
giá cả, điều chỉnh trong lĩnh vực thu nhập nhằm đem lại sự công bằng và thực hiện
việc giải quyết những vấn đề, những mâu thuẫn nảy sinh trong xã hội.
- Chức năng kiểm tra: xuất phát từ mối quan hệ mật thiết của NSNN với các
khâu trong hệ thống tài chính quốc gia, xuất phát từ lợi ích chung, NSNN kiểm tra
các hoạt động tài chính trong việc làm nghĩa vụ nộp thuế, các khoản phải nộp, việc
sử dụng các nguồn tài chính Nhà nước, sử dụng các tài sản quốc gia và việc thực

hiện luật pháp, chính sách về Ngân sách cũng như các pháp luật, chính sách có liên
quan khác. Kiểm tra của NSNN gắn chặt với quyền lực của hệ thống hành chính
Nhà nước; nó là một loại kiểm tra đơn phương theo hệ thống thứ bậc cơ quan quyền
lực và cơ quan hành chính Nhà nước các cấp về nghĩa vụ phải thực hiện đối với
Ngân sách cũng như việc sử dụng vốn, kinh phí, tài sản của Nhà nước. Như vậy,
kiểm tra của NSNN đối với hoạt động tài chính khác là một mặt trong hoạt động
quản lý và kiểm tra của Nhà nước, có tác động sâu sắc tới các hoạt động tài chính
khác và có vai trò quan trọng góp phần xây dựng một xã hội công bằng, văn minh,
dân chủ.

14


1.1.4. Vai trò của Ngân sách nhà nước
Vai trò của NSNN trong nền kinh tế có thể khái quát trên những khía cạnh
sau:
1.1.4.1. Đảm bảo hay duy trì sự tồn tại và hoạt động của bộ máy nhà nước
NSNN đảm bảo tài chính cho bộ máy của nhà nước bằng cách khai thác, huy
động các nguồn lực tài chính từ mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế, dưới các hình
thức bắt buộc hay tự nguyện. Trong đó, quan trọng nhất vẫn là nguồn thu từ thuế.
Việc khai thác, tập trung các nguồn tài chính này phải được tính toán sao cho đảm
bảo được sự cân đối giữa nhu cầu của Nhà nước với doanh nghiệp và dân cư, giữa
tiêu dùng và tiết kiệm…
- Từ các nguồn tài chính tập trung được, Nhà nước tiến hành phân phối các
nguồn tài chính để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước theo tỷ lệ hợp lý nhằm
vừa đảm bảo duy trì hoạt động và sức mạnh của bộ máy nhà nước, vừa đảm bảo
thực hiện chức năng kinh tế- xã hội của Nhà nước đối với các lĩnh vực khác nhau
của nền kinh tế.
- Kiểm tra, giám sát việc phân phối và sử dụng các nguồn tài chính từ NSNN
đảm bảo việc phân phối và sử dụng được tiến hành hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả,

đáp ứng các nhu cầu của quản lý nhà nước và phát triển kinh tế xã hội.
1.1.4.2. Công cụ thúc đẩy tăng trưởng, ổn định và điều chỉnh kinh tế vĩ mô
của Nhà nước
- Thông qua NSNN, Nhà nước định hướng đầu tư, điều chỉnh cơ cấu của nền
kinh tế theo các định hướng của Nhà nước cả về cơ cấu vùng, cơ cấu ngành.
- Thông qua chi NSNN, Nhà nước đầu tư cho kết cấu hạ tầng- lĩnh vực mà tư
nhân sẽ không muốn tham gia hoặc không thể tham gia. Nó tạo điều kiện thuận lợi
cho sản xuất kinh doanh phát triển, thức đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống
dân cư.
- Bằng nguồn chi NSNN hàng năm, tạo lập các quỹ dự trữ về hàng hóa và tài
chính, trong trường hợp thị trường biến động, giá cả tăng quá cao hoặc xuống quá

15


thấp, nhờ vào lực lượng dự trữ hàng hóa và tiền, Nhà nước có thể điều hòa cung cầu
hàng hóa để ổn định giá cả, bảo vệ lợi ích người tiêu dùng và người sản xuất.
- Nhà nước cũng có thể chống lạm phát bằng việc cắt giảm chi NSNN, tăng
thuế tiêu dùng, khống chế cầu, giảm thuế đầu tư để khuyến khích đầu tư mở rộng
sản xuất kinh doanh, tăng cường cung. Sử dụng các công cụ vay nợ như công trái,
tín phiếu kho bạc… để hút bớt lượng tiền mặt trong lưu thông nhằm giảm sức ép về
giá cả và bù đắp thâm hụt Ngân sách.
1.1.4.3. Thực hiện công bằng xã hội và giải quyết các vấn đề xã hội
Nền kinh tế thị trường với sức mạnh thần kỳ của nó cũng luôn chứa đựng
những khuyết tật mà nó không thể tự sửa chữa, đặc biệt là về mặt xã hội như bất
bình đẳng về thu nhập, sự chênh lệch về mức sống, tệ nạn xã hội… Do đó, NSNN
đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện công bằng và giải quyết các vấn đề xã
hội.
- Trong việc thực hiện công bằng, Nhà nước cố gắng tác động theo hai
hướng: Giảm bớt thu nhập cao của một số đối tượng và nâng đà những người có thu

nhập thấp để rút ngắn khoảng cách chênh lệch thu nhập giữa các tầng lớp dân cư.
+ Giảm bớt thu nhập cao: đánh thuế (lũy tiến) vào các đối tượng có thu nhập
cao, đánh thuế tiêu thụ đặc biệt với thuế suất cao vào những hàng hóa mà người có
thu nhập cao tiêu dùng và tiêu dùng phần lớn.
+ Nâng đà các đối tượng có thu nhập thấp: giảm thuế cho những hàng hóa
thiết yếu, thực hiện trợ giá cho các mặt hàng thiết yếu như lương thực, điện, nước…
và trợ cấp xã hội cho những người có thu nhập thấp, hoàn cảnh khó khăn.
- Trong việc giải quyết các vấn đề xã hội: Thông qua NSNN, tài trợ cho các
dịch vụ công cộng như giáo dục, y tế, văn hóa, tài trợ cho các chương trình việc
làm, chính sách dân số, xóa đói giảm nghèo, phòng chống tệ nạn xã hội…
1.1.5. Tổ chức hệ thống Ngân sách Nhà nước Việt Nam
1.1.5.1. Nguyên tắc tổ chức hệ thống NSNN
Hệ thống NSNN Việt Nam là tổng thể các cấp Ngân sách có quan hệ mật
thiết với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu chi của mỗi cấp.

16


Trên cơ sở các quy định của Hiến pháp và Luật NSNN, hệ thống ngân sách
Nhà nước Việt Nam được thiết lập dựa trên hai nguyên tắc cơ bản sau đây:
Một là, nguyên tắc thống nhất và tập trung dân chủ.
Nước ta là một quốc gia thống nhất, quyền lực nhà nước là thống nhất, do đó
chỉ có một NSNN thống nhất do Quốc hội phê chuẩn dự toán và quyết toán ngân
sách. Chính phủ chịu trách nhiệm thống nhất quản lý và điều hành NSNN.
Bộ máy Nhà nước của ta được quản lý và điều hành dựa trên nguyên tắc tập
trung dân chủ. Ngân sách là công cụ của Nhà nước, vì vậy hệ thống NSNN cũng
được xây dựng theo nguyên tắc đó. ở các cấp chính quyền địa phương, Hội đồng
nhân dân thảo luận ngân sách cấp mình, nhưng phải được Uỷ ban nhân dân cấp trên
và Chính phủ xét duyệt lại để thống nhất và đưa vào NSNN trên cơ sở tuân thủ các
quy định của Chính phủ về chế độ thu chi, các định mức, tiêu chuẩn chi tiêu, mục

lục ngân sách và các quy định khác có liên quan đến NSNN.
Hai là, nguyên tắc bảo đảm tính phù hợp giữa cấp ngân sách với cấp chính
quyền Nhà nước.
Nguyên tắc này xuất phát từ yêu cầu bảo đảm nguồn tài chính cho việc thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của mỗi cấp chính quyền Nhà nước. Vì vậy, cần phải xây
dựng cho mỗi cấp chính quyền có ngân sách của cấp mình, có nguồn thu và các
khoản chi, có quyền quyết định ngân sách của cấp mình trên cơ sở chấp hành pháp
luật của Nhà nước. Cách lựa chọn này phát huy được quyền dân chủ, tính chủ động
và tích cực trong việc khai thác nguồn thu, quản lý các khoản chi của NSNN.
1.1.5.2. Tổ chức hệ thống NSNN Việt Nam
Hiện nay theo quy định của Luật NSNN 1996, hệ thống NSNN gồm ngân
sách trung ương và ngân sách địa phương theo sơ đồ dưới đây:

17


Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức ngân sách nhà nước Việt Nam

NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC

NS TỈNH, THÀNH
PHỐ THUỘC TRUNG
ƯƠNG

NS BỘ, CƠ QUAN
NGANG BỘ

NS QUẬN, HUYỆN, THỊ
XÃ , TP TRỰC THUỘC

TỈNH, THÀNH PHỐ

NS CƠ QUAN TRỰC
THUỘC CÁC BỘ
NGÀNH

NS XÃ, PHƯỜNG,
THỊ TRẤN

18

NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG

NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG

NS ĐẢNG CSVN, CTN,
QH, CP, T.ÁN, VKSND
TỐI CAO


Ngân sách trung ương bao gồm các đơn vị dự toán của cấp này. Mỗi bộ,
mỗi cơ quan trung ương là một đơn vị dự toán của ngân sách trung ương. Ngân sách
trung ương cung ứng nguồn tài chính cho các nhiệm vụ, mục tiêu chung cho cả
nước trên tất cả các lĩnh vực: Kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an
ninh, đối ngoại và hỗ trợ chuyển giao nguồn tài chính cho ngân sách tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương.
Ngân sách địa phương là tên chung để chỉ ngân sách của các cấp chính
quyền địa phương phù hợp với địa giới hành chính các cấp. Ngân sách xã, phường,
thị trấn vừa là một cấp ngân sách, vừa là một bộ phận cấu thành của ngân sách
huyện và quận. Ngân sách huyện, quận vừa là một cấp ngân sách, vừa là một bộ

phận cấu thành của ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
1.2. Quản lý Ngân sách nhà nước
1.2.1. Nguyên tắc quản lý Ngân sách nhà nước
Một là, nguyên tắc tập trung thống nhất. Quốc gia chỉ có một hệ thống
NSNN thống nhất, quyền quyết định tập trung vào Quốc hội và sự điều hành là của
Chính phủ, đồng thời cũng đề cao trách nhiệm của chính quyền các cấp. Sự thống
nhất trong quản lý NSNN phải bằng Pháp luật, chính sách, chế độ và bằng kế hoạch
ngân sách hàng năm.
Hai là, bảo đảm tính đầy đủ và toàn vẹn của NSNN. Mọi khoản thu và chi
của NSNN đều phải tập trung đầy đủ, toàn bộ vào NSNN, không được bỏ sót, hoặc
để bất kỳ khoản thu nào ngoài NSNN. Nguyên tắc này bảo đảm tính nghiêm ngặt
của NSNN, giúp nhà nước nắm và điều hành toàn bộ NSNN, chống tùy tiện, thất
thoát, lãng phí, tham nhũng.
Ba là, bảo đảm thực hiện đúng mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, thực hành
tiết kiệm là quốc sách. Giữ vai trò chủ đạo kích thích kinh tế phát triển vào bảo đảm
tính cân bằng của NSNN.
Bốn là, bảo đảm quỹ dự trữ tài chính. Đây là vấn đề có tính chiến lược, bảo
đảm sử dụng ổn định tài chính và chủ động trong điều hành ngân sách nhà nước.

19


Quỹ này không mất đi, mà tăng hàng năm (hình thành từ kết dư ngân sách, nguồn
tăng thu vượt kế hoạch hàng năm và bố trí chi ngân sách)
Năm là, bảo đảm tính trung thực, công khai của NSNN. Phản ánh các khoản
thu, chi NSNN đã diễn ra trong thực tế đúng sự thật, khách quan. Các dự toán,
quyết toán phải được kiểm tra, thẩm định nghiêm túc theo một trình tự chặt chẽ,
không cho phép cơ quan hành chính tự ý làm điều sai trái mà cơ quan lập pháp đã
quyết định NSNN. Dự toán thu, chi ngân sách sau khi thông qua phải công khai.
Sáu là, tính kỷ cương theo Pháp luật. Phải chấp hành nghiêm túc Luật

NSNN, các quy định về thuế, các văn bản chế độ của Nhà nước, đảm bảo trật tự kỷ
cương trong quản lý tài chính.
1.2.2. Nội dung (chu trình) quản lý Ngân sách nhà nước
Một trong những điểm khác biệt của quản lý NSNN so với các khu vực khác
như doanh nghiệp hay hộ gia đình là quản lý theo năm ngân sách (còn gọi là năm tài
chính hay năm tài khóa).
Năm ngân sách được hiểu là khoảng thời gian mà hoạt động thu chi NSNN
được thực hiện. Ở các nước thì thời điểm bắt đầu và kết thúc năm ngân sách là khác
nhau. Ví dụ: ở Mỹ và Thái Lan, năm ngân sách là khác nhau, năm ngân sách bắt
đầu từ 1-10 đến 30-9 năm sau; ở Nhật, năm ngân sách bắt đầu từ 1-4 đến 31-3 năm
sau; ở Việt Nam, Malaysia, Hàn Quốc, năm ngân sách trùng khớp với năm dương
lịch.
Hoạt động NSNN có tính chu kỳ, lặp đi lặp lại hình thành chu trình ngân
sách. Chu trình ngân sách bao gồm: dự toán, chấp hành, quyết toán ngân sách.
1.2.2.1. Lập dự toán ngân sách
Lập dự toán ngân sách là công việc khởi đầu có ý nghĩa quyết định đến toàn
bộ các khâu của chu trình quản lý ngân sách. Lập dự toán ngân sách thực chất là lập
kế hoạch (dự toán) các khoản thu chi của ngân sách trong một năm ngân sách (hoặc
trong giai đoạn ngân sách dự kiến). Kết quả của khâu này là dự toán ngân sách được
các cấp có thẩm quyền quyết định.

20


Ngân sách là chiếc gương tài chính phản ánh sự lựa chọn các chính sách của
Nhà nước. Vì vậy, cần có cơ chế cho việc hình thành các chính sách hữu hiệu và
đảm bảo mối quan hệ vững chắc giữa chính sách và ngân sách là rất quan trọng.
Lập ngân sách hàng năm thường được tổ chức thực hiện như sau:
- Cách tiếp cận từ trên xuống, bao gồm: Xác định tổng các nguồn lực có sẵn
cho chi tiêu công cộng trong khuôn khổ kinh tế vĩ mô; Chuẩn bị thông tư hướng dẫn

lập ngân sách; Hình thành sổ kiểm tra về thu, chi cho các Bộ, các địa phương, đơn
vị phù hợp với chính sách ưu tiên của Nhà nước...; Thông báo số kiểm tra cho các
Bộ, các địa phương, đơn vị.
- Cách tiếp cận từ dưới lên, bao gồm: Các Bộ, các địa phương, đơn vị đề xuất
ngân sách của mình trên cơ sở các hướng dẫn ở trên.
- Trao đổi, đàm phán, thương lượng: Đàm phán ngân sách giữa các Bộ, đơn
vị với cơ quan tài chính là quá trình rất quan trọng để xác định dự toán ngân sách
cuối cùng trình lên cơ quan lập pháp, trên cơ sở đạt được sự nhất quán giữa mục
tiêu và nguồn lực sẵn có.
Để dự toán NSNN thật sự trở thành công cụ hữu ích trong điều hành ngân
sách, lập dự toán NSNN phải căn cứ vào các nhân tố chủ yếu sau:
- Nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội và đảm bảo anh ninh quốc phòng nói
chung và nhiệm vụ cụ thể của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các cơ quan khác ở trung
ương và các cơ quan khác ở địa phương.
- Căn cứ vào phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi NSNN.
- Chính sách chế độ thu ngân sách; tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu
và mức bổ sung cho ngân sách cấp dưới (cho năm tiếp theo của thời kỳ ổn định);
chế độ tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách
- Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh
tế xã hội và dự toán ngân sách. Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc lập dự
toán ngân sách, thông tư hướng dẫn của Bộ kế hoạch-đầu tư về xây dựng kế hoạch
phát triển kinh tế- xã hội, kế hoạch vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước
và văn bản hướng dẫn của UBND các cấp tỉnh, huyện, xã.

21


- Số kiểm tra về dự toán thu chi NSNN
- Tình hình thực hiện NSNN của năm trước, đặc biệt là năm báo cáo.
1.2.2.2. Chấp hành ngân sách

Chấp hành ngân sách là khâu tiếp theo khâu lập ngân sách. Đó chính là quá
trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế tài chính và hành chính nhằm biến các
chỉ tiêu thu, chi ghi trong kế hoạch NSNN năm trở thành hiện thực.
Tổ chức chấp hành ngân sách nhà nước bao gồm tổ chức thu ngân sách nhà
nước và tổ chức chi ngân sách nhà nước.
- Trên cơ sở nhiệm vụ thu cả năm được giao và nguồn thu dự kiến phát sinh
trong quý, cơ quan thu lập dự toán ngân sách quý chi tiết theo khu vực kinh tế, địa
bàn và đối tượng thu chủ yếu, gửi cơ quan tài chính cuối quý trước. Cơ quan thu
bao gồm: Cơ quan Thuế, Hải quan, Tài chính và các cơ quan khác được Nhà nước
giao nhiệm vụ ngân sách.
Về nguyên tắc, toàn bộ các khoản thu của NSNN phải nộp trực tiếp vào
KBNN, trừ một số khoản cơ quan thu có thể thu trực tiếp song phải định kỳ nộp vào
KBNN theo quy định.
- Tổ chức chi NSNN. Giai đoạn này gồm các khâu:
+ Phân bổ và giao dự toán chi ngân sách: Các đơn vị dự toán cấp I sau khi
nhận được dự toán của cấp trên giao, tiến hành phân bổ và giao dự toán chi ngân
sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc. Dự toán chi ngân sách bao gồm
dự toán chi thường xuyên và dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản.
+ Lập nhu cầu chi quý: Trên cơ sở dự toán năm được giao, các đơn vị sử
dụng ngân sách lập nhu cầu chi ngân sách quý (có chia tháng) chi tiết theo các
nhóm chi gửi KBNN và cơ quan tài chính cuối quý trước để phối hợp thực hiện chi
trả cho đơn vị.
- Cơ chế kiểm soát NSNN trong quá trình chấp hành ngân sách.
Luật NSNN quy định chỉ có cơ quan thu thuế và các cơ quan được Nhà nước
giao nhiệm vụ mới được phép thu NSNN. Toàn bộ các khoản thu NSNN phải nộp
vào kho bạc, hạn chế mức thấp nhất qua người trung gian.

22



Luật NSNN quy định chi chỉ thực hiện khi có đủ các điều kiện sau: đã có
trong dự toán; đúng chế độ tiêu chuẩn; được thủ trưởng đơn vị quyết định chi.
1.2.2.3. Quyết toán ngân sách
Quyết toán NSNN là khâu cuối cùng của một chu trình ngân sách. Mục đích
là nhằm đánh giá toàn bộ kết quả hoạt động của thu, chi NSNN, từ đó rút ra ưu,
nhược điểm và bài học kinh nghiệm.
Lập quyết toán NSNN thường được thực hiện theo phương pháp lập từ cơ sở,
tổng hợp từ dưới lên.
1.3. Kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
1.3.1. Quản lý chi Ngân sách Nhà nước
1.3.1.1. Khái niệm quản lý chi NSNN
Quản lý chi NSNN là quá trình Nhà nước vận dụng các quy luật khách quan,
sử dụng hệ thống các phương pháp tác động đến các hoạt động chi NSNN nhằm
phục vụ tốt nhất cho việc thực hiện các chức năng mà Nhà nước đảm nhận.
Đối tượng của quản lý chi NSNN là toàn bộ các khoản chi của NSNN được
bố trí để phục vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trong
từng thời kỳ lịch sử nhất định.
Quản lý chi NSNN là sự liên kết hữu cơ giữa Nhà nước với tư cách là chủ
thể quản lý với khách thể quản lý là các đơn vị sử dụng NSNN.
Tác động của quản lý chi NSNN mang tính tổng hợp, hệ thống bao gồm
nhiều biện pháp khác nhau, được biểu hiện dưới dạng cơ chế quản lý.
Cơ sở của quản lý chi NSNN là sự vận dụng các qui luật kinh tế- xã hội phù
hợp với thực tiễn khách quan.
Mục tiêu của quản lý chi NSNN là với một số tiền nhất định được sử dụng sẽ
đem lại hiệu quả cao nhất về kinh tế- xã hội. Đồng thời giải quyết hài hoà mối quan
hệ về lợi ích kinh tế giữa một bên là Nhà nước và một bên là các chủ thể khác trong
xã hội.
1.3.1.2. Đặc điểm quản lý chi Ngân sách Nhà nước

23



Tuỳ theo điều kiện, hoàn cảnh mà ở mỗi quốc gia có một cơ chế quản lý chi
NSNN riêng. Nhưng có thể nhận thấy cơ chế quản lý chi có một số đặc điểm chủ
yếu sau:
Một là, chi NSNN được quản lý bằng pháp luật. Mọi Nhà nước đều quản lý
chi NSNN bằng luật. Đây là đặc điểm quan trọng. Nhìn nhận và đánh giá đúng đặc
điểm này sẽ giúp Nhà nước và các cơ quan chức năng đưa ra các cơ chế, chính sách
quản lý và điều hành chi đúng luật, đảm bảo tính hiệu quả và công khai.
Hai là, quản lý chi NSNN sử dụng tổng hợp các biện pháp, nhưng quan
trọng nhất là biện pháp hành chính- tổ chức. Biện pháp này tác động vào đối tượng
quản lý theo 2 hướng:
- Thứ nhất, Nhà nước tác động trực tiếp đối với các chủ thể sử dụng nguồn
lực NSNN bằng việc ra các mệnh lệnh hành chính bắt buộc đảm bảo sự tuân thủ
một cách vô điều kiện.
- Thứ hai, cơ quan quyền lực Nhà nước ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật quy định biện pháp tổ chức, sắp xếp, bố trí các hoạt động chi NSNN vào
những khuôn mẫu đã được định hình.
Biện pháp hành chính- tổ chức đảm bảo tính thống nhất, tính chỉ huy, quyền
lực của Nhà nước trong quản lý chi NSNN. Đặc điểm này thể hiện rõ nét trong cơ
chế quản lý chi NSNN ở Việt Nam. NSNN Việt Nam là Ngân sách được quản lý tập
trung thống nhất, đảm bảo quyền quyết định của Quốc hội và sự điều hành thống
nhất của Chính phủ đối với NSNN; đồng thời có phân công, phân cấp quản lý, tăng
cường trách nhiệm của chính quyền địa phương.
Hiệu quả của công tác quản lý chi NSNN khó đo được bằng các chỉ tiêu định
lượng. Trong nhiều trường hợp kết quả của các khoản chi NSNN đem lại có thể
lượng hoá được. Nhưng đối với kết quả của công tác quản lý chi NSNN lại rất trừu
tượng và khó định lượng. Ví dụ, chất lượng của dự toán NSNN, chất lượng của
công tác kiểm soát chi... Tuy nhiên, hiệu quả công tác quản lý chi NSNN sẽ góp
phần quyết định đến hiệu quả của các khoản chi NSNN. Vì vậy, khi xem xét hiệu


24


quả công tác quản lý chi NSNN đòi hỏi chúng ta phải có quan điểm biện chứng,
quan điểm toàn diện.
1.3.1.3. Nội dung và phân loại chi NSNN
Cơ cấu chi NSNN được hiểu là hệ thống các khoản chi NSNN bao gồm các
khoản chi và tỷ trọng của nó trong tổng số chi NSNN. Nhằm phân tích, đánh giá,
định hướng chi và đáp ứng các yêu cầu của công tác quản lý đã được xác định
trước, người ta tiến hành phân loại chi theo nhiều tiêu thức khác nhau.
Phân loại chi NSNN là việc xắp xếp các khoản chi NSNN theo những tiêu
thức nhất định vào các nhóm, các loại chi.
Việc phân loại chi NSNN có ý nghĩa rất quan trong trong công tác quản lý
chi NSNN. Qua việc phân loại chi NSNN sẽ có biện pháp quản lý hiệu quả, phù hợp
với đặc điểm, tính chất của từng khoản chi. Mục đích của việc phân loại chi NSNN
là nhằm: Thực hiện kế toán chi NSNN; thống kê tình hình chi NSNN, giúp cho việc
xây dựng dự toán NSNN, giúp cho cơ quan có thẩm quyền đề ra những chính sách
thích hợp nhất trong việc quản lý và điều hành chính sách chi tiêu NSNN theo kế
hoạch hàng năm, trung hạn và dài hạn; tạo điều kiện cho các cơ quan quản lý Nhà
nước về Ngân sách, các đơn vị sử dụng Ngân sách, nhân dân... theo dõi, kiểm tra,
giám sát, kiểm toán tình hình quản lý và sử dụng nguồn lực Tài chính công, thực
hiện công khai, dân chủ về Tài chính ở các cấp; xác định trách nhiệm của các đối
tượng có liên quan đến phân bổ và sử dụng nguồn lực Tài chính công.
Thông thường, việc phân loại chi NSNN gắn liền với tiêu thức phân loại và
có một số tiêu thức phân loại chủ yếu sau:
Theo mục đích kinh tế- xã hội của các khoản chi, thì chi NSNN được chia
thành chi cho đầu tư phát triển và chi cho tiêu dùng.
Chi cho đầu tư phát triển là quá trình Nhà nước sử dụng một phần vốn tiền tệ
đã được tạo lập thông qua hoạt động thu NSNN để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng

kinh tế- xã hội, đầu tư phát triển sản xuất nhằm đảm bảo mục tiêu ổn định và thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế. Các khoản chi này phần lớn sẽ tạo ra sản phẩm tiêu dùng

25


×