Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Phân tích cơ cấu ngành kinh tế và đề xuất một số giải pháp chuyển dịch cơ cấu theo định hướng chiến lược phát triển kinh tế xã hội tỉnh quảng ninh đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.31 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
----------------------------------------

ĐỖ MẠNH HÙNG

PHÂN TÍCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ VÀ ĐỀ XUẤT
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU THEO
ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2020
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. PHẠM CẢNH HUY

QUẢNG NINH - 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung
thực và có nguồn gốc rõ ràng. Quảng Ninh, ngày 26 tháng 8 năm 2013

Tác giả

Đỗ Mạnh Hùng

ii




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................................ ii
MỤC LỤC...................................................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................................vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ................................................................................................viii
MỞ ĐẦU....................................................................................................................................... 1
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................................... 1
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 2
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 3
4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU, PHẠM VI NGHIÊN CỨU:.............................................. 3
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN: ............................................................................................ 3
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CƠ CẤU KINH TẾ VÀ CHUYỂN
DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH ....................................................................................... 4
1.1. CƠ CẤU KINH TẾ VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH ...................................... 4
1.1.1. Cơ cấu kinh tế ............................................................................................................. 4
1.1.1.1. Khái niệm cơ cấu kinh tế .................................................................................... 4
1.1.1.2. Những đặc trưng chủ yếu của cơ cấu kinh tế.................................................... 4
1.1.1.3. Phân loại cơ cấu kinh tế ..................................................................................... 5
1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ............................................................................ 8
1.1.2.1. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.................................................... 8
1.1.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế .................... 9
1.1.2.3. Những chỉ tiêu phản ánh chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ......................... 12
1.2.2.4. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành .................................................. 14
1.1.2.5. Điều chỉnh cơ cấu ngành kinh tế...................................................................... 17
1.2. MỘT SỐ MÔ HÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ ........................ 20
1.2.1. Mô hình Rostow ....................................................................................................... 20
1.2.2. Quy luật tăng năng suất lao động của A.Fisher...................................................... 22

1.3. KINH NGHIỆM TRONG NƯỚC VÀ QUỐC TẾ VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
NGÀNH KINH TẾ ................................................................................................................. 23
1.3.1. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Nghệ An................................. 23
1.3.2. Kinh ngiệm của Nhật Bản........................................................................................ 24
1.3.3. Kinh nghiệm của Hàn Quốc .................................................................................... 26
1.3.4. Những bài học kinh nghiệm có thể vận dụng cho Quảng Ninh............................ 27
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ......................................................................................................... 29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ Ở QUẢNG NINH......... 30
2.1. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH
QUẢNG NINH ....................................................................................................................... 30
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................................... 30
2.1.2. Về tình hình phát triển kinh tế ................................................................................. 32
iii


2.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế.......................................................................................... 32
2.1.2.2. Về đầu tư phát triển.......................................................................................... 33
2.1.2.3. Về thu chi ngân sách nhà nước ....................................................................... 34
2.1.3. Về phát triển văn hóa – xã hội ................................................................................. 35
2.1.3.1 Về văn hóa - xã hội............................................................................................. 35
2.1.3.2 Về y tế.................................................................................................................. 35
2.1.3.3. Về giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực và giải quyết việc làm......................... 36
2.2. THỰC TRẠNG CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ CỦA QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN
2006 - 2012 .............................................................................................................................. 37
2.2.1. Mục tiêu tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Quảng Ninh giai
đoạn 2006 - 2015 ................................................................................................................ 37
2.2.2. Thực trạng tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Quảng Ninh
giai đoạn 2006 - 2012 ......................................................................................................... 38
2.2.2.1. Tăng trưởng kinh tế........................................................................................... 38
2.2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế................................................................... 43

2.2.3. Chuyển dịch cơ cấu theo thành phần kinh tế.......................................................... 45
2.2.4. Cơ cấu vốn đầu tư phân theo ngành, lĩnh vực kinh tế............................................ 46
2.2.4.1. Đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước ............................................................. 46
2.2.4.2. Huy động vốn đầu tư từ toàn xã hội................................................................. 49
2.2.5. Thực trạng cơ cấu lao động theo các ngành kinh tế............................................... 51
2.3. NHỮNG NHÂN TỐ CHỦ YẾU TÁC ĐỘNG ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
NGÀNH KINH TẾ CỦA QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2006 - 2012 ................................ 55
2.3.1. Tài nguyên thiên nhiên............................................................................................. 55
2.3.2. Dân số và chất lượng nguồn nhân lực..................................................................... 56
2.3.3. Công tác quản lý vốn và thu hút vốn đầu tư phát triển .......................................... 57
2.3.4. Khả năng điều hành, quản lý của chính quyền địa phương................................... 59
2.3.5. Khả năng liên kết Vùng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh...................... 60
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ CỦA
QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2006 - 2012............................................................................ 62
2.4.1. Những thành tựu đạt được ....................................................................................... 62
2.4.2. Những hạn chế, yếu kém, khó khăn, thách thức và nguyên nhân......................... 65
2.4.2.1. Hạn chế, yếu kém .............................................................................................. 65
2.4.2.2. Những nguyên nhân chủ yếu ............................................................................ 67
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ......................................................................................................... 72
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ
THEO ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA
QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2020 ........................................................................................... 73
3.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
NGÀNH KINH TẾ TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2020............................................. 73
3.1.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội ................................................. 73
3.1.1.1. Quan điểm phát triển ........................................................................................ 73
3.1.1.2. Mục tiêu phát triển............................................................................................ 74
iv



3.1.2. Phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Quảng Ninh......................... 78
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ THEO ĐỊNH HƯỚNG
CHIẾN LƯỢC CỦA TỈNH ĐẾN NĂM 2020............................................................................................ 80

3.2.1. Cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản theo hướng sản xuất hàng
hóa tập trung và đảm bảo an ninh lương thực của tỉnh. ................................................... 80
3.2.1.1. Trồng trọt........................................................................................................... 80
3.2.1.2. Chăn nuôi .......................................................................................................... 80
3.2.1.3. Lâm nghiệp ........................................................................................................ 81
3.2.1.4. Thủy sản............................................................................................................. 82
3.2.1.5. Chương trình nông thôn mới............................................................................ 83
3.2.2. Cơ cấu lại sản xuất Công nghiệp theo hướng sản xuất sản phẩm công nghiệp
công nghệ sạch, thân thiện với môi trường. ...................................................................... 83
3.2.2.1. Duy trì phát triển của các ngành công nghiệp chủ lực truyền thống gắn với
việc tăng cường các biện pháp quản lý đảm bảo tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi
trường.............................................................................................................................. 84
3.2.2.2. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo ...................................... 85
3.3.3. Cơ cấu lại các ngành dịch vụ theo hướng khai thác tối đa những tiềm năng, lợi thế
riêng có của tỉnh.................................................................................................................. 87
3.3.3.1. Phát triển du lịch............................................................................................... 88
3.3.3.2. Phát triển thương mại....................................................................................... 92
3.3.3.3. Dịch vụ tài chính ............................................................................................... 93
3.3.4. Nâng cao dân trí và chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của chuyển dịch
cơ cấu ngành kinh tế. .......................................................................................................... 94
3.3.5. Tăng cường công tác quản lý, điều chỉnh cơ cấu vốn đầu tư hợp lý, tạo động lực,
khuyến khích, thu hút đầu tư phát triển............................................................................. 95
3.3.5.1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư kết cấu hạ tầng đảm
bảo thực hiện các mục tiêu theo định hướng của Tỉnh ................................................ 95
3.3.5.2. Điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn chi đầu tư phát triển theo hướng tập trung,
hiệu quả và triển khai các biện pháp huy động nguồn lực xã hội............................... 96

3.3.6 . Tăng cường các biện pháp hợp tác liên kết vùng, quốc gia và quốc tế nhằm tạo
động lực chuyển dịch nhanh cơ cấu ngành kinh tế........................................................... 97
3.3.6.1. Hợp tác với các tỉnh trong Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và Vùng Đồng
bằng sông Hồng.............................................................................................................. 97
3.3.6.2. Hợp tác quốc tế ................................................................................................. 99
3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ.........................................................................................................................101

3.3.1. Kiến nghị với Tỉnh Quảng Ninh............................................................................101
3.3.2. Kiến nghị với Trung ương .....................................................................................102
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .............................................................................................................................104

KẾT LUẬN..................................................................................................................................... 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO

v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

USD

Đô la Mỹ

FZT

Mậu dịch tự do


NIC

Nước công nghiệp mới

KH&CN

Khoa học và công nghệ

KTXH

Kinh tế xã hội

CNH

Công nghiệp hóa

HĐH

Hiện đại hóa

XDCB

Xây dựng cơ bản

USD

Đô la Mỹ

VND


Việt Nam đồng

KCN

Khu công nghiệp

SME

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

QEZA

Ban quản lý khu kinh tế

IPA

Ban xúc tiến và hỗ trợ đầu tư

MICE

Loại hình du lịch hội nghị, hội thảo, tổ chức sự
kiện

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Tốc độ tăng trưởng Tỉnh Quảng Ninh qua các năm 2006-2012...............33
Bảng 2.2: Số lượng lao động tại Quảng Ninh, 2007-2012........................................37

Bảng 2.3. Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trong GDP tỉnh Quảng Ninh
đến năm 2015 ............................................................................................38
Bảng 2.4. Tăng trưởng của các ngành kinh tế giai đoạn 2006-2012 theo giá so sánh
năm 1994...................................................................................................39
Bảng 2.5. Cơ cấu theo thành phần kinh tế ................................................................45
Bảng 2.6. Tổng hợp lĩnh vực vốn đầu tư phân theo ngành, lĩnh vực........................47
Bảng 2.7. Phân bổ lao động theo ngành kinh tế tại Quảng Ninh..............................51
Bảng 2.8. Tình hình thu, chi ngân sách của Tỉnh Quảng Ninh 2006-2012 ..............58
Bảng 2.9. Chỉ tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2011-2020 .......................75

vii


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Tốc độ tăng trưởng của các ngành kinh tế..................................................... 41
Biểu đồ: 2.2. Cơ cấu ngành kinh tế của Quảng Ninh theo GDP ....................................... 43
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu vốn đầu tư phát triển kinh tế .............................................................. 48
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu lao động trong ngành kinh tế quốc dân năm 2012 ........................... 52
Biểu đồ 2.5. Năng suất lao động các ngành kinh tế Quảng Ninh...................................... 54
Biểu đồ 2.6. Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi đến năm 2010 ............................................... 56

viii


MỞ ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là làm thay đổi tỷ trọng đóng góp của các
ngành kinh tế trong tổng thể nền kinh tế hoặc thay đổi tỷ trọng đóng góp của các
ngành kinh tế trong khu vực kinh tế.

Để có sự thay đổi một cách nhanh chóng và theo hướng tích cực đòi hỏi phải
có những tác động nhất định bằng cơ chế, chính sách, bằng các cách thức và
phương pháp khác nhau đảm bảo cho các ngành kinh tế phát huy tối đa những lợi
thế của mình cho sự phát triển và không gây trở ngại đến sự phát triển của các
ngành kinh tế khác...
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế đúng hướng sẽ có những tác động mạnh
tới tăng trưởng và phát triển theo định hướng chiến lược "Phát triển kinh tế - xã hội
- môi trường"
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế hiện nay đang là vấn đề quan tâm lớn của
quốc gia nói chung và của tỉnh Quảng Ninh nói riêng trong tiến trình toàn cầu hóa
và hội nhập kinh tế quốc tế, Quảng Ninh đang phấn đấu đến 2015 cơ bản trở thành
Tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại.
Mục tiêu của Nghị quyết Đại hội đảng toàn quốc lần thứ XI; Chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước giai đoạn 2011- 2020 đã xác định: "Phấn đấu đến
năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại…".
Trên cơ sở vị trí địa kinh tế, chính trị đặc thù của Tỉnh, lợi thế về tài nguyên
và khoáng sản; Nghị quyết đại hội đảng bộ Tỉnh Quảng Ninh lần thứ XIII đã xác
định mục tiêu phấn đấu đến năm 2015 cơ bản trở thành Tỉnh công nghiệp theo
hướng hiện đại (về trước 5 năm so với mục tiêu của cả nước). Với mục tiêu trên thì
yêu cầu lực lượng sản xuất của Quảng Ninh đến lúc đó sẽ đạt trình độ khá hiện đại,
phần lớn lao động thủ công được thay thế bằng lao động sử dụng máy móc, điện khí
hoá, năng suất lao động xã hội và hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hơn so với hiện
nay. Muốn thực hiện được mục tiêu đề ra chúng ta không còn cách nào khác buộc
phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế đặc biệt là cơ cấu ngành kinh tế theo hướng CNH
1


hiện đại hoá.
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nhằm đáp ứng được sự phân công lao
động xã hội sớm đưa Quảng Ninh hội nhập vào khu vực và thế giới tạo cho chúng

ta có được chỗ đứng và sánh ngang với các vùng lãnh thổ có tính tương đồng trong
khu vực và thế giới. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế cũng nhằm khai thác, tận
dụng hết những tiềm năng, lợi thế của Quảng Ninh. Thứ nhất đó chính là tiềm năng
con người, Con người và xã hội Quảng Ninh là nơi hội tụ, giao thoa, sự thống nhất
trong đa dạng của nền văn minh sông Hồng, có truyền thống cách mạng của giai
cấp công nhân Vùng Mỏ với tinh thần "kỷ luật và đồng tâm". Hiện nay, đội ngũ giai
cấp công nhân với khoảng 340 ngàn lao động (trong đó có khoảng 200 ngàn lao
động ngành than, đóng tàu, xi măng...)1; Đây là điều kiện thuận lợi xây dựng khối
đoàn kết, tạo sức mạnh tổng hợp để thực hiện các mục tiêu phát huy những lợi thế
riêng có của Quảng Ninh về tài nguyên và khoáng sản theo hướng công nghiệp,
dịch vụ hiện đại góp phần chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế một cách có hiệu quả.
Thứ hai là việc tận dụng tốt các tiềm năng, lợi thế về vị trí địa kinh tế, chính trị;
nguồn tài nguyên thiên nhiên sẵn có để xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
và các giải pháp chuyển dịch kinh tế mạnh mẽ nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của Quảng Ninh, của Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và của cả nước. Tạo ra
các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ đủ sức cạnh tranh đối với các sản phẩm hàng
hoá, dịch vụ của các nước khác. Sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng
chiến lược của Quảng Ninh hiện nay đang là vấn đề cấp bách, cấp thiết cần được
triển khai thực hiện.
Với những lý do trên, tác giả đã chọn Đề tài: "Phân tích cơ cấu ngành kinh tế
và đề xuất một số giải pháp chuyển dịch cơ cấu theo định hướng chiến lược phát
triển Kinh tế - Xã hội của tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020" .
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh
tế ngành.

1

Nguồn Liên đoàn lao động Tỉnh Quảng Ninh.

2



- Phân tích thực trạng cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Quảng Ninh đoạn 20062012.
- Đề xuất một số giải pháp chuyển dịch cơ cấu theo định hướng chiến lược
phát triển Kinh tế - Xã hội của tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020.
* Nhiệm vụ của Đề tài
Kết hợp với việc vận dụng lý luận vào thực tiễn, trên cơ sở thu thập các
nguồn thông tin, số liệu thực tế tình hình phát triển kinh tế của tỉnh Quảng Ninh
trong những năm vừa qua, tổng hợp, phân tích cơ cấu các ngành kinh tế cấp I và II...
Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp phù hợp và khả thi đối với việc chuyển dịch
cơ cấu kinh tế ngành đảm bảo phát huy tối đa những tiềm năng lợi thế của tỉnh
Quảng Ninh trong giai đoạn tới.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn này được sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Các phương pháp
hệ thống, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê so sánh, phân tích tổng hợp,
phương pháp diễn giải, quy nạp…
4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU, PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung vào nghiên cứu cơ cấu ngành
kinh tế của Quảng Ninh trong 7 năm gần đây.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu trên phạm vi 3 khu vực kinh tế (Khu vực
1 - Nông lâm thủy sản; KV2- Công nghiệp - Xây dựng; KV3 - Dịch vụ).
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn có kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngành
Chương 2: Thực trạng cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2006
- 2012.
Chương 3: Một số giải pháp chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo định
hướng chiến lược phát triển Kinh tế - Xã hội của tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020
3



CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CƠ CẤU KINH
TẾ VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH
1.1. CƠ CẤU KINH TẾ VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH
1.1.1. Cơ cấu kinh tế
1.1.1.1. Khái niệm cơ cấu kinh tế2
Cơ cấu kinh tế được hiểu là tương quan giữa các bộ phận trong tổng thể nền
kinh tế, thể hiện mối quan hệ hữu cơ và sự tác động qua lại cả về số và chất lượng
giữa các bộ phận với nhau. Các mối quan hệ này được hình thành trong những điều
kiện kinh tế - xã hội nhất định, luôn luôn vận động và hướng vào những mục tiêu cụ
thể.
1.1.1.2. Những đặc trưng chủ yếu của cơ cấu kinh tế
- Cơ cấu kinh tế được hình thành một cách khách quan do trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội. Một cơ cấu kinh tế mới trong
từng thời kỳ bao giờ cũng đứng trước một cơ cấu kinh tế của thời kỳ trước để lại.
Sự khác nhau về điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh lịch sử cụ thể, sự hoạt động của các
quy luật kinh tế đặc thù của các phương thức sản xuất sẽ quyết định tính khác biệt
về cơ cấu kinh tế của mỗi vùng, mỗi nước. Do vậy cơ cấu kinh tế phản ánh quy luật
chung của quá trình phát triển, nhưng những biểu hiện cụ thể phải thích ứng với đặc
thù của mỗi nước mỗi vùng về tự nhiên, kinh tế và lịch sử. Không có một mẫu cơ
cấu kinh tế chung cho mọi phương thức sản xuất. Mỗi quốc gia mỗi vùng có thể và
cần thiết phải lựa chọn cho mình một cơ cấu kinh tế phù hợp với mỗi giai đoạn lịch
sử phát triển;
- Cơ cấu kinh tế không thể cố định mà phải có sự biến đổi điều chỉnh và
chuyển dịch cho phù hợp với sự biến đổi các điều kiện kinh tế xã hội và tiến bộ
khoa học công nghệ để đảm bảo quy mô và nhịp độ phát triển kinh tế. Cơ cấu kinh
tế luôn vận động, phát triển và chuyển hoá cho nhau theo hướng ngày càng hoàn
thiện .Cơ cấu cũ chuyển đổi dần dần và ra đời cơ cấu mới thay thế nó. Cơ cấu mới
sau một thời gian lại trở nên không phù hợp và lại được thay thế bằng cơ chế khác

2

Giáo trình kinh tế phát triển - Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân - TS. Phạm Ngọc Linh và TS.
Nguyễn Thị Kim Dung (trang 23).

4


phù hợp hơn. Cứ như thế cơ cấu vận động không ngừng từ đơn giản đến phức tạp và
ngày càng thêm hoàn thiện. Tuy nhiên cơ cấu kinh tế không thể luôn thay đổi lớn
trong một thời gian dài mà phải tương đối ổn định đảm bảo sự phù hợp với quá
trình hình thành và phát triển một cách khách quan;
- Việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế là một quá trình, không phải được hình
thành ngay một lúc và lập tức thay thế cơ chế cũ. Quá trình chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế phải là quá trình tích luỹ về lượng đến một mức độ nào đó dẫn đền sự
thay đổi về chất. Trong quá trình đó, cơ cấu cũ thay đổi dần dần và chuyển sang cơ
chế mới.Quá trình này nhanh hay chậm tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có sự
tác động trực tiếp rất quan trọng của các chủ thể quản lý và lãnh đạo.
Dựa trên tính chất và những đặc trưng chủ yếu của cơ cấu kinh tế trên từng
ngành, lĩnh vực cụ thể và theo các tiêu thức khác nhau có thể phân chia cơ cấu kinh
tế theo các loại khác nhau như: Cơ cấu theo ngành kinh tế; cơ cấu theo thành phần
kinh tế và cơ cấu theo vùng kinh tế.
1.1.1.3. Phân loại cơ cấu kinh tế
- Cơ cấu kinh tế vùng – lãnh thổ.
Trong từng Quốc gia do những điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khác nhau
nên trong quá trình phát triển đã hình thành các vùng kinh tế sinh thái khác nhau.
Cơ cấu vùng – lãnh thổ kinh tế là sự phân công lao động xã hội theo lãnh thổ
trên phạm vi cả nước. Cơ cấu vùng – lãnh thổ được coi là nhân tố hàng đầu để tăng
trưởng và phát triển bền vững các ngành kinh tế được phân bố ở vùng. Việc xác lập
cơ cấu kinh tế vùng – Lãnh thổ 1 cách hợp lý nhằm phân bố trí các ngành sản xuất

trên vùng – lãnh thổ sao cho thích hợp để triển khai có hiệu quả mọi tiềm năng và
lợi thế của từng vùng. Việc bố trí sản xuất ở mỗi vùng không khép kín mà có sự liên
kết với các vùng khác có liên quan để gắn với cơ cấu kinh tế của cả nước: ở nước ta
được chia ra các vùng kinh tế như sau:
+ Trung du và miền núi Bắc Bộ
+ Vùng Đồng bằng sông Hồng
+ Duyên hải Bắc Trung Bộ
5


+ Duyên hải Nam Trung Bộ
+ Tây Nguyên
+ Đông Nam Bộ
+ Đồng bằng sông Cửu Long
- Cơ cấu thành phần kinh tế (gồm có):
Kinh tế nhà nước: Phát huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, là lực lượng
vật chất quan trọng và là công cụ để nhà nước định hướng và điều tiết vĩ mô nền
kinh tế.
Kinh tế tập thể: Phát triển với nhiều hình thức hợp tác đa dạng, trong đó hợp
tác xã là nòng cốt.
Kinh tế cá thể, tiểu chủ: Cả ở nông thôn và thành thị có vị trí quan trọng lâu
dài.
+

Kinh tế tư nhân.

+

Kinh tế hỗn hợp: Dưới các hình thức liên doanh, liên kết giữa kinh tế nhà
nước với kinh tế tư nhân trong và ngoài nước.


+

Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: Là một bộ phận của nền kinh tế
Quảng Ninh được khuyến khích phát triển, hướng mạch vào sản xuất,
kinh doanh hàng hoá và dịch vụ có công nghệ cao, xây dựng kết cấu hạ
tầng.

- Cơ cấu kinh tế ngành3
Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống: Cơ cấu ngành của một nền kinh tế là
tập hợp tất cả các ngành hình thành nên nền kinh tế và các mối quan hệ tương đối
ổn định giữa chúng.
Có nhiều cách phân loại ngành khác nhau khi nghiên cứu về chuyển dịch cơ
cấu ngành. Song cho đến nay chính thức tồn tại hai hệ thống phân ngành kinh tế:

3

Giáo trình kinh tế phát triển - Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân - TS. Phạm Ngọc Linh và TS.
Nguyễn Thị Kim Dung (trang 81)

6


Phân ngành kinh tế theo hệ thống sản xuất vật chất (MPS) và phân ngành theo hệ
thống tài khoản quốc gia (SNA).
Theo hệ thống sản xuất vật chất, các ngành kinh tế được phân thành hai khu
vực: Sản xuất vật chất và không sản xuất vật chất. Khu vực sản xuất vật chất và
khôn sản xuất vật chất được phân thành các ngành cấp I như: Công nghiệp, Nông
nghiệp... Các ngành cấp I lại được phân thành các ngành cấp II, chẳng hạn ngành
công nghiệp lại bao gồm các ngành sản phẩm như: khai khoáng, điện năng, nhiên

liệu.... Đặc biệt trong các ngành công nghiệp người ta còn phân ra thành nhóm A và
nhóm B.
Theo hệ thống tài khoản quốc gia, các ngành kinh tế được phân thành 3
nhóm ngành lớn là nông nghiệp, công nghiệp , xây dựng và dịch vụ. Ba ngành gộp
này bao gồm 20 ngành cấp I như: nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản, khai mỏ
khai khoáng,... Các ngành cấp I lại được phân nhỏ thành các ngành cấp II. Các
ngành cấp II lại được phân nhỏ thành các ngành sản phẩm.
Ngành nông nghiệp: Là tổ hợp các ngành gắn liền với các quá trình sinh học
gồm: nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp. Do sự phát triển của phân công lao
động xã hội, các ngành này hình thành và phát triển tương đối độc lập, nhưng lại
gắn bó mật thiết với nhau.
Nông nghiệp là một ngành cơ bản của nền kinh tế cả nước, vừa chịu sự chi
phối chung của nền kinh tế quốc dân, vừa gắn bó mật thiết với các ngành khác trên
địa bàn nông thôn, đồng thời lại phản ánh những nét riêng biệt mang tính đặc thù
của 1 ngành mà đối tượng sản xuất là những cơ thể sống.
Theo nghĩa hẹp: nông nghiệp bao gồm trồng trọt và chăn nuôi, theo nghĩa
rộng thì nông nghiệp còn bao gồm cả lâm nghiệp và thuỷ sản.
Ngành công nghiệp : Là một ngành quan trọng của nền kinh tế bao gồm
ngành công nghiệp nhẹ: Chế biến nông, lâm, thuỷ sản, may mặc, da – giầy, điện tử
– tin học, một số sản phẩm cơ khí và hàng tiêu dùng.
Công nghiệp nặng: Dầu khí, luyện kim, cơ khí chế tạo, hoá chất cơ bản, phân
bón, vật liệu xây dựng….
7


Ngành dịch vụ: Đây là một ngành kinh tế ra đời và phát triển gắn liền với sự
phát triển của nền kinh tế quốc dân. Dịch vụ bao gồm rất nhiều loại: Thương mại,
dịch vụ vận tải hàng hoá, hành khách, dịch vụ bưu chính – viễn thông, dịch vụ tài
chính tiền tệ như tín dụng, bảo hiểm, kiểm toán, chứng khoán…dịch vụ kỹ thuật,
dịch vụ tư vấn, dịch vụ phục vụ đời sống. Đối với Quảng Ninh hiện nay, du lịch

đang thực sự trở thành 1 ngành kinh tế mũi nhọn.
Có nhiều mức phân ngành khác nhau, tùy theo mức độ gộp hay chi tiết hóa
đến chừng nào đó mà có được tập hợp các ngành tương ứng.
Với một cách phân ngành hợp lý và một giá trị đại lượng được chọn thống
nhất có thể xác định được các chỉ tiêu định lượng phản ánh một mặt cơ cấu ngành,
đó là tỷ trọng các ngành so với tổng thể các ngành của nền kinh tế. Loại chỉ tiêu
định lượng thứ nhất này được sử dụng để nghiên cứu liên quan đến phát triển cơ cấu
ngành của nền kinh tế. Chỉ tiêu định lượng thứ hai có thể mô tả được phần nào mối
quan hệ tác động qua lại giữa các ngành kinh tế, đó chính là các hệ số trong bảng
cân đối liên ngành (của hệ MPS) hay bản Vào – Ra (I/O) (của hệ thống SNA).
Như vậy theo định nghĩa cơ cấu ngành đưa ra xét về mặt định lượng, ít ra
phải có hai loại chỉ tiêu trên đây mới cho ta sự hiểu biết đầy đủ hơn về cơ cấu ngành
của một nền kinh tế.
1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
1.1.2.1. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là sự vận động, phát triển của các ngành
làm thay đổi vị trí, tương quan tỷ lệ và mối quan hệ, tương tác giữa chúng theo thời
gian và không gian, dưới tác động của những yếu tố kinh tế - xã hội nhất định của
trong nước và quốc tế.
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là sự thay đổi có mục đích, có định hướng
từ trạng thái này sang trạng thái khác hợp lý và hiệu quả hơn căn cứ trên cơ sở lý
luận và thực tiễn của đất nước trong từng thời kỳ.
Cơ cấu ngành kinh tế là một phạm trù động, nó luôn thay đổi theo từng thời
kỳ phát triển bởi các yếu tố hợp thành cơ cấu không cố định. Quá trình thay đổi của
8


cơ cấu ngành từ trạng thái này sang trạng thái khác ngày càng hoàn thiện hơn, phù
hợp với môi trường và điều kiện phát triển gọi là sự chuyển dịnh cơ cấu ngành kinh
tế. Chuyển dịch cơ cấu ngành không chỉ là thay đổi về số lượng các ngành, tỷ trọng

của mỗi ngành mà còn bao gồm sự thay đổi về vị trí, tính chất mối quan hệ trong
nội bộ cơ cấu ngành. Việc chuyển dịch cơ cấu ngành phải dựa trên cơ sở một cơ cấu
hiện có và nội dung của sự chuyển dịch là cải tạo cơ cấu cũ, lạc hậu hoặc chưa phù
hợp để xây dựng cơ cấu mới tiên tiến, hoàn thiện và bổ sung cơ cấu cũ nhằm biến
cơ cấu cũ thành cơ cấu mới hiện đại và phù hợp hơn.
1.1.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh
tế
Quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế chịu tác động thường xuyên của
nhiều yếu tố khác nhau. Những yếu tố này được phân chia thành ba nhóm yếu tố cơ
bản: Nhóm các yếu tố tự nhiên, nhóm các yếu tố xã hội, nhóm các yêú tố chính trị.
Việc nghiên cứu tác động của các nhóm yếu tố này đến quá trình chuyển dịch cơ
cấu ngành kinh tế nhằm xác định đúng hướng chuyển dịch thích hợp cho các ngành
kinh tế trong quá trình tăng trưởng và phát triển.
* Nhóm các yếu tố tự nhiên
Bao gồm vị trí địa lý, khí hậu, đất đai, dân số và tài nguyên. Nhóm yếu tố
này quyết định lợi thế nguồn lực tự nhiên của từng địa phương, chúng có mối quan
hệ đan xen vào nhau, ảnh hưởng trực tiếp thường xuyên đến quá trình phát triển
kinh tế của địa phương. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trước hết phải làm rõ các
yếu tố này để từ đó nhìn nhận được các vấn đề thuận lợi cũng như khó khăn trong
suốt quá trình chuyển dịch.
- Vị trí địa lý: Tác động trực tiếp tới quá trình phát triển của Tỉnh. Nếu một
tỉnh là đầu mối giao lưu kinh tế của vùng, đất nước như đầu mối giao thông, cảng
biển chính, cửa khẩu quan trọng...sẽ có điều kiện phát triển hơn các tỉnh khác không
có được những lợi thế đó. Bởi vì, vị trí địa lý tạo khả năng giao lưu mạnh giữa các
tỉnh nằm trong cùng một vùng với nhau, sự giao lưu này thể hiện ở chỗ trao đổi
hàng hoá, sản phẩm sản xuất, các nguồn lực như lao động, vốn tài nguyên, khoa học
kỹ thuật, trình độ quản lý...giữa các tỉnh với nhau, các vùng với nhau.
9



- Tài nguyên thiên nhiên: Bao gồm khí hậu, tài nguyên đất đai, khoáng sản,
tài nguyên biển, tài nguyên rừng. Tài nguyên thiên nhiên đóng vai trò là nguồn
nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp, là yếu tố quan trọng tác động tới nông
nghiệp và các ngành kinh tế khác.Ví dụ như khí hậu và đất đai là hai yếu tố quan
trọng nhất tác động đến sản xuất nông nghiệp. Tái nguyên khoáng sản, tài nguyên
rừng, tài nguyên biển là những yếu tố quan trọng tạo nên sự phát triển mạnh các
ngành công nghiệp sử dụng tài nguyên đó như: công nghiệp chế biến lâm, thuỷ hải
sản, công nghiệp luyện thép...
* Nhóm các yếu tố xã hội
Đây là nhóm các yếu tố làm nên thị trường, thể hiện tầm quan trọng của các
nhu cầu xã hội, ảnh hưởng trực tiếp đến xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh
tế.
- Nhân tố thị trường: Là nhân tố quan trọng tạo sự phát triển của các ngành
kinh tế, nhân tố này thể hiện ở nhu cầu và tính cạnh tranh của thị trường, hai yếu tố
này luôn luôn thay đổi theo thời gian. Chính nhu cầu, cơ cấu nhu cầu và xu thế vận
động của nó cũng như tính cạnh tranh của thị trường đặt ra những mục tiêu phát
triển của các ngành kinh tế, là cơ sở đảm bảo tính thực thi và hiệu quả của các
phương án hình thành cơ cấu ngành kinh tế.
- Nhân tố sức lao động: Là một trong những nhân tô tác động tới quá trình
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nói riêng và cơ cấu kinh tế nói chung. Hiện nay,
do đặc điểm của các nước cũng như của Quảng Ninh là: dân số trẻ, đông, nguồn lao
động dồi dào và sản xuất chủ yếu là nông nghiệp mang tính thời vụ, Do đó, giai
đoạn đầu của quá trình phát triển kinh tế Quảng Ninh nói chung và Quảng Ninh nói
riêng phải tranh thủ lợi thế về lao động, giá nhân công rẻ để phát triển các ngành có
khả năng thu hút nhiều lao động như: ngành dệt may, da giầy... tạo tiền đề cho sự
phát triển trong thời kỳ tới.
- Vốn đầu tư
Quy mô nguồn vốn đầu tư luôn là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến quá
trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.


10


Vốn để xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển khoa học công nghệ, phát triển
giáo dục, đầu tư cho sản xuất trong các ngành kinh tế... giúp cơ cấu ngành kinh tế
chuyển dịch theo hướng Công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Nhân tố khoa học - công nghệ: Tác động mạnh tới quá trình hình thành và
phát triển của cơ cấu ngảnh kinh tế. Chính sự phát triển của khoa học công nghệ đã
hình thành nên các ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ, không chỉ dừng lại
ở đó,khoa học công nghệ là điều kiện thúc đẩy sự phát triển các ngành kinh tế theo
chiều sâu, các hình thức đa dạng hoá và chuyên môn hoá trong sản xuất.
- Cơ sở hạ tầng: đây là nhân tố thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
nếu như có được một cơ sở hạ tầng vững chắc, thuận tiện, có khả năng thu hút được
vốn đầu tư tư bên ngoài. Nhưng sẽ là ngược lại, nó sẽ kìm hãm sự chuyển dịch cơ
cấu ngành kinh tế nếu như tỉnh không có được một cơ sở hạ tầng như vậy.
* Nhóm các yếu tố chính trị
Các yếu tố này chủ yếu như định hướng mục tiêu phát triển của đất nước, các
chính sách quản lý kinh tế - xã hội của đất nước, các chính sách, giải pháp thực hiện
nhiệm vụ phát triển kinh tế của địa phương. Các nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp
đến quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của địa phương.
Các định hướng mục tiêu phát triển cũng như các chính sách quản lý vĩ mô
nền kinh tế quốc dân của Nhà nước có vai trò quan trọng đến việc hình thành cơ cấu
ngành kinh tế. Nếu như các mục tiêu phát triển và các chính sách quản lý đề cao vai
trò của thị trường trong quá trình phát triển kinh tế thì sự hình thành cơ cấu kinh tế
như mong muốn sẽ quá chậm, nhất là các ngành, các tổ chức kinh tế hoạt động
trong lĩnh vực cung cấp hàng hoá công cộng. Ngược lại, nếu định hướng mục tiêu,
chính sách quản lý vĩ mô không sát với thực tế khách quan, hoặc sự điều tiết của
Nhà nước quá sâu vào các hoạt động kinh tế sẽ dẫn tới việc hình thành cơ cấu ngành
kinh tế kém hiệu quả, kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế.
Các chính sách và giải pháp thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của

Tỉnh cũng ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
của Tỉnh. Mỗi tỉnh cần phải xây dựng cho riêng mình những chính sách giải pháp

11


phù hợp nhất, tạo điều kiện cho quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế đạt
được mục tiêu đề ra của Tỉnh cũng như góp phần đạt được mục tiêu phát triển của
tổng thể nền kinh tế quốc dân.
Như vậy cơ cấu ngành kinh tế của Tỉnh một mặt phải căn cứ vào định hướng
mục tiêu phát triển và chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước, mặt khác phải tuỳ
thuộc vào điều kiện cụ thể của Tỉnh, các chính sách, giải pháp phát triển kinh tế của
Tỉnh mà chuyển dịch theo xu hướng phù hợp với mục tiêu chung cuả đất nước.
1.1.2.3. Những chỉ tiêu phản ánh chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
* chỉ tiêu cơ cấu giá trị sản lượng
ti= (gdpi/ ∑gdp)*100%
trong đó:
ti: là tỷ trọng giá trị sản lượng nghành i trong toàn nền kinh tế.
gdpi: giá trị sản lượng ngành i
∑gdp: tổng giá trị sản lượng của toàn ngành kinh tế.
chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
theo sản lượng đầu ra.
Trong đánh giá quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu giá trị giữa các
ngành kinh tế là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất phản ánh xu hướng
chuyển dịch và mức độ thành công của CNH. Tỷ lệ phần trăm của các ngành cấp I
﴾nông nghiệp, công nghiệp , dịch vụ) trong GDP là một trong những tiêu chí đầu
tiên thường được dùng để đánh giá quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.
Trong quá trình CNH, mối tương quan giữa các ngành này có xu hướng chung là
khu vực nông nghiệp có tỷ lệ ngày càng giảm, còn khu vực công nghiệp và dịch vụ
ngày càng tăng. Trong điều kiện của khoa học công nghệ hiện đại, khu vực dịch vụ

đang trở thành khu vực chiếm tỷ trọng cao nhất, sau đó là công nghiệp và cuối cùng
là nông nghiệp.
Để đánh giá sát thực hơn sự chuyển dịch cơ cấu ngành của nền kinh tế, việc
phân tích cơ cấu các phân ngành (cấp II, cấp III) có một ý nghĩa quan trọng. Thông
12


thường, cơ cấu phân ngành phản ánh sát hơn khía cạnh, chất lượng và mức độ hiện
đại hoá của nền kinh tế.
* chỉ tiêu cơ cấu lao động
tlđi = (ldi/∑ld)*100%
trong đó:
tlđi: tỉ trọng lao động của ngành i trong toàn ngành kinh tế.
ldi: số lao động của ngành i
∑ld: tổng số lao động trong toàn ngành kinh tế quốc dân.
chỉ tiêu này dùng để đánh giá sự chuyển dịch cơ cấu theo lao động.
Lao động việc làm được phân bổ như thế nào vào các lĩnh vực, các ngành
trong nền kinh tế. Một nền kinh tế chuyển dịch thành công không chỉ phản ánh ở tỷ
trọng giá trị trong các ngành sản xuất công nghiệp và dịch vụ tăng lên, mà cùng với
sự tăng giá trị đóng góp của các ngành này trong GDP phải là số lượng lao động
đang làm việc trong lĩnh vực phi nông nghiệp chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong
tổng lực lượng lao động đang làm việc trong nền kinh tế.
Cơ cấu hàng xuất khẩu
Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu cũng được xem như một tiêu chí quan trọng
đánh giá sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế phản ánh trong cơ cấu xuất khẩu là tỷ trọng các mặt hàng công nghiệp, đã
qua chế biến, giá trị gia tăng cao, có hàm lượng công nghệ cao ngày càng tăng và
chiếm tỷ trọng cao so với các mặt hàng nông nghiệp, chưa qua chế biến, giá trị gia
tăng thấp, có hàm lượng khoa học – công nghệ thấp.
* chỉ tiêu cơ cấu vốn đầu tư

tvi = (vi/∑vi)* 100%
trong đó:
tvi: tỷ trọng vốn đầu tư vào ngành i.
vi: vốn đầu tư vào ngành i
13


∑vi: tổng vốn đầu tư vào toàn ngành kinh tế.
chỉ tiêu này cho biết vốn đầu tư vào mỗi ngành chiếm bao nhiêu % trong
tổng số vốn đầu tư ban đầu.
Quá trình CNH là quá trình mà vốn đầu tư có sự biến đổi về cơ cấu, chuyển
từ tập trung chủ yếu vào sản xuất nông nghiệp sang đầu tư vào phát triển các ngành
công nghiệp và dịch vụ; chuyển từ đầu tư vào sản xuất các loại sản phẩm phục vụ
tiêu dùng trong nước là chủ yếu sang đầu tư vào sản xuất các sản phẩm phục vụ
xuất khẩu…
1.2.2.4. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là một quá trình kế thừa lịch sử và hướng
tới sự phát triển tối ưu trong tương lai. Để đạt được mục tiêu đó quá trình chuyển
dịch cơ cấu ngành kinh tế phải tuân thủ theo các nguyên tắc:
- Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế phải bảo đảm phù hợp với mô hình kinh
tế.
- Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế phải đảm bảo phù hợp với mục tiêu phát
triển của mô hình đã lựa chọn.
Mô hình kinh tế của chúng ta là mô hình kinh tế thị trường xã hội văn minh.
Mô hình này chỉ đạt tới khi nền kinh tế tạo ra được thu nhập quốc dân và tích luỹ
lớn trên cơ sở sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có được thu nhập thuần
lớn và lợi nhuận cao. Chỉ trên cơ sở đó mới có khả năng tăng trưởng và phát triển
kinh tế, mới có khả năng đáp ứng các yêu cầu về xã hội và sự phát triển văn minh
con người.
- Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế phải đảm bảo nền kinh tế hoạt động với

hiệu quả cao nhất. Để giải quyết tốt vấn đề này, điều quan trọng là cần phải giải
quyết tốt ba vấn đề cơ bản của nền kinh tế đó là sản xuất cái gì? Sản xuất như thế
nào? sản xuất cho ai?
- Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế phải đảm bảo phát triển quy mô sản xuất
hợp lý và từng bước áp dụng phương pháp công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân.

14


Phát triển sản xuất kinh doanh với quy mô hợp lý sẽ đem lại hiệu quả kinh tế
cao. Tính hợp lý của quy mô sản xuất kinh doanh thể hiện ở việc kết hợp chặt chẽ
giữa quy mô lớn, quy mô vừa và quy mô nhỏ. Trong đó lấy quy mô vừa và nhỏ làm
chính. Lựa chọn quy mô theo hướng đó sẽ cho phép khai thác tối đa khả năng của
các thành phần kinh tế trong từng ngành kinh tế nhất định. Nhưng vấn đề cốt yếu là
cần phải lựa chọn một cách hợp lý quy mô nào thuộc khu vực nào quản lý, có như
vậy sự phát triển của nền kinh tế mới trở nên đồng bộ và nhịp nhàng.
- Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế phải đi đôi với việc khai thác và phát huy
sức mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế trong từng ngành kinh tế nhất định.
Kinh tế nhà nước có vai trò gương mẫu trong việc thực hiện các chính sách
của Chính phủ, giúp Chính phủ trong quá trình thi hành chức năng quản lý vĩ mô
đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Kinh tế nhà nước có nhiệm vụ đảm bảo những
nhu cầu của các cân đối lớn nhất của nền kinh tế. Nhu cầu đẩy nhanh tiến bộ về
khoa học công nghệ, nhu cầu về xã hội, phục vụ công cộng an ninh, quốc phòng,
bảo vệ môi trường sinh thái, nhu cầu phát triển các vùng trọng điểm, ngành mũi
nhọn, khu kinh tế đặc biệt, những lĩnh vực, hàng hoá độc quyền.
Kinh tế tập thể, tư nhân, tư bản, tư bản nhà nước, kinh tế hộ gia đình bảo
đảm các hàng hoá, dịch vụ theo nhu cầu tiêu dùng rộng rãi nhất của nhân dân như:
ăn, ở, đi lại, vui chơi, giải trí... và những yêu cầu mà nền kinh tế nhà nước không
đáp ứng được hay kinh tế nhà nước thực hiện kém hiệu qủa hơn. Kinh tế nhà nước
cần có sự hợp tác của các thành phần kinh tế khác để thực hiện nhiệm vụ của mình.

- Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế phải đảm bảo khai thác triệt để khả năng
và thế mạnh của các vùng kinh tế trong nước.
Muốn khai thác triệt để và có hiệu quả khả năng và thế mạnh của từng vùng
kinh tế, chúng ta phải bố trí đúng đắn cơ cấu các ngành sản xuất và các ngành
thương mại, dịch vụ. Nhà nước cần có chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế cho từng vùng, từng địa phương.
- Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế phải đảm bảo mục tiêu ổn định chính trị,
xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường sinh thái và kinh tế.

15


- Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế phải phù hợp với sự phát triển các khả
năng cung ứng của nền kinh tế và các quan hệ hợp tác quốc tế đa phương, đa dạng
hướng về xuất khẩu.
Nguyên tắc này nhằm làm rõ các yêu cầu cần thiết của nền kinh tế làm cơ sở
cho việc xác định tổng cầu của nền kinh tế mà cơ cấu kinh tế mới phải thỏa mãn.
Nhưng mức độ thỏa mãn tổng cầu đến đâu, khả năng chuyển dịch cơ cấu đến đầu lại
phụ thuộc vào sự phát triển các khả năng cung ứng của nền kinh tế và sự phát triển
các quan hệ hợp tác quốc tế của chúng ta. Như vậy trình độ phát triển và tăng
trưởng kinh tế, hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế và quan hệ tỷ lệ giữa các ngành
kinh tế, các thành phần kinh tế, các vùng kinh tế là véc tơ tổng hợp của hai véc tơ
thành phần: véc tơ tổng cầu của nền kinh tế và véc tơ tổng cung của nền kinh tế.
* Hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
Cơ cấu ngành kinh tế có thể xét thấy trên nhiều góc độ. Với việc xem xét các
yếu tố đầu vào là cơ cấu lao động, cơ cấu kỹ thuật. Thông thường cơ cấu đầu ra tính
theo giá trị sản xuất được sử dụng để phản ánh cơ cấu ngành. Sự chuyển dịch cơ cấu
này mang tính quy luật, đó là khi thu nhập đầu người tăng lên thì tỷ trọng nông
nghiệp trong tổng sản phẩm sẽ giảm xuống, còn tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ sẽ
tăng lên. Khi đạt đến trình độ nhất định, tỷ trọng của dịch vụ sẽ tăng nhanh hơn tỷ

trọng của công nghiệp .
Xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành đã được hai nhà kinh tế học là E. Engel
và A. Fisher nghiên cứu khi đề cập đến sự thay đổi về nhu cầu chi tiêu và sự thay
đổi cơ cấu lao động. Ngay từ cuối thế kỷ 19, E.Engel đã nhận thấy rằng, khi thu
nhập của các gia đình tăng lên thì tỷ lệ chi tiêu cho lương thực, thực phẩm giảm đi
nên tất yếu dẫn đến tỷ trọng nông nghiệp trong toàn bộ nền kinh tế sẽ giảm đi khi
thu nhập tăng lên. Quy luật E.Engel được nghiên cứu cho sự tiêu dùng lương thực,
thực phẩm, nhưng có ý nghĩa quan trọng trong việc định hướng nghiên cứu tiêu
dùng cho các loại sản phẩm khác. Các nhà kinh tế gọi lương thực, thực phẩm là sản
phẩm thiết yếu, hàng công nghiệp là sản phẩm tiêu dùng lâu bền và việc cung cấp
dịch vụ là hàng tiêu dùng cao cấp. Thực tế phát triển của các nước đã chỉ ra xu
hướng chung là khi thu nhập tăng lên thì tỷ lệ chi tiêu cho hàng tiêu dùng lâu bền
16


tăng phù hợp với tốc độ tăng thu nhập, còn chi tiêu cho hàng tiêu dùng cao cấp có
tốc độ tăng nhanh hơn.
Cùng với quy luật tiêu thụ sản phẩm E.Engel, quy luật tăng năng suất lao
động của A.Fisher cũng làm rõ xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế qua việc
phân bố lao động. Trong quá trình phát triển, việc tăng cường sử dụng máy móc và
các phương thức canh tác mới đã tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động. Kết
quả là, để đảm bảo lương thực, thực phẩm cho xã hội sẽ không cần đến lực lượng
lao động như cũ, có nghĩa là tỷ lệ lao động trong nông nghiệp sẽ giảm. Ngược lại tỷ
lệ lao động được thu hút vào công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng do tính co dãn
về nhu cầu sản phẩm của hai khu vực và khả năng hạn chế hơn trong việc áp dụng
tiến bộ kỹ thuật để thay thế lao động, đặc biệt là hoạt động dịch vụ.
1.1.2.5. Điều chỉnh cơ cấu ngành kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu ngành là quá trình phát triển của các ngành kinh tế dẫn
đến sự tăng trưởng khác nhau giữa các ngành và làm thay đổi quan hệ tương quan
giữa chúng so với một thời điểm trước đấy.

Theo định nghĩa này, điều chỉnh cơ cấu ngành chỉ diễn ra sau một khoảng
thời gian nhất định vì nó là một quá trình và sự phát triển của các ngành phải dẫn
đến sự thay đổi mối quan hệ tương đối ổn định vốn có của chúng (ở thời điểm trước
đó). Trên thực tế, sự thay đổi này là kết quả của quá trình:
Xuất hiện thêm một số ngành mới hay mất đi một số ngành đã có, tức là có
sự thay đổi về số lượng cũng như loại ngành trong nền kinh tế.
Tăng trưởng về quy mô với nhịp độ khác nhau của các ngành dẫn đến thay
đổi cơ cấu. Trong trường hợp này sự điều chỉnh cơ cấu ngành là kết quả của sự phát
triển không đồng đều của các ngành sau mỗi giai đoạn.
Chỉ tiêu xác định tốc độ biến đổi tương quan giữa các ngành kinh tế thường
dùng là nhịp độ tăng trưởng ngành:
Thay đổi trong mối quan hệ tác động qua lại giữa các ngành. Sự thay đổi này
trước hết biểu thị bằng số ngành có liên quan. Mức độ tác động qua lại của ngành

17


×